Tải bản đầy đủ (.pdf) (139 trang)

Xem xét cách diễn đạt câu tiếng việt của người nước ngoài khi học tiếng việt luận văn ths lý luận ngôn ngữ 5 04 08 pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (9.77 MB, 139 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA IIỌC XÃ HỘI VÀ NHẢN VÀN
+>Ỏ TIIỊ TIIll

x m X€T CÍÍCH DI6N ĐRT
cn u TI6NG VIỆT
củn NGƯỜf NƯỚC NGOÀI
HHÍ HỌC
TIGNG VIỆT

*

Chuyên

: ỉ ý l u ậ n n«iOn n ẹ ữ

ỈYÍÍ1 s ố : 5.ỊM.0Í!

lillẬN ÁN TMẠ'. ’ ",! Kh' )A 11' X ’ NCÍ' VÁN

N( ; i ’OI HƯỔNí ;_I)A.N KH( )A HỌC’ :
PCS.PTS. N(ỈUìf-N C-Y ' nẢ M

HÀ NỘ! - 1997


- ± -

MỞ ĐẨU
1.


Đã từ lảu, Việl Nam có quan hệ nhiều mặt với nhiều nưác trén

thế giới. Đặc biệt, trong thời kỳ mở cửa hiện nay, mối quan hệ, giao
lưu ấy càng được tăng cưòng, phát triển cả về chiều rộng lẫn chiều
sâu. Cùng với sự mở rộng vể quan hệ chính trị và kinh tế, sự giao lưu
về văn hoá, xã hội cũng được quan tám đặc biệt. Để góp phần phá vỡ
sự ngăn cách giữa các nền văn hoá, giữa các dân tộc, thì ngón ngữ là
chiếc cầu nối vô cùng quan trọng. Chính vì vậy nhu cáu học ngoại
ngữ của ngưòi Việt Nam và ngược lại nhu cầu học tiếng Việt của
người nước ngoài cũng ngày càng tăng.
Ở Việt Nam, ngành dậy tiếngViệt cho người nước ngoài đã có
lịch sử 40 nãm. Riéng khoa tiếng Việt -cơ sở duy nhất dạv tiếng Việt
cho ngưcri nước ngoài có tính pháp nhản -cũng đã có lịch sử gần 30
năm (Theo quvêt định thành lập khoa 'tiếng Việt thuộc Trường đại học
long hợp Hà Nội của Bó trưởng I>6 đại học và trung học chuvén
nghiệp, tháng 12 năm 1968).
Trong quá trình giảng dậy tiếng Việt cho người nước ngoài,
cùngvótvỉếctìm ra một hệ phương pháp dạy tiếng Việt nhầm đạt hiệu
quả cao nhất, có rất nhiều vấn để thuộc lĩnh vực ngòn ngữ học nói
chung và đặc tnmg của tiếng Việt nói riẻng yéu cầu những người làm
công tác giảng dạy và nghiên cứu tiếng Việt phải giải quyết. Bởi vậy,
trong mấy chục nám qua đã nhiều hội nghi khoa học (ỉrong nước và
quốc tế ) về dạy tiếng Việt dược tổ chức, nhiẻu tập thóns báo khoa
học, kỷ yếu hội nghị khoa học, nhiều số tạp chí khoa học được xuất


-a -

bản dể công bố những còng trình nghiên cứu của đội ngũ những người
làm công tác giảng dạy tiếng Việí cho ngươi nước ngoài. Có rất nhiểu

vấn dề dược các tác giả quan tâm nghiên cứu: từ phương hướng
nghiên cứu các phươnẹ pháp dạy tiếng Việt đến sư cải tiến bổ sunc
chương trình ,từ các tiền đề ngón ngữ học của việc dạv tiếng Việt đến
mối quan hệ giữa kiên thức và phương pháp trong aúa trình dạy
tiếng.v.v. Đi vào những lĩnh vực cụ thể, chúng ta thấy có nhiều vấn đề
được quan tàm :rừ một số mẹo dạy tiếng Việt (95) đến việc tìm cách
tối ưu dạy tiêrig việt cho người nước ngoài (92); từ việc dạy ngữ diệu
tiếng việt (65) đến những khó khăn của người nói tiếng Anh khi tiếp
xúc với hệ thống ngữ âm tiếng Việt (97); từ việc dạy từ nzữ tiếng Việt
(44) đến vấn đề về ỉý luận dịch với việc dạy và học ngoại ngữ (112);
từ hệ thống cáu hỏi tiếng Việt (32) đến vấn đề dạv nói cho nsười nước
ngoài (125) V .V...Riêng về vấn đề lỗi của ngươi nước ngoài khi học
tiếng Việt cũng có một số bài đề cập đến (68) (82) ; (123) ; (126);
v.v...
2.Cổ thể nói, trong quá trình dạy tiếncViệt cho người nước ngoài,việc
phán tích lỗi và sửa lỗi ... là

Ả.

nhữníi công việc thường nhật mà
c

.

người giáo vién phải làm. Những lỗi đó có tất cả các mặt : ngữ ám , từ
vụng , ngữ pháp. Và trong một cáu, có khi vưà có lỗi vé ngữ pháp vừa
có lỗi về ý nghĩa từ vựng của từ.
Ví du: Người Nhật rất tốt để bắt chước.
(Masaru-NHẬT).
Cáu này sai về nhiéu măt :

l.Về hư từ: dùng thừa quan hệ từ “để”.


- 3 -

2. Về trật tự từ : động từ “bắt chước” cần phải dứng sau chủ ngữ
của câu là “ngưòi Nhật” .
3. Về nghĩa của từ : cần thay từ “tốt” bầng từ “giỏi”.
Qua ví dụ trén, chúng ta có thể thấy các lỗi cùa người nước ngoài khi
diễn đạt cáu tiếng Việt rất phong phú, đa dang nhưng cũng khá phức
tạp, rối rắm. Chính vì vậy, luận án của chúng tỏi khỏníi thể đề cập
đến tất cả các loại lỗi thuộc các ỉĩnh vực khác nhau như neữ ám, từ
vựng, ngữ pháp. Luận án chỉ tập trung nghiên cứu những lồi về hư từ
và trát tư từ. Bởi vì phương thức hư từ và phương thức trật tự từ ỉà hai
phương thức ngữ pháp quan trọng của tiếng Việt . Và trong thực tế,
chúng tôi thấy người nước ngoài dùng sai hư từ và trật tự từ rất nhiều
3.Để viết luận án này, từ nhiều năm nay, trong quá trình giảng
dạy tiếng Việt cho người nước nsoài, chúng tôi đã tiến hành chi
chép,thu thập những câu nói sai của sinh viốn khi trực tiếp áạv họ vè
những câu viết sai trong các bài viết của sinh vién . Số ỉượng cáu sai
được dùng để khảo sát trong luận án là 5Ơ0 cảu của các sinh vién
thuộc 17 quốc tịch khác nhau : Nga, Trung Quốc, Nhật, Scotianđ, Hàn
Quốc, Thái Lan, Anh, Mỹ, Lào, úc, Thụy Điển, Scotiand, Canada,
Rumani, CuBa, Mông cổ, Hà Lan.
Các phương pháp nghiên cứu dược sử dụng khi ỉòiảo sát các lỗi về
hư từ và trật tự từ là phương pháp miêu tả, phương pháp thốna kê và
phương pháp so sánh đối chiếu. Khi tiến hành chữa các cáu sai ,
chúng tôi sử dụng các thao tác như thay thế , chêm xen, lược bỏ và
chuyển đổi vị trí các thành tố nẹữ pháp tron£ cáu .



-4 -

4.

Nghiên cứu cách diễn đạt cảu tiếng Việt của người nước

ngoài với các lỗi dùng hư từ và trật tự từ, luận án sẽ góp phần làm nổi
rõ đặc trưng đơn lập, không biến đổi hình thái của tiếng Việt cũng
như vai trò đặc biệt quan trọng của các phương thức ngữ pháp như hư
từ và trật tự từ trong tiếng Việt. Mặt khác ,những kết quà nghiốn cứu
của luận án sẽ giúp cho những neười dạv cũng như người học tiếng
Việt với tư cách là một ngoại ngữ biết rõ thêm các lỗi thưòng gặp về
hư từ và trật tự từ . Từ dó họ sẽ có sự chứ ý và tìm thêm các biện pháp
để mở rộng và khắc sâu từng vấn đề, nhằm dạt hiệu quả cao nhất
trong quá trình dạy và học tiếng Việt .Đó là những đóng góp mà tác
giả luận án mong muốn có được ,dù nhỏ bé, từ đề tài nghiên cứu này .

CHƯƠNG I
V Ề HƯ TỪ TIẾNG W Ệ T

A.MỔ ĐẨU
1.

Trong các ngôn ngữ, người ta thường phân chia vốn từ thành

thực từ và hư từ. Nhìn chung, cơ sỏ' để phán biệt thực từ vód hư từ là:
thực từ là nhữns từ có ý nghĩa từ vựng, có thể làm thành phán cáu;
khác vối thực từ,hư từ biểu thị các ý nghíấ ngũ pháp và làm dấu hiệu
cho các quan hệ ngữ pháp của các thưc từ trong câu. Hư từ thưòng đi

kèm với các thực từ và không thể độc lập thực hiện chức năng của
một thành phần câu .
Các hư từ hoạt động độc lập, tách bạch khỏi thực từ. Neược
lại,các phụ tố gắn chặt vào căn tố hav thán từ để tạo thành mốt từ
hoặc một hình thái của từ . So sánh các cáu sau đáy:
Cáu tiếng Nga :

Si

'IVLT6LẢ,

(lô i đã dọc).


_ 5- -

Càu tiêng Việt: Tồi đã doe
Ở cáu tiêng Nga, phụ t Ố~JÍ gán chặt vào căn tố để biểu thị thời
quá khứ của động từ. Còn ở câu tiếng Việt , hư từ “đã” tách khỏi động
từ “đọc” để biểu thị hành dộng “đọc”dj ẻn ra trước thời điểm nói, tức là
thời điểm trong quá khứ.
Trong các ngôn ngữ khác nhau, vai trò của hư từ với tư cách là
một phương thức ngữ pháp cũng không giống nhau.
Ở các ngôn ngữ không biến đổi hình thái như tiếng Việt , tiếng
Hán ,tiếng Thái, tiếng Khmer ... vai trò của hư từ trong việc biểu thị
các ý nghĩa ngữ pháp và quan hệ ngữ pháp có tầm quan trọng đặc biệt.
Nhờ các hư từ, các ngôn ngữ này có thể biểu thị và phán biệt các ý
nghĩa ngữ pháp và quan hệ ngữ pháp khác nhau .
Xem xét các cảu sau đáy trong tiếng Việt :
1) Tỏi hỏi cô ấy.

2) Tôi hòi cho cô ấy.
Cảu (1) không dùng hư từ . Từ “cô ấy” đi liền sau từ “hỏi *\ biểu
thị đối tương trực tiếp của hành động “hỏi”. Vì vậv “cô ấy” đóng vai
trò bổ ngũ trưc tiếp -Còn ở cáu (2) có dùng hư từ “cho “.Từ “cô ấy”
biểu thị đối tượng phục vụ của hành động”hỏi” nén “cô ấy” đóng vai
trò bổ ngữ gián tiếp
Đối vói các ngôn ngữ có biên dổi hình thái (tức là các ngôn ngữ
có dùng phụ tố) thì phương thức hư từ cũng không kém phần quan
trọng, ớ các ngôn ngữ này, hư từ được dùng cả trong chức năng biểu
thị các ý nghĩa ngữ pháp đi kèm các thực từ và cả trons, chức nàng
biểu thị các quan hệ ngữ pháp giữa các từ.
Xét các ví dụ sau đảy trong tiếng Nga :


- 6

-

1) X ổ y p ị

(tôi sẽ đọc)

2) Kytui&ỷUSL yt&KHKA^ấch cho học sinh)
Ở ví dụ (1) có ôygy là hình thái của từ ểHTb- biểu thị thời tương
lai.Còn ở ví dụ (2) thì^XÃ (cho) là hư từ biểu thị quan hệ ngữ pháp
giữaKHKĩ4(sách) vàtfte«Mw.(học sinh).
Một vấn để khác cấn chú ý ỉà cùng một nội dung ngữ nchĩa
nhưng việc có dùng hay không dùng hư từ cũng khác nhau trong các
ngôn ngữ khác nhau. Chảng hạn vể mặt ngữ nghĩa, trong cấu trúc vận
động có hướng “Tôi đi Hà Nội” không có sự khác nhau giữa tiếng

Viột và một số tiếng khác.Nhưng việc có dùng hay không dùng hư từ
lại khác nhau giữa các thứ tiếng.
Xét các ví dụ sau:
Tiếng Việt : Tôi đi Hà Nội
Tiếng Anh : I go to HaNoi

(không có hư từ).
(phải có hư từ ).

Tiếng Nga :JL Hýỵ Ậ X^Kcní (phải có hư từ).
Tóm lại, tuy có số lương khóng lán trong tổn2 số từ của mỗi
ngôn ngữ, nhưng hư từ lại có vai trò rất quan trọng về mặí biểu thị các
ý nehĩa ngữ pháp và được sử dụng với

tán số cao .

2. Trong tiếng Việt .từ trước đến nay đã có nhiều nhà Việt ngữ đề
cập đến ván dề hư từ trong các cuốn sách ngữ Dháp tiếng Việt và các
tạp chí chuyên ngành về ngón ngữ học. Đặc biệt còn có riêng một
chuyên luận vều 2ư từ trong tiếng Việt hiện đại’' của Nguyễn Anh
Quế (1988).Tuy nhiên ,việc sử dụng hư từ của người nước ngoài khi
học tiếng Việt chưa được các nhà ngKiCrtcứu quan tám nhiều. Trước
nay cũng đỗ có mộĩ vài bài viết đề cập đến lĩnh vực này , nhưng


-7 -

những vấn dề nêu ra còn rời rạc ,lẻ tẻ ,chưa được ngiên cứu một cách
đầy đủ và có hệ thống.
Thực tế công tác giảng dậy tiếng Việt cho người nước ngoài

trong mấy chục năm qua cho thấy xunc quanh việc sử dụng hư từ của
người nước ngoài khi học tiếng Việt

có nhiều vấn đề được đặí

ra.Chẳng hạn : các hư từ có ý nghĩa ngữ pháp gì ?; tại sao lại dùne hư
từ này mà không dùng hư từ kia ?;những hư từ nào có thể dùng thay
thế cho nhau ?; trường hợp nào có thể lược bỏ hư từ và trường hợp
nào phải có hư từ ?; người nước ngoài thường mắc những lỗi như thế
nào về hư từ và cách sửa ra sao ?...
Chương này của luận án sẽ góp phần giải quyết những vấn đề
đặt ra trên đây bằng việc chỉ ra các ý nghĩa ngữ pháp của một số hư từ
tiếng Việt ; đồng thời trên cơ sở nhũng câu sai của người nước ngoài
khi sử dụng hư từ tiếng Việt , chúng tỏi sẽ hệ thống, sắp xếp thành
nhũng trường hợp thường mác lỗi , từ đó chỉ ra biện pháp khắc phuc,
sửa chữa.

B. Ỷ NGHĨA NGỮ PHÁP CỦA MỐT s ố HƯTỪTEẾNG YTẺT ■


#

Trước hết, trên cơ sở kết quả nehiên cứu của các nhà Việt ngữ ,
luận án sẽ qui một số hư từ tiếng Việt (cụ thể là phổ từ và quan hẽ từ)
thành từng nhóm ,từng cặp , căn cứ vào ý nghĩa ngữ pháp mà chúng
biểu thị.Theo chúng tôi ,đảy là một vấn đề hết sức quan trọng mà
người học phải nắm được. Bôi vì, trên cơ sở nhữns hiểu biếtíđù là
khái quát nhất) về ý nghĩa ngữ pháp của một số hư từ tiêhe. Việt ,
người học sẽ biết cách dùng các hư từ tiếng Việt một cách chính xốc



_ 8_

và thuán thục hơn ,thông qua các kỹ năng lựa chọn thay thế và lược
bỏ hư từ khi không thật cần thiết.
1.

Phổ từ ( còn gọi là trạng từ,phụ từ,từ kèm) là những từ luôn đi

kèm vói các từ khác (danh từ, động từ ,tính từ) để biểu thị những ý
nghĩa ngữ pháp khác nhau cho các từ đó .
Về ý nghĩa , phó từ khác danh từ ,động từ , tính từ ,số từ ,đại từ
ở chỗ chúng không có ý nghĩa từ vựng , ý nghĩa thực tế biểu thị tên

gọi ,hoạt động hay trạng thái hay tính chất,số lượng của sự vật . Phó
từ chỉ có ý nghĩa ngữ pháp nào đó tuỳ theo từng loại mà chúng đi
kèm.
v ể đặc điểm ngữ pháp , phó từ không thể làm thành tố chính
của cụm từ mà chỉ làm thành tố phụ ; và không thể dùng làm thành
phần chủ ngữ hay vị ngữ trong cáu .
Các phó từ trong tiéng Việt rất phong phú và đa dạng . Căn cứ
vào ý nghĩa ngữ pháp ,ta có thể qui phó từ thành các nhóm như sau :
1.1. Nhóm phổ từ đi kèm danh từ :
Đây là nhóm phó từ biểu thị số lượng không cụ thể:"những, các,
mọi, mỗi, từng,một....”
Ví dụ : -Chào các bạn !
-Ngày mai, những sinh viên nào đi tham quan sẽ tập trung
tại khoa.
-Moi công dán đều phải sống và làm việc theo hiến pháp
4


và pháp luật.
-Ngưòi mẹ đang theo dõi từng bước đi của đứa con.


-3 -

Trong nhóm phó từ này có hai phó từ có thể kết hợp với nhau thành
một cặp:*mỗi...một...”.
Cố hai trường hợp:
1. “Mỗi +danh từ + một ( m ỗ i) + danh từ w:
Biểu thị sự tương ứng dồng đều giữa các đơn vị, cá nhản.
Ví dụ: -Mỗi nsưòti mốt hoàn cảnh.
«

- Mỗi người một vẻ mười phàn vẹn mười.
(Nguyễn D u )
2. “ Mỗi + danh từ chỉ thời gian + một ( m ỗ i) + tính từ w:
Biểu thị tính chất tăng dần của sự việc theo thời gian. Kết cấu này có
nghĩa như kết cấuKngày càng”,"càng ngày càng”.
Ví dụ :-Mẹ tỏi mỗi năm mốt già.
Tương tự câu :Mẹ tôi càng ngày càng già.
1.2. Nhóm phó từ đi kèm động từ :
Nhóm này biểu thị nhiều loại ý nghĩa n£Ũ pháp khác nhau.Vì vậy có
thể chia thành nhiều nhóm nhỏ như nhau:
1.2.1.Nhóm phó từ biểu thị ý nshĩa thời gian :?<đã, đang, sẽ, vừa, mới,
sắp...”.
Ví dụ: -Tỏi_đẵ học tiếng Việt ỏ' Việt Nam .
-Anh dang ỉàm gì đấy ?.
- Chị ấy sẽ về nước.

- Tôi vừa gặp anh ấy,
-Cô giáo sắg đến đáy
Trong nhóm từ này, các từ “ vừa wvà “ mới” có thể kết hợp với
từ “đã n để trở thành các cặp phó từ ‘Vừa...đỗ w và “ mới ... đâ *Mể
biểu thị hai trạng thái, hành động diễn ra liền nhau.


- do -

Ví dụ : -Anh ấy vừa đến đỗ đi
-Cái ti vi mới mua đã hỏng
-Trời mỏi sáng đã nóng .
1.2.2.Nhóm phó từ biểu thị ý nghĩa kết thúc của hành động :wxong,
roi,
Ví dụ: -Ản xong có gì tráng miệng không ?
-Anh ấy đi rồL
Từ “xong u có thể kết hợp với từ “rồi” thành “xong...rồi” để nhấn
manh vào ý nghĩa hoàn thành.
Ví dụ: _Tôi làm xong bài tập roi
-Cô giáo dạy xong bài 12 rối
1.2.3.Nhóm phó từ biểu thị ý nghĩa khích lệ,khuyên ngăn hoặc cầu
khiến :MHãy, đi, dừng, chớ”.
Ví dụ: - Anh hãy đọc bài này.
- Bà mua đi!
- ______*
Đừn£ sơ!
- Nhà có chó dữ . Chá vàol
Hai từ “ hãy n và “ đi” có thể dùng kết hợp theo kết cấu : “ hãy ...
đi.”.
Ví dụ : -Anh hãv dọc bài này đi

1.2.4.

Nhóm phó từ biểu thị ý nghĩa đổng nhất:

“ cũng, cùng, đều.”
Ví dụ : - Jack là sinh viên. Helen cũng là sinh viên.
- Ông bà Humphri cùng làm việc ờ Việngử.
-Họ đều là ngưcri Anh.


-II-

Trong tiếng Việt, từ “ cũng a có thể di kèm với danh từ.
Ví dụ: Cũng cờ cũng biển cũng cán đai
Cũng goi ông nghè có kém ai.
( Nguyễn Khuyến)
Về thực chất, từ “ cũng” vẫn thuộc nhóm từ đi kèm với động từ:
cũng có cờ, cũng có biển... Tuy nhién cách dùng những trường hợp
phó từ đi kèm danh từ như trên không phổ biến, nén chúng tôi khỏng
dạy cho ngưòi nước ngoài.
1.2.5. Nhóm phó từ biểu thị tiếp diẽn, chưa kết thúc của hành động,
tính chất: “ vẫn, cứ, còn...”
Ví dụ: - Sáng rổi mà anh ấy vẫn ngủ.
- Trời cứ mưa suốt.
Tòi còn học ở đảy 3 tháng nữa.
Tháng 9 mà vẫn nóng...
1.2.6. Nhóm phó từ biểu thị ý nghĩa khẳng định, phủ định: “ có,
khống, chưa, chảng”.
Ví dụ:- Vâng, tôi có nói như thế ( Khẩng định ).
- Chi ấy không biết tiếng Anh ( Phủ định )

-Cô Loan chưa lấv chồna ( Phủ định )
-Tỏi chảng muốn gặp cô ấy ( Phủ định )
Để biểu thị ý nghĩa khảng định, phủ định, trone, tiếng Việt còn có thể
sử dụng những cấu trúc ngữ pháp khác.
Ví dụ: - Tỏi có nói đáu ( Tói không n ó i) ( Phủ định ).
- Anh không thể không biết điều đó.
( Anh nhất định biết diều đó ) (3fhản

- 4-2 -

Trong tiếng Việt, phó từ” có” còn dược kết hợp với phó từ* HLỚÌ” tạo
thành cặp phó từn có...mới” biểu thị ý nghĩa điều kiện - kết quả.
Ví dụ: - Có thuỏc bài mới trả lời dược câu hỏi.
- Anh có nói tỏi mới biết.
1.2.7. Nhóm phó từ biểu thị ý nghĩa tiếp diễn, tăng tiến cùa hành
động, trạng thái: “ lại, hay, luôn, mãi, thường., dán, nữa, càng,
Ví dụ: -Anh ấy Ịaị đi thành phố Hồ Chí Minh.
ế

-Tôi luôn nhận được thư của gia đình.
-Thầy giáo giảng mãi mà anh ấy vẫn chưa hiểu.
-Anh có hay đi học muộn không ?
Ở nhóm phó từ này, từ “ càng w thưòng được sử dụng thành cặp


càng... càng....
V

V


99

Ví dụ:- Chúng tỏi càng học càng thấy khó.
- Càng: ở Việt Nam láu chị ấy càng hiểu nhiều về Việt Nam.
Ngoài ra, để biểu thị ý nghĩa tăng tiến của hành động, trạng
thái, trong tiếng Việt còn sử dung kết cấu “ngà)' càng” hoặc “càng
ngày càng”.
Ví dụ: - Xe chay ngàv càng nhanh.
- Lớp học của chúng ì ói càng ngàv càng đòng vui.
-Anh ấy càng ngàv càng học giỏi.
1.2.8. Cuối cùng,cán nói đến cặp phó từ “chỉ ... thói’*đùns để biểu thị
tính dơn nhất của hành động,sự vật hoặc dể biểu thi một khoảng ngắn
về không gian và thời gian.
Ví dụ : -Suốt ngày anh ấy chỉ chơi thỏi ■
-Tôi chỉ đi mộí tiếng thỏi .
1.3. Nhổm phổ từ di kèm tính từ :


-

-13

-

1.3.1. Nhóm phó từ biểu thị ý nghĩa mức độ : “rất, quá, lắm, hơi, khí,
khá, cực kỳ, vỏ cùng

.


Ví dụ: -Cô ấy rất_ đẹp.
-Trời nóng quẩ .
-Phim này hay lắm.
-Bài học hơi khó .
-Giá cả hiộn nay khá đắt.
V

V

1.3.2. Ngoài những phó từ thường đi kèm với tính từ như trên, trong
tiếng Việt còn có những phó từ vừa đi kèm vód động từ vừa di kèm
với tính từ.
Về khả năng di kèm với động từ, chúng tỏi đỗ trình bày ở mục (1.2).
Ở đây chỉ trình bày khả năng di kèm tính từ của các nhóm phó từ đó .
+Nhóm phó từ biểu thị ý nghĩa thời gian : “đỗ ,đang, sẽ ...”
Ví dụ : - Óng ấy đỗ già lắm r ồ i.
-Vưòn cây dang xanh tố t.
-Bài thi sang năm sẽ khó hơn nhiều.
+Nhóm phó từ biểu thị ý nghĩa phủ đinh : “khống, chưa, chảng”.
Ví dụ : - Cái bút này khòng đẹp nhưng cũng idiỏng xấu.
- Cô ấy chưa già nhưng cũng khòng còn trẻ nữa.
- Chẳng thơm cũng thể hoa nhài
Dẫu khòng thanh lịch cũng người 33ràng An .
( Ca dao)
+ Nhóm phó từ biểu thị ý nghĩa dồng nhất: “ cũng, cùng, đều”
Ví dụ: -ở đáy cháu nào cũng xinh.
-Hai người cùng già như nhau.


-M -


- Mọi người đều vui vẻ và hạnh phúc.
+ Nhóm phó từ biểu thị sự tiếp diễn, chưa kết thúc của hành động,
tính chất: “ vẫn, cứ, còn M.
Ví dụ: -Ngưcd nào người ấy cứ voi như Tết .
- Tuy đẫ già nhưng bà ấy vẫn dep.
-Tiếng Việt của họ còn kém lắm.
+ Nhóm phó từ biểu thị ý nghĩa tiếp diẽn, tàng tiến: “ càní;, ỉại, mãi,
thưòng, dần, hay, luôn...”.
Ví dụ: - Cỏ ta càng béo càng xấu.
- Còng tv của ỏng ta càns ngày càng giàu mãi.
- Trời mỗi ngày Ịai sáng.
2. Quan hẽ từ ( còn gọi là từ nối, kết từ hoăc giới từ và ỉién từ ) là
những từ chỉ các quan hệ ngữ pháp, chuvén dùng để nối các thành
phán trong cảu hay thành tố trone cụm từ.
Cũng như phó từ, quan hệ từ không có ý nchĩa từ vựng, ý nghĩa thực
mà chỉ có ý nghĩa nsữ pháp. Quan hệ từ khôn£ bao giờ iàm chức năng
chủ ngữ và vị ngư trong câu. Số ỉươníi quan hệ từ không nhiều nhưng
sự xuất hiện của các quan hệ từ trong lời nói, ván bân thì Tất nhiều.
Quan hệ từ có thể dùng riéns; hay từng cập. Càn cứ vào ý nghĩa ngữ
pháp mà chúng biểu thị, có thể chia quan hệ từ như sau:
2.1. Nhóm quan hệ từ biểu thị ý nghĩa liên kết, hòa hơp: “ và, với,
cùng, cùng với”.
Ví dụ: -Chị và các cháu có khoẻ không ?
- Quân vổi dân như cá vói nước.
- Bà Humphri sang Việt Nam cùng chỏng.


-


45 -

2.2. Nhóm quan hệ từ biểu thị ý nghĩa lựa chọn: “ hay, hoặc ( hay là,
hoặc là Ỵ .
Tuy cùng biểu thị ý nghĩa lựa chọn nhưng trong cách dùng có sự
khác nhau giữa “ hay * và “ hoặc” .
+ Hay: Có thể dùng cả trong cáu nghi vấn lẫn cáu trần thuật.
Ví dụ: -Anh đi hạỵ tỏi di ? (+)
-Anh đi hay tỏi đi cũng được (+)
+ Hoặc: Chỉ dùng trong cảu trần thuật.
Ví dụ: - Ngày mai ,anh đi hoăc tỏi di. (+)
4

- Ngày mai, anh đi hoăc
tỏi đi ? (-)
*
2.3. Nhóm quan hệ từ dùng trong câu có vị ngữ là động từ cảm nghĩ,
nói năng ( nói, nghĩ, biết, tưởng, cho...) và thành phần bổ ngữ là một
kết cấu chủ -vị: “là, rằng”.
Ví dụ: - Chi ấy nói ]ồ sáng mai anh đến gặp chị ấy.
- Anh ấv nghĩ rằng tôi sẽ không đến.
- Ai cũng cho rằng kết quả rất tốt đẹp.
2.4. Nhóm quan hệ từ biểu thị ý nchĩa đối ỉập, trái ngược nhau:
11 ĩihưng, mà, song”.

Ví dụ: -Anh ấy học rẩt chăm nhưng vằn không tiến bộ.
- Đã sang xuản rồi mà trời vẫn lanh.
- Tôi đã bảo song anh ấy không nghe.
2.5.Quan hệ từ biểu thị ý nghĩa tiếp nối về thòi gian: “ rồ i *.
Trong tiêng Việt, “ rồi ** vốn là một phó từ biểu thị ý nghĩa kết

thúc của một hành động. Khi chuyển thành quan hệ từ “ rổi w có chức
năng nối hai thành phần cảu ( thường là vị ngữ ) hoặc hai cáu có quan
hệ tiếp nối về thơi gian của hành động.


- 4.6 -

Ví dụ: -Mùa hạ qua đi rồi mùa thu đến.
- Lan chào mọi người rổị lên xe.
2.6. Cặp quan hệ từ biểu thị ý nghĩa dồng thời của hoạt dộng, tính
chất: “ vừa...vừa...”
Ví dụ: -Họ vừa ăn vừa nói chuyện.
- Cháu Hà —vừa chăm chỉ ■vừa
thónsi

4— minh.

2.7. Các cặp quan hệ từ biểu thị ý nghĩa liên kết, hoà hợp: “ cả
Các cặp quan hệ từ này có ý nghĩa như “và” nhưng nhấn manh
hơn.
Ví dụ:- Cả tôi lẫn Nam đều thích xem phim.
- Tỏi đạp xe cả di lằn vé mất 20 phút.
-Cả hỏm nay và ngày mai chúng tôi đều bận.
2.8. Cặp auari hệ từ biểu thị V nsrhĩa tăng tiến, bổ sung: “ đã... Lai...
Về ý nghĩa, cặp quan hệ từ này tương tự như cặp quan hệ từ
“ vừa... vừa... wnhưng nhấn manh hơn.
Ví dụ: - Đã dốt lai hay nói chữ.
- Cnáu bé đã xinh lai
ngoan.
»

2.9. Nhóm quan hệ từ “ của, mà, do “ biểu thị những ý nchĩa ngữ
pháp:
+ Quan hệ từ “ của

biểu thị ý nghĩa sở thuộc.

Ví dụ:- Ký túc xá của trương đại học ở kia.
- Lớp học của chúng tôi ở tầng 4.
+ Quan hệ từ “ mà

dùng để nối môt mênh đề với danh từ dứng

trước để xác định đậc trưng của sự vật do danh từ đứng trước biểu thị.
Manh đề này làm chức năng định ngữ cho danh tù tron£ nsữ danh từ.


-17-

Ví dụ: - Điều mà tòi quan tâm nhất là sự yên tĩnh.
- Người mà anh gặp hôm qua là bạn tôi.
+ Quan hệ từ “ do

biểu thị ý nghĩa vể nguyên nhản, nguồn gốc. Nó

dùng để kết hợp một mệnh đề biểu thị ý nghiã “ tác nhản w ( tức là sự
việc do ai làm ra, do ai gáy nén )với danh từ đứng trước.
Ví dụ:- Lỗi lầm do tỏi sáy nên thật đáng trách.
- Đoàn đại biểu do_ ngài Bộ trương dản đầu đã đến Việt
Nam.
2.10. Nhóm quan hệ từ “ ở, tại


biểu thị ý nghĩa “ nơi chốn, địa điểm*

mà hành động, trạng thái xảy ra.
Quan hệ từ thuộc nhóm này thương kết hợp với danh từ, ngữ
danh từ hoặc mệnh đề với nhiều chức năng ngữ pháp trong cảu.
Ví dự:- Anh ấy ẻKỊuê ra chơi.
-Bạn tỏi sống ởthành phố Hổ Chí Minh.
-Ở Hà nội có nhiều di tích lịch sử.
Trong nhóm này, quan hệ từ “ tại w dược dùng khi nói đến một
địa điểm cụ thể, chính xác hơn.
Ví dụ: - Anh ấy dạy học tai nhà.
#

Khác với “ tại ”, quan hệ từ “ ở u còn được dùng để chỉ một quá trinh
.Trong tưòng hợp này “ở” giống như “từ u.
Ví dụ: -Cỏ gái ở trong nhà bước ra .
Ngoài ra “ở” còn được dùng theo nghĩa nơi chốn- đối tượng:
Ví dụ:- Cha mẹ hy vọng nhiều ở_con cái.
-Mọi người hy vọng ở anh rất .nhiều.
2.11. Quan hệ từ “ vào w: có nhiều ý ndíĩa và chức năng khác nhaư:
+ Biểu thị thời giaimà hành động xảy ra.


-

i8

-


Ví dụ: - Chúng tôi lên lớp vào buổi sáng .
-Anh ấy sẽ đi Huế vào tuần tớ i.
+Biểu thị đối tượng mà hành động hướng tới.
Ví dụ: -Cha mẹ hy vọng nhiều vào con cái
- Chúng ta phải tin tưòng vào quán chúng.
ở trường hợp này “ vào “ có ý nghĩa và chức năng giôhg như quan hệ
từ “ ở *.
2.12. Nhóm quan hệ từ “ vì, do, bới, tại, nhờ n biểu thị ý nghĩa
nguyên nhân - kết quả với những sắc thái nghĩa khác nhau:
+ Quan hệ từ “ vi, do, bởi " sử dụng khi muốn nói đến nguyên nhàn
chủ quan hay khách quan đưa lại kết quả tốt hay không tốt cho chủ
thể hành động.
Ví dụ:- Anh ấy trượt đại hoc vì lười học.
- Chi ấy đau chân do ngã xe.
-Nhà máy ngừng sản xuất bôi thiếu nguy én liệu.
- Tôi tiến bộ vì có sự giúp đỡ của anh ấy.
+ Quan hệ từ “ tại ư biểu thị nguyên nhân dản đến hậu auẳ xấu, đồng
thời hàm ý trách móc.
Ví dụ:- Anh thất bai tai anh có nẹhe ai đâu.




w

+ Quan hệ từ “ nhờ Mđược dùng khi nói đến nguyên nhán mans: lại kết
quả tốt cho chủ thể.
Ví du: -Nhờ anh ấv tôi đã có việc làm.
- Anh Bảo đã tiến bộ nhờ sư giúp đỡ của mọi người.
Một số quan hệ từ thuộc nhóm này còn có thể kết hợp vói các từ

“ nên w, “ mà n để tạo thành các cặp quan hệ từ. Cnẳní: hạn:
+ Cặp quan hệ từ”vì ..nên...”


-1 9 -

Ví dụ: - Vì me tôi ốm nên tôi phải ở nhà
-VI cô ấy đi váng nên tôi không gặp dược cô ấy.
+ Cặp quan hệ từ “ vì... mà”:
Ví dụ:-Vì anh mà tỏi bị phê bình.
- Vì lý do gì mà anh không đến ?
+ Cặp quan hệ từ “ do ...nên...”:
Ví du: -Do lũ lụt kéo dài nén đổng ruộng bị ngập úng.
- Do sâu bệnh nhiều nén năns xuất thấp.
v.v...
Trong tiếng Việt, để biểu thị mối quan hệ nguyên nhàn - kết
quả, còn sử dụng cặp quan hệ từ “ sở đĩ... (là ) vì...”. Tuy nhiên, diều
đáng chú ý ià nếu ở các cặp quan hệ từ “ vì... nén...”, “ do... nén...”
mệnh đề chỉ nguyên nhán ( có các quan hệ từ “ vì

“ do

) có thể

đứng ở phía trước hoặc sau mệnh đề chỉ kết quả, thì ò các cặp nguvên
luôn luôn đứng sau mênh dề chỉ kết quả.
Ví dụ: - Sơ dĩ xôi đi học muộn là vì xe của tôi bị hòng.
- Sở dĩ anh ấy

vắng là vì anh ấy bị ốm.


2.13. Nhóm quan hệ từ “ nếu, hễ, giá, ngộ...” biểu thị ý nghĩa diều
kiện - kết quả.
Ví dụ: -Nếu mưa lúa sẽ tốt.
- Hễ buồn anh ấy lại uống rượu.
- Giẩ không bị nsã ông ấy đã đến rồi.
Các quan hệ từ trong nhóm có thể kết hợp vói từ “ thì ( là )
tạo thành các cặp quan hệ từ. Chẳng hạn:
+ Cặp quan hệ từ “ nếu.... thì...”:
Ví dụ: Nếu tròd không mưa thì lỏi khôns; đi.

để


-

20

-

-Nếu cỏ ấy viết thư cho tôi thì tỏi sẽ trả lời.
+Căp quan hệ từ “hễ .. thì...”:
Ví dụ: -Hễ có đủ tiền thì tôi iàm nhà mới .
-Hễ trời tanh mưa thì chúng ta vế
+ Cặp quan hệ từ “ giấ... thì...”:
Ví du: Giẩ tỏi biết trước điéu đó thì tòi áẫ khónc làm như thế.
Giá biết cô ấy ốm thì tỏi đã đến thàm.

Một điều cán chú ý là cặp quan hệ từ “giá... thì...” thưòn£ dùní:
trong điều kiện giả định, nghĩa là điều kiện không xâv ra tron í thưc

tế. Ngưòd ta dùng cặp “giá... thì” để nói đến một sự việc dã xảy ra
trong quá khứ và trái ngược hẳn. Cnẳng hạn khi nói “giá mà tỏi biết
cô ấy ốm...” có nghĩa ỉà “tôi đã không biếi cô ấy ốm”.
Nhìn chung, khi cả hai mệnh để trong câu có cùng chủ ngữ thì
có thể lược bỏ chù ngữ ở mệnh đề chỉ điều idén.
Ví dụ : Nếu tôi có ô tô thì tỏi sẽ học ìái.
Nếu có ô tô thì tôi sẽ học lái.
2.1 4.Nhóm quan hệ từ “để, cho, để cho, vì, mà” biểu thị ý ncxiĩa
mục đích hay đối tượng mà hoạt dộng hướng tới.
Ví dụ: -Tôi mua sách để học.
-Cô ấy gửi quà cho anh.
-Họ chiến đấu vì độc lập, tự docủaTổ quốc.
-Anh lấy xe của tôi mà đi cho nhanh.
2.15. Nhóm quan hệ từ “bằng, với “biểu thị V nsrhĩa chát liệu, Dhươnc
tiện, cách thức của hành động.


-

21

-

+ Quan hộ từ “bằng 11 biểu thị ý nghĩa chất liệu.
Ví dụ : -Cái bút này bằng nhựa.
-Cái cốc bằng pha lê nàv rất đắt.
Trong cáu, kết cấu “bàng +danh từ chất liệiTcó thể làm đinh
ngữ :
Ví dụ: Cái nhà bảng gỗ kia // rát dep
*


t________ I
c

V

+Quan hệ từ “bàng” biểu thị ý nghĩa phương tiện.
Ví dụ : -Tôi đến đáy bằng xc đạp.
-Họ đi Cnùa Hương bằng ỏ tô .
+ Quan hệ từ “vái” biểu thị ý nghĩa cách thức của hành động.
Ví du: - Anh ấy làm viêc vód niềm say mê đăc biêt.
-Vơi nghị lực và sức mạnh phi thường, họ đã chiến thắne
nghèo nàn và iạc hậu.
2.16. Nhóm quan hệ từ “từ, đến., tái” biểu thị khoảng cách trong
không dan hoặc thời gian.
-rQuan hệ từ “từ **biểu thị điểm xuất phát trong idhôníi gian hoặc thời
gian hoạt động .
Ví dụ: -Hàng ngày tỏi ỉàm việc từ_ 8h sáng.
-Ánh ây từ nước ngoài về.
+ Quan hệ từ “đến” biểu thị cuối cùnír trong không gian hoặc thời
gian của hoạt động.
Vi dụ: -Anh ấy thức đến 12h đêm.
-Chuyến xe này đến Gia Lâm thi đỗ.
w



■■



-11 -

+Các từ “ từ” và “đến” có thể kêt hợp với nhau thành cặp quan hệ từ

“từ... đên...”để hạn định một khoảng không gian hoặc thcd gian nhất
định.
Vi dụ: -Từ nhà tôi đến trường xa lOkm.
-Từ nay đến năm 2000 nển kinh tế Việt Nam sẽ có những
bước phát triển mới.
2.17. Nhóm quan hệ từ “với, đến, tới, về “ biểu thị sự hướng tới đối
tượng hoặc nội dung nêu ra ở yếu tố chính, yếu tố trung tâm.
Ví dụ: -Chúng tôi nói với anh ấy.
-Họ luôn luôn nghĩ đến nhau.
-Chúng tôi trao đổi về chuyên môn.
-Anh ấy có năng khiếu về ngoai ngữ.
2.18. Nhóm quan hệ từ “dù, dầu, dẫu,mặc dù, thà * biểu thị V nghĩa
nhượng bộ.
Vi dụ: -Du mọi người nói thế nào anh ấy vẫn đi.
-Dẫu không có tiền cô ấy vẫn ăn diện.
-Ai cũng tin đời sống sẽ khá hơn tuỵ trước mát còn nhiều
khó khàn.
Các quan hệ từ trong nhóm này có thể kết hợp với một số từ khác để
tạo thành các cặp quan hệ từ.
+ Cặp quan hệ từ “dù (tuy, mặc dù)...nhưne ...”
Ví dụ: - Dù nghèo nhưng họ vẫn sống hanh phúc.
-Tuy tròi mưa nhưng tôi vẫn đi học.
-Mãc dù thống minh nhưng; nó vản thi trượt .
+Cặp quan hệ từ "thà ...chứ không ..."



- 23 -

Ví dụ:-Anh ấy thà nhịn đói chứ khòng. đi xin .
-Bà ta thà ở vậy chứ không đi bước nữa .
+ Cặp quan hệ từ " thà... còn hơn....".
Ví dụ: Thà đắt mà tốt còn hơn rẻ mà xấu.
- Thà muốn còn hơn khônc,.
Ngoài ra, một số từ trong nhóm này còn kết hợp với một số từ
khác nữa để tạo ra các tổ hợp từ như: " dù sao, dù sao đi (chàng )
nữa, dù thế nào đi ( chăng ) nữa, dù gì thì gì..." để biểu thị ý nghĩa
phiếm chỉ ở cáu phụ và nhấn mạnh ( 1 ).
Ví dụ: - Dù sao, anh cũng nên làm như thế.
- Dù thế nào, anh cũng nén làm như thế.
2.19. Các cặp quan hệ từ biểu thị mức độ tăng tiến của hành động,
trạng thái, tính chất.
+ Cặp auan hệ từ " khôna nhừns:... mà còn "
Ví du: - Anh ấy khống những là hoạ sĩ mằ còn là mộtnhạc sĩ có
tài.

- Cô ấy khốn? những đep mà còn có duyén.
+ Cặp quan hệ từ " không c h ỉ... mà còn ..."
Ví dụ: - Trời không chỉ lanh mà còn mua nữa.
- Ỏng ấy không chỉ biết tiếng Anh mà còn biết tiếng Pháp
nữa.
+ Cặp quan hệ từ " đáu c h ỉ... mà còn..."
Ví dụ: - Cuốn sách này dảu chỉ áảt mà còn dở nữa.
-Tài nghệ cỏ ấy đáu chỉ chinh phục được nsưòixem mà
còn chinh phục dược các bạn nghề.
2.20.Quan hệ từ “như” biểu thị sự so sánh .
(1) Dân theo: Đỗ Thanh [113, 28].



-

24

-

Các yêu tố phụ đứng sau “như” có thể là một từ, một nhómyhay
một mênh đề.

^

Ví dụ: Cô ấy đẹp như tiên.
Trời mưa như trút nước .
Anh ta làm như mèo mửa.
Trên đáv chúng tói đã tiến hành sáp xếp, phán loai một số hư từ
tiếng Việt (phó từ và quan hệ từ) trên cơ sở ý nghĩa ngữ pháp mà
chúng biểu thị. S y sắp xếp7phân loại này mới dựa trên những đặc
điểm, tính chất khái quát nhất của các nhóm hư từ các hư từ hoặc cặp
hư từ. Ở phần sau, khi nói về lỗi của người nước ngoài khi sử dụng hư
từ tiếng Việt để tạo câu, chúng tôi sẽ tiếp tục phản tích, chứng minh
nhằm làm nổi bật từng khía canh ngữ nghĩa cũng như cách sử dụng
của các hư từ. Đó là một trong những nội dung quan trọng mà đề tài
của chúng tôi đặt ra và sẽ tập trung giải auvết.

c. CÁC L ỗ ĩ VỀ SỬ DỤNG HƯ TỪ TEENG VỊỊỆT

l.MỬỔẮv..


ở phần B, căn cứ vào ý nghĩa ngữ pháp; chiúig zôi ẩ£ 0UVcác ktì. từ
tiếng Việt thành từng nhóm, ở phần này, luận án sẽ dưa vào phán tích
và đưa ra cách sửa những lỗi của người nước ngoài khi sử dụng các
hư từ đó.

Để dảm bảo tính hệ thống và tiện cho việc theo dõi, luận

án sẽ trình bầy theo thứ tự của các nhóm hư từ, hư từ và cặp hư từ như
đã trình bầy ở phần A. Tuy nhiên, qua phán tư liệu mà chúng tôi thu