Tải bản đầy đủ (.pdf) (100 trang)

Văn hoá doanh nghiệp tại công ty TNHH tư vấn đầu tư – tư vấn quản lý và quản trị doanh nghiệp luận văn ths kinh doanh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (921.11 KB, 100 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
----------*****---------

LÊ THỊ LIỄU

VĂN HỐ DOANH NGHIỆP TẠI CƠNG TY TNHH
TƢ VẤN ĐẦU TƢ- TƢ VẤN QUẢN LÝ VÀ QUẢN TRỊ
DOANH NGHIỆP
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh

Mã số: 60 34 05

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS ĐỖ MINH CƢƠNG

Hà Nội - Năm 2014


MỤC LỤC
Trang
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT .......................................................................... i
DANH MỤC BẢNG ........................................................................................ ii
DANH MỤC HÌNH ........................................................................................ iii
PHẦN MỞ ĐẦU .............................................................................................. 1
PHẦN NỘI DUNG .......................................................................................... 8
CHƢƠNG 1: LÝ LUẬN VỀ VĂN HÓA DOANH NGHIỆP ...................... 8
1.1. Khái niệm và cấu trúc của văn hóa doanh nghiệp ..................................... 8
1.1.1. Khái niệm văn hố. ................................................................................. 8


1.1.2. Khái niệm văn hóa doanh nghiệp ........................................................... 8
1.1.3. Cấu trúc văn hóa doanh nghiệp ............................................................ 10
1.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hình thành văn hố doanh nghiệp. ....... 14
1.1.5. Vai trò của VHDN đối với sự phát triển của doanh nghiệp ................. 15
1.2. Xây dựng VHDN ..................................................................................... 20
1.2.1.Quan điểm chủ yếu xây dựng VHDN ..................................................... 20
1.2.2.Quy trình xây dựng và phát triển một hệ thống VHDN ......................... 23
1.3. Tình hình VHDN của các doanh nghiệp Việt Nam ................................. 27
CHƢƠNG 2: KHẢO SÁT THỰC TRẠNG VĂN HOÁ DOANH NGHIỆP
TẠI CÔNG TY TNHH TƢ VẤN ĐẦU TƢ-TƢ VẤN QUẢN LÝ VÀ
QUẢN TRỊ DOANH NGHIỆP .................................................................... 31
2.1. Tổng quan về công ty TNHH Tư vấn đầu tư - Tư vấn quản lý và quản trị
doanh nghiệp ................................................................................................... 31
2.1.1. Giới thiệu q trình hình thành về cơng ty ........................................... 31
2.1.2. Tầm nhìn, mục tiêu và các giá trị ......................................................... 33
2.1.3. Lĩnh vực và ngành nghề kinh doanh chính: .......................................... 35
2.1.3. Cơ cấu tổ chức ...................................................................................... 36


2.1.4. Khách hàng của công ty ........................................................................ 40
2.1.5. Sản phẩm của công ty ........................................................................... 41
2.1.6. Lãnh đạo công ty ................................................................................... 42
2.2. Khảo sát thực trạng VHDN tại công ty TNHH Tư vấn đầu tư - Tư vấn
quản lý và quản trị doanh nghiệp .................................................................... 43
2.2.1 Tình hình hoạt động của doanh nghiệp trong những năm gần đây....... 43
2.2.2. Nhận diện những biểu trưng VHDN đã hình thành tại cơng ty ........... 45
2.2.3. Những biểu trưng VHDN công ty TNHH Tư vấn đầu tư – Tư vấn quản
lý và quản trị doanh nghiệp chưa xây dựng được .......................................... 58
2.3. Kết quả khảo sát nhân viên của cơng ty về văn hố doanh nghiệp. ........ 60
2.3.1. Ý kiến của nhân viên về vai trò của VHDN. ......................................... 60

2.3.2. Khảo sát về thực trạng VHDN tại công ty CMCG. .............................. 61
2.4. Nhận xét về VHDN của công ty TNHH Tư vấn đầu tư - Tư vấn quản lý
và quản trị doanh nghiệp ................................................................................. 63
2.4.1. Nhận xét ưu điểm và hạn chế trong việc xây dựng và phát huy VHDN
6tại công ty ...................................................................................................... 63
2.4.2. Nguyên nhân.......................................................................................... 67
CHƢƠNG 3: MỘT SỐ KIẾN NGHỊ VÀ ĐỀ XUẤT HỒN THIỆN VĂN
HỐ DOANH NGHIỆP TẠI CƠNG TY TNHH TƢ VẤN ĐẦU TƢ – TƢ
VẤN QUẢN LÝ VÀ QUẢN TRỊ DOANH NGHIỆP ................................ 70
3.1. Một số giải pháp hoàn thiện cấu trúc văn hóa doanh nghiệp tại cơng ty Tư
vấn đầu tư – Tư vấn quản lý và quản trị doanh nghiệp................................... 70
3.1.1. Điều chỉnh một số biểu trưng VHDN hiện có ....................................... 70
3.1.2. Xây dựng biểu trưng VHDN chưa có .................................................... 71
3.2. Đề xuất một số giải pháp đối việc duy trì và phát triển văn hóa doanh
nghiệp tại công ty ............................................................................................ 73
3.2.1. Tăng cường các biện pháp giám sát việc tiếp thu và duy trì VHDN .... 73


3.2.2. Tuyển dụng nhân viên gắn với định hướng giá trị của công ty ............ 74
3.2.3. Bồi dưỡng, đào tạo nguồn nhân lực dựa trên các giá trị cốt lõi và nền
tảng của VHDN ............................................................................................... 75
3.2.4. Thực thi hình tượng doanh nhân, nhà quản trị ..................................... 78
3.2.5. Biểu dương cá nhân xuất sắc – hình tượng của doanh nghiệp ............ 78
3.2.6. Tạo sự hoà đồng cho nhân viên ............................................................ 78
3.2.7. Tạo ra môi trường làm việc cởi mở, thân thiện, nhân văn ................... 79
3.2.8. Các biện pháp khác ............................................................................... 79
3.3. Kiến nghị với lãnh đạo công ty ................................................................ 80
KẾT LUẬN .................................................................................................... 85
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 86
PHỤ LỤC



DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

STT

Viết tắt

1

CMCG

Nguyên nghĩa
Công ty Tư vấn quản lý, Tư vấn đầu tư - Quản trị
Doanh nghiệp

2

DN

Doanh nghiệp

3

NXB

Nhà xuất bản

4


VH

5

VHDN

Văn hóa doanh nghiệp

6

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

Văn hố

i


DANH MỤC BẢNG

STT
1

Bảng

Nội dung

Bảng 2.1 Kết quả hoạt động kinh doanh từ năm 2011 đến


Trang
43

năm 2013
2

Bảng 2.2 Thực trạng các lễ nghi của công ty

53

3

Bảng 2.3 Thực trạng hệ thống văn bản nội bộ của CMCG

54

ii


DANH MỤC HÌNH

STT

Hình

1

Hình 2.1

Nội dung

Cơ cấu tổ chức của cơng ty CMCG

iii

Trang
38


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Cùng với sự phát triển không ngừng của nền kinh tế xã hội trong nước
là sự hội nhập, giao lưu hợp tác kinh tế giữa các khu vực, các quốc gia trên
toàn thế giới. Đặc biệt là từ khi Việt Nam chính thức gia nhập tổ chức
Thương mại thế giới từ ngày 01/01/2007 đã mang lại cho các doanh nghiệp
Việt Nam rất nhiều cơ hội, bên cạnh đó cũng đặt các doanh nghiệp đứng trước
sự cạnh tranh gay gắt với những đối thủ đến từ khắp nơi trên thế giới. Các
doanh nghiệp sẽ vấp phải rất nhiều những khó khăn về: Trình độ quản lý,
nguồn vốn, công nghệ, giá thành, nhân tài…Vậy làm thế nào để các doanh
nghiệp trong nước xây dựng lợi thế cạnh tranh của riêng mình, làm thế nào để
tạo dựng uy thế, để tồn tại và phát triển trong môi trường cạnh tranh khốc liệt,
nắm lấy cơ hội, vượt qua thách thức để có thể đạt được hiệu quả kinh tế cao
nhất. Muốn vậy các doanh nghiệp cần phải chọn con đường hội nhập cũng
như đặt ra được chiến lược kinh doanh đúng đắn, phải quan tâm tới các vấn
đề thuộc mơi trường kinh tế, chính trị, luật pháp, khoa học kỹ thuật…Bên
cạnh đó thì việc tạo lập một nền văn hóa mang bản sắc riêng của doanh
nghiệp cũng vơ cùng quan trọng.
Xây dựng một nền văn hóa doanh nghiệp (VHDN) mạnh sẽ gắn kết các
thành viên, khơi dậy niềm tự hào doanh nghiệp, tạo nên sức mạnh tinh thần,
phát huy khả năng sáng tạo của các nhân viên, giúp cho hoạt động doanh
nghiệp diễn ra trôi chảy, quá trình hoạt động kinh doanh thuận lợi. đảm bảo

hiệu quả hoạt động cao của doanh nghiệp VHDN, với tư cách là nền “tiểu
văn hoá” của nền văn hoá dân tộc, cũng có những tác động đến doanh nghiệp
giống như tác động của nền văn hoá dân tộc đối với một quốc gia. Văn hố
dân tộc có thể là yếu tố kìm hãm sự phát triển của bất cứ quốc gia nào đặc biệt
1


là khi nền văn hố đó chứa đựng những giá trị mang tính lạc hậu, bảo thủ, đi
ngược lại xu thế chung của thế giới. Tương tự, VHDN cũng có thể kìm hãm
doanh nghiệp đổi mới, mở rộng cho phù hợp với những thay đổi của thị
trường trong và ngoài nước. Chính vì vậy, một nền VHDN mạnh cũng chính
là mục tiêu mà các doanh nghiệp Việt Nam đang hướng tới.
Nhận thức rõ được điều đó Cơng ty TNHH Tư vấn đầu tư - Tư vấn quản
lý và quản trị doanh nghiệp đã và đang từng bước gây dựng cho mình một nền
VHDN. Để VHDN trở thành giải pháp quản trị điều hành, góp phần củng cố
uy tín, nâng cao vị thế của công ty. VHDN trở thành phẩm chất, đạo đức, nếp
sinh hoạt và làm việc của cán bộ nhân viên, được tồn cơng ty qn triệt và
thực hiện. Để có thể tạo ra những biến đổi thực sự trong hành vi của mọi
người, tạo ra những thay đổi cần thiết về môi trường làm việc, các phương
pháp đánh giá hiệu quả và các hình thức khích lệ nhân viên trong tồn cơng
ty. Đối với cơng ty TNHH Tư vấn đầu tư - Tư vấn quản lý và quản trị doanh
nghiệp cung cấp những dịch vụ mang tính chất vơ hình liên quan đến việc
quản lý và quản trị doanh nghiệp. Cho nên việc xây dựng và để VHDN phát
huy được tác dụng của nó cũng là một trong những phương pháp tự khẳng
định năng lực của bản thân và nâng cao tính cạnh tranh của cơng ty đối với
khách hàng.Tuy nhiên hiện nay VHDN của cơng ty cịn vẫn thiếu sự thống
nhất và đồng bộ; và chưa tạo được sự đặc trưng cũng như sự khác biệt cũng
như tính cách riêng.
Nhận thấy được tầm quan trọng của VHDN đối với các doanh nghiệp,
nhất là đối với công ty TNHH Tư vấn đầu tư - Tư vấn quản lý và quản trị

doanh nghiệp cung cấp các sản phẩm mang tính chất vơ hình. Chính vì vậy tơi
đã chọn đề tài “Văn hóa doanh nghiệp tại Cơng ty TNHH Tư vấn đầu tư Tư
vấn quản lý và quản trị doanh nghiệp”

2


Nghiên cứu đề tài này cần trả lời các câu hỏi như sau:
Câu hỏi thứ nhất: Văn hoá doanh nghiệp là gì? Các yếu tố cấu thành
văn hố doanh nghiệp? Các cấp độ văn hoá doanh nghiệp?
Câu hỏi thứ hai: Thực trạng vấn đề văn hố doanh nghiệp tại cơng ty
TNHH Tư vấn đầu tư tư vấn quản lý và quản trị doanh nghiệp như thế nào?
Những kết quả và tồn tại cũng như những nguyên nhân tồn tại đó.
Câu hỏi thứ ba: Những quan điểm giải pháp nào cần thực hiện để nâng
cao vai trị của văn hóa doanh nghiệp tại công ty TNHH Tư vấn đầu tư tư vấn
quản lý và quản trị doanh nghiệp.
2. Tổng quan về tình hình nghiên cứu
VHDN gần đây đã được chú trọng trong q trình kinh doanh của mỗi
doanh nghiệp. Chính vì thế mà đã có nhiều cơng trình nghiên cứu về vấn đề
này trên tầm vĩ mơ và vi mơ có thể ra các cơng trình nghiên cứu tiêu biểu như
sau:
Bộ mơn Văn hóa kinh doanh (Đại học kinh tế quốc dân) – Văn hóa
kinh doanh trong các doanh nghiệp ở Hà Nội, đề tài nghiên cứu khoa học cấp
Bộ, mã số B2004-38-81.
Kiều Trọng Tuyến (chủ nhiệm)- Xây dựng văn hóa Ngân hàng nông
nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam để phát triển bền vững và hội nhập
quốc tế, đề tài nghiên cứu khoa học ngân hàng Nông nghiệp và phát triển
nông thôn Việt Nam, năm 2005.
Đỗ Minh Cương – “Văn hóa kinh doanh và Triết lý kinh doanh” –
NXB. Chính trị quốc gia, (2001). Nội dung nghiên cứu đề cặp đến các vấn

đề văn hóa kinh doanh, VHDN, triết lý kinh doanh…từ phương diện cơ sở
lý luận và thực tiễn của thế giới và Việt Nam.
3


Nguyễn Mạnh Quân – “Đạo đức kinh doanh và VHDN” – NXB. Lao
động – xã hội, (2004) và “Đạo đức kinh doanh và VHDN” – NXB. Đại
học Kinh tế Quốc dân, (2007). Đây là giáo trình của Trường Đại học Kinh
tế Quốc dân. Cơng trình này trình bày rõ khái niệm, biểu hiện, các dạng
VHDN, nhấn tố tạo lập VHDN. Ngồi ra cơng trình cũng đề cập đến vận
dụng trong quản lý để xây dựng và phát triển VHDN.
Đỗ Thị Phi Hồi – “VHDN” – NXB Tài chính, (2009). Cơng trình
này đã trình bày các biểu hiện của VHDN, phân loại VHDN; nhận dạng
VHDN trong các hoạt động kinh doanh.
Dương Thị Liễu – “Văn hóa kinh doanh” – NXB Đại học Kinh tế
Quốc dân, (2011). Cơng trình này có đề cập đến khía cạnh VHDN, bao
gồm khái niệm, các cấp độ VHDN, tác động của VHDN đến hoạt động
kinh doanh; các nhân tố ảnh hưởng đến VHDN, giai đoạn hình thành và
cơ cấu thay đổi VHDN; các dạng VHDN. Luận văn đã tham khảo tài liệu
này khi xây dựng phần cơ sở lý luận.
Th.S Lê Thị Bích Ngọc, Th.S Phan Tú Anh - “VHDN Học viện bưu
chính viễn thơng để phát triển bền vững và hội nhập quốc tế”, Đề tài
NCKH cấp Học viện (2010). Cơng trình này hệ thống một số vấn đề
chung về VHDN; phân tích, đánh giá thực trạng VHDN của Học viện
cơng nghệ bưu chính viễn thông thông qua các biểu trưng trực quan và phi
trực quan. Trên cơ sở đó đề xuất giải pháp tiếp tục xây dựng, duy trì và
phát triển VHDN Học viện Cơng nghệ bưu chính viễn thơng.
Một số luận văn nghiên cứu về tình hình VHDN của doanh nghiệp
lớn như VNPT:


+ Trần Thị Thu Hà - “VHDN Công ty Vinaphone” (2012).
+ Nguyễn Thị Hoa - “VHDN tại VNPT Bắc Giang” (2012).
4


Lãnh đạo công ty TNHH Tư vấn đầu tư – Tư vấn quản lý và Quản trị
doanh nghiệp cũng đã thấy được tầm quan trọng của VHDN, chính vì thế
ngay từ khi mới thành lập cũng đã bắt đầu xây dựng văn hóa cho doanh
nghiệp của mình. Tuy nhiên chưa có cơng trình nghiên cứu khoa học nào
nghiên cứu một cách cụ thể và có hệ thống về văn hóa doanh nghiệp, chỉ ra
thực trạng và đưa ra những kiến nghị để hồn thiện VHDN của Cơng ty
TNHH Tư vấn đầu tư – Tư vấn quản lý và Quản trị doanh nghiệp
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
3.1. Mục tiêu:
Trên cơ sở làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn của vấn đề văn hoá doanh
nghiệp, luận văn đánh giá thực trạng VHDN của công ty TNHH Tư vấn đầu
tư – Tư vấn quản lý và quản trị doanh nghiệp để từ đó đề xuất các quan điểm
và giải pháp nhằm xây dựngvà hoàn thiện VHDN tại cơng ty.
3.2. Nhiệm vụ:
Để đạt được mục đích nghiên cứu trên, đề tài cần giải quyết những
nhiệm vụ sau:
Một là Làm rõ cơ sở lý luận của văn hoá doanh nghiệp bao gồm khái
niệm VHDN, cấu trúc, vai trò, các yếu tố ảnh hưởng đến VHDN.
Hai là Phân tích đánh giá VHDN tại cơng ty cơng ty TNHH Tư vấn
đầu tư – Tư vấn quản lý và quản trị doanh nghiệp.Trong q trình phân tích
có sự so sánh giữa lý thuyết và tình hình thực tiễn của cơng ty đưa ra những
nhận xét, những nguyên nhân.
Ba là Đưa ra những kiến nghị và đề xuất giúp cho cấu trúc văn hóa
doanh nghiệp của cơng ty hồn thiện hơn và phát huy được vai trị của nó
trong hoạt động của công ty.

5


4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng: Lý luận và thực tiễn về VHDN tại công ty TNHH Tư vấn
đầu tư – Tư vấn quản lý và Quản trị doanh nghiệp.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Phạm vi nội dung: Tập trung nghiên cứu văn hóa doanh nghiệp tại
công ty TNHH tư vấn đầu tư – Tư vấn quản lý và Quản trị doanh nghiệp
+ Phạm vi không gian: công ty TNHH tư vấn đầu tư – Tư vấn quản lý
và Quản trị doanh nghiệp
+ Phạm vi thời gian: Số liệu của công ty từ năm 2009 trở lại đây
5. Phƣơng pháp nghiên cứu:
Trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện chứng, Luận văn sử dụng tổng
hợp nhiều phương pháp khác nhau trong quá trình nghiên cứu:
- Phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử để làm rõ bản chất
và biểu hiện cũng như quy trình xây dựng VHDN.
- Phương pháp liên ngành giữa văn hóa học và quản trị học, xem xét các
biểu hiện, vai trị của văn hóa trong lĩnh vực kinh doanh, trong hoạt động của
doanh nghiệp như một hệ thống giá trị và như là một phương pháp để quản
trị, phát triển doanh nghiệp một cách bền vững.
- Phương pháp phân tích, so sánh, đối chứng để đánh giá thực trạng
VHDN, trên cơ sở đó nghiên cứu giải pháp duy trì và phát triển VHDN cơng
ty TNHH tư vấn đầu tư – Tư vấn quản lý và Quản trị doanh nghiệp để phát
triển bền vững và hội nhập quốc tế.
- Phương pháp phân tích hiệu quả kinh tế khi xem xét mối quan hệ giữa
VHDN và hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty TNHH tư vấn đầu tư –
Tư vấn quản lý và Quản trị doanh nghiệp.

6



- Phương pháp khảo sát thực tế bằng bảng hỏi để xem xét ý kiến của
cán bộ công nhân viên trong công ty TNHH tư vấn đầu tư – Tư vấn quản lý
và Quản trị doanh nghiệp để phân tích thực trạng và từ đó từ đó rút ra những
nhận xét và đưa ra những kiến nghị và đề xuất nhằm duy trì và phát triển
VHDN tại cơng ty.
6. Nội dung nghiên cứu
Trong phần nghiên cứu gồm 3 phần
Phần mở đầu: Lý do, mục đích chọn đề tài; đối tượng, phạm vi nghiên
cứu và đóng góp của đề tài trong thực tiễn.
Phần nội dung: Gồm 3 chương
Chương 1: Lý luận về văn hóa doanh nghiệp
Chương 2: Khảo sát thực trạng văn hóa doanh nghiệp tại cơng ty TNHH
Tư vấn đầu tư – Tư vấn quản lý và quản trị doanh nghiệp
Chương 3: Một số kiến nghị và đề xuất hoàn thiện văn hóa doanh
nghiệp tại cơng ty TNHH Tư vấn đầu tư – Tư vấn quản lý và Quản trị doanh
nghiệp
Phần kết luận: Nhấn mạnh lại các nội dung nghiên cứu cùng mục đích
của đề tài

7


PHẦN NỘI DUNG
CHƢƠNG 1: LÝ LUẬN VỀ VĂN HÓA DOANH NGHIỆP
1.1. Khái niệm và cấu trúc của văn hóa doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm văn hoá.
Văn hoá là một phạm trù vơ cùng phức tạp. Sự phát triển của nó gắn
liền sự phát triển tồn tại đời sống của nhân loại, là đặc trưng riêng của con

người. Trên thế giới có rất nhiều khái niệm về văn hoá.
Theo UNESCO “ Văn hoá là một phức thể, tổng thể các đặc trưng, diện
mạo về tinh thần, vật chất, tri thức, linh vảm… khắc hoạ nên bản sắc của một
cộng đồng gia đình, xóm làng, quốc gia, xã hội… Văn hố khơng chỉ bao gồm
nghệ thuật, văn chương mà cả những lối sống, những quyền cơ bản của con
người, những hệ giá trị, những truyền thống và tín ngưỡng…” [9,tr6]
Theo Hồ Chí Minh “Văn hoá là sự tổng hợp của mọi phương thức sinh
hoạt cùng với biểu hiện của nó mà lồi người đã sản sinh ra nhằm thích ứng
những nhu cầu đời sống và đòi hỏi của sự sinh tồn”[9,tr6]
Theo E.Herriot “Văn hố là cái cịn lại sau khi người ta đã quên đi tất
cả, là cái vẫn còn thiếu sau khi người ta đã học tất cả”[9,tr9]
Với những khái niệm trên chúng ta thấy rằng văn hố được nhìn nhận trên rất
nhiều góc độ khác nhau. Nó chứng tỏ được sự phong phú và đa dạng của văn hóa.
Như vậy văn hố nó là một bộ phận trong đời sống của con người nó
khơng chỉ là những giá trị tinh thần mà nó cịn là giá trị vật chất được sử dụng
làm nền tảng định hướng cho lối sống, đạo lý, tâm hồn và hành động của mỗi
dân tộc và mỗi con người.
1.1.2. Khái niệm văn hóa doanh nghiệp
Trong xã hội rộng lớn các doanh nghiệp được coi như là những xã hội
thu nhỏ. Doanh nghiệp cũng có nền văn hố riêng, nền văn hoá ấy chịu ảnh
hưởng và đồng thời là một bộ phận cấu thành nên nền văn hoá chung.
8


Đã có khá nhiều khái niệm khác nhau về VHDN. Có thể nêu một số
khái niệm thường gặp như sau:
Theo Georges de Saite Marie, chuyên gia Pháp về doanh nghiệp vừa và
nhỏ, "VHDN là tổng hợp các giá trị, các biểu tượng, huyền thoại, nghi thức,
các điều cấm kị các quan điểm triết học, đạo đức tạo thành nền móng sâu xa
của doanh nghiệp". [9,tr18]

Theo ILO – Tổ chức lao động quốc tế định nghĩa “ VHDN là sự trộn
lẫn đặc biệt các giá trị , các tiêu chuẩn, thói quen và truyền thống, những thái
độ ứng xử và lễ nghi mà toàn bộ chúng là duy nhất đối với tổ chức đã biết”
[10,tr258]
Theo E.H. Schein, chuyên gia nghiên cứu các tổ chức, "VHDN (hay
văn hố cơng ty) là tổng hợp những quan niệm chung mà thành viên trong
doanh nghiệp học được trong quá trình giải quyết các vấn đề nội bộ và xử lý
các vấn đề với môi trường xung quanh". [8,tr18]
Theo Tiến sĩ Dương Thị Liễu”VHDN là toàn bộ những nhân tố văn hóa
được doanh nghiệp chọn lọc, tạo ra, sử dụng và biểu hiện trọng hoạt động
kinh doanh tạo nên bản sắc kinh doanh của doanh nghiệp đó” [10,tr258]
Tiến sĩ Đỗ Phi Hồi cũng đưa ra khái niệm “Văn hóa doanh nghiệp là
một hệ thống các ý nghĩa, giá trị, niềm tin chủ đạo, cách nhận thức và phương
pháp tư duy được mọi thành viên trong doanh nghiệp đồng thuận và có ảnh
hưởng ở phạm vi rộng đến cách thức hành động của từng thành viên trong
hoạt động kinh doanh, tạo nên bản sắc kinh doanh của doanh nghiệp đó”
[9,tr19]
Các định nghĩa trên đều đề cập đến những nhân tố tinh thần VHDN như
các quan niệm chung, các giá trị, các huyền thoại, nghi thức …của doanh
nghiệp nhưng chưa đề cập đến các nhân tố vật chất- nhân tố quan trọng của
VHDN.
9


Dựa trên cơ sở tổng hợp các khái niệm của những trên tác giả đưa ra
khái niệm về văn hóa doanh nghiệp: “Văn hóa doanh nghiệp là tồn bộ các
giá trị vật chất và tinh thần được gây dựng nên trong suốt quá trình tồn tại và
phát triển của một doanh nghiệp, trở thành các giá trị, các quan niệm tập
quán, truyền thống ăn sâu vào hoạt động của doanh nghiệp và chi phối tình
cảm, nếp suy nghĩ và hành vi của mọi thành viên của doanh nghiệp trong việc

theo đuổi và thực hiện các mục đích”
1.1.3. Cấu trúc văn hóa doanh nghiệp
Theo quan điểm một số nhà kinh doanh, VHDN vừa hữu hình vừa vơ
hình. Nó có thể được thể hiện qua một sản phẩm hay dịch vụ cụ thể nhưng
cũng có thể chỉ là cảm nhận rất chủ quan của một khách hàng hay cộng đồng
kinh doanh đối với doanh nghiệp. Cũng có ý kiến cho rằng VHDN khơng phải
là cái gì vơ hình, ngược lại, thể hiện rõ trong lĩnh vực hoạt động của doanh
nghiệp: trong mọi hành vi kinh doanh, giao tiếp của công nhân, cán bộ trong
doanh nghiệp (kể cả trong nội bộ doanh nghiệp và với đối tác bên ngoài
doanh nghiệp) và trong các hàng hóa và dịch vụ của doanh nghiệp (từ mẫu
mã, kiểu đáng đến nội dung và chất lượng). Edgar H.Schein đã chia VHDN
thành ba cấp độ khác nhau, các cấp độ đó thể hiện thể hiện được các giá trị
của văn hóa trong doanh nghiệp hay nói cách khác đó là tính hữu hình của các
giá trị văn hóa.
* Thứ nhất những quá trình và cấu trúc hữu hình của doanh nghiệp:
Bao gồm tất cả những hiện tượng mà một người nhìn, nghe và cảm thấy
khi tiếp xúc với một tổ chức có nền văn hố xa lạ như kiến trúc, logo, ngôn
ngữ, công nghệ, sản phẩm, phong cách của tổ chức đó thể hiện qua cách ăn
mặc, cách biểu lộ cảm xúc của nhân viên, những câu chuyện và những huyền
thoại về tổ chức, các buổi lễ kỉ niệm hàng năm... trong đó:

10


Logo - một tác phẩm sáng tạo được thiết kế để thể hiện hình tượng về
doanh nghiệp bằng ngơn ngữ nghệ thuật - là loại biểu trưng đơn giản nhưng
có ý nghĩa rất lớn nên được các DN rất chú trọng
Khẩu hiệu (slogan) : Là những câu ngắn gọn với ngôn từ đơn giản, dễ nhớ,
là sự diễn đạt cô đọng nhất Triết lý hoạt động, kinh doanh của doanh nghiệp.
Nghi lễ/các Lễ hội: Đó là các hoạt động được tổ chức như các sự kiện

văn hố-xã hội chính thức, nghiêm trang, tình cảm nhằm thắt chặt các mối
quan hệ tổ chức, nhấn mạnh các giá trị riêng của tổ chức, tơn vinh những tấm
gương điển hình
Ngơn ngữ: Ngơn ngữ được các doanh nghiệp sử dụng như những câu
chữ đặc biệt, ví von, ẩn dụ… để truyền tải một ý nghĩa cụ thể đến nhân viên
của mình và những người hữu quan
Giai thoại, truyền thuyết, huyền thoại: Đó là những câu chuyện được
thêu dệt, thêm thắt, hư cấu từ những sự kiện, những nhân vật có thực được
các thành viên trong tổ chức cùng chia sẻ và nhắc lại với những thành viên
mới. Cho nhân viên thấy cần làm gì và tránh gì.
Những câu chuyện truyền thống mang đậm tính dân tộc đặc thù của
doanh nghiệp được kể đi kể lại nhiều lần nhằm giúp nhân viên nhớ và hiểu
các tiêu chuẩn, giá trị văn hóa của doanh nghiệp
Kiến trúc trúc ngoại thất như kiến trúc cổng, mặt tiền trụ sở công ty, bố
cục các bộ phận…
Kiến trúc nội thất như mặt bằng, quầy, bàn ghế, phòng, giá để hàng, lối
đi, vị trí cơng tắc điện, kiểu dáng bao bì, màu sắc của sản phẩm được sử dụng
như biểu tượng và hình ảnh về Cơng ty, để tạo ấn tượng thân quen, thiện chí
trong cơng ty.
Ấn phẩm điển hình: Đó là những tài liệu chính thức như tài liệu giới
thiệu về DN (trang Web), ấn phẩm định kỳ, bản tuyên bố sứ mệnh, báo cáo
11


thường niên… Những tài liệu này giúp làm rõ mục tiêu của tổ chức, phương
châm hành động, niềm tin và giá trị chủ đạo, triết lý quản lý, thái độ đối với
lao động, người tiêu dùng, xã hội.
Lớp thứ nhất này cũng bao gồm cả hành vi ứng xử thường thấy của
nhân viên và các nhóm làm việc trong tổ chức. Đây là cấp độ văn hóa có thể
thấy ngay trong lần tiếp xúc đầu tiên, nhất là các yếu tố vật chất như kiến trúc,

bài trí, đồng phục…Cấp độ văn hóa này ảnh hưởng nhiều của tính chất cơng
việc kinh doanh của công ty, quan điểm của người lãnh đạo… Tuy nhiên nó
là cấp độ dễ thay đổi và ít khi thể hiện được những giá trị thực sự trong văn
hóa của doanh nghiệp.
* Thứ hai những giá trị đƣợc chấp nhận:
Các giá trị được chấp nhận bao gồm những chiến lược, mục tiêu và các
triết lý của doanh nghiệp trong quá trình giải quyết các vấn đề để thích ứng
với bên ngồi và hội nhập vào bên trong tổ chức.
Những người khởi xướng, sáng lập ra doanh nghiệp và nhà lãnh đạo kế
cận khi đề ra các quy định, nguyên tắc, triết lý, tư tưởng... đều yêu cầu mọi
thành viên phải tuân theo. Trải qua thời gian áp dụng, các quy định, nguyên
tắc, triết lý, tư tưởng... đó sẽ dần trở thành niềm tin, thông lệ và quy tắc ứng
xử chung mà mọi thành viên đều thấm nhuần, tức là trở thành “những giá trị
được chấp nhận”.
Những “giá trị được chấp nhận” cũng có tính hữu hình vì người ta có
thể nhận biết và diễn đạt chúng một cách rõ ràng, chính xác. Chúng thực hiện
chức năng hướng dẫn cho các thành viên trong doanh nghiệp cách thức đối
phó với một số tình thế cơ bản và rèn luyện cách ứng xử cho các thành viên
mới trong môi trường doanh nghiệp. Hệ thống các giá trị này trở thành hiện
thân của triết lý kinh doanh và là kim chỉ nam cho doanh nghiệp khi phải đối
phó với những tình huống khó khăn.
12


* Thứ ba những quan niệm chung và ngầm định nền tảng:
Những quan niệm chung được hình thành và tồn tại trong một thời gian
dài, chúng ăn sâu vào tâm lý của hầu hết các thành viên trong doanh nghiệp
và trở thành điều mặc nhiên được cơng nhận, hình thành nên niềm tin và lối
sống tự nhiên của một tổ chức. Nó gồm có:
+ Các giá trị nền tảng/ giá trị cốt lõi

+ Quan niệm kinh doanh
+ Quan điểm phát triển
+ Hệ tư tưởng…
+ Niềm tin, các ngầm định vô thức, mặc định
Để hình thành những quan niệm chung này phải trải qua một quá
trình hành động lâu dài, va chạm và xử lý nhiều tình huống trong thực tiễn.
Chính vì vậy khi những quan niệm chung đã hình thành nó rất khó bị thay
đổi, trở thành lối sống tự nhiên của tổ chức. Khi đó các thành viên trong
doanh nghiệp cùng nhau chia sẻ và hành động theo đúng quan niệm chung
đó, họ sẽ rất khó chấp nhận những hành vi đi ngược lại. Những quan niệm
và nền tảng tinh thần chung định hướng cho suy nghĩ, cảm nhận và hành vi
của các thành viên trong cả mối quan hệ bên trong và bên ngoài doanh
nghiệp.
Bản chất của nền VHDN nằm ở những quan niệm chung. Nếu nhận
biết văn hóa của một doanh nghiệp ở cấp độ một và cấp độ hai, chúng ta có
thể hiểu được nền văn hóa đó ở bề nổi của nó, tức là khả năng suy đoán của
mọi thành viên của doanh nghiệp sẽ “nói gì” trong một tình huống nào đó.
Chỉ khi nào nắm được lớp văn hóa thứ ba, chúng ta mới có khả năng dự
báo họ sẽ “làm gì” khi vận dụng những giá trị này vào thực tiễn. Đây chính
là phần nền tảng và cũng là phần khó xây dựng nhất của VHDN.

13


1.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hình thành văn hoá doanh nghiệp.
1.1.4.1. Văn hoá dân tộc
Mỗi một doanh nghiệp là một bộ phận tồn tại trong nền văn hoá dân
tộc, VHDN được coi là nền “tiểu văn hoá”. Nhân viên của các doanh nghiệp
chính là những cá thể của nền VH dân tộc. Họ tồn tại trong nền VH dân tộc
nào thì nào phương thức tư duy, hành động sẽ bị ảnh hưởng và chi phối bởi

chính nền VH dân tộc đó. Chính vì thế mà VHDN tất yếu bị ảnh hưởng bởi
VH dân tộc. Khi xây dựng VHDN cần dựa trên nền tảng cơ sở VH dân tộc,
cần giữ gìn và chọn lọc phát huy những bản sắc tốt đẹp của VH dân tộc điều
này sẽ giúp các doanh nghiệp thành cơng. Có thể lấy ví dụ về sự ảnh hưởng
của văn hoá dân tộc nhật bản đến văn hoá của các doanh nghiệp Mỹ: Theo
điều tra của hofstede [9,tr269], văn hoá Mỹ là nền văn hoá điển hình đề cao
chủ nghĩa cá nhân. Tại các cơng ty Mỹ cá nhân là người tự ra quyết định và
chịu trách nhiệm về quyết định của mình. Thành tích cá nhân rất được coi
trọng, người Mỹ thường nói “Nếu khơng tự mình bước bạn sẽ khơng thể đi xa
hơn” Tự do cá nhân là một giá trị phổ biến ở Microsoft (cơng ty cổ phần máy
tính hàng đầu thế giới) tự do cá nhân được khuyến khích tới mức tối đa, mọi
người có thể đưa vật ni vào nơi làm việc, trong khi làm việc nhân viên có
thể vừa giải trí như uống cà phê, nghe nhạc…. Người Mỹ có thể sa thải nhân
viên nếu họ khơng thấy cần thiết nữa.
Việc xác định những giá trị văn hoá dân tộc phản ánh trong một nền
VHDN là điều hết sức khó khăn vì văn hố dân tộc là một phạm trù hết sức
rộng lớn và trừu tượng. Đã có rất nhiều cơng trình nghiên cứu đề cập đến tác
động của VHDN đến đời sống doanh nghiệp, song được biết đến nhiều nhất
là cơng trình của Geert Hofstede, chun gia tâm lý học người Hà Lan, Ông
đã cho ra đời cuốn sách nổi tiếng “Những ảnh hưởng của văn hoá” (Culture’s
consequences) vào năm 1978 và liên tục được tái bản thời gian sau này. Cuốn
14


sách đề cập đến những tác động của văn hoá đến các tổ chức thơng qua một
mơ hình gọi là “Mơ hình Hofstede”, trong đó tác giả đưa ra bốn “biến số”
chính tồn tại trong tất cả các nền văn hoá dân tộc cũng như trong các nền văn
hoá doanh nghiệp khác nhau, đó là: (1) Tính đối lập giữa cá nhân và chủ
nghĩa tập thể; (2) sự phân cấp quyền lực; (3) tính cẩn trọng; (4) chiều hướng
nam quyền đối lập nữ quyền.

- Thứ nhất, sự đối lập giữa chủ nghĩa cá nhân và chủ nghĩa tập thể: Bàn
về mức độ thể hiện tính đối lập giữa chủ nghĩa cá nhân và chủ nghĩa tập thể ở
các danh nghiệp thuộc các nước khác nhau. Trong nền văn hoá mà chủ nghĩa
cá nhân được coi trọng, quan niệm cá nhân hành động vì lợi ích của bản thân
hoặc của những người thân trong gia đình rất phổ biến. Có nền văn hố coi
trọng chủ nghĩa tập thể, ngược lại, có nền văn hóa quan niệm con người theo
quan hệ huyết thống hay nghề nghiệp thuộc về một tổ chức có liên kết chặt
chẽ với nhau, trong đó tổ chức chăm lo cho lợi ích của các cá nhân, cịn cá
nhân phải hành động và ứng xử theo lợi ích của tổ chức. Ở nước ta, tinh thần
cộng đồng và quyết định tập thể không chỉ là một truyền thống mà cịn là một
cơ chế lãnh đạo, quản lý chính thống trong hệ thống chính trị hiện nay.
- Thứ hai, sự phân cấp quyền lực: Bên cạnh tính đối lập giữa chủ nghĩa

cá nhân và chủ nghĩa tập thể, Hofstede đề cập đến một biến số khác là sự
“phân cấp quyền lực”. Nền văn hố nào cũng có sự phân cấp quyền lực bởi
thực tế các cá nhân trong một xã hội khơng thể giống nhau hồn tồn về thể
chất, trí tụê và năng lực. Tuy nhiên, mức độ chấp nhận sự phân chia không
cân bằng về quyền lực của các thành viên trong những nền văn hố khác nhau
lại khơng giống nhau. Do vậy việc tìm hiểu biến số này cần tập chung vào
việc so sánh mức độ chấp nhận sự phân cấp quyền lực giữa các nền văn hoá.
Trong một quốc gia, biểu hiện dễ thấy nhất của sự phân cấp quyền lực là
chênh lệch về thu nhập giữa các thành viên và mối quan hệ độc lập hay phụ
15


thuộc giữa cha mẹ-con cái, thầy-trò, thủ trưởng-nhân viên…Trong một doanh
nghiệp, ngoài các yếu tố trên, sự phân cấp quyền lực cịn có thể nhận biết
thơng qua các biểu tượng của địa vị (tiêu chuẩn dùng xe doanh nghiệp, có tài
xế riêng, được trang bị điện thoại di động), việc gặp gỡ lãnh đạo dễ hay khó.
Đi đơi với sự phân cấp quyền lực là sự phân chia trách nhiệm giữa các cá

nhân. Trong cơ chế “tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách” của nước ta hiện nay
sự phân cấp quyền lực không rõ như các nước phát triển theo cơ chế lãnh đạo
cá nhân.
- Thứ ba, tính đối lập giữa nam quyền và nữ quyền: Phản ánh mối quan
hệ giữa giới tính và vai trị của từng giới trong cơng việc. Trong mơi trường
nam quyền, vai trị của giới tính rất được coi trọng (đồng nghĩa với việc phân
biệt giữa nam và nữ). Nền văn hoá chịu sự chi phối của các giá trị nam tính
truyền thống như: Sự thành đạt, quyền lực, tính quyết đốn…sẽ có những
biểu hiện: Với thiên nhiên thì muốn chinh phục, với mọi người thì thiên về
bạo lực, với mơi trường xã hơi thì là độc tơn…Điều này có xu hướng ngược
lại trong nền văn hoá bị chi phối bởi các giá trị nữ quyền. Chịu ảnh hưởng của
văn hóa Đơng Á - các nền văn hóa theo tư tưởng Khổng Tử coi phụ nữ là
“tiểu nhân” song xã hội Việt Nam hiện nay vẫn có mức độ bình đẳng giới khá
cao so với các nước trong khu vực. Nhiều lãnh đạo doanh nghiệp, lãnh đạo
chính trị cấp cao hiện nay là phụ nữ.
- Thứ tư, tính cẩn trọng: Tính cẩn trọng phản ánh mức độ mà thành viên
của những nền văn hóa khác nhau chấp nhận các tình thế rối ren hoặc sự bất
ổn. Một trong những biểu hiện của tính cẩn trọng là cách suy xét để đưa ra
quyết định. Tư duy của người phương Tây mang tính phân tích hơn, trừu
tượng hơn, giàu tính tưởng tượng hơn, trong khi cách nghĩ của người Châu Á
lại mang tính tổng hợp hơn, cụ thể hơn, thực tế hơn. Các thành viên trong nền
văn hóa mang tính cẩn trọng cao thường khơng ngại chi tiền mua bảo hiểm
16


cho an tồn lao động, tiền hưu trí; Giám đốc có trách nhiệm đưa ra các chỉ
dẫn, cịn sáng kiến của cấp dưới thường được cân nhắc rất kỹ lưỡng. Phương
pháp lãnh đạo “cầm tay chỉ việc” vẫn được áp dụng khá phổ biến trong quản
trị doanh nghiệp và nhiều hình thức tổ chức khác.
1.1.4.2. Nhà lãnh đạo

Nhà lãnh đạo không chỉ là người quyết định cơ cấu tổ chức và cơng
nghệ của doanh nghiệp, mà cịn là người sáng các biểu tượng, các ý thức hệ,
ngôn ngữ, niềm tin, nghi lễ và huyền thoại của doanh nghiệp…. Qua quá trình
quản lý và xây dựng doanh nghiệp hệ tư tưởng và tính cách của lãnh đạo sẽ
được phản chiếu lên văn hoá doanh nghiệp. Trong cùng một doanh nghiệp các
thế hệ lãnh đạo khác nhau sẽ tạo ra những giá trị khác nhau. Mức độ ảnh
hưởng của hai đối tượng lãnh đạo đối với sự hình thành văn hố doanh nghiệp
là người sang lập và nhà lãnh đạo kế cận. Trong đó người sáng lập là người
quyết định hình thành hệ thống giá trị VH căn bản của doanh nghiệp và
những người lãnh đạo kế cận là người làm nên sự thay đổi của VHDN.
Khi người lãnh đạo thay đổi đồng nghĩa với việc VH của doanh nghiệp
sẽ thay đổi, thay đổi ở mức độ nào còn phụ thuộc vào bản than người lãnh đạo
đó. Bởi vì cá tính, tài năng, quan điểm, triết lý kinh doanh của người lãnh đạo
sẽ ảnh hưởng đến cách quản lý của họ. Hai nhà lãnh đạo khác nhau thì tất yếu
sẽ tạo nên những hệ giá trị khác nhau.
Để hình thành nên hệ thống giá trị, niềm tin và đặc biệt là quan niệm
chung trong tồn doanh nghiệp địi hỏi một q trình lâu dài, thơng qua nhiều
hình thức khác nhau, có thể liệt kê một số cách thức sau đây:
+ Tăng cường tiếp xúc giữa nhà lãnh đạo và nhân viên: Có thể coi quá
trình tiếp xúc này là quá trình giáo dục, truyền đạt những giá trị, niềm tin, quy
tắc của nhà lãnh đạo tới nhân viên. Qua thời gian, những giá trị và quy tắc sẽ

17


được kiểm nghiệm và công nhận, trở thành “hệ thống dẫn đạo” chung cho
toàn doanh nghiệp.
+ Sử dụng những câu chuyện kể, huyền thoại, truyền thuyết…như một
phương thức hiệu quả để truyền đạt và nuôi dưỡng những giá trị văn hóa
chung. Các doanh nghiệp thành đạt lâu dài đều lưu truyền các câu chuyện,

giai thoại, truyền thuyết trong đó người sáng lập và lãnh đạo công ty đầu tiên
là anh hùng hoặc nhân vật xuất chúng.
1.1.4.3. Những giá trị tích luỹ
Có những giá trị VHDN khơng thuộc về văn hố dân tộc, cũng không
phải do người lãnh đạo sáng lập ra mà do tập thể nhân viên trong doanh
nghiệp tạo dựng nên được gọi là những kinh nghiệm học hỏi. Hình thức của
những kinh nghiệm học hỏi này thường rất phong phú, phổ biến là: Những
kinh nghiệm tập thể của doanh nghiệp, những giá trị được học hỏi từ các
doanh nghiệp khác, những giá trị văn hoá được tiếp nhận trong q trình giao
lưu với nền văn hố khác, những giá trị do một hay nhiều thành viên mới
mang lại, hay những xu hướng trào lưu xã hội mới…
1.1.5. Vai trò của VHDN đối với sự phát triển của doanh nghiệp
Văn hóa được xem là nền tảng, vừa là mục tiêu vừa là động lực làm
cho sự phát triển của con người và xã hội ngày càng thăng bằng và bền vững
hơn, văn hố có tác dụng tích cực đối với sự phát triển của mỗi cá nhân, của
các tổ chức cũng như tồn bộ cộng đồng.Văn hóa có ảnh hưởng khác nhau
đối với sự phát triển của một quốc gia một dân tộc. Bởi vì văn hóa dân tộc có
thể đem lại lợi ích, động lực cho sự phát triển đồng thời văn hóa dân tộc mà
lạc hậu, bảo thủ thì có thể kìm hãm sự phát triển của một quốc gia. VHDN là
một bộ phận của văn hóa dân tộc nó cũng có tác động tương tự đối với sự
phát triển của một doanh nghiệp. Chính vì thế phải xem xét tác động của nó
18


×