Tải bản đầy đủ (.pdf) (127 trang)

Đảm bảo đời sống của người lao động trong các khu công nghiệp ở đồng nai luận văn ths kinh tế 60 31 01 pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.39 MB, 127 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRUNG TÂM ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG GIẢNG VIÊN LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ

……………..***……………

NGUYỄN THỊ NGỌC HIỆP

ĐẢM BẢO ĐỜI SỐNG CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG
TRONG CÁC KHU CÔNG NGHIỆP Ở ĐỒNG NAI

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Chuyên ngành:
Kinh tế chính trị học Mác- Lênin
Mã số:
5.02.01

Người hướng dẫn khoa học:
TS. NGÔ VĂN THẠO

HÀ NỘI - 2006


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU…………………………………… ………………………………….1
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM QUỐC TẾ LIÊN QUAN
ĐẾN VẤN ĐỀ ĐẢM BẢO ĐỜI SỐNG NGƢỜI LAO ĐỘNG TRONG TIẾN
TRÌNH ĐẨY MẠNH CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA ĐẤT NƢỚC...10
1.1. Một số khái niệm…………………………………………………........10
1.2. Sự cần thiết đảm bảo đời sống của ngƣời lao động ở các khu công
nghiệp……………………………………………………………………………24
1.3. Kinh nghiệm của một số nƣớc về đảm bảo đời sống của ngƣời lao động


các khu công nghiệp……………………………………………………………29
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ ĐẢM BẢO ĐỜI SỐNG NGƢỜI LAO
ĐỘNG TRONG CÁC KHU CÔNG NGHIỆP Ở ĐỒNG NAI THỜI GIAN
QUA…………………………………………………………………………. 33
2.1. Một số điểm chung về tỉnh Đồng Nai ………………………………33
2.2. Thực trạng đời sống của ngƣời lao động trong khu công mghiệp
Đồng Nai …… ………………………………………………………….49
2.3. Các đảm bảo xã hội ……………………………………………… 59
2.4. Tình hình đảm bảo đời sống ngƣời lao động khu công nghiệp
Đồng Nai hiện nay……………………………………………………… 68
CHƢƠNG 3: PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM ĐẢM BẢO ĐỜI
SỐNG NGƢỜI LAO ĐỘNG TRONG CÁC KHU CÔNG NGHIỆP ĐỒNG
NAI…………………………………………………………………………... 79
3.1. Phƣơng hƣớng mục tiêu chung…………………………………… 79
3.2. Những giải pháp chủ yếu…………………………………………… 91
3.3. Kiến nghị và giải pháp trƣớc mắt………………. ………………… 101
KẾT LUẬN………………………………………………………………….. 106
TÀI LIỆU THAM KHẢO………………………………………………….. 108
PHỤ LỤC…………………………………………………………………… 116

1


Bảng các ký hiệu, chữ viết tắt
CNXH:

Chủ nghĩa xã hội

NLĐ:


Người lao động

KCN:

Khu công nghiệp

KCX:

Khu chế xuất

DN:

doanh nghiệp

BHXH

Bảo hiểm xã hội

BHYT:

Bảo hiểm y tế

CNH, HĐH:

Công nghiệp hóa, hiện đại hóa

KCN.ĐN:

Khu công nghiệp Đồng Nai


UBND:

Uỷ ban nhân dân

SLĐ:

Sức lao động

TSX.SLD:

Tái sản xuất sức lao động

BCĐ:

Ban Chỉ đạo

BQL:

Ban quản lý

Nxb:

Nhà xuất bản


MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Sự tiến bộ của mỗi quốc gia trong một khoảng thời gian nhất định thƣờng
đƣợc đánh giá ở hai mặt là sự tăng trƣởng về kinh tế và sự tiến bộ về xã hội.
Thực hiện sự nghiệp đổi mới, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc ,

Đảng và Nhà nƣớc ta rất chú trọng gắn mục tiêu tăng trƣởng kinh tế với cải thiện
và nâng cao đời sống nhân dân. Phát triển kinh tế gắn với tiến bộ và công bằng xã
hội, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội ngay trong từng bƣớc, từng chính sách
phát triển là một quan điểm lớn của Đảng trong Nghị quyết Đại Hội X, là sự vận
dụng và phát triển tƣ tƣởng Hồ Chí Minh. Ngay sau khi thành lập nƣớc, Chủ tịch
Hồ Chí Minh đã nói: “nƣớc độc lập mà dân không đƣợc hạnh phúc, tự do thì độc
lập cũng chẳng có ý nghĩa gì? ”; “Nƣớc dâng thuyền lên. Phải tăng gia sản xuất,
tăng năng suất lao động đồng thời phải gắn liền với cải thiện đời sống của nhân
dân. Sản xuất tăng đến đâu, mức sống đƣợc nâng cao đến đó, nƣớc càng cao thì
thuyền càng nổi. Điều này sẽ cổ vũ nhiệt tình lao động của mọi ngƣời, tạo đà cho
phát triển bền vững lâu dài”.
Đồng Nai là một trong 4 tỉnh nằm trong vùng kinh tế trọng điểm phía Nam
của cả nƣớc. Vì vậy, Đồng Nai là nơi đã thu hút khá đông ngƣời lao động từ các
vùng miền trong cả nƣớc đến làm việc ở các khu công nghiệp trong tỉnh góp phần
vào thành tựu đạt tốc độ tăng trƣởng kinh tế cao, chuyển dịch nhanh cơ cấu kinh
tế theo hƣớng công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Với chủ trƣơng, chính sách thông
thoáng, tính đến nay, Đồng Nai đã có 16 KCN tập trung đang hoạt động với diện
tích gần 5.000 ha, thu hút hơn 600 dự án, tổng đầu tƣ hơn 6.000 triệu USD. Các
KCN đã góp phần quan trọng trong giải quyết việc làm, tăng thu nhập, cải thiện
đời sống ngƣời lao động, góp phần thực hiện nghị quyết lần VII của tỉnh Đảng
bộ Đồng Nai xây dựng Đồng Nai thành một tỉnh công nghiệp phát triển, đồng
thời nâng cao chất lƣợng đời sống nhân dân lao động.
Tuy nhiên, sự phát triển nhanh cũng làm xuất hiện những vấn đề mới cần
phải giải quyết. Khi kinh doanh trong các khu công nghiệp, các nhà đầu tƣ vẫn
2


còn ít quan tâm đến đời sống vật chất, tinh thần của NLĐ. Những bất hợp lý về
lƣơng, về chính sách xã hội, bảo hiểm,… chƣa quan tâm đến hoạt động văn hóa,
vui chơi, giải trí …của NLĐ là một trong những nguyên nhân của các cuộc đình

công, lãn công. Trên địa bàn quanh các KCN, việc tổ chức đời sống của NLĐ nói
chung còn mang tính tự phát, làm cho đa số NLĐ gặp không ít khó khăn về nhà
ở, điều kiện sinh hoạt, phƣơng tiện đi lại, học tập, giải trí và các vấn đề an sinh xã
hội khác…Từ những thực tế đó, hiện nay vấn đề đảm bảo đời sống cho ngƣời lao
động, đặc biệt ngƣời lao động các KCN Đồng Nai đang trở thành vấn đề thời sự
tác động trực tiếp đến sự phát triển bền vững của các KCN nói riêng và của cả
tỉnh nói chung. Giải quyết vấn đề này có ý nghĩa to lớn về lý luận của quá trình
công nghiệp hóa, hiện đại hóa và thực tiễn phát triển ở nƣớc ta, trong đó có
Đồng Nai. Chính vì thế, chúng tôi chọn đề tài “Đảm bảo đời sống của ngƣời lao
động trong các khu công nghiệp ở Đồng Nai” là đề tài viết luận văn tốt nghiệp
cao học chuyên ngành kinh tế - chính trị.
2. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
Con ngƣời vừa là đối tƣợng phục vụ, vừa là nhân tố sáng tạo, quyết định sự
phát triển kinh tế - xã hội bền vững lâu dài. Nghị quyết Đại hội X của Đảng đã
khẳng định nhiệm vụ “từng bƣớc cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của
nhân dân, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội”. Đó là một đề tài đƣợc nhiều
ngƣời quan tâm.
Thời gian qua, trong nghiên cứu kinh tế chính trị nói chung đã có nhiều đề
tài nghiên cứu về vấn đề xóa đói giảm nghèo, cải cách tiền lƣơng…Một số công
trình và bài viết đề cập trực tiếp đến vấn đề đảm bảo đời sống cho ngƣời lao
động, nhƣ: Nghiên cứu của TS. Huỳnh Văn Tới PCT. UBND tỉnh Đồng Nai về
thực trạng thu nhập, mức sống của các bộ phận, tầng lớp dân cƣ ở Đồng Nai và
những vấn đề bất hợp lý đặt ra cần giải quyết. Công trình của TS. Lê Thị Khuyên
(Liên minh HTX và doanh nghiệp ngoài quốc doanh ) về thực trạng thu nhập,
mức sống và phân hóa giàu nghèo ở các doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa
bàn tỉnh Đồng Nai và những giải pháp định hƣớng XHCN...
3


Nhìn chung, các công trình trên đã đề cập đến các khía cạnh, vấn đề thu

nhập, mức sống của các tầng lớp xã hội, xem xét sự phân hóa giàu nghèo của dân
cƣ, của ngƣời lao động, từ đó đề xuất các giải pháp và chính sách phân phối,
phân phối lại, nhằm góp phần tạo ra sự bình đẳng trong xã hội. Tuy nhiên, các
công trình nghiên cứu trên đa phần chú ý đến các vấn đề khá cụ thể nhƣ tiền
lƣơng, bảo hiểm…, còn vấn đề đảm bảo đời sống cho các lực lƣợng lao động,
cho đội ngũ công nhân đông đảo của các khu công nghiệp còn ít đƣợc đề cập
hoặc nghiên cứu trực tiếp, việc giải quyết các nội dung của đề tài “Đảm bảo đời
sống người lao động trong các khu công nghiệp ở Đồng Nai” xác định mục
đích nghiên cứu tƣơng đối toàn diện các yếu tố tác động đến đời sống của ngƣời
lao động, từ đó đề xuất các giải pháp phù hợp. Đó là cái mới của đề tài.
3. MỤC ĐÍCH, NHIỆM VỤ CỦA ĐỀ TÀI
Trên cơ sở vận dụng quan điểm mới về phát triển, luận văn đã trình bày có
hệ thống các vấn đề lý luận về sức lao động, tái sản xuất sức lao động, làm cơ sở
để khảo sát tình hình đời sống của ngƣời lao động KCN. ĐN; xem xét các vấn đề
liên quan đến đảm bảo thu nhập, tiền lƣơng, các yêu cầu về đời sống vật chất,
tinh thần của NLĐ trong các khu công nghiệp Đồng Nai . Từ đó đề xuất những
định hƣớng và giải pháp chủ yếu nhằm ổn định điều kiện sống về mặt vật chất,
tinh thần ngƣời lao động KCN. ĐN, góp phần nâng cao chất lƣợng và sự ổn định
nguồn nhân lực, để tạo nên sự phát triển nhanh và bền vững tỉnh Đồng Nai.
Thực hiện mục đích trên, luận văn có nhiệm vụ:
- Phân tích, trình bày có hệ thống các vấn đề lý luận về phát triển SLĐ,
TSX.SLĐ xã hội cũng nhƣ những vấn đề liên quan trực tiếp đến đời sống NLĐ;
kinh nghiệm của một số quốc gia về đảm bảo đời sống ngƣời công nhân nhƣ là
những tài liệu tham khảo và đối chứng.
- Khảo sát phân tích một cách toàn diện về thực trạng đời sống công nhân
khu công nghiệp Đồng Nai.
- Đề xuất những phƣơng hƣớng và giải pháp chủ yếu nhằm đảm bảo đời
sống ngƣời lao động KCN. ĐN hiện nay.
4



4. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
- Nghiên cứu những vấn đề lý luận về việc đảm bảo cuộc sống của NLĐ
KCN làm cơ sở để khảo sát và đánh giá thực tiễn.
- Khảo sát thực trạng về thu nhập, điều kiện sống, mức độ đáp ứng nhu cầu
học tập, giải trí, vấn đề an sinh xã hội… của NLĐ trong các KCN. Các yếu tố xã
hội khác chỉ đề cập với mức độ liên quan trực tiếp đến đời sống NLĐ.
- Trên góc độ chuyên ngành kinh tế - chính trị, đề tài không đi sâu vào
những chính sách, biện pháp cụ thể mà tập trung vào những vấn đề cơ bản, đề tài
nghiên cứu phân tích, tìm ra những vấn đề có tính quy luật.
- Về đối tƣợng nghiên cứu, đề tài nghiên cứu trực tiếp các KCN tỉnh Đồng
Nai, nơi có vị trí khá tiêu biểu và hiện đang xuất hiện các vấn đề có tính bức thiết
điển hình.
Thời gian nghiên cứu là những năm gần đây, trong khoảng 10 năm 1996 2006.
5. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
- Luận văn đƣợc hình thành trên cơ sở vận dụng những quan điểm lý luận
của chủ nghĩa Mác- Lênin, tƣ tƣởng Hồ Chí Minh, đƣờng lối chính sách của
Đảng và Nhà nƣớc ta; tham khảo có chọn lọc những kết quả nghiên cứu và những
ý kiến phát biểu của các nhà kinh tế, các nhà hoạt động thực tiễn, quản lý trong
và ngoài nƣớc về vấn đề này.
- Phƣơng pháp nghiên cứu chủ yếu là dùng lý luận để khảo sát, phân tích,
đánh giá thực tiễn, từ đó rút ra những kết luận có tính tổng kết, đề xuất các giải
pháp có tính khả thi.
- Đề tài sử dụng các phƣơng pháp biện chứng, lịch sử, điều tra dƣ luận xã
hội, so sánh, thống kê trong việc nghiên cứu các nội dung của đề tài.
6. NHỮNG ĐÓNG GÓP CỦA LUẬN VĂN
- Trình bày rõ ràng, có hệ thống về mặt lý luận những yếu tố đảm bảo đời
sống vật chất, tinh thần NLĐ ở các KCN; mối quan hệ giữa đảm bảo đời sống
5



ngƣời lao động và phát triển bền vững trong điều kiện thực tiễn của Việt Nam;
trong điều kiện nền kinh tế đang chuyển đổi, hội nhập và đẩy mạnh công nghiệp
hóa hiện đại hóa.
- Khảo sát, phân tích, đánh giá một cách toàn diện thực trạng đảm bảo đời
sống ngƣời lao động, mối quan hệ giữa sự phát triển, với thực trạng đời sống
NLĐ ở các KCN. ĐN.
Trên cơ sở đó, căn cứ mục tiêu, nhiệm vụ xây dựng phát triển kinh tế - xã
hội đƣợc thông qua tại Đại hội tỉnh Đảng bộ ĐN lần thứ VIII, đề xuất những
phƣơng hƣớng, giải pháp khả thi đảm bảo cuộc sống vật chất, tinh thần NLĐ
KCN. ĐN trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa .
7. KẾT CẤU LUẬN VĂN
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và Tài liệu tham khảo, luận văn chia làm 3
chƣơng, 10 tiết, một số biểu bảng và một số ảnh minh họa .

CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM QUỐC TẾ LIÊN QUAN ĐẾN VẤN ĐỀ
ĐẢM BẢO ĐỜI SỐNG NGƢỜI LAO ĐỘNG TRONG TIẾN TRÌNH ĐẨY
MẠNH CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA ĐẤT NƢỚC
1.1. MỘT SỐ KHÁI NIỆM
1.1.1. Khái niệm về phát triển
1.1.2. Lý luận về lợi ích kinh tế
6


1.1.3. Lý luận về tái sản xuất sức lao động xã hội
1.1.4. Khái niệm đảm bảo đời sống ngƣời lao động trong các KCN
1.2. SỰ CẦN THIẾT ĐẢM BẢO ĐỜI SỐNG CỦA NGƢỜI LAO ĐỘNG Ở
KHU CÔNG NGHIỆP
1.2.1. Ngƣời lao động với vị trí của ngƣời làm công

1.2.2. Ngƣời lao động với vị trí là yếu tố hàng đầu của sự phát triển
1.2.3. Ngƣời lao động với vai trò là thành viên của xã hội và là mục tiêu,
định hƣớng phát triển của nền kinh tế
1.3. KINH NGHIỆM CỦA MỘT SỐ NƢỚC VỀ ĐẢM BẢO ĐỜI SỐNG CỦA
NGƢỜI LAO ĐỘNG CÁC KHU CÔNG NGHIỆP
1.3.1. Các nƣớc NICS
1.3.2. Nhật Bản

CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ ĐẢM BẢO ĐỜI SỐNG NGƢỜI LAO ĐỘNG
TRONG CÁC KHU CÔNG NGHIỆP Ở ĐỒNG NAI THỜI GIAN QUA
2.1. MỘT SỐ ĐIỂM CHUNG VỀ TỈNH ĐỒNG NAI
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên, xã hội, kinh tế
2.1.2. Tình hình phát triển các khu công nghiệp Đồng Nai thời gian qua
2.1.3. Đóng góp của các KCN vào phát triển của Đồng Nai
2.1.4. Nhu cầu lao động đối với các khu công nghiệp
2.2. THỰC TRẠNG ĐỜI SỐNG CỦA NGƢỜI LAO ĐỘNG TRONG KHU
CÔNG NGHIỆP ĐỒNG NAI
2.2.1. Về thu nhập
2.2.2. Mức độ đáp ứng nhu cầu tái sản xuất sức lao động qua thu nhập
2.3. CÁC ĐẢM BẢO XÃ HỘI
7


2.3.1. Việc thực hiện các điều khỏan của bộ Luật lao động đối với ngƣời lao
động
2.3.2. Vấn đề cân bằng giới ở các khu công nghiệp tập trung
2.3.3. Trật tự an toàn xã hội
2.4. TÌNH HÌNH ĐẢM BẢO ĐỜI SỐNG NGƢỜI LAO ĐỘNG KHU CÔNG
NGHIỆP ĐỒNG NAI HIỆN NAY

2.4.1. Cơ chế chính sách của Đảng, Nhà nƣớc liên quan đến việc đảm bảo
đời sống cho ngƣời lao động khu công nghiệp Đồng Nai
2.4.2. Về chăm lo đến các mặt đời sống của ngƣời lao động ở khu công
nghiệp Đồng Nai
2.4.3. Sự quan tâm của các cơ sở đầu tƣ trong và ngoài nƣớc
2.4.4. Hoạt động tự phát của các thành phần kinh tế liên quan đến đời sống
của Ngƣời lao động
2.4.5. Những vấn đề đặt ra nhằm đảm bảo đời sống ngƣời lao động các khu
công nghiệp Đồng Nai

CHƢƠNG 3
PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM ĐẢM BẢO ĐỜI SỐNG NGƢỜI
LAO ĐỘNG TRONG CÁC KHU CÔNG NGHIỆP ĐỒNG NAI
3.1. PHƢƠNG HƢỚNG, MỤC TIÊU CHUNG
3.1.1. Phát triển nguồn lực lao động khu công nghiệp Đồng Nai
3.1.2. Ổn định nguồn lực lao động khu công nghiệp Đồng Nai
3.1.3. Phƣơng hƣớng chung phát triển nguồn lực lao động cho các khu công
nghiệp Đồng Nai
3.2. NHỮNG GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
3.2.1. Ban hành đồng bộ các chế độ, chính sách với khu công nghiệp
8


3.2.2. Xây dựng và ban hành kế hoạch tổng thể trên địa bàn tỉnh
3.2.3. Các chính sách huy động các nguồn vốn xã hội tham gia vào việc đảm
bảo đời sống
3.3. KIẾN NGHỊ VÀ GIẢI PHÁP TRƢỚC MẮT
3.3.1. Kiến nghị
3.3.2. Những giải pháp trƣớc mắt


KẾT LUẬN

CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM QUỐC TẾ LIÊN QUAN ĐẾN VẤN
ĐỀ ĐẢM BẢO ĐỜI SỐNG NGƢỜI LAO ĐỘNG TRONG TIẾN TRÌNH
ĐẨY MẠNH CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA ĐẤT NƢỚC
1.1. MỘT SỐ KHÁI NIỆM
1.1.1. Khái niệm về phát triển
Phát triển kinh tế theo nghĩa rộng không chỉ bao gồm những thay đổi về số
lƣợng, các chỉ số kinh tế mà còn bao gồm cả những thay đổi về chất lƣợng cuộc
sống. Phát triển kinh tế có thể hiểu là một quá trình tăng tiến về mọi mặt của nền
kinh tế trong một thời kỳ nhất định, trong đó bao gồm cả sự tăng thêm về quy
mô, sản lƣợng, chuyển đổi cơ cấu kinh tế, xã hội... tạo nên cuộc sống tốt đẹp hơn,
cả về vật chất lẫn tinh thần. Sự phát triển đƣợc biểu hiện ba nội dung cơ bản sau:
9


- Khả năng đáp ứng những nhu cầu cơ bản của con ngƣời.
Tất cả mọi ngƣời đều có nhu cầu cơ bản mà thiếu chúng không thể có cuộc
sống. Đó là những nhu cầu ăn, mặc, ở, chăm sóc sức khoẻ, học tập, giao tiếp, vui
chơi, giải trí… Phát triển kinh tế là điều kiện cần thiết để thỏa mãn nhu cầu đó
của con ngƣời, cải thiện chất lƣợng cuộc sống. Do vậy, gia tăng mức bình quân
thu nhập đầu ngƣời, xóa bỏ nghèo đói tuyệt đối, tạo ra những cơ hội tốt hơn về
công ăn việc làm và giảm sự bất bình đẳng về thu nhập là những biểu hiện rõ rệt(
nhƣng không phải là sự duy nhất) cho sự phát triển.
- Con ngƣời đƣợc tự do, thoát khỏi lệ thuộc, có khả năng tự lựa chọn các
hoạt động của mình.
- Quyền làm chủ của con ngƣời đƣợc đảm bảo và ngày càng phát triển.
Trong điều kiện đó, con ngƣời không bị những ngƣời khác sử dụng mình làm
công cụ phục vụ cho mục đích của bản thân họ.

Từ ba giá trị cơ bản của sự phát triển có thể xác định ba mục tiêu của sự phát
triển ở tất cả các xã hội là:
- Tăng khả năng cung ứng và mở rộng việc phân phối các loại hàng hoá thiết
yếu cho cuộc sống, nhƣ lƣơng thực, nhà ở, y tế và bảo vệ cho tất cả các thành
viên xã hội.
- Tăng mức sống. Ngoài các chỉ tiêu về thu nhập, tạo thêm công ăn việc làm,
cần phải cải thiện công tác giáo dục đào tạo, chú trọng nhiều hơn đến những giá
trị văn hoá và nhân văn. Những yếu tố này không chỉ góp phần tăng thêm mức độ
hƣởng thụ lợi ích vật chất, mà còn nâng cao mức tự trọng của cá nhân lẫn quốc
gia.
- Mở rộng diện lựa chọn về kinh tế và xã hội cho các cá nhân và các quốc
gia bằng cách giúp họ thoát khỏi sự ràng buộc và lệ thụôc, không chỉ đối với
những ngƣời khác và những quốc gia khác mà còn cả đối với sự ngu dốt và đói
nghèo.

10


Sự phát triển xã hội trong thế giới hiện đại không chỉ là tăng trƣởng kinh tế
mà còn là phát triển xã hội công bằng và tiến bộ, không ngừng nâng cao chất
lƣợng cuộc sống của con ngƣời. Điều này rất phù hợp với mục tiêu phát triển của
nƣớc ta là làm cho “dân giàu, nƣớc mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh”.
1.1.2. Lý luận về lợi ích kinh tế
Trong xã hội, để tồn tại con ngƣời phải tiến hành các hoạt động kinh tế. Hoạt
động kinh tế luôn giữ vai trò trọng tâm trong mọi hoạt động xã hội và là cơ sở
cho mọi hoạt động khác. Trong hoạt động kinh tế con ngƣời luôn có động cơ nhất
định, thúc đẩy họ hoạt động. Mức độ hành động (mạnh hay yếu) tùy thuộc vào
mức độ chín muồi của động cơ – tùy thuộc vào nhận thức và thực hiện lợi ích của
họ.
Lợi ích kinh tế là lợi ích vật chất, nó phản ánh mục đích và động cơ khách

quan của các chủ thể khi tham gia vào các hoạt động kinh tế - xã hội và do hệ
thống quan hệ sản xuất quyết định. Mỗi con ngƣời hay xã hội muốn tồn tại và
phát triển thì nhu cầu của họ phải đƣợc đáp ứng. Lợi ích bắt nguồn từ nhu cầu và
là cái để đáp ứng nhu cầu. Nhu cầu làm nảy sinh lợi ích, chỉ có nhu cầu kinh tế
làm phát sinh lợi ích kinh tế. Vì vậy, lợi ích kinh tế là một phạm trù kinh tế, phản
ánh những điều kiện, những phƣơng tiện đáp ứng nhu cầu vật chất của mỗi con
ngƣời, mỗi chủ thể. Suy cho cùng, lợi ích kinh tế đƣợc biểu hiện ở mức độ của
cải, vật chất mà mỗi con ngƣời có đƣợc khi tham gia vào các hoạt động kinh tế xã hội. Mặt khác, lợi ích kinh tế phản ánh quan hệ giữa con ngƣời với con ngƣời
trong quá trình tham gia vào các hoạt động đó để tạo ra của cải vật chất cho
mình. Điều này cho thấy lợi ích kinh tế còn là hình thức biểu hiện của quan hệ
sản xuất, do quan hệ sản xuất quyết định.
Trong thực tế, lợi ích kinh tế thƣờng đƣợc biểu hiện ở các hình thức thu
nhập, nhƣ tiền lƣơng, tiền công, lợi tức, lợi nhuận, địa tô, thuế, phí , v.v.. Khi lợi
ích kinh tế đƣợc nhận thức và thực hiện đúng, nó sẽ là động lực kinh tế thúc đẩy
con ngƣời hành động, là một trong những động lực cơ bản của sự tiến bộ xã hội
nói chung, phát triển sản xuất – kinh doanh nói riêng. Lợi ích kinh tế còn có vai
11


trò quan trọng trong việc củng cố, duy trì các mối quan hệ kinh tế giữa các chủ
thể sản xuất – kinh doanh. Chỉ khi con ngƣời tham gia vào các hoạt động kinh tế
đƣợc đảm bảo những lợi ích kinh tế tƣơng xứng với kết quả sản xuất – kinh
doanh thì mới đảm bảo nâng cao tính ổn định và sự phát triển của các chủ thể lợi
ích. Ngƣợc lại, khi không mang lại lợi ích hoặc lợi ích không đầy đủ thì sẽ xuất
hiện những phức tạp trong mối quan hệ giữa các chủ thể. Nếu tình trạng đó kéo
dài, sớm hay muộn sẽ dẫn tới sự thay đổi của kết quả sản xuất kinh doanh.
Trong hệ thống lợi ích kinh tế của cá nhân, tập thể và xã hội, thì lợi ích kinh
tế cá nhân là động lực trực tiếp, mạnh mẽ nhất thúc đẩy các chủ thể tham gia một
cách tích cực vào các hoạt động kinh tế - xã hội và nâng cao hiệu quả hoạt động
của họ.

Lợi ích kinh tế cá nhân là lợi ích thiết thực nhất vì nó gắn liền với từng cá
nhân, từng chủ thể. Nó trực tiếp đáp ứng nhu cầu vật chất và tinh thần của từng
cá nhân, của từng chủ thể khi tham gia vào các hoạt động sản xuất xã hội. Ở đâu
và khi nào lợi ích cá nhân đƣợc đảm bảo, thì ở đó sẽ tạo ra đƣợc động lực, kích
thích họ phát huy sáng kiến, cải tiến kỹ thuật, nâng cao năng suất, chất lƣợng và
hiệu quả kinh tế.
Về nguyên tắc, lợi ích cá nhân không mâu thuẫn với lợi ích tập thể và toàn
xã hội và là cơ sở thực hiện lợi ích kinh tế tập thể và lợi ích xã hội. Khi lợi ích cá
nhân đƣợc đảm bảo, ngƣời dân hăng say, tích cực sản xuất tự giác thực hiện
nghĩa vụ của mình đối với Nhà nƣớc, tập thể (nộp thuế, phí, lệ phí…), qua đó lợi
ích của Nhà nƣớc (xã hội) , tập thể cũng đƣợc thực hiện. Kết hợp hài hòa các lợi
ích là yêu cầu của các chính sách kinh tế - xã hội.
Để kích thích tính tích cực của ngƣời lao động, phát huy tối đa vai trò nhân
tố con ngƣời, vấn đề đầu tiên là phải tác động vào lợi ích kinh tế của mỗi cá
nhân; tạo điều kiện để mỗi ngƣời lao động, mỗi cá nhân, mỗi chủ thể thực hiện
đƣợc lợi ích kinh tế của mình, đảm bảo sao cho mỗi ngƣời đƣợc đóng góp và
đƣợc hƣởng phần thu nhập phù hợp với sự đóng góp của họ. Trong cơ chế thị
trƣờng, Nhà nƣớc phải có những chính sách, biện pháp nhằm tạo điều kiện cho
12


mỗi cá nhân làm giàu cho mình, mang lại lợi ích cá nhân bằng con đƣờng chính
đáng.
Trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội tồn tại nhiều thành phần kinh tế,
nhiều hình thức sở hữu và tổ chức sản xuất – kinh doanh nên tồn tại bên cạnh lợi
ích cá nhân là lợi ích tƣ nhân. Nghị quyết Đại hội X của Đảng đã xác định ở
nƣớc ta hiện nay có 5 thành phần kinh tế. Nhƣ vậy, trên góc độ lợi ích có lợi ích
cá nhân, tƣ nhân, tập thể và toàn xã hội. Sự kết hợp hài hòa các loại lợi ích kinh
tế tạo ra động lực thúc đẩy kinh tế phát triển vì mục tiêu: dân giàu, nƣớc mạnh,
xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.

Trong các khu công nghiệp tập trung, các khu chế xuất, hiện tồn tại nhiều
hình thức sở hữu, nhiều thành phần kinh tế tất yếu còn tồn tại nhiều mối quan hệ
giữa các chủ thể khi tham gia vào các hoạt động sản xuất kinh doanh và nhiều cơ
cấu lợi ích kinh tế. Thừa nhận lợi ích chính đáng của các chủ thể tham gia quá
trình kinh tế, thừa nhận hàng hoá sức lao động, xây dựng thị trƣờng sức lao động
là đảm bảo phát triển và giải quyết hài hòa mối quan hệ lợi ích này giữa các chủ
thể kinh tế.
1.1.3. Lý luận về tái sản xuất sức lao động xã hội
1.1.3.1. Sức lao động
Sản xuất vật chất là quá trình tác động lẫn nhau giữa con ngƣời với tự nhiên,
trong đó con ngƣời tác động vào tự nhiên và làm cho chúng thích ứng để thỏa
mãn nhu cầu của mình. Bất kỳ quá trình sản xuất nào cũng đều là sự kết hợp giữa
tƣ liệu sản xuất và sức lao động, hay nói cách khác, sức lao động là một trong
những yếu tố của quá trình sản xuất.
Theo C. Mác: “Sức lao động là toàn bộ những năng lực thể chất và tinh thần
tồn tại trong một cơ thể, trong một con ngƣời đang sống và đƣợc ngƣời đó đem ra
vận dụng mỗi khi sản xuất ra một giá trị sử dụng nào đó” [8, 217]. Sức lao động
theo định nghĩa nhƣ trên là một yếu tố vừa có tính tự nhiên, vừa có tính xã hội, là
kết quả của quá trình phát triển tự nhiên của con ngƣời và quá trình đào tạo và tự
13


đào tạo. Trong nền kinh tế tri thức, các yếu tố xã hội của sức lao động ngày càng
có vai trò quan trọng hơn.
Khi hội đủ các điều kiện lịch sử nhất định, sức laođộng sẽ trở thành hàng
hoá sức lao động. Sức lao động đƣợc sử dụng vào quá trình sản xuất - kinh doanh
theo một hợp đồng thỏa thuận trong một thời gian nhất định giữa ngƣời có sức
lao động và ngƣời sử dụng sức lao động đó.
Ở nƣớc ta, Hiến pháp 1992 thừa nhận quyền tự do kinh doanh của công dân,
qua đó tạo cơ sở pháp lý cho quan hệ thuê mƣớn lao động đƣợc phát triển. Bộ

luật lao động đƣợc ban hành ngày 5/ 7/ 1994 đã giúp cụ thể hoá các quy định của
Hiến pháp nƣớc CHXHCNVN năm 1992 về lao động, sử dụng lao động, quản lý
lao động. Bộ luật lao động bảo vệ lợi ích của ngƣời lao động và ngƣời sử dụng
lao động, giúp cho quan hệ thuê mƣớn lao động đặt dƣới sự quản lý của Nhà
nƣớc, nhờ đó phát triển thị trƣờng sức lao động theo định hƣớng XHCN. Pháp
lệnh “Hợp đồng lao động” ngày 30/ 8/ 1990 ở nƣớc ta đã thừa nhận phƣơng pháp
tuyển chọn và sử dụng lao động mới, phù hợp với nền kinh tế, trong đó đề cao sự
thỏa thuận giữa NLĐ và ngƣời sử dụng lao động đảm bảo lợi ích cả đôi bên.
1.1.3.2. Về tái sản xuất sức lao động
Sức lao động của xã hội không ngừng đƣợc tái tạo cùng với quá trình tái sản
xuất xã hội. Sự phát triển nhanh chóng của khoa học và công nghệ ngày nay đã
làm cho việc tái sản xuất sức lao động mang thêm nội dung mới.
Để sản xuất ra sức lao động, trƣớc hết phải tiêu dùng một lƣợng cơ sở vật
chất nhất định nhằm sản sinh và nuôi dƣỡng con ngƣời khi còn trong bụng mẹ
cho đến khi họ có khả năng lao động. Chi phí này thƣờng đƣợc gọi là chi phí để
nuôi con cái, thực ra đó là chi phí để nuôi chính bản thân ngƣời lao động tƣơng
lai, để tạo ra năng lực lao động mới. C.Mác viết:“ Những ngƣời sở hữu sức lao
động đều có thể chết đi. Muốn luôn luôn có những ngƣời lao động trên thị trƣờng
nhƣ sự chuyển hoá không ngừng của tƣ bản đòi hỏi thì phải làm cho họ sống vĩnh
viễn nhƣ mỗi cá nhân sống bằng cách sinh con, đẻ cái” [7, 223]. Điều này khẳng
định trong tổng số tƣ liệu sinh hoạt cần thiết cho việc tái sản xuất sức lao động
14


bao gồm những tƣ liệu sinh hoạt cần thiết cho con cái của ngƣời lao động tồn tại
và phát triển .
Trong quá trình lao động, ngƣời lao động phải tiêu hao sức óc, bắp thịt, thần
kinh. Để bảo tồn và khôi phục sức lao động đã hao tốn đó con ngƣời phải ăn
uống, nghỉ ngơi hợp lý, phải tiêu dùng một lƣợng tƣ liệu sinh hoạt cần thiết. Các
Mác chỉ rõ “ nếu ngƣời sở hữu sức lao động đã lao động ngày hôm nay thì anh ta

phải có thể bắt đầu lao động ngày mai trong những điều kiện cƣờng tráng nhƣ cũ.
Vậy tổng số những tƣ liệu sinh hoạt phải đủ để anh ta ở trong trạng thái sinh hoạt
bình thƣờng”. Hao mòn càng nhiều thì phí tổn sửa chữa, phục hồi càng lớn.
Tái sản xuất sức lao động theo nghĩa rộng là sự khôi phục tăng lên về số
lƣợng và chất lƣợng sức lao động. Số lƣợng sức lao động là số ngƣời có khả năng
lao động. Tái sản xuất sức lao động về mặt số lƣợng phụ thuộc vào tốc độ tăng
dân số, sự thay đổi về công nghệ, cơ cấu, số lƣợng và tính chất của lao động.
Chất lƣợng sức lao động thể hiện ở trình độ văn hoá, trình độ chuyên môn kỹ
thuật, nghiệp vụ, năng lực phẩm chất và tình trạng sức khỏe…của ngƣời lao
động. Trong điều kiện kinh tế tri thức, học tập suốt đời, việc tái sản xuất về chất
lƣợng sức lao động có vai trò quan trọng đặc biệt và ngày càng đƣợc các quốc
gia, các chủ thể kinh tế quan tâm.
Tái sản xuất sức lao động phụ thuộc vào các nhân tố, nhƣ mục đích của
nền sản xuất xã hội, chế độ phân phối sản phẩm và địa vị của ngƣời lao động, thể
hiện qua chính sách giáo dục và đào tạo của mỗi quốc gia trong thời kỳ nhất định.
1.1.3.3. Khái niệm khu công nghiệp và cung cầu sức lao động trong các
khu công nghiệp.
- Khu công nghiệp ( Industrial Processing Zone)
Theo khoản 1 điều 2 Quy chế khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ
cao ban hành kèm theo Nghị định số 36/CP ngày 24/4/1997 của Chính phủ, khu
công nghiệp là: “Khu tập trung các doanh nghiệp chuyên sản xuất hàng công
nghiệp và thực hiện các dịch vụ sản xuất công nghiệp đƣợc xác định ranh giới địa
lý, không có dân cƣ sinh sống. Khu công nghiệp đƣợc hình thành do sự kết hợp
15


giữa quy hoạch phát triển ngành kinh tế và phát triển lãnh thổ”. Khu công nghiệp
đƣợc hình thành do Chính phủ hoặc Thủ tƣớng Chính phủ quyết định thành lập.
Nhƣ vậy , khái niệm khu công nghiệp ở nƣớc ta khác với các nƣớc Đông
Nam Á. Các nƣớc trong khu vực Đông Nam Á xem khu công nghiệp là một

“kiểu” thành phố công nghiệp mà trong đó có tổng thể các yếu tố hợp thành từ
sản xuất công nghiệp, thị trƣờng, môi trƣờng hạ tầng cơ sở đến cấu trúc cƣ dân,
điều kiện an toàn xã hội. Khu công nghiệp với những yếu tố hợp thành sản xuất
công nghiệp có vị trí đặc biệt quan trọng trong sự phát triển kinh tế của các nƣớc
đang phát triển nhƣ ở khu vực Đông Nam Á. Đây là các trung tâm kinh tế có khả
năng thu hút tập trung về vốn, về công nghệ cao, trình độ và năng lực cao trong
tổ chức của quản lý và sản xuất để tạo ra sự cạnh tranh cao đối với đầu tƣ trong
nƣớc và quốc tế, làm khâu đột phá cho sự tăng trƣởng kinh tế của quốc gia.
Trong quá trình thực hiện CNH, HĐH đất nƣớc ở Việt Nam, các khu công
nghiệp, khu chế xuất thực sự có vai trò quan trọng và đóng góp lớn. Chủ trƣơng
phát triển các KCN đã đƣợc Đảng và Nhà nƣớc ta xác định rõ trong các văn kiện
của Đảng. Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ VIII đã chỉ rõ: “ Hình thành các khu
công nghiệp tập trung ( bao gồm cả khu công nghiệp và khu công nghệ
cao)…hạn chế việc xây dựng cơ sở công nghệ mới xen lẫn với khu dân cƣ”. Báo
cáo chính trị Đại hội IX, đoạn nói về chiến lƣợc phát triển kinh tế - xã hội 2001 –
2010 tiếp tục khẳng định: “Quy hoạch phân bố hợp lý công nghiệp trên cả nƣớc,
phát triển có hiệu quả các khu công nghiệp, khu chế xuất, xây dựng một số khu
công nghệ cao, hình thành các cụm công nghiệp lớn và khu kinh tế mở”.
Theo Vụ Quản lý các khu công nghiệp, khu chế xuất Bộ Kế hoạch và Đầu
tƣ, tính đến tháng 6/2004 nƣớc ta có 154 khu công nghiệp, khu chế xuất đƣợc
duyệt quy hoạch phát triển; trong đó có 151 khu công nghiệp và khu chế xuất đã
thành lập với tổng diện tích 25.400 ha (không kể khu Dung Quất 14.000 ha là
khu kinh tế tổng hợp và khu công nghệ cao Hoà Lạc, khu công nghệ cao
TP.HCM). Các tỉnh phía Bắc có 23 khu công nghiệp với diện tích 3.345 ha. Đa
số các khu công nghiệp đƣợc hình thành và phát triển tại Hà Nội, Hải Phòng,
Quảng Ninh nằm trong vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc. Nơi đây có những khu
16


công nghiệp Nomura - Hải Phòng, Đình Vũ (Hải Phòng), Bắc Thăng Long, Sài

Đồng (Hà Nội)…các khu công nghiệp này đƣợc phát triển đồng bộ, các công
trình kết cấu hạ tầng trong hàng rào đạt tiêu chuẩn quốc tế, cảng nƣớc sâu …sẵn
sàng đón tiếp sự đầu tƣ nƣớc ngoài.
Miền Trung có 17 khu công nghiệp với diện tích 2.466 ha, chủ yếu ở ven
biển các tỉnh Thanh Hoá, Nghệ An, Thừa Thiên Huế, Đà Nẵng, Quảng Nam,
Quảng Ngãi, Khánh Hoà. Đây là khu vực thuận lợi cho sự phát triển các dự án
đầu tƣ trong lĩnh vực hoá dầu, thép và các lĩnh vực công nghiệp khác. Hiện nay,
cùng với việc phát triển khu công nghiệp Dung Quất, Nhà nƣớc đã quyết định
xây dựng khu kinh tế mở Chu Lai với môi trƣờng đầu tƣ thông thoáng, hấp dẫn
đối với các nhà đầu tƣ trong và ngoài nƣớc.
Các tỉnh phía Nam có 50 khu công nghiệp với diện tích 11.579 ha tập trung
xung quanh khu vực TP. Hồ Chí Minh, nhƣ Đồng Nai, Bà Rịa - Vũng Tàu, Bình
Dƣơng, Long An, làm cho khu vực này trở thành một trong những trung tâm
công nghiệp lớn nhất của cả nƣớc. Với lợi thế về hạ tầng kỹ thuật tƣơng đối phát
triển hơn so với các khu vực khác của đất nƣớc, nằm gần nguồn dầu khí, độ ẩm
không cao và ổn định, nguồn lao động dồi dào và có tay nghề khá, nên các khu
công nghiệp ở đây phát triển rất thuận lợi, nhất là đối với các ngành công nghiệp
sử dụng dầu mỏ, khí đốt, điện, sản xuất phân đạm, thép, công nghiệp nhẹ, công
nghiệp điện tử phục vụ cho xuất khẩu. Ngoài ra, ở vùng, khu vực khác có 16 khu
công nghiệp, diện tích 2.837 ha.
Các khu công nghiệp Đồng Nai là một trong những khu công nghiệp nằm ở
phía Nam trong trung tâm phát triển kinh tế của cả nƣớc. Với đầy đủ những điều
kiện thuận lợi về cơ sở hạ tầng, nguồn lao động, thiên nhiên, đã và đang phát
triển với quy mô rất nhanh trong những năm qua.
Sự ra đời của các khu công nghiệp là việc làm đột phá, không theo khuôn
mẫu có sẵn, gắn liền với ý chí quyết tâm đổi mới và tƣ duy sáng tạo, tìm mô hình
mới về kinh tế để đẩy mạnh CNH, HĐH đất nƣớc mà Đảng và Nhà nƣớc ta tiến
hành. Đồng thời khu công nghiệp ở nƣớc ta ra đời trong quá trình đổi mới, chƣa
17



có tiền lệ, vừa làm, vừa rút kinh nghiệm, nên cũng xuất hiện nhiều vấn đề phải
tiếp tục giải quyết.
- Cung - cầu sức lao động trong các khu công nghiệp
Quá trình phát triển các khu công nghiệp, khu chế xuất luôn luôn xuất hiện
vấn đề cung và cầu sức lao động, trên thị trƣờng sức lao động của khu vực và cả
nƣớc.
+ Cung về sức lao động: Là tổng nguồn sức lao động do ngƣời lao động tự
nguyện tham dự vào quá trình tái sản xuất xã hội. Cung về sức lao động còn đƣợc
xem xét từ giác độ chất lƣợng sức lao động, bao gồm trình độ học vấn, trình độ
đào tạo, các kỹ năng chuyên môn, kỷ luật lao động .v.v… Các nhân tố ảnh hƣởng
tới cung lao động là: quy mô và tốc độ tăng dân số; quy định về độ tuổi lao động;
tình trạng tự nhiên của ngƣời lao động; tỷ lệ tham gia của lực lƣợng lao động vào
thị trƣờng lao động và một số nhân tố khác. Thực tế các khu công nghiệp tập
trung là nơi thu hút rất nhiều lao động và có yêu cầu cao về chất lƣợng, nên cung
về lao động tại chỗ không thể đáp ứng. Vì vậy đã xuất hiện lƣợng dịch chuyển
lớn lao động từ các vùng khác đến khu công nghiệp.
+ Cầu về sức lao động: Là nhu cầu về sức lao động của một quốc gia, một
địa phƣơng hay một doanh nghiệp trong một khoảng thời gian nhất định. Nhu cầu
lao động thể hiện qua yêu cầu thuê mƣớn lao động trên thị trƣờng lao động. Về
mặt lý thuyết, cầu về lao động cũng đƣợc phân chia thành hai loại: cầu thực tế và
cầu tiềm năng.
* Cầu thực tế về lao động: Là nhu cầu thực tế về lao động cần sử dụng tại
một thời điểm nhất định thể hiện qua số lƣợng những chỗ làm việc trống và
những chỗ làm việc mới.
* Cầu tiềm năng về lao động: Là nhu cầu về lao động cho tổng số làm việc
có thể có đƣợc, sau khi đã tính đến các yếu tố ảnh hƣởng đến khả năng tạo việc
làm trong tƣơng lai, nhƣ vốn, đất đai, tƣ liệu sản xuất, công nghệ và cả những
điều kiện khác, nhƣ chính trị, xã hội…..
18



Cầu về sức lao động gồm hai mặt: là cầu về chất lƣợng lao động và cầu về
số lƣợng lao động. Xét về giác độ số lƣợng trong điều kiện năng suất lao động
không đổi, cầu về lao động xã hội tỷ lệ thuận với quy mô và tốc độ gia tăng của
nền sản xuất xã hội. Nếu quy mô sản xuất không đổi, cầu về lao động tỷ lệ nghịch
với năng suất lao động. Còn xét về giác độ chất lƣợng, việc nâng cao năng suất
lao động, mở rộng quy mô, tiền vốn, tri thức của doanh nghiệp ngày càng đòi hỏi
nâng cao yêu cầu về chất lƣợng lao động, trong đó các chỉ số quan trọng nhất thể
hiện chất lƣợng lao động là: trình độ tinh thông nghề nghiệp, mức độ phù hợp của
nghề nghiệp đƣợc đào tạo với công việc đƣợc giao, kỷ luật lao động…
- Giá cả sức lao động và quan hệ cung – cầu trên thị trƣờng lao động. Cũng
giống nhƣ các loại hàng hoá khác, giá cả hàng hoá sức lao động không chỉ bị quy
định bởi giá trị của nó, mà còn chịu ảnh hƣởng bởi quy luật cung - cầu sức lao
động. Khi cung sức lao động vƣợt quá cầu, giá cả sức lao động sẽ thấp hơn giá trị
sức lao động. Ngƣợc lại, khi cung sức lao động không đáp ứng đủ cầu, giá cả sức
lao động sẽ tăng lên.
Thị trƣờng lao động ở nƣớc ta hiện nay nói chung và ở các KCN, khu chế
xuất nói riêng là thị trƣờng không hoàn hảo. Tiền công trên thị trƣờng chƣa hoàn
toàn phản ánh đúng giá cả sức lao động. Hơn thế nữa, do kinh tế chậm phát triển,
tỷ lệ thất nghiệp cao, khả năng mở mang các ngành thu hút thêm lao động còn
thấp, nên cung lao động luôn lớn hơn cầu. Mặt khác, do yêu cầu của các doanh
nghiệp trong các KCN, về mặt kỹ thuật, công nghệ, lao động phổ thông có xu
hƣớng cung lớn hơn cầu và ngƣợc lại lao động kỹ thuật cầu lớn hơn cung.
1.1.4. Khái niệm đảm bảo đời sống của ngƣời lao động ở các KCN
Đảm bảo đời sống của ngƣời lao động là kết quả của một tổng thể các yếu tố:
thu nhập và khả năng trang trải các nhu cầu tái tạo và phát triển của ngƣời lao
động từ khoản thu nhập đó. Phân tích khái niệm đảm bảo đời sống ngƣời lao
động cần làm rõ yếu tố tác động đến vấn đề này là thu nhập và những yêu cầu cần
thiết đƣợc trang trải bằng thu nhập đó.

1.1.4.1. Thu nhập của người lao động
19


Thu nhập là lƣợng tiền, hàng hoặc dịch vụ mà một cá nhân, một tổ chức hay
một nền kinh tế nhận đƣợc trong một khoảng thời gian xác định. Căn cứ vào các
hình thức phân phối hiện nay trong nền kinh tế quốc dân, hệ thống thu nhập của
ngƣời lao động gồm:
- Thu nhập lần đầu của ngƣời lao động: là khoản thu nhập mà ngƣời lao động
nhận đƣợc từ doanh nghiệp (tiền lƣơng và các loại thu nhập khác dƣới hình thức
thù lao lao động, tiền thƣởng).
- Thu nhập do phân phối lại: là khoản thu nhập mà ngƣời lao động nhận đƣợc
qua các hình thức phúc lợi xã hội và các hoạt động khác( nhƣ quà biếu, tặng,
trúng số…)
- Tổng thu nhập: là toàn bộ số tiền mà ngƣời lao động đã nhận đƣợc trong một
thời kỳ nào đó (tháng, quý, năm) bao gồm:
+ Tiền lƣơng và các khoản có tính chất tiền lƣơng.
+ Bảo hiểm xã hội trả thay lƣơng.
+ Các khoản thu nhập khác nhƣ: Tiền ăn ca ba, ăn trƣa, tiền hao mòn xe cộ;
trang bị bảo hộ lao động đƣợc sử dụng ngoài giờ làm việc; phụ cấp lƣu trú khi đi
công tác.
+ Thu nhập do sở hữu, tiền cho thuê nhà, cổ tức…trúng xổ số, lãi gửi tíết
kiệm...
- Thu nhập cuối cùng: là thu nhập còn lại sau khi lấy tổng thu nhập trừ đi các
khoản chuyển vào phân phối lại nhƣ, trích nộp bảo hiểm (BHXH + BHYT), đóng
kinh phí cho đoàn thể (Đảng, Đoàn, Công đoàn), ủng hộ các loại (lũ lụt, hạn
hán…), nộp thuế thu nhập…
- Thu nhập thực tế: là biểu hiện bằng tiền theo giá trị so sánh khối lƣợng hàng
hoá và dịch vụ mà ngƣời lao động mua đƣợc từ thu nhập cuối cùng.
Thu nhập của mỗi ngƣời phụ thuộc vào sự phân phối, trong đó phân phối theo

lao động là hình thức chủ yếu nhất của kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ
nghĩa. Đại hội IX đã nêu lên nguyên tắc: “…thực hiện phân phối chủ yếu theo kết
20


quả lao động và hiệu quả kinh tế. Mặt khác do tính chất nhiều thành phần kinh tế
của nền kinh tế, nên còn có phân phối theo mức đóng góp vốn và các nguồn lực
khác vào sản xuất, kinh doanh và thông qua phúc lợi xã hội” [22, 88].Việc bán cổ
phần cho công nhân của các doanh nghiệp làm tăng thêm hình thức phân phối
này.
1.1.4.2. Các yếu tố đảm bảo đời sống người lao động:
Trên cơ sở thu nhập, ngƣời lao động phải tự trang trải mọi nhu cầu của mình.
Mức độ đáp ứng nhu cầu đó từ thu nhập là biểu hiện thực trạng đảm bảo đời sống
của ngƣời lao động
- Mức độ đáp ứng các nhu cầu vật chất cần thiết của người lao động .
+ Nhà ở: Nhà ở là nhu cầu cấp thiết, là nơi sinh hoạt, nghỉ ngơi của ngƣời
lao động, giúp ngƣời lao động phục hồi sức khỏe, tái sản xuất sức lao động. Yêu
cầu về chỗ ở của ngƣời lao động liên quan đến số lƣợng nhà ở( tính theo m2/
ngƣời) và chất lƣợng nhà ở. Mức độ đáp ứnh nhu cầu nhà ở so với nhu cầu trung
bình của cƣ dân địa phƣơng thể hiện mức độ đảm bảo về đời sống của ngƣời lao
động.
+ Ăn: Đây là nhu cầu thiết yếu nhất đối với con ngƣời để tồn tại và làm
việc. Mức độ đáp ứng nhu cầu ăn liên quan đến số lƣợng calo đảm bảo cho nhu
cầu tái sản xuất sức lao động. Ngƣời Việt Nam ta thƣờng có một bữa ăn sáng và
hai bữa ăn chính. Ngoài ăn sáng và ăn tối do ngƣời lao động tự tổ chức, bữa ăn
trƣa, ăn giữa ca rất quan trọng. Do điều kiện môi trƣờng, do yêu cầu sản xuất, hầu
hết các doanh nghiệp khu công nghiệp đều có chế độ và có tổ chức bữa ăn trƣa,
ăn giữa ca cho ngƣời lao động. Tuy nhiên chất lƣợng, cơ cấu bữa ăn, vệ sinh an
toàn thực phẩm là những vấn đề liên quan đến đảm bảo đời sống của ngƣời lao
động

+ Đi lại: Nhiều lao động làm việc trong các khu công nghiệp tập trung
thƣờng ở xa khu dân cƣ. Để đảm bảo thời gian lao động sản xuất, ngƣời lao động
thƣờng phải trải qua một quãng đƣờng dài và có nhiều phức tạp từ nơi ở đến nơi
làm việc, nên thƣờng mất nhiều thời gian và để tránh bị phạt trừ vào tiền thƣởng.
21


Số lƣợng ngƣời lao động làm việc tại các khu công nghiệp thƣờng rất đông, sử
dụng nhiều phƣơng tiện đến nơi làm việc, nên dễ bị kẹt xe, càng làm chi phí thời
gian cho đi lại nhiều hơn. Một số doanh nghiệp tổ chức xe đƣa rƣớc công nhân,
qua đó giảm chi phí cá nhân, làm tăng thêm thu nhập thực tế của họ .
+ Về mặc: Nhìn chung ngƣời lao động phải chi từ thu nhập của mình cho
nhu cầu mặc. Trong quá trình lao động các doanh nghiệp trang bị đồng phục cho
ngƣời lao động nhờ đó giúp ngƣời lao động giảm một phần chi phí cho nhu cầu
mặc từ thu nhập của cá nhân.
- Mức độ đáp ứng các nhu cầu tinh thần
+ Nhu cầu học tập: Học tập là chìa khóa để tiếp nhận tri thức khoa học công
nghệ hiện đại, trình độ học vấn của ngƣời lao động càng cao, thì họ càng có điều
kiện tiếp nhận công nghệ hiện đại, ứng dụng nó vào cuộc sống, vào quá trình sản
xuất và do đó càng có cơ hội thích ứng với sự chuyển đổi nghề nghiệp. Trong
điều kiện của kinh tế tri thức, học tập là việc suốt đời. Việc quan tâm đến nhu cầu
học tập của ngƣời lao động, của toàn xã hội và doanh nghiệp không chỉ làm tăng
thu nhập thực tế, mà còn góp phần thỏa mãn nhu cầu tinh thần của ngƣời lao
động.
+ Nhu cầu nâng cao trình độ tay nghề, chuyên môn, nghiệp vụ: Việc đào tạo,
nâng cao tay nghề cho ngƣời lao động không chỉ là yêu cầu của các doanh nghiệp
khu công nghiệp, mà còn là nhu cầu của ngƣời lao động. Để có thể lao động sản
xuất dài hạn, ổn định và tăng thu nhập, nâng chất lƣợng cuộc sống, ngƣời lao
động có nhu cầu tự học, tự rèn nâng cao trình độ kiến thức, học nghề nâng cao,
học nghề mới, nắm công nghệ mới. Mức độ và hình thức đáp ứng nhu cầu nâng

cao tay nghề của ngƣời lao động cũng là một yếu tố làm tăng thu nhập thực tế của
họ.
+ Nhu cầu sáng tạo và giải trí: Ngƣời lao động các khu công nghiệp ngoài
giờ làm việc tại các doanh nghiệp, thời gian còn lại dành cho sinh hoạt cá nhân,
nghỉ ngơi, giải trí. Các kênh truyền thông ngoài việc cung cấp thông tin cho
ngƣời lao động, còn là phƣơng tiện giải trí quan trọng. Các thiết chế văn hóa
22


công cộng cũng có vai trò quan trọng trong đời sống văn hóa khu công nghiệp,
đáp ứng nhu cầu sinh hoạt công cộng của ngƣời lao động. Số lƣợng các phƣơng
tiện truyền thông, các thiết chế văn hóa và mức độ trang trải. Từ thu nhập của
mình cho việc sử dụng các phƣơng tiện đó là một yếu tố tác động đến đảm bảo
đời sống ngƣời lao động

1.2. SỰ CẦN THIẾT ĐẢM BẢO ĐỜI SỐNG CỦA NGƢỜI LAO
ĐỘNG Ở KHU CÔNG NGHIỆP
1.2.1. Ngƣời lao động với vị trí là ngƣời làm công
- Vấn đề đảm bảo tiền lương và thu nhập
Đối với ngƣời lao động làm công ăn lƣơng, tiền lƣơng luôn là mối quan tâm
đặc biệt, hàng ngày đối với họ, vì đây là nguồn thu nhập chính nhằm duy trì và
nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của ngƣời lao động cũng nhƣ với gia đình
họ. Mức độ và phƣơng thức trả lƣơng đảm bảo công bằng, hợp lý sẽ quyết định
đến sự tận tâm, tận lực của ngƣời lao động đối với doanh nghiệp và khu công
nghiệp. Ở một mức độ nhất định, tiền lƣơng có thể xem là bằng chứng thể hiện
giá trị, địa vị, uy tín của ngƣời lao động trong xã hội. Vì vậy, tiền lƣơng và thu
nhập phải thể hiện đƣợc sự công bằng trong phân phối theo kết quả lao động và
hiệu suất công tác của mỗi ngƣời.
Tiền lƣơng không chỉ tuân theo nguyên tắc phân phối theo lao động mà còn
chịu tác động của các quy luật khác của thị trƣờng sức lao động, nhƣ quy luật

cạnh tranh, quy luật cung cầu… Tiền lƣơng vừa là yếu tố phân phối, vừa là yếu tố
sản xuất, tiền lƣơng đối với ngƣời lao động và ngƣời sử dụng lao động có ý nghĩa
khác nhau.
Đối với ngƣời lao động, tiền lƣơng là động lực kinh tế thúc đẩy ngƣời lao
động quan tâm đến công việc của họ. Trả đúng, trả đủ tiền lƣơng cho ngƣời lao
23


×