Tải bản đầy đủ (.pdf) (122 trang)

Nâng cao chất lượng của thông tin lĩnh vực tài chính trên báo chí hiện nay khảo sát trên thời báo tài chính việt nam, sà

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (964.63 KB, 122 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
...........................................

TRẦN THỊ KIM THANH

NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG THÔNG TIN
LĨNH VỰC TÀI CHÍNH TRÊN BÁO CHÍ HIỆN NAY

LUẬN VĂN THẠC SỸ BÁO CHÍ

Hà Nội, 2014

1


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

TRẦN THỊ KIM THANH

NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG THÔNG TIN
LĨNH VỰC TÀI CHÍNH TRÊN BÁO CHÍ HIỆN NAY
(Khảo sát trên Thời báo Tài chính Việt Nam, Sài Gòn Đầu tƣ Tài chính
và Chuyên trang Đầu tƣ - Tiền tệ báo Lao động, từ 3/2012 đến 3/2013)

LUẬN VĂN THẠC SỸ BÁO CHÍ
Chuyên ngành: Báo chí học
Mã số: 60.32.01.01

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học:TS Đặng Đức Long



Hà Nội, 2014

2


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình do tôi tự nghiên cứu. Các số liệu trong
luận văn rõ ràng và trung thực, các kết luận của luận văn này chưa từng được công
bố trong các công trình khác.

Tác giả

Trần Thị Kim Thanh

3


LỜI CẢM ƠN
Học viên xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc và chân thành tới TS Đặng Đức Long
đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ học viên hoàn thành luận văn này.
Học viên cũng xin bày tỏ lòng biết ơn tới tập thể các thầy cô giáo Khoa Báo chí
và Truyền thông, Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn – Đại học Quốc
gia Hà Nội; cùng các thầy cô giáo đã tham gia giảng dạy, truyền thụ các kiến thức
trong trong suốt thời gian khóa học cao học, để giúp học viên có được các kiến
thức, kinh nghiệm tiến hành đề tài này.

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT


4


-

DN: Doanh nghiệp

-

DNNN: Doanh nghiệp Nhà nƣớc

-

BĐS: Bất động sản

-

TBTCVN: Thời báo Tài chính Việt Nam

-

XNK: Xuất nhập khẩu

-

GTGT: Giá trị gia tăng

-

VND: Đồng Việt Nam


-

USD: Đô la Mỹ

MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU ...............................................................................................................

1

1 – Tính cấp thiết và lý do chọn đề tài ..................................................................

1

5


2 – Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài ......................................................
3 – Mục đích, nhiệm vụ và nội dung nghiên cứu ..................................................
4 – Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài ..................................................
5 – Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu .....................................................
6 – Đóng góp mới của luận văn ...........................................................................
7 – Kết cấu luận văn ..................................................................................... ........
Chƣơng 1: THÔNG TIN TÀI CHÍNH VÀ VAI TRÒ CỦA THÔNG TIN TÀI
CHÍNH TRÊN BÁO CHÍ
1.1 - Một số khái niệm, thuật ngữ ................................................................... ......
1.2 -Một số định hƣớng lớn về chính sách tài chính của Đảng và Nhà nƣớc hiện
nay.........................................................................................................................
1.3 - Vai trò của thông tin tài chính trên báo chí hiện nay......................................

1.3.1 - Trên thế giới..............................................................................................
1.3.2 - Việt Nam....................................................................................................
Tiểu kết chƣơng 1..................................................................................... ............
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG THÔNG TIN LĨNH VỰC TÀI CHÍNH TRÊN BÁO
CHÍ HIỆN NAY
2.1 - Giới thiệu khái quát về Thời báo Tài chính Việt Nam, Sài Gòn Đầu tƣ tài
chính và chuyên trang Đầu tƣ - Tiền tệ.................................................................
2.1.1
Thời
báo
Tài
chính
Việt
Nam....................................................................2.1.2 - Giới thiệu khái quát về Sài
Gòn Đầu tƣ Tài chính.....................................
2.1.3 - Giới thiệu khái quát về chuyên trang Đầu tƣ - Tiền tệcủa báo Lao động ..
2.2- Nội dung thông tin tài chính trên Thời báo Tài chính Việt Nam, Sài Gòn Đầu
tƣ Tài chính và chuyên trang Đầu tƣ - Tiền tệ............................................
2.2.1 – Nội dung thông tin tài chính công trên Thời báo Tài chính Việt Nam ...
2.2.2 – Nội dung thông tin tài chính công trên Sài Gòn Đầu tƣ Tài chính và
chuyên trang Đầu tƣ - Tiền tệ ............................................................................
2.2.3 – Nội dung thông tin về các thị trƣờng trên Thời báo Tài chính Việt Nam.
2.2.4 – Nội dung thông tin về các thị trƣờng trên báo Sài Gòn Đầu tƣ Tài chính
và chuyên trang Đầu tƣ - Tiền tệ.......................................................................
2.3 – Hình thức thông tin tài chính trên Thời báo Tài chính Việt Nam, Sài Gòn
Đầu tƣ Tài chính và chuyên trang Đầu tƣ - Tiền tệ............................................
2.3.1 – Về các thể loại báo chí............................................................................
2.3.2 – Vị trí tin, bài về lĩnh vực tài chính..........................................................
2.3.3 – Ngôn ngữ thể hiện và hình thức trình bày..............................................
Tiểu kết chƣơng 2.............................................................................................


6

3
4
6
6
7
8

9
9
15
19
19
21
24

26
26
26
27
27
28
30
42
47
61
67
68

73
74
77


Chƣơng 3: ĐỀ XUẤT ĐỔI MỚI CÁCH THỨC THÔNG TIN LĨNH VỰC TÀI
CHÍNH TRÊN BÁO CHÍ
3.1 – Một số kinh nghiệm rút ra qua công tác thông tin lĩnh vực tài chính trên báo
chí.....................................................................................................................
3.1.1 – Thông tin cần chính xác, dễ hiểu và khách quan.......................................
3.1.2 - Tránh thông tin một chiều, cần có sự phản hồi kịp thời ...........................
3.1.3 – Đổi mới, cơ cấu lại tổ chức và nội dung để tăng hiệu quả thông tin .......
3.2 - Kiến nghị nâng cao hiệu quả thông tin tài chính trên báo chí....................
3.2.1 – Quy hoạch lại hệ thống báo chí nói chung và báo chí thông tin lĩnh vực
tài chính nói riêng...................................................................................................
3.2.2 – Đào tạo và đào tạo lại đội ngũ phóng viên, biên tập viên lĩnh vực tài chính
theo hƣớng hiện đại, chuyên nghiệp....................................................................
3.2.3 –Đổi mới kết cấu nội dung trang mục và hình thức thông tin về tài chính.
Tiểu kết chƣơng 3...............................................................................................

79

KẾT LUẬN ........................................................................................................
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................
PHỤ LỤC ..........................................................................................................

94
96
99


7

79
79
80
84
86
86
87
90
92


MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết và lý do chọn đề tài
Qua hơn 2 thập kỷ đổi mới, mở cửa hội nhập kinh tế quốc tế, Việt Nam
đã tiến những bƣớc dài trong việc tham gia với các nƣớc trong sân chơi kinh tế,
tài chính đặc biệt là lĩnh vực tài chính. Việt Nam đƣợc hƣởng các quy chế ƣu đãi
cho các nƣớc gia nhập Tổ chức Thƣơng mại thế giới WTO về thuế xuất nhập
khẩu; thuận lợi trong thu hút các nguồn vốn đầu tƣ nƣớc ngoài; phát hành trái
phiếu ra nƣớc ngoài; nhận đƣợc nhiều sự hợp tác giúp đỡ từ việc xây dựng chính
sách, đào tạo bồi dƣỡng nguồn nhân lực, hỗ trợ vật chất... Lĩnh vực Tài chính
công đã có bƣớc phát triển vƣợt bậc nhƣ: Thuế, Hải quan, Kho bạc, Dự trữ…
đáp ứng yêu cầu của quốc gia và hội nhập quốc tế. Cùng với đó, các thị trƣờng
tài chính đƣợc mở ra: Thị trƣờng tiền tệ (Các công ty tài chính, ngân hàng, các
quỹ đầu tƣ), thị trƣờng chứng khoán, sàn giao dịch bất động sản, sàn giao dịch
việc làm, các sàn giao dịch hàng hóa xuất nhập khẩu khác (cà phê, gạo, hạt
tiêu…), thị trƣờng giá cả (tiệm cận với mặt bằng giá thế giới)...
Song hành cùng với sự lớn mạnh của nền kinh tế nói chung, lĩnh vực tài

chính nói riêng, thông tin báo chí về lĩnh vực tài chính cũng đã có sự phát triển
không ngừng. Trên thực tế những năm gần đây, số lƣợng báo in, tạp chí kinh tế,
tài chính, các báo mạng điện tử, các kênh truyền hình, phát thanh chuyên biệt về
kinh tế, tài chính ào ạt xuất hiện.
Về báo in, có thể kể đến Thời báo Tài chính Việt Nam, Báo Đầu tƣ
Chứng khoán, Thời báo Kinh tế Việt Nam, Thời báo Ngân hàng, Sài Gòn Đầu tƣ
Tài chính… Bên cạnh đó, các tờ báo chính trị, xã hội, đoàn thể... cũng dành
những chuyên trang hoặc chuyên mục cho những thông tin kinh tế - tài chính.
Truyền hình cũng dành nhiều kênh chuyên biệt về thông tin tài chính nhƣ
InfoTV, VITV, FBNC... Chẳng hạn nhƣ VITV - kênh tài chính kinh tế chuyên
biệt chuyên sâu, phát sóng 24/24 trên tất cả các hệ thống cáp toàn quốc từ truyền
hình Việt Nam, truyền hình Hà Nội, hệ thống truyền hình các tỉnh và Truyền
hình kỹ thuật số. Điểm nổi bật của VITV là luôn cung cấp các tin tức tài chính
kinh tế mới nhất, đa chiều nhất về các hoạt động kinh tế trong và ngoài nƣớc,
đặc biệt thông tin về giao dịch của các sàn chứng khóan, giá vàng, dầu ngoại tệ
đƣợc VITV cập nhật liên tục theo thời gian thực. Hay nhƣ FBNC là kênh truyền
hình kinh tế tài chính của Đài truyền hình Thành phố Hồ Chí Minh. Đặc biệt là
chƣơng trình Bản tin Tài chính Kinh doanh trên VTV1 hàng ngày cũng luôn đƣa
những thông tin cập nhật về chính sách và hơi thở của đời sống tài chính…

8


Về báo mạng và các trang thông tin điện tử, có thể kể đến VnExpress,
Vietnamnet, CafeF, Laisuat.vn… với sự cạnh tranh ngày càng gay gắt về độ
“nóng” và tầm quan trọng của những tin tức tài chính đang hàng ngày, hàng giờ
tác động trực tiếp tới quốc kế dân sinh.
Cùng với sự bùng nổ của báo chí kinh tế, đội ngũ phóng viên, biên tập
viên chuyên về lĩnh vực kinh tế, tài chính cũng ngày một đông đảo hơn. Thông
tin kinh tế, tài chính trên báo chí cũng ngày một chuyên sâu hơn, không dừng ở

việc đƣa thông tin đơn thuần mà đã có sự phân tích, lý giải, phản biện và dự báo
từ các nhà báo, các nhà quản lý, chuyên gia kinh tế...
Tuy nhiên, bên cạnh những thành quả đã đƣợc khẳng định, việc đƣa
thông tin kinh tế, tài chính trên báo chí vẫn tồn tại những vấn đề cần quan tâm.
Đó là: Thông tin thiếu tính định hƣớng, thiếu nhãn quan chính trị; chồng chéo,
báo nọ "copy" của báo kia; thiếu chiều sâu; thông tin thiếu minh bạch; thông tin
một chiều. Đặc biệt là chƣa chú ý đến tính phản biện; còn ít những bài viết mang
tính phân tích, dự báo sâu sắc, thậm chí không hiếm việc đƣa ra những dự báo
chủ quan, cảm tính nên chƣa đáp ứng đƣợc nhu cầu của ngƣời đọc trƣớc những
quyết định đầu tƣ... Những hạn chế nêu trên có thể dẫn tới hậu quả nhƣ công
chúng bị hoang mang vì nhiễu thông tin; nhà sản xuất, kinh doanh bị thua thiệt;
xuất khẩu bị ảnh hƣởng; ngƣời dân và doanh nghiệp khó định hƣớng đƣợc kế
hoạch đầu tƣ, tổ chức sản xuất... Từ tình hình trên, đặt ra vấn đề cần phải nâng
cao chất lƣợng của thông tin về kinh tế, đặc biệt về lĩnh vực tài chính trên báo
chí.
Xuất phát từ nhu cầu thực tiễn, với kiến thức và kinh nghiệm thu nhận
đƣợc trong suốt thời gian học tập và làm báo tại một tờ báo chuyên về lĩnh vực
tài chính và là cơ quan ngôn luận của Bộ Tài chính, tác giả lựa chọn nghiên cứu
đề tài “Nâng cao chất lƣợng thông tin lĩnh vực tài chính trên báo chí hiện nay”
để tìm kiếm giải pháp, cách thức hiệu quả cho công tác thông tin, tuyên truyền
về lĩnh vực tài chính, nhằm góp phần đƣa thông tin về lĩnh vực tài chính lên một
tầm mới trên lộ trình chuyên nghiệp hóa báo chí nƣớc nhà.

2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Qua tìm hiểu ở Thƣ viện Quốc gia, của Thƣ viện Khoa Báo chí - Truyền
thông (Trƣờng Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn – Đại học Quốc gia Hà
Nội), Học viện Báo chí Tuyên truyền và ở các Trung tâm nghiên cứu khác, cho
thấy:

9



Nói về vai trò của báo chí kinh tế, tài chính và sự cần thiết phải nâng cao
chất lƣợng thông tin trên báo chí, có thể tham khảo nhiều thông tin bổ ích từ các
tạp chí của Hội Nhà báo Việt Nam, tạp chí của Khoa Báo chí – Truyền thông
(ĐH Xã hội và Nhân văn – Đại học Quốc gia Hà Nội), của Học viện Báo chí
Tuyên truyền, cũng nhƣ các bài phát biểu, tham luận tại các hội thảo khoa học
của các tác giả nhƣ PGS.TS Đinh Văn Hƣờng, TS. Trần Bá Dung, TS. Đặng
Đức Long...
Từ trƣớc đến nay, đã có một số luận văn đề cập đến vấn đề thông tin lĩnh
vực tài chính trên báo chí, chẳng hạn nhƣ:
-“Báo chí góp phần hình thành và hoàn thiện chính sách tài chính đối
ngoại”- Luận văn Thạc sỹ truyền thông (2001) của tác giả Nguyễn Lê Anh, bảo
vệ tại Phân viện Báo chí và Tuyên truyền (nay là Học viện Báo chí và Tuyên
truyền), Hà Nội.
-“Báo chí góp phần hình thành và hoàn thiện chính sách tài chính ở Việt
Nam” - Luận văn Thạc sỹ truyền thông(2001) của tác giả Trần Đức Khang, bảo
vệ tại Phân viện Báo chí và Tuyên truyền (nay là Học viện Báo chí và Tuyên
truyền), Hà Nội.
-“Thông tin tuyên truyền về chứng khoán và thị trường chứng khoán” Luận văn Thạc sỹ truyền thông(2004) của tác giả Nguyễn Cao Cầm, bảo vệ tại
Phân viện Báo chí và Tuyên truyền (nay là Học viện Báo chí và Tuyên truyền),
Hà Nội.
Bên cạnh đó còn có một số luận văn và khóa luận khác có một phần nội dung
giao thoa, tƣơng đồng nhƣ:
- “Báo in với cuộc đấu tranh chống buôn lậu và gian lận thương mại trên biên
giới đất liền” – Khóa luận của tác giả Đinh Thị Bích Liên.
- “Thông tin kinh tế trên truyền hình” của Ngô Bá Thành.
- “Khối tạp chí kinh tế Việt Nam trong tiến trình hội nhập và phát triển” của
Trần Thị Thanh Hà...
Tuy nhiên chƣa có luận văn nào đề cập cụ thể, trực diện và bao quát nghiên

cứu về thông tin tài chính trên báo chí, đặc biệt là thông tin về lĩnh vực đặc thù
của lĩnh vực tài chính. Vì vậy luận văn này là một nghiên cứu mới mẻ, thông
qua kinh nghiệm và thực tiễn hoạt động của chính tác giả trong 20 năm theo dõi
và làm việc trong lĩnh vực này. Hy vọng qua việc nghiên cứu, khảo sát thông tin
1 năm trên các ấn phẩm Thời báo Tài chính Việt Nam, Sài Gòn Đầu tƣ tài chính
và chuyên trang Đầu tƣ - Tiền tệ (Báo Lao động), cũng nhƣ thông qua việc tiếp

10


xúc, khảo sát, lấy ý kiến của các doanh nghiệp, các chuyên gia, các nhà quản lý,
các nhà báo chuyên viết về lĩnh vực tài chính – kinh tế…, tác giả hy vọng luận
văn này sẽ là một công trình gợi mở, hệ thống đƣợc nhiều vấn đề bổ ích, góp
phần nâng cao chất lƣợng thông tin lĩnh vực tài chính nói riêng và nâng cao chất
lƣợng thông tin báo chí nói chung, theo hƣớng chuyên sâu, chuyên nghiệp, hiệu
qủa.

3. Mục đích, nhiệm vụ, nội dung nghiên cứu
+ Mục đích nghiên cứu:
Nghiên cứu về lĩnh vực thông tin tài chính thực tế qua 1 năm, từ 3/2012 3/2013 trên Thời báo Tài chính Việt Nam, Sài Gòn Đầu tƣ tài chính và chuyên
trang Đầu tƣ - Tiền tệ (Báo Lao động), có sự so sánh, đánh giá, từ đó rút ra
những mặt đƣợc và chƣa đƣợc, đề xuất giải pháp đổi mới, nâng cao chất lƣợng
thông tin trong lĩnh vực tài chính.
Để thực hiện những mục đích trên, luận văn xác định sẽ thực hiện những
nhiệm vụ sau:
- Trình bày một số vấn đề mang tính cơ sở lý luận liên quan đến nội dung
đề tài: Các khái niệm cơ bản về kinh tế, tài chính của quốc gia: Tài chính công,
chứng khoán, tiền tệ - ngân hàng, bất động sản; Quan điểm và chính sách của
Đảng, Nhà nƣớc về tài chính.
- Khảo sát thông tin tài chính trên Thời báo Tài chính Việt Nam 01 năm

qua và bức tranh chung của thông tin về tài chính trên một số báo khác, điển
hình là 02 ấn phẩm Sài Gòn Đầu tƣ tài chính và Đầu tƣ - Tiền tệ: Số lƣợng tin
bài, trang báo dành cho thông tin tài chính; các lĩnh vực; hình thức trình bày…
- Đánh giá thực trạng, những thành công, hạn chế về thông tin lĩnh vực
tài chính của Thời báo Tài chính Việt Nam nói riêng và báo chí nói chung. Từ
đó đƣa ra một số đề xuất về nâng cao chất lƣợng tác phẩm báo chí thông tin về
tài chính.
Vì vậy, mục đích nghiên cứu của đề tài “Nâng cao chất lƣợng thông tin
lĩnh vực tài chính trên báo chí hiện nay” (Khảo sát trên tờ Thời báo Tài chính
Việt Nam, Báo Sài Gòn Đầu tƣ tài chính và chuyên trang Đầu tƣ - Tiền tệ Báo
Lao động, từ 3/2012 - 3/2013)là trên cơ sở hình thành nhận thức lý luận và nhu
cầu thực tiễn về báo chí với vấn đề kinh tế, tài chính ở nƣớc ta hiện nay, nhằm
nhận diện, phân tích thực trạng thông tin, tuyên truyền về lĩnh vực này trên các
ấn phẩm báo chí, đặc biệt là Thời báo Tài chính Việt Nam, từ đó tìm kiếm các

11


giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả tuyên truyền của báo chí nói chung và báo chí
tuyên truyền lĩnh vực tài chính nói riêng.
+ Nội dung và nhiệm vụ nghiên cứu:
Đề tài tập trung nội dung nghiên cứu về thông tin lĩnh vực tài chính, trong
đó đề cập đến mối quan hệ giữa báo chí với các chính sách tài chính và các hoạt
động quản lý, điều hành, thực thi trong lĩnh vực tài chính. Vì vậy, trong phạm vi
đề tài này, tác giả xác định những nhiệm vụ nghiên cứu nhƣ sau:
- Làm rõ về mặt lý luận vai trò, sự cần thiết của thông tin tài chính trong
đời sống thông tin báo chí nói chung và đời sống xã hội.
- Khảo sát, phân tích, đánh giá về cách thức tổ chức thông tin, nội dung
thông tin về kinh tế, tài chính trên Thời báo Tài chính Việt Nam, Sài Gòn Đầu tƣ
Tài chính và chuyên trang Đầu tƣ - Tiền tệ báo Lao động.

- Làm rõ những yêu cầu của hoạt động thông tin về lĩnh vực tài chính trên
Thời báo Tài chính Việt Nam nói riêng và báo chí nói chung.
- Nêu lên một số khuyến nghị, đề xuất nhằm đổi mới cách thức thông tin,
từ đó nâng cao hiệu quả thông tin tuyên truyền cho các hoạt động của ngành Tài
chính và các lĩnh vực liên quan đến tài chính trên Thời báo Tài chính Việt Nam
– Cơ quan ngôn luận của Bộ Tài chính nói riêng và báo chí nói chung.

4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
+ Đối tƣợng nghiên cứu:
- Thông tin lĩnh vực tài chính trên báo chí, trong đó lấy tờ Thời báo Tài
chính Việt Nam với tƣ cách là ấn phẩm chủ đạo trong lĩnh vực này và có sự so
sánh, đối chiếu với một số ấn phẩm báo chí khác, đại diện là tờ Sài Gòn Đầu tƣ
Tài chính và chuyên trang Đầu tƣ - Tiền tệ (Báo Lao động).
+ Phạm vi nghiên cứu:
- Phạm vi khảo sát: 3 ấn phẩm bao gồm Thời báo Tài chính Việt Nam,
Sài Gòn Đầu tƣ Tài chính và chuyên trang Đầu tƣ - Tiền tệ (Báo Lao động),
trong thời gian 01 năm 3/2012 - 3/2013.
- Tập trung vào 02 lĩnh vực: Tài chính công (Chính sách tài chính; Thu,
chi ngân sách qua cơ quan Thuế, Hải quan, Kho bạc); Các thị trƣờng (Trái phiếu
và vay nợ nƣớc ngoài, Chứng khoán, Tiền tệ, Bất động sản, Giá cả)

12


5. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu
+ Cơ sở lý luận:
Đề tài luận văn này đƣợc thực hiện trên cơ sở phƣơng pháp luận của Chủ
nghĩa Mác – Lê nin, Tƣ tƣởng Hồ Chí Minh và hệ thống lý luận về báo chí
truyền thông Việt Nam.
Cơ sở thực tiễn của luận văn là chính sách của Đảng, Nhà nƣớc về phát

triển nền kinh tế Việt Nam theo hƣớng kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ
nghĩa; hệ thống văn bản pháp luật, điều hành của Chính phủ, của Bộ Tài chính
trong việc triển khai thực hiện Chiến lƣợc phát triển kinh tế, tài chính; định
hƣớng và nội dung thông tin liên quan đến các lĩnh vực kinh tế, tài chính trên
Thời báo Tài chính Việt Nam, Sài Gòn Đầu tƣ Tài chính và chuyên trang Đầu tƣ
- Tiền tệ, trong 01 năm, từ 3/2012 đến 3/2013.
+ Phƣơng pháp nghiên cứu:
- Phƣơng pháp chung: Phƣơng pháp luận triết học của Chủ nghĩa Duy vật
biện chứng và Chủ nghĩa Duy vật lịch sử đƣợc sử dụng làm nền tảng xuyên suốt
quá trình nghiên cứu.
- Phƣơng pháp riêng:
+ Nghiên cứu, khảo cứu tài liệu.
+ Thống kê, phân tích tài liệu.
+ Điều tra: Sử dụng phiếu điều tra trong đối tƣợng là bạn đọc
+ So sánh, đối chiếu: So sánh, đối chiếu với một số tờ báo khác đƣa
thông tin về lĩnh vực tài chính
+ Phân tích, tổng hợp: Rút ra những kinh nghiệm, những bài học và yêu
cầu cho thông tin về lĩnh vực tài chính, từ đánh giá của lãnh đạo Đảng, Nhà
nƣớc về báo chí, về báo chí kinh tế tài chính, về Thời báo Tài chính Việt Nam;
từ đánh giá của lãnh đạo Bộ Tài chính, lãnh đạo Ban Tuyên giáo Trung ƣơng,
Hội Nhà báo Việt Nam qua phỏng vấn hoặc chỉ đạo trong giao ban báo chí; từ
phản hồi của bạn đọc trong và ngoài ngành.
+ Phỏng vấn sâu: Phỏng vấn chuyên gia, các nhà quản lý trong lĩnh vực
kinh tế - tài chính.
+ Thảo luận nhóm: Thảo luận với các đồng nghiệp, với các nhà quản lý
báo chí trong hệ thống báo chí ngành Tài chính.

13



6. Đóng góp mới của luận văn
Luận văn đi sâu tìm hiểu thực trạng hoạt động thông tin về lĩnh vực tài
chính của Thời báo Tài chính Việt Nam, với tƣ cách là một ấn phẩm chủ đạo, có
tham khảo, so sánh liên hệ thêm với một số tờ báo khác (Sài Gòn Đầu tƣ tài
chính và chuyên trang Đầu tƣ - Tiền tệ báo Lao động), qua đó góp phần hệ
thống hóa nhận thức lý luận trong việc thông tin tuyên truyền trên báo chí về
kinh tế, tài chính.
+ Về mặt lý luận:
Luận văn góp phần hệ thống hóa những vấn đề lý luận liên quan đến vai
trò của báo chí đối với việc thông tin, tuyên truyền về kinh tế, tài chính hiện nay.
+ Về thực tiễn:
Luận văn đi sâu tìm hiểu thực trạng hoạt động thông tin tuyên truyền về
kinh tế, tài chính, đặc biệt là thông tin tuyên truyền cho các hoạt động đặc thù
của ngành Tài chính trên tờ Thời báo Tài chính Việt Nam, chẳng hạn nhƣ lĩnh
vực thuế, hải quan, tài chính đối ngoại, quản lý giá, chứng khoán, bất động sản,
ngân hàng… Đây là những lĩnh vực mà Thời báo Tài chính Việt Nam có điều
kiện tiếp cận thông tin nhanh nhất, sâu nhất, đầy đủ và chính thống nhất, đƣợc
tuyên truyền một cách có hệ thống, đúng định hƣớng.
Bên cạnh đó, việc nghiên cứu thêm 2 ấn phẩm khác là Sài Gòn Đầu tƣ
Tài chính và chuyên trang Đầu tƣ - Tiền tệ (Báo Lao động), có so sánh, phân
tích, đánh giá, đã cho thấy những cách tiếp cận, xử lý thông tin khác nhau về
những nội dung chính sách, hoạt động quản lý, thực thi… trong lĩnh vực tài
chính. Do vậy luận văn có thể làm tài liệu tham khảo cho các cơ quan báo chí
khảo cứu trong việc hoạch định tổ chức thông tin về công tác tài chính.
Đồng thời, thông qua việc nghiên cứu, khảo sát và phân tích, tác giả đã
đƣa ra những khuyến nghị, những giải pháp nhằm nâng cao chất lƣợng và hiệu
quả công tác thông tin tuyên truyền về lĩnh vực kinh tế, tài chính trên các cơ
quan báo chí trong nƣớc, báo chí ngành Tài chính và đặc biệt là Thời báo Tài
chính Việt Nam trong thời gian tới.
Luận văn có thể đƣợc coi là một tài liệu tham khảo cho những ngƣời viết

báo chuyên về lĩnh vực kinh tế, tài chính và những ngƣời làm quản lý các cơ
quan báo chí ngành Tài chính, nhằm góp phần nâng cao hiệu quả công tác định
hƣớng dƣ luận, góp sức vào thực hiện hiệu quả công tác tuyên truyền và đáp ứng
nhu cầu của công chúng. Đồng thời làm tài liệu tham khảo cho hoạt động nghiên
cứu, đào tạo cho các cơ quan báo chí, các cơ sở đào tạo báo chí nói chung.

14


7. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, phụ lục, luận văn có 3
chƣơng gồm:
CHƢƠNG 1 - Thông tin tài chính và vai trò của thông tin tài chính trên
báo chí.
CHƢƠNG 2 – Thực trạng thông tin lĩnh vực tài chính trên báo chí hiện
nay.
CHƢƠNG 3 - Đề xuất đổi mới cách thức thông tin lĩnh vực tài chính
trên báo chí.

Chƣơng 1: THÔNG TIN TÀI CHÍNH VÀ VAI TRÒ CỦA THÔNG TIN
TÀI CHÍNH TRÊN BÁO CHÍ

1.1. Một số khái niệm, thuật ngữ
1.1.1. Tài chính
Tài chính (Theo định nghĩa trong từ điển Kinh tế) là phạm trù kinh tế,
phản ánh các quan hệ phân phối của cải xã hội dƣới hình thức giá trị. Phát sinh
trong quá trình hình thành, tạo lập, phân phối các quỹ tiền tệ của các chủ thể
trong nền kinh tế nhằm đạt mục tiêu của các chủ thể ở mỗi điều kiện nhất định.
Hay đơn giản Tài chính là việc sử dụng các nguồn lực, vốn liếng sao cho hiệu
quả nhất.

Hệ thống tài chính là tổng thể của các bộ phận khác nhau trong một cơ
cấu tài chính, mà ở đó các quan hệ tài chính hoạt động trên các lĩnh vực khác
nhau nhƣng có mối liên hệ tác động lẫn nhau theo những quy luật nhất định.
Thị trường tài chính là nơi diễn ra các hoạt động giao dịch và mua bán
quyền sử dụng những khoản vốn thông qua phƣơng thức giao dịch và những
công cụ tài chính nhất định.
Thị trƣờng tài chính thu hút, huy động các nguồn tài chính trong và ngoài
nƣớc, khuyến khích tiết kiệm và đầu tƣ; Thị trƣờng tài chính góp phần thúc đẩy,
nâng cao hiệu quả sử dụng tài chính; Thị trƣờng tài chính thực hiện chính sách
tài chính, chính sách tiền tệ của nhà nƣớc.
1.1.2. Tài chính công

15


Khái niệm tài chính mà chúng ta đề cập trên các phƣơng tiện thông tin
đại chúng hiện nay chủ yếu là Tài chính nhà nƣớc, Tài chính quốc gia hay còn
gọi là Tài chính công. Đây là một lĩnh vực cốt lõi, là mạch máu của nền kinh tế.
Đó là toàn bộ việc thu – chi của một quốc gia.
Trong cuốn Giáo trình Quản lý tài chính công (2009) của Học viện Tài
chính đã nêu rõ định nghĩa: Tài chính công là tổng thể các hoạt động thu chi
bằng tiền do nhà nước tiến hành, nó phản ánh hệ thống các quan hệ kinh tế nảy
sinh trong quá trình tạo lập và sử dụng các quỹ công, nhằm phục vụ việc thực
hiện các chức năng của nhà nước và đáp ứng các nhu cầu, lợi ích chung của
toàn xã hội [22, Tr 138].
Thuật ngữ liên quan:
Nếu phân loại Tài chính công theo nội dung quản lý, thì có thể chia Tài
chính công thành các bộ phận: Ngân sách nhà nƣớc; Tín dụng nhà nƣớc; và các
Quỹ tài chính nhà nƣớc ngoài Ngân sách nhà nƣớc.
Ngân sách nhà nước

Theo Giáo trình Quản lý tài chính công (2009) của Học viện Tài chính
định nghĩa: “Ngân sách nhà nước là mắt khâu quan trọng nhất giữ vai trò chủ
đạo trong Tài chính công. Thu của Ngân sách nhà nước được lấy từ mọi lĩnh
vực kinh tế – xã hội khác nhau, trong đó thuế là hình thức thu phổ biến dựa trên
tính cưỡng chế là chủ yếu.” [22, Tr 245].
Tƣơng ứng với các cấp ngân sách, quỹ Ngân sách nhà nƣớc đƣợc chia
thành: Quỹ ngân sách của Chính phủ Trung ƣơng; quỹ ngân sách của chính
quyền cấp tỉnh và tƣơng đƣơng; quỹ ngân sách của chính quyền cấp huyện và
tƣơng đƣơng; quỹ ngân sách của chính quyền cấp xã và tƣơng đƣơng. Phục vụ
thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của chính quyền nhà nƣớc các cấp, quỹ ngân
sách lại đƣợc chia thành nhiều phần nhỏ để sử dụng cho các lĩnh vực khác nhau,
nhƣ: phần dùng cho phát triển kinh tế; phần dùng cho phát triển văn hoá, giáo
dục, y tế; phần dùng cho hoạt động của các lĩnh vực xã hội, an ninh, quốc
phòng…
Đặc trƣng cơ bản của các quan hệ trong tạo lập và sử dụng ngân sách nhà
nƣớc là mang tính pháp lý cao gắn liền với quyền lực chính trị của Nhà nƣớc và
không mang tính hoàn trả trực tiếp là chủ yếu.
Tín dụng nhà nước

16


Tín dụng nhà nƣớc bao gồm cả hoạt động đi vay và cho vay của Nhà
nƣớc. Tín dụng nhà nƣớc thƣờng đƣợc sử dụng để hỗ trợ Ngân sách nhà nƣớc
trong các trƣờng hợp cần thiết. Thông qua hình thức Tín dụng nhà nƣớc, Nhà
nƣớc động viên các nguồn tài chính tạm thời nhàn rỗi của các pháp nhân và thể
nhân trong xã hội nhằm đáp ứng nhu cầu về nguồn tài chính của các cấp chính
quyền nhà nƣớc trong việc thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế – xã hội,
chủ yếu là thông qua việc cấp vốn thực hiện các chƣơng trình cho vay dài hạn.
Việc thu hút các nguồn tài chính tạm thời nhàn rỗi qua con đƣờng Tín dụng nhà

nƣớc đƣợc thực hiện bằng cách phát hành Trái phiếu Chính phủ nhƣ: Tín phiếu
Kho bạc nhà nƣớc; trái phiếu Kho bạc nhà nƣớc; trái phiếu công trình (ở Việt
Nam hiện có hình thức trái phiếu đô thị); Công trái quốc gia (ở Việt Nam là
công trái xây dựng Tổ quốc) trên thị trƣờng tài chính.
Đặc trƣng cơ bản của các quan hệ trong tạo lập và sử dụng quỹ tiền tệ qua
hình thức tín dụng nhà nƣớc là mang tính tự nguyện và có hoàn trả.
Các Quỹ tài chính nhà nước ngoài Ngân sách nhà nước (gọi tắt là các
Quỹ ngoài ngân sách)
Các Quỹ ngoài ngân sách là các quỹ tiền tệ tập trung do Nhà nƣớc thành
lập, quản lý và sử dụng nhằm cung cấp nguồn lực tài chính cho việc xử lý những
biến động bất thƣờng trong quá trình phát triển kinh tế – xã hội và để hỗ trợ
thêm cho Ngân sách nhà nƣớc trong trƣờng hợp khó khăn về nguồn tài chính.

1.1.3. Chứng khoán
Chứng khoán là bằng chứng xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của
ngƣời sở hữu đối với tài sản hoặc phần vốn của tổ chức phát hành. Chứng khoán
đƣợc thể hiện bằng hình thức chứng chỉ, bút toán ghi sổ hoặc dữ liệu điện tử.
Chứng khoán là một phƣơng tiện có thể thỏa thuận và có thể thay thế
đƣợc, đại diện cho một giá trị tài chính. Chứng khoán gồm các loại: chứng
khoán cổ phần (ví dụ cổ phiếu phổ thông của một công ty), chứng khoán nợ
(nhƣ trái phiếu nhà nƣớc...) và các chứng khoán phái sinh (nhƣ các quyền chọn,
quy đổi hoặc tƣơng lai...).
Thị trường chứng khoán: Là nơi mua bán các giấy tờ có giá (cổ phiế u ,
trái phiếu và các loại chứng khoán) cũng nhƣ huy động nguồn vốn mới.
Chỉ số chứng khoán:

17


+ Để đo lƣờng sƣ̣ biế n đô ̣ng của giá cả chƣ́ng khoán của toàn bô ̣ thi ̣

trƣờng, ngƣời ta dùng chỉ số chứng khoán.
Ví dụ: Chỉ số Nickei (Nhâ ̣t Bản ), Dow Jones (NewYork – Mỹ)... Mỗi thi ̣
trƣờng có cách tiń h chỉ số riêng của min
̀ h . Chỉ số chƣ́ng kho án có thể hiểu là
mƣ́c giá trung bình của mô ̣t số loa ̣i cổ phiế u của các công ty hàng đầ u trên thi ̣
trƣờng.
+ Huy đô ̣ng vố n trên thi ̣trƣờng chƣ́ng khoán .
Chƣ́c năng thƣ́ 2 của thị trƣờng chứng khoán là huy động vốn . Ví dụ, khi
mô ̣t công ty cầ n phải huy đô ̣ng thêm mô ̣t lƣơ ̣ng vố n thì sẽ tổ chƣ́c và phát hành
cổ phiế u . Đây là cách huy đô ̣ng vố n nhanh nhấ t , hiê ̣u quả nhấ t ngoài hình thƣ́c
nhƣ vay ngân hàng, huy đô ̣ng tƣ̀ các phƣơng thƣ́c khác .
Một số thuật ngữ liên quan:
Cổ phiếu:
+ Số vốn của một công ty đƣợc chia thành nhiều phần nhỏ bằng nhau gọi
là cổ phần. Ngƣời mua cổ phần gọi là cổ đông. Cổ đông đƣợc cấp một giấy
chứng nhận sở hữu cổ phần gọi là cổ phiếu.
+ Chỉ có công ty cổ phần mới phát hành cổ phiếu. Nhƣ vậy , cổ phiếu
chính là một chứng thƣ chứng minh quyền sở hữu của một cổ đông đối với một
công ty cổ phần và cổ đông là ngƣời có cổ phần thể hiện bằng cổ phiếu . Mỗi cổ
đông có thể sở hữu mô ̣t hoă ̣c nhiề u cổ phiế u .
Trái phiếu:
- Trái phiếu là một chứng thƣ chứng nhận nghĩa vụ nợ của ngƣời phát
hành phải trả cho ngƣời sở hữu trái phiếu đối với một khoản tiền cụ thể (mệnh
giá của trái phiếu), trong một thời gian xác định và với một lợi tức quy định.
Ngƣời phát hành có thể là doanh nghiệp (trái phiếu trong trƣờng hợp này đƣợc
gọi là trái phiếu doanh nghiệp), một tổ chức chính quyền nhƣ Kho bạc nhà nƣớc
(trong trƣờng hợp này gọi là trái phiếu kho bạc), chính phủ (trong trƣờng hợp
này gọi là công trái hoặc trái phiếu chính phủ).
1.1.4.Bất động sản
Bất động sản (BĐS) đƣơ ̣c hiể u nôm na là nguồ n tài sản lớn “bấ t đô ̣ng” ,

không thể di chuyể n đƣơ ̣c… Bộ luật Dân sự 2005 đã quy định: “Bất động sản là
các tài sản bao gồm: Đất đai; Nhà, công trình xây dựng gắn liền với đất đai, kể
cả các tài sản gắn liền với nhà, công trình xây dựng đó; Các tài sản khắc gắn
liền với đất đai; Các tài sản khác do pháp luật quy định” (Điều 174).

18


Phân loại bất động sản:
BĐS đƣợc phân chia thành nhiều loại, với đặc điểm và yêu cầu sử dụng
rất khác nhau. Trong quá trình quản lý cần phân loại BĐS theo đặc điểm hình
thành và khả năng tham gia thị trƣờng của từng loại để bảo đảm cho việc xây
dựng chính sách phát triển và quản lý thị trƣờng BĐS phù hợp với tình hình thực
tế. Từ kinh nghiệm của nhiều nƣớc và kết quả nghiên cứu ở nƣớc ta, BĐS có thể
phân thành ba nhóm: BĐS có đầu tƣ xây dựng, BĐS không đầu tƣ xây dựng và
BĐS đặc biệt.
Nhóm 1: BĐS có đầu tƣ xây dựng gồm: BĐS nhà ở, BĐS nhà xƣởng và
công trình thƣơng mại - dịch vụ, BĐS hạ tầng (hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội),
BĐS là trụ sở làm việc...
Nhóm 2: BĐS không đầu tƣ xây dựng: BĐS thuộc nhóm này chủ yếu là
đất nông nghiệp (dƣới dạng tƣ liệu sản xuất) bao gồm các loại đất nông nghiệp,
đất rừng, đất nuôi trồng thuỷ sản, đất làm muối, đất hiếm, đất chƣa sử dụng...
Nhóm 3: BĐS đặc biệt là những BĐS nhƣ các công trình bảo tồn quốc
gia, di sản văn hoá vật thể, nhà thờ họ, đình chùa, miếu mạo, nghĩa trang… Đặc
điểm của nhóm này là khả năng tham gia thị trƣờng rất thấp.

1.1.5. Thị trường tiền tệ
Có 2 cách hiểu về thị trƣờng tiền tệ : Thứ nhấ t, là thị trƣờng vốn ngắn hạn
(dƣới 1 năm). Thứ hai , là nơi trao đổi , mua bán các đồ ng tiề n giƣ̃a các ngân
hàng, các tổ chức tài chính với nhau (bởi bản thân đồ ng ti ền cũng là một loại

hàng hóa đặc biệt).
Phân loại thị trường tiền tệ:
Căn cứ theo cơ cấu thị trƣờng: Thị trƣờng tiền tệ sơ cấp và thứ cấp
Căn cứ theo tiền tệ: Thị trƣờng nội tệ và Thị trƣờng ngoại hối.
Căn cứ theo loại công cụ thị trƣờng:
Thị trƣờng tiền gửi và tín dụng ngắn hạn; các giấy tờ có giá ngắn hạn
Căn cứ phạm vi thị trƣờng: Thị trƣờng tiền tệ liên ngân hàng và Thị
trƣờng mở.
Đặc điểm thị trường tiền tệ:
Đây là thị trƣờng quan trọng để tài trợ các nhu cầu về vốn lƣu động của
các doanh nghiệp và Chính phủ. Với sự tham gia của Chính phủ, Ngân hàng

19


Trung ƣơng, các trung gian tài chính, thị trƣờng tiền tệ đƣợc đánh giá là thị
trƣờng có độ an toàn cao và là thị trƣờng bán buôn hữu hiệu.
Thị trƣờng tiền tệ là thị trƣờng hết sức nhạy cảm với những sự kiện biến
động về kinh tế, chính trị, xã hội. Vì vậy nó đƣợc coi nhƣ là thƣớc đo của nền
kinh tế.
Vai trò của thị trường tiền tệ:
Điều hòa vốn ngắn hạn và thanh khoản cho nền kinh tế, góp phần thực
hiện chính sách tiền tệ quốc gia.
Đáp ứng nhu cầu vốn ngắn hạn với chi phí thấp cho Chính phủ, công ty
và các tổ chức trung gian.
Tạo cơ hội đầu tƣ vốn nhàn rỗi, tăng thu nhập và thanh khoản cho các nhà
đầu tƣ.
1.1.6. Thông tin
Thông tin:
Thông tin là sự phản ánh sự vật, sự việc, hiện tƣợng của thế giới khách

quan và các hoạt động của con ngƣời trong đời sống xã hội, nhằm tạo ra sự hiểu
biết, tạo ra các tri thức và những nhận thức tốt hơn về tự nhiên và xã hội.
Thông tin tài chính:
Thông tin tài chính ở luận văn đƣợc dùng với nghĩa là thông tin đƣợc thể
hiện bằng các hình thức tin, bài trên báo chí, phản ánh về các lĩnh vực tài chính
chủ yếu của quốc gia nhƣ: Tài chính công; Chứng khoán; Tiền tệ; Bất động
sản...
1.1.7. Báo chí
Báo chí:
Trong cuốn “Cơ sở lý luận báo chí truyền thông” của nhóm tác giả
Dƣơng Xuân Sơn, Đinh Văn Hƣờng, Trần Quang, Nxb Đại học Quốc gia Hà
Nội xuất bản năm 2004 đã khẳng định báo chí là một hình thái ý thức xã hội; là
công cụ, vũ khí quan trọng trên mặt trận tƣ tƣởng, văn hóa. “Báo chí luôn lấy
hiện thực khách quan làm đối tượng phản ánh. Thông tin báo chí là một quá
trình liên tục, xuyên suốt trong mối quan hệ chặt chẽ giữa Cuộc sống – Nhà báo
– Tác phẩm – Công chúng... Hiện thực tái hiện trên báo chí phải là một hiện
thực sôi động, tiêu biểu và luôn luôn đổi mới”.[20, Tr 23].
Vai trò của báo chí:
Báo chí có vai trò hết sức quan trọng trong đời sống xã hội. Xã hội càng
phát triển, vai trò của báo chí càng đƣợc nâng cao.

20


Báo chí “Là kênh tạo lập, định hướng và hướng dẫn dư luận; Là kênh
chủ yếu cung cấp kiến thức, thông tin về tình hình thời sự trong nước và quốc tế
cho nhân dân; Là một công cụ hữu hiệu để quản lý, điều hành và cải cách xã
hội; Là một định chế với những quy tắc và chuẩn mực riêng của mình và có
những quan hệ mật thiết với các định chế khác trong xã hội. Chúng cũng trở
thành một bộ phận hữu cơ không thể thiếu trong đời sống hàng ngày của mọi cá

nhân, là phương tiện cung cấp thông tin, kiến thức và giải trí cho người dân”
[20, Tr 29].
Vai trò của báo chí thể hiện trên nhiều mặt nhƣ: Về chính trị, kinh tế, văn
hóa – xã hội... Đặc biệt, trong thời đại mở cửa, hội nhập quốc tế, phát triển kinh
tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa ở nƣớc ta hiện nay, vai trò của báo
chí, nhất là báo chí kinh tế ngày càng trở nên quan trọng hơn trong đời sống xã
hội.
1.2. Một số định hƣớng lớn về chính sách tài chính của Đảng và Nhà
nƣớc hiện nay
1.2.1. Chính sách Tài chính quốc gia
Xây dựng chính sách tài chính quốc gia bao gồm những mục tiêu
chính: Nhằm tăng cường tiềm lực tài chính đất nước, kiểm soát lạm phát, an
sinh xã hội.
Nội dung của mục tiêu tăng cường tiềm lực của đất nước bao gồm việc
nâng cao tiềm lực tài chính cho nhà nƣớc, doanh nghiệp, tối ƣu hóa việc phân bổ
các nguồn lực và nâng cao hiệu quả sử dụng chúng.
Để đạt đƣợc mục tiêu này, chính sách tài chính quốc gia phải đƣa ra đƣợc
các chính sách nhằm khơi thông các nguồn vốn trong nền kinh tế, tạo điều kiện
cho nhà nƣớc và doanh nghiệp có thể huy động tối đa các nguồn lực trong và
ngoài nƣớc, thúc đẩy tăng trƣởng kinh tế để tạo tích lũy cho nền kinh tế, ban
hành các văn bản pháp luật, khuyến khích thành lập các tổ chức nhƣ các công ty
cung cấp thông tin tài chính, định mức tín nhiệm nhằm làm minh bạch các thông
tin về tài chính để nâng cao khả năng giám sát hiệu quả sử dụng các nguồn tài
chính.
Nội dung kiểm soát lạm phát: Lạm phát không chỉ là tác nhân làm xói
mòn hiệu quả của tăng trƣởng kinh tế mà còn bóp méo các kết quả hoạt động tài
chính, làm cho việc đánh giá và ra các quyết định tài chính bị sai lệch. Chính vì
vậy, việc kiểm soát đƣợc lạm phát, ổn định đƣợc sức mua của đồng tiền sẽ tạo
điều kiện cho kinh tế tăng trƣởng bền vững và môi trƣờng tài chính lành mạnh.


21


An sinh xã hội:Cũng nhƣ mọi chính sách kinh tế vĩ mô khác, chính sách
tài chính quốc gia phải hƣớng tới việc tạo công ăn việc làm cho ngƣời dân, giảm
thất nghiệp, qua đó nâng cao đời sống vật chất, văn hóa của nhân dân, đảm bảo
an sinh xã hội.

1.2.2.Chiến lược Tài chính đến năm 2020
Ngày 18/4/2012, Thủ tƣớng Chính phủ đã ban hành Quyết định số
450/QĐ-TTg về việc phê duyệt Chiến lƣợc Tài chính đến năm 2020. Ngày
30/1/2013, Bộ trƣởng Bộ Tài chính đã ra Quyết định số 224/QĐ-BTC về việc
phê duyệt Chƣơng trình hành động của ngành Tài chính, triển khai thực hiện
Chiến lƣợc Tài chính đến năm 2020, trong đó bao gồm một số giải pháp chủ yếu
sau:
Tiếp tục xử lý tốt mối quan hệ giữa tích lũy và tiêu dùng, giữa tiết kiệm
và đầu tƣ; có chính sách khuyến khích tăng tích lũy cho đầu tƣ phát triển, hƣớng
dẫn tiêu dùng; thu hút hợp lý các nguồn lực xã hội để tập trung đầu tƣ cho hạ
tầng kinh tế - xã hội, nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực, tạo tiền đề đẩy mạnh
cơ cấu lại nền kinh tế và đổi mới mô hình tăng trƣởng…
Nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực tài chính công, cải cách cơ chế tài
chính đối với lĩnh vực sự nghiệp công, tài chính doanh nghiệp nhà nƣớc; cải
cách tiền lƣơng; củng cố hệ thống an sinh xã hội.
Phát triển đồng bộ các loại thị trƣờng, tái cấu trúc thị trƣờng tài chính và
dịch vụ tài chính; mở rộng và đa dạng hóa các hình thức hoạt động trên thị
trƣờng để động viên các nguồn lực trong và ngoài nƣớc cho phát triển kinh tế xã hội.
Tập trung phát triển thị trƣờng chứng khoán ổn định, vững chắc, hoạt
động hiệu quả, vận hành an toàn, bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của các
chủ thể tham gia thị trƣờng; thúc đẩy phát triển thị trƣờng trái phiếu.
Đảm bảo an ninh, an toàn tài chính quốc gia, cân đối ngân sách tích cực,

giảm dần tỷ lệ bội chi ngân sách nhà nƣớc; duy trì dƣ nợ Chính phủ và nợ quốc
gia trong giới hạn an toàn; tăng cƣờng dự trữ nhà nƣớc để đáp ứng kịp thời các
nhu cầu đột xuất của nền kinh tế.
Tiếp tục hoàn thiện thể chế tài chính đảm bảo tính đồng bộ, ổn định theo
nguyên tắc thị trƣờng có sự điều tiết của nhà nƣớc. Đổi mới tổ chức bộ máy
ngành tài chính theo hƣớng hiện đại, hiệu lực, hiệu quả.

22


Đến năm 2020 xây dựng một hệ thống thuế đồng bộ, có cơ cấu bền vững,
phù hợp với thông lệ quốc tế và có khả năng huy động đầy đủ, chủ động, hợp lý
nguồn thu cho ngân sách nhà nƣớc.
Chiến lƣợc Tài chính đến năm 2020 đƣợc thực hiện theo 2 giai đoạn,
tƣơng ứng với Kế hoạch Tài chính-Ngân sách 5 năm 2011-2015 và Kế hoạch
Tài chính-Ngân sách 5 năm 2016-2020.
Chiến lƣợc này đƣợc cụ thể hóa thông qua 9 chiến lƣợc ngành: Chiến
lƣợc cải cách hệ thống thuế giai đoạn 2011-2020; Chiến lƣợc phát triển Hải quan
đến năm 2020; Chiến lƣợc phát triển Kho bạc Nhà nƣớc đến năm 2020; Chiến
lƣợc nợ công và nợ nƣớc ngoài của quốc gia giai đoạn 2011-2020 và tầm nhìn
đến năm 2030; Chiến lƣợc phát triển thị trƣờng bảo hiểm Việt Nam giai đoạn
2011-2020; Chiến lƣợc phát triển thị trƣờng vốn đến năm 2020; Chiến lƣợc phát
triển thị trƣờng chứng khoán Việt Nam giai đoạn 2011-2020; Chiến lƣợc phát
triển dự trữ quốc gia đến năm 2020; Chiến lƣợc kế toán-kiểm toán đến năm
2020, tầm nhìn 2030.
1.2.3. Nghị quyết 01/NQ-CP ngày 7/1/2013 của Chính phủ
Đó là Nghị quyết về những giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện
kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách Nhà nƣớc năm 2013.
Những giải pháp chủ yếu được nêu trong Nghị quyết 01, đó là :
Tăng cƣờng ổn định kinh tế vĩ mô, kiềm chế lạm phát: Thực hiện chính

sách tiền tệ linh hoạt, thận trọng, hiệu quả; Thực hiện chính sách tài khóa chặt
chẽ, triệt để tiết kiệm; Đẩy mạnh phát triển thƣơng mại, tăng cƣờng thu hút đầu
tƣ; Tăng cƣờng kiểm soát giá cả, thị trƣờng; Nâng cao chất lƣợng công tác thống
kê, dự báo;
Tập trung tháo gỡ khó khăn, thúc đẩy sản xuất kinh doanh: Hỗ trợ doanh
nghiệp vay vốn, xử lý hiệu quả nợ xấu; Tập trung hỗ trợ thị trƣờng, giải quyết
hàng tồn kho; Tạo điều kiện, môi trƣờng thuận lợi cho sản xuất kinh doanh;
Đẩy mạnh thực hiện các đột phá chiến lƣợc, gắn với tái cơ cấu nền kinh
tế; đảm bảo an sinh xã hội, phúc lợi và cải thiện đời sống nhân dân; Phát triển
giáo dục đào tạo, khoa học công nghệ và chăm sóc sức khỏe nhân dân;
Tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính, phát huy quyền làm chủ của nhân
dân, phòng chống tham nhũng lãng phí, bảo đảm trật tự an toàn xã hội và xây
dựng đời sống văn hóa;

23


Bảo đảm quốc phòng an ninh và ổn định chính trị, xã hội; nâng cao hiệu
quả công tác đối ngoại; tăng cƣờng công tác thông tin tuyên truyền, tạo đồng
thuận xã hội.
1.2.4. Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 7/1/2013 của Chính phủ
Nghị quyết này ban hành về một số giải pháp tháo gỡ khó khăn cho sản
xuất kinh doanh, hỗ trợ thị trƣờng, giải quyết nợ xấu.
Trong đó bao gồm các giải pháp như:
Đẩy nhanh việc giải ngân vốn đầu tƣ đối với các dự án, chƣơng trình
trong phạm vi quản lý, nhất là đối với vốn đầu tƣ từ ngân sách nhà nƣớc, vốn
trái phiếu Chính phủ, vốn chƣơng trình mục tiêu quốc gia theo đúng quy định;
Mở rộng thị trƣờng trong nƣớc và xuất khẩu;
Thực hiện rà soát để sửa đổi , bổ sung hoặc trń h cấp có thẩm quyền sửa
đổi, bổ sung cơ chế chính sách, xoá bỏ các rào cản đầu tƣ bất hợp lý, tạo thuận

lợi về hạ tầng, mặt bằng, nguồn nhân lực, thủ tục hành chính…;
Tăng cƣờng thu hút, đẩy nhanh giải ngân các nguồn vốn đầu tƣ trực tiếp
nƣớc ngoài (FDI);
Thực hiện đồng bộ các biện pháp, nhất là các biện pháp về vốn tín dụng,
lãi suất cho vay để tháo gỡ khó khăn cho các lĩnh vực có sản phẩm tồn kho lớn;
Giảm, giãn, gia hạn thuế cho doanh nghiệp có điều kiện phục hồi, mở
rộng sản xuất…

1.3. Vai trò của thông tin tài chính trên báo chí hiện nay
1.3.1. Trên thế giới:
Với các nƣớc mà nền kinh tế cũng nhƣ báo chí có sự phát triển lâu đời,
vai trò của thông tin tài chính trên báo chí đƣợc nhận thức từ rất sớm và luôn
đƣợc đánh giá cao. Để phát triển kinh tế thị trƣờng không thể không có thị
trƣờng tài chính. Thị trƣờng tài chính là tiền đề đồng thời cũng là điều kiện để
phát triển nền kinh tế thị trƣờng một cách hiệu quả và ổn định. Thị trƣờng tài
chính lớn mạnh thì nền kinh tế mới phát triển nhanh và ngƣợc lại nếu thị trƣờng
tài chính nhỏ bé yếu ớt thì nền kinh tế phát triển chậm.
Chính vì vậy, nhu cầu về thông tin kinh tế nói chung, tài chính nói riêng
của công chúng ngày càng lớn. Nhu cầu này của họ phần lớn đƣợc đáp ứng là từ

24


việc nghe, xem và đọc các sản phẩm truyền thông. Độc giả, thính giả, khán giả
luôn tìm đƣợc những thông tin bổ ích cho công việc, cuộc sống thƣờng ngày từ
các con số, sự việc, thống kê, báo cáo về tài chính và cả những cuộc tranh luận
về tác động của các hoạt động này trong xã hội.
Trên thế giới, báo chí kinh tế, tài chính đã phân hóa mạnh mẽ. Lĩnh vực
bao quát của các nhà báo kinh tế ngày càng mở rộng và sâu sát. Nhiều tờ báo
kinh tế, tài chính đã có tên tuổi lẫy lừng và trở thành cơ quan quyền lực thực sự.

Có thể kể đến những hãng thông tấn, báo chí, truyền hình danh tiếng
nhƣ: Reuters, Financial Times, New York Times…
Reuters, 1 trong 4 hãng thông tấn lớn nhất thế giới. Đây là nơi cung cấp
dữ liệu tài chính và thông tin toàn cầu cho các cơ quan truyền thông khắp thế
giới. Nguồn thu chủ yếu từ thị trƣờng tài chính với các thông tin về thị trƣờng, tỉ
giá, các báo cáo phân tích tình hình thị trƣờng và thông tin về sản phẩm thƣơng
mại…
Tờ Financial Times của nƣớc Anh, thành lập năm 1888. Trong các tờ báo
về tài chính kinh tế trên thế giới, đây là tờ báo có số lƣợng phát hành cao nhất
thế giới. Financial Times là tờ báo kinh doanh của Anh mang tính quốc tế, có
ảnh hƣởng đến chính sách kinh tế của Anh. Mỗi ngày báo xuất bản 4 phiên bản
khác nhau dành cho Anh, châu Âu, Mỹ và châu Á.
New York Times (NYT) là ấn phẩm của tập đoàn New York Times, nơi
quản lý trên 40 tờ báo khác nhau. Không chỉ xếp đầu bảng những tờ báo hay
nhất thế giới mà NYT còn đƣợc xem là tờ báo quan trọng nhất trong lịch sử Hoa
Kỳ. Số lƣợng phát hành hàng ngày của NYT hiện là 876.639 bản, xếp thứ 3
những tờ báo có lƣợng “tia ra” lớn tại Mỹ.
Bên cạnh đó cũng phải kể đến những hãng tin tài chính hàng đầu nhƣ
Bloomberg. Bloomberg.com là 1 trong 5 websites về thông tin kinh tế đƣợc truy
cập nhiều nhất trên toàn cầu. Kênh truyền hình Bloomberg là kênh thông tin tài
chính và kinh tế, đƣợc phát 24/24 giờ bằng tiếng Anh, chuyên cung cấp các số
liệu về thị trƣờng và tài chính hiện tại, tình hình giá cả, thƣơng mại, các tin tức
và thông tin cần thiết cho các cộng đồng, các công ty, các tập đoàn, các tổ chức
thông tin, các chuyên gia pháp lý và tài chính và các cá nhân, các cuộc phỏng
vấn trực tiếp về bí quyết thành công với các Tổng Giám đốc, những chuyên gia
kinh tế, tƣ vấn chiến lƣợc của các hãng nổi tiếng trên thế giới nhƣ: IBM,
Microsoft, Toyota, Honda, Pricewaterhouse Coopers.
Hiện nay, tại nhiều nƣớc, báo chí đã trở thành những thế lực lớn mạnh.
Một tập đoàn có thể nắm quyền sở hữu rất nhiều lĩnh vực truyền thông khác


25


×