Tải bản đầy đủ (.pdf) (81 trang)

Đẩy mạnh xuất khẩu hàng thủy tinh gốm sứ xây dựng của công ty cổ phần viglacera hạ long sang thị trường đông nam á luậ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.98 MB, 81 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
----------o0o----------

TRẦN THỊ HUYỀN TRANG

ĐẨY MẠNH XUẤT KHẨU HÀNG THỦY TINH GỐM SỨ
XÂY DỰNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN VIGLACERA
HẠ LONG SANG THỊ TRƢỜNG ĐÔNG NAM Á

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH

HÀ NỘI - 2015


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
----------o0o----------

TRẦN THỊ HUYỀN TRANG

ĐẨY MẠNH XUẤT KHẨU HÀNG THỦY TINH GỐM SỨ
XÂY DỰNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN VIGLACERA
HẠ LONG SANG THỊ TRƢỜNG ĐÔNG NAM Á

Chuyên ngành : Quản trị kinh doanh
Mã số

: 60 34 01 02


LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH
Ngƣời hƣớng dẫn : TS. Phạm Hùng Tiến
XÁC NHẬN CỦA

XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ

CÁN BỘ HƯỚNG DẪN

CHẤM LUẬN VĂN

HÀ NỘI - 2015


MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................................1
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐẨY MẠNH XUẤT KHẨU
HÀNG HÓA ...............................................................................................................4
1.1. Khái niệm và vai trò của đẩy mạnh xuất khẩu ............................................4
1.1.1. Khái niệm đẩy mạnh xuất khẩu ..................................................................4
1.1.2. Các phương thức xuất khẩu ........................................................................4
1.1.3. Vị trí, vai trò của hoạt động xuất khẩu .......................................................7
1.2. Các lý thuyết Thƣơng mại Quốc tế và lý thuyết về lợi thế cạnh tranh ....10
1.2.1. Chủ nghĩa trọng thương ...........................................................................10
1.2.2. Lý thuyết về Lợi thế tuyệt đối ..................................................................11
1.2.3. Lý thuyết về Lợi thế so sánh ....................................................................12
1.2.4. Lý thuyết Heckscher – Ohlin ...................................................................12
1.2.5.Lý thuyết về Lợi thế cạnh tranh quốc gia: Mô hình kim cương của
Porter ..................................................................................................................13
1.3. Thị trƣờng hàng thủy tinh gốm sứ tại Đông Nam Á .................................16

CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU HÀNG THỦY TINH GỐM
SỨ XÂY DỰNG TẠI CÔNG TY CP VIGLACERA HẠ LONG SANG THỊ
TRƢỜNG ĐÔNG NAM Á .....................................................................................18
2.1. Vài nét về công ty CP Viglacera Hạ Long ..................................................18
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty ........................................18
2.1.2 Chức năng, nhiệm vụ và lĩnh vực hoạt động .............................................19
2.1.3. Đặc điểm về các nguồn lực của Công ty ..................................................19
2.1.4. Vài nét về hàng thủy tinh gốm sứ xây dựng.............................................21
2.2. Khối lƣợng xuất khẩu ..................................................................................23
2.3 Chất lƣợng sản phẩm xuất khẩu: .................................................................25
2.4. Kim ngạch xuất khẩu ...................................................................................27
2.4.1. Kim ngạch xuất khẩu ................................................................................27
2.4.2. Hoạt động đẩy mạnh kim ngạch xuất khẩu ..............................................31
2.5. Các hình thức xuất khẩu ..............................................................................35
2.6. Năng lực cạnh tranh .....................................................................................37


2.7. Đánh giá về thực trạng xuất khẩu hàng thủy tinh gốm sứ xây dựng
của công ty CP Viglacera Hạ Long sang thị trƣờng Đông Nam Á giai
đoạn 2010-2014 ....................................................................................................38
2.7.1. Hiệu quả hoạt động xuất khẩu ..................................................................38
2.7.2. Những kết quả đạt được ...........................................................................39
2.7.3. Những mặt tồn tại và nguyên nhân ..........................................................41
2.7.3.1. Những mặt tồn tại ..............................................................................41
2.7.3.2. Nguyên nhân: .....................................................................................43
CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP NHẰM ĐẨY MẠNH XUẤT KHẨU HÀNG
THỦY TINH GỐM SỨ XÂY DỰNG CỦA CÔNG TY CP VIGLACERA
HẠ LONG SANG THỊ TRƢỜNG ĐÔNG NAM Á. ............................................47
3.1. Phƣơng hƣớng phát triển xuất khẩu của công ty CP Viglacera Hạ
Long sang thị trƣờng Đông Nam Á giai đoạn 2012 - -2015 .............................47

3.1.1. Thời cơ và thách thức chủ yếu .................................................................47
3.1.2. Dự báo kế hoạch xuất khẩu sang thị trường Đông Nam Á giai đoạn
2015 – 2017 của công ty CP Viglacera Hạ Long ...............................................49
3.1.3. Phương hướng đẩy mạnh xuất khẩu của Công ty CP Viglacera Hạ
Long trong thời gian tới......................................................................................51
3.2. Giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu sang thị trƣờng Đông Nam Á của
công ty CP Viglacera Hạ Long ...........................................................................52
3.2.1. Tăng cường nghiên cứu thị trường, tìm hiểu đối tác ................................52
3.2.2. Phân công quản lý thị trường và sản phẩm ..............................................54
3.2.3. Xây dựng giá bán hợp lý ..........................................................................56
3.2.4. Nâng cao chất lượng sản phẩm, đa dạng hóa mặt hàng ...........................57
3.2.5. Huy động và sử dụng vốn có hiệu quả .....................................................60
3.2.6. Hoàn thiện qui trình xuất khẩu .................................................................62
3.2.6.1. Công tác đàm phán kí kết hợp đồng ..................................................62
3.2.6.2. Đa dạng hóa các hình thức xuất khẩu ................................................65
3.2.6.3. Về thanh toán trong xuất khẩu ...........................................................66
3.2.7. Các giải pháp khác ...................................................................................66
3.3. Một số kiến nghị với Tổng công ty Viglacera .............................................70
KẾT LUẬN ..............................................................................................................73
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................75


DANH MỤC BẢNG
Bảng 1: Khối lượng xuất khẩu của Viglacera Hạ Long sang thị trường ĐNA
giai đoạn 2010-2014 ..................................................................................24
Bảng 2: Tỉ lệ chất lượng sản phẩm của công ty CP Viglacera Hạ Long ..................25
Bảng 3: Các thông số kĩ thuật vượt trội của sản phẩm Viglacera Hạ Long..............27
Bảng 4: Kim ngạch xuất khẩu của Viglacera Hạ Long giai đoạn 2010 – 2014
sang thị trường ĐNA..................................................................................28
Bảng 5: Tỷ trọng đóng góp của các hình thức xuất khẩu vào tổng doanh thu

xuất khẩu ....................................................................................................36
Bảng 6: Chỉ tiêu hiệu quả xuất khẩu của Viglacera Hạ Long sang TT ĐNA ...........38
Bảng 7: Dự báo thị trường và thị phần tiêu thụ giai đoạn 2015- 2017 .....................50

DANH MỤC HÌNH

Hình 1: Biểu đồ doanh thu tiêu thụ theo vùng thị trường .........................................20
Hình 2: Cơ cấu nguyên vật liệu .................................................................................22
Hình 3: Biểu đồ tỉ lệ chất lượng sản phẩm của công ty CP Viglacera Hạ Long ......26
Hình 4: Tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu các mặt hàng ...............................................29
Hình 5: Kim ngạch xuất khẩu theo thị trường năm 2014 .........................................30
Hình 6: Biểu đồ mạng lưới phân phối của Viglacera Hạ Long ................................32
Hình 7: Mô hình kiểm soát chất lượng .....................................................................59


LỜI MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài:
Từ khi gia nhập WTO đến nay, nền kinh tế Việt Nam ngày càng hội nhập sâu
và rộng vào nền kinh tế thế giới. Cạnh tranh trong nước diễn ra rất gay gắt, với sự
tham gia của rất nhiều các công ty, với đủ mọi loại hình doanh nghiệp như doanh
nghiệp trong nước, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và cả doanh nghiệp
nước ngoài. Vì vậy, xuất khẩu được coi là một trong những biện pháp nhằm góp
phần giải quyết hàng tồn kho, nâng cao được vị thế của doanh nghiệp, góp phần làm
gia tăng lợi nhuận và mở rộng thị trường tiêu thụ cho doanh nghiệp. Nhận thức rõ
được điều này, nhiều công ty trong nước đã từng bước xây dựng kế hoạch xuất khẩu
hàng hóa của mình ra các quốc gia trên thế giới, và coi đây là một bước đi lâu dài,
quan trọng góp phần vào sự thành công của doanh nghiệp.
Chính phủ Việt Nam trong thời gian qua cũng đã không ngừng tạo điều kiện hỗ
trợ các doanh nghiệp tham gia xuất khẩu hàng hóa, như miễn giảm thuế, cải cách

các thủ tục thông quan xuất khẩu, cho các doanh nghiệp vay vốn ưu đãi… Chính vì
vậy, xuất khẩu đã có những đóng góp không nhỏ trong quá trình CNH – HĐH đất
nước, tăng tích lũy ngoại tệ cho quốc gia, góp phần chuyển đổi cơ cấu kinh tế, giải
quyết công ăn việc làm và nâng cao đời sống nhân dân.
Với lợi thế về nguồn nguyên liệu sản xuất, hàng thủy tinh gốm sứ xây dựng của
Việt Nam được xuất khẩu rộng rãi, mang lại thành công và danh tiếng cho Tổng
công ty Thủy tinh gốm sứ xây dựng Viglacera nói chung và Công ty CP Viglacera
Hạ Long nói riêng, góp phần nâng cao được năng lực cạnh tranh của công ty trên thị
trường các nước, trong đó có thị trường các nước Đông Nam Á (Asean). Đây là thị
trường truyền thống, lâu dài, với những đặc điểm thị trường tương đồng với Việt
Nam và gần gũi về mặt địa lý. Do đó, trong những năm vừa qua, kim ngạch xuất
khẩu hàng thủy tinh gốm sứ xây dựng của công ty CP Viglacera Hạ Long liên tục
tăng, đóng góp trên 20% doanh số xuất khẩu và được công ty lựa chọn làm một
trong những thị trường chủ lực để phát triển trong thời gian tới.

1


Cùng với những thuận lợi khi là thành viên chính thức của Asean, hàng thủy
tinh gốm sứ xây dựng của Việt Nam cũng gặp phải những khó khăn, nhất là từ năm
2005, khi hiệp định CEPT/AFTA có hiệu lực từ năm 2005, buộc công ty CP
Viglacera Hạ Long phải có những biện pháp nhằm duy trì và phát triển hoạt động
xuất khẩu sang thị trường các nước Đông Nam Á.
Mặc dù đã có nhận thức về điều này, tuy nhiên trong quá trình thực hiện, công
ty phải đối mặt với không ít khó khăn, hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh còn
thấp, năng lực xuất khẩu hàng thủy tinh gốm sứ xây dựng sang thị trường Asean
chưa được cải thiện đáng kể. Vì vậy, nhận thấy tính cấp thiết phải đẩy mạnh xuất
khẩu hàng thủy tinh gốm sứ xây dựng của công ty, tôi xin mạnh dạn lựa chọn đề tài:
“ Đẩy mạnh xuất khẩu hàng thủy tinh gốm sứ xây dựng của Công ty CP
Viglacera Hạ Long sang thị trường Đông Nam Á”

2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu:
 Mục đích:
Trên cơ sở nghiên cứu, phân tích những vấn đề lý luận và thực tiễn về hoạt
động sản xuất và kinh doanh xuất khẩu hàng thủy tinh gốm sứ xây dựng của công
ty CP Viglacera Hạ Long để từ đó nêu lên các định hướng và giải pháp nhằm đẩy
mạnh xuất khẩu các mặt hàng này sang thị trường Đông Nam Á.
 Nhiệm vụ:
Hệ thống hóa một số cơ sở lý luận cơ bản về hoạt động xuất khẩu hàng thủy
tinh gốm sứ xây dựng, cũng như làm rõ được sự cần thiết phải xuất khẩu mặt hàng
này tại Công ty CP Viglacera Hạ Long.
Phân tích thực trạng xuất khẩu của công ty để tìm ra những vấn đề còn vướng
mắc và nguyên nhân làm hạn chế năng lực xuất khẩu của công ty.
Kết hợp mục tiêu trung và dài hạn của Công ty để đưa ra những kiến nghị, đề
xuất nhằm nâng cao năng lực xuất khẩu sang thị trường Đông Nam Á trong thời
gian tới

2


3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu của đề tài tập trung vào các hoạt động sản xuất, quản lý
và kinh doanh xuất khẩu.
Phạm vi nghiên cứu:
Trên cơ sở nghiên cứu tình hình xuất khẩu mặt hàng thủy tinh gốm sứ xây dựng
của Công ty CP Viglacera Hạ Long sang thị trường các nước Đông Nam Á, do thời
gian hạn hẹp và khả năng nhận định, phân tích của bản thân còn hạn chế nên :
-

Phạm vi nghiên cứu về thời gian: trong giai đoạn từ năm 2010 đến hết 2014.


Thông qua số liệu các năm có thể đưa ra đánh giá được về tình hình xuất khẩu của
Công ty CP Viglacera Hạ Long.
-

Phạm vi nghiên cứu về không gian: tại Công ty CP Viglacera Hạ Long

-

Giới hạn mặt hàng nghiên cứu: Thủy tinh gốm sứ xây dựng vì đây là mặt
hàng chủ lực, đóng góp phần lớn vào doanh thu của Công ty Viglacera Hạ
Long.

-

Giới hạn thị trường nghiên cứu: Thị trường Đông Nam Á

4. Phƣơng pháp nghiên cứu:
- Phương pháp hệ thống hóa lí thuyết
- Phương pháp tiếp cận thực tiễn
- Phương pháp tổ hợp và mô hình hóa
- Phương pháp phân tích và tổng kết kinh nghiệm
5. Kết cấu luận văn:
Ngoài phần mở bài, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung chính của
luận văn bao gồm những chương như sau:
Chƣơng 1 Cơ sở khoa học của đẩy mạnh xuất khẩu hàng hóa
Chƣơng 2: Thực trạng xuất khẩu hàng thủy tinh gốm sứ xây dựng của Công ty
CP Viglacera Hạ Long sang thị trường Đông Nam Á.
Chƣơng 3: Giải pháp nhằm đẩy mạnh xuất khẩu hàng thủy tinh gốm sứ xây
dựng của Công ty CP Viglacera Hạ Long sang thị trường Đông Nam Á.
3



CHƢƠNG 1: CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐẨY MẠNH

Comment [PT1]:

XUẤT KHẨU HÀNG HÓA
1.1. Khái niệm và vai trò của đẩy mạnh xuất khẩu
Comment [PT2]: Nguồn TLTK

1.1.1. Khái niệm đẩy mạnh xuất khẩu
Đẩy mạnh xuất khẩu là các biện pháp nhằm tăng cường các hoạt động trao đổi
hàng hóa và dịch vụ của một quốc gia với các quốc gia khác dưới hình thức mua
bán thông qua quan hệ thị trường nhằm khai thác lợi thế của một quốc gia trong
phân công lao động quốc tế. Đây là hoạt động diễn ra trên mọi lĩnh vực, trong mọi
điều kiện kinh tế, từ xuất khẩu hàng hóa tiêu dung cho đến tư liệu sản xuất, máy
móc thiết bị, công nghệ kỹ thuật cao. Tất cả các hoạt động đó đều nhằm đem lại lợi
ích cho quốc gia.
Đẩy mạnh xuất khẩu diễn ra trên phạm vi rộng cả về không gian và thời gian.
Nó có thể diễn ra trong một thời gian ngắn hoặc có thể kéo dài hàng năm. Đồng
thời, nó có thể được tiến hành trên phạm vi một quốc gia hay nhiều quốc gia khác
nhau.1

Comment [PT3]: Mục đích đẩy mạnh XKHH

Ngày nay, các quốc gia trên thế giới dù là những nước lớn hay những quốc gia
đang phát triển như Việt Nam thì đẩy mạnh xuất khẩu vẫn là việc làm cần thiết. Bởi
lẽ, đẩy mạnh xuất khẩu sẽ góp phần tăng tổng sản phẩm kinh tế quốc dân, phát triển
kinh tế, cải thiện đời sống nhân dân và tăng tiềm lực về an ninh quốc phòng.
Do đó, đẩy mạnh xuất khẩu là việc làm hết sức quan trọng, có ý nghĩa trước

mắt và lâu dài đối với một quốc gia.
Comment [PT4]: Tốt …. Nhưng TLTK???

1.1.2. Các phương thức xuất khẩu
Phương thức xuất khẩu là phương thức mà các doanh nghiệp sử dụng để thực
hiện các mục tiêu và kế hoach kinh doanh của mình trên thị trường thế giới. Những
phương thức này quy định những thủ tục cần tiến hành, các điều kiện giao dịch, các
thao tác và chứng từ cần thiết trong quan hệ kinh doanh. Có rất nhiều phương thức

1

TS TRẦN VĂN HÒE 2007, trg 22

4


xuất khẩu khác nhau như xuất khẩu trực tiếp, xuất khẩu qua khâu trung gian, qua
hội trợ triển lãm…Tuy nhiên phổ biến và được nhiều doanh nghiệp sử dụng nhất là
xuất khẩu trực tiếp.
 Xuất khẩu trực tiếp:
Đây là hình thức xuất khẩu mà trong đó các nhà sản xuất, công ty xí nghiệp và
các nhà xuất khẩu, trực tiếp ký kết hợp đồng mua bán trao đổi hàng hoá với các đối
tác nước ngoài. Các bước tiến hành giao dịch thông thường bao gồm: Hỏi giá - Báo
giá - Chào hàng - Xác nhận đơn hàng. Hình thức này không qua một tổ chức trung
gian nào, có thể trực tiếp gặp nhau cùng bàn bạc thảo luận để đưa đến một hợp động
hoặc không cần gặp nhau trực tiếp mà thông qua thư chào hàng, thư điện tử , fax,
điện thoại... cũng có thể tạo thành một hợp đồng mua bán kinh doanh thương mại
quốc tế được ký kết.
Ƣu điểm:
- Thông qua thảo luận trực tiếp dễ dàng dẫn đến thống nhất và ít xảy ra những

hiểu lầm đáng tiếc.
- Giảm được chi phí trung gian, nhiều khi chi phí này rất lớn, phải chia sẻ lợi
nhuận.
- Giao dịch trực tiếp sẽ có điều kiện xâm nhập thị trường, kịp thời tiếp thu ý
kiến của khách hàng, khắc phục thiếu sót.
- Chủ động trong việc chuẩn bị nguồn hàng, phương tiện vận tải để thực hiện
hoạt động xuất khẩu và kịp thời điều chỉnh thị trường tiêu thụ, nhất là trong điều
kiện thị trường nhiều biến động.
Nhƣợc điểm:
- Đối với thị trường mới chưa từng giao dịch thường gặp nhiều bỡ ngỡ, dễ gặp
sai lầm, bị ép giá trong mua bán.
- Đòi hỏi cán bộ công nhân viên làm công tác kinh doanh xuất khẩu phải có
năng lực hiểu biết về nghiệp vụ ngoại thương, ngoại ngữ, văn hoá của thị trường
nước ngoài, phải có nhiều thời gian tích luỹ.

5


- Khối lượng mặt hàng giao dịch phải lớn mới có thể bù đắp được các chi phí
trong giao dịch như: giấy tờ, chi phí đi lại, nghiên cứu thị trường….
 Xuất khẩu gián tiếp (ủy thác):
Là một hình thức dịch vụ thương mại, theo đó doanh nghiệp ngoại thương đứng
ra với vai trò trung gian thực hiện xuất khẩu hàng hoá cho các đơn vị uỷ thác . Xuất
khẩu uỷ thác gồm 3 bên, bên uỷ thác xuất khẩu, bên nhận uỷ thác xuất khẩu và bên
nhập khẩu. Bên uỷ thác không được quyền thực hiện các điều kiện về giao dịch mua
bán hàng hoá, giá cả, phương thức thanh toán.... mà phải thông qua bên thứ 3 người nhận uỷ thác.
Xuất khẩu uỷ thác được áp dụng trong trường hợp doanh nghiệp không được
phép kinh doanh xuất khẩu trực tiếp hoặc không có điều kiện xuất khẩu trực tiếp, uỷ
thác cho doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu làm đơn vị xuất khẩu hàng hoá cho
mình, bên nhận uỷ thác được nhận một khoản thù lao gọi là phí uỷ thác.

Ƣu điểm:
- Giúp doanh nghiệp mở rộng thị trường tìm nguồn đầu ra cho sản phẩm của
mình.
- Giúp cho hàng hoá của doanh nghiệp dễ dàng thâm nhập vào một thị trường
mới mà mình chưa biết, tránh được rủi ro khi mình kinh doanh trên thị trường đó.
- Tận dụng sự am tường hiểu biết của bên nhận uỷ thác trong nghiệp vụ kinh
doanh xuất khẩu từ khâu đóng gói, vận chuyển, thuê tàu mua bảo hiểm… sẽ giúp
doanh nghiệp tiết kiệm được tiền của, thời gian đầu tư cho việc thực hiện xuất khẩu.
Nhƣợc điểm:
- Mất mối liên hệ trực tiếp của doanh nghiệp với thị trường (khách hàng).
- Phải chia sẻ lợi nhuận.
- Nhiều khi đầu ra phụ thuộc vào phía uỷ thác trung gian làm ảnh hưởng đến sản
xuất.
Buôn bán đối lưu:
Là phương thứ giao dịch trong đó xuất khẩu kết hợp chặt chẽ với nhập khẩu,
6


người bán đồng thời là người mua, lượng hàng hóa trao đổi có giá trị tương đương.
Đấu giá quốc tế:
Đây là phương thức bán hàng đặc biệt được tổ chức công khai ở một nơi nhất
định, tại đó sau khi xem xét hết hàng hóa, những người mua hàng để người bán đưa
ra giá mình muốn bán.
Ngoài ra, còn một số loại giao dịch khác như:
-

Giao dịch ở sở giao dịch hàng hoá .

-


Giao dịch tại hội trợ triển lãm.

-

Gia công

-

Đấu thầu quốc tế

Tuỳ thuộc vào tình hình cụ thể mà doanh nghiệp lựa chọn từng phương thức
giao dịch mua bán thích hợp.
Hàng thủy tinh gốm sứ xây dựng, với đặc điểm cồng kềnh, chiếm diện tích lớn
trong khi giá trị không cao nên thường được các doanh nghiệp lựa chọn phương
thức giao dịch thông thường, vì phương thức này áp dụng được với khách hàng mua
số lượng lớn, mua hàng thường xuyên.
1.1.3. Vị trí, vai trò của hoạt động xuất khẩu
Xuất khẩu hàng hoá là hoạt động kinh doanh buôn bán ở phạm vi quốc tế.
Nó không phải là hành vi mua bán riêng lẻ mà là cả một hệ thống các quan hệ mua
bán trong một nền thương mại có tổ chức cả bên trong và bên ngoài nhằm bán sản
phẩm, hàng hoá sản xuất trong nước ra nước ngoài thu ngoại tệ, qua đó có thể đẩy
mạnh sản xuất hàng hoá phát triển, chuyển đổi cơ cấu kinh tế ổn định từng bước
nâng cao mức sống nhân dân. Do vậy, xuất khẩu là hoạt động kinh tế đối ngoại để
đem lại những hiệu quả đột biến cao hoặc có thể gây thiệt hại vì nó phải đối đầu với
một hệ thống kinh tế khác từ bên ngoài mà chủ thể trong nước tham gia xuất khẩu
không dễ dàng khống chế được.
Xuất khẩu hàng hoá nằm trong lĩnh vực phân phối và lưu thông hàng hoá của
một quá trình tái sản xuất mở rộng, nhằm mục đích liên kết sản xuất với tiêu dùng
7


Comment [PT5]: Bỏ dấu chấm


của nước này với nước khác. Nền sản xuất xã hội phát triển như thế nào phụ thuộc
rất nhiều vào hoạt động kinh doanh này.
Đối với nước ta, nền kinh tế đang bước đầu phát triển, cơ sở vật chất kỹ thuật
còn thấp kém, không đồng bộ, dân số phát triển nhanh nên việc đẩy mạnh xuất khẩu
thu ngoại tệ cải thiện đời sống và phát triển kinh tế là cực kỳ quan trọng. Đảng và
Nhà nước ta chủ trương phát triển quan hệ đối ngoại và kinh tế đối ngoại đặc biệt
hướng mạnh vào xuất khẩu hàng hoá là một chủ chương đúng đắn phù hợp với quy
luật kinh tế khách quan. Hơn bao giờ hết, xuất khẩu hàng hoá thực sự có vai trò
quan trọng, cụ thể là:
Thứ nhất: Hoạt động xuất khẩu tạo nguồn vốn ngoại tệ quan trọng để đảm bảo nhu
cầu nhập khẩu.
Trong kinh doanh quốc tế, xuất khẩu không phải là chỉ để thu ngoại tệ về, mà là với
mục đích đảm bảo cho nhu cầu nhập khẩu hàng hoá dịch vụ khác nhằm thoả mãn
nhu cầu tiêu dùng, tăng trưởng nền kinh tế và tiến tới xuất siêu (xuất khẩu > nhập
khẩu), tích luỹ ngoại tệ (thực chất là đảm bảo chắc chắn hơn nhu cầu nhập khẩu
trong tương lai).
Thứ hai: Hoạt động xuất khẩu phát huy được các lợi thế của đất nước.
Để xuất khẩu được, các doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu phải lựa chọn
được những ngành nghề, mặt hàng có tổng chi phí (chi phí sản xuất và chi phí xuất
khẩu) nhỏ hơn giá trị trung bình trên thị trường thế giới. Họ phải dựa vào những
ngành hàng, những mặt hàng khai thác được các lợi thế của đất nước cả về tương
đối và tuyệt đối.
Hoạt động xuất khẩu vừa thúc đẩy thai thác các lợi thế của đất nước vừa làm
cho việc khai thác đó có hiệu quả hơn vì khi xuất khẩu, các doanh nghiệp xuất nhập
khẩu có ngoại tệ để nhập máy móc, thiết bị tiên tiến đưa năng suất lao động lên cao.
Các lợi thế cần khai thác ở nước ta là nguồn lao động dồi dào, cần cù, giá thuê rẻ,
nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú và địa thế địa lý đẹp.

Thứ ba: Hoạt động xuất khẩu góp phần làm chuyển dịch cơ cấu sản xuất, định
hướng sản xuất, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.

8


Chúng ta biết rằng có hai xu hướng xuất khẩu: xuất khẩu đa dạng và xuất
khẩu mũi nhọn.
Xuất khẩu đa dạng là có mặt hàng nào xuất khẩu được thì xuất khẩu nhằm
thu được nhiều ngoại tệ nhất, nhưng với mỗi mặt hàng thì lại nhỏ bé về quy mô,
chất lượng thấp (vì không được tập trung đầu tư) nên không hiệu quả.
Xuất khẩu hàng mũi nhọn: Tuân theo quy luật lợi thế so sánh của David
Ricardo tức là tập trung vào sản xuất và xuất khẩu những mặt hàng mà mình có điều
kiện nhất, có lợi thế so sánh hay chính là việc thực hiện chuyên môn hoá và phân
công lao động quốc tế. Khi đó, nước ta có khả năng chiếm lĩnh thị trường, trở thành
"độc quyền" mặt hàng đó và thu lợi nhuận siêu ngạch. Xuất khẩu mũi nhọn có tác
dụng như đầu của một con tàu, tuy nhỏ bé nhưng nó có động cơ, do đó nó có thể
kéo cả đoàn tàu tiến lên. Hiện nay, đây là hướng xuất khẩu chủ yếu của nước ta, có
kết hợp với xuất khẩu đa dạng để tăng thu ngoại tệ. Và khi mặt hàng xuất khẩu mũi
nhọn đem lại hiệu quả cao thì các doanh nghiệp sẽ tập trung đầu tư để phát triển
ngành hàng đó, dẫn đến phát triển các ngành hàng có liên quan. Ví dụ: Khi ngành
may xuất khẩu phát triển làm cho ngành dệt cũng phát triển để cung cấp nguyên vật
liệu cho ngành may dẫn đến ngành trồng bông, đay cũng phát triển để cung cấp
nguyên vật liệu cho ngành dệt.
Hơn nữa, xu hướng xuất khẩu là mũi nhọn làm thay đổi cơ cấu các ngành sản
xuất trong nền kinh tế vì cơ cấu một nền kinh tế chính là số lượng các ngành sản
xuất và tỷ trọng của chúng so với tổng thể. Rõ ràng, tỷ trọng ngành hàng mũi nhọn
là tăng lên và tăng mạnh còn trong nội bộ ngành đó thì những khâu, những loại sản
phẩm ưa chuộng trên thị trường thế giới cũng sẽ phát triển hơn. Tức là xuất khẩu
hàng mũi nhọn làm thay đổi cơ cấu ngành và cả cơ cấu trong nội bộ một ngành theo

hướng khai thác tối ưu lợi thế so sánh của đất nước.
Mặt khác, trên thị trường thế giới yêu cầu về hàng hoá dịch vụ ở mức chất
lượng cao, cạnh tranh gay gắt. Chỉ có các doanh nghiệp đủ mạnh ở mỗi nước mới
tham gia thị trường thế giới. Do đó, các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu
phải nâng cao chất lượng sản phẩm, giảm chi phí để tồn tại và phát triển.
Toàn bộ các tác động trên làm cho nền kinh tế phát triển tăng trưởng theo
9


hướng tích cực. Đó là ý nghĩa kinh tế của hoạt động xuất khẩu.
Thứ tư: Giải quyết công ăn việc làm cho người lao động, tạo thu nhập và tăng mức
sống.
Về ngắn hạn, để tập trung phát triển các ngành hàng xuất khẩu thì phải cần
thêm lao động, còn để xuất khẩu có hiệu quả thì phải tận dụng được lợi thế lao động
nhiều, giá rẻ ở nước ta. Chính vì thế mà chúng ta chủ trương phát triển ngành nghề
cần nhiều lao động như ngành may mặc. Với một đất nước hơn 70 triệu dân, tỷ lệ
thất nghiệp tương đối cao thì đây là một vấn đề có ý nghĩa rất lớn trong điều kiện
nước ta hiện nay.
Thứ năm: Hoạt động xuất khẩu nâng cao uy tín nước ta trên thị trường thế giới tăng
cường quan hệ kinh tế đối ngoại.
Hoạt động xuất khẩu đem lại ngoại tệ, góp phần làm cân bằng cán cân thanh
toán, là một trong bốn điều kiện đánh giá nền kinh tế của một nước: GDP, lạm
pháp, thất nghiệp và cán cân thanh toán. Cao hơn nữa là xuất siêu, tăng tích luỹ
ngoại tệ, luôn đảm bảo khả năng thanh toán với đối tác, tăng được tín nhiệm. Qua
hoạt động xuất khẩu, hàng hoá Việt Nam được bầy bán trên thị trường thế giới,
khuyếch trương được tiếng vang và sự hiểu biết.
Hoạt động xuất khẩu làm cho các quan hệ kinh tế chặt chẽ hơn, làm tiền đề
thúc đẩy các hoạt động kinh tế đối ngoại khác như dịch vụ du lịch, ngân hàng, đầu
tư, hợp tác, liên doanh ....
1.2. Các lý thuyết Thƣơng mại Quốc tế và lý thuyết về lợi thế cạnh tranh


Comment [PT6]:

Thương mại quốc tế đã ra đời cách đây hàng ngàn năm. Nhưng phải đến thế
kỷ 15 thì mới xuất hiện những nỗ lực nhằm giải thích nguồn gốc và những lợi ích từ
thương mại quốc tế:
1.2.1. Chủ nghĩa trọng thương 2

Comment [PT7]: Nguồn TLTK?

Lý thuyết đầu tiên giải thích về thương mại quốc tế là nghiên cứu của chủ
nghĩa trọng thương, khởi đầu tại nước Anh vào giữa thế kỷ 16. Nội dung cơ bản
2

TS TRẦN VĂN HÒE, tr43

10


nhất của chủ nghĩa này khẳng định rằng vàng và bạc là phương tiện chính đánh giá
sự giàu có của quốc gia và giữ vai trò trọng yếu giúp cho hoạt động buôn bán giữa
các nước trở nên sôi động. Vào thời kỳ đó, vàng và bạc là tiền tệ trong trao đổi
thương mại giữa các quốc gia; một quốc gia có thể thu được vàng và bạc về nhờ
việc xuất khẩu hàng hóa. Ngược lại, nhập khẩu hàng hóa từ các nước khác sẽ khiến
cho các kim loại quý này rời khỏi quốc gia đó. Do vậy, tư tưởng chủ đạo của chủ
nghĩa trọng thương cho rằng cần phải duy trì trạng thái thặng dư thương mại, tức là
xuất khẩu nhiều hơn nhập khẩu để mang lại lợi ích tốt nhất cho một nước. Khi một
nước tích lũy được nhiều vàng bạc thì sự giàu có, uy tín, và quyền lực của nước đó
cũng sẽ tăng lên.
1.2.2. Lý thuyết về Lợi thế tuyệt đối

Trong cuốn sách nổi tiếng của mình xuất bản năm 1776 với nhan đề “Sự giàu
có của các quốc gia“, Adam Smith đã đưa ra quan điểm phản bác lại nhìn nhận của
chủ nghĩa trọng thương cho rằng thương mại là một trò chơi có tổng lợi ích bằng
không. Smith lập luận rằng các quốc gia khác nhau chính là về khả năng sản xuất
các hàng hóa một cách có hiệu quả và theo ông, một nước có lợi thế tuyệt đối trong
sản xuất một sản phẩm khi mà nước đó sản xuất sản phẩm đó một cách hiệu quả
hơn so với nước khác. Vào thời kỳ của Smith, người Anh là những nhà sản xuất
hàng dệt hiệu quả nhất trên thế giới với sự ưu việt hơn hẳn về các quy trình chế tạo.
Trong khi đó, nhờ sự kết hợp của khí hậu thuận lợi, đất đai phì nhiêu, và kinh
nghiệm tích lũy qua nhiều thế hệ, người Pháp lại là những người sản xuất rượu vang
hiệu quả nhất. Như vậy, có thể nói rằng người Anh có được lợi thế tuyệt đối trong
việc sản xuất hàng dệt, trong khi người Pháp lại có lợi thế tuyệt đối về sản xuất
rượu vang.
Theo Smith, các nước nên chuyên môn hóa vào sản xuất những sản phẩm mà
nước đó có lợi thế so sánh và sau đó trao đổi những hàng hóa đó lấy những hàng
hóa sản xuất bởi những nước khác.Lập luận cơ bản của Adam Smith là một quốc
gia không bao giờ nên tự sản xuất những hàng hóa mà thực tế có thể mua được từ
các nước khác với chi phí thấp hơn. Và bằng cách chuyên môn hóa sản xuất những
hàng hóa mà một nước có lợi thế tuyệt đối, cả hai nước sẽ thu được lợi ích khi tham
11


gia vào thương mại quốc tế.
1.2.3. Lý thuyết về Lợi thế so sánh
David Ricardo đã đưa lý thuyết của Adam Smith tiến xa thêm một bước nữa
bằng cách khám phá ra xem điều gì sẽ xảy ra khi một quốc gia có lợi thế tuyệt đối
trong sản xuất tất cả các mặt hàng. Lý thuyết của Smith về lợi thế tuyệt đối gợi ý
rằng một nước như vậy sẽ không thu được lợi ích gì từ thương mại quốc tế.
Theo lý thuyết của Ricardo về lợi thế so sánh, hoàn toàn hợp lý khi một nước
chuyên môn hóa vào sản xuất những hàng hóa mà nước đó sản xuất một cách hiệu

quả hơn và mua về những hàng hóa mà nước đó sản xuất kém hiệu quả hơn so với
các nước khác, ngay cả khi điều đó có nghĩa là mua hàng hóa từ những nước khác
mà mình có thể tự sản xuất hiệu quả hơn
Thông điệp cơ bản của lý thuyết về lợi thế so sánh là sản lượng tiềm năng
của thế giới sẽ lớn hơn nhiều trong điều kiện thương mại tự do không bị hạn chế (so
với trong điều kiện hạn chế về thương mại). Lý thuyết của Ricardo gợi ý rằng người
tiêu dùng ở tất cả các quốc gia sẽ được tiêu dùng nhiều hơn nếu như không có hạn
chế trong thương mại giữa các nước. Điều này diễn ra ngay cả khi các quốc gia
không có lợi thế tuyệt đối trong sản xuất bất kỳ hàng hóa nào. Nói một cách khác,
so với lý thuyết về lợi thế tuyệt đối lý thuyết về lợi thế so sánh khẳng định một cách
chắc chắn hơn nhiều rằng thương mại là một trò chơi có tổng lợi ích là một số
dương trong đó tất cả các nước tham gia đều thu được lợi ích kinh tế.
1.2.4. Lý thuyết Heckscher – Ohlin
Lý thuyết của Ricardo nhấn mạnh rằng lợi thế so sánh xuất phát từ những sự
khác biệt về năng suất lao động. Còn Lý thuyết Heckscher – Ohlin đã đưa ra cách
giải thích khác về lợi thế so sánh. Họ chứng tỏ rằng lợi thế so sánh xuất phát từ
những sự khác biệt trong độ sẵn có các yếu tố sản xuất.
Bằng cách sử dụng khái niệm độ sẵn có các yếu tố hai tác giả muốn đề cập
đến mức độ mà một nước có sẵn các nguồn lực như đất đai, lao động và vốn. Các

12


nước có độ sẵn có các yếu tố khác nhau, và sự sẵn có các yếu tố khác nhau đó giải
thích những sự khác biệt về giá cả các nhân tố; cụ thể, độ dồi dào của nhân tố càng
lớn thì giá cả của nhân tố đó càng rẻ.
Lý thuyết Heckscher-Ohlin dự báo rằng các nước sẽ xuất khẩu những hàng
hóa mà sử dụng nhiều hàm lượng những nhân tố dồi dào tại nước đó và nhập khẩu
những hàng hóa mà sử dụng nhiều hàm lượng những nhân tố khan hiếm tại nước
đó. Như vậy, lý thuyết H-O cố gắng giải thích mô hình của thương mại quốc tế mà

ta chứng kiến trên thị trường thế giới. Giống như lý thuyết của Ricardo, lý thuyết HO cho rằng thương mại tự do sẽ mang lại lợi ích. Tuy nhiên, khác với lý thuyết của
Ricardo, lý thuyết H-O lại lập luận rằng mô hình thương mại quốc tế được xác định
bởi sự khác biệt về mức độ sẵn có của các nhân tố sản xuất hơn là bởi sự khác biệt
về năng suất lao động.
1.2.5.Lý thuyết về Lợi thế cạnh tranh quốc gia: Mô hình kim cương của Porter
Vào năm 1990, giáo sư Michael Porter của Trường Kinh doanh Harvard đã
cho xuất bản những kết quả của một nỗ lực nghiên cứu chuyên sâu nhằm tìm hiểu
tại sao một số nước lại thành công còn một số khác lại thất bại trong cạnh tranh
quốc tế. Porter và các cộng sự đã nghiên cứu tổng cộng 100 ngành tại 10 quốc gia
khác nhau. Giống như những người ủng hộ thuyết thương mại mới, công trình của
Porter được định hướng bởi niềm tin rằng các lý thuyết hiện tại về thương mại quốc
tế chỉ chỉ ra được một phần của câu chuyện. Đối với Porter, nhiệm vụ cốt yếu là giải
thích được tại sao một quốc gia đạt được sự thành công quốc tế trong một ngành cụ
thể. Tại sao Nhật Bản rất giỏi trong ngành chế tạo ô tô? Tại sao Thụy sĩ xuất sắc
trong sản xuất và xuất khẩu các thiết bị chính xác và các loại dược phẩm? Tại sao
Đức và Hoa Kỳ làm rất tốt trong ngành công nghiệp hóa chất? Những câu hỏi này
khó thể trả lời được một cách dễ dàng bằng lý thuyết H-O, và lý thuyết về lợi thế so
sánh sẽ nói rằng Thụy Sĩ xuất sắc về sản xuất và xuất khẩu các thiết bị chính xác
bởi vì nước này sử dụng các nguồn lực của mình rất hiệu quả trong những ngành
đó. Mặc dù điều này có thể là chính xác, nhưng lại không giải thích được tại sao
Thụy Sĩ năng suất hơn về ngành đó so với các nước khác như Anh, Đức, hoặc Tây
Ban Nha. Porter đã cố gắng giải vấn đề nan giải này.
13

Comment [PT8]:


Porter đã xây dựng lý thuyết về bốn thuộc tính lớn của một quốc gia hình
thành nên môi trường cạnh tranh cho các công ty tại nước đó, và những thuộc tính
này thúc đẩy hoặc ngăn cản sự tạo ra lợi thế cạnh tranh của quốc gia đó. Những

thuộc tính đó là:
 Điều kiện về các yếu tố sản xuất – vị thế của một nước về các yếu tố sản xuất
ví dụ như nguồn lao động có kỹ năng hoặc cơ sở hạ tầng cần thiết để cạnh
tranh trong một ngành cụ thể.
 Các điều kiện về cầu – nhu cầu trong nước đối với hàng hóa hoặc dịch vụ
của một ngành.
 Các ngành hỗ trợ và liên quan – sự hiện diện hoặc không sẵn có của các
ngành hỗ trợ và liên quan có năng lực cạnh tranh quốc tế.
 Chiến lược, cơ cấu và mức độ cạnh tranh nội bộ ngành – các điều kiện quản
lý các công ty được tạo ra, tổ chức, và quản trị như thế nào và bản chất của
đối thủ cạnh tranh trong nước.
Porter đề cập về bốn thuộc tính này như là bốn yếu tố cấu tạo nên mô hình kim
cương. Ông lập luận rằng các công ty có khả năng thành công cao nhất trong những
ngành hoặc các phân ngành trong đó mô hình kim cương được thuận lợi nhất. Ông
cũng cho rằng mô hình kim cương là một hệ thống tương tác và củng cố lẫn nhau.
Tác động của một thuộc tính sẽ phụ thuộc vào tình trạng của các thuộc tính khác. Ví
dụ, theo Porter thì các điều kiện về cầu thuận lợi sẽ không mang lại lợi thế cạnh
tranh trừ khi tình hình cạnh tranh nội bộ ngành đủ để khiến công ty phải phản ứng
lại các điều kiện đó.
Porter cho rằng có hai yếu tố nữa có thể chi phối tới mô hình kim cương của
quốc gia theo những cách thức quan trọng khác nhau: đó là cơ hội và chính phủ.
Những cơ hội xảy đến, ví dụ những phát minh sáng tạo lớn, có thể tái cấu trúc lại
ngành và mang lại cơ hội cho các công ty của một nước vượt lên những công ty
khác. Chính phủ, bằng cách lựa chọn các chính sách của mình, có thể làm giảm đi

14


hoặc cải thiện lợi thế quốc gia. Ví dụ, các quy định có thể điều chỉnh các điều kiện
về cầu của quốc gia, các chính sách chống độc quyền có thể tác động tới mức độ

cạnh tranh nội bộ ngành, và các khoản đầu tư của chính phủ vào giáo dục đào tạo có
thể thay đổi điều kiện về các yếu tố sản xuất.
Porter khẳng định rằng mức độ thành công mà một nước có khả năng đạt được
trên thị trường thế giới về một ngành nhất định là một hàm số của sự kết hợp các
thuộc tính: điều kiện các yếu tố sản xuất, các điều kiện về cầu trong nước, các
ngành công nghiệp hỗ trợ và liên quan, và các đối thủ cạnh tranh trong nước.
Theo ông, sự hiện diện của tất cả bốn thuộc tính là yêu cầu để hình thành lên mô
hình kim cương nhằm thúc đẩy năng lực cạnh tranh (mặc dù vẫn tồn tại những
ngoại lệ) và ông cũng khẳng định rằng chính phủ có thể can thiệp tới từng thuộc
tính trong số bốn thuộc tính thành phần của mô hình kim cương – một cách tích cực
hoặc tiêu cực. Điều kiện về yếu tố sản xuất có thể bị ảnh hưởng bởi các khoản trợ
cấp, các chính sách đối với thị trường vốn, các chính sách đối với giáo dục, v.v….
Chính phủ có thể xác lập nhu cầu nội địa thông qua các tiêu chuẩn sản phẩm nội địa
hoặc bằng các quy định bắt buộc hoặc ảnh hưởng tới nhu cầu của người mua hàng.
Chính sách của chính phủ có thể tác động tới các ngành hỗ trợ và liên quan thông
qua các quy định và ảnh hưởng tới đối thủ cạnh tranh thông qua các công cụ như
quy định trên thị trường vốn, chính sách thuế, và luật chống độc quyền.
Như vậy, theo lý thuyết của M.Porter, các nước nên xuất khẩu những sản phẩm của
những ngành mà tại đó cả bốn thành phần của mô hình kim cương có điều kiện
thuận lợi, và nhập khẩu trong những lĩnh vực tại đó các thành phần không có điều
kiện thuận lợi. Liệu điều này có đúng hay không? Lý thuyết của M.Porter vẫn cần
được kiểm chứng bằng nhiều nghiên cứu thực nghiệm khác nhau. Nội dung phân
tích của của lý thuyết chủ yếu dựa trên những tổng kết thực tiễn, nhưng điều này
cũng hoàn toàn có thể phát biểu cho các lý thuyết thương mại mới, lý thuyết về lợi
thế so sánh, và lý thuyết H-O. Có lẽ chính xác nhất là từng lý thuyết này, vốn lẽ là
các nghiên cứu bổ sung lẫn nhau, chỉ giải thích một phần về mô hình của thương
mại quốc tế mà thôi.

15



1.3. Thị trƣờng hàng thủy tinh gốm sứ tại Đông Nam Á
Theo số liệu của Vụ kế hoạch và thống kê Bộ Xây dựng, vào thời điểm đầu
năm 2012, cả nước Việt Nam đã có trên 50 tập đoàn, công ty sản xuất trong lĩnh
vực thủy tinh, gốm sứ xây dựng, đưa Việt Nam trở thành quốc gia sản xuất dẫn đầu
khu vực Đông Nam Á và đứng thứ 6 trên thế giới.
Thị trường trong nước ngày càng chật hẹp với sự cạnh tranh gay gắt của các
công ty, trong khi nhu cầu tiêu thụ giảm sút do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng
kinh tế, đặc biệt trong lĩnh vực bất động sản đã kéo theo sự suy giảm của ngành xây
dựng.
Thị trường thủy tinh xây dựng trong nước hiện đã đạt mức hơn 117 triệu
2

m /năm, sản xuất luôn tăng và giữ ở mức ổn định, trong khi nhu cầu thị trường chỉ
dừng lại ở con số 87 triệu m2/năm. Tồn kho là khó tránh khỏi trong tình hình sản
xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, trong đó có công ty CP Viglacera Hạ Long.
Hiện nay, công ty đang tồn kho khoảng 1,7 triệu m2, giá trị lên tới 4 tỷ đồng, thị
phần trong nước lần lượt rơi vào tay các nhà máy kính nổi như nhà máy kính Đáp
Cầu và công ty liên doanh kính nổi. Ngoài ra, cạnh tranh trong nước còn gặp phải
trở ngại lớn khi hàng thủy tinh xây dựng của Trung Quốc hiện đang chiếm 50 –
55% thị phần với mức giá rẻ, chỉ bằng 60% so với sản phẩm cùng loại của Việt
Nam.
Thị trường gốm sứ xây dựng hiện nay về cơ bản đáp ứng được nhu cầu tiêu
dùng trong nước, với lượng cung trên 240 triệu m2/năm và 8,5 triệu bộ sản phẩm sứ
vệ sinh, tăng gấp 7,6 lần so với năm 2000. Cũng giống như thị trường thủy tinh xây
dựng, hàng gốm sứ Việt Nam tuy có chất lượng cao hơn hàng Trung Quốc, nhưng
về kiểu dáng mẫu mã thì lại thua kém, và giá thành các sản phẩm Trung Quốc chỉ từ
57.000 – 60.000 đ/ m2, rẻ hơn so với các sản phẩm cùng loại của Việt Nam.
Nhìn chung, việc cung ứng các sản phẩm thủy tinh và gốm sứ xây dựng tại
Việt Nam hiện đã quá đủ để đáp ứng nhu cầu, và đang ở giai đoạn của “khủng

hoảng thừa”. Điều này chứng tỏ việc đẩy mạnh xuất khẩu sang các thị trường khu
vực và trên thế giới là một lối đi hoàn toàn hợp lý.

16

Comment [PT9]: Làm được thì là tốt nhất


Việt Nam gia nhập Asean từ năm 1995, hoạt động thương mại giữa các quốc
gia ngày càng được đẩy mạnh và nâng lên một tầm cao mới. Với thỏa thuận thành
lập khu vực tự do thương mại Asean (AFTA) được kí bởi các thành viên trong khu
vực, hàng rào thuế quan sẽ được cắt giảm xuống còn 0 – 5%, hàng rào phi thuế
quan đối với đa phần các nhóm hàng hóa được loại bỏ dần và tiến tới hài hòa hóa
thủ tục hải quan giữa các nước.
-

Thị trường Đông Nam Á có sự gần gũi về mặt địa lý nên quá trình vận

chuyển hàng hóa gặp nhiều thuận lợi, chi phí vận chuyển cũng không quá cao và có
nhiều tuyến đường để lựa chọn nên là thị trường có chi phí vận chuyển thấp nhất
trong những quốc gia mà Viglacera Hạ Long xuất khẩu. Điều này góp phần làm
giảm giá thành sản phẩm, nâng cao lợi nhuận cho doanh nghiệp và tạo cơ hội để
cạnh tranh tốt hơn trên thị trường các quốc gia trong khu vực.
-

Thị trường Đông Nam Á có tốc độ đô thị hóa cao, là khu vực có tốc độ

tăng trưởng kinh tế nhanh nhất trên thế giới, nhu cầu sử dụng các sản phẩm thủy
tinh gốm sứ trong hoạt động xây dựng lớn. Mặc khác, kinh tế các quốc gia này đang
bước một giai đoạn tăng trưởng nhanh chóng, bất động sản, đường cao tốc, nhà máy

điện và các dự án cơ sở hạ tầng khác đang được tiếp tục đưa ra. Vấn đề nhà ở, khu
đô thị mới, khu công nghiệp, các đặc khu kinh tế liên tục bùng nổ. Nhu cầu không
chỉ dừng lại ở các sản phẩm thông thường mà còn cả các sản phẩm cao cấp. Tuy
nhiên, nguồn cung các mặt hàng thủy tinh gốm sứ xây dựng tại các quốc gia này
hầu hết chưa đáp ứng đủ cho nhu cầu trong nước mà chủ yếu là nhập khẩu. Việc
bùng nổ kinh tế này đã tạo điều kiện cho hoạt động xuất khẩu hàng thủy tinh gốm
sứ xây dựng của Viglacera Hạ Long.
-

Doanh thu xuất khẩu từ thị trường Đông Nam Á liên tục tăng qua các năm,

trong đó có nhiều thị trường tiềm năng nhưng chưa được khai thác triệt để như thị
trường Lào, thị trường Myanma... Điều này chứng tỏ đây là thị trường còn nhiều
tiềm năng, cạnh tranh không gay gắt so với các thị trường Mỹ- Nhật- Châu Âu, và
là cơ hội để công ty gia tăng hoạt động xuất khẩu.

17


CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU HÀNG THỦY TINH
GỐM SỨ XÂY DỰNG TẠI CÔNG TY CP VIGLACERA HẠ
LONG SANG THỊ TRƢỜNG ĐÔNG NAM Á

2.1. Vài nét về công ty CP Viglacera Hạ Long
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty
Công ty CP Viglacera Hạ Long là công ty trực thuộc Tổng công ty Thuỷ tinh
và Gốm xây dựng- Bộ xây dựng đóng trên địa bàn phường Hà Khẩu- TP Hạ LongQuảng Ninh.
 Tên giao dịch : Viglacera Ha Long Joint-stock company
 Địa chỉ : Phường Hà khẩu-Hạ Long-Quảng Ninh
 Điện thoại

 Fax

: 84.33.3 845927

: 84.33.3 846 577

 Email :
 Website : www.halongceramic.com.vn
Tiền thân là Nhà máy gạch Hạ Long gồm một nhà máy gạch do nước cộng hoà
Bungari giúp xây dựng vào năm 1978. Cùng với quá trình hiện đại hoá- công
nghiệp hoá đất nước thì công ty đã không ngừng phát triển, mở rộng quy mô và lĩnh
vực hoạt động sản xuất. Ngày 20 tháng 1 năm 2006, công ty Gốm xây dựng Hạ
Long chính thức chuyển đổi sang hình thức Công ty Cổ phần theo quyết định số
141/QĐ-BXD của Bộ Xây dựng.
Với những đóng góp to lớn trong quá trình bảo vệ, xây dựng và phát triển đất
nước, Công ty CP Viglacera Hạ Long đã vinh dự được Đảng và Nhà nước trao tặng
nhiều danh hiệu cao quý như: Danh hiệu anh hùng lao động thời kỳ đổi mới(
04/2008); Giải thưởng Quốc tế Châu Á- Thái Bình Dương 2010, Huân chương lao
động hạng III - Công đoàn ( 2005); Huân chương lao động hạng III - Chính quyền(
2004),…Năm 2013 Công ty nhận cờ thi đua của Thủ tướng Chính phủ có thành tích

18

Comment [PT10]: Phân tích so sánh với đối thủ
cạnh tranh chính thì càng tốt


xuất sắc toàn diện nhiệm vụ công tác dẫn đầu phong trào thi đua yêu nước ngành
xây dựng năm 2013.
2.1.2 Chức năng, nhiệm vụ và lĩnh vực hoạt động

Công ty CP Viglacera Hạ Long có chức năng là chuyên sản xuất các sản phẩm
gạch ngói đất sét nung cao cấp và thủy tinh xây dựng phục vụ nhu cầu trong nước
và xuất khẩu. Nhiệm vụ của công ty là thực hiện sản xuất kinh doanh theo các chỉ
tiêu kế hoạch được giao theo hướng sản xuất kinh doanh có hiệu quả, tự tích luỹ để
phát triển, thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước, bảo toàn và phát triển vốn, chăm lo
tới đời sống công nhân viên chức trong Công ty.
Lĩnh vực hoạt động của công ty bao gồm:
 Sản xuất, khai thác và kinh doanh các chủng loại vật liệu xây dựng
 Tư vấn, thiết kế, ứng dụng và chuyển giao công nghệ sản xuất vật liệu xây

dựng
 Kinh doanh tư liệu sản xuất và tiêu dùng
 Khai thác và chế biến khoáng sản
 Đầu tư xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp, công trình kĩ thuật

hạ tầng đô thị và khu công nghiệp
 Dịch vụ vận chuyển hàng hóa
 Kinh doanh đại lý xăng dầu
 Kinh doanh xuất nhập khẩu
 Dịch vụ Du lịch, thương mại

2.1.3. Đặc điểm về các nguồn lực của Công ty


Vốn kinh doanh: (tại thời điểm 2014)
Vốn điều lệ:160.000.000.000 vnđ
Vốn đầu tư chủ sở hữu: 6.000.000.000.000 vnđ




Nhân lực:
Trong những năm gần đây, do đặc thù công việc, tình hình nhân sự ở cấp lao
19


động phổ thông của Công ty có sự tăng trưởng mạnh mẽ. Tổng số cán bộ, công
nhân viên hiện đang làm việc trong công ty tính đến thời điểm 2014 là trên 3.300
cán bộ nhân viên, trong đó trình độ Đại học và trên đại học chiếm gần 5 %, công
nhân kĩ thuật chiếm trên 90% lao động trong công ty. Trong đó lao động trực tiếp
chiếm 91,5%, và lao động gián tiếp chiếm 8,5%.
Cơ cấu lao động theo giới tính của công ty: có 54,2% là lao động nam, 45,8%
là lao động nữ.


Địa bàn kinh doanh:
Thị trường tiêu thụ của các sản phẩm Viglacera Hạ Long chủ yếu là thị trường

nội địa, trải rộng khắp ba vùng miền trên cả nước. Hiện tại, khu vực miền Bắc mang
lại thị phần lớn nhất cho hoạt động kinh doanh của Công ty (62%), khu vực miền
Trung và miền Nam tuy thị phần thấp hơn nhưng có nhiều tiềm năng sẽ phát triển
và mở rộng trong những thời gian tới. Xét cụ thể theo phạm vi tỉnh, thành, Hà Nội
và Quảng Ninh – Hải Phòng là 03 thị trường đứng đầu về doanh thu với tỷ lệ
khoảng 33% tổng doanh thu thuần cho Hà Nội và 25% tổng doanh thu thuần cho
Quảng Ninh và Hải Phòng.

Quảng Ninh-Hải Phòng
Khu 4
Hà Nội
Tây Bắc
Miền Trung

Miền Nam
Xuất khẩu

Hình 1: Biểu đồ doanh thu tiêu thụ theo vùng thị trường
Nguồn: Công ty CP Viglacera Hạ Long
20


×