ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
VÕ TÁ DUY
QUẢN LÝ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN
TỪ NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN THẠCH HÀ, TỈNH HÀ TĨNH
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƯƠNG TRÌNH ĐỊNH HƯỚNG THỰC HÀNH
Hà Nội - 2015
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
VÕ TÁ DUY
QUẢN LÝ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN
TỪ NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN THẠCH HÀ, TỈNH HÀ TĨNH
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60 34 04 10
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƯƠNGTRÌNH ĐỊNH HƯỚNG THỰC HÀNH
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. PHẠM QUỲNH ANH
Hà Nội - 2015
LỜI CAM ĐOAN
Tên tôi là Võ Tá Duy - Tác giả Luận văn “Quản lý đầu tư xây dựng cơ
bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Thạch Hà, tỉnh Hà
Tĩnh” xin cam đoan rằng công trình này là do tôi thực hiện và chưa được
công bố lần nào. Tôi xin chịu trách nhiệm hoàn toàn về nội dung và lời cam
đoan này.
Hà Nội, ngày
tháng 6 năm 2015
Tác giả luận văn
Võ Tá Duy
LỜI CẢM ƠN
Để thực hiện và hoàn thành Luận văn tốt nghiệp này, tôi xin bày tỏ lòng
kính trọng và biết ơn sâu sắc tới Tiến sĩ Phạm Quỳnh Anh người đã trực tiếp
hướng dẫn tận tình và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu để hoàn
thiện Luận văn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn tới các thầy cô giáo cùng cán bộ công nhân
viên Trường Đại học Kinh tế đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt
thời gian học tập và thực hiện luận văn tốt nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn UBND huyện Thạch Hà, các phòng, ban có
liên quan đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong thời gian vừa qua..
Tôi xin cảm ơn gia đình, vợ con, người thân, bạn bè, đồng nghiệp đã
động viên, hỗ trợ vật chất và tinh thần giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và
làm Luận văn.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày tháng 6 năm 2015
Tác giả luận văn
Võ Tá Duy
MỤC LỤC
Danh mục các chữ viết tắt......................................................................................... i
Danh mục các bảng ................................................................................................. ii
Danh mục các biểu đồ ............................................................................................ iii
Danh mục các hình ................................................................................................. iv
PHẦN MỞ ĐẦU ..................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN, 6
THỰC TIỄN VỀ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ .......................................... 6
NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC. ........................................................... 6
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu ................................................................. 6
1.1.1. Một số công trình nghiên cứu đã thực hiện .......................................... 6
1.1.2. Nhận xét, đánh giá các nghiên cứu ...................................................... 9
1.2. Cơ sở lý luận về quản lý đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN.................... 10
1.2.1. Nguồn vốn NSNN .............................................................................. 10
1.2.2. Đầu tư XDCB và quản lý ĐT XDCB từ nguồn vốn NSNN .................. 14
1.2.3. Nội dung, quy trình quản lý đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN ......... 18
1.2.4. Những nhân tố căn bản ảnh hưởng đến hiệu lực quản lý đầu tư XDCB
từ nguồn vốn NSNN tại địa bàn huyện......................................................... 27
1.2.5. Tiêu chí đánh giá hiệu lực, hiệu quả quản lý đầu tư dựng cơ bản từ
nguồn vốn NSNN......................................................................................... 29
1.3. Kinh nghiệm của một số tỉnh, huyện trong nước về hoạt động đầu tư xây
dựng cơ bản .................................................................................................... 31
1.3.1. Quản lý đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN ở Đã Nẵng ..................... 31
1.3.2. Quản lý đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN ở Bình Dương. ............... 33
1.3.3. Những bài học rút ra từ kinh nghiệm quản lý đầu tư XDCB từ nguồn
vốn NSNN của các địa phương trên ............................................................ 34
CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP VÀ THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU ........................... 36
2.1. Dữ liệu và phương pháp nghiên cứu ......................................................... 36
2.1.1. Dữ liệu nghiên cứu ............................................................................ 36
2.1.2. Phương pháp nghiên cứu .................................................................. 36
2.2. Địa điểm và thời gian thực hiện nghiên cứu.............................................. 38
2.2.1. Địa điểm: Huyện Thạch Hà, tỉnh Hà Tĩnh.......................................... 38
2.2.2. Thời gian: Từ 2011 đến 2013 ............................................................. 38
CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN SỬ
DỤNG NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI HUYỆN THẠCH HÀ ... 39
3.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên và điều kiện kinh tế - xã hội của huyện Thạch Hà39
3.1.1. Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên. ...................................................... 39
3.1.2. Hạ tầng kỹ thuật ................................................................................ 41
3.1.3. Đặc điểm kinh tế - xã hội ................................................................... 43
3.2. Nguồn vốn đầu tư XDCB trên địa bàn huyện Thạch Hà. .......................... 49
3.2.1. Tổng hợp và cơ cấu nguồn vốn nhận được: ....................................... 49
3.2.2. Tình hình và cơ cấu chi đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn NSNN:51
3.3. Công tác quản lý đầu tư xây dựng cơ bản sử dụng nguồn vốn ngân sách
Nhà nước trên địa bàn huyện Thạch Hà. .......................................................... 55
3.3.1. Công tác lập kế hoạch và chuẩn bị đầu tư ......................................... 55
3.3.2. Công tác đấu thầu lựa chọn nhà thầu và tổ chức triển khai thực hiện
đầu tư ......................................................................................................... 56
3.3.3. Công tác ứng vốn, cấp phát và thanh quyết toán vốn đầu tư. ............. 58
3.3.4. Công tác thanh tra, kiểm tra .............................................................. 60
3.4. Các thành công, hạn chế và nguyên nhân trong quản lý nhà nước về công tác
quản lý xây dựng cơ bản ở huyện Thạch Hà. .................................................... 61
3.4.1. Những thành công và nguyên nhân: .................................................. 61
3.4.2. Những tồn tại hạn chế và nguyên nhân .............................................. 65
CHƯƠNG 4: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CÔNG TÁC
QUẢN LÝ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH
NHÀ NƯỚC TẠI HUYỆN THẠCH HÀ ........................................................ 71
4.1. Định hướng phát triển kinh tế - xã hội của huyện Thạch Hà đến năm 2020
và tầm nhìn đến năm 2030. ............................................................................. 71
4.1.1. Tầm nhìn chiến lược phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2030........... 71
4.1.2. Mục tiêu đến năm 2020 ..................................................................... 71
4.2. Phương hướng phát triển các kết cấu hạ tầng trọng điểm .......................... 73
4.2.1. Hệ thống giao thông .......................................................................... 73
4.2.2. Hệ thống thủy lợi ............................................................................... 74
4.2.3. Hệ thống cấp điện ............................................................................. 74
4.2.4. Hệ thống cấp nước, thoát nước ......................................................... 75
4.2.5. Mạng lưới bưu chính, viễn thông và thông tin liên lạc ....................... 75
4.2.6. Hạ tầng cụm công nghiệp và du lịch.................................................. 76
4.3. Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn
vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Thạch Hà. ................................... 76
4.3.1. Cải tiến và hoàn thiện cơ chế, chính sách quản lý nhà nước về quản lý
đầu tư XDCB .............................................................................................. 76
4.3.2. Nâng cao chất lượng quy hoạch, kế hoạch và công khai tài chính đầu
tư XDCB từ nguồn vốn NSNN ..................................................................... 79
4.3.3. Cải tiến công tác lập dự toán, thanh quyết toán và kiểm soát vốn đầu tư .. 82
4.3.4. Nâng cao hoạt động tổ chức bộ máy và năng lực phẩm chất đội ngũ
cán bộ quản lý công tác đầu tư xây dựng cơ bản ......................................... 83
4.3.5. Đổi mới công tác tổ chức triển khai thực hiện các dự án đầu tư, quản
lý chất lượng các công trình ........................................................................ 84
4.3.6. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả thanh tra, giám sát đánh giá đầu tư xây
dựng cơ bản: ............................................................................................... 91
4.3.7. Các giải pháp khác............................................................................ 93
KẾT LUẬN ........................................................................................................... 94
Danh mục tài liệu tham khảo ................................................................................. 96
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT
Ký hiệu
Nguyên nghĩa
1
DADT
Dự án đầu tư
2
DAĐT
Dự án đầu tư
3
GCNQSDĐ
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
4
GPMB
Giải phóng mặt bằng
5
HĐND
Hội đồng nhân dân
6
KT-XH
Kinh tế - xã hội
7
NSNN
Ngân sách nhà nước
8
QLNN
Quản lý nhà nước
9
TPCP
Trái phiếu chính phủ
10
UBMTTQ
Ủy ban mặt trận tổ quốc
11
UBND
Ủy ban nhân dân
12
XDCB
Xây dựng cơ bản
i
DANH MỤC CÁC BẢNG
TT
Số hiệu
Nội dung
1
Bảng 3.1
Dân số trung bình của huyện Thạch Hà
42
2
Bảng 3.2
Tăng trưởng kinh tế trên địa bàn huyện
44
3
Bảng 3.3
Cơ cấu kinh tế của huyện Thạch Hà
45
4
Bảng 3.4
5
Bảng 3.5
Vốn đầu tư phát triển trên địa bàn huyện
48
6
Bảng 3.6
Tổng hợp chi đầu tư XDCB
50
7
Bảng 3.7
Nguồn vốn đầu tư XDCB phân chia theo ngành
51
8
Bảng 3.8
Tổng hợp các công trình được đầu tư tại huyện
54
9
Bảng 3.9
Danh sách các Ban quản lý công trình
56
10
Bảng 3.10
Tổng hợp kết quả thanh tra, kiểm tra
59
So sánh cơ cấu kinh tế của huyện Thạch Hà với
tỉnh Hà Tĩnh
ii
Trang
46
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
STT
Biểu đồ
Nội dung
1
Biểu đồ 3.1
Tăng trưởng kinh tế trên địa bàn huyện
44
2
Biểu đồ 3.2
Cơ cấu kinh tế của huyện Thạch Hà
45
3
Biểu đồ 3.3
4
Biểu đồ 3.4
So sánh cơ cấu kinh tế của huyện Thạch Hà với
tỉnh Hà Tĩnh
Vốn đầu tư phát triển trên địa bàn huyện
iii
Trang
46
48
DANH MỤC CÁC HÌNH
TT
Số hiệu
Nội dung
1
Hình 1.1
2
Hình 2.1
Mô hình SWOT
35
3
Hình 3.1
Bản đồ hiện trạng kinh tế - xã hội huyện Thạch Hà
37
Sự vận động của nguồn vốn NS trong quá trình
đầu tư
iv
Trang
14
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đầu tư xây dựng cơ bản là một hoạt động đầu tư vô cùng quan trọng, tạo
ra hệ thống cơ sở hạ tầng phục vụ cho sự phát triển kinh tế xã hội, là tiền đề cơ
bản để thực hiện công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước. Quản lý đầu tư xây
dựng cơ bản là một hoạt động quản lý kinh tế đặc thù, phức tạp và luôn luôn biến
động nhất là trong môi trường pháp lý, các cơ chế chính sách quản lý kinh tế còn
chưa hoàn chỉnh và luôn thay đổi như nước ta hiện nay. Hiện nay, đầu tư xây
dựng cơ bản được quan tâm đầu tiên trong công cuộc đầu tư, vốn đầu tư xây
dựng cơ bản chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số vốn đầu tư phát triển.
Nhận thức được tầm quan trọng của vốn đầu tư xây dựng cơ bản đối
với sự phát triển, những năm gần đây vốn đầu tư xây dựng cơ bản ngày càng
một tăng lên, quy mô đầu tư cho từng dự án cũng như số lượng dự án khá lớn.
Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được của việc sử dụng vốn ngân sách
Nhà nước cho mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội thì chất lượng quản lý đầu
tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách Nhà nước đang còn nhiều tồn tại.
Các dự án đầu tư xây dựng cơ bản còn đầu tư dàn trải, kéo dài gây lãng phí
nguồn vốn, thất thoát ngân sách nhà nước. Hiệu quả đầu tư xây dựng cơ bản
vẫn còn những tồn tại và yếu kém trong tất cả các khâu thực hiện và quản lý
đầu tư xây dựng cơ bản.
Trước những tình trạng đó Chính phủ đã ban hành những giải pháp chủ
yếu tăng cường quản lý vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước và vốn TPCP tại
Chỉ thị 1792/CT-TTg ngày 15/10/2011 của Thủ tướng Chính Phủ và các văn
bản tăng cường công, chấn chỉnh công tác tác quản lý đầu tư XDCB khác,…
Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện còn gặp nhiều khó khăn và hạn chế. Các
cơ quan quản lý nhà nước, các ngành, địa phương chưa phát huy được việc sử
dụng ngân sách đầu tư phát triển và quản lý đầu tư để nâng cao hiệu quả đầu
1
tư công, kích thích đầu tư phát triển từ nguồn vốn ngoài nhà nước để phát
triển kinh tế xã hội đất nước. Để kịp thời khắc phục các hạn chế trong quản lý
đầu tư XDCB, nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn ngân sách, tạo ra các
đòn bẩy kinh tế, thu hút nhiều nguồn vốn khác cho phát triển kinh tế xã hội thì
Hà Tĩnh nói chung và huyện Thạch Hà nói riêng cần có những định hướng và
giải pháp trong quản lý nhà nước.
Trong những năm qua, trên địa bàn Hà Tĩnh đã huy động được nhiều
nguồn vốn đầu tư đạt ở mức cao và tăng nhanh, từ vốn ngân sách tập trung,
vốn TPCP, chương trình mục tiêu quốc gia, vốn ODA, NGO, vốn từ khu vực
dân cư, vốn doanh nghiệp trong nước, vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI).
Từ năm 2005 đến 2012 tổng số vốn đầu tư toàn tỉnh đạt 82.931 tỷ đồng, mỗi
năm tăng khoảng 40%; trong đó vốn NSNN đạt 25.751 tỷ đồng, mỗi năm tăng
36.8%; vốn khu vực dân cư và doanh nghiệp đạt 57.180 tỷ đồng, mỗi năm
tăng 60%.
Huyện Thạch Hà là một trong 12 huyện, thị, thành phố của tỉnh Hà Tĩnh
và cũng không nằm ngoài các yếu tố đã nêu như trên, là một huyện có những
tiềm năng phát triển chưa được khai thác và sử dụng. Hiện nay đang triển khai
nhiều dự án, công trình trọng điểm mang tầm cỡ Quốc gia như dự án khai thác
mỏ sắt Thạch Khê được xem là mỏ sắt lớn nhất trong khu vực Đông Nam Á
với trữ lượng khoảng 544 triệu tấn; các dự án lớn của tỉnh như: Nâng cấp, mở
rộng Quốc lộ 1A; dự án đường Thạch Khê - Vũng Áng; đường TP Hà Tĩnh Hương Khê, Đường tránh TP Hà Tĩnh; Các dự án lớn của huyện như: Tỉnh lộ
21, Hồ chứa nước Khe Giao, Đê Hữu Phủ, Bệnh Viện huyện, Trung tâm dạy
nghề, Đề án phát triển kinh tế - xã hội các xã ảnh hưởng dự án khai thác mỏ sắt
Thạch Khê,... Do đó công tác xây dựng cơ bản được coi là một nhiệm vụ quan
trọng và cần thiết trong công cuộc phát triển kinh tế - xã hội của Huyện, đã đạt
được những thành tựu đáng kể. Tuy nhiên, công tác đầu tư xây dựng cơ bản
vẫn còn những tồn tại, hạn chế ở tất cả các khâu của quá trình đầu tư.
2
Vì vậy, việc đánh giá tình hình công tác quản lý đầu tư xây dựng cơ bản
từ nguồn ngân sách nhà nước thông qua các dự án đầu tư xây dựng cơ bản là
hết sức cần thiết để huyện có thể đạt được các mục tiêu phát triển kinh tế - xã
hội, khai thác phát huy được tiềm năng của mình. Luận văn này nhằm nghiên
cứu các vấn đề đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN, từ đó đề xuất một số giải
pháp để tăng cường quản lý đầu tư XDCB đối với nguồn vốn NSNN áp dụng
cho huyện Thạch Hà và trả lời được các các vấn đề chính như sau:
- Thực trạng công tác quản lý đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN ở tỉnh
Hà Tĩnh và huyện Thạch Hà hiện nay như thế nào?
- Đề xuất giải pháp để tăng cường quản lý đầu tư XDCB từ nguồn vốn
NSNN tại huyện Thạch Hà?
Xuất phát từ những ý nghĩa thực tiễn trên tôi đã chọn nghiên cứu đề tài:
“Quản lý đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước trên địa
bàn huyện Thạch Hà, tỉnh Hà Tĩnh” làm luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ.
Câu hỏi nghiên cứu: Giải pháp nào để hoàn thiện Quản lý đầu tư xây
dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Thạch Hà,
tỉnh Hà Tĩnh?
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
Thông qua việc nghiên cứu đề tài này để tìm ra phương hướng và đề
xuất các giải pháp về tăng cường quản lý đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN
trên địa bàn huyện Thạch Hà, tỉnh Hà Tĩnh.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa và làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản về đầu tư XDCB và
quản lý đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN trong điều kiện kinh tế thị trường.
- Làm rõ thực trạng công tác quản lý đầu tư XDCB từ nguồn vốn
NSNN ở huyện Thạch Hà trong những năm qua, chỉ ra những ưu điểm và hạn
chế, các nguyên nhân tồn tại và những vấn đề cần khắc phục.
3
- Đề xuất một số giải pháp, kiến nghị nhằm tăng cường, nâng cao hiệu quả
quản lý đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN ở huyện Thạch Hà, tỉnh Hà Tĩnh.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu thực trạng đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN trên địa bàn
huyện Thạch Hà trong giai đoạn từ năm 2011 đến 2014; cơ chế quản lý nguồn
vốn đầu tư XDCB từ NSNN, những khó khăn, bất cập, vướng mắc trong quá
trình thực hiện quản lý đầu tư XDCB ở Thạch Hà từ đó đưa ra một số giải
pháp nhằm tăng cường quản lý sử dụng nguồn vốn NSNN cho đầu tư XDCB
tại huyện Thạch Hà.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu tình hình thực hiện đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN do
địa phương quản lý, (tập trung vào 2 nguồn: vốn đầu tư do ngân sách địa
phương bố trí và vốn đầu tư phát triển do ngân sách Trung ương hỗ trợ); cơ
chế quản lý đầu tư XDCB từ NSNN ở huyện Thạch Hà trong thời gian từ năm
2011 đến nay. Đặc biệt đề tài phân tích tình hình quản lý đầu tư XDCB bằng
vốn NSNN trên địa bàn huyện Thạch Hà, tỉnh Hà Tĩnh bằng số liệu từ năm
2011 đến 2014.
4. Những đóng góp mới của luận văn
- Hệ thống hóa các lý luận cơ bản về quản lý đầu tư XDCB từ vốn NSNN
nói chung và địa bàn cấp huyện nói riêng. Xây dựng các tiêu chí trực tiếp và gián
tiếp đánh giá hiệu lực, hiệu quả về quản lý đầu tư XDCB từ vốn NSNN.
- Phân tích thực trạng tình hình quản lý đầu tư XDCB từ nguồn vốn
NSNN ở huyện Thạch Hà, tỉnh Hà Tĩnh trong giai đoạn 2011 đến đến năm
2014 với những kết quả đạt được và các nhân tố ảnh hưởng, những tồn tại và
nguyên nhân của tồn tại đối với công tác quản lý đầu tư XDCB từ nguồn vốn
NSNN ở địa phương.
4
- Đề xuất phương hướng và hệ thống các giải pháp vừa có tính cấp bách
trước mắt, vừa có tính chiến lược lâu dài nhằm tăng cường hiệu quả quản lý
đầu tư XDCB từ vốn NSNN trên địa bàn huyện Thạch Hà trong tình hình
mới, phù hợp với mục tiêu thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương.
5. Kết cấu của luận văn
Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu và cơ sở lý luận, thực tiễn
về quản lý đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN.
Chương 2: Phương pháp và thiết kế nghiên cứu của Luận văn.
Chương 3: Đánh giá công tác quản lý đầu tư XDCB từ nguồn vốn
NSNN ở huyện Thạch Hà từ năm 2011 đến 2014.
Chương 4: Định hướng và một số giải pháp tăng cường hiệu lực quản
lý đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN ở tỉnh Hà Tĩnh.
5
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN,
THỰC TIỄN VỀ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ
NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC.
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu
1.1.1. Một số công trình nghiên cứu đã thực hiện
Cho đến nay đã có rất nhiều công trình nghiên cứu về việc quản lý vốn
NSNN và tập trung trong quản lý dự án đầu tư xây dựng cơ bản. Các đề án đó
đã nghiên cứu phạm vi rộng trên toàn quốc, hoặc ở một lĩnh vực nào đó, trên
những giác độ khác nhau với những chuyên ngành khác nhau, có thể kể đến
một số công trình: “Quản lý nhà nước đối với dự án đầu tư xây dựng từ ngân
sách nhà nước ở Việt Nam” (Tạ Văn Khoái, 2009); “Đổi mới cơ chế quản lý
sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản của nhà nước” (Trần Văn Hồng, 2002);
“Hoàn thiện cơ chế quản lý nhằm nâng cao hiệu quả đầu tư xây dựng cơ bản ở
Việt Nam” (Nguyễn Mạnh Đức, 1994); “Quản lý và nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản ở Việt Nam” (Nguyễn Ngọc Định,1996).
Xét theo ngành, lĩnh vực, địa bàn thì có: “Hoàn thiện công tác quản lý đầu tư
XDCB từ nguồn vốn NSNN ở Tổng Công ty Bưu chính Viễn thông Việt
Nam” (Nguyễn Văn Hùng, 2006), “Hoàn thiện cơ chế quản lý vốn đầu tư xây
dựng cơ bản của ngân sách địa phương” (Trần Văn Sơn, 2010); “Một số giải
pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản tập trung từ ngân
sách nhà nước do thành phố Hà Nội quản lý” (Cấn Quang Tấn, 2007); “Một
số giải pháp hoàn thiện quản lý chất lượng các dự án đầu tư xây dựng công
trình giao thông đô thị tại thành phố Hồ Chí Minh” (Lê Mạnh Tường, 2010);
“Quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách Nhà nước của Thành phố
Hà Nội” (Lê Toàn Thắng, 2012); “Quản lý đầu tư phát triển từ nguồn vốn
ngân sách Nhà nước ở tỉnh Hà Tĩnh” (Nguyễn Thành Đồng, 2014); ngoài ra
6
có một số công trình nghiên cứu về cơ chế quản lý trong lĩnh vực đầu tư trên
địa phương khác và thời gian nghiên cứu đã lâu.
Hoàn thiện quản lý chi ngân sách là một chủ đề được sự quan tâm của
rất nhiều nhà khoa học, đã có nhiều công trình nghiên cứu vấn đề này, tiêu
biểu là các luận án, đề tài nghiên cứu khoa học sau đây:
* Luận án Tiến sỹ, nghiên cứu về: “Một số vấn đề về đổi mới hoạt động
của ngân sách Nhà nước trong điều kiện chuyển sang nền kinh tế thị trường”
(Nguyễn Thị Hoài Thu - Năm 1991).
- Đề tài: “Tăng cường quản lý Nhà nước đối với các dự án đầu tư xây
dựng công trình từ ngân sách thành phố Hà Nội” (2008), Luận văn thạc sĩ
kinh tế chính trị của Nguyễn Thị Thanh.
Đề tài đã phân tích một số nội dung quản lý Nhà nước đối với các dự
án đầu tư XDCB thông qua các công cụ pháp luật, cơ chế chính sách, tổ
chức thực hiện và kiểm tra, thanh tra công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng
công trình từ ngân sách.
- Đề tài: “Vai trò nhà nước đối với đầu tư xây dựng cơ bản bằng vốn
ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Nam Định” (2010), Luận văn thạc sĩ
kinh tế chính trị của Trần Chí Hiền.
Đề tài đã đề cập đến những vấn đề lý luận liên quan đến vai trò quản lý
Nhà nước đối đầu tư XDCB bằng vốn NSNN. Đề tài đã phân tích được vai
trò nhà nước đối với đầu tư XDCB trong việc tạo ra hạ tầng cơ sở vật chất
theo đúng quy hoạch, định hướng phát triển kinh tế xã hội, định hướng phát
triển cơ cấu kinh tế theo hướng tích cực, thu hút đầu tư...
Một nghiên cứu khác của Luận án tiến sỹ kinh tế “Hoàn thiện quản lý
chi ngân sách nhà nước tỉnh Hà Tĩnh” (2013), Luận án tiến sỹ kinh tế của Bùi
Thị Quỳnh Thơ, đã hệ thống hoá và làm rõ thêm được các vấn đề lý luận về
tăng trưởng và phát triển kinh tế xã hội; NSNN, chi và quản lý chi NSNN
trong nền kinh tế thị trường với những nội dung cụ thể: mục tiêu, nguyên tắc
7
và phương thức của quản lý chi NSNN.
Bên cạnh những Luận án tiến sỹ kinh tế trên, còn một số Luận án, sách
chuyên khảo cũng nghiên cứu những vấn đề có liên quan đến quản lý chi
NSNN, như: "Đổi mới cơ cấu chi NSNN góp phần thực hiện công nghiệp hoá
- hiện đại hoá ở Việt Nam" (2003), Bùi Đường Nghiêu, Luận án tiến sỹ - Học
viện Tài chính; "Vận dụng phương thức lập ngân sách theo kết quả đầu ra
trong quản lý chi NSNN của Việt Nam" (2005), TS. Sử Đình Thành, Nxb Tài
chính; "Đổi mới quản lý chi ngân sách địa phương các tỉnh Đồng bằng Sông
Hồng" (2009), Trần Quốc Vinh, Luận án tiến sỹ kinh tế, Trường Đại học
Kinh tế Quốc dân, Hà Nội; “Phân cấp ngân sách nhà nước ở Việt Nam - thực
trạng và giải pháp” (2006), PGS,TS Lê Chi Mai, NXB Chính trị Quốc gia;
"Quản lý ngân sách theo kết quả đầu ra và khả năng ứng dụng ở Việt Nam"
(2008), PGS,TS Hoàng Thúy Nguyệt, Nxb Lao động xã hội, Hà Nội;
- Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ, nghiên cứu về: “Thực trạng và
giải pháp tài chính nhằm thực hiện khoán chi đối với cơ quan hành chính và
cơ chế tự trang trải ở đơn vị sự nghiệp có thu” (TS Bạch Thị Minh Huyền Chủ nhiệm đề tài - Năm 2001).
* Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ, nghiên cứu về: “Cơ chế, chính
sách tài chính đối với hệ thống an sinh xã hội” (PGS.TS Dương Đăng Chinh,
TS Nguyễn Đình Ánh - Đồng chủ nhiệm đề tài - Năm 2003).
* Luận án Tiến sỹ, nghiên cứu về: “Đổi mới cơ chế quản lý chi ngân
sách Nhà nước trong lĩnh vực y tế ở Việt nam trong giai đoạn chuyển sang
nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước” (NCS Nguyễn Trường
Giang - Năm 2003).
* Luận án Tiến sỹ, nghiên cứu về: “Hoàn thiện cơ chế tài chính nhằm
thúc đẩy xã hội hoá giáo dục ở Việt Nam” (NCS Bùi Tiến Hanh - Năm 2006).
Tài liệu hội thảo về “Kiểm soát và nâng cao hiệu lực của chi NSNN”
(Hà Nội ngày 2/6/2009), các bài viết tham gia tại hội thảo đã phân tích tình
8
hình kiểm soát và hiệu quả của chi NSNN, đã nhấn mạnh các tồn tại trong
kiểm soát và quản lý chi NSNN, đặc biệt theo như các chuyên gia nhấn mạnh:
“thực trạng chi NSNN càng khó kiểm soát, tình trạng bội chi, tham nhũng và
thất thoát vẫn còn diễn ra trên thực tế”.
Tài liệu hội thảo về "Cơ chế quản lý NSNN-Thực trạng và giải pháp"
(2012) do Khoa Tài chính công - Học viện Tài chính tổ chức. Các bài viết
trong tài liệu đã khát quát được Những vấn đề lý luận chung về quản lý
NSNN, những vấn đề về quản lý chi NSNN, những vấn đề về bội chi NSNN
và nợ công, kinh nghiệm quốc tế về quản lý NSNN, và một số những vấn đề
liên quan khác. Tuy nhiên, ở mức độ nghiên cứu bài viết để tham gia hội thảo,
nên các tác giả chỉ khát quát một số vấn đề cơ bản nhất về lý luận quản lý
NSNN, những vấn đề nỗi cộm và giải pháp khắc phục chung nhằm nâng cao
hiệu quả quản lý NSNN.
1.1.2. Nhận xét, đánh giá các nghiên cứu
Các công trình nghiên cứu trên đã phân tích những vấn đề và đánh giá
hiệu quả sử dụng vốn đầu tư từ NSNN, tập trung trong quản lý dự án đầu tư xây
dựng cơ bản. Trong đó, vấn đề thất thoát lãng phí vốn đầu tư cũng như tính hiệu
quả không cao của các dự án đầu tư xây dựng cơ bản chủ yếu là do khâu tổ chức
thực hiện, chưa thể hiện được khía cạnh sử dụng vốn nhà nước một cách tối ưu
để đạt được hiệu quả kinh tế xã hội cao nhất. Tuy nhiên đây là vấn đề phức tạp
nên chưa được giải quyết một cách thấu đáo trong hầu hết các công trình nghiên
cứu về đầu tư công nêu trên. Đồng thời, bối cảnh kinh tế xã hội hệ thống các văn
bản quy phạm pháp luật liên quan đến đầu tư XDCB hiện nay so với thời điểm
một số công trình nghiên cứu nêu trên đã có thay đổi khá căn bản.
Do vậy, cần phải nghiên cứu, đánh giá lại một cách tổng thể, có hệ
thống và chi tiết cơ chế quản lý nhà nước đối với việc đầu tư XDCB từ nguồn
vốn NSNN để từ đó đưa ra các giải pháp hoàn thiện nhằm quản lý sử dụng có
hiệu quả, chống thất thoát, lãng phí nguồn vốn rất quan trọng này.
9
Hiện nay chưa có đề tài nào nghiên cứu về quản lý đầu tư XDCB từ
nguồn vốn NSNN ở huyện Thạch Hà dưới góc độ quản lý kinh tế một cách hệ
thống, như tác giả sẽ thực hiện trong luận văn này.
1.2. Cơ sở lý luận về quản lý đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN
1.2.1. Nguồn vốn NSNN
1.2.1.1. Khái niệm và phân loại nguồn vốn NSNN
Khái niệm nguồn vốn NSNN
Ngân sách nhà nước (NSNN) là khâu tài chính tập trung giữ vị trí chủ
đạo. Ngân sách nhà nước cũng là khâu tài chính được hình thành sớm nhất, nó
ra đời, tồn tại và phát triển gắn liền với sự ra đời của hệ thống quản lý nhà
nước và sự phát triển của kinh tế hàng hoá, tiền tệ.
Theo quan niệm của những nhà nghiên cứu kinh tế cổ điển, NSNN là
một văn kiện tài chính, mô tả các khoản thu và chi của Chính phủ, được thiết
lập hàng năm.
Các nhà kinh tế học hiện đại cũng đưa ra nhiều định nghĩa. Các nhà
kinh tế Nga cho rằng: Ngân sách Nhà nước là bảng liệt kê các khoản thu, chi
bằng tiền trong một giai đoạn nhất định của Nhà nước.
Theo quy định tại Điều 1, chương I, Luật NSNN được Quốc hội ban
hành ngày 16/12/2002 thì: NSNN là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước
đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định và được thực hiện trong
một năm để bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước.
Phân loại nguồn vốn NSNN
- Vốn trong nước và vốn ngoài nước
+ Nguồn vốn thu trong nước như thu thuế, phí, lệ phí, các khoản thu từ
bán, cho thuê tài sản, tài nguyên của đất nước và các khoản thu khác.
+ Nguồn vốn từ nước ngoài là nước ngoài tài trợ theo nội dung, địa chỉ
sử dụng cụ thể theo cam kết của Nhà nước (hoặc Nhà nước chấp thuận cho
đơn vị cam kết với nhà tài trợ)..
10
- Căn cứ vào phân cấp quản lý
+ Vốn đầu tư của ngân sách Trung ương được hình thành từ các khoản
thu của ngân sách nhà nước nhằm đầu tư vào các dự án phục vụ cho lợi ích
quốc gia. Nguồn vốn này được Chính phủ điều hành và giao cho các bộ,
ngành, địa phương quản lý sử dụng.
+ Vốn đầu tư của ngân sách địa phương được hình thành từ các khoản
của ngân sách địa phương nhằm đầu tư vào các dự án phục vụ cho lợi ích của
từng địa phương đó. Nguồn vốn này thường được giao cho các cấp chính
quyền địa phương (tỉnh, huyện, xã) quản lý thực hiện.
- Căn cứ mức độ kế hoạch hóa
+ Vốn đầu tư xây dựng công trình tập trung: nguồn vốn này được hình
thành theo kế hoạch với tổng mức vốn và cơ cấu vốn do Thủ tướng Chính phủ
quyết định giao cho từng bộ, ngành, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
- Vốn đầu tư xây dựng công trình từ nguồn thu được để lại theo Nghị
quyết của Quốc hội.
+ Vốn đầu tư phát triển theo chương trình dự án quốc gia.
+ Vốn đầu tư phát triển thuộc NSNN nhưng được để lại đơn vị để đầu
tư tăng cường cơ sở vật chất như: truyền hình, thu học phí…
- Căn cứ vào nguồn hình thành vốn đầu tư xây dựng cơ bản
+ Vốn ngân sách nhà nước bao gồm cả ngân sách Trung ương và ngân
sách địa phương được hình thành từ tích lũy của nền kinh tế quốc dân. Vốn
NSNN được sử dụng cho những dự án xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế, trồng
rừng đầu nguồn, rừng quốc gia, rừng phòng hộ, khu bảo tồn thiên nhiên, các
trạm giam, trại, động thực vật, nghiên cứu giống mới, cải tạo vốn, các công
trình văn hóa- xã hội, y tế giáo dục, nghiên cứu khoa học, các công trình quản
lý nhà nước, công trình an ninh quốc phòng, bảo vệ môi trường sinh thái.
+ Vốn tín dụng đầu tư bao gồm vốn tín dụng đầu tư nhà nước và vốn
tín dụng ngân hàng đầu tư và phát triển do ngân hàng nhà nước cấp. Vốn tín
11
dụng đầu tư nhà nước được hình thành do chuyển từ ngân sách nhà nước để
vay theo hình thức tín dụng ưu đãi và vốn nhà nước vay viện trợ của nước
ngoài qua hệ thống ngân sách nhà nước được chuyển sang cho tổng cục đầu
tư và phát triển.
+ Vốn đầu tư xây dựng cơ bản tự có của các đơn vị sản xuất kinh doanh
dịch vụ thuộc mọi thành phần kinh tế hay là nguồn vốn tự cân đối dành cho
đầu tư của các đơn vị kinh tế cơ sở, được hình thành từ lợi nhuận khấu hao cơ
bản, tiền thanh lý tài sản và các nguồn vốn theo quy định của Nhà nước.
Nguồn vốn này được dùng để đầu tư xây dựng, cải tạo mở rộng, đổi mới kỹ
thuật và công nghệ các cơ sở sản xuất kinh doanh dịch vụ và các công trình
phúc lợi của đơn vị.
+ Vốn huy động từ nhân dân được đầu tư vào các công trình dự án trực
tiếp đem lại lợi ích cho người góp vốn như các công trình thủy lợi, công trình
giao thông nông thôn.
- Căn cứ vào Chủ đầu tư
+ Chủ đầu tư là Nhà nước
+ Chủ đầu tư là các doanh nghiệp
+ Chủ đầu tư là các cá thể riêng lẻ
- Căn cứ vào cơ cấu đầu tư.
+ Vốn đầu tư xây dựng cơ bản cho các ngành kinh tế;
+ Vốn đầu tư xây dựng cơ bản cho các địa phương và vùng lãnh thổ.
+ Vốn đầu tư xây dựng cơ bản theo các thành phần kinh tế.
- Căn cứ theo thời gian kế hoạch.
+ Vốn đầu tư xây dựng cơ bản ngắn hạn (Dưới 5 năm).
+ Vốn đầu tư xây dựng cơ bản trung hạn (Từ 5 đến 10 năm).
+ Vốn đầu tư xây dựng cơ bản dài hạn (Từ 10 năm trở lên).
1.2.1.2. Đặc điểm và vai trò nguồn vốn NSNN
Đặc điểm nguồn vốn NSNN
12
NSNN là hoạt động thu chi tài chính của Nhà nước. Hoạt động đó được
biểu hiện một cách đa dạng và phong phú, được tiến hành hầu hết trên các
lĩnh vực, tác động đến mọi chủ thể kinh tế xã hội. Tuy vậy, chúng cũng có
những đặc điểm chung như sau:
- Các hoạt động thu chi của NSNN luôn gắn chặt với quyền lực kinh tế
- chính trị của Nhà nước, được Nhà nước tiến hành trên cơ sở những luật lệ
nhất định.
- Các hoạt động thu chi của NSNN luôn gắn chặt với việc thực hiện các
chức năng và nhiệm vụ của Nhà nước trong thời kỳ.
- Hoạt động thu chi của NSNN chứa đựng các quan hệ kinh tế, quan hệ
lợi ích, nhất định trong đó lợi ích quốc gia, lợi ích của tổng thể được đặt lên
hàng đầu và chi phối các lợi ích khác.
- Hoạt động thu chi của NSNN mang tính không hoàn trả trực tiếp là
chủ yếu.
- NSNN mang tính kế hoạch và cân đối.
- Hoạt động thu chi của NSNN gắn chặt với thực trạng của nền kinh tế
và các phạm trù giá trị như giá cả, lãi suất, tỉ giá hối đoái...
- Hoạt động thu chi NSNN thực chất là sự phân chia nguồn lực tài
chính quốc gia nhằm giải quyết hài hòa các mối quan hệ về lợi ích kinh tế
giữa các chủ thể trong xã hội.
Vai trò nguồn vốn NSNN
NSNN là một khâu then chốt trong hệ thống tài chính, có vị trí quan
trọng trong nền kinh tế thị trường. Vai trò của NSNN được xác định trên cơ
sở các chức năng và nhiệm vụ cụ thể của nó trong giai đoạn đảm bảo cho Nhà
nước thực hiện các chức năng, nhiệm vụ và duy trì quyền lực của Nhà nước.
NSNN đóng vai trò là công cụ huy động nguồn tài chính để đảm bảo
các nhu cầu chi tiêu của Nhà nước, cung cấp nguồn kinh phí để đầu tư xây
dựng cơ sở hạ tầng, các ngành kinh tế then chốt, tạo môi trường cho các
13
doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế phát triển.. Trong giai đoạn hiện
nay, NSNN còn đóng vai trò là công cụ điều tiết vĩ mô nền kinh tế - xã hội.
Nhà nước đóng vai trò chủ thể thường xuyên, chủ thể quyền lực trong quan hệ
giữa Nhà nước với NSNN. Điều đó cho thấy Nhà nước tập trung ngân sách,
coi ngân sách là công cụ kinh tế quan trọng để định hướng sản xuất kinh
doanh, xác lập cơ cấu kinh tế hợp lý của nền kinh tế quốc dân, để điều tiết thị
trường, bình ổn giá cả và kiểm soát lạm phát và để điều tiết thu nhập giữa các
thành phần kinh tế, các tầng lớp dân cư nhằm đảm bảo công bằng xã hội.
Trong mọi mô hình kinh tế, mọi chế độ, NSNN đều được sử dụng để
điều chỉnh vĩ mô nền kinh tế xã hội.
1.2.2. Đầu tư XDCB và quản lý ĐT XDCB từ nguồn vốn NSNN
1.2.2.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò đầu tư XDCB
Khái niệm
Đầu tư XDCB là một bộ phận của đầu tư phát triển là việc bỏ ra các
nguồn lực trong lĩnh vực XDCB (từ khảo sát quy hoạch đầu tư, thiết kế và sử
dụng cho đến khi lắp đặt thiết bị hoàn thiện việc tạo ra cơ sở vật chất) nhằm
tạo ra sản phẩm của ngành XDCB.
Như vậy, đầu tư XDCB là một bộ phận của hoạt động đầu tư, là việc sử
dụng vốn để tiến hành các hoạt động xây dựng cơ bản, là những hoạt động với
chức năng tạo ra cơ sở hạ tầng kỹ thuật (đường, đê, cầu, cảng, trường, trạm...)
cho nền kinh tế thông qua các hình thức xây dựng mới, mở rộng, hiện đại hóa
hoặc khôi phục các hạ tầng.
Đặc điểm
- Đầu tư XDCB đòi hỏi một số lượng vốn lao động, vật tư lớn. Nguồn
vốn này nằm khê đọng trong suốt quá trình đầu tư nên cần đảm bảo cho công
trình hoàn thành trong thời gian ngắn chống lãng phí nguồn lực.
- Đầu tư XDCB phải trải qua một thời gian lao động rất dài mới có thể
đưa vào sử dụng, thời gian hoàn vốn lâu vì sản phẩm sản phẩm XDCB mang
14