ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------
NGUYỄN QUANG HUY
QUẢN LÝ RỦI RO TRONG QUÁ TRÌNH
THỰC HIỆN THỦ TỤC HẢI QUAN ĐIỆN TỬ
TẠI CỤC HẢI QUAN TP. HÀ NỘI
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH
Hà Nội – 2015
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------
NGUYỄN QUANG HUY
QUẢN LÝ RỦI RO TRONG QUÁ TRÌNH
THỰC HIỆN THỦ TỤC HẢI QUAN ĐIỆN TỬ
TẠI CỤC HẢI QUAN TP. HÀ NỘI
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60 34 04 10
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN CẨM NHUNG
XÁC NHẬN CỦA
XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ
CÁN BỘ HƢỚNG DẪN
CHẤM LUẬN VĂN
Hà Nội - 2015
LỜI CAM ĐOAN
Tôi tên là
: Nguyễn Quang Huy
Sinh ngày
: 12/10/1986
Nơi sinh
: Vĩnh Phúc
Học viên lớp
: QH-2012-E.CH(QLKT 1)
Khóa
: Kinh tế Chính trị
Mã số
: 60340410
Tôi xin cam đoan:
1. Luận văn Thạc sỹ quản lý kinh tế: “Quản lý rủi ro trong quá trình
thực hiện thủ tục Hải quan điện tử tại Cục Hải quan Thành phố Hà Nội” là
do chính tôi thực hiện dƣới sự hƣớng dẫn của TS. Nguyễn Cẩm Nhung
2. Các số liệu, tài liệu, dẫn chứng mà tôi sử dụng trong luận văn do
chính tôi thu thập, xử lý mà không có sự sao chép không hợp lệ nào.
Hà Nội, ngày
tháng
năm 2015
Học viên
Nguyễn Quang Huy
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành chƣơng trình cao học và bản luận văn này, bên cạnh
những nỗ lực của bản thân tác giả đã nhận đƣợc sự quan tâm, động viên, giúp
đỡ tận tình của các thầy cô, gia đình và bạn bè trong suốt quá trình học tập,
công tác.
Tác giả xin gửi lời cảm ơn chân thành tới:
- Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Cẩm Nhung
- Các thầy cô giáo Khoa Kinh tế Chính trị - Trƣờng Đại học Kinh tế Đại học Quốc gia Hà Nội.
- Các cơ quan hữu quan, các nhà khoa học, gia đình, đồng nghiệp, bạn bè
đã giúp đỡ và cung cấp tài liệu cho tôi trong quá trình thực hiện luận văn.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng để hoàn thành Luận văn bằng tất cả sự nhiệt
tình và năng lực của bản thân, tuy nhiên Luận văn không tránh khỏi những
thiếu sót, tác giả rất mong nhận đƣợc những ý kiến đóng góp quý báu của các
thầy cô và bạn đọc để tác giả có thể hoàn thiện tốt hơn luận văn của mình.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày
tháng
năm 2015
Tác giả
Nguyễn Quang Huy
TÓM TẮT LUẬN VĂN
Tên luận văn: Quản lý rủi ro trong quá trình thực hiện thủ tục hải quan điện
tử tại Cục Hải quan Thành phố Hà Nội.
Tác giả: Nguyễn Quang Huy
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Bảo vệ năm: 2015
Giáo viên hƣớng dẫn: TS. Nguyễn Cẩm Nhung
Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu:
Mục đích nghiên cứu:
Trên cơ sở lý luận về thủ tục hải quan điện tử và áp dụng quản lý rủi ro
trong thực hiện thủ tục hải quan điện tử, luận văn tập trung phân tích và nêu
bật đƣợc: thực trạng việc áp dụng quản lý rủi ro trong thông quan điện tử tại
Cục Hải quan Thành phố Hà Nội, phân tích đánh giá thực trạng rủi ro trong
hoạt động thủ tục hải quan điện tử, tìm ra nguyên nhân phát sinh rủi ro.
Nhiệm vụ nghiên cứu:
Trên cơ sở phân tích thực trạng việc áp dụng quản lý rủi ro trong hoạt
động thủ tục Hải quan điện tử của Cục Hải quan Hà Nội , Nghiên cứu phân
tích tìm ra nguyên nhân có thể gây ra rủi ro tạo thuận lợi cho gian lận thƣơng
mại. Từ đó, luận văn đề xuất phƣơng hƣớng, giải pháp nhằm hoàn thiện hơn
việc áp dụng quản lý rủi ro trong thực hiện thủ tục hải quan điện tử tại Cục
Hải quan thành phố Hà Nội
Những đóng góp mới của luận văn:
Luận văn đã hệ thống hóa lý luận cơ bản về Quản lý rủi ro trong thông
quan điện tử; phân tích thực trạng và những yếu tố ảnh hƣởng đến việc áp
dụng quản lý rủi ro trong thông quan điện tử tại Hải quan Hà Nội. Kết quả
quan trọng của luận văn là đƣa ra đƣợc một số biện pháp nhằm hoàn thiện
hơn công tác quản lý rủi ro trong thông quan điện tử, góp phần vào công cuộc
phát triển Cục Hải quan Hà Nội.
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................... i
DANH MỤC BẢNG BIỂU .............................................................................. ii
DANH MỤC HÌNH ......................................................................................... iii
PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................... 1
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ
QUẢN LÝ RỦI RO TRONG THỰC HIỆN THỦ TỤC HẢI QUAN ĐIỆN
TỬ TẠI CỤC HẢI QUAN HÀ NỘI ................................................................. 4
1.1. Thủ tục HQĐT ........................................................................................ 4
1.1.1. Khái niệm thủ tục HQĐT .................................................................. 4
1.1.2. Các bên tham gia thực hiện thủ tục HQĐT ...................................... 4
1.1.2 Quy trình thực hiện thủ tục HQĐT .................................................... 5
1.1.3. Sự khác biệt giữa thủ tục hải quan điện tử và thủ tục hải quan
thông thường. ............................................................................................ 13
1.2. Rủi ro trong thực hiện thủ tục HQĐT ................................................... 13
1.2.1. Khái niệm rủi ro trong thực hiện thủ tục HQĐT ............................ 13
1.2.2. Tiêu chí đánh giá rủi ro trong thực hiện thủ tục HQĐT ................ 14
1.2.3. Phân loại rủi ro trong thực hiện thủ tục HQĐT ............................. 15
1.2.4. Mức độ rủi ro trong thực hiện thủ tục HQĐT ................................ 18
1.3. QLRR trong thực hiện thủ tục HQĐT .................................................. 21
1.3.1. Khái niệm QLRR trong thực hiện thủ tục HQĐT: .......................... 21
1.3.2. Phân cấp QLRR trong thực hiện thủ tục HQĐT: ........................... 22
1.3.3. Mục tiêu của QLRR trong thực hiện thủ tục HQĐT: ..................... 23
1.3.4. Nguyên tắc QLRR trong thực hiện thủ tục HQĐT: ....................... 24
1.3.5. Lợi ích của QLRR trong thực hiện thủ tục HQĐT: ........................ 26
1.3.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến QLRR: .................................................. 27
1.3.7. Tiêu chí của QLRR .......................................................................... 27
1.3.8. Quy trình QLRR trong thực hiện thủ tục HQĐT: ........................... 28
CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................ 33
2.1. Cơ sở phƣơng pháp luận và cách tiếp cận: ........................................... 33
2.1.1. Cơ sở phương pháp luận: ............................................................... 33
2.1.2. Cách tiếp cận .................................................................................. 33
2.2. Các phƣơng pháp nghiên cứu cụ thể:.................................................... 33
2.2.1. Phương pháp nghiên cứu định tính, không đi khảo sát, số liệu thu
thập được là số liệu thứ cấp, được trích dẫn từ nguồn ............................ 33
2.2.3. Phương pháp nghiên cứu định lượng: ........................................... 34
CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG QLRR TRONG THỰC HIỆN THỦ TỤC HẢI
QUAN ĐIỆN TỬ TẠI CỤC HẢI QUAN TP. HÀ NỘI ................................. 35
3.1. Thực hiện Thủ tục HQĐT tại Cục Hải quan TP. Hà Nội ..................... 35
3.1.1. Giới thiệu về Cục Hải quan TP. Hà Nội ......................................... 35
3.1.2. Quy trình thông quan hàng hóa trong thực hiện thủ tục HQĐT tại
Cục Hải quan TP. Hà Nội: ....................................................................... 38
3.2. Rủi ro trong thực hiện Thủ tục HQĐT tại Cục Hải quan TP. Hà Nội .. 46
3.2.1. Rủi ro trong xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh
hàng hóa.................................................................................................... 46
3.2.2. Rủi ro đối với phương tiện vận tải và hành khách xuất cảnh, nhập
cảnh, quá cảnh .......................................................................................... 48
3.3. Công tác QLRR trong thực hiện thủ tục HQĐT tại Cục Hải quan TP.
Hà Nội .......................................................................................................... 49
3.3.1. Quá trình áp dụng QLRR trong thực hiện thủ tục HQĐT tại Cục
Hải quan TP. Hà Nội ................................................................................ 49
3.3.2. Phân cấp QLRR trong thực hiện thủ tục HQĐT tại Cục Hải quan
TP. Hà Nội ................................................................................................ 50
3.3.3. Quy trình QLRR trong thực hiện thủ tục HQĐT tại Cục Hải quan
TP. Hà Nội ................................................................................................ 52
3.4. Đánh giá kết quả đạt đƣợc khi áp dụng QLRR trong thực hiện thủ tục
HQĐT tại Cục Hải quan TP. Hà Nội ........................................................... 60
3.4.1. Các kết quả đạt được khi áp dụng QLRR trong thực hiện thủ tục
HQĐT tại Cục Hải quan TP. Hà Nội ....................................................... 60
3.4.2. Một số vấn đề tồn tại: ..................................................................... 62
CHƢƠNG 4: CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QLRR TRONG THỰC
HIỆN THỦ TỤC HQĐT TẠI CỤC HẢI QUAN TP.HÀ NỘI. ..................... 65
4.1. Phƣơng hƣớng QLRR trong thực hiện Thủ tục HQĐT đến năm 2020
của Cục Hải quan TP. Hà Nội. ..................................................................... 65
4.2. Các giải pháp hoàn thiện QLRR trong thực hiện thủ tục HQĐT Tại Cục
Hải quan Tp. Hà Nội. ................................................................................... 66
4.2.1. Xây dựng chiến lược quản lý sự thay đổi theo hướng QLRR:....... 66
4.2.2. Hoàn thiện quy trình QLRR ........................................................... 67
4.2.3. Nâng cao hiệu quả KTSTQ: ............................................................ 68
4.2.4. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra hoạt động xây dựng, quản
lý, áp dụng QLRR: .................................................................................... 69
4.2.5. Tăng tính hiệu quả trong việc thu thập thông tin và tình báo Hải quan.
................................................................................................................... 70
4.2.6. Tuyên truyền, giáo dục tính tuân thủ cho DN................................. 70
4.2.7. Một số Kiến nghị với cơ quan quản lý nhà nước............................ 71
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 74
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 75
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT
Ký hiệu
Nguyên nghĩa
1
DN
Doanh nghiệp
2
HQĐT
Hải quan điện tử
3
QLRR
Quản lý rủi ro
4
TCHQ
Tổng cục Hải quan
5
UBND
Ủy ban nhân dân
6
XNK
Xuất nhập khẩu
7
KTSTQ
Kiểm tra sau thông quan
i
DANH MỤC BẢNG BIỂU
STT
Bảng
Nội dung
1
Bảng 1.1
Bảng xác định mức độ rủi ro
19
2
Bảng 1.2
Bảng phân tích đối chiếu tần suất rủi ro
20
3
Bảng 1.3
Bảng phân tích đối chiếu hậu quản rủi ro
20
4
Bảng 3.1
Cơ cấu bộ máy của Cục Hải quan Tp. Hà Nội.
37
5
Bảng 3.2
Kết quả thực hiện thủ tục HQĐT tại Cục Hải quan TP.
Hà Nội
ii
Trang
46
DANH MỤC HÌNH
STT
Hình
Nội dung
Trang
1
Hình 1.1 Quy trình QLRR trong thực hiện thủ tục HQĐT
28
2
Hình 3.1 Mô hình thực hiện QLRR theo 03 cấp
50
3
Hình 3.2
Quy trình QLRR trong quy trình TTHQĐT tại
Cục Hải quan Hà Nội
iii
55
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong bối cảnh toàn cầu hoá sâu rộng nhƣ hiện nay, giao dịch thƣơng
mại ngày càng phát triển, khối lƣợng công việc gia tăng, áp lực từ cộng đồng
Doanh nghiệp (DN) muốn đƣợc tạo thuận lợi trong hoạt động xuất nhập khẩu
(XNK) hàng hóa, yêu cầu từ Chính phủ trong việc kiểm soát tuân thủ pháp
luật và đặc biệt là tình hình lợi dụng cơ chế tạo thuận lợi để buôn lậu, trốn
thuế với nhiều diễn biến phức tạp. Do vậy, vấn đề đặt ra trong hoạt động quản
lý hải quan là vừa phải không ngừng tìm kiếm các giải pháp tạo thuận lợi
thƣơng mại vừa phải kiểm soát chặt chẽ đối tƣợng quản lý, trong điều kiện
nguồn lực không thay đổi, thậm chí bị thu hẹp.
Cục Hải quan TP.Hà Nội là đơn vị có trụ sở chính đóng trên địa bàn
TP.Hà Nội - một trung tâm chính trị - kinh tế của cả nƣớc. Trong bối cảnh hội
nhập kinh tế toàn cầu, để đảm bảo quản lý tốt, Cục Hải quan TP. Hà Nội phải
tìm giải pháp vừa kiểm soát chặt chẽ vừa tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt
động XNK. Một trong những giải pháp là triển khai thủ tục hải quan điện tử
(HQĐT), trong đó áp dụng phƣơng pháp quản lý khoa học là QLRR (QLRR)
làm nền tảng cho hoạt động nghiệp vụ hải quan. Đây là một trong những công
tác quan trọng đang đƣợc Cục Hải quan TP.Hà Nội nghiên cứu, phát triển.
Áp dụng QLRR trong thực hiện thủ tục hải quan điện tử tại Cục Hải
quan TP. Hà Nội trong những năm qua đã đi đúng hƣớng và đạt đƣợc một số
yêu cầu nhất định. Những kết quả này đã đƣợc Lãnh đạo Tổng cục Hải quan
(TCHQ) và cộng đồng DN ghi nhận. Tuy nhiên, việc áp dụng QLRR trong
thực hiện thủ tục HQĐT tại Cục Hải quan TP. Hà Nội vẫn còn tồn tại những
hạn chế, bất cập dẫn đến hiệu quả áp dụng chƣa cao.
Xuất phát từ tầm quan trọng và thực tế khách quan của áp dụng QLRR
trong thực hiện thủ tục HQĐT tại Cục Hải quan TP. Hà Nội nên tên đề tài
1
“QLRR trong thực hiện Thủ tục HQĐT tại Cục Hải quan TP.Hà Nội” đƣợc
chọn làm đề tài nghiên cứu cho bản luận văn này. Mục tiêu chính của đề tài này
là tìm ra nguyên nhân, những hạn chế khi áp dụng QLRR trong thực hiện thủ tục
HQĐT tại Cục Hải quan TP. Hà Nội và đƣa ra một số giải pháp hoàn thiện. Giải
quyết tốt đề tài trên cũng là một trong những biện pháp nhằm nâng cao năng lực
quản lý cho phù hợp với tình hình thực tiễn công tác của Cục Hải quan TP. Hà
Nội, từ đó giảm bớt áp lực công việc, đảm bảo cân bằng giữa tạo thuận lợi
thƣơng mại với kiểm soát chặt chẽ tuân thủ pháp luật của DN.
2. Mục tiêu nghiên cứu và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1 Mục tiêu nghiên cứu: đề xuất các giải pháp hoàn thiện quản lý rủi ro trong
quá trình thực hiện thủ tục hải quan điện tử tại Cục Hải quan thành phố Hà Nội
trong thời gian tới
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu: Phân tích thực trạng việc áp dụng quản lý rủi ro
trong hoạt động thủ tục Hải quan điện tử của Cục Hải quan Hà Nội, hệ thống
hóa lý luận về quản lý rủi ro trong quá trình thực hiện thủ tục hải quan điện tử
cấp cục, Nghiên cứu phân tích tìm ra nguyên nhân có thể gây ra rủi ro tạo
thuận lợi cho gian lận thƣơng mại. Từ đó, luận văn đề xuất phƣơng hƣớng,
giải pháp nhằm hoàn thiện hơn việc áp dụng quản lý rủi ro trong thực hiện thủ
tục hải quan điện tử tại Cục Hải quan thành phố Hà Nội.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tƣợng nghiên cứu: Các nội dung liên quan đến áp dụng QLRR
trong thực hiện thủ tục HQĐT tại Cục Hải quan TP. Hà Nội.
- Phạm vi nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu trong phạm vi tại Cục Hải
quan TP. Hà Nội. Nhằm nghiên cứu sâu theo đặc thù của Cục Hải quan TP.
Hà Nội về việc áp dụng QLRR trong thực hiện thủ tục HQĐT đối với hàng
hoá XNK. Qua đó, đƣa ra những khuyến nghị, đề xuất nhằm hoàn thiện hơn
công tác này trong thời gian tới.
2
- Thời gian nghiên cứu từ năm 2010 đến 2013.
4. Câu hỏi nghiên cứu
Làm thế nào để hoàn thiện công tác quản lý rủi ro trong quá trình thực
hiện thủ tục hải quan điện tử tại cục Hải quan Thành phố Hà Nội?
5. Kết cấu luận văn:
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tham khảo, luận văn sẽ đƣợc
trình bày thành 4 chƣơng nhƣ sau:
Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu và cơ sở lý luận về quản lý
rủi ro trong thực hiện thủ tục hải quan điện tử tại Cục Hải quan Hà Nội
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Thực trạng quản lý rủi ro trong thực hiện thủ tục hải quan
điện tử tại Cục Hải quan Hà Nội
Chương 4: Các giải pháp hoàn thiện QLRR trong thực hiện thủ tục hải
quan điện tử tại Cục hải quan Hà Nội
3
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN
VỀ QUẢN LÝ RỦI RO TRONG THỰC HIỆN THỦ TỤC HẢI QUAN
ĐIỆN TỬ TẠI CỤC HẢI QUAN HÀ NỘI
1.1. Thủ tục HQĐT
1.1.1. Khái niệm thủ tục HQĐT
“Thủ tục hải quan điện tử là thủ tục hải quan trong đó việc khai, tiếp
nhận, xử lý thông tin khai hải quan, trao đổi các thông tin khác theo quy định
của pháp luật về thủ tục hải quan giữa các bên có liên quan thực hiện thông
qua Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan”.
Theo một nghĩa chung nhất thì có thể coi: Thủ tục HQĐT là thủ tục hải
quan (bao gồm cả thủ tục quản lý thuế) được thực hiện bằng phương tiện điện tử.
Nội dung thực hiện thủ tục HQĐT đƣợc thể hiện ở chỗ DN gửi và nhận thông tin
(bao gồm thông tin trong tờ khai và các chứng từ liên quan) tới cơ quan Hải quan
bằng phƣơng tiện điện tử. Cơ quan Hải quan tiếp nhận, xử lý, ra quyết định và
phản hồi thông tin bằng phƣơng tiện điện tử. Để có thể tiếp nhận, xử lý bằng
phƣơng tiện điện tử, cơ quan Hải quan phải có trung tâm tiếp nhận, xử lý, lƣu trữ
dữ liệu điện tử đủ mạnh; tự động hóa các quy trình nghiệp vụ; sử dụng kỹ thuật
quản lý hải quan và hệ thống máy móc hiện đại hỗ trợ kiểm tra, giám sát, kiểm
soát hàng hóa để nâng cao mức độ tự động hóa của hệ thống.
1.1.2. Các bên tham gia thực hiện thủ tục HQĐT
1.1.2.1. Tổ chức, cá nhân thực hiện XNK hàng hóa thực hiện thủ tục HQĐT
Là tổ chức, cá nhân có hàng hóa XNK và thực hiện làm thủ tục bằng
phƣơng thức điện tử. Có trách nhiệm gửi và nhận thông tin (bao gồm thông
tin trong tờ khai và các chứng từ liên quan) tới cơ quan Hải quan bằng
phƣơng tiện điện tử; chịu trách nhiệm trƣớc pháp luật về sự xác thực của nội
dung đã khai và các chứng từ đã gửi, nộp, xuất trình; phải sử dụng chữ ký số,
trƣờng hợp chƣa có thì sử dụng tài khoản truy nhập hệ thống xử lý dữ liệu
4
điện tử hải quan để thực hiện thủ tục HQĐT và chịu trách nhiệm về các giao
dịch điện tử theo quy định của pháp luật.
1.1.2.2. Cơ quan Hải quan, công chức Hải quan
Là cán bộ, công chức Ngành đƣợc bố trí trong dây chuyền thực hiện thủ
tục HQĐT, có trách nhiệm tiếp nhận, xử lý, ra quyết định và phản hồi thông
tin bằng phƣơng tiện điện tử cho ngƣời khai hải quan.
1.1.2.3. Cơ quan khác của Nhà nước trong việc phối hợp để thực hiện thủ tục HQĐT
Cơ quan nhà nƣớc, tổ chức hữu quan, đơn vị vũ trang nhân dân nhƣ công
an, cảnh sát biển, công an kinh tế, toàn án, viện kiểm sát, biên phòng, cơ quan
kiểm dịch, ngân hàng... trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách
nhiệm phối hợp, tạo điều kiện để cơ quan Hải quan triển khai thực hiện thủ
tục HQĐT.
1.1.2.4. Các hãng vận chuyển
Đại lý vận tải tham gia hoạt động vận tải thƣơng mại quốc tế, cảng vụ,
sân bay, đại lý khai hải quan, kho bạc, ngân hàng, các cơ quan cấp phép để
tiếp nhận thông tin về hàng hóa trƣớc khi phƣơng tiện xuất cảnh, nhập cảnh.
1.1.2.5. Các đơn vị cung cấp dịch vụ cho DN
Đại lý khai hải quan; các công ty cung cấp phần mềm ứng dụng, các
công ty cung cấp dịch vụ chữ ký số phục vụ cho việc thực hiện thủ tục
HQĐT.
1.1.2 Quy trình thực hiện thủ tục HQĐT
Quy trình thủ tục HQĐT đối với hàng hóa XNK theo hợp đồng mua
bán hàng hóa bao gồm 5 bƣớc: Thủ tục hải quan điện tử đối với từng lô hàng
xuất khẩu, nhập khẩu cụ thể, tùy theo kết quả phân luồng có thể trải qua đủ cả
5 bƣớc hoặc chỉ trải qua một số bƣớc nhất định của Quy trình
Bƣớc 1: Tiếp nhận, kiểm tra, đăng ký, phân luồng tờ khai
5
Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan (sau đây gọi tắt là Hệ thống) tự
động tiếp nhận, kiểm tra, cấp số đăng ký, phân luồng tờ khai hải quan điện tử.
Trƣờng hợp thông tin khai của ngƣời khai hải quan gửi đến chƣa phù
hợp (chuẩn dữ liệu, tỷ giá tính thuế ...), Hệ thống sẽ tự động phản hồi
cho ngƣời khai hải quan “Thông báo từ chối tờ khai hải quan điện tử”
trong đó hƣớng dẫn ngƣời khai hải quan những nội dung cần điều
chỉnh, bổ sung hoặc từ chối đăng ký và nêu rõ lý do;
Trƣờng hợp thông tin khai của ngƣời khai hải quan phù hợp, Hệ thống
sẽ tự động phản hồi “Thông báo hƣớng dẫn làm thủ tục hải quan điện
tử” cho ngƣời khai hải quan trong đó bao gồm số tờ khai, các chỉ dẫn
và kết quả phân luồng tờ khai theo một trong các mức dƣới đây:
Chấp nhận hoặc chấp nhận có điều kiện thông tin khai của ngƣời khai
hải quan, Hệ thống sẽ xác định cụ thể các nội dung sau (nếu có):
- Hàng hóa đƣợc chấp nhận thông quan ngay;
- Hàng hóa đƣợc chấp thông quan với điều kiện phải xuất trình
và/hoặc nộp các chứng từ, tài liệu cụ thể;
-
Hàng hóa thuộc diện đƣợc giải phóng hàng và các điều kiện cụ
thể kèm theo;
- Hàng hóa đƣợc đƣa về bảo quản và các điều kiện cụ thể kèm
theo;
- Hàng hóa thuộc diện phải lấy mẫu;
- Hàng hóa thuộc diện đƣợc chuyển cửa khẩu.
- Kiểm tra chi tiết hồ sơ hải quan điện tử: Hệ thống cảnh báo và
hƣớng dẫn các nội dung cần thiết kiểm tra đối với hồ sơ hải quan
điện tử;
-
Kiểm tra chi tiết hồ sơ hải quan điện tử và kiểm tra thực tế hàng
hóa hoặc lấy mẫu hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu: Hệ thống cảnh
6
báo và hƣớng dẫn các nội dung cần tập trung kiểm tra đối với hồ
sơ hải quan điện tử; Hệ thống chỉ định cụ thể mức độ kiểm tra
thực tế hàng hóa; Hệ thống chỉ định cụ thể phƣơng thức thực
hiện kiểm tra thực tế hàng hóa.
Đối với trƣờng hợp nêu tại điểm b1.1, Hệ thống chuyển tờ khai hải
quan điện tử sang bƣớc 5 của Quy trình, trƣờng hợp nêu tại điểm b1.2,
điểm b1.3, điểm b1.4, điểm b1 .6, Hệ thống chuyển tờ khai hải quan
điện tử sang Bƣớc 4 của Quy trình; trƣờng hợp nêu tại điểm b1.5, Hệ
thống chuyển tờ khai hải quan điện tử sang Bƣớc 3 của Quy trình;
Đối với các trƣờng hợp nêu tại điểm b2, điểm b3, Hệ thống chuyển tờ
khai hải quan điện tử sang Bƣớc 2 của Quy trình.
Bƣớc 2: Kiểm tra hồ sơ hải quan
Việc kiểm tra hồ sơ hải quan do công chức Hải quan thực hiện đối với
toàn bộ bộ hồ sơ hải quan điện tử. Khi ghi nhận kết quả kiểm tra hồ sơ
hải quan trên Hệ thống, công chức đƣợc phân công kiểm tra hồ sơ hải
quan phải xác định rõ những nội dung phù hợp/chƣa phù hợp của hồ sơ
so với các quy định của pháp luật, đặc biệt là với những nội dung mà
Hệ thống đã đƣa ra các chỉ dẫn, đồng thời phải có kết luận (chính
xác/chƣa chính xác) đối với những cảnh báo do Hệ thống đƣa ra. Trong
trƣờng hợp Hệ thống có đƣa ra các tiêu chí nhằm mã hóa kết quả kiểm
tra, công chức kiểm tra hồ sơ phải xác nhận kết quả kiểm tra hồ sơ theo
các tiêu chí này và cập nhật đầy đủ vào Hệ thống;
Nếu kết quả kiểm tra phù hợp với các quy định của pháp luật thì công
chức kiểm tra hồ sơ thực hiện các quy định tại điểm d khoản 1 Điều 13
Thông tƣ số 196/2012/TT-BTC;
Nếu kiểm tra hồ sơ phát hiện có sự sai lệch, chƣa phù hợp giữa chứng
từ thuộc bộ hồ sơ hải quan và thông tin khai, khai không đầy đủ các
7
thông tin chi tiết về đặc trƣng của hàng hóa và cần phải điều chỉnh thì
công chức kiểm tra hồ sơ yêu cầu ngƣời khai hải quan sửa đổi bổ sung.
Trƣờng hợp có nghi vấn, công chức đề xuất Chi cục trƣởng quyết định
thay đổi hình thức, mức độ kiểm tra;
Đối với những lô hàng phải thực hiện kiểm tra hàng hóa tại địa điểm
khác địa điểm đăng ký tờ khai mà địa điểm đó chƣa kết nối với Hệ
thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan, công chức kiểm tra hồ sơ in 02
(hai) “Phiếu ghi kết quả kiểm tra thực tế hàng hóa” lƣu cùng bộ hồ sơ
chuyển cho công chức kiểm tra thực tế hàng hóa.
Bƣớc 3: Kiểm tra thực tế hàng hóa
Việc kiểm tra thực tế hàng hóa do công chức Hải quan thực hiện. Nội
dung kiểm tra thực hiện theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 13
Thông tƣ 196/2012/TT-BTC. Hình thức, mức độ kiểm tra do Hệ thống
xác định và thể hiện tại ô số 28 Tờ khai hải quan điện tử xuất khẩu hoặc
ô số 34 Tờ khai hải quan điện tử nhập khẩu. Trong trƣờng hợp thay đổi
hình thức, mức độ kiểm tra, quyết định hình thức mức độ kiểm tra của
Chi cục trƣởng đƣợc ghi tại ô số 9 Phiếu ghi kết quả kiểm tra hàng hóa.
Kết quả kiểm tra hàng hóa phải xác định rõ những nội dung phù
hợp/chƣa phù hợp của hàng hóa thực tế xuất khẩu, nhập khẩu so với
các quy định của pháp luật, đồng thời phải xác định đầy đủ các thông
tin về hàng hóa làm căn cứ tính thuế. Trong trƣờng hợp Hệ thống có
đƣa ra các tiêu chí nhằm mã hóa kết quả kiểm tra, công chức kiểm tra
thực tế hàng hóa phải xác nhận kết quả kiểm tra theo các tiêu chí này và
cập nhật đầy đủ vào Hệ thống.
Trƣờng hợp Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai hải quan điện tử phải
thực hiện kiểm tra hàng hóa tại địa điểm thuộc địa bàn quản lý của Chi cục
nhƣng khác địa điểm đăng ký tờ khai mà địa điểm đó chƣa có kết nối với Hệ
8
thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan, công chức kiểm tra thực tế hàng hóa ghi
kết quả kiểm tra thực tế hàng hóa vào mẫu “Phiếu ghi kết quả kiểm tra thực tế
hàng hóa” sau đó cập nhật kết quả kiểm tra hàng hóa vào Hệ thống.
Nếu kết quả kiểm tra phù hợp với các quy định của pháp luật thì công
chức kiểm tra thực tế hàng hóa thực hiện các quy định tại điểm đ khoản
2 Điều 13 Thông tƣ 196/2012/TT-BTC;
Nếu kết quả kiểm tra thực tế hàng hóa không đúng so với khai báo của
ngƣời khai hải quan thì công chức kiểm tra thực tế hàng hóa thực hiện
theo quy định hiện hành và chuyển hồ sơ đến các bƣớc nghiệp vụ tiếp
theo để xem xét, quyết định; trƣờng hợp hàng thuộc đối tƣợng phải
kiểm tra trị giá tính thuế hoặc phải tính lại thuế thì công chức kiểm tra
thực tế hàng hóa ghi nhận kết quả kiểm tra thực tế hàng hóa chuyển
toàn bộ hồ sơ về Bƣớc 2 để kiểm tra trị giá tính thuế, tính lại thuế, thực
hiện việc xác nhận “Thông quan”, “Giải phóng hàng”, “Đƣa hàng về
bảo quản” theo quy định;
Việc lấy mẫu do công chức kiểm tra thực tế hàng hóa thực
Bƣớc 4: Quản lý, hoàn chỉnh hồ sơ, xác nhận đã thông quan; giải
phóng hàng; đƣa hàng hóa về bảo quản; hàng chuyển cửa khẩu, trao đổi
thông tin với Chi cục hải quan cửa khẩu.
Thu thuế và lệ phí hải quan theo quy định.
Xác nhận một trong các quyết định “Thông quan”, “Giải phóng hàng”,
“Đƣa hàng hóa về bảo quản”, “Hàng chuyển cửa khẩu”.
- Tổ chức thực hiện: Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai hải quan điện tử
bố trí công chức thực hiện việc xác nhận các quyết định trên Hệ thống vào
tờ khai hải quan điện tử in theo đề nghị của ngƣời khai hải quan.
Công chức đƣợc giao nhiệm vụ kiểm tra đối chiếu đúng nội dung tờ
khai hải quan điện tử in với thông tin của tờ khai hải quan điện tử trên Hệ
9
thống; kiểm tra hình thức tờ khai hải quan điện tử in và căn cứ quyết định trên
Hệ thống thực hiện xác nhận vào các ô quy định trên Tờ khai hải quan điện tử
in xuất khẩu, Tờ khai hải quan điện tử in nhập khẩu. Trƣờng hợp tờ khai hải
quan điện tử in có phụ lục tờ khai, các bản kê đi kèm thì công chức thực hiện
việc đối chiếu và ký tên, đóng dấu số hiệu công chức vào góc phải phía trên
hàng mã vạch các chứng từ này.
- Xử lý kết quả kiểm tra:
Kết quả kiểm tra phù hợp, công chức thực hiện việc xác nhận vào tờ
khai hải quan điện tử in để trả cho ngƣời khai, đồng thời cập nhật thông tin
xác nhận vào Hệ thống. Trƣờng hợp nghi ngờ lô hàng vi phạm các quy định
về quản lý thuế, hải quan, chính sách quản lý xuất khẩu, nhập khẩu đối với
hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thì công chức thừa hành thông qua Hệ thống
chuyển thông tin cụ thể về dấu hiệu, nội dung nghi ngờ cho các bộ phận, đơn
vị làm công tác QLRR, điều tra chống buôn lậu, kiểm tra sau thông quan của
Chi cục, Cục để tiến hành các biện pháp nghiệp vụ tiếp theo. Trƣờng hợp phát
hiện hoặc có đủ cơ sở xác định lô hàng vi phạm các quy định về quản lý thuê,
hải quan, chính sách quản lý xuất khẩu, nhập khẩu đối với hàng hóa xuất
khẩu, nhập khẩu, công chức thừa hành thông qua Hệ thống đề xuất lãnh đạo
Chi cục can thiệp đột xuất đối với lô hàng.
Quản lý, hoàn chỉnh hồ sơ.
- Đối với những lô hàng đã đƣợc cơ quan Hải quan chấp nhận thông tin
khai tờ khai hải quan điện tử và cho phép “Thông quan”, “Giải phóng
hàng”, “Đƣa hàng hóa về bảo quản” với điều kiện phải xuất trình, nộp
Giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa hoặc chứng từ chứng minh
hàng hóa đã đáp ứng yêu cầu về quản lý chuyên ngành, chứng từ chứng
minh hàng hóa đƣợc hƣởng thuế suất ƣu đãi đặc biệt, đƣợc miễn, giảm
thuế hoặc bảo lãnh số thuế phải nộp, chứng từ chứng minh đã hoàn
10
thành nghĩa vụ nộp thuế trƣớc khi xác nhận “Hàng đã qua khu vực
giám sát hải quan” (luồng xanh có điều kiện):
- Tổ chức thực hiện: Chi cục Hải quan nơi thực hiện thủ tục hải quan
điện tử bố trí công chức kiểm tra, hoàn chỉnh hồ sơ hải quan điện tử
ngay khi ngƣời khai hải quan xuất trình.
Công chức đƣợc giao nhiệm vụ căn cứ thông tin tờ khai hải quan điện
tử trên Hệ thống, tờ khai hải quan điện tử in, các chứng từ do Hệ thống đã yêu
cầu phải nộp/xuất trình để thực hiện kiểm tra.
Xử lý kết quả kiểm tra:
Kết quả kiểm tra phù hợp thì xác nhận một trong các quyết định
“Thông quan”, “Giải phóng hàng”, “Đƣa hàng hóa về bảo quản” trên tờ khai
hải quan điện tử in của ngƣời khai, chụp 01 bản tờ khai lƣu cùng chứng từ do
ngƣời khai nộp (nếu có).
Trƣờng hợp nghi ngờ lô hàng vi phạm các quy định về quản lý thuế, hải
quan, chính sách quản lý xuất khẩu, nhập khẩu đối với hàng hóa xuất khẩu,
nhập khẩu thì công chức thừa hành thông qua Hệ thống chuyển thông tin cụ
thể về dấu hiệu, nội dung nghi ngờ cho các bộ phận, đơn vị làm công tác
QLRR, điều tra chống buôn lậu, kiểm tra sau thông quan của Chi cục, Cục để
tiến hành các biện pháp nghiệp vụ tiếp theo. Trƣờng hợp phát hiện hoặc có đủ
cơ sở xác định lô hàng vi phạm các quy định về quản lý thuế, hải quan, chính
sách quản lý xuất khẩu, nhập khẩu đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu,
công chức thừa hành thông qua Hệ thống đề xuất lãnh đạo Chi cục can thiệp
đột xuất đối với lô hàng.
- Đối với các lô hàng đã đƣợc “Thông quan”, “Giải phóng hàng”, “Đƣa
hàng về bảo quản”, “Cho phép hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu chuyển
cửa khẩu” mà còn nợ các chứng từ đƣợc phép chậm nộp thuộc bộ hồ sơ
hải quan hoặc còn chƣa hoàn tất thủ tục hải quan:
11
Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai hải quan điện tử bố trí công chức
theo dõi và quản lý, đôn đốc để hoàn chỉnh hồ sơ. Công chức Hải quan đã giải
quyết thủ tục cho lô hàng tại Bƣớc 2, Bƣớc 3, Bƣớc 4 có trách nhiệm tiếp
nhận các chứng từ chậm nộp, xử lý các vƣớng mắc của lô hàng. Sau khi hoàn
thành thì chuyển cho công chức đƣợc giao nhiệm vụ quản lý, hoàn tất hồ sơ.
Công chức quản lý hoàn tất hồ sơ kiểm tra việc hoàn chỉnh của hồ sơ, cập
nhật thông tin vào Hệ thống và chuyển sang Bƣớc 5.
Bƣớc 5: Phúc tập hồ sơ
Nội dung phúc tập hồ sơ hải quan điện tử thực hiện theo hƣớng dẫn tại
Phần V Quy trình phúc tập hồ sơ hải quan thực hiện thủ tục hải quan điện tử.
Riêng đối với hồ sơ của các lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu thuộc diện “luồng
xanh” và “luồng xanh có điều kiện” thì thực hiện nhƣ sau:
Việc kiểm tra phúc tập những hồ sơ do Hệ thống lựa chọn và cảnh báo
phải đƣợc thực hiện ngay trong ngày đăng ký tờ khai. Những trƣờng hợp còn
lại phải đƣợc ƣu tiên phúc tập trong thời gian sớm nhất. Kết quả kiểm tra phù
hợp thì chuyển đến các khâu nghiệp vụ tiếp theo. Trƣờng hợp công chức phát
hiện thấy lô hàng có dấu hiệu vi phạm các quy định pháp luật hiện hành thì
liên hệ bằng điện thoại thông báo, trao đổi với hải quan khu vực giám sát
hàng hóa để xác định lô hàng còn trong khu vực giám sát hải quan hay đã ra
khỏi khu vực giám sát hải quan. Trƣờng hợp lô hàng chƣa ra khỏi khu vực
giám sát: Đề xuất lãnh đạo Chi cục dừng thông quan thông qua chức năng can
thiệp đột xuất trên Hệ thống, đồng thời lập Thông báo dừng thông quan theo
mẫu số 11 Phụ lục 2 và fax ngay đến Hải quan giám sát và ngƣời khai hải
quan; Trƣờng hợp lô hàng đã ra khỏi khu vực giám sát: Chuyển thông tin về
đơn vị chịu trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ về QLRR, điều tra chống buôn
lậu, Chi cục kiểm tra sau thông quan thuộc Cục Hải quan tỉnh, thành phố để
thực hiện các bƣớc nghiệp vụ tiếp theo.
12
1.1.3. Sự khác biệt giữa thủ tục hải quan điện tử và thủ tục hải quan thông
thường.
* Thủ tục hải quan thông thƣờng:
- Doanh nghiệp chuẩn bị toàn bộ hồ sơ bằng giấy liên quan đến lô hàng
- Mang hồ sơ đến cơ quan hải quan gặp trực tiếp cán bộ hải quan tiếp
nhận hồ sơ và phân luồng trên hồ sơ giấy
- Cơ quan Hải quan tự nhập dữ liệu hồ sơ vào hệ thống máy tính để
quản lý và phải có kho lƣu giữ hồ sơ giấy
* Thủ tục hải quan điện tử
- Doanh nghiệp chuẩn bị toàn bộ hồ sơ liên quan đến lô hàng trên hệ
thống dữ liệu rồi chuyền lên cơ quan Hải quan qua phần mềm khai báo.
- Hệ thống mạng nghiệp vụ Hải quan tự động tiếp nhận và phân luồng
tờ khai
- Thông tin hồ sơ của Doanh nghiệp đƣợc lƣu giữ trên hệ thống máy
của Hải quan.
* Sự khác biệt giữa thủ tục Hải quan điện tử và thủ tục Hải quan thông thƣờng:
+ Ƣu điểm
- Rút ngăn thời gian thông quan hàng hóa
- Giảm áp lực công việc cho cả Hải quan và Doanh nghiệp
- Hạn chế thời gian tiếp xúc giữa Doanh nghiệp và cán bộ Hải quan
+ Hạn chế:
Phát sinh rủi ro gian lận trong khai báo
1.2. Rủi ro trong thực hiện thủ tục HQĐT
1.2.1. Khái niệm rủi ro trong thực hiện thủ tục HQĐT
Đã có rất nhiều định nghĩa đƣợc đƣa ra để giải thích khái niệm rủi ro.
Từ điển Tiếng Việt do Trung tâm từ điển học Hà Nội xuất bản năm 1995 định
nghĩa: "Rủi ro là điều không lành, không tốt, bất ngờ xảy đến".
13
Trong thủ tục hải quan theo quan điểm của Tổ chức Hải quan Thế giới,
rủi ro là sự không tuân thủ pháp luật về hải quan;
Theo khoản 1 Điều 3 Thông tƣ số 175/2013/TT-BTC ngày 29/11/2013
của Bộ Tài chính quy định về áp dụng QLRR trong hoạt động nghiệp vụ hải
quan: “Rủi ro trong hoạt động nghiệp vụ hải quan là nguy cơ không tuân thủ
pháp luật hải quan, pháp luật thuế trong hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, xuất
cảnh, nhập cảnh, quá cảnh”.
Hải quan là cơ quan quản lý hoạt động XNK hàng hoá, phƣơng tiện vận
tải xuất cảnh, nhập cảnh qua biên giới nhằm bảo vệ an ninh kinh tế của quốc gia,
bảo vệ cộng đồng xã hội và tạo thuận lợi cho hoạt động thƣơng mại, hợp tác
quốc tế. Vì vậy, bên cạnh việc sử dụng một số phƣơng tiện kỹ thuật nghiệp vụ cụ
thể thì pháp luật là công cụ chính, mang tính nền tảng để cơ quan Hải quan thực
thi nhiệm vụ. Để thực hiện tốt hơn nhiệm vụ đƣợc giao trong bối cảnh hội nhập
kinh tế quốc tế với nguồn lực có hạn thì hải quan đã đẩy mạnh triển khai thủ tục
HQĐT. Thủ tục HQĐT là một phƣơng thức thực hiện mang lại rất nhiều lợi ích
cho cả Hải quan lẫn cộng đồng DN nhƣng song song với nó tiềm ẩn rất nhiều rủi
ro là sự không tuân thủ pháp luật cũng nhƣ an ninh, an toàn dữ liệu.
1.2.2. Tiêu chí đánh giá rủi ro trong thực hiện thủ tục HQĐT
Để đánh giá rủi ro trong thực hiện thủ tục HQĐT, sử dụng bộ tiêu chí
cụ thể với từng đối tƣợng để kiểm soát tốt hơn các rủi ro có thể xảy ra trong
quá trình quản lý. Hiện nay, có các bộ tiêu chí cụ thể đối với hàng hóa XNK
và bộ tiêu chí đánh giá quá trình chấp hành tốt pháp luật của DN là cơ sở để
đánh giá rủi ro và có biện pháp tập trung quản lý. Bên cạnh các bộ tiêu chí
đƣợc thiết lập sẵn trong hệ thống thì trong quá trình thực hiện thủ tục HQĐT
đới với hàng hóa, thì cần thiết lập và cập nhật các tiêu chí dựa trên phân tích
thông tin, các thông tin tình báo, thông tin do các cơ quan, tổ chức, cá nhân
khác cung cấp hạn chế rủi ro có thể xảy ra trong thông quan hàng hóa.
14