Tải bản đầy đủ (.pdf) (99 trang)

Chiến lược thu ngân sách của huyện lục nam đến năm 2015 luận văn ths kinh doanh và quản lý 60 34 05 pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.09 MB, 99 trang )

i

đại học quốc gia hà nội
tr-ờng đại học kinh tế

bùi văn huy

chiến l-ợc thu ngân sách của huyện lục
nam đến năm 2015
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
Mã số

: 60.34.05

luận văn thạc sỹ quản trị kinh doanh

ng-ời h-ớng dẫn khoa học
ts hoàng văn hải

Hà Nội 2009


iii

MỤC LỤC
Trang phụ bìa

i

Lời cam đoan


ii

Mục lục

iii

Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt
vi
Danh mục các bảng

vii

Danh mục các hình vẽ
viii
MỞ ĐẦU

1

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CHIẾN LƯỢC THU NGÂN
SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN
1.1. VAI TRÒ CỦA CHIẾN LƢỢC THU NGÂN SÁCH

3
3

1.1.1. Khái niệm, hệ thống và vấn đề thu của ngân sách Nhà nước trên địa bàn
huyện

3


1.1.2. Bản chất của chiến lược thu ngân sách

9

1.2. CHIẾN LƢỢC THU NGÂN SÁCH CỦA HUYỆN

13

1.2.1. Các căn cứ hình thành chiến lược thu ngân sách

13

1.2.2. Quy trình xây dựng chiến lược thu ngân sách

15

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG THU NGÂN SÁCH CỦA HUYỆN LỤC NAM
THỜI KỲ 2005 - 2008

26

2.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ TỰ NHIÊN, KINH TẾ, XÃ HỘI CỦA HUYỆN LỤC
NAM
2.1.1. Về điều kiện tự nhiên

26
26


iv


2.1.2 Về kinh tế - xã hội
2.2. THỰC TRẠNG THU NGÂN SÁCH TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN

32
48

2.2.1. Tình hình cân đối thu – chi ngân sách trên địa bàn Huyện trong thời gian
qua

48

2.2.2. Đánh giá các nguồn thu của Huyện trong thời gian qua

50

2.2.3. Đánh giá chung về thu ngân sách trên địa bàn Lục Nam

60

CHƯƠNG 3: ĐỀ XUẤT CHIẾN LƯỢC THU NGÂN SÁCH CỦA HUYỆN
LỤC NAM ĐẾN NĂM 2015

62

3.1. QUAN ĐIỂM VÀ PHƢƠNG HƢỚNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI
HUYỆN LỤC NAM THEO TIẾP CẬN CHIẾN LƢỢC

62


3.1.1 Quan điểm phát triển

62

3.1.2. Mục tiêu và định hướng phát triển kinh tế- xã hội đến năm 2020

64

3.2 DỰ THẢO CHIẾN LƢỢC THU NGÂN SÁCH CỦA HUYỆN LỤC NAM ĐẾN
NĂM 2015

67

3.2.1. Phân tích SWOT

67

3.2.2. Mục tiêu chiến lược thu ngân sách

71

3.2.3. Các giải pháp chiến lược

72

3.2.4. Một số kiến nghị để triển khai chiến lược thu ngân sách

80

KẾT LUẬN


84

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

85

PHỤ LỤC

86


v

DANH MỤC CÁC CHŨ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU

Ký hiệu viết tắt

Nội dung

NSNN

Ngân sách Nhà nƣớc

UBND

Ủy ban nhân dân

HĐND


Hội đồng nhân dân

GTGT (VAT)

Thuế giá trị gia tăng

TN & MT

Tài nguyên và môi trƣờng

NLN

Nông lâm nghiệp

CN – TTCN - XDCB

Công nghiệp – Tiểu thủ công nghiệp –
Xây dựng cơ bản

VAC

Vƣờn – Ao – Chuồng

GTSX

Giá trị sản xuất

CN – TTCN

Công nghiệp – tiểu thủ Công nghiệp


SS

So sánh

CN, XD

Công nghiệp, Xây dựng

Giá HH

Giá hiện hành

GTNT

Giao thông nông thôn

NN

Nông nghiệp

SD

Sử dụng

NS

Ngân sách

SNGD


Sự nghiệp giáo dục

Ghi chó


vi

DANH MỤC CÁC BẢNG
Tên
Nội dung bảng

bảng

Trang

1.1

Mục tiêu chiến lƣợc về quản lý thuế

12

1.2

Mục tiêu thuế và các tác động đem lại từ góc độ đa chiều

18

2.1


Tình hình sử dụng đất qua các năm

28

2.2

Dân số và dự báo dân số huyện Lục Nam đến 2020

35

2.3

Tăng trƣởng kinh tế (tính bằng GTSX)

36

2.4

Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo lĩnh vực sản xuất

37

2.5

Tổng vốn đầu tƣ phát triển trên địa bàn theo hình thức quản lý và
theo nguồn vốn (Giá hiện hành)

38

2.6


Một số sản phẩm nông – lâm – thủy sản chủ yếu

41

2.7

Tình hình tăng trƣởng sản phẩm lâm nghiệp 2000 – 2007

43

2.8

Giá trị sản xuất nông lâm nghiệp và thủy sản qua các năm

44

2.9

Giá trị sản xuất ngành CN – XD trên địa bàn

45

2.10

Một số sản phẩm CN – TTCN chủ yếu

46

2.11


Một số chỉ tiêu về dịch vụ

48

2.12

Tình hình thu chi ngân sách nhà nƣớc trên địa bàn huyện

49

2.13

Cơ cấu các nguồn thu của ngân sách huyện Lục Nam, 2000 - 2007

51

2.14

Cơ cấu các nguồn thu từ thuế của ngân sách huyện Lục Nam, 2000 - 2007

56

3.1

Danh mục các dự án kêu gọi đầu tƣ trong nƣớc và nƣớc ngoài giai
đoạn 2008-2020

73


3.2

Tác động của cải cách thuế đến các đối tƣợng hữu quan

74

3.3

Tác động từ sự hợp tác của ngƣời nộp thuế đến hiệu quả thu thuế

75


vii

DANH MỤC CÁC H×NH VẼ

Tên hình
1.1

Néi dung h×nh
Các căn cứ hình thành chiến lƣợc thu ngân sách của

Trang
13

huyện
1.2

Quy trình xây dựng chiến lƣợc thu ngân sách


15

1.3

Mô hình các tác lực liên quan đến tổ chức

22

1.4

Ma trận SWOT

24

2.1

Phân bổ ngân sách trong các năm 2006,2007,2008

50

2.2

Tình hình thực hiện kế hoạch thu ngân sách huyện

53

2.3

Các khoản thu từ khu vực ngoài quốc doanh


54

2.4

Các loại phí và lệ phí liên quan tới đất

57

2.5

Lệ phí trƣớc bạ nhà đất

58

2.6

Tình hình thu tiền sử dụng đất

58

2.7

So sánh số thu từ thuế và thu tiền sử dụng đất (triệu đồng)

59

3.l

Bảng phân tích SWOT huyện Lục Nam


70


1

MỞ ĐẦU
1.

TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Thu ngân sách là một nguồn tài chính quan trọng của quốc gia nói chung,

huyện nói riêng. Nhờ có nguồn thu ngân sách mà các hoạt động của bộ máy
nhà nước, các tổ chức chính trị xã hội cũng như thực thi nhiệm vụ của nhà
nước đối với nền kinh tế được đảm bảo.
Với vị trí và vai trò quan trọng trong hệ thống tài chính nhà nước, việc
tăng nguồn thu ngân sách có ý nghĩa hết sức quan trọng. Tuy nhiên, một thực
tế hiện nay là do điều kiện xuất phát điểm thấp, Việt Nam nói chung và huyện
Lục Nam nói riêng đang đứng trước những lựa chọn khó khăn: muốn nâng
cao hiệu lực hoạt động của bộ máy thì phải tăng thu ngân sách, tuy nhiên tăng
thu ngân sách có thể làm triệt tiêu nguồn thu, ảnh hưởng đến phát triển trong
tương lai hoặc giảm thu để kích thích dân cư và doanh nghiệp dành nguồn lực
phát triển kinh tế thì ảnh hưởng đến các lợi ích trước mắt.
Giải quyết được mâu thuẫn giữa tăng nguồn thu ngân sách trong khi vẫn
đạt được mục tiêu nuôi nguồn thu và xa hơn, hướng đến sự phát triển bền
vững đòi hỏi các nhà quản trị cần có quan điểm tiếp cận chiến lược trong giải
quyết vấn đề. Cụ thể đối với huyện Lục Nam, trước khi thông qua ngân sách
hàng năm cần có chiến lược thu ngân sách cho thời kỳ dài hạn.
Với những lý do trên, tôi đã chọn đề tài: “Chiến lƣợc thu ngân sách của
huyện Lục Nam đến năm 2015” làm đề tài luận văn thạc sỹ quản trị kinh doanh.

2.

TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
Mặc dù đã có nhiều đề tài nghiên cứu về thu ngân sách cấp trung ương và

cấp địa phương. Tuy quản trị chiến lược đã không còn là mới mẻ ở nước ta,
trong những năm gần đây, chiến lược đã được xây dựng từ cấp quốc gia cho
đến doanh nghiệp. Tuy nhiên, ứng dụng khoa học quản trị chiến lược vào lĩnh
vực thu ngân sách cấp địa phương đặc biệt là ngân sách cấp huyện ở nước ta
là việc làm chưa có tiền lệ.


2

3.

MỤC ĐÍCH & NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU CỦA LUẬN VĂN
Nghiên cứu đề tài này tác giả nhằm mục đích: Đề xuất chiến lược thu ngân

sách của huyện Lục Nam đến năm 2015, làm căn cứ để xây dựng các dự toán
ngân sách hang năm của huyện và phục vụ mục tiêu phát triển bền vững.
Để thực hiện được mục đích trên, Luận văn có các nhiệm vụ cụ thể sau:
- Nghiên cứu các cơ sở lý luận cơ bản về chiến lược thu ngân sách cấp huyện.
- Khảo sát thực trạng thu ngân sách của huyện Lục Nam đến năm 2009.
- Đưa ra dự thảo chiến lược thu ngân sách của huyện Lục Nam đến năm 2015.
4.

ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI
- Luận văn có đối tượng nghiên cứu chính là khung khổ chiến lược thu


ngân sách cấp huyện.
- Phạm vi nghiên cứu của Luận văn được giới hạn ở huyện Lục Nam;
Thời gian nghiên cứu từ năm 2005 đến năm 2009, giải pháp hướng tới năm 2015
5.

PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
Để nghiên cứu đề tài này, tác giả sử dụng các phương pháp nghiên cứu chủ

yếu như: Phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử, phương pháp quan
sát thực tiễn (khảo sát); phương pháp phân tích so sánh.
6.

NỘI DUNG CỦA LUẬN VĂN:
Ngoài lời mở đầu, kết luận, phụ lục và tài liệu tham khảo luận văn được

kết cấu 3 chương :
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận cơ bản về chiến lược thu ngân sách trên địa
bàn huyện.
Chƣơng 2: Thực trạng thu ngân sách của huyện Lục Nam giai đoạn
2005-2009.
Chƣơng 3: Dự thảo đề xuất chiến lược thu ngân sách của huyện Lục
Nam đến năm 2015


3

CHƢƠNG 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CHIẾN LƢỢC THU NGÂN SÁCH
NHÀ NƢỚC TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN
1.1. VAI TRÒ CỦA CHIẾN LƢỢC THU NGÂN SÁCH

1.1.1. Khái niệm, hệ thống và vấn đề thu của ngân sách Nhà nƣớc trên địa
bàn huyện
1.1.1.1. Khái niệm ngân sách Nhà nước
Luật ngân sách nhà nước quy định “ngân sách nhà nước là toàn bộ các
khoản thu, chi của nhà nước đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết
định và được thực hiện trong một năm để đảm bảo thực hiện các chức năng,
nhiệm vụ của Nhà nước”.
Từ quan niệm trên về ngân sách nhà nước (NSNN), có thể rút ra 3 đặc
trưng của NSNN:
Một là, NSNN là thu, chi của Nhà nước, gắn với chức năng, nhiệm vụ của
Nhà nước.
Hai là, quyết định về thu, chi NSNN phải là quyết định của cơ quan Nhà
nước có thẩm quyền. Không phải bất kỳ cơ quan nhà nước nào cũng có quyền
quyết định thu, chi NSNN.
Ba là, thu, chi NSNN được quyết định, thực hiện và quyết toán theo từng năm.
Như vậy, tất cả các hoạt động thu – chi của Nhà nước phải phản ánh vào
NSNN. Đối với các hoạt động khác của xã hội như họat động của các doanh
nghiệp, tổ chức kinh tế, dân cư không phản ánh vào thu, chi NSNN.
1.1.1.2. Hệ thống ngân sách Nhà nước
Luật NSNN quy định “Ngân sách Nhà nước gồm ngân sách trung ương và
ngân sách địa phương. Ngân sách địa phương bao gồm ngân sách của đơn vị
hành chính các cấp có hội đồng nhân dân và UBND”. Như vậy, Luật NSNN
không quy định về hệ thống NSNN gồm mấy cấp và những cấp nào; mà chỉ


4

quy định điều kiện cần và đủ của một cấp ngân sách ở địa phương là cấp hành
chính có HĐND và UBND.
Căn cứ vào điều kiện trên theo quy định của luật tổ chức HĐND và UBND

hiện hành thì hệ thống ngân sách Nhà nước bao gồm:
-

Ngân sách trung ương

-

Ngân sách địa phương (bao gồm ngân sách cấp tỉnh và ngân sách của các

huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh).
Giữa các cấp ngân sách nói trên có một mối qua hệ chặt chẽ, vừa thể hiện
sự độc lập (mỗi cấp có nguồn thu, nhiệm vụ chi riêng) vừa thể hiện sự tương
hỗ trong toàn hệ thống (nếu ngân sách cấp dưới thu không đủ bù chi tính theo
chế độ định mức thì ngân sách cấp trên bổ sung). Do nguyên tắc của ngân
sách nhà nước ở nước ta là: chỉ ngân sách trung ương mới có bội chi, còn
ngân sách địa phương luôn cân đối.
1.1.1.3. Thu ngân sách Nhà nước
Ngân sách nhà nước bao gồm 14 khoản thu đã và đang áp dụng được chia
thành hai hình thức thu: Thu cố định và thu điều tiết cụ thể như sau:
(1) Thuế do các tổ chức, cá nhân nộp theo quy định của pháp luật.
(2) Phần nộp ngân sách Nhà nước theo quy định của pháp luật từ các
khoản phí, lệ phí.
(3) Các khoản thu từ hoạt động kinh tế của Nhà nước theo quy định của
pháp luật gồm:
- Tiền thu hồi vốn của Nhà nước tại các cơ sở kinh tế;
- Thu hồi tiền cho vay của Nhà nước (cả gốc và lãi).
- Thu từ nhập vốn góp của Nhà nước vào các cơ sở kinh tế, kể cả thu từ
lợi nhuận sau khi thực hiện nghĩa vụ về thuế của các tổ chức kinh tế có sự
tham gia góp vốn của nhà nước theo quy định của Chính phủ.
(4) Phần nộp ngân sách theo quy định của pháp luật từ các hoạt động sự nghiệp.



5

(5) Tiền sử dụng đất; thu từ hoa lợi công sản và đất công ích.
(6) Tiền cho thuê đất, thuê mặt nước.
(7) Huy động từ các tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật.
(8) Các khoản đóng góp tự nguyện của các tổ chức, cá nhân ở trong và
ngoài nước.
(9) Thu từ huy động vốn đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng
theo quy định tại Khoản 3 Điều 8 luật NSNN.
(10) Phần nộp cho ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật từ tiền
bán hoặc cho thuê tài sản thuộc sở hữu Nhà nước.
(11) Cách khoản viện trợ không hoàn lại của Chính phủ các nước, các tổ
chức, cá nhân ở nước ngoài cho Chính phủ Việt Nam, các tổ chức nhà nước
thuộc đia phương theo quy định.
(12) Thu quỹ dự trữ tài chính.
(13) Thu kết dư ngân sách.
(14) Các khoản thu khác theo quy định của pháp luật, gồm:
- Các khoản di sản nhà nước được hưởng.
- Phần nộp ngân sách theo quy định của pháp luật từ các khoản phạt, tịch thu.
- Thu hồi dữ trữ Nhà nước.
- Thu chênh lệch giá, phụ thu.
- Thu bổ sung từ ngân sách cấp trên.
- Thu chuyển nguồn ngân sách năm trước chuyển sang.
- Các khoản thu khác
Từ 14 khoản thu này được chia thành hai phần thu đó là thu cố định và thu
điều tiết, đây là các thuật ngữ thông dụng để chỉ tính phân chia của các khoản
thu, trong đó:
- Thu cố định là khoản thu phân chia giữa các cấp ngân sách hay nói cách

khác, chỉ một cấp ngân sách hưởng toàn bộ (100%) khoản thu đó;


6

- Thu điều tiết là khoản thu có phân chia theo tỷ lệ % giữa các cấp ngân sách.
Luật NSNN năm 2002 không dùng khái niệm thu cố định và thu điều tiết
mà gọi trực tiếp là thu ngân sách trung ương hưởng 100%, thu ngân sách địa
phương hưởng 100% và thu phân chia theo tỷ lệ % giữa ngân sách trung
ương và ngân sách địa phương. Theo quy định của Luật NSNN, nguồn thu
của ngân sách trung ương và ngân sách địa phương.
Nguồn thu của ngân sách trung ương:
(1)

Các khoản thu ngân sách trung ương hưởng 100%

- Thuế GTGT hàng hóa nhập khẩu
- Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
- Thuế tiêu thụ đặc biệt hàng hóa nhập khẩu:
- Thuế thu nhập doanh nghiệp của các đơn vị hạch toán toàn ngành (Bộ
trưởng bộ Tài chính công bố cụ thể các đơn vị hạch toán ngành);
- Các khoản thuế và thu khác từ các hoạt động thăm dò, khai thác dầu khí,
tiền thuê mặt đất, mặt nước;
- Tiền thu hồi vốn của ngân sách trung ương tại các cơ sở kinh tế, thu hồi
tiền cho vay của ngân sách trung ương (cả gốc và lãi), thu từ Quỹ dự trữ tài
chính của Trung ương, thu nhập của ngân sách trung ương;
- Viện trợ không hoàn lại của Chính phủ các nước, các tổ chức khác, các
cá nhân ở nước ngoài cho Chính phủ Việt Nam;
- Phần nộp ngân sách Nhà nước theo quy định của pháp luật từ các khoản
phí và lệ phí do các cơ quan, đơn vị thuộc trung ương tổ chức thu, không kể

phí xăng dầu và lệ phí trước bạ;
- Phần nộp ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật từ các khoản
thu sự nghiệp của các đơn vị do các cơ quan trung ương trực tiếp quản lý;
- Chênh lệch thu lớn hơn chi của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
- Thu kết dư ngân sách trung ương;


7

- Thu chuyển nguồn ngân sách từ ngân sách trung ương năm trước chuyển sang;
- Các khoản phạt, tịch thu và thu khác quả ngân sách trung ương theo quy
định của pháp luật.
(2)

Các khoản thu phân chia theo tỷ lệ phần trăm (%) giữa ngân sách

trung ương và ngân sách đia phương
- Thuế GTGT, không kể thuế giá trị gia tăng hàng hóa nhập khẩu quy
định tại điểm a Khoản 1 Điều này và thuế GTGT thu từ hoạt động xổ số kiến thiết;
- Thuế thu nhập doanh nghiệp, không kể thuế thu nhập doanh nghiệp
của các đơn vị hoạh toán toàn ngành quy định tại điểm d Khoản 1 Điều này và
thuế thu nhập doanh nghiệp thu từ hoạt động xổ số kiên thiết;
- Thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao, không kể quy định tại
điểm đ Khoản 1 Điều này;
- Thuế tiêu thụ đặc biệt thu từ hàng hóa, dịch vụ trong nước không kê
thuế tiêu thụ đặc biệt thu từ hoạt động xổ số kiến thiết;
- Phí xăng, dầu.
Nguồn thu của ngân sách địa phương
(1) Các khoản thu ngân sách địa phương hưởng 100%:
- Thuế nhà, đất;

- Thuế tài nguyên; không kể thuế tài nguyên thu từ hoạt động dầu khí;
- Thuế môn bài;
- Thuế chuyển quyền sử dụng đất;
- Thuế sử dụng đất nông nghiệp
- Tiền sử dụng đất;
- Tiền cho thuê đất, mặt nước không kể tiền thuê mặt nước thu từ hoạt
động dầu khí;
- Tiền đền bù thiệt hại đất
- Tiền cho thuê và bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước;


8

- Lệ phí trước bạ;
- Thu từ hoạt động xổ số kiến thiết;
- Thu nhập từ vốn góp của ngân sách địa phương, tiền thu hồi vốn của
ngân sách địa phương tại các cơ sở kinh tế, thu từ Quỹ dự trữ tài chính cấp
tỉnh theo theo quy định tại điều 58 của Nghị định này;
- Viện trợ không hoàn lại của các tổ chức, cá nhân ở nước ngoài trực tiếp
cho địa phương theo quy định của pháp luật;
- Phần nộp ngân sách theo quy định của pháp luật từ các khoản phí, lệ
phí do các cơ quan, đơn vị thuộc địa phương tổ chức thu, không kể phÝ xăng,
dầu và lệ phí trước bạ;
- Thu từ quỹ đất công ích và thu hoa lợi công sản khác;
- Phần nộp ngân sách theo quy định của pháp luật từ các khoản thu sự
nghiệp của các đơn vị do địa phương quản lý;
- Huy động từ các tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật;
- Đóng góp tự nguyện của các tổ chức, cá nhân ở trong và ngoài nước;
- Thu từ huy động đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng theo
quy định tại Khoản 3 Điều 8 của Luật NSNN;

- Thu từ kết dư ngân sách địa phương;
- Các khoản phạt, tịch thu và thu khác của ngân sách địa phương theo
quy định của pháp luật;
- Thu bổ sung từ ngân sách cấp trên
- Thu chuyển nguồn từ ngân sách địa phương năm trước sang ngân sách
địa phương năm sau.
(2) Các khoản thu phân chia theo tỷ lệ % giữa ngân sách trung ương và
ngân sách địa phương mà địa phương được hưởng.


9

1.1.2. Bản chất của chiến lƣợc thu ngân sách
1.1.2.1. Khái niệm, vai trò của chiến lược thu ngân sách
a. Khái niệm chiến lược thu ngân sách
Thuật ngữ chiến lược đầu tiên được sử dụng trong lĩnh vực quân sự. Dần
dần, chiến lược được sử dụng trong những lĩnh vực khác của đời sống kinh tế
xã hội. Thuật ngữ chiến lược là sự kết hợp của từ chiến (戦), nghĩa là chiến
đấu, tranh giành và từ lược (略), nghĩa là mưu, tính. Như vậy, hiểu đơn giản
thì chiến lược là những mưu tính nhằm chiến đấu và quan trọng hơn, giành
chiến thắng.
Hệ thống chiến lược đang được nghiên cứu ở Việt Nam hiện nay bao gồm:
chiến lược phát triển kinh tế – xã hội của quốc gia, chiến lược phát triển các
ngành và lĩnh vực, chiến lược phát triển các lãnh thổ (vùng lớn, vùng kinh tế
trọng điểm, tỉnh, thành phố), chiến lược của tổ chức/doanh nghiệp. Giữa các
chiến lược đó có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Về cơ bản có thể hiểu các
khái niệm chiến lược như sau:
Chiến lược phát triển kinh tế – xã hội đất nước là một bản luận cứ có cơ sở
khoa học, xác định mục tiêu, nguồn lực, động lực và đường hướng phát triển
cơ bản của đất nước trong khoảng thời gian 10 năm hoặc dài hơn, là căn cứ để

hoạch định các chính sách và kế hoạch phát triển. Chiến lược xác định tầm nhìn
của một quá trình phát triển mong muốn và sự nhất quán về con đường và các
giải pháp cơ bản để thực hiện. Chiến lược là cơ sở cho xây dựng các quy hoạch
và các kế hoạch phát triển trung hạn và ngắn hạn. Trong quy trình kế hoạch hoá,
chiến lược được coi như một định hướng của kế hoạch dài hạn.
Chiến lược phát triển ngành là một bản luận chứng có cơ sở khoa học, xác
định mục tiêu, phương hướng và các giải pháp cơ bản cho phát triển ngành
trong khoảng thời gian 10 năm hoặc dài hơn, là căn cứ để hoạch định các


10

chính sách và kế hoạch phát triển ngành. Chiến lược phát triển ngành là cơ sở
cho xây dựng quy hoạch và các kế hoạch phát triển ngành (trung hạn và ngắn
hạn). Chiến lược phát triển ngành còn là cơ sở quan trọng của chiến lược
doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp nhà nước.
Chiến lược phát triển lãnh thổ là một bản luận chứng có cơ sở khoa học,
xác định mục tiêu, phương hướng và các giải pháp cơ bản cho phát triển lãnh
thổ trong khoảng thời gian 10 năm hoặc dài hơn, là căn cứ để hoạch định các
chính sách và kế hoạch phát triển lãnh thổ. Chiến lược này cũng là cơ sở quan
trọng cho hoạch định chiến lược của các doanh nghiệp hoạt động tại vùng
lãnh thổ.
Chiến lược của tổ chức doanh nghiệp là chuỗi quyết định nhằm định
hướng phát triển và tạo ra thay đổi về chất bên trong tổ chức/doanh nghiệp.
Trong các loại chiến lược nêu trên, chiến lược nào muốn đảm bảo tính khả
thi và thành công đều phải được cụ thể hóa trên cơ sở của ngôn ngữ tiền tệ.
Chiến lược được cụ thể hóa theo ngôn ngữ tiền tệ được gọi là chiến lược ngân
sách và một trong hai bộ phận chính của chiến lược ngân sách chính là chiến
lược thu ngân sách. Vì vậy, có thể suy ra rằng, chiến lược thu ngân sách
trên địa bàn huyện chính là tập hợp những quyết định có tính dài hạn về

thu ngân sách nhằm định hướng phát triển các nguồn thu và tạo ra sự thay
đổi về chất của kinh tế - xã hội của huyện.
b. Vai trò của chiến lược thu ngân sách trên địa bàn huyện
Về cơ bản, chiến lược thu ngân sách đem lại các lợi ích cho huyện như:
Thứ nhất, Định hướng tương lai cho tài chính huyện (bản đồ chiến
lược). Chiến lược thu ngân sách giúp hình dung và mô tả sự phát triển về
tài chính huyện trong một thời gian dài. Chiến lược thu ngân sách cho thấy
tương lai của huyện trong hiện tại bằng cách làm rõ các mục tiêu, các giải
pháp nhằm đạt được mục tiêu cũng như dự báo sự thay đổi và dịch chuyển


11

các nguồn thu. Làm cho nguồn thu ngân sách trở thành định hướng phát
triển bền vững theo phương châm lấy ngắn nuôi dài.
Thứ hai, Cơ sở để phân bổ nguồn thu. Chiến lược thu ngân sách là
khung khổ hướng dẫn cho quá trình phân bổ nguồn thu ổn định, rõ ràng
trong một thời gian nhất định và lâu dài. Nhờ có khung khổ đó, các nguồn
thu chiến lược sẽ được ưu tiên. Sự phân bổ nguồn thu như vậy sẽ đảm bảo
cho sự phát triển bền vững của ngân sách.
Thứ ba, Tạo niềm tin và sự phát triển hài hòa. Chiến lược thu ngân
sách sẽ thể hiện triết lý quan điểm và chính sách phát triển kinh tế xã hội
của huyện một cách rõ ràng nhất và trực tiếp nhất. Từ đó tạo được niềm tin
cho các nhà đầu tư, các tầng lớp nhân dân trong việc sản xuất kinh doanh,
tham gia các chương trình xã hội hóa, đóng góp về thuế...
1.1.2.2. Cấu thành của chiến lược thu ngân sách
Chiến lược thu ngân sách, cũng giống như mọi chiến lược khác là tổ hợp
của 2 thành tố cơ bản: (i) Mục tiêu chiến lược; (ii) Giải pháp chiến lược.
Mối quan hệ giữa hai bộ phận cấu thành của chiến lược thu ngân sách là
mối quan hệ quy định lẫn nhau.

Chiến lược thu ngân sách phải được trình bày một cách ngắn gọn, súc tích
và rõ ràng, tập hợp các mục tiêu đề ra thành những định hướng lớn.
 Mục tiêu chiến lược: Mục tiêu chiến lược phải thể hiện những đích
mà tổ chức mong đợi sẽ đạt được khi kết thúc giai đoạn chiến lược. Mục
tiêu phải thể hiện những thay đổi về chất của tổ chức, trong đó phải chứa
đựng những mục tiêu cụ thể như hiệu quả, đa dạng hoá, đảm bảo xã hội...
Để cụ thể hoá, bên cạnh mục tiêu tổng quát cần phải có chỉ tiêu chiến lược
Ví dụ: Hoạt động Thuế thuộc Chương trình Quản lý thuế và tài chính của
huyện :


12

Chính sách quản lý thuế có thể được xây dựng xung quanh mục tiêu trung tâm
là khuyến khích người dân tự nguyện thực hiện các nghĩa vụ thuế của mình
(nâng cao ý thức thực hiện nghĩa vụ đóng thuế của người dân). Mục tiêu trung
tâm này sẽ được triển khai theo hai định hướng chính, có sự bổ sung lẫn nhau:
Định hướng thứ nhất, cơ quan thuế phải điều chỉnh cách thức làm việc của
mình cho phù hợp với nhu cầu của người dân, tránh sai sót, tạo tâm lý cho
người dân dễ chấp nhận nghĩa vụ đóng thuế của mình. Định hướng lớn thứ hai
là phải có biện pháp đảm bảo công bằng về nghĩa vụ đóng thuế giữa các công
dân. Cuối cùng, có thể đặt ra mục tiêu nâng cao hiệu quả quản lý.
Bảng 1.1 : Mục tiêu chiến lược về quản lý thuế
Giải pháp chiến lƣợc

Mục tiêu chiến lƣợc

Nâng cao ý thức tuân thủ pháp Khuyến khích người dân tự nguyện thực
luật thuế của người dân
hiện các nghĩa vụ thuế của mình

Áp dụng công nghệ mới nhằm tạo điều
kiện thuận lợi cho người dân trong việc
kê khai thuế và nộp thuế
Cơ quan thuế phải th ực hiện
tốt vai trò là người phục vụ Giải đáp kịp thời mọi thắc mắc của
nhân dân, để đáp ứng tốt hơn người dân
nguyện vọng của người dân
Áp dụng cơ chế một cửa, một dấu đối với
các doanh nghiệp vừa và nhỏ
Có biện pháp xử lý kịp thời đối với các
trường hợp chậm kê khai thuế, chậm nộp
Đảm bảo công bằng về nghĩa thuế
vụ đóng thuế giữa các công dân
Xử lý nghiêm những hành vi gian lận, trốn
thuế
Nâng cao hiệu quả quản l ý

Giảm chi phí quản lý thuế


13

- Giải pháp chiến lược: Để thực hiện được các mục tiêu chiến lược cần

phải có các giải pháp chiến lược. Chúng thể hiện cách thức và con đường để
đạt được mục tiêu chiến lược. Các giải pháp chiến lược là sự thể hiện khả
năng phân bổ nguồn lực của tổ chức và lựa chọn hành động ưu tiên. Các giải
pháp này thường gắn với năng lực cốt lõi của tổ chức cũng như các ràng buộc
của môi trường. Việc lựa chọn đúng giải pháp chiến lược có tác dụng quyết
định đến tính khả thi của chiến lược.

1.2. CHIẾN LƯỢC THU NGÂN SÁCH CỦA HUYỆN
1.2.1. Các căn cứ hình thành chiến lược thu ngân sách

Chiến lược thu ngân sách của huyện phải dựa trên 3 căn cứ chủ yếu sau
đây: (i) Quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của Huyện; (ii) Ước vọng của
lãnh đạo Huyện; (iii) Năng lực tạo nguồn thu ngân sách của các chủ thể.

Quy
hoạch
phát triển
kinh tế xã hội của
huyện

Chiến lược thu
ngân sách của huyện

Năng
lực tạo
nguồn thu
ngân sách
của các
chủ thể

Ước vọng của lãnh đạo
Huyện

Hình 1.1: Các căn cứ hình thành chiến lược thu ngân sách của huyện
1.2.1.1. Quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của Huyện
Bản quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của Huyện là căn cứ quan trọng
của chiến lược thu ngân sách. Căn cứ vào Quy hoạch, mới có thể đưa ra dự



14

báo về nguồn thu và nhu cầu chi tiêu của ngân sách Huyện trong thời gian dài
(thông thường là 5 năm). Trong Quy hoạch, thường phản ánh xu hướng phát
triển kinh tế - xã hội của Huyện, vì vậy xu hướng thay đổi nguồn thu cũng
thay đổi theo. Chẳng hạn Huyện Lục Nam có quy hoạch đến 2015 với sự dịch
chuyển kinh tế theo hướng công nghiệp, như vậy các nguồn thu từ lĩnh vực
công nghiệp sẽ có tỷ lệ tăng dần kèm theo nhu cầu chi tiêu cho phát triển công
nghiệp cũng tăng theo. Từ đó chiến lược thu ngân sách sẽ hình thành dựa vào
xu hướng này.
1.2.1.2. Ước vọng của lãnh đạo Huyện
Quy hoạch là những dự định, để biến những dự định ấy thành kết quả như
thế nào trên thực tế còn đòi hỏi ý chí chính trị, quyết tâm và ước vọng của các
nhà lãnh đạo cao nhất của địa phương. Quyết tâm tạo ra nguồn thu lớn để thay
đổi căn bản cơ cấu kinh tế của Tỉnh đã được lãnh đạo các tỉnh Bình Dương,
Vĩnh Phúc biến thành hiện thực, trong khi các địa phương có điều kiện tương
tự đã không đạt được mức thu ngân sách như 2 tỉnh. Vĩnh Phúc trong vòng 10
năm đã đưa ngân sách từ mức 250 tỷ lên đến 8.000 tỷ là nhờ quyết tâm và ước
vọng lớn của lãnh đạo cấp cao nhất. Tháo gỡ cơ chế, thuyết phục nhân dân
đồng thuận, tạo ra môi trường đầu tư hấp dẫn, sát cánh cùng các nhà đầu tư
trong công việc kinh doanh đã làm ra sự khác biệt của Vĩnh Phúc và Bình
Dương.
1.2.1.3. Năng lực tạo nguồn thu ngân sách của các chủ thể
Các chủ thể tham gia nộp ngân sách rất đa dạng và hầu như liên quan đến
toàn bộ mọi công dân. Tuy nhiên năng lực tạo ra nguồn thu mỗi địa bàn một
khác. Chẳng hạn Quận 5 của thành phố Hồ Chí Minh có thời điểm tạo ra
nguồn thu ngân sách gấp 2 lần thành phố Đà Nẵng, bởi vì trên địa bàn Quận 5
có hai chủ thể có khả năng nộp ngân sách rất lớn đó là Nhà máy Bia Sài Gòn

và Nhà máy Thuốc lá Sài Gòn. Nơi nào có nhiều doanh nghiệp lớn hoạt động,


15

có làng nghề phát triển thì nơi đó năng lực tạo ra nguồn thu ngân sách cao và
ngược lại, nơi nào dân cư thuần nông, các dự án đầu tư ít thì năng lực tạo
nguồn thu rất kém. Vì vậy, nhiều địa phương vẫn chưa tự cân đối được ngân
sách, chi thường xuyên vẫn dựa vào trợ cấp từ ngân sách cấp trên.
1.2.2. Quy trình xây dựng chiến lƣợc thu ngân sách
Hoạch định chiến lược là một quá trình bao gồm nhiều nội dung liên
quan chặt chẽ với nhau, như: (1) xác định mục tiêu chiến lược; (2) đánh giá
nội lực doanh nghiệp; (3) phân tích môi trường chiến lược bên ngoài; (4)
dự tính các giải pháp chiến lược có khả năng thay thế; (5) lựa chọn giải
pháp chiến lược phù hợp.

Phân tích môi
trường bên
trong

Xác định mục tiêu
chiến lược thu ngân
sách

Phân tích môi
trường bên
ngoài

Dự tính các giải pháp
chiến lược có khả năng

thay thế

Lựa chọn giải
pháp chiến lược
phù hợp

Hình 1.2: Quy trình xây dựng chiến lược thu ngân sách
Chiến lược thu ngân sách được xây dựng sau một quá trình nghiên cứu,
suy nghĩ thấu đáo. Để xây dựng được chiến lược, đòi hỏi phải tiến hành rất
nhiều công việc, và có thể lặp đi, lặp lại trong nhiều năm: đánh giá chi tiết


16

hiệu quả thực hiện chính sách, trao đổi với các cơ quan, đơn vị thực hiện
nhằm thu nhận những gợi ý, đề xuất ý tưởng thực hiện mới...
Chiến lược phải được xây dựng một cách tổng thể cho nhiều năm. Việc
xây dựng chiến lược sẽ tạo khuôn khổ chung cho việc thực hiện các chính
sách của Nhà nước tại các cơ quan, đơn vị. Do vậy, chiến lược đó phải đảm
bảo tính ổn định tương đối và có thể áp dụng được cho nhiều năm, thường là
từ 3 đến 5 năm, trừ trường hợp có thay đổi trong chính sách chung của Nhà
nước.
Việc xây dựng chiến lược dài hạn không làm ảnh hưởng đến nguyên tắc
niên độ ngân sách.
1.2.2.1. Xác định các mục tiêu chiến lược thu ngân sách
Thông thường có 2 cách xây dựng mục tiêu:
Cách thứ nhất là xuất phát từ các ràng buộc về môi trường bên ngoài,
các nguồn lực có thể tạo ra nguồn thu, các mối quan hệ quyền lực và chính
sách đối nội của huyện, phẩm chất của các thành viên lãnh đạo cấp cao. Ưu
điểm của nó là mục tiêu hiện thực và dễ chấp nhận hơn. Tuy nhiên, nó bộc

lộ nhược điểm là không tạo ra những mục tiêu thực sự cho phép thay đổi
về chất.
Cách tiếp cận thứ hai cho rằng mục tiêu được đưa ra xuất phát từ một
quá trình hợp lý và lôgic. Theo những đại diện của cách tiếp cận thứ hai thì
bản thân huyện có một tổng thể mục tiêu được xác định rõ ràng để thúc đẩy
huyện phát triển theo hướng mong muốn. Người ta cho rằng các mục tiêu
này là cần thiết, vì vậy nó được hoạch định. Ưu điểm chủ yếu của nó là cho
phép kiểm soát được nguồn thu một cách liên tục, nhược điểm là không
cho thấy khía cạnh hình thành mục tiêu.


17

Trong thực tế, cả hai cách tiếp cận trên được sử dụng dung hoà, do đó
các mục tiêu được giữ ở mức chung nhất có thể và tôn trọng các điều kiện
ràng buộc tối thiểu cho phép tránh được sự phát triển của các xung đột.
Việc lựa chọn các mục tiêu chiến lược cần phải đáp ứng một số yêu cầu
nhất định.
- Mục tiêu chiến lược cần đảm bảo tính tổng thể, bao quát
- Các mục tiêu chiến lược được lựa chọn với số lượng rất hạn chế
Các mục tiêu này phải đảm bảo cụ thể hoá những định hướng ưu tiên trong
chính sách của Huyện. Số lượng mục tiêu chiến lược phải hết sức hạn chế để
đảm bảo tính tổng thể, khái quát của dự toán ngân sách và hiệu quả thực hiện
chính sách của Huyện. Trường hợp lý tưởng nhất là số lượng các mục tiêu
chiến lược cho mỗi chương trình không vượt quá con số 6.
Các mục tiêu chiến lược được lựa chọn không nhất thiết phải bao quát hết
phạm vi thực hiện của chương trình. Trong giai đoạn triển khai các chương
trình thu ngân sách, các hoạt động không nằm trong phạm vi các mục tiêu
chiến lược sẽ được theo dõi, đánh giá bằng các các mục tiêu bổ sung.
- Các mục tiêu chiến lược thu nhân sách phải bao quát những nội dung

chính của chương trình
Các mục tiêu chiến lược phải phản ánh được những nội dung chủ đạo của
từng chương trình, phản ánh những hoạt động có sử dụng nhiều ngân sách
nhất hoặc những hoạt động có tầm quan trọng đặc biệt đối với việc thực hiện
các chính sách của Nhà nước.
Các mục tiêu chiến lược có thể bao quát toàn bộ chương trình hoặc liên
quan đến một hoạt động cụ thể dự kiến trong chương trình.


18

- Các mục tiêu được lựa chọn phải đảm bảo tính cân đối, đáp ứng được
nguyện vọng của công dân, người sử dụng dịch vụ và người đóng thuế. Bảng
1.2. là một ví dụ về mục tiêu chiến lược thu ngân sách thông qua thuế.
Bảng 1.2: Mục tiêu thu thuế và các tác động đem lại từ các góc độ đa chiều
Hoạt động hành chính thuế
Chương trình quản lý thuế và tài chính của Nhà nước
và các cơ quan Nhà nước ở địa phương
Hiệu quả kinh tế-xã
Khuyến khích người đóng thuế tự nguyện hoàn thành
hội
nghĩa vụ thuế của mình
(Xét trên quan
Xử lý kịp thời các trường hợp chậm kê khai thuế và
điểm của công dân) chậm nộp thuế
Xử lý nghiêm khắc các hành vi gian lận, trốn thuế
Chất lượng dịch vụ
Ứng dụng công nghệ mới nhằm tạo điều kiện thuận
(Xét trên quan
lợi cho người dân hoàn thành nghĩa vụ khai báo và nộp

điểm của người sử thuế
dụng dịch vụ)
Giải đáp kịp thời những thắc mắc, yêu cầu của người
sử dụng dịch vụ
Áp dụng cơ chế một cửa, một dấu đối với các doanh
nghiệp vừa và nhỏ
Nâng cao hiệu lực
Giảm chi phí quản lý thuế
quản lý
(Xét trên quan
điểm của người
đóng thuế)
Mỗi mục tiêu chiến lược được đánh giá bằng một hay một vài chỉ số. Chỉ
số này phải là căn cứ để đánh giá mức độ thực hiện mục tiêu đề ra một cách
khách quan nhất. Để làm được việc này, cần phải có thông tin về kết quả thực
hiện trong những năm trước và xác định những kết quả cần đạt được trong
những năm tới.
Kết quả dự kiến có thể đặt trong khoảng thời gian 5 năm tới. Trong trường
hợp này, vẫn cần phải nêu kết quả dự kiến đạt được cho từng năm, chứ không
chỉ dừng lại ở việc nêu kết quả dự kiến đạt được trong năm cuối của thời hạn


19

5 năm. Để xác định được kết quả dự kiến, cần phải có sự trao đổi, phối hợp
giữa người phụ trách chương trình ngân sách với các cơ quan thụ hưởng ngân sách.
Một chỉ số tốt phải đáp ứng các yêu cầu sau đây:
Thống nhất với mục tiêu cần xác định
Hữu dụng
Chắc chắn, ổn định

Có thể kiểm chứng được
- Mục tiêu chiến lược được cụ thể hóa cho từng lĩnh vực và địa bàn hoạt động
Các mục tiêu chiến lược gắn với các hoạt động cụ thể - chất lượng dịch vụ,
hiệu lực quản lý - có thể dễ dàng cụ thể hóa thành các mục tiêu thực hiện cụ
thể gắn với hoạt động hay dịch vụ đó.
Nhóm mục tiêu hiệu quả kinh tế-xã hội khó cụ thể hóa thành những mục
tiêu thực hiện cụ thể hơn để có thể giao cho từng cơ quan, đơn vị thực hiện,
bởi việc thực hiện các mục tiêu này phụ thuộc vào tính xác đáng của chính
sách và cách thức thực hiện chính sách đó. Mặc dù vậy người phụ trách
chương trình vẫn phải tìm mọi cách thể hiện các mục tiêu đó thành những
nhiệm vụ kinh tế-xã hội cụ thể để phân bổ cho các cơ quan, đơn vị thực hiện,
đồng thời đảm bảo cho các cơ quan, đơn vị quyền chủ động nhất định trong
việc quản lý, sử dụng nguồn ngân sách được cấp để thực hiện các nhiệm vụ
được giao.
- Đưa vào các mục tiêu trung gian (phương tiện thực hiện, nội dung, mức
độ hoạt động…) góp phần thực hiện mục tiêu chiến lược của chương trình
ngân sách.
Trong một số trường hợp, cần xác định một số mục tiêu trung gian đặc thù
cho từng giai đoạn thực hiện ngân sách, nhằm đạt được kết quả cụ thể cho
từng giai đoan: số kinh phí cần thiết, nội dung, mức độ hoạt động…. Kết quả
mang tính giai đoạn này chưa đủ để có thể đánh giá toàn bộ kết quả việc thực


×