Tải bản đầy đủ (.pdf) (107 trang)

Luận văn quản trị rủi ro trong kinh doanh tái bảo hiểm tại việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (12.11 MB, 107 trang )


BỘ GIÁO DỤC V À Đ À O TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG HÀ NỘI

Nguyễn Tuấn Hoàng

QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG KINH DOANH
TÁI BẢO HIỂM TAI VIÊT NAM
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
Mã số: "
60.34.05

LUẬN V Ã N THẠC SY QUẢN TRỊ KINH DOANH

N G Ư Ờ I HƯỚNG D Â N KHOA HỌC:
PGS.TS Nguyễn Như Tiến

Hà Nội-2010


LỜI CAM Đ O A N

Tôi xin cam đoan Luận văn "Quản trị r ủ i ro t r o n g k i n h doanh tái bảo
hiểm tại V i ệ t Nam" là công trình nghiên cứu của riêng tôi.

Các số liệu trong luận văn được sử dụng trung thực. Két quả nghiên cứu
được trình bày trong luận văn này chưa từng được công bố tại bất kỳ công trình
nào khác.

Hà Nội, ngày Ì tháng 2 năm 2010
Tác giả Luận văn


Nguy
n T u ấ n Hoàng


LỜI CẢM Ơ N

Được sự tạo điều kiện của Khoa Sau Đ ạ i Học, Trường Đ ạ i Học Ngoại
Thương H à N ộ i , với sự giúp đỡ của PGS.TS N g u y ễ n N h ư Tiến, tôi đã hoàn thành
luận văn :
"Quản trị r ủ i ro trong kinh doanh tái bảo hiểm tại Việt Nam"
Tôi x i n chân thành cảm ơn các thầy, các cô đã lên lớp giảng bài, các tháy
cô trong khoa Sau Đ ạ i H ọ c và đức biệt là PGS.TS N g u y ễ n N h ư Tiến đã giúp đỡ
tôi hoàn thành luận văn này.

Một lẩn nữa, tôi xin chân thành cảm ơn và kính chúc sức khỏe các thầy cô.

Cao học viên : Nguyễn Tuấn Hoàng


MỤC LỤC
Lời cam đoan
Lòi cảm ơn
Mục lục
Danh mục từ viết tắt
Danh mục các bảng
M ở đầu

Ì

C H Ư Ơ N G ì - T Ổ N G QUAN V Ề TÁI B Ả O H I Ể M V À R Ủ I RO TRONG

H O Ạ T Đ Ộ N G TÁI B Ả O H I Ể M

4

1.1 Sự ra đời và phát triển thị trường bảo hiểm và tái bảo hiếm

4

1.1.1 Sự ra đời của bảo hiểm trên thế giới
1.1.2 Quá trình hình thành thị trưởng tái bảo hiểm thế giới
1.2 Vai trò của tái bảo hiểm và các phương pháp tái bảo hiểm cơ bản
1.2.1 Vai trò của tái bảo hiểm
1.2.2 Các phương pháp tái bảo hiểm cơ bản
1.2.2.1 Tái bảo hiểm theo tỷ lệ
1.2.2.2 Phương pháp tái bảo hiếm phi tý lệ
1.3 Nhổn dạng rủi ro và nguy cơ tiềm ẩn
1.3.1 Khái niệm về rủi ro và tổn thất

4
5
7
7
9
i n
14
19
19

1.3.1.1 Rủi ro


19

1.3.1.2 Tổn thất

21

1.3.2 Nhổn dạng rủi ro

21

1.3.2.1 Nguồn rủi ro
1.3.2.2 Nguy cơ rủi ro
1.3.3 Phương pháp nhổn dạng rủi ro

22
24
25

1.3.3.1 Xem xét phạm vi bảo hiểm và rủi ro tiềm ẩn

25

1.3.3.2 Kiểm tra hiện trường rủi ro

25

1.3.3.3 Đánh giá chủ thể tác động đến rủi ro

26


1.3.3.4 Nghiên cứu số liệu tổn thất trong quá khứ

26


Ì .3.3.5 Xác định mức giữ lại và tái bảo hiếm
1.3.3.6 Tích tụ rủi ro và phương thức bảo vệ
1.3.4 Đo lường rủi ro và lựa chọn công cụ quản lý

27
27
27

1.3.4.1 Đ o lường tần suất

28

1.3.4.2 Đo lường mức độ nghiêm trọng

29

1.3.4.3 Lựa chọn công cụ quản lý rủi ro

30

1.3.4.4 Giám sát hoạt động quản lý rủi ro

33

CHƯƠNG li - THỊ TRƯỜNG TÁI BỘO HIẾM VÀ TÌNH HÌNH QUỘN LÝ

R Ủ I RO TRONG H O Ạ T Đ Ộ N G TÁI BỘO H I Ể M Ở M Ộ T s ố DOANH
NGHIỆP BỘO H I Ể M Đ Ầ U N G À N H V I Ệ T N A M
2. Ì Khái quát thị trường tái bảo Việt Nam
2.1.1 Sự hình thành và phát triển thị trường tái bảo hiểm
2.1.2 Thực trạng thị trường bảo hiểm và tái bảo hiểm Việt Nam

36
36
36
38

2.1.2.1 Các chỉ số hoạt động, dung lượng và cơ cấu các nghiệp vụ 38
2.1.2.2 Mức độ cạnh tranh trên thị trường

44

2.1.2.3 Tình hình tổn thất và chiều hướng phát triển cùa thị trường 48
2.1.3 Nhận dạng rủi ro và nguy cơ đối với hoạt động tái bảo hiểm

54

2.1.3.1 Đối với hoạt động nhượng tái bảo hiểm

54

2.1.3.2 Đối với hoạt động nhận tái bảo hiểm

58

2.2 Tình hình quản lý rủi ro hoạt động tái bảo hiếm trong một số doanh nghiệp đầu

ngành

58
2.2. Ì Công ty CP Bảo hiểm Petrolimex
2.2.2 Tổng Công ty CP Bảo hiểm Dầu khí Việt Nam

59
65

C H Ư Ơ N G H I - C Á C G I Ộ I P H Á P N H Ằ M N Â N G CAO HIÊU Q U Á Q U Ộ N LÝ
R Ủ I RO TRONG H O Ạ T Đ Ộ N G TÁI BỘO H I Ể M T Ạ I V I Ệ T N A M

70

3.1 Các giải pháp từ phía nhà nước

70

3.1.1 Xây dựng hệ thống chỉ số bảo hiếm

70


3.1.2 Thiết lập cơ chế cứu trợ rủi ro thiên tai

71

3.1.3 Phát hành trái phiếu thiên tai

72


3. Ì .4 Đ ẩ y mạnh đầu tư vào công tác thống kê

72

3.1.5 Phối hợp với chuyên gia bảo hiểm nước ngoài để xây dựng m ô hình rủi
ro thiên tai

72

3.1.6 Lập quỹ bảo hiểm tương h ỗ đối với r ủ i ro thiên tai

73

3.2 Các giải pháp từ phía hiệp hữi bảo hiểm Việt Nam

74

3.3 Các giải pháp từ phía các nhà nhận - nhượng tái bảo hiểm

74

3.3.1 T ừ phía cấc nhà nhận tái bảo hiểm chuyên nghiệp

74

3.3.2 T ừ phía doanh nghiệp bảo hiểm hay nhà nhượng tái bảo hiếm

75


3.3.2.1 Đ ẩ y mạnh công tác đào tạo, nâng cao năng lực chuyên m ô n
cán bữ
3.3.2.2 Thiết lập quy trình kiểm duyệt r ủ i ro

75
76

3.3.3 Xác định mức giữ lại tối ưu

92

3.3.4 Sử dụng linh hoạt các hợp đồng nhượng tái

93

3.3.5 Thu xếp chương trình bảo vệ tối ưu

94

3.3.6 Tăng cường hợp tác để nâng cao chất lượng r ủ i ro

94

Kết luận

95

Tài liệu tham khảo

96



DANH M Ụ C C Á C K Ý HIỆU VIẾT TẮT

STT

Ký hiệu

Diễn giải

1

BH

Bảo hiểm

2

BT

Bồi thường

3

STBH

Số tiền bảo hiểm

4


TBH

Tái bảo hiểm

5

XL

Excess of Loss

6

TNDS

Trách nhiệm dân sự

7

PJICO

Công ty Cổ phần bảo hiểm Petrolimex

8

PVI

Tổng Công ty cổ phần bảo hiểm Dầu Khí Việt Nam

9


s&p

Standard & Poor (Tổ chức xếp hạng)

10

NĐUQ

Người được ủy quyền

li

NĐPC

Người được phân công

12



Hợp đồng

13

TGĐ

Tổng Giám Đốc

14


TP.TBH

Trưởng phòng Tái Bảo Hiểm


DANH MỤC BẢNG BIÊU VÀ HÌNH VẼ
Bảng 1.1
Bảng 1.2
Bảng 1.3
Bảng 2.1
Bảng 2.2
Bảng 2.3
Bảng 2.4
Bảng 2.5
Bảng 2.6
Bảng 2.7
Bảng 2.8
Bảng 2.9
Bảng 2.10
Bảng 2.11
Bảng 2.12
Bảng 2.13
Bảng 2.14
Bảng 2.15
Bảng 3.1
Bảng 3.2
Bảng 3.3
Bảng 3.4
Bảng 3.5
Hình 1.1

Hình 2.1
Hình 2.2
Hình 2.3
Hình 2.4

Bảng minh họa cơ chế chuyển nhượng số thành
Bảng minh họa cơ chế chuyển nhượng mức dôi
Bảng giải pháp quản lý rủi ro
Các văn bản quản lý hoạt động bảo hiểm và tái bảo hiểm
Doanh thu phí bảo hiểm phi nhân thọ của ngành qua các năm
Thị phần chung của lo doanh nghiệp báo hiếm đầu ngành
Doanh thu phí bảo hiểm jịốc theo năm nghiêp vu
Doanh thu phí bảo hiểm giữ lai theo năm nghiêp vu
Phí nhượng tái theo năm nghiệp vụ
Số tiền bồi thường bảo hiếm phi nhân tho
Dớ phòng bảo hiểm phi nhân tho
Danh sách các đơn vị bảo hiểm, tái bảo hiểm phi nhân tho
Một số vụ tổn thất lớn trên thị trường bảo hiểm cháy
Một số tổn thất kỹ thuật lớn nhất của thi trường từ năm 2005
Một số cơn bão gây thiệt hại lớn cho Viêt nam gần đây
Danh sách công ty tái bảo hiểm tham gia hơp đổng mức dôi hỏa
hoan 2009 của RIICO
Danh sách công ty tái bảo hiếm tham gia hợp đổng vượt mức bồi
thường kết hợp hỏa hoan và kỹ thuât 2009 của PJICO
Danh sách công ty tái bảo hiểm tham gia họp đổng vượt mức bồi
thường kết hớp hoa hoan và kỹ thuât 2009 cua PVI
Quy trình nhận tái bảo hiểm tam thời
Quy trình nhận tái bảo hiểm cố đinh
Quy trình nhương tái bảo hiểm tam thời
Quy trình nhương tái bảo hiểm cố đinh

Bảng minh hoa hóp đồng tái bảo hiểm số thành
Ma trân biểu diễn mức đô rủi ro
Cơ cấu doanh thu phí bảo hiểm Rốc năm nghiêp vu 2008
Cơ cấu doanh thu phí bảo hiểm giữ lai năm nghiêp vu 2008
Biểu đồ biểu diễn phí và tổn thất tài sản trong 10 năm
Biểu đồ biểu diễn tỷ lê tổn thất tài sản trong 10 năm


Ì

MỞ

ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Sự ra đời của bảo hiểm là một yêu cầu khách quan, phát triển lên từ hình thái
sơ khai là dự trữ dùng để bù đắp khi có tổn thất. Việc dự trữ trên thực tế đã không
đáp ứng được yêu cầu được bù đắp đầy đủ đối vỹi tổn thất, điều này đòi hỏi sự ra đời
của tổ chức bảo hiểm riêng biệt và vận động được nhiều người tham gia để có được
quỹ bồi thường đủ lỹn. Bảo hiểm đầu tiên được ghi nhận rõ nét nhất trong lĩnh vực
bảo hiểm hàng hải ở Anh Quốc khi đội tàu buôn chỏ nhiều hàng thường xuyên gặp
rủi ro trên biển. Sau đấy là bảo hiểm tài sản, bảo hiểm con người, bảo hiểm kỹ
thuật,....Vỹi sự phát triển của quá trình tích lũy của cải, mỗi tổ chức bảo hiểm
không thể đủ năng lực tài chính để bảo hiểm cho những tài sản có giá trị khổng lồ,
các tổ chức bảo hiểm cần thiết phải liên kết vỹi nhau, chia sẻ cùng nhau những tài
sản đang được bảo hiểm. Tái bảo hiểm nhờ đó m à xuất hiện và thể hiện vai trò
không chỉ hỗ trợ cho bảo hiểm gốc m à còn thực hiện việc mua đi bán lại các rủi ro
tạo lợi nhuận cho tổ chức. Sự ra đời của rất nhiều các công ty chuyên tái bảo hiểm
rất lỹn như Swiss Re (1863) của Thụy Sỹ, Munich Re (1880) & Hannover Re (1901)
của Đức và sự xuất hiện của thị trường Lloyd vỹi khả năng tài chính vô cùng lỹn.

Thị trường Lloyd bảo hiểm cho hầu hết các Công ty lỹn nhất trên thế giỹi tạo nên
các chỉ số chứng khoán S&P500, DownJohn, Nasdas,... Tổng doanh thu giao dịch
tái bảo hiểm trên toàn thế giỹi lên đến hàng trăm tỷ đô Mỹ. Như vậy đã cho thấy sự
hấp dẫn của hoạt động tái bảo hiểm như thế nào.
Tại Việt Nam, năm 1995 nhà nưỹc đã cho thành lập Công ty tái bảo hiểm
quốc gia Việt Nam vỹi mục đích điều tiết hoạt động tái bảo hiểm, tạo tiền để cho
việc phát triển thị trường bảo hiểm và tái bảo hiểm trong những năm tỹi. Tại thời
điểm 1995, thị trường bảo hiểm Việt Nam chỉ duy nhất vỹi sự hiện diện của Bảo
Việt. Đến nay đã có 29 doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ hoạt động tạo nên một
môi trường nhộn nhịp cho hoạt động tái bảo hiểm. Tuy nhiên bảo hiểm gốc là hoạt
động một chiều mua rủi ro về mình, tái bảo hiểm là hoạt động hai chiều mua đi bán
lại các rủi ro đã được bảo hiểm. Cho dù là bảo hiểm hay tái bảo hiểm thì quản lý rủi


2

ro luôn là công việc quan trọng để kiểm soát và giảm thiểu rủi ro, đảm bảo mục tiêu
cuối cùng của bất kỳ hoạt động kinh doanh nào là lợi nhuận.
Đặc biệt do sự thay đổi khí hậu toàn cờu tạo ra nhiều thảm họa thiên nhiên
như Động đất, Núi lửa, Sóng thờn, M ư a bão lớn, ... đã gây nên rất nhiều tổn thất
khốc liệt, làm thiệt hại nặng nề tới người dân, nền kinh tế và ngân sách quốc gia.
Tuy nhiên với phạm vi hoạt động không biên giới của tái bảo hiểm, những tổn thất
lớn như trên tại thị trường một quốc gia sẽ được chia sẻ bởi các thị trường ở nhiều
quốc gia khác với điều kiện phải có một chương trình tái bảo hiểm tối ưu để quản lý
các rủi ro này.
Với sự cờn thiết như trên, tác giả đã lấy "Quản trị rủi ro trong kinh doanh tái
bảo hiểm tại Việt Nam" làm đề tài nghiên cứu cho Luận văn Thạc sỹ của mình.
2. Tình hình nghiên cứu
Tái bảo hiểm là một lĩnh vực có tính đặc thù cao, mang nhiều yếu tố kỹ thuật
vì nó vừa là công cụ chuyển nhượng rủi ro, vừa là hình thức kinh doanh thu lợi

nhuận. Trên thực tế đã có một số luận văn cử nhân & thạc sĩ nghiên cứu tái bảo
hiểm trong một lĩnh vực bảo hiểm cụ thể. Tuy nhiên cách tiếp cận và nghiên cứu của
các Luận vãn này đều theo hướng coi tái bảo hiểm là công cụ chuyển nhượng rủi ro
đơn thuờn m à chưa tính đến chức năng nhận tái của tái bảo hiểm, nguy cơ rủi ro
vượt tờm kiểm soát, cách thức tối ưu hóa chức năng nhượng tái và hướng tới mục
tiêu bảo vệ toàn thị trường m à đề tài đang tiến hành nghiên cứu.
3. Mục đích nghiên cứu:
Trên cơ sở những lý luận về các phương pháp tái bảo hiểm, các rủi ro trong
hoạt động tái bảo hiểm và quy trình quản trị rủi ro, luận văn đi sâu nghiên cứu các
rủi ro tiềm tàng, mức độ rủi ro trong hoạt động tái bảo hiểm tại Việt nam, công tác
quản lý rủi ro tại một số doanh nghiệp, từ đó đưa ra các giải pháp đẩy mạnh và quản
lý rủi ro cho thị trường Việt Nam.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu:
Luận vãn thực hiện các nhiệm vụ nghiên cứu sau :


3

-

Nghiên cứu thực trạng thị trường tái bảo hiểm và mức độ rủi ro trong hoạt động
tái bảo hiểm tại Việt Nam.

-

Nghiên cứu cụ thể việc quản lý rủi ro tái bảo hiểm tại một số doanh nghiệp bảo
hiểm lớn.

-


Tim giải pháp cho việc nâng cao hiệu quả việc quản lý rủi ro trong hoạt động tái
bảo hiểm tại Việt Nam.

5. Đ ố i tượng và phạm v i nghiên cứu:
Luận văn hướng vào nghiên cứu các rủi ro đối với hoạt động tái bảo hiểm,
cách thức quản lý và kiểm soát các rủi ro này.
Luận văn thực hiện các nghiên cứu trong phạm vi lĩnh vực tái bảo hiểm và
trọng tâm vào một số doanh nghiệp bảo hiểm lớn trong ngành mang tính đại diện
cho thị trường để tìm ra các giải pháp nâng cao việc quản lý rủi ro cho thị trường tái
bảo hiểm Việt Nam, đồc biệt là hoạt động nhượng tái bảo hiểm.
6. Phương pháp nghiên cứu:
Luận văn sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu bao gồm : Phương
pháp nghiên cứu tại bàn, phương pháp thống kê, so sánh, phân tích và tổng hợp dữ
liệu thực tế ở thị trường bảo hiểm Việt Nam nói chung và cụ thể tại một số doanh
nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ lớn tại Việt Nam.
7. Kết cấu của luận văn:
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận vãn được chia thành 03 chương với nội
dung như sau:
Chương ì: Tổng quan về tái bảo hiểm và rủi ro trong hoạt động tái bảo hiểm.
Chương li: Thị trường tái bảo hiểm Việt Nam và tình hình quản lý rủi ro trong hoạt
động tái bảo hiểm ở một số doanh nghiệp bảo hiểm lớn.
Chương IU: Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý rủi ro trong hoạt động
tái bảo hiểm tại Việt Nam.


4

CHƯƠNG ì
T Ổ N G Q U A N V Ề TÁI B Ả O H I Ể M V À RỦI RO T R O N G
HOẠT Đ Ộ N G TÁI BẢO HIỂM

1.1 Sự ra đời và phát triển thị trường bảo hiểm và tái bảo hiểm
1.1.1 Sự ra đời của bảo hiểm trên thế giới
Bảo hiểm có nguồn gốc từ rất lâu trong lịch sử của nhân loại m à thậm chí cho
tới hiện giờ người ta vẫn chưa xác định được bảo hiểm xuất hiện từ khi nào.
Vào cuối thế kỹ X I V khi Châu  u thực hiện những chuyến đi khai phá tới
Châu á và Châu Mỹ, ý tưởng về rủi ro và thành lập một quỹ chung đã xuất hiện cùng
một lúc. Thực tế rất nhiều tàu thuyền đã không thể về tới đích do gặp phải rủi ro và
những người tham gia đầu tư vào những chuyến đi mạo hiểm đó đã nghĩ cần thiết
phải cùng nhau chia sẻ rủi ro để tránh tình trạng bị mất trắng khoản đầu tư của mình
do một hiện tượng bất ngờ. Người ta đã tìm ra 2 cách nhằm đáp ứng nhu cầu này:
Cách thứ nhất là thành lập một liên doanh có vốn góp cổ phần theo đó, một nhóm
nhà đầu tư cùng đẩu tư vào một đội thuyền chở hàng chung, cùng chia sẻ rủi ro khi
xảy ra tổn thất và phân chia lợi nhuận m à liên doanh thu được. Cách thứ hai là bảo
hiểm, một hệ thống m à theo đó, chủ tàu hay chủ hàng đề nghị trả một số tiền mặt
cho những người khấc nếu những người này đồng ý bồi thường cho các chủ tàu và
hàng thuộc con tàu nêu tên không hoàn thành một chuyến đi cụ thể nào đó. Theo
cách thức này, thay cho việc phải cạnh tranh thì việc chung vốn và bảo hiểm đã bổ
sung cho nhau. M ộ t số cá nhân hay công ty thu phí bảo hiểm bằng tiền mặt để đổi
lấy một cam kết sẽ bồi thường cho chủ tàu trong những trường hợp tàu bị mất tích.
Những bảo hiểm này đã tạo lập một quỹ chung m à họ cam kết sử dụng để thanh
toán cho người được bảo hiểm khi xảy ra tổn thất.
Trong các dữ liệu trước đây, người ta cũng ghi nhận rằng những thoa thuận
bảo hiểm đầu tiên gắn liền với hoạt động giao lưu buôn bán hàng hoa bằng đường
biển. Bản hợp đồng cổ nhất được lưu giữ đến ngày nay được phát hành tại Gênes
(Itaty) năm 1347. Công ty bảo hiểm đầu tiên của ngành vận tải biển và đường bộ
được thành lập năm 1424 tại Gênes. Sau đấy những tổ chức bảo hiểm bắt đầu đứng


5


ra cung cấp một loại dịch vụ đặc biệt trong xã hội, họ ký các hợp đổng bảo hiểm,
đảm bảo cho các khách hàng trước rủi ro. Hoạt động bảo hiểm của họ mang tính
kinh doanh và ngày một thương mại hoa mạnh hơn.
Vào cuối thế kỷ thồ X V I I khi bảo hiểm đã trở thành một lĩnh vực kinh doanh,
khi m à khối tài sản được bảo hiểm ngày một khổng l ồ (các con tàu cực lớn được
đóng để chở những chuyến hàng vô cùng lớn) thì năng lực tài chính của bất kỳ một
công ty bảo hiểm nào cũng không đủ để bảo hiểm. Lúc đó thị trường Lloyd đã hình
thành với cơ chế đồng bảo hiểm, trong đó tổn tại 2 hệ thống : hệ thống thứ nhất là
tập hợp những người có tài chính muốn tham gia ngành bảo hiểm (họ chỉ có thể
cung cắp tài chính và không biết gì vềbảo hiểm), hệ thống thứ hai là các khai thác
viên (họ là những chuyên gia trong lĩnh vực bảo hiểm). Thị trường Lloyd là sự kết
hợp của 2 hệ thống này, các khai thác viên đại diện cho những người cam kết cung
cấp tài chính thực hiện việc khai thác bảo hiểm, họ được trả lương và có trách nhiệm
khai thác hiệu quả, đem lại lợi nhuận cho nhà cung cấp tài chính. Vết tích đầu tiên
của thị trường Lloyd là căn nhà của Edvvard năm 1688, nơi đây trở thành điểm hội
họp của các khai thác viên bảo hiểm hàng hải khi họ cùng nhau uống cà phê và luận
bàn công việc.
Sau bảo hiểm hàng hải phải nói đến bảo hiểm hoa hoạn. Vào thế kỷ X V I I tại
những thành thị đông đúc ở Châu Âu, hầu hết nhà cửa đều dựng bằng gỗ. Người ta
dùng lửa để sưởi, đun nấu và chiếu sáng, vì thế rủi ro nhà cửa bị bắt lửa là rất lớn.
N ă m 1666 vụ hoa hoạn ở London đã kéo dài 4 ngày và thiêu cháy khoảng 13.000
nóc nhà, trong đó có đến 87 nhà thờ và bảo hiểm hoa hoạn đã ra đời sau sự cố này.
Cuối thế kỷ XIX, cùng với sự phát triển của sản xuất đại công nghiệp cơ khí
hàng loạt các loại hình bảo hiểm đã xuất hiện và phát triển rất nhanh như bảo hiểm
ôtô, máy bay, máy móc, trách nhiệm,

Cho đến ngày nay nhiều loại hình bảo

hiểm mới vẫn tiếp tục được đưa ra và gần như đã đáp ồng được hầu hết nhu cẩu của
xã hội và của con người.

1.1.2 Q u á trình hình thành thị trường tái bảo hiểm trên t h ế giới
Cùng với sự ra đời của hoạt động bảo hiểm thì hoạt động tái bảo hiểm cũng
hình thành và phát triển song song. Bản thoa thuận tái bảo hiểm làu đời nhất được


6

biết cho đến ngày nay được ký kết tại Gênes vào năm 1370 giữa một bên là hai
thương nhân hoạt động với tư cách là nhà tái bảo' hiểm với bên kia là đại diện cho
một nhà bảo hiểm. Hợp đồng tái bảo hiểm này được ký kết nhằm đảm bảo dịch vụ
bảo hiểm cho các hàng hoa gửi đi bằng đường biển từ Gênes đến Sluys.
Sau này với sự phát triển rộng rãi về những mặi quan hệ kinh tế thương mại
giữa các thành phặ của nước Italy và giữa các nước Bắc Âu, đặc biệt là nước Anh,
hoạt động tái bảo hiểm đã có cơ hội được phát triển rộng hơn cả về quy m ô và biên
giới. Tổ chức Lloyd ban đầu khi ra đời chỉ thực hiện các hoạt động bảo hiểm và
đồng bảo hiểm gặc, sau thực hiện cả các hoạt động tái bảo hiểm. Tuy nhiên do tính
chất độc lập tương đặi của tái bảo hiểm so với bảo hiểm gặc m à một sặ công ty bảo
hiểm gặc đã lạm dụng khe hở để trục lợi và làm thiệt hại cho những nhà nhận tái
bảo hiểm, do vậy đã có một thời gian dài từ 1746 đến 1864 hoạt động tái bảo hiểm ở
Anh bị hờ hững. Tổ chức Lloyd lúc đó đã có cơ hội được biết đến nhiều hơn và phát
triển mạnh mẽ thông qua các hoạt động đồng bảo hiểm. Sau 1864, tổ chức Lloyd đã
trở thành thị trường bảo hiểm và tái bảo hiểm quan trọng nhất thế giới.
Ban đầu hình thức tái bảo hiểm chỉ dừng lại ở việc giao dịch tuy ý lựa chọn
(hay giao dịch tạm thời) cho từng rủi ro riêng lẻ hoặc cơ chế tự động theo tỷ lệ (hay
hợp đồng cặ định) cho tất cả các rủi ro của cùng một loại bảo hiểm nhất định và do
công ty bảo hiểm gặc thực hiện chuyển nhượng. Tuy nhiên vào giữa thế kỷ thứ X I X ,
khi các nước TBCN đã có những bước tiến nhảy vọt do áp dụng các thành tựu của
cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật vào sản xuất, bảo hiểm gặc nhờ đó phát triển rất
mạnh và đòi hỏi phải có những công ty tái bảo hiểm chuyên nghiệp với các hình
thức tái bảo hiểm linh hoạt hơn để hỗ trợ và đáp ứng tặt hơn các yêu cầu thực tế.

N ă m 1846 Công ty tái bảo hiểm đầu tiên là Cologne Re (Đức) thành lập
nhưng mãi đến 1852 mới ký được hợp đồng tái bảo hiểm đầu tiên. Tiếp đó Công ty
tái bảo hiểm Swiss Re (Thụy Sĩ) thành lập năm 1863, Công ty tái bảo hiểm Munich
Re (Đức) thành lập năm 1880.
Tiếp theo sự ra đời của 3 công ty tái bảo hiểm chuyên nghiệp này, vào năm
1885 lịch sử còn ghi nhận một phương pháp tái bảo hiểm mới, tái bảo hiểm phi tỷ lệ,
được 2 chuyên gia khai thác bảo hiểm của tổ chức Lloyd là Curthbert Heath thiết lập


7

ra phương pháp và Robert Kiln xây dựng bộ điều kiện điều khoản chuẩn. Phương
pháp này ngày nay trở thành một công cụ bổ sung hết sức quan trọng để bảo vệ tối
ưu nhất cho các công ty bảo hiểm trước những rủi ro nạm ngoài tầm kiểm soát.
1.2 Vai trò của tái bảo hiểm và và các phương pháp tái bảo hiểm cơ bản
1.2.1 Vai trò của tái bảo hiểm
Đ ố i với một tổ chức bảo hiểm, dù năng lực tài chính có lớn đến mấy cũng vẫn
sẽ có giới hạn và không thể tự bảo hiểm cho tất cả những dịch vụ bảo hiểm khai thác
được. Trước sự đa dạng của các nhu cầu bảo hiểm và sự phức tạp của các rủi ro, các
phương pháp phân tán rủi ro cho phép các nhà bảo hiểm đáp ứng tối đa các nhu cầu
bảo hiểm của khách hàng. Trên thực tế các nhà bảo hiểm có thể sử dụng kỹ thuật
đồng bảo hiểm hoặc phân chia trách nhiệm theo lớp cho nhau, tuy nhiên tái bảo
hiểm vẫn tỏ ra linh hoạt và đem lại nhiều lợi ích hơn cả cho các nhà bảo hiểm.
Trong một số trường hợp, tái bảo hiểm là công cụ duy nhất giúp nhà bảo
hiểm có thể đảm bảo chắc chắn sự an toàn. Các nhà bảo hiểm nếu không muốn mãi
chỉ là các nhà kinh doanh nhỏ lẻ thì việc sử dụng tái bảo hiểm là tối cần thiết k h i
đứng trước các đề nghị bảo hiểm cho những đối tượng có số tiền bảo hiểm lớn hoặc
bảo hiểm cho những loại rủi ro nguy hiểm, rủi ro tiềm ẩn nguy cơ phát sinh cao, hay
có khả năng tích tụ, tập trung, tích lũy tổn thất, hay rủi ro mới, rủi ro bị tác động
mạnh bởi sự biến động về môi trường - kinh tế - xã hội - pháp lý m à nhà bảo hiểm

rất khó xác định mức độ rủi ro và định phí.
Vai trò của tái bảo hiểm đối với nhà bảo hiểm về cơ bản cũng giống như vai
trò của bảo hiểm đối với khách hàng. Với tái bảo hiểm thì nhà bảo hiểm sẽ chuyển
nhượng rủi ro m à mình đã cam kết với khách hàng sang cho một hoặc nhiều nhà
nhận tái bảo hiểm khác. Tái bảo hiểm là một công cụ quản lý rủi ro cho phép nhà
bảo hiểm có thể định lượng và chuyển giao những rủi ro m à bạng nguồn tài chính
của mình không thể tự bảo hiểm được. Đ ố i với chúng ta thì việc nhìn nhận vai trò
của tái bảo hiểm trên 2 giác độ vi mô và vĩ mô sẽ rất hữu ích, mặc dù vậy trên thực tế
vấn đề được nhìn nhận từ giác độ này có thể ảnh hưởng tới vấn đề ở giác độ kia.


8

Dưới giác độ vi mô (đối với doanh nghiệp) thì tái bảo hiểm có nhưng vai trò
cơ bản sau :
Thứ nhất, tái bảo hiểm giúp nhà bảo hiểm có thể khai thác được các rủi ro lớn
hơn nhiều so với năng lực tài chính cho phép của mình. Thực tế gánh chịu rủi ro yêu
cầu phải luôn có sự hỗ trợ về tài chính nhưng tài chính của nhà bảo hiểm lại chỉ có
giới hạn, trong khi tái bảo hiểm là một cơ chế m à các nhà bảo hiểm có thể tiếp cận
các nguồn tài chính hoữc nguồn dự phòng của các nhà nhận tái bảo hiểm vì khi họ
cam kết nhận một phần rủi ro thì họ cũng cam kết cung cấp tài chính cho những rủi
ro này khi có tổn thất, nhờ đó nhà bảo hiểm có thể tăng cường được năng lực khai.
thác của mình. Thí dụ trường hợp năng lực tài chính của nhà bảo hiểm chỉ có thể chi
trả Ì triệu USD / rủi ro, trong khi các nhà nhận tái tin tưởng vào khả năng khai thác
của nhà bảo hiểm, họ có thể cam kết nhận tái bảo hiểm đối với một loại rủi ro nhất
định và chi trả bồi thường lên tới 9 triệu USD / rủi ro . Lúc đó nhà bảo hiểm có thể
khai thác được rủi ro lên tới lo triệu USD / rủi ro, sau đó chuyển nhượng lại 9 triệu
Ư S D trách nhiệm cho nhà nhận tái.
Thứ hai, rủi ro thảm hoa luôn là vấn đề lo lắng nhất, có thể gây hậu quả thảm
khốc cho nhà bảo hiểm khi các đối tượng bảo hiểm đồng loạt tổn thất. Đ ể giải toa

được lo lắng này thì tái bảo hiểm lại là công cụ tốt nhất bảo vệ nhà bảo hiểm luôn an
toàn về tài chính trong mọi trường hợp. Việc này đòi hỏi tái bảo hiểm phải được
thực hiện theo một cơ chế đữc biệt khác và sẽ được trình bày trong các nội dung sau.
Thứ bơ, tái bảo hiểm giúp ổn định hoa kết quả hoạt động kinh doanh bằng
cách giảm thiểu các biến động lớn của kết quả thực tế cho gần các giá trị mong đợi
nhằm bảo vệ giá trị của các cổ đông trong công ty bảo hiểm.
Thứ tư, trong trường hợp nhất định, tái bảo hiểm có thể cung cấp một lợi ích
kinh tế cụ thể dưới dạng hoa hồng nhận được từ nhà nhận tái bảo hiểm. Đây là một
cách thức thu hồi theo tỷ lệ từ các nhà nhận tái bảo hiểm đối với các chi phí khai
thác bảo hiểm m à nhà bảo hiểm đã bỏ ra để có được dịch vụ. Trong trường hợp nhà
bảo hiểm quản lý rủi ro tốt khiến các nhà nhận tái bảo hiểm có lãi từ hợp đồng nhận
tái, một phần tiền lãi sẽ được hoàn lại cho nhà bảo hiểm, điều này sẽ làm cho kết
quả kinh doanh ròng của nhà bảo hiểm thêm phần tốt hơn.


9

Thứ năm, tái bảo hiểm là công cụ quản lý tài chính. Đ ể bảo vệ khách hàng,
luật bảo hiểm yêu cầu phải duy trì một tỷ lệ nhất định tính trên tài sản đối với các
trách nhiệm cam kết làm sao đảm bảo biên khả năng thanh toán. Tái bảo hiểm thực
tế sẽ làm giảm phí bảo hiểm giữ lại, nhờ đó giúp tăng biên khả năng thanh toán để
đáp ỏng các yêu cầu của luật pháp.
Dưới giác độ vĩ mô (đối với ngành bảo hiểm) thì tái bảo hiểm có những vai
trò cơ bản sau :
Thứ nhất, tái bảo hiểm làm tăng mỏc độ an toàn cho nhà bảo hiểm, làm ổn
định trong dài hạn đối với ngành bảo hiểm.
Thứ hai, tái bảo hiểm trong một tình huống cụ thể có thể chia nhỏ rủi ro và
phân tán cho rất nhiều nhà nhận tái bảo hiểm, nhờ đó những rủi ro vô cùng lớn như
vệ tinh, những con tàu khổng lồ mang theo khối lượng hàng hoa vô cùng lớn, các
cao ốc đồ xô,... có thể được bảo hiểm một cách an toàn và chắc chắn tạo điều kiện

cho sự phất triển của ngành công nghiệp đó.
Thứ ba, việc phát triển sản phẩm mới sẽ tạo ra nhiều rủi ro mới m à thông
thường sẽ rất khó cho các nhà bảo hiểm có thể ước lượng rủi ro và định phí. Tái bảo
hiểm thực tế có thể giúp tìm ra một sản phẩm bảo hiểm phù hợp nhờ sự tư vấn của
nhà nhận tái bảo hiểm để sản phẩm mới có thể được giới thiệu ra thị trường.
Thứ tư, nhờ có tái bảo hiểm m à nhà bảo hiểm có thể học được rất nhiều kiến
thỏc và kinh nghiệm bảo hiểm được chia sẻ từ các nhà nhận tái chuyên nghiệp.
Thực vậy tái bảo hiểm luôn là một phần không thể tách rời trong hệ thống
bảo hiểm tiên tiến như ngày nay.
1.2.2

Các phương pháp tái bảo hiểm cơ bản
Một trong những vấn đề cơ bản của mọi hợp đồng tái bảo hiểm là phương

pháp phân định trách nhiệm giữa các bên tham gia đối với rủi ro được tái bảo hiểm,
xác định lượng phí tái bảo hiểm cũng như các chi phí liên quan khác chuyển nhượng
cho công ty nhận tái bảo hiểm. Có nhiều phương pháp khác nhau được phân loại
thành hai phương thỏc, đó là tái bảo hiểm tỷ lệ và tái bảo hiềm phi tỷ lệ.


10

1.2.2.1 Tái bảo hiểm tỷ lệ (Proportional Reinsurance)
Tái bảo hiểm tỷ lệ là một phương pháp tái bảo hiểm m à trong đó trách nhiệm
của công ty nhượng và nhà tái bảo hiểm đối với đơn vị rủi ro được bảo hiểm được
phân định theo tỷ lệ tham gia của mỗi bên trên cơ sở số tiền được bảo hiểm.
Nét đặc trưng của hợp đồng tái bảo hiểm tỷ lệ là phân chia số tiền bảo hiểm
cho nhau theo tỷ lệ bao nhiêu thì phí bảo hiểm (bồi thường) cũng được hưởng (phải
trả) cũng được phân chia theo tỷ lệ đó, nghĩa là người ta lấy số tiền bảo hiểm làm
căn cữ xác định tỷ lệ, sau đó lấy tỷ lệ đó để phân bổ phí bảo hiểm và bồi thường.

Có 2 hình thữc tái bảo hiểm theo tỷ lệ là tái bảo hiểm số thành và tái bảo
hiểm mức dôi. Hai cách thữc này luôn dẫn đến kết quả khác nhau về bồi thường và
phí giữa nhà bảo hiểm và công ty nhận tái bảo hiểm. Do vậy việc lựa chọn cách thữc
tái bảo hiểm nào phụ thuộc vào đặc điểm danh mục rủi ro của nhà bảo hiểm, tình
hình tài chính và triết lý kinh doanh của công ty đó.
> Tái bảo hiểm số thành (Quota Share Reinsurance)
Hợp đồng tái bảo hiểm số thành là một thoa thuận theo đó công ty nhượng
cam kết nhượng một tỷ lệ nhất định mỗi và mọi rủi ro đối với các loại hình bảo hiểm
đã định trước cho công ty nhận tái bảo hiểm. Mữc tỷ lệ nhượng này được quy định
trong hợp đồng, theo đó công ty nhận tái bảo hiểm được hưởng phí bảo hiểm và
thanh toán bổi thường với tỷ lệ như nhau.
Hợp đồng số thành thông thường được thoa thuận bằng một tỷ lệ % , ví dụ tái
70%. Hợp đồng cũng chỉ rõ số tiền tối đa được nhượng, điều này có thể được diễn
giải như sau : Hợp đồng chấp nhận 7 0 % của mọi rủi ro được bảo hiểm và không
vượt quá 1.000.000 cho mỗi rủi ro. Trong một số trường hợp thì hợp đồng có thể
rằng buộc tỷ lệ % giữ lại của công ty nhượng không được nhượng tái thêm nữa m à
phải giữ lại để tự bảo hiểm.


li

Bảng 1.1 : Bảng minh họa cơ chế chuyển nhượng sô thành
Đơn vị tính : USD
Hợp đồng sô thành (nhượng 70%, tôi đa 1.000.000 đối vói môi đơn vị rủi ro)
Đơn BH gốc
STBH

Người nhượng

Phí BH


STBH

Phí BH

Tổn thất

Người nhận
STBH

Phí BH

BT gốc

Người

Người

nhượng
100.000

200

30.000

60

70.000

600.000


1.000

180.000

300

800.000

1.500

240.000

1.000.000

2.100

300.000

1.200.000

2.400

300.000

600

(25%)

(25%)


nhận

140

0

0

0

420.000

700

200.000

60.000

140.000

450

560.000

1.050

0

0


0

630

700.000

1.470

800.000

240.000

560.000

700.000

1.400

50.000

12.500

29.165

(25%)

(58.33%)

(58.33%) (58.33%)


Nguồn : Tác giả tự sưu tầm
Bảng 1.1 cho thấy cách thức chia sẻ phí và tổn thất trong hợp đổng tái số
thành có điều kiện tối đa là 1.000.000/mỗi rủi ro, tỷ lệ nhượng là 7 0 % tất cả các rủi
ro. Trong bảng đưa ra 5 rủi ro có STBH khác nhau và rủi ro thứ năm có STBH là
1.200.000 lớn hơn 1.000.000. Việc nhượng tái rủi ro này vào hợp đững chỉ được
thực hiện tới 1.000.000, trong đó giữ lại 300.000, chuyển nhượng 700.000, phần
vượt quá 200.000 phải thu xếp tái tách riêng khỏi hợp đững bằng hình thức tái bảo
hiểm khác.
Đ ố i với hợp đổng số thành, hoa hững thu được sẽ cao hơn, phí chuyển đi
nhiều hơn vì cũng phải tái cả các rủi ro có STBH nhỏ, tránh việc lựa chọn rủi ro của
nhà nhận tái bảo hiểm.
Ưu điểm của tái bảo hiểm số thành :
-

Đơn giản, giảm thiểu các công việc tính toán, báo cáo và hành chính.

-

Thu được hoa hững cao hơn.

-

Lợi ích chia sẻ là như nhau.

Nhược điểm của tái bảo hiểm số thành :
-

Phí chuyển đi nhiều hơn do các rủi ro nhỏ thuộc mức giữ lại cũng vẫn phải
nhượng tái. Do vậy các nhà quản lý bảo hiểm thường không khuyến khích và

hạn chế tái bảo hiểm số thành thuần tuy.


12

-

Không thể thống nhất mức giữ lại chung đối với các rủi ro cũng như tự chịu
các tổn thất có thể giữ lại được.

Tái bảo hiểm số thành sẽ rất tốt cho nhà bảo hiểm trong trường hợp :
-

Nhà bảo hiểm triển khai một sản phẩm bảo hiểm mới m à không có số liệu
thống kê, nhỗn định kết quả là không chắc chắn nhưng nhà nhỗn tái bảo hiểm
lại có kinh nghiệm và tin tưởng vào khả năng khai thác của nhà bảo hiểm. Vì
thế tái bảo hiểm số thành sẽ hỗ trợ phát triển sản phẩm bảo hiểm mới.

-

Trong một số loại hình bảo hiểm đặc biệt, các nhà nhỗn tái bảo hiểm muốn
được trực tiếp tham gia nhỗn tái tất cả các đơn bảo hiểm được khai thác bởi
bên nhượng.

-

Trường hợp đối với các loại hình có số tiền bảo hiểm vừa phải nhưng luôn có
nguy cơ bị tích tụ rủi ro cao khi rủi ro thảm hoa xảy đến.

-


Khi nhà bảo hiểm muốn giảm phí giữ lại xuống để đáp ứng các yêu cầu về
biên khả năng thanh toán.

-

Khi rất khó để đánh giá được số tiền bảo hiểm sẽ giữ lại là bao nhiêu, ví dụ
như bảo hiểm trách nhiệm không giới hạn (bảo hiểm tín dụng xuất khẩu).

-

Khi nhà bảo hiểm muốn xây dựng một mức giữ lại gộp cao hơn. H ọ không
muốn nói rằng mức giữ lại thuần là 1.000.000 mỗi rủi ro, khi đó có thể nói
rằng mức giữ lại gộp là 2.000.000 và tái bảo hiểm số thành 5 0 % .

-

Khi nhà bảo hiểm muốn tái toàn bộ danh mục rủi ro sang nhà tái bảo hiểm thì
hợp đồng tái bảo hiểm số thành 1 0 0 % sẽ là công cụ để thực hiện việc này.

> Tái bảo hiểm mức dôi (Surplus Reinsurance)
Hợp đổng tái bảo hiểm mức dôi là thoa thuỗn tái bảo hiểm trong đó nhà bảo
hiểm sau khi giữ lại một phần rủi ro cố định, tương đương với một STBH nhất định,
sẽ chuyển nhượng phần còn lại (phần vượt mức giữ lại) cho nhà tái bảo hiểm với
điều kiện là phần chuyển tái không vượt quá giới hạn của hợp đồng.
Giới hạn của hợp đồng mức dôi thường được quy định theo số lần mức giữ
lại. Thí dụ hợp đồng tái bảo hiểm mức dôi với mức giữ lại là 100.000, giới hạn của
hợp đồng là 10 lần mức giữ lại, tương đương 1.000.000 m ỗ i rủi ro.



13

Bảng 1.2 : Bảng minh họa cơ chê chuyên nhượng mức dôi
Đơn vị tính : USD
Hợp đồng mức dôi 10 line (lo lần mức giữ lại), M ứ c g i ữ lại 100.000

Đơn BH gốc
STBH

Người nhượng

Phí BH

STBH

Phí BH

Tổn thất

Người nhận
STBH

Phí BH

BT gốc

Người

Người
nhượng


100.000

200

100.000

nhận

0

0

0

0

0

500.000

950

200.000

33.333

166.667

1.050


40.000

5.000

35.000

1.500

0

0

0

1.400

0

0

0

200

(100%)
600.000

1.140


100.000

190

(16.67%)
800.000

1.200

100.000

(83.33%)
150

(12.5%)
1.100.000

1.650

100.000

(87.5%)
150

(9.09%)
1.200.000

2.100

100.000

(8.33%)

700.000

1.000.000
(90.91%)

140

1.000.000

(83.33%) (58.33%)

Nguồn : Tác giả tự sưu tầm
Bảng 1.2 cho thấy cách thức chia sẻ phí và tổn thất trong hợp đồng tái mức
dôi có giới hạn tối đa là l o line (có nghĩa là 10 lần mức giữ lại). Nếu mức giữ lại là
100.000 mỗi rựi ro thì giới hạn cựa hợp đồng là 1.000.000 mỗi rựi ro. Trong bảng
đưa ra 5 rựi ro có STBH khác nhau và rựi ro thứ năm có STBH là 1.200.000 lớn hơn
1.000.000. Việc nhượng tái rựi ro này vào hợp đồng chỉ được thực hiện tới
1.000.000, trong đó giữ lại 100.000, chuyển nhượng 1.000.000, phần vượt quá
100.000 phải thu xếp tái tách riêng khỏi hợp đồng bằng hình thức tái bảo hiểm khác.
Ưu điểm cựa tái bảo hiểm mức dôi :
-

Tái bảo hiểm mức dôi tự động cung cấp một nâng lực bảo hiểm lớn cho nhà
bảo hiểm.

-

Những rựi ro nhỏ hoàn toàn được giữ lại tới mức cho phép. Phần lớn những

rựi ro này ít bị tổn thất và sinh lãi cho nhà bảo hiểm.

-

Danh mục các rựi ro giữ lại được đồng đều hoa. Điều này có nghĩa là bất kể
quy m ô rựi ro như thế nào thì mức độ rựi ro lớn nhất cũng không thể vượt quá


14

mức giữ lại đã định trước. Nhờ đó kết quả của danh mục các rủi ro giữ lại
được duy trì ổn định khi quy luật số lớn phát huy hiệu quả.
-

Thu được hoa hồng nhượng tái và hoa hồng lãi làm gia tăng các lợi ích kinh
tế. Khoản này trong các hợp đồng tỷ lệ đều có được.

Nhược điểm của tái bảo hiộm mức dôi:
-

Công việc hành chính phát sinh độ quản lý hợp đồng rất đáng kộ.

-

Quy m ô của hợp đồng có thộ bị giới hạn khi nhà nhận tái bảo hiộm xem xét
sự đánh đổi giữa phí tái bảo hiộm thu được hàng năm so với mức độ rủi ro
phải gánh chịu.

-


Đ à m phán tái tục sẽ rất khó khăn nếu kết quả hợp đồng tái thua lỗ.

-

Khi phí chuyộn đi ngày một lớn m à bồi thường lại thấp thì hợp đồng phi tỷ lệ
có thộ sẽ là lựa chọn tốt hơn.

1.2.2.2Tái bảo hiộm phi tỷ lệ (Non-Proportional Reinsurance)
Tái bảo hiộm phi tỷ lệ là phương pháp tái bảo hiộm trong đó công ty bảo
hiộm và công ty nhận tái bảo hiộm không chia sẻ rủi ro cũng như phí bảo hiộm theo
tỷ lệ. Trong phương pháp này, theo một điều khoản đã định trước, không quan tâm
phí gốc như thế nào, công ty bảo hiộm trả phí cho công ty nhận tái bảo hiộm một số
tiền theo yêu cầu thì công ty nhận tái bảo hiộm sẽ chịu trách nhiệm cho những tổn
thất vượt quá một số tiền cố định đã thoa thuận trước, số tiền cố định này được gọi là
mức tự bồi thường của công ty bảo hiộm.
Tiêu chuẩn cơ bản độ phân định trách nhiệm giữa các bên là số tiền bồi
thường tổn thất. Công ty nhượng phải chịu trách nhiệm bồi thường cho những tổn
thất dưới hoặc cho tới mức bằng hạn mức bồi thường tự giữ lại, được gọi là mức tự
bồi thường. Nhà tái bảo hiộm chỉ bồi thường cho phần tổn thất vượt quá mức tự bồi
thường của công ty nhượng nhưng không vượt quá một hạn mức tối đa được thoa
thuận trước trong hợp đồng tái bảo hiộm, được gọi là Hạn mức trách nhiệm.
Theo phương pháp này thì có 2 loại hợp đồng tái bảo hiộm cơ bản là Tái bảo
hiểm vượt mức bồi thường và Tái bảo hiểm vượt tỷ lệ bồi thường.


15

> Tái bảo hiểm vượt mức bồi thường theo r ủ i r o (Risk Excess o f Loss)
Người ta căn cứ vào thiệt hại đối với mỗi đơn vị rủi ro trong một sự cố để
phân định trách nhiệm. Tổn thữt sau khi trừ đi các khoản thu đòi được sẽ là khoản

bồi thường thực trả (Ultimate Nét Loss). Trước tiên công ty bảo hiểm phải chịu mức
tổn thữt theo yêu cầu phải gánh chịu trong hợp đồng, phần vượt quá mức tổn thữt giữ
lại sẽ được nhà nhận tái bảo hiểm thanh toán.
ưu điểm của tái bảo hiểm vượt mức bồi thường theo rủi ro :
-

Cho phép giữ lại phí nhiều hơn so với tái bảo hiểm tỷ lệ. Trong TBH tỷ lệ, phí
giữ lại càng nhiều thì trách nhiệm giữ lại càng cao, tuy nhiên trong TBH vượt
mức bồi thường thì phí giữ lại càng nhiều thì chỉ làm nguy cơ xảy ra rủi ro
trong hợp đồng tái cao hơn và nhà nhận tái khi đó sẽ tính thêm một khoản phí
nhưng không đáng kể so với lượng phí m à nhà bảo hiểm giữ lại thêm.

-

Cho phép mở rộng mức giữ lại gộp (Gross Retention), làm gia tăng khả nâng
khai thác. TBH vượt mức bồi thường có thể coi mức tổn thữt giữ lại là mức
giữ lại gộp, khi đó nhà bảo hiểm có thể dễ dàng điều chỉnh mức giữ lại này
thông qua một hợp đồng TBH số thành thu xếp trong mức giữ lại gộp này.
Việc thay đổi mức giữ lại qua các năm trong hợp đồng tỷ lệ là một chiến lược
tốt khi khả năng tài chính ngày một tăng nhưng sẽ mữt nhiều công việc hành
chính để theo dõi qua các năm và việc đàm phán với các nhà nhận tái cũng
phức tạp hơn. Với TBH vượt mức bồi thường sẽ thuận tiện hơn khi tăng mức
giữ lại.

-

Cho phép mở rộng năng lực tái bảo hiểm của hợp đồng tỷ lệ. Thông thường
các nhà nhận tái thường không muốn gia tăng năng lực của hợp đồng tái vì sẽ
gia tăng tương ứng mức trách nhiệm của mình trong khi phí bảo hiểm thu
được thêm không tương xứng. Vì vây việc thiết lập một hợp đồng bảo vệ khi

có tổn thữt lớn cho cả hợp đổng tỷ lệ sẽ đảm bảo lợi ích của nhà nhận tái.

-

Nhà nhận tái có thể nhận thữy hợp đồng mức dôi sẽ không còn hữp dẫn k h i
phí và trách nhiệm cam kết không tương xứng. M ộ t hợp đồng TBH vượt mức
bồi thường khi thu xếp có thể làm giảm sự không tương xứng trên.


16

-

Đ ố i với một số rủi ro khi khó thu xếp hợp đồng tái bảo hiểm tỷ lệ thì hợp
đổng phi tỷ lệ này sẽ là giải pháp dễ dàng hơn.

Nhược điểm của tái bảo hiểm vượt mức bồi thường theo rủi ro :
-

Đ ố i với tái bảo hiểm theo tỷ lệ, các tổn thất nhỏ dưới mức tổn thất giầ lại của
hợp đồng vượt mức bồi thường đều được chia sẻ theo tỷ lệ. Tuy nhiên nếu
như tần xuất của các tổn thất nhỏ có chiều hướng ngày một gia tăng thì hợp
đồng vượt mức bồi thường sẽ không có hiệu quả.

-

Nếu như có tổn thất lớn gây thiệt hại nghiêm trọng tới kết quả của hợp đồng
vượt mức bồi thường thì ngay khi tái tục hợp đồng, nhà nhận tái bảo hiểm sẽ
ấp dụng nhầng thay đổi lớn rất đáng kể (tăng phí lên cao, điều kiện được bảo
vệ chặt hơn). Sự thay đổi này có thể rất bất ngờ giầa năm trước và năm sau

trong khi hợp đồng tỷ lệ thì cẩn nhiều thời gian hơn để cải biến.

-

Hợp đồng vượt mức bồi thường phải thanh toán phí trước và ngay khi có hiệu
lực, trong khi hợp đồng tỷ lệ có thể chờ hết quý mới chuyển tiền và có thể
tạm giầ lại một phần phí nếu hợp đồng quy định.

-

Hợp đồng vượt mức bồi thường có giới hạn bồi thường nói riêng và giới hạn
gộp nói chung thường thấp hơn rất nhiều so với hợp đồng tỷ lệ, nhiều khi hợp
đồng tỷ lệ không áp dụng giới hạn gộp đối với tổn thất.

-

Trong trường hợp có tổn thất thu đòi từ hợp đồng vượt mức bồi thường, giới
hạn của hợp đồng bị giảm đi, nếu muốn được bảo vệ như mong đợi, nhà
nhượng tái bảo hiểm phải trả phí tái lập giới hạn hợp đồng cho nhà nhận tái
bảo hiểm.

-

Hợp đồng vượt mức bồi thường sử dụng mức phí thuần do nhà nhận tái quy
định nên sẽ không có hoa hồng lãi như hợp đồng tỷ lệ ngay cả khi nhà nhận
tái không phải trả bất kỳ tổn thất nào.

> Tái bảo hiểm vượt mức bồi thường thảm hoa (Catastrophe Excess of Loss)
Thảm hoa là một nguyên nhân của sự tích tụ trách nhiệm. Thảm hoa có thể
được phân loại thành thảm hoa do con người và thảm hoa do thiên tai.

Thảm hoa do con người gây nên bao gồm :
-

Hoa hoạn lớn


×