Tải bản đầy đủ (.pdf) (112 trang)

Sử dụng phương pháp phân tích cơ sở, phân tích kỹ thuật để dự báo giá vàng trên thế giới nhằm xây dựng chiến lược quản trị rủi ro trong kinh doanh vàng tại Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (874.46 KB, 112 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƢƠNG






PHẠM THỊ BÍCH




SỬ DỤNG PHƢƠNG PHÁP PHÂN TÍCH CƠ SỞ, PHÂN TÍCH
KỸ THUẬT ĐỂ DỰ BÁO GIÁ VÀNG TRÊN THẾ GIỚI NHẰM XÂY
DỰNG CHIẾN LƢỢC QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG
KINH DOANH VÀNG TẠI VIỆT NAM

Chuyên ngành : Thƣơng mại
Mã số : 60.34.10



LUẬN VĂN THẠC SỸ THƢƠNG MẠI


NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. Mai Thu Hiền






Hà Nội - 2010






LỜI CẢM ƠN

Trước tiên tôi xin cảm ơn cô giáo TS. Mai Thu Hiền - Khoa tài chính ngân
hàng trường Đại học Ngoại thương Hà Nội đã tận tình giúp tôi định hướng nghiên
cứu và góp ý chỉnh sửa trong suốt quá trình hoàn thành luận văn.
Tôi cũng xin cảm ơn tới toàn thể các thầy, cô giáo đã truyền đạt và giúp tôi
có thêm những kiến thức chuyên môn chuyên sâu về chuyên ngành Thương mại
quốc tế trong suốt hai năm học tập và nghiên cứu tại khoa sau đại học trường Đại
học ngoại thương.
Xin chân thành cảm ơn những người bạn của tôi đã giúp đỡ tôi rất nhiều về
kiến thức thực tế để giúp tôi nghiên cứu đề tài này.
Đây là đề tài về một lĩnh vực mới tại Việt Nam, chưa có một công trình
nghiên cứu trước đó cộng với nguồn thông tin và khả năng nghiên cứu còn hạn chế
nên không tránh khỏi những thiếu sót. Tôi mong sẽ nhận được những ý kiến đóng
góp xây dựng từ các thầy cô và những người quan tâm đến đề tài để hoàn thiện và
áp dụng hiệu quả đề tài vào thực tiễn.

Hà Nội, ngày 05 tháng 05 năm 2010
Tác giả luận văn




Phạm Thị Bích







MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU HÌNH VẼ
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƢƠNG 1: LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ PHƢƠNG PHÁP PHÂN TÍCH CƠ SỞ,
PHÂN TÍCH KỸ THUẬT VÀ CÁC PHƢƠNG THỨC QUẢN TRỊ RỦI RO
TRONG ĐẦU TƢ VÀNG 4
1.1 Tổng quan về thị trƣờng vàng thế giới 4
1.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của thị trường vàng 4
1.1.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến giá vàng 7
1.2 Một số lý thuyết cơ bản về phƣơng pháp phân tích cơ sở 11
1.2.1 Khái niệm và đặc điểm. 11
1.2.2 Các yếu tố cơ bản trong phân tích cơ sở 11
1.2.3 Nội dung chính của phân tích cơ sở 12
1.3 Lý thuyết cơ bản về phƣơng pháp phân tích kỹ thuật 18
1.3.1 Khái niệm và các giả định sử dụng trong phương pháp phân tích
kỹ thuật 18
1.3.2 Các lý thuyết cơ bản của phân tích kỹ thuật 20
1.3.3 Nội dung chính của phân tích kỹ thuật 22

1.4 Rủi ro và các phƣơng thức quản trị rủi ro trong đầu tƣ vàng 35
1.4.1 Các rủi ro thường gặp trong đầu tư vàng 35
1.4.2 Các phương thức cơ bản để quản trị rủi ro 38
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG ÁP DỤNG PHƢƠNG PHÁP PHÂN TÍCH CƠ
SỞ VÀ PHÂN TÍCH KỸ THUẬT TRONG DỰ BÁO GIÁ VÀNG THẾ GIỚI
ĐỂ XÂY DỰNG CHIẾN LƢỢC QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG KINH DOANH
VÀNG TẠI VIỆT NAM 43





2.1 Tình hình thị trƣờng vàng thế giới 43
2.1.1 Nguồn cung vàng trên thị trường 44
2.1.2 Cầu về vàng trên thị trường 47
2.1.3 Biến động giá vàng thế giới 50
2.2 Thực trạng thị trƣờng vàng Việt Nam trong thời gian gần đây 52
2.2.1 Các chủ thể tham gia thị trường 52
2.2.2 Khung pháp lý quản lý hoạt động kinh doanh vàng tại Việt Nam 56
2.2.3 Đánh giá thực trạng Việt Nam trong năm 2008-2009 62
2.3Thực trạng quản trị rủi ro trong kinh doanh vàng tại Việt Nam 65
2.3.1 Các rủi ro liên quan đến đầu tư vàng 65
2.3.2 Các biện pháp quản trị rủi ro đã sử dụng trong kinh doanh vàng
tại Việt Nam 70
2.3.3 Thực trạng áp dụng phương pháp phân tích cơ sở và phân tích kỹ
thuật trong dự báo giá vàng tại Việt Nam 73
2.3.4 Đánh giá các biện pháp quản trị rủi ro đã sử dụng trong kinh
doanh vàng tại Việt Nam 77
CHƢƠNG 3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP TRIỂN KHAI ÁP DỤNG PHƢƠNG
PHÁP PHÂN TÍCH CƠ SỞ VÀ PHÂN TÍCH KỸ THUẬT TRONG DỰ BÁO

GIÁ VÀNG THẾ GIỚI ĐỂ XÂY DỰNG CHIẾN LƢỢC QUẢN TRỊ RỦI RO
TRONG KINH DOANH VÀNG TẠI VIỆT NAM 80
3.1 Xu hƣớng phát triển thị trƣờng vàng trên thế giới và Việt Nam 80
3.1.1 Thị trường vàng thế giới hiện nay và triển vọng 80
3.1.2 Xu hướng phát triển thị trường vàng Việt Nam 83
3.2 Một số giải pháp triển khai áp dụng phƣơng pháp phân tích cơ sở
và phân tích kỹ thuật trong dự báo giá vàng tại Việt Nam 92
3.2.1 Xây dựng hệ thống phân tích cơ sở và phân tích kỹ thuật phù hợp
với thị trường vàng Việt Nam 92





3.2.2 Giải pháp về nguồn cung cấp thông tin đầu vào cho hai phương
pháp phân tích cơ sở và phân tích kỹ thuật 95
3.2.3 Giải pháp về đào tạo nguồn nhân lực chuyên môn để sử dụng hai
phương pháp phân tích cơ sở và phân tích kỹ thuật 95
3.3 Giải pháp xây dựng chiến lƣợc quản trị rủi ro dựa trên hai phƣơng
pháp phân tích cơ sở và phân tích kỹ thuật trong dự báo giá vàng 96
3.3.1 Áp dụng phương pháp phân tích cơ sở và phân tích kỹ thuật để xây
dựng hệ thống dự báo giá vàng cập nhật thường xuyên với độ chính
xác cao 96
3.3.2 Áp dụng phương pháp phân tích kỹ thuật và phân tích cơ sở trong
dự báo giá để hỗ trợ xây dựng và phát triển các hợp đồng phái sinh 96
3.3.3 Nâng cao vai trò của phương pháp phân tích và dự báo giá trong
quản trị rủi ro. 98
3.4 Một số kiến nghị đối với cơ quan quản lý 98
KẾT LUẬN 100
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO








DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

Tên
Tiếng Anh
Tiếng Việt
IMF
International Monetary Fund
Quỹ tiền tệ quốc tế
OTC
Over the counter
Phi tập trung
NHTW

Ngân hàng trung ương
ETFs
Exchange-traded funds
Các quĩ đầu tư
GDP
Gross domestic product
Tổng sản phẩm nội dịa
OPEC
Organization of Petroleum
Exporting Countries

Tổ chức các nước xuất khẩu dầu mỏ
FED
Federal Reserve System
Cục dự trữ liên bang Mỹ
SGDV

Sàn giao dịch vàng
CTCP

Công ty cổ phần
PTKT

Phân tích kỹ thuật
$
USD
Đô la Mỹ









DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ

BẢNG
TÊN BẢNG
TRANG

Hình 1.1
Thu nhập vàng hàng năm tại thị trường vàng thế
giới

7
Hình 1.2
Các yếu tố ảnh hưởng đến giá vàng thế giới
8
Hình 1.3
Các yếu tố ảnh hưởng đến giá vàng Việt Nam
10
Hình 1.4
Biểu đồ thanh
23
Hình 1.5
Biểu đồ giá đỡ
23
Hình 1.6
Đường xu thế
24
Hình 1.7
Kênh
25
Hình 1.8
Kênh (phá vỡ đường xu thế)
26
Hình 1.9
Kênh mới
27
Hình 1.10

Kênh (xu thế giảm)
27
Hình 1.11
Mức kháng cự và hỗ trợ
28
Hình 1.12
Sóng Elliot
30
Hình 1.13
Đồ thị khối lượng
32
Hình 1.14
Đường trung bình động
33
Biểu 2.1
Cung - cầu vàng trên toàn thế giới giai đoạn
2007-2009

43
Biểu 2.2
Thống kê nguồn cung vàng thế giới từ các mỏ
vàng giai đoạn 2001-2008
46
Biểu 2.3
Đồ thị giá vàng trung bình năm giai đoạn 1990-
2009
50
Biểu 2.4
Giá vàng thế giới năm 2008
51

Biểu 2.5
Giá vàng thế giới năm 2009
52
Hình 3.1
Đồ thị giá, đường MACD, Bollingerband (7 kỳ),
đường xu hướng từ 10/04/2010 đến 04/05/2010

93




1



LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm gần đây thị trường vàng thế giới đã có những đợt biến
động mạnh về giá, chủ yếu theo sự lên xuống của đồng USD và những diễn biến
trên thị trường tài chính. Vàng được coi là nơi tránh bão an toàn số một trong mắt
các nhà đầu tư trong bối cảnh lạm phát leo thang, đồng USD trượt giá và sự đổ vỡ
của các thể chế tài chính lớn. Vàng đã chiếm một vị trí đặc biệt đối với các nhà đầu
tư trong bối cảnh kinh tế toàn cầu đi xuống. Để thành công trong quá trình đầu tư
vào mặt hàng biến động giá mạnh như vàng cần có phương pháp dự báo giá. Thực
tế, dự báo biến động giá vàng là công việc đòi hỏi nhiều kỹ năng, kiến thức, kinh
nghiệm cũng như mức độ tư duy. Các phương pháp được dùng phổ biến trong thị
trường ngoại hối trong đó có thị trường vàng là phương pháp sử dụng chuỗi thời
gian, mô hình kinh tế lượng, phân tích theo dòng chu chuyển lệch, phân tích cơ sở
và phân tích kỹ thuật trong đó phương pháp phân tích cơ sở và phân tích kỹ thuật dễ

tiếp cận hơn. Việc sử dụng phương pháp phân tích kỹ thuật và phân tích cơ sở trong
việc dự báo giá vàng nhằm quản trị rủi ro sẽ hiệu quả và phổ biến cho mọi đối
tượng từ nhà đầu tư đến các sàn giao dịch, các nhà kinh doanh và quản lý nhà nước.
Do đó áp dụng phương pháp phân tích kỹ thuật, phân tích cơ sở một cách phù hợp
nhất trong quá trình đầu tư và kinh doanh vàng trên thị trường hiện nay là một yêu
cầu cấp thiết.
Hiện nay tại Việt Nam hai phương pháp phân tích cơ sở và phân tích kỹ thuật
còn ít được áp dụng, chưa được biết đến nhiều và chưa rộng rãi nên việc nghiên cứu
đề tài này sẽ là một hướng đi mới và hiệu quả trong việc đầu tư vàng cho các nhà
đầu tư, cho các sàn giao dịch, nhà nước và nền kinh tế Việt Nam.
Chính vì những lý do trên việc nghiên cứu đề tài: "Sử dụng phương pháp
phân tích cơ sở, phân tích kỹ thuật để dự báo giá vàng trên thế giới nhằm xây
dựng chiến lược quản trị rủi ro trong kinh doanh vàng tại Việt Nam" trên cơ sở
nghiên cứu lý thuyết, phân tích thực trạng áp dụng hai phương pháp phân tích cơ sở,
phân tích kỹ thuật, thực trạng quản trị rủi ro trong đầu tư vàng tại Việt Nam, đánh



2



giá xu hướng phát triển thị trường vàng trong tương lai từ đó tìm kiếm những giải
pháp để áp dụng hai phương pháp này nhằm đưa ra giải pháp quản trị rủi ro đầu tư
vàng tại Việt Nam mang tính cấp thiết, có ý nghĩa cả về mặt lý luận và thực tiễn.
2. Tình hình nghiên cứu
Hiện nay trên thế giới và Việt Nam đã có những đề tài đi sâu nghiên cứu về
hai phương pháp phân tích cơ sở và phân tích kỹ thuật nhưng chủ yếu ứng dụng
trong lĩnh vực đầu tư chứng khoán. Đã có rất nhiều các trang web riêng về đầu tư
vàng qua đó đưa ra những bài phân tích và dự báo xu hướng giá vàng thế giới hàng

ngày, tuy nhiên những nghiên cứu này mới là những nghiên cứu riêng lẻ mà chưa
hệ thống hoá về hai phương pháp này nhằm đưa ra những biện pháp cho quản trị rủi
ro trong đầu tư vàng. Vì vậy, có thể khẳng định đây là đề tài đầu tiên nghiên cứu
một cách chi tiết và đầy đủ về hai phương pháp phân tích cơ sở và phân tích kỹ
thuật nhằm đưa ra các biện pháp quản trị rủi ro trong lĩnh vực đầu tư vàng tại Việt
Nam.
3. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Đề tài nhằm mục đích đi sâu nghiên cứu về hai phương pháp phân tích cơ sở
và phân tích kỹ thuật trong dự báo giá vàng để quản trị rủi ro trong đầu tư vàng.
Qua đó thấy được những khó khăn, tồn tại và hướng hoàn thiện để triển khai áp
dụng hai phương pháp này và dựa vào đó xây dựng chiến lược quản trị rủi ro trong
đầu tư vàng tại Việt Nam.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để thực hiện mục đích nói trên, đề tài có các nhiệm vụ cụ thể sau đây:
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về hai phương pháp phân tích kỹ
thuật, phân tích cơ sở và vấn đề quản trị rủi ro trong lĩnh vực đầu tư vàng.
- Phân tích, nhận xét tình hình quản trị rủi ro và việc sử dụng phương pháp phân
tích cơ sở và phân tích kỹ thuật trong đầu tư kinh doanh vàng tại Việt Nam. Từ đó
rút ra được những khó khăn và tồn tại khi áp dụng hai phương pháp trên trong việc
quản trị rủi ro trong đầu tư kinh doanh vàng tại Việt Nam



3



- Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm triển khai áp dụng hai phương pháp
phân tích cơ sở và phân tích kỹ thuật từ đó xây dựng chiến lược quản trị rủi ro dựa
trên hai phương pháp trên trong đầu tư vàng tại Việt Nam.

5. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài là việc áp dụng phương pháp
phân tích cơ sở và phân tích kỹ thuật trong dự báo giá vàng trên thế giới để xây
dựng chiến lược quản trị rủi ro trong đầu tư vàng tại Việt Nam trong thời gian từ
năm 2007 đến năm 2010
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng phương pháp phân tích, tổng hợp, đánh giá, về phương pháp
phân tích cơ sở và phân tích kỹ thuật trong dự báo giá vàng
7. Kết cấu của đề tài:
Ngoài phần mục lục, lời mở đầu và kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội
dụng của luận văn được chia thành 3 chương chính sau đây:
Chương 1: Lý luận cơ bản về phương pháp phân tích cơ sở, phân tích kỹ thuật
và các phương thức quản trị rủi ro trong đầu tư vàng
Chương 2: Thực trạng áp dụng phương pháp phân tích cơ sở và phân tích kỹ
thuật trong dự báo giá vàng thế giới để xây dựng chiến lược quản trị rủi ro trong
kinh doanh vàng tại Việt Nam
Chương 3: Một số giải pháp triển khai áp dụng phương pháp phân tích cơ sở và
phân tích kỹ thuật trong dự báo giá vàng thế giới để xây dựng chiến lược quản trị
rủi ro trong kinh doanh vàng tại Việt Nam














4



CHƢƠNG 1
LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ PHƢƠNG PHÁP PHÂN TÍCH CƠ SỞ, PHÂN
TÍCH KỸ THUẬT VÀ CÁC PHƢƠNG THỨC QUẢN TRỊ RỦI RO
TRONG ĐẦU TƢ VÀNG

1.1 Tổng quan về thị trƣờng vàng thế giới
1.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của thị trƣờng vàng
1.1.1.1 Sự ra đời của vàng
Vàng cùng với bạc, đồng là ba kim loại đầu tiên được tìm thấy đầu tiên trên
thế giới, năm 5000 trước công nguyên. Vàng được xem là kim loại quý, biểu tượng
của quyền lực và sự giàu có. Vàng có sức chịu đựng oxi hóa cao, lâu bị hư hao.
Vàng là đồng tiền quốc tế cổ nhất và đóng một vai trò quan trọng trong hệ
thống tiền tệ của hầu hết các quốc gia trong vòng hơn 2000 năm qua. Hệ thống bản
vị vàng quốc tế chỉ tồn tại trong một khoảng thời gian tương đối ngắn - từ những
năm 1870 đến khi Thế chiến I nổ ra năm 1914. Nó tạo ra cơ sở để hình thành nên
thời kỳ kinh tế tăng trưởng tương đối ổn định và thịnh vượng, trong đó lạm phát
nhìn chung là thấp và tương đối ổn định. Tuy nhiên chế độ ấy không hoàn hảo; có
những độ trễ không thể tránh khỏi trong phản ứng của sản lượng khai thác mỏ đối
với các tác nhân kích thích về giá. Đồng đôla ấn định theo vàng được đổi ở mức
20,67 USD lấy 1 troy ounce, tỷ lệ này vẫn được giữ trong những năm chiến tranh và
sau chiến tranh, nhưng vào năm 1934, đồng Đôla được định giá lại ở mức 35 USD
đổi 1 troy ounce.
Sau Chiến tranh thế giới II, cốt lõi của hệ thống tiền tệ Bretton Woods được
hình thành, đó là đồng Đôla nên được gắn cố định với vàng ở mức 35 USD đổi lấy

1 troy ounce còn các đồng tiền khác được xác định giá trị theo đồng Đôla với tỷ giá
cố định và có thể điều chỉnh.
Tuy nhiên, mức giá cố định 35 USD/troy ounce trở thành phi thực tế qua thời
gian, một phần do lạm phát và cơn sốt vàng do hậu quả của cuộc chiến tranh với
Việt Nam. Mức cố định 35 USD/troy ounce đã được thay thế vào năm 1968 bởi một



5



hệ thống hai tầng với thị trường tự do (chợ đen) và thị trường chính thức qua “gold
window (cửa sổ vàng)”, nhưng vàng trao đổi trên thị trường tự do vẫn phải theo
mức ấn định (mặc dù thực tế không diễn ra như vậy). Khi Mỹ cuối cùng từ bỏ hệ
thống vào năm 1971, giá ấn định cuối cùng trước khi đóng cửa các “gold
window”(cửa sổ vàng) là 42,22 USD/troy ounce và ngày nay Mỹ chính thức định
giá mức dự trữ vàng của nước mình ở mức giá đó.
Khi hệ thống Bretton Woods sụp đổ vào đầu những năm 1970, vàng không
còn là xương sống chính thức của hệ thống tiền tệ quốc tế và dưới những quy tắc
của IMF các quốc gia không thể đảm bảo đồng tiền của mình bằng vàng. Mặc dù
vậy vàng vẫn còn những chức năng tiền tệ nhất định và được chính thức sử dụng
làm tài sản dự trữ của các Ngân hàng trung ương.
1.1.1.2 Vai trò quan trọng của vàng
Trải qua hàng ngàn năm lịch sử, vai trò và chức năng tiền tệ của vàng vẫn
không hề bị phai mờ, thậm chí vàng ngày càng có nhiều ứng dụng và đóng vai trò
quan trọng hơn trong đời sống kinh tế và đời sống tinh thần của con người. Vai trò
quan trọng và thường thấy của vàng gắn liền với chức năng tiền tệ: vàng được sử
dụng làm dự trữ tại các Ngân hàng trung ương. Vào cuối năm 2004, các Ngân hàng
trung ương trên thế giới và các tổ chức chính thức nắm giữ khoảng 19% tổng trữ

lượng vàng trên mặt đất với chức năng dự trữ. Không chỉ được sử dụng làm tài sản
dự trữ trong kho của các ngân hàng trung ương, vàng còn được sử dụng làm tài sản
tiết kiệm truyền thống và rất phổ biến ở nhiều quốc gia, đặc biệt các các nước Á
Đông. Vàng được sử dụng làm tiết kiệm có thể dưới dạng đồ trang sức như dây
chuyền, nhẫn, vòng, lắc, khuyên tai, hoặc dạng thanh (cây) vàng. Ngoài chức năng
dự trữ và tiết kiệm, vàng còn có các ứng dụng khá rộng rãi trong sản xuất công
nghiệp. Vàng được sử dụng để sản xuất mạch tích hợp, vi xử lý, dùng để mạ trong
sản xuất các thiết bị, sử dụng trong ngành công nghiệp vũ trụ, dùng để sản xuất
đồng hồ, sản xuất các thiết bị bán dẫn, thậm chí dùng cả trong sản xuất vũ khí Sẽ
có có thể kể hết những ứng dụng đa dạng của vàng trong công nghiệp.



6



Một ứng dụng phổ biến khác của vàng đó là được sử dụng trong nha khoa.
Ngoài ra vàng còn được sử dụng trong y tế dùng để chữ một số bệnh như viêm
khớp, ung thư, một số bệnh ở mắt. Rất nhiều các dụng cụ phẫu thuật, thiết bị trợ
giúp và thiết bị điện tử được sản xuất ra có sử dụng một hàm lượng nhỏ vàng.
1.1.1.3 Sự phát triển của thị trường vàng thế giới
Hai trong số những trung tâm giao dịch vàng quan trọng nhất trên thế giới là
thị trường vàng London và New York. Thị trường vàng London (London bullion
market - thị trường vàng thỏi London) là một trong số những thị trường lâu đời nhất
trên thế giới và là thị trường lớn nhất xét về khía cạnh giao dịch vàng vật chất. Các
thành viên của Hiệp hội thị trường vàng London "London Bullion Market
Association" (LBMA) thực hiện giao dịch vàng và bạc trên thị trường này. Hầu hết
những thành viên đều là các ngân hàng quốc tế lớn, thương gia và những nhà chế
tạo vàng.

Giao dịch toàn cầu về vàng và bạc khối lượng lớn được diễn ra trên thị
trường OTC. Cho đến nay London vẫn là trung tâm lớn nhất thế giới xét trên khía
cạnh giao dịch OTC, xếp sau đó là thị trường New York, Zurich và Tokyo. Mặc dù
các thị trường giao dịch vàng vật chất có mặt ở khắp nơi trên thế giới, nhưng hầu
hết các giao dịch bán buôn OTC đều được thanh toán qua London.
Sàn giao dịch vàng tương lai dành cho những thương gia Mỹ là chi nhánh
Comex của Sàn giao dịch hàng hóa New York (NYMEX). Sàn giao dịch này bắt
đầu giao dịch các hợp đồng tương lai vàng vào ngày 31 tháng 12 năm 1974, vào
ngày đầu tiên các công dân Mỹ được cho phép sở hữu vàng sau thời kỳ cấm đoán
kéo dài trên 40 năm.
Thị trường vàng thế giới: giá vàng thực sự được xác định 2 lần/ngày ở
London. Tại đây, 1 nhóm ngân hàng cùng nhau “thiết lập” giá vàng, hay nói cách
khác, quyết định giá vàng tại từng thời điểm cụ thể khi họ quyết định giá. Tất nhiên
giá thay đổi theo giờ và biến động lên hoặc xuống tùy thuộc vào những ảnh hưởng
khác nhau và những sự am hiểu về giá trị của vàng. Lý do cho việc thiết lập là để
tạo ra tính ổn định và giá ổn định cho họat động của ngân hàng. Có thể xem như là



7



một định hướng cho một ngày giao dịch. Giá được thiết lập có thể được xác định
theo đồng Bảng Anh và sau đó được chuyển đổi sang tiền tệ của thị trường của quốc
gia khác. Thông thường, trên toàn thế giới giá vàng được tính theo USD và Euro.

Nguồn: Công ty dịch vụ tài chính quốc tế London (IFSL), 2008

Hình 1.1. Thu nhập vàng hàng năm tại thị trƣờng vàng thế giới


Những thị trường vàng quan trọng khác trên thế giới nằm ở Tokyo, Sydney,
Hong Kong, Thượng Hải, Singapore, Dubai và Zurich [33]
1.1.2 Các yếu tố ảnh hƣởng đến giá vàng
1.1.2.1 Các yếu tố ảnh hưởng đến giá vàng thế giới
Có rất nhiều các yếu tố ảnh hưởng đến giá vàng thế giới trong đó có những
yếu tố ảnh hưởng trực tiếp như giá dầu mỏ, giá USD, nguồn cung, cầu trên thị
trường vàng, tâm lý của người đầu tư, ngoài ra còn các yếu tố ảnh hưởng gián tiếp
lên giá vàng thông qua ảnh hưởng trực tiếp lên các yếu tố trên.
Yếu tố cung cầu là yếu tố ảnh hưởng trực tiếp lên bất kỳ hàng hóa nào trong
đó có giá vàng. Xu hướng vàng trên thế giới tăng kể từ khi ra đời đến này cho thầy
nguồn cung vàng ngày càng giảm đi trong đó nhu cầu lại tăng lên. Nguồn cung phụ
thuộc vào sản lượng khai thác, vàng phế liệu và lượng vàng bán của các tổ chức và



8



các ngân hàng trung ương. Nguồn cầu phụ thuộc vào nhu cầu về vàng trang sức,
vàng trong công nghiệp và nha khoa và vàng đầu tư.
Biến động của USD tác động lên giá vàng: do USD là đồng tiền mạnh, các
nước hầu hết đều dự trữ USD để giao dịch xuất nhập khẩu và giá vàng thường tính
bằng USD. Khi nền kinh tế Mỹ không ổn định, đồng USD mất giá, thế giới mua
vàng để bảo toàn vốn của mình (lấy USD mua vàng, đợi đến khi vàng tăng giá, bán
ra để thu lại USD) do đó nhu cầu mua vàng tăng và vàng tăng giá.
















Hình 1.2. Các yếu tố ảnh hƣởng đến giá vàng thế giới
Tình hình kinh tế trong đó có: khi lãi suất tiền gửi USD tăng, nhà đầu tư gửi
USD để hưởng lãi suất tiết kiệm thay vì dùng USD để mua vàng do đó nhu cầu mua
vàng giảm, vàng giảm giá. Khi lãi suất USD giảm, nhà đầu tư dùng USD để mua
vàng (và các phương tiện đầu tư khác) thay vì gửi USD để hưởng lãi suất tiết kiệm,
nhu cầu đầu tư vàng tăng, vàng tăng giá. Lạm phát của Mỹ tác động lên giá vàng:
lạm phát của Mỹ tăng, đồng USD mất giá, nhu cầu vàng tăng, vàng tăng giá. Chỉ số
Giá vàng
Sản lượng
khai thác

Cầu

Dầu
USD
Tâm lý
Vàng trang sức
Vàng trong CN

và nha khoa
Vàng đầu tư
-Bán lẻ
- ETFs (quĩ đầu tư)
- GLD option (giao dịch tự chọn)
- Future Exchange (Comex)
(Giao dịch tương lai)
Tài sản tài chính,
bất động sản
Tình hình kinh tế
Tình hình chính trị
Thiên tai, sự
kiện khác
Cung
Vàng phế
liệu
Bán vàng
của các tổ
chức và
NHTW





9



của nền kinh tế Mỹ tác động lên giá vàng: chỉ số của nền kinh tế Mỹ không tốt,

đồng USD mất giá, giá vàng tăng. Chỉ số Dini chỉ sức mạnh của đồng USD, tỷ lệ
nghịch với giá vàng. Giá EUR, giá dầu tỷ lệ thuận với vàng và tỷ lệ nghịch với
USD. Theo các chuyên gia từ quỹ đầu tư vàng và chuyên gia cao cấp từ Hiệp hội
đầu tư vàng thế giới thì họ đưa ra một tỷ giá vàng/giá dầu = 15 là hợp lý với giá trị
thực, dầu tăng 1 USD thì vàng tăng khoảng 6-8 USD.
Giá dầu tác động đến giá vàng: dầu mỏ là một loại hàng hóa thiết yếu, là tác
nhân chính của phát triển kinh tế, ảnh hưởng đến các ngành dịch vụ, công
nghiệp….Khi giá dầu tăng do ảnh hưởng của các yếu tố thiên tai, tình hình kinh tế
và chính trị, lạm phát tăng, Chính phủ sẽ đưa ra các chính sách để kiềm chế lạm
phát, tăng lượng dự trữ vàng (để thanh toán các khoản nợ quốc gia bằng vàng thay
vì đồng tiền chung phổ biến USD) nhằm đảm bảo cho đồng tiền quốc gia, nguồn
cung vàng giảm trên thị trường tự do, vàng tăng giá [24, tr.30-32]
1.1.2.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến giá vàng trong nước tại Việt nam
 Thị trường vàng thế giới
Đơn vị yết giá (thông thường): USD/ounce
1 ounce = 1 troy ounce = 0.83 lượng
1 lượng = 1.20556 ounce
 Thị trường vàng trong nước
Đơn vị yết giá: VND/lượng
Công thức quy đổi giá vàng từ đơn vị tính USD/Oz thành đơn vị tính
VND/lượng:
Giá vàng quy đổi (VND/lượng) = Giá vàng thế giới (USD/Oz) * 1.20556 *
Tỷ giá USD/VND
Giá vàng Việt Nam qui đổi phụ thuộc trực tiếp vào giá vàng thế giới và tỷ
giá USD/VND, giá vàng Việt Nam cũng còn phụ thuộc vào cung cầu tại thị trường
Việt Nam, ảnh hưởng của thị trường chứng khoán, kinh tế vĩ mô tại Việt Nam (hình
1.3)




10



Theo công thức giá vàng của Việt Nam thì giá vàng Việt Nam tỷ lệ thuận với
giá vàng thế giới và tỷ giá USD/VND, giá vàng Việt Nam phụ thuộc vào giá vàng
thế giới và giá vàng thế giới là yếu tố chính cho sự biến động giá của vàng Việt
Nam.

Hình 1.3. Các yếu tố ảnh hƣởng đến giá vàng Việt Nam
Chính sách của Chính phủ tác động trực tiếp đến nhập khẩu vàng ảnh hưởng
đến nguồn cung vàng, nếu lượng nhập khẩu bị hạn chế dẫn đến nguồn cung giảm,
giá vàng trong nước tăng và ngược lại. Chính sách của Chính Phủ cũng ảnh hưởng
trực tiếp lên giá vàng bằng việc đưa ra các chính sách về hoạt động kinh doanh
vàng.
Tình hình kinh tế vĩ mô thể hiện qua chỉ số GDP, GDP tăng nhu cầu đầu tư
vào thị trường vàng tăng, giá vàng tăng giá và gược lại.
Yếu tố mùa vụ ảnh hướng đến giá vàng Việt Nam vì nó ảnh hưởng đến nhu
cầu, thường vào mùa cưới thì nhu cầu vàng tăng mạnh, giá vàng tăng. Cùng với yếu
tố mùa vụ còn có thị trường bất động sản cũng ảnh hưởng đến cầu về vàng tại Việt
Nam. Khi thị trường bất động sản phát triển mạnh, nhu cầu đầu tư cho vàng sẽ giảm
vì mọi người sẽ đầu tư vào bất động sản nhiều hơn, giá vàng giảm, nếu thị trường
Giá vàng Việt Nam
Cầu
USD/VND
Giá vàng thế giới
Kinh tế vĩ mô
Chính sách
của Chính Phủ
Nhập Khẩu

Thị trường
chứng khoán



Yếu tố thời vụ
Bất động sản
Cung




11



bất động sản bị đóng băng, tiền đầu tư sẽ được chuyển sang thị trường vàng, nhu
cầu vàng tăng, giá vàng tăng.
Thị trường chứng khoán và thị trường vàng có thể song song phát triển như
là một hình thức đa dạng hóa đầu tư. Khi thị trường chứng khoán đi xuống, nhà đầu
tư sẽ chuyển sang kinh doanh vàng vì an toàn hơn, nhu cầu đầu tư về vàng sẽ tăng
lên, giá vàng tăng. Khi thị trường chứng khoán đi lên, các nhà đầu tư sẽ ít để ý đến
thị trường vàng hơn, nhu cầu về vàng giảm, giá vàng sẽ đi xuống. [24, tr.73-74]
1.2 Một số lý thuyết cơ bản về phƣơng pháp phân tích cơ sở
1.2.1 Khái niệm và đặc điểm.
1.2.1.1 Khái niệm
Phương pháp phân tích cơ sở là phương pháp nghiên cứu những biến động
của giá cả và xu hướng thị trường bằng cách phân tích các chỉ số kinh tế vĩ mô, tình
hình kinh tế thế giới và chu kỳ kinh doanh (gọi là các yếu tố cơ bản)
Phương pháp phân tích cơ sở dựa vào những phân tích về “những nhân tố cơ

bản” như GDP, đầu tư, tiết kiệm, sản lượng, lạm phát, cán cân thanh toán … Những
phân tích này chỉ mang tính định tính nhằm xác định tác động của nhân tố này đến
xu hướng biến động của giá vàng. Đây là một phương pháp được sử dụng rất phổ
biến bởi các nhà kinh doanh ngoại tệ trên các thị trường tài chính phát triển, bên
cạnh phương pháp phân tích kỹ thuật. [8] [23]
1.2.1.2 Đặc điểm
Phương pháp phân tích cơ sở nghiên cứu tất cả các yếu tố có liên quan ảnh
hưởng đến giá vàng, chiều hướng tác động của các yếu tố đó đến giá vàng.
1.2.2 Các yếu tố cơ bản trong phân tích cơ sở
- Các chỉ số phân tích thị trường vĩ mô: GDP, CPI, IP, PPI, DGO, ECI
- Chính sách kinh tế vĩ mô
- Kinh tế thế giới
- Chu kỳ kinh doanh
- Phân tích thị trường tài chính: giá dầu mở và giá USD



12



1.2.3 Nội dung chính của phân tích cơ sở
1.2.3.1 Phân tích chỉ số kinh tế về GDP
Tổng sản phẩm quốc nội (GDP): là tổng hàng hóa và dịch vụ được sản xuất
hoặc trong nước hay ở nước ngoài. GDP chỉ ra tốc độ phát triển (hay thụt lùi) của
nền kinh tế quốc gia và được xem là chỉ tiêu tổng quát nhất về sản lượng và sự tăng
trưởng của nền kinh tế. [8, tr.58]
Tổng giá trị thị trường của tất cả các hàng hoá và dịch vụ được sản xuất
trong lãnh thổ của nền kinh tế trong một khoảng thời gian xác định, thường là một
năm. GDP thường được sử dụng như một thước đo cho tình trạng của một nền kinh

tế bởi nó phản ánh năng suất của quốc gia. GDP bao gồm chi tiêu cá nhân, đầu tư,
xuất khẩu ròng và chi tiêu chính phủ.
Hiệu ứng chung: GDP là một chỉ tiêu hết sức quan trọng cho thấy thị trường
tiền tệ trong đó có thị trường vàng cũng biến động hết sức sôi động cùng chiều với
sự biến động của GDP. Chỉ số này thực sự phản ánh một nền kinh tế trong một
khoảng thời gian nhất định, bởi vậy bất kỳ sự tăng lên nào cũng phản ánh tình trạng
khoẻ mạnh của nền kinh tế trong tất cả những khía cạnh được xem xét. Do đó, sức
sống của nền kinh tế mạnh được phản ánh một cách hiệu quả bởi một đồng tiền
mạnh và có cầu tiền lớn.
Theo dõi diễn biến giá vàng trên thị trường, nhất là trong thời kỳ nền kinh tế
đang trong giai đoạn hồi phục sau khủng hoảng hiện nay, sau khi báo cáo GDP của
Mỹ cho thấy kinh tế Mỹ tăng trưởng khả quan hơn lần đầu tiên trong năm nay. Điều
này cho thấy đồng USD đã có sức mạnh trở lại, giá vàng có xu hướng giảm ngược
lại với xu hướng đồng USD giảm giá, các nước có xu hướng dự trữ vàng và dầu mỏ
thay cho USD làm cho giá vàng tăng mạnh
1.2.3.2 Phân tích chỉ số tiêu dùng CPI
CPI là tên viết tắt tiếng Anh của Consumer price index (Chỉ số giá tiêu
dùng). Trong rất nhiều trường hợp các quốc gia còn dùng CPI như đại diện cho
thông số về lạm phát, mặc dù không phải bao giờ cũng đúng, hoặc chỉ phản ánh
tương đối. Giá cả của hàng hoá dịch vụ luôn luôn biến động theo thời gian, tuy



13



nhiên nếu như giá cả thay đổi quá nhanh chóng, nó có thể là một cú sốc đối với nền
kinh tế.
Chỉ số giá tiêu dùng là thước đo mức giá trung bình mà người tiêu dùng

thành thị tại Mỹ (chiếm 80% dân số) trả cho một rổ hàng hoá và dịch vụ. Chỉ số này
thể hiện sự thay đổi giá của hơn 200 chủng loại. CPI cũng bao gồm nhiều phí và
thuế khác nhau liên quan trực tiếp tới giá cả của các loại hàng hoá và dịch vụ xác
định. Chỉ số CPI của Mỹ tăng lên quá cao sẽ phản ảnh nền kinh tế suy yếu, đồng
USD sẽ bị suy yếu theo, các nước sẽ có xu hướng bán USD để dự trữ vàng, nhu cầu
về vàng tăng, giá vàng tăng. Tại mỗi một nước, CPI tăng cao cũng làm kinh tế suy
yếu, nhu cầu dự trữ vàng tránh lạm phát và mất giá tiền sẽ tăng cao làm giá vàng
tăng. [8, tr.59]
1.2.3.3 Phân tích chỉ số sản xuất công nghiệp
IP (industrial product) - Chỉ số sản xuất công nghiệp: là một thước đo sự thay
đổi trong sản xuất của các nhà máy, hầm mỏ, và công ty công ích quốc gia cũng
như là một thước đo năng lực sản xuất công nghiệp nên còn gọi là hệ số sử dụng
năng lực. Khu vực sản xuất chiếm ¼ nền kinh tế. Tỷ lệ sử dụng năng lực công
nghiệp cho ta một dự đoán năng lực sử dụng của các nhà máy là bao nhiêu. Khi chỉ
số này giảm cho thấy sự tăng trưởng chậm chạp của nền kinh tế. Lúc đó, Ngân hàng
trung ương sẽ giảm mức lãi suất để thúc đẩy nền kinh tế, điều này kéo theo sự giảm
giá của đồng USD, đầu tư và niềm tin vào vàng sẽ tăng lên đẩy giá vàng tăng. [8,
tr58]
1.2.3.4 Phân tích các chỉ số khác: PPI, Durable goods order, ECI (Employer Cost
Index), RS (Retail sales), Housing starts
PPI (Product Price Index) - chỉ số của nhà sản xuất, là thước đo sự thay đổi
giá cả trong khu vực sản xuất. Nó đo lường sự thay đổi trung bình trong giá cả mà
những nhà sản xuất nội địa nhận được. PPI thường được dùng để phân tích nền kinh
tế cho những hàng hoá hoàn chỉnh, hàng hoá trung gian, hàng thô. Chỉ số này tăng
cho thấy tỷ lệ lạm phát tăng. Nhu cầu hàng hoá cũng như giá cả sẽ tăng lên, nhà đầu



14




tư đòi hỏi phải có tỷ lệ lợi nhuận cao hơn. Điều này đẩy mức lãi suất tăng lên. Khi
lạm phát tăng thì nhu cầu đầu tư vàng tăng, giá vàng tăng.
Durable goods orders: những đơn đặt hàng lâu bền gia tăng dẫn tới nhu cầu
vốn tín dụng tăng, và kéo theo tỷ lệ lãi suất tăng lên. Khi điều này xảy ra, đồng
USD sẽ tăng giá và các loại tiền tệ trên thị trường liên quan tới đồng USD sẽ giảm
giá trị, nhu cầu dự trữ USD tăng lên, nhu cầu vàng giảm, các nước bán vàng để đổi
lấy USD, giá vàng sẽ giảm và ngược lại.
ECI (Employer Cost Index): quỹ lương nhân dụng (cho nhân viên thuê
mướn) là thước đo số lượng công việc trong hơn 500 ngành công nghiệp trong tất cả
các bang và 255 thành phố trong toàn Hoa Kỳ. Nếu chỉ số này giảm xuống, tình
trạng kinh tế đang phát triển chậm chạp và Ngân hàng liên bang có thể sẽ giảm mức
lãi suất để kéo giảm giá đồng USD, các nước tăng dự trữ vàng, nhu cầu về vàng
tăng, giá vàng tăng.
RS (Retail Sales): báo cáo doanh số bán lẻ là một thước đo tổng doanh số
của các nhà bán lẻ từ các mẫu điều tra đại diện cho tất cả doanh nghiệp có qui mô
khác nhau trong ngành bán lẻ trên toàn quốc. Nếu chỉ số tăng thì đó là chỉ thị thể
hiện nền kinh tế đang tăng trưởng. RS của Mỹ tăng dẫn đến đồng USD tăng giá, giá
vàng sẽ giảm theo.
Housing Starts: báo cáo xây dựng nhà mới đo lường số đơn vị dân cư mà
ngành xây dựng phải bắt đầu hàng tháng. Nhà cửa rất nhạy cảm với tỷ giá và là một
trong những khu vực đầu tiên phản ứng với việc thay đổi tỷ giá. Chỉ số nhà tăng lên
cho thấy nền kinh tế đang tăng trưởng và nhu cầu vốn tín dụng tăng lên. Kết quả là
lãi suất kéo theo đồng USD tăng giá và do đó giá vàng giảm. [8, tr58-60]
Trên đây là một trong số rất nhiều các chỉ thị kinh tế, có nhiều chỉ thị phụ
thuộc trong các ngành hay khu vực cụ thể. Các nhà giao dịch cần phải học cách
nhìn một bức tranh cụ thể và tập trung vào thị trường cụ thể. Hầu hết các Website
tài chính đều có lịch công bố các chỉ số kinh tế như: Yahoo/finance.com,
CNBC.com, smartmoney.com, CBSmarketwatch.com, bbc.com.uk, reuters.com,

Bloomberg.com



15



1.2.3.5 Chính sách kinh tế vĩ mô
Chủ yếu tập trung vào chính sách tài khoá và chính sách tiền tệ sẽ tác động
tới tổng cầu: GDP = C + I + G + (EX – IM) (GDP = Tiêu dùng hộ gia đình + tổng
đầu tư + tiêu dùng của Chính phủ + (xuất khẩu - nhập khẩu)). Các chính sách kinh
tế vĩ mô của Mỹ khả quan ví dụ như chính phủ Mỹ có chính sách tăng tổng cầu, đầu
tư, tiêu dùng chính phủ, tăng xuất khẩu và giảm nhập khẩu thì sẽ giúp tăng GDP,
đồng USD tăng giá dẫn đến vàng giảm giá.
1.2.3.6 Tình hình kinh tế thế giới
Tình hình kinh tế thế giới tác động tới thị trường, ảnh hưởng tới các hoạt
động của các công ty và tác động tới nền kinh tế trong nước thông qua tỷ giá hối
đoái, lãi suất, lạm phát và tốc độ tăng trưởng kinh tế. Tình hình kinh tế không tốt
như đợt khủng hoảng tài chính toàn cầu năm 2008 bắt đầu từ Mỹ và hậu quả của nó
còn đang kéo dài đến hiện tại sẽ làm ảnh hưởng đầu tiên đến nền kinh tế Mỹ, đồng
USD suy yếu làm giá vàng đã có những bước biến động tăng mạnh trong thời gian
qua, cuộc khủng hoảng ảnh hưởng lan rộng toàn cầu làm suy yếu nền kinh tế của
nhiều nước làm các nước tăng lạm phát và thất nghiệp, tốc độ tăng trưởng kinh tế
chậm lại, các nước sẽ có nhu cầu dự trữ vàng lớn hơn, nhà đầu tư quan tâm nhiều
đến thị trường vàng, thị trường vàng phát triển sôi động hơn và giá vàng có xu
hướng tăng mạnh.
1.2.3.7 Chu kỳ kinh doanh
Phân tích chu kỳ kinh doanh sẽ cho thấy được qui luật và do đó dự báo được
qui luật của thị trường trong đó quan trọng là xác định được điểm đổi chiều của chu

kỳ kinh doanh, từ đó xác định được ảnh hưởng như thế nào đến giá cả. Có một số
dạng chỉ báo chu kỳ kinh doanh:
- Chỉ số xảy ra trước, ví dụ: chỉ số giá chứng khoán, sự hình thành các ngành
nghề mới, việc cấp phép xây dựng, tình hình mua sắm trang thiết bị, máy móc kỹ
thuật.
- Chỉ số xảy ra đồng thời, ví dụ: số lượng nhân công trong lĩnh vực phi nông
nghiệp



16



- Chỉ số xảy ra sau, ví dụ: thay đổi lượng thời gian làm việc, cho vay tiêu
dùng.
1.2.3.8 Mối quan hệ giữa giá vàng, giá dầu mỏ và đồng USD
Lịch sử cũng ghi nhận giá dầu và giá vàng luôn đi song hành với nhau suốt
thời kỳ qua.
Mối quan hệ giữa giá dầu và giá vàng: dầu là nguồn đầu vào quan trọng của
quá trình sản xuất. Bất cứ sự biến động của giá dầu mỏ cũng tác động dây chuyền
lên toàn bộ nền kinh tế thế giới. Vì thế để giữ vững nền kinh tế phát triển ổn định,
các nước có nền kinh tế lớn như Nga, Mỹ có xu hướng xây dựng các kho dự trữ
dầu mỏ và tăng cường dự trữ vàng. Bởi lẽ đây là hai loại hàng hóa không bị mất giá
trị. Trên thế giới giá vàng thường ăn theo giá dầu vì các nhà đầu tư tin rằng khi giá
dầu tăng cao sẽ áp lực lên lạm phát, vì vậy cần phải giữ vàng để tránh lạm phát. Do
vậy, giá dầu tăng thì giá vàng cũng sẽ tăng. Ngoài ra giá vàng thế giới còn chịu ảnh
hưởng bởi các quyết định về lãi suất của FED và tình hình chính trị.
Tuy nhiên, dầu mỏ dưới vai trò lớn hơn hàng hóa tích trữ, khi giá dầu mỏ
tăng tất yếu dẫn đến hệ quả tiền USD giảm giá trị, và các nước càng có xu hướng

nhập vàng về tích trữ, do đó nhu cầu vàng trên thế giới sẽ tăng và kéo theo sự tăng
giá của vàng. Thông thường USD và giá vàng biến động ngược chiều nhau. Do đó
nghiên cứu những nhân tố ảnh hưởng đến đồng tiền này sẽ giúp ích rất nhiều cho
việc dự báo giá vàng. Các yếu tố ảnh hưởng đến đồng USD bao gồm: GDP, lãi
suất, lạm phát, thặng dư thương mại, doanh số bán lẻ, thị trường nhà đất, đơn đặt
hàng lâu bền, chỉ số PMI (chỉ số quản lý sản xuất), niềm tin tiêu dùng. Giá vàng thế
giới và USD thường biến động ngược chiều nhau do USD và vàng vẫn được lựa
chọn là hai kênh đầu tư phổ biến thay thế nhau.
Như vậy, có thể thấy, việc đầu tư vàng trong thời điểm hiện nay là tương đối
rủi ro. Cố gắng đi tìm mối quan hệ giữa giá vàng, giá dầu, và giá USD sẽ giúp cho
chúng ta có cái nhìn tổng quan và đưa ra cách giải thích hợp lý cho sự biến động giá
vàng trong thời gian tới. [30]



17



1.2.3.9 Mối quan hệ giữa thị trường chứng khoán và thị trường vàng
Chứng khoán và vàng là hai kênh đầu tư có tính chất thay thế cho nhau,
nghĩa là khi có tiền, nhà đầu tư có thể chọn đầu tư vào chứng khoán, hoặc vàng
hoặc cả hai để sinh lời. Về lý thuyết, luồng vốn đầu tư sẽ dịch chuyển từ kênh đầu
tư có tỷ suất sinh lời thấp sang kênh đầu tư có tỷ suất sinh lời cao hơn. Trên phương
diện này, khi chứng khoán lên, sẽ tạo nhiều cơ hội cho mọi người kiếm lợi nhuận từ
thị trường chứng khoán và giảm đầu tư vào vàng.
Tuy nhiên, khi nhận định như trên cần lưu ý 2 điều: (i) Không bao giờ chứng
khoán và vàng là vật thay thế hoàn toàn cho nhau, nghĩa là dù chứng khoán có hấp
dẫn như thế nào thì vẫn có nhiều nhà đầu tư quan tâm tới đầu tư vàng, đơn giản vì
họ quen với hoạt động kinh doanh này hơn; (ii) Vàng và chứng khoán đều là những

cấu phần của một thị trường tài chính. Hoạt động nhộn nhịp đầu tư trong một cấu
phần, có thể tạo cho nhà đầu tư sự phấn khích cần thiết để đầu tư vào cả cấu phần
kia.
Bên cạnh đó, đầu tư vào chứng khoán là rất rủi ro, vì khi doanh nghiệp phá
sản, số chứng khoán đang nắm giữ có thể mất giá trị. Đầu tư vào vàng có thể lãi, có
thể lỗ, nhưng không bao giờ mất trắng vì vàng có giá trị nội tại của nó. Một nhà đầu
tư khôn ngoan luôn chia sẻ rủi ro bằng cách trong khi đầu tư chứng khoán thì vẫn
đầu tư vàng.
Khi chứng khoán lên, có thể một số nhà đầu tư sẽ dồn vốn đầu tư sang kênh
này, nhưng điều này không hẳn dẫn tới sự trầm lắng của thị trường vàng. Khi thị
trường chứng khoán tăng điểm mạnh được giải thích cho việc dùng nguồn vốn là
tiền tệ mua vào chứng khoán hoặc các hàng hóa, giá dầu thô tăng theo sát khi thị
trường chứng khoán tăng điểm. Thường khi thị trường chứng khoán Mỹ tăng điểm
mạnh thì chỉ số US - Index giảm điểm, giá dầu thô tăng, giá vàng tăng và ngược lại
nếu thị trường chứng khoán Mỹ giảm điểm mạnh. Có thể thấy thị trường chứng
khoán Mỹ trong đợt giảm điểm mạnh đầu năm 2010 liên tiếp trong 4 tuần tháng 1
và tháng 2 năm 2010, chỉ số Dow Jones giảm xuống dưới 10.000 điểm trong 3



18



tháng, cùng thời gian đó theo dõi giá vàng giảm đỉnh điểm, đầu tháng 2 giảm xuống
gần 1000 USD/Ounce.
Theo thông lệ, nguồn vốn đầu tư chảy vào thị trường chứng khoán và hàng
hóa nhiều, tức là mức cầu nhiều hơn dẫn đến việc tăng điểm của thị trường chứng
khoán và giá hàng hóa. Lúc này, giá đồng tiền thể hiện bản chất hàng hóa bị chuyển
đổi sang thị trường chứng khoán và hàng hóa khác, trong đó có vàng, dẫn đến đồng

tiền mất giá so với mức tăng lên của giá vàng được mua vào. Trong khi đó, các
nguyên nhân dẫn đến đến nguồn vốn di chuyển vào thị trường nào thì phải xem xét
yếu tố thông tin và yếu tố đầu tư, đầu cơ trên thị trường theo từng thời điểm. [28]
1.3 Lý thuyết cơ bản về phƣơng pháp phân tích kỹ thuật
1.3.1 Khái niệm và các giả định sử dụng trong phƣơng pháp phân tích kỹ
thuật
1.3.1.1 Khái niệm
Phân tích kỹ thuật là phương pháp nghiên cứu hành vi của các bên tham gia
thị trường thông qua phân tích dữ liệu về giá cả và khối lượng trong quá khứ nhằm
xác định xu hướng biến động của giá cả trong tương lai.
Phương pháp phân tích kỹ thuật với công cụ cơ bản là đồ thị nên còn gọi là
phân tích đồ thị. Phân tích kỹ thuật sử dụng các chỉ báo, các qui tắc giao dịch và đồ
thị kỹ thuật để dự báo xu hướng biến động giá.
Đặc điểm cơ bản của phân tích kỹ thuật là chỉ căn cứ vào dữ liệu giao dịch
trong quá khứ (giá cả, khối lượng giao dịch) để dự báo giá cả tương lai mà không
thừa nhận giả thuyết thị trường hiệu quả. Nó chỉ nhấn mạnh và điều chỉnh theo thị
trường: xác định thời điểm thị trường thay đổi và tập trung nhiều vào sự biến động
trong ngắn hạn của thị trường.
Ý nghĩa của phân tích kỹ thuật là xác định điểm gia nhập và thoát khỏi thị
trường, xác định các yếu tố quyết định đầu tư đã thực hiện có đúng đắn hay không,
xác định hình mẫu và dự đoán xu thế biến động của giá cả trong ngắn hạn và dài
hạn dựa trên những dấu hiệu trong quá khứ.

×