Tải bản đầy đủ (.pdf) (83 trang)

Đánh giá ảnh hưởng của công nghiệp hóa đến hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp tại xã điềm thụy, huyện phú bình, tỉnh thái nguyên giai đoạn 2012 2014

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.65 MB, 83 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

DƯƠNG THỊ GIANG
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ ẢNH HƯỞNG CỦA CÔNG NGHIỆP HÓA ĐẾN HIỆU QUẢ SỬ
DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP TẠI XÃ ĐIỀM THỤY, HUYỆN PHÚ BÌNH,
TỈNH THÁI NGUYÊN GIAI ĐOẠN 2012 - 2014

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Địa chính môi trường

Khoa

: Quản lý tài nguyên

Khóa học

: 2011 - 2015

Giảng viên hướng dẫn : ThS. Nông Thu Huyền

THÁI NGUYÊN - 2015



ii

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

DƯƠNG THỊ GIANG
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ ẢNH HƯỞNG CỦA CÔNG NGHIỆP HÓA ĐẾN HIỆU QUẢ SỬ
DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP TẠI XÃ ĐIỀM THỤY, HUYỆN PHÚ BÌNH,
TỈNH THÁI NGUYÊN GIAI ĐOẠN 2012 - 2014

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Địa chính môi trường

Lớp

: K43 - ĐCMT - N01

Khoa

: Quản lý tài nguyên


Khóa học

: 2011 - 2015

Giảng viên hướng dẫn : ThS. Nông Thu Huyền

THÁI NGUYÊN - 2015


ii

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

DƯƠNG THỊ GIANG
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ ẢNH HƯỞNG CỦA CÔNG NGHIỆP HÓA ĐẾN HIỆU QUẢ SỬ
DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP TẠI XÃ ĐIỀM THỤY, HUYỆN PHÚ BÌNH,
TỈNH THÁI NGUYÊN GIAI ĐOẠN 2012 - 2014

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Địa chính môi trường


Lớp

: K43 - ĐCMT - N01

Khoa

: Quản lý tài nguyên

Khóa học

: 2011 - 2015

Giảng viên hướng dẫn : ThS. Nông Thu Huyền

THÁI NGUYÊN - 2015


ii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 4.1: Thống kê hiện trạng số hộ, số khẩu. Số hộ tồn đọng từ trước đến nay, số
phụ nữ cơ nhỡ có nhu cầu đất ở của các khu dân cư năm 2014 .......................38
Bảng 4.2: Hiện trạng sử dụng đất xã Điềm Thụy năm 2014 ....................................41
Bảng 4.3: Tình hình biến động đất đai xã Điềm Thụy giai đoạn 2012 - 2014 .........42
Bảng 4.4: Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp xã Điềm Thụy năm 2014 ...............44
Bảng 4.5: Tình hình biến động đất nông nghiệp giai đoạn 2012 - 2013...................45
Bảng 4.6: Tình hình biến động đất nông nghiệp giai đoạn 2013 - 2014...................46
Bảng 4.7: Biến động về hiệu quả kinh tế khi sử dụng đất nông nghiệp giai đoạn
trước CNH và sau CNH....................................................................................48
Bảng 4.8: Chi phí sản xuất trung gian của cây lúa trước và sau CNH......................51

Bảng 4.9: Tình hình lao động và thu nhập trong nông nghiệp qua các năm ............53
Bảng 4.10: Các thông tin cơ bản về các hộ nông dân ...............................................55
Bảng 4.11: Tình hình biến động đất nông nghiệp của các hộ gia đinh trước và sau
thu hồi ...............................................................................................................56
Bảng 4.12: Tình hình nghề nghiệp của trước và sau khi thu hồi đất ........................58
Bảng 4.13: Sự thay đổi kinh tế của các hộ gia đình sau khi thu hồi đất ...................59
Bảng 4.14: Tình hình sử dụng tiền bồi thường đất đai của các hộ nông dân ............60
Bảng 4.15: Kế hoạch của các hộ nông dân sử dụng đất trong thời gian tới .............61


iii

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 4.1: Biểu đồ tăng trưởng kinh tế ......................................................................34
Hình 4.2: Một số giống cây trồng chính của địa phương..........................................50
Hình 4.3: Thực trạng sử dụng thuốc BVTV .............................................................54
Hình 4.4: Một số diện tích đất được chuyển đổi sang đất phi nông nghiệp .............57
Hình 4.5: Một số công ty tại Khu công nghiệp Điềm Thụy......................................59


iv

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BVTV

Bảo vệ thực vật

CNH - HĐH

Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa


CCN

Cụm công nghiệp

ĐTH

Đô thị hóa

GTSXCN

Giá trị sản xuất công nghiệp

GPMB

Giải phóng mặt bằng

KCN

Khu công nghiệp

NĐT

Nhà đầu tư

TNMT

Tài nguyên môi trường

THCS


Trung học cơ sở

THPT

Trung học phổ thông

TPHCM

Thành phố Hồ Chí Minh

UBND

Ủy ban nhân dân


iv
MỤC LỤC
Phần 1 ĐẶT VẤN ĐỀ ...............................................................................................1
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI ....................................................................1
1.2. MỤC TIÊU VÀ YÊU CẦU CỦA ĐỀ TÀI ......................................................2
1.2.1. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI ........................... Error! Bookmark not defined.
1.2.2. YÊU CẦU CỦA ĐỀ TÀI ............................ Error! Bookmark not defined.
1.3. Ý NGHĨA CỦA ĐỀ TÀI ..................................................................................3
PHẦN 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU ..........................................................................4
2.1. CĂN CỨ PHÁP LÝ..........................................................................................4
2.2. CƠ SỞ LÝ LUẬN KHOA HỌC ......................................................................5
2.2.1. Cơ sở lý luận về công nghiệp ........................................................................5
2.2.2. Cơ sở lý luận về công nghiệp hóa ..................................................................9
2.3. THỰC TIỄN CÔNG NGHIỆP HÓA TRÊN THẾ GIỚI VÀ Ở VIỆT NAM 12

2.3.1. Tình hình công nghiệp hóa trên Thế giới ....................................................12
2.3.2. Tình hình công nghiệp hóa tại Việt Nam ....................................................13
2.3.3. Tình hình công nghiệp hóa tại Hà Nội ........................................................16
2.3.4. Tình hình công nghiệp hóa tại Thành phố Hố Chí Minh.............................17
2.3.5. Tình hình công nghiệp hóa tại Thái Nguyên. ..............................................19
2.4. Cơ sở khoa học về hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp ...................................23
2.4.1. Cơ sở về sử dụng đất bền vững. ..................................................................23
2.4.2. Vấn đề hiệu quả và các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đất. .................24
PHẦN 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .....27
3.1. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU ...............................................27
3.1.1. Đối tượng .....................................................................................................27
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu .....................................................................................27
3.2. ĐỊA ĐIỂM VÀ THỜI GIAN NGHIÊN CỨU................................................27
3.3. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ...........................................................................27
3.3.1. Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của xã Điềm Thụy . ...............27
3.3.2. Đánh giá ảnh hưởng của CNH đến đất nông nghiệp ...................................27


v
3.3.3. Đánh giá ảnh hưởng của CNH đến đời sống của các hộ nông dân có đất bị
thu hồi. ...................................................................................................................27
3.3.4. Đề xuất các giải pháp nhằm sử dụng đất nông nghiệp hợp lý trong quá trình
CNH tại xã Điềm Thụy. .........................................................................................28
3.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..................................................................28
3.4.1. Chọn điểm nghiên cứu. ...............................................................................28
3.4.2. Phương pháp thu thập tài liệu, số liệu. ........................................................28
3.4.3. Phương pháp đánh giá hiệu quả sử dụng đất. ..............................................29
3.4.4. Phương pháp xử thống kê toán học, tổng hợp, so sánh và phân tích số liệu.........29
PHẦN 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ......................................31
4.1. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN - KINH TẾ - XÃ HỘI XÃ ĐIỀM THỤY - HUYỆN

PHÚ BÌNH - TỈNH THÁI NGUYÊN ...................................................................31
4.1.1.Điều kiện tự nhiên.........................................................................................31
4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ............................................................................34
4.1.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội ảnh hưởng đến CNH
của xã Điềm Thụy. .................................................................................................39
4.2. ẢNH HƯỞNG CỦA QUÁ TRÌNH CNH ĐẾN ĐẤT NÔNG NGHIỆP XÃ
ĐIỀM THỤY .........................................................................................................40
4.2.1. Ảnh hưởng của CNH đến thực trạng sử dụng đất nông nghiệp xã Điềm Thụy....40
4.2.2. Ảnh hưởng của CNH đến hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp. ....................47
4.3. ĐÁNH GIÁ ẢNH HƯỞNG CỦA CNH ĐẾN ĐỜI SỐNG CỦA CÁC HỘ
NÔNG DÂN CÓ ĐẤT BỊ THU HỒI ...................................................................55
4.3.1. Thực trạng đời sống kinh tế của các hộ nông dân bị thu hồi đất do CNH ..55
4.3.2. Tình hình biến động đất nông nghiệp của các hộ điều tra ...........................56
4.3.3. Thực trạng chuyển đổi hoạt động kinh tế của hộ nông dân sau khi bị thu hồi
đất...........................................................................................................................58
4.3.4. Tình hình sử dụng tiền bồi thường đất đai của các hộ nông dân .................60
4.3.5. Kế hoạch của các hộ dân trong thời gian tới. ..............................................61
4.3.6. Đánh giá sự ảnh hưởng của CNH tới đời sống kinh tế - xã hội của các hộ
thông qua các câu hỏi định tính .............................................................................62


i

LỜI CẢM ƠN
Việt Nam đang tiến nhanh trên con đường phát triển kinh tế đất nước, vì vậy
việc nghiên cứu và ứng dụng khoa học kỹ thuật vào thực tiễn là yếu tố then chốt và
đặc biệt quan trọng, thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội đất nước. Muốn vậy, hoc
phải đi đôi với hành, lý thuyết phải đi đôi với thực tiễn.
Thực tập tốt nghiệp là giai đoạn cần thiết để giúp cho sinh viên tiếp xúc với
thực tế, củng cố lại những kiến thức đã học tại nhà trường, để hoàn thiện từ lý

thuyết đến thực hành, lý luận gắn với thực tiễn, nhà trường gắn với xã hội. Được sự
nhất trí của nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa Quản lý tài nguyên tôi tiến hành
nghiên cứu chuyên đề: “Đánh giá ảnh hưởng của Công nghiệp hóa đến hiệu quả
sử dụng đất nông nghiệp tại xã Điềm Thụy, huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên
giai đoạn 2012 - 2014”.
Sau thời gian nghiêm túc làm việc, tôi đã hoàn thành chuyên đề của mình.
Để có được kết quả đó tôi đã nhận được sự giúp đỡ của các thầy, cô giáo trong khoa
Quản lý thài nguyên, đặc biệt là cô giáo Ths. Nông Thu Huyền - người trực tiếp
hướng dẫn tôi trong suốt quá trình làm chuyên đề. Bên cạnh đó, tôi còn nhận được
sự giúp đỡ của các cán bộ trong phòng Tài nguyên & môi trường , các cán bộ văn
phòng Đăng ký quyền sử dụng đất huyện Phú Bình đã giúp đỡ tôi hoàn thành
chuyên đề này.
Trong quá trình thực tập, dù đã hết sức cố gắng nhưng do thời gian có hạn và
trình độ của bản thân còn hạn chế nên chuyên đề này chắc sẽ không tránh khỏi thiếu
sót. Tôi rất mong nhận được sự quan tâm đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo và
các bạn sinh viên để chuyên đề của tôi được hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái nguyên, ngày 19 tháng 05 năm 2015
Sinh viên

Dương Thị Giang


1

Phần 1
ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Đất đai là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá của mỗi quốc gia, ngoài chức
năng vốn có của nó là tư liệu sản xuất đặc biệt không thể thay thế, thành phần quan

trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân bố các khu dân cư, xây dựng
các công trình kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh và quốc phòng thì trong thời kỳ phát
triển kinh tế mới đất đai có thêm chức năng có ý nghĩa quan trọng là chức năng tạo
nguồn vốn và thu hút đầu tư phát triển.
Hiện nay, hoà chung với xu thế phát triển của thế giới, quá trình công nghiệp
hóa đã và đang tác động mạnh mẽ đến vấn đề sử dụng đất nói chung và sử dụng đất
nông nghiệp nói riêng.
Trên con đường công nghiệp hóa, để đưa đất nước thực sự trở thành nguồn
vốn, nguồn thu hút với các nhà đầu tư thì việc thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng
đất để xây dựng các khu, cụm công nghiệp, khu đô thị nhằm tập trung nâng cao hiệu
quả sử dụng đất, xây dựng cơ cấu đất đai hợp lý là con đường hết sức cần thiết.
Trên thực tế đó quá trình công nghiệp hóa đã làm cho diện tích đất nông nghiệp có
những thay đổi đáng kể, diện tích đất dành cho sản xuất nông nghiệp ở khu vực
nông thôn đang dần bị thu hẹp nhường diện tích cho các khu công nghiệp tăng lên
nhanh chóng. Quá trình công nghiệp hóa đang dần thay đổi diện mạo đất nước, đáp
ứng nhu cầu ngày càng cao của cuộc sống hiện đại. Song theo một chiều hướng
khác, làn sóng công nghiệp hóa này lại gây ra nhiều bất cập như đời sống của người
dân bị xáo trộn, môi trường bị ảnh hưởng…
Điềm Thụy là một xã thuộc huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên. Xã nằm ở
phía tây của huyện và là một đầu mút giao thông quan trọng với các tuyến
đường quốc lộ 3, tỉnh lộ 262 nối đến xã Hà Châu, đường liên huyện Phú Bình - Phổ
Yên và đường nối quốc lộ 37 với quốc lộ 3 và thị xã Sông Công mới được hoàn
thành. Trong những năm gần đây, Điềm Thụy đang cùng với huyện Phú Bình và cả
nước nỗ lực hết mình nhằm phát triển kinh tế và nâng cao đời sống cho nhân dân.


2
Cho đến hiện nay, tốc độ công nghiệp hóa tại tỉnh Thái Nguyên nói chung hay xã
Điềm Thụy huyện Phú Bình nói riêng đã và đang diễn ra với tốc độ nhanh chóng,
nhiều khu công nghiệp, các tuyến đường mới xuất hiện đồng thời kéo theo diện tích

đất nông nghiệp đang giảm đi đáng kể, trong khi khả năng khai hoang đất mới lại
rất hạn chế. Do vậy việc đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trong thời kỳ
công nghiệp hóa càng trở nên cần thiết hơn bao giờ hết.
Xuất phát từ những nhu cầu thực tiễn, được sự đồng ý của Ban giám hiệu nhà
trường, Ban chủ nhiệm Khoa Quản lý Tài nguyên, Trường Đại học Nông lâm Thái
nguyên và với sự hướng dẫn trực tiếp của Ths. Nông Thu Huyền, tôi tiến hành
nghiên cứu chuyên đề: “Đánh giá ảnh hưởng của Công nghiệp hóa đến hiệu quả
sử dụng đất nông nghiệp tại xã Điềm Thụy, huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên
giai đoạn 2012 - 2014”.
1.2. MỤC TIÊU VÀ YÊU CẦU CỦA ĐỀ TÀI
1.2.1. Mục tiêu của đề tài
Đánh giá ảnh hưởng của CNH tới hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp xã Điềm
Thụy - huyện Phú Bình - tỉnh Thái Nguyên từ đó đề xuất các giải pháp nhằm nâng
cao hiệu quả sử dụng đất khi bị ảnh hưởng của CNH cho xã nói riêng và huyện Phú
Bình nói chung.
1.2.2. Yêu cầu của đề tài
- Đánh giá được điều kiện tự nhiên - kinh tế - xã hội của xã Điềm Thụy ảnh
hưởng đến sử dụng đất.
- Chỉ ra được thực trạng quá trình công nghiệp hóa và ảnh hưởng của quá trình
công nghiệp hóa đến hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp tại xã Điềm Thụy.
- Đánh giá được ảnh hưởng của công nghiệp hóa tới đời sống kinh tế hộ nông
dân xã Điềm Thụy.
- Đề ra được các giải pháp nâng cao đời sống kinh tế hộ nông dân, tăng cường vai
trò quản lý Nhà nước về đất đai trong quá trình Công nghiệp hóa tại xã Điềm Thụy.


3
1.3. Ý NGHĨA CỦA ĐỀ TÀI
- Ý nghĩa trong học tập: Là cơ hội cho bản thân củng cố những kiến thức đã
học trên ghế nhà trường, đồng thời là cơ hội cho bản thân thu thập được những kinh

nghiệm và kiến thức thực tế, hoàn thành khóa luận tốt nghiệp.
- Ý nghĩa trong thực tiễn: Tìm ra những mặt tích cực và tiêu cực của quá trình
CNH ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp, từ đó đề xuất ra những giải
pháp thích hợp, phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương góp phần đẩy nhanh
quá trình này trong thời gian tới.


4

PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. CĂN CỨ PHÁP LÝ
- Căn cứ Luật Đất đai ngày 26 tháng 11 năm 2003;
- Căn cứ Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính Phủ
hướng dẫn thi hành Luật đất đai;
- Căn cứ Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của
Chính phủ về việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
- Căn cứ Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính
phủ quy định bổ sung về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất,
thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà
nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai;
- Căn cứ Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2009 của Chính
phủ quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư;
- Căn cứ Thông tư số 14/2009/TT-BTNMT ngày 01 tháng 10 năm 2009 của
Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và
trình tự, thủ tục thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất;
- Quyết định số 58/2007/QĐ-TTg ngày 04/5/2007 của Thủ tướng Chính phủ
về việc phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Thái
Nguyên đến năm 2020.

- Quyết định số 105/2009/QĐ-TTg ngày 19/8/2009 của Thủ tướng Chính phủ
ban hành Quy chế quản lý cụm công nghiệp; Thông tư số 39/2009/TT-BCT ngày
28/12/2009 của Bộ Công Thương quy định một số nội dung của Quy chế quản lý
cụm công nghiệp;
- Quyết định số 1009/QĐ-UBND ngày 03/6/2005 của UBND tỉnh Thái
Nguyên về việc phê duyệt quy hoạch phát triển công nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái
Nguyên giai đoạn 2006-2015, có tính đến năm 2020;


5
- Quyết định số 341/QĐ-UBND ngày 11/02/2010 của UBND tỉnh Thái
Nguyên về việc phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch phát triển công nghiệp tỉnh Thái
Nguyên đến năm 2020;
- Quyết định số 2564/QĐ-UBND ngày 09/10/2009 của UBND tỉnh Thái
Nguyên về việc phê duyệt đề án quy hoạch phát triển khu công nghiệp, cụm công
nghiệp tỉnh Thái Nguyên đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020;
- Quyết định số 35/2009/QĐ-UBND ngày 14/12/2009 của UBND tỉnh Thái Nguyên
ban hành qui chế quản lí, phát triển cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên;
2.2. CƠ SỞ LÝ LUẬN KHOA HỌC
2.2.1. Cơ sở lý luận về công nghiệp
2.2.1.1. Khái niệm về công nghiệp
Công nghiệp, là một bộ phận của nền kinh tế, là lĩnh vực sản xuất hàng hóa vật
chất mà sản phẩm được "chế tạo, chế biến" cho nhu cầu tiêu dùng hoặc phục vụ hoạt
động kinh doanh tiếp theo. Đây là hoạt động kinh tế, sản xuất quy mô lớn, được sự hỗ
trợ thúc đẩy mạnh mẽ của các tiến bộ về công nghệ, khoa học và kỹ thuật.
2.2.1.2. Lịch sử hình thành công nghiệp
Công nghiệp, theo nghĩa là ngành sản xuất hàng hóa vật chất, trở thành đầu tàu
của nền kinh tế ở Châu Âu và Bắc Mỹ trong Cách mạng công nghiệp. Nó đã thay
đổi trật tự nền kinh tế phong kiến và buôn bán qua hàng loạt các tiến bộ công nghệ
liên tiếp, khẩn trương như phát minh động cơ hơi nước, máy dệt và các thành tựu

trong sản xuất thép và than quy mô lớn. Các quốc gia công nghiệp khi đó tiến hành
chính sách kinh tế tư bản. Đường sắt và tàu thủy hơi nước nhanh chóng vươn tới
những thị trường xa xôi trên thế giới, cho phép các công ty tư bản phát triển lên quy
mô và sự giàu có chưa từng thấy. Hoạt động chế tạo, chế biến trở thành lĩnh vực tạo
ra của cải cho nền kinh tế. Sau cách mạng công nghiệp, một phần ba sản lượng kinh
tế toàn cầu là từ các ngành công nghiệp chế tạo - vượt qua giá trị của hoạt
động nông nghiệp.
Những ngành công nghiệp đầu tiên khởi nguồn từ chế tạo những hàng hóa có
lợi nhuận cao như vũ khí, vải vóc, đồ gốm sứ. Tại Châu Âu thời Trung cổ, sản xuất


6
bị chi phối bởi các phường thợ ở các thành phố, thị trấn. Các phường hội này củng
cố quyền lợi hội viên, duy trì chất lượng sản phẩm và lối cư xử có đạo lý.
Từ những năm 60 của TK XVIII, Cách mạng công nghiệp diễn ra đầu tiên
ở Anh sau lan ra các nước khác như Pháp, Đức mang đến sự phát triển những nhà
máy có quy mô sản xuất lớn và những thay đổi xã hội tiếp theo. Ban đầu, các nhà
máy sử dụng năng lượng hơi nước rồi chuyển sang sử dụng năng lượng điện khi
lưới điện hình thành.
Các nhà phát minh Ở Anh:
- Năm 1764 James Hargreaves sáng chế ra máy kéo sợi và lấy tên máy là tên
con gái ông Jenny
- Năm 1769 Richard Arkwright phát minh máy kéo sợi chạy bằng sức nước
- Năm 1785, Edmund Cartwright chế tạo máy dệt đầu tiên
- Năm 1784, James Watt cải tiến động cơ hơi nước
Sản xuất dây chuyền cơ khí hóa xuất hiện để lắp ráp sản phẩm, mỗi công nhân
chỉ thực hiện những công việc nhất định trong quá trình sản xuất. Sản xuất dây
chuyền mang lại hiệu quả sản xuất nhảy vọt, giảm chi phí sản xuất. Sau này, tự
động hóa dần thay thế thao tác của con người. Quá trình này được gia tốc hơn nữa
nhờ có sự phát triển của máy tính và người máy.

Về mặt lịch sử, một số ngành sản xuất dần đi xuống bởi nhiều yếu tố kinh tế,
bao gồm việc phát triển những công nghệ thay thế hay việc mất đi lợi thế cạnh
tranh. Ví dụ, sự giảm dần tính quan trọng của ngành chế tạo toa xe đường sắt bởi ô
tô trở nên thịnh hành.
2.2.1.3. Phân loại
* Phân loại
Bởi hoạt động công nghiệp là vô cùng đa dạng, có rất nhiều cách phân loại
công nghiệp, như:


Theo mức độ thâm dụng vốn và tập trung lao động: Công nghiệp nặng và công

nghiệp nhẹ


7


Theo sản phẩm và ngành nghề: công nghiệp dầu khí, công nghiệp ô tô,

công nghiệp dệt, công nghiệp năng lượng, v.v..


Theo phân cấp quản lý: công nghiệp địa phương, công nghiệp trung ương.

Ở một số quốc gia như Việt Nam và Nhật Bản, công nghiệp bao gồm:


Khai thác khoáng sản, than, đá và dầu khí




Chế biến, chế tạo (kể cả chế biến thực phẩm, gỗ)



Sản xuất và phân phối điện, khí đốt và nước.



May mặc, đồ dùng gia đình



Chế biến, sản xuất các chất hóa chất cần thiết

Hệ thống phân loại hoạt động kinh tế của Anh và Hoa Kỳ không có mục
công nghiệp riêng. Thay vào đó, cách phân loại dựa vào hoạt động kinh tế. Cũng
theo cách sắp xếp các ngành kinh tế, công nghiệp là thành phần chủ yếu của khu
vực thứ hai của nền kinh tế. Việc xếp chung công nghiệp chế biến với xây dựng, lắp
đặt vào khu vực thứ hai này là do đặc thù hoạt động khá giống nhau và khó xác định
ranh giới giữa chúng.
2.2.1.4. Vai trò và đặc điểm
* Vai trò
Công nghiệp là ngành sản xuất ra một khối lượng của cải vật chất rất lớn cho
xã hội, có vai trò chủ đạo trong nền kinh tế quốc dân. Công nghiệp không ngừng
cung cấp hầu hết tư liệu sản xuất, xây dựng cơ sở vật chất, kĩ thuật cho tất cả các
ngành kinh tế, mà còn tạo ra các sản phẩm tiêu dùng có giá trị, góp phần phát triển
kinh tế và nâng cao trình độ văn minh của toàn xã hội.
Công nghiệp còn có tác dụng thúc đẩy sự phát triển của nhiều ngành kinh tế khác

như nông nghiệp, giao thông vận tải, thương mại, dịch vụ và củng cố an ninh quốc
phòng. Không một ngành kinh tế nào lại không sử dụng các sản phẩm của công nghiệp.
Công nghiệp tạo điều kiện khai thác có hiệu quả các nguồn tài nguyên thiên
nhiên ở các vùng khác nhau, làm thay đổi sự phân công lao động và giảm mức độ
chênh lệch về trình độ phát triển giữa các vùng lãnh thổ.


ii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 4.1: Thống kê hiện trạng số hộ, số khẩu. Số hộ tồn đọng từ trước đến nay, số
phụ nữ cơ nhỡ có nhu cầu đất ở của các khu dân cư năm 2014 .......................38
Bảng 4.2: Hiện trạng sử dụng đất xã Điềm Thụy năm 2014 ....................................41
Bảng 4.3: Tình hình biến động đất đai xã Điềm Thụy giai đoạn 2012 - 2014 .........42
Bảng 4.4: Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp xã Điềm Thụy năm 2014 ...............44
Bảng 4.5: Tình hình biến động đất nông nghiệp giai đoạn 2012 - 2013...................45
Bảng 4.6: Tình hình biến động đất nông nghiệp giai đoạn 2013 - 2014...................46
Bảng 4.7: Biến động về hiệu quả kinh tế khi sử dụng đất nông nghiệp giai đoạn
trước CNH và sau CNH....................................................................................48
Bảng 4.8: Chi phí sản xuất trung gian của cây lúa trước và sau CNH......................51
Bảng 4.9: Tình hình lao động và thu nhập trong nông nghiệp qua các năm ............53
Bảng 4.10: Các thông tin cơ bản về các hộ nông dân ...............................................55
Bảng 4.11: Tình hình biến động đất nông nghiệp của các hộ gia đinh trước và sau
thu hồi ...............................................................................................................56
Bảng 4.12: Tình hình nghề nghiệp của trước và sau khi thu hồi đất ........................58
Bảng 4.13: Sự thay đổi kinh tế của các hộ gia đình sau khi thu hồi đất ...................59
Bảng 4.14: Tình hình sử dụng tiền bồi thường đất đai của các hộ nông dân ............60
Bảng 4.15: Kế hoạch của các hộ nông dân sử dụng đất trong thời gian tới .............61



9

2.2.2. Cơ sở lý luận về công nghiệp hóa
2.2.2.1. Khái niệm về công nghiệp hóa
a. Thế nào là công nghiệp hóa
Từ thế kỉ XVII, XVIII ở Tây Âu khái niệm công nghiệp hóa được hiểu là quá
trình thay thế lao động thủ công bằng lao động máy móc.
Công nghiệp hóa ở Liên Xô từ năm 1926 được hiểu là quá trình xây dựng
nền đại công nghiệp cơ khí có khả năng cải tạo cả nền sản xuất nông nghiệp với
trung tâm là ngành chế tạo máy.
Hiện nay, công nghiệp hóa được hiểu là quá trình xây dựng nền công nghiệp
tiên tiến tạo ra cơ sở vật chất kĩ thuật cho công cuộc xây dựng và phát triển đất nước,
nhằm chuyển từ xã hội nông nghiệp với lao động thủ công là chính sang xã hội công
nghiệp với lao động bằng máy móc và công nghệ hiện đại trong tất cả các lĩnh vực kinh
tế để tạo ra năng suất lao động xã hội và nhịp độ phát triển kinh tế cao.
Dựa trên việc kế thừa có chọn lọc những tri thức văn minh của nhân loại và
rút kinh nghiệm trong lịch sử tiến hành công nghiệp hóa, Hội nghị Ban chấp hành
Trung ương lần thứ bẩy khoá VI và Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VII Đảng
Cộng Sản Việt Nam xác định: Công nghiệp hóa là quá trình chuyển đổi một cách
căn bản, toàn diện các hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ và quản lý kinh tế - xã
hội từ sử dụng sức lao động cùng với công nghệ, phương tiện, phương pháp cải tiến,
hiện đại dựa trên sự phát triển của công nghiệp và tiến bộ khoa học công nghệ nhằm
tạo ra năng suất lao động xã hội cao.
Như vậy, công nghiệp hóa theo tư tưởng mới là không bó hẹp trong phạm
vi trình độ các lực lượng sản xuất đơn thuần, kỹ thuật đơn thuần để chuyển lao
động thủ công thành lao động cơ khí như trước đây mà bao hàm cả về các hoạt
động sản xuất kinh doanh, cả về ngành dịch vụ và quản lí kinh tế- xã hội, được
sử dụng bằng các phương tiện và các phương pháp tiên tiến hiện đại cùng với kỹ
thuật và công nghệ cao.



10
Bên cạnh đó, quá trình công nghiệp hóa còn cần phải hoàn thiện cơ cấu tổ chức
và vận hành xã hội, nâng cao chất lượng sống của người dân trong cả nước, tích cực xoá
đói giảm nghèo, phấn đấu tăng mức thu nhập bình quân đầu người cả nước…
b. Sự cần thiết phải tiến hành công nghiệp hóa- hiện đại hóa ở Việt Nam.
Trong những năm 1986-1988, cuộc khủng hoảng kinh tế- xã hội ở nước ta đã trở
nên gay gắt nhất, khi lạm phát lên tới mức “phi mã”(3 con số), những cơ sở sản xuất
kinh doanh của nhà nước bị đình đốn, thua lỗ, sản xuất cầm chừng, thậm chí phải đóng
cửa; bội chi ngân sách lớn; giá cả thì tăng vọt; tiền lương thực tế giảm khiến cho đời sống
nhân dân giảm sút nghiêm trọng, khó khăn chồng chất khó khăn, có lúc tưởng chừng
không thể vượt qua. Trong khi đó, công cuộc “cải tổ” ở Liên Xô - người anh của chủ
nghĩa xã hội trên thế giới - đang ngày càng đi vào con đường bế tắc. Điều này có ảnh
hưởng không nhỏ tới công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội của nước ta. Bên cạnh đó,
nước ta tiến lên chủ nghĩa xã hội từ một nước nông nghiệp lạc hậu, cơ sở vật chất- kỹ
thuật thấp kém, trình độ của lực lượng sản xuất chưa phát triển, chưa được hoàn thiện,
sản xuất nhỏ lẻ, lao động thủ công là chủ yếu. Vì vậy, quá trình công nghiệp hoá chính là
con đường duy nhất để đất nước ta có thể thoát ra khỏi cảnh đói nghèo, xây dựng cơ sở
vật chất- kỹ thuật cho nền sản xuất lớn hiện đại. Có tiến hành công nghiệp hóa thì chúng
ta mới: xây dựng được cơ sở vật - chất kỹ thuật cho chủ nghĩa xã hội ở nước ta; tiến
hành tái sản xuất mở rộng nâng cao đời sống vật chất tinh thần của nhân dân; tăng
cường phát triển lực lượng giai cấp công nhân; củng cố quốc phòng giữ vững an ninh
chính trị, trật tự xã hội; góp phần xây dựng và phát triển nền văn hoá dân tộc, xây dựng
con người mới ở Việt Nam. Mỗi bước tiến của quá trình công nghiệp hóa - hiện đại hóa
là một bước tăng cường cơ sở vật chất - kỹ thuật cho chủ nghĩa xã hội, phát triển mạnh
mẽ lực lượng sản xuất và góp phần hoàn thiện quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa để nước
ta có thể tiến lên chủ nghĩa xã hội một cách nhanh chóng và thành công.
2.2.2.2. Lịch sử hình thành công nghiệp hóa
Đa phần các xã hội tiền công nghiệp có mức sống không cao hơn mức tự
cung tự cấp là mấy. Có nghĩa là phần đông dân cư tập trung vào sản xuất những vật



11
phẩm cơ bản nhất để tồn tại. Ví dụ, ở Châu Âu thời Trung Cổ, 80% lao động hoạt
động trong lĩnh vực nông nghiệp tự cung tự cấp.
Một số nền kinh tế tiền công nghiệp, như Hy Lạp cổ đại, đã có các hoạt động trao
đổi, thương mại phát triển nhờ đó đạt được sự thịnh vượng vượt trên mức sinh hoạt cơ
bản nhất. Nạn đói xảy ra thường xuyên ở các xã hội tiền công nghiệp. Song các nước
như Hà Lan và Anh ở thế kỷ 17, 18, các thành quốc Italia ở thế kỷ 15 và Hy Lạp, La Mã
cổ đại đã thoát khỏi quy luật trên nhờ trao đổi và buôn bán sản phẩm nông nghiệp. Theo
ước tính, trong thế kỷ 17, nguồn ngũ cốc cùa Hà Lan có tới 70% từ nhập khẩu. Người Hy
Lạp cổ đại ở thế kỷ 5 trước Công nguyên nhập khẩu 75% nguồn lương thực.
Anh là nước tiến hành công nghiệp hóa đầu tiên. Đây cũng là quê hương
của Cách mạng công nghiệp và thành phố công nghiệp đầu tiên trên thế giới
là Manchester.
Nhiều nước thuộc Thế giới thứ ba bắt đầu các chương trình công nghiệp hóa
dưới sự ảnh hưởng của Hoa Kỳ hoặc Liên Xô trong Chiến tranh Lạnh nửa cuối thế
kỷ 20. Nỗ lực này ở một số nước Đông Á thành công hơn ở các nơi khác trên thế
giới (ngoại trừ các quốc gia tiến hành công nghiệp hóa muộn mằn Châu Âu, dẫu
vậy tiến trình của các nước này đã bắt đầu từ trước Thế chiến thứ hai).
Theo báo cáo của Quỹ tiền tệ quốc tế, Hoa Kỳ là quốc gia có sản lượng công
nghiệp đứng đầu thế giới năm 2005, tiếp sau nó là Nhật Bản và Trung Quốc.
Cơ chế phát triển chủ đạo hiện nay theo các tổ chức tổ chức phát triển quốc
tế (Ngân hàng thế giới, OECD, các tổ chức của Liên hợp quốc và các tổ chức tương
tự quốc tế khác) là giảm nghèo. Cơ chế này vẫn nhấn mạnh vào sự tăng trưởng kinh
tế, nhưng tin rằng các chính sách công nghiệp hóa truyền thống không mang lại
hiệu quả dài hạn. Việc tạo ra và hỗ trợ những ngành công nghiệp nội địa kém hiệu
quả là vô ích trong một thế giới tự do thương mại hiện nay.
2.2.2.3. Ảnh hưởng của công nghiệp hóa
a. Kinh tế

Ngay từ thời xưa, người ta đã nhận ra rằng không có công nghiệp thì kinh tế
không giàu lên được. Thông qua công nghiệp hóa, các nguồn lực được phân bổ
nhiều hơn cho khu vực công nghiệp là khu vực mà năng suất lao động được nâng
cao nhanh chóng. Nhờ đó, kinh tế sẽ tăng trưởng nhanh hơn. Tuy nhiên, cùng với


12
các chu kỳ đầu tư thiết bị, lưu kho, công nghiệp hóa làm cho chu kỳ kinh tế trở nên
rõ nét hơn. Khi công nghiệp với đặc trưng sản xuất quy mô lớn (sản xuất hàng loạt)
phát triển, nó sẽ cần nhiều đầu vào hơn và cần thêm thị trường tiêu thụ, nền công
nghiệp hóa làm cho thương mại nội địa lẫn thương mại quốc tế phát triển. Công
nghiệp phát triển thu hút nhiều lao động hơn, làm tăng thu nhập cho họ nhưng cũng
dễ làm họ mất việc hơn vào những lúc suy thoái kinh tế hay xí nghiệp phá sản.
b. Xã hội
Công nghiệp hóa nảy sinh những vấn đề của riêng nó. Những áp lực của đời
sống hiện đại gồm ô nhiễm tiếng ồn, không khí, nước, dinh dưỡng nghèo nàn, máy
móc nguy hiểm, công việc cộng đồng, sự cô đơn, vô gia cư và lạm dụng vật chất.
Những vấn đề sức khỏe ở các quốc gia công nghiệp gây ra bởi các yếu tố kinh tế, xã
hội, chính trị và văn hóa.
Cùng với quá trình công nghiệp hóa, đô thị hóa sẽ phát triển. Sự hình thành
và phát triển của các đô thị lại dẫn tới sự bùng nổ dân số, và sự phát triển của xã hội
đại chúng. Từ đó, chế độ chính trị và pháp luật cũng có những thay đổi. Những tập
quán và truyền thống của xã hội nông nghiệp bị mai một. Công nghiệp hóa làm tăng
sự mất công bằng trong phân phối thu nhập giữa các địa phương, các nhóm dân cư,
các tầng lớp xã hội.
Công nghiệp hóa dẫn tới ô nhiễm môi trường do chất thải công nghiệp gia tăng.
Trước kia, quá trình công nghiệp hóa dẫn tới gia tăng nhu cầu về nguyên liệu
và thị trường là nguyên nhân của việc các nước phương Tây đi xâm chiếm thuộc
địa. Và mâu thuẫn trong xâm chiếm thuộc địa dẫn tới hàng loạt cuộc chiến
tranh trong đó ác liệt nhất là Chiến tranh thế giới thứ nhất và Chiến tranh thế giới

thứ hai.( />2.3. THỰC TIỄN CÔNG NGHIỆP HÓA TRÊN THẾ GIỚI VÀ Ở VIỆT NAM
2.3.1. Tình hình công nghiệp hóa trên Thế giới
Trong quá trình sản xuất, để cho lao động bớt nặng nhọc và đạt kết quả cao
hơn con người luôn luôn tìm cách cải tiến hoàn thiện công cụ lao động và chế tạo ra
các công cụ lao động mới tinh xảo hơn, làm năng suất lao động phát triển cao hơn.
Cùng với quá trình cải tiến và hoàn thành công cụ lao động thì kinh nghiệm sản
xuất của loài ngưòi cũng được phát triển phong phú thêm, những ngành sản xuất


iii

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 4.1: Biểu đồ tăng trưởng kinh tế ......................................................................34
Hình 4.2: Một số giống cây trồng chính của địa phương..........................................50
Hình 4.3: Thực trạng sử dụng thuốc BVTV .............................................................54
Hình 4.4: Một số diện tích đất được chuyển đổi sang đất phi nông nghiệp .............57
Hình 4.5: Một số công ty tại Khu công nghiệp Điềm Thụy......................................59


14
ý nghĩa hết sức quan trọng, giai đoạn tăng tốc công nghiệp hoá, hiện đại hoá (CNH,
HĐH), trong đó khu vực công nghiệp giữ một vai trò quan trọng.
Nhìn một cách tổng quát, trong những năm đổi mới vừa qua, đi đôi với tăng
trưởng và ổn định, nền kinh tế Việt Nam đã có sự chuyển dịch cơ cấu mạnh mẽ. Xu
hướng của quá trình này là công nghiệp tăng nhanh và nền kinh tế được hiện đại
hóa. Nếu năm 1997, tốc độ tăng trưởng kinh tế (GDP) cả nước là 8,15% thì năm
2007 ước đạt 8,44%, trong đó, ứng với thời gian trên, khu vực nông - lâm - thủy sản
là 4,3% và 3,0%, khu vực công nghiệp - xây dựng là 12,6% và 10,4%; khu vực dịch
vụ là 7,14% và 8,5%. Chuyển dịch cơ cấu của khu vực công nghiệp được thực hiện
gắn liền với sự phát triển các ngành theo hướng da dạng hóa, từng bước hình thành

một số ngành trọng điểm và mũi nhọn, có tốc độ phát triển cao, thuận lợi về thị
trường, có khả năng xuất khẩu. Sự phát triển này đã góp phần đáng kể vào chuyển
dịch cơ cấu kinh tế: tỷ trọng GDP tính theo giá thực tế trong khu vực công nghiệp xây dựng tăng từ 23,2% năm 1996 lên 41,0% năm 2005, 41,6% năm 2006 và năm
2007 ước đạt 41,7% (năm 2007 khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản giảm xuống
mức khoảng 20,9% và khu vực dịch vụ tăng lên khoảng 37,6%). Tỷ trọng của khu
vực công nghiệp trong GDP tăng dần thực sự trở thành động lực cho phát triển kinh
tế quốc dân (năm 2007 chỉ tính riêng khu vực công nghiệp chiếm khoảng 34,6%).
Đây là năm thứ ba liên tiếp ngành công nghiệp đạt tốc độ tăng trưởng cao. Giá trị
tăng thêm của ngành công nghiệp bình quân khoảng 10%/năm trong giai đoạn
1997-2007. Về giá trị sản xuất công nghiệp (tính theo giá so sánh năm 1994) năm
2007 ước tăng 17,1% so với năm 2006, trong đó khu vực kinh tế nhà nước tăng
10,3%; khu vực ngoài nhà nước tăng 20,9%; khu vực có vốn đầu tư nước ngoài tăng
18,2%. Cơ cấu nội bộ ngành công nghiệp cũng chuyển dịch tích cực theo hướng
tăng tỷ trọng công nghiệp chế biến từ 83,9% năm 2006 lên khoảng 84,4% năm
2007. Đối với nhóm ngành chế biến nông, lâm, thủy, hải sản, nhất là chế biến thực
phẩm và đồ uống đóng góp quan trọng vào cơ cấu chế biến với tỷ trọng là 21,0%
năm 2006 và khoảng 21,3% năm 2007. Nhiều sản phẩm công nghiệp không chỉ đáp
ứng cơ bản nhu cầu thiết yếu của nền kinh tế như điện, than, phân bón, sắt thép…


15

mà còn tham gia vào xuất khẩu và chiếm tỷ trọng cao (76,3%) như: mặt hàng nhựa,
dệt may, điện tử và linh kiện máy tính, thủ công mỹ nghệ… Tăng trưởng xuất khẩu
của khu vực này chủ yếu do một số ngành công nghiệp nhẹ; chẳng hạn, năm 2007,
ngành dệt may đã chuyển từ sản xuất theo kiểu gia công xuất khẩu (có tỷ lệ lãi
khoảng từ 3-6%) sang sản xuất theo phương thức mua đứt, bán đoạn (có tỷ lệ lãi
khoảng từ 5-8%); kim ngạch xuất khẩu đạt 7,8 tỷ USD tăng khoảng 30% so với
năm 2006. Các sản phẩm xuất khẩu của ngành dệt may và giày dép lần đầu tiên đạt
trên 10 tỷ USD, dẫn đầu trong các ngành hàng tham gia xuất khẩu. Đặc biệt, các sản

phẩm cơ khí xuất khẩu cũng là lần đầu tiên được bổ sung vào danh sách 10 nhóm
hàng có kim ngạch xuất khẩu đạt trên một tỷ USD (năm 2007 sản phẩm cơ khí tăng
trưởng trên 120% so với năm 2006, đem lại kim ngạch xuất khẩu trên 2,2 tỷ USD).
Đứng đầu danh sách nhóm mặt hàng có kim ngạch xuất khẩu đạt trên 1 tỷ USD phải
kể đến là dầu thô (trên 8,4 tỷ USD); tiếp theo là dệt may (7,7 tỷ USD); giày dép (3,9
tỷ USD)... Mặt khác, khu vực đầu tư nước ngoài (FDI) trong nền kinh tế nước ta
phát triển với tốc độ cao. Tỷ trọng xuất khẩu của khu vực FDI tăng nhanh, tập trung
vào nhóm ngành chế biến thực phẩm và dầu khí, đóng góp đáng kể vào tăng trưởng
xuất khẩu của nước ta và có vị trí chủ yếu trong một số mặt hàng xuất khẩu chủ lực.
Đây được coi là một trong những yếu tố quan trọng thúc đẩy quá trình chuyển dịch
cơ cấu kinh tế theo hướng CNH, HĐH…
Tuy nhiên, khả năng cạnh tranh của khu vực công nghiệp còn yếu ngay cả
với các nước trong khu vực. Trong khi tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất công
nghiệp khá cao thì tốc độ tăng trưởng giá trị tăng thêm còn thấp (năm 2007 con số
này là khoảng 17,1% so với khoảng 10,2%). Tỷ lệ nội địa hóa của sản phẩm chưa
cao. Hầu hết các mặt hàng công nghiệp xuất khẩu ở nước ta dưới dạng nguyên liệu
hoặc dưới dạng gia công (giày dép, dệt may), lắp ráp (điện tử, máy vi tính), tỷ lệ sản
phẩm chế tạo rất thấp, giá trị mới tạo ra trong sản phẩm chiếm tỷ trọng nhỏ. Công
nghiệp chế biến phụ thuộc vào nguyên, vật liệu phụ nhập khẩu với chi phí cao dẫn
đến giá bán cao (năm 2007 các doanh nghiệp trong ngành dệt may phải nhập khẩu
khoảng trên 70% nguyên phụ liệu từ nước ngoài; các ngành hàng khác như giày,


16
dép, sản phẩm nhựa… cũng ở tình trạng tương tự). Điều này cho thấy nước ta đang
thiếu trầm trọng ngành công nghiệp chế biến mà đây là một trong những nội dung
quan trọng của tiến trình công nghiệp hóa hướng về xuất khẩu. Bên cạnh những
ngành được hưởng lợi, với tư cách là thành viên của WTO, thì những ngành bị ảnh
hưởng tiêu cực là những ngành bị cắt giảm thuế quan nhiều nhất, như mía đường, ô
tô, giấy…; hoặc một số ngành phải chịu sự cạnh tranh gay gắt nhất từ phía hàng

nhập khẩu, như thép, giấy, hóa chất, phân bón…, nhất là mặt hàng dệt may; hai là,
cơ cấu sản xuất công nghiệp dịch chuyển chậm, công nghiệp phụ trợ kém phát triển
dẫn đến tình trạng các ngành sản xuất phụ thuộc quá nhiều vào thị trường thế giới;
ba là, nguồn nhân lực chất lượng cao ở nước ta còn thiếu; trình độ kỹ thuật công
nghệ lạc hậu đã trở thành rào cản lớn nhất đối với khả năng cạnh tranh của nền kinh
tế, nhất là trong khu vực công nghiệp. ( - TS.
Nguyễn Xuân Dũng)[13]
2.3.3. Tình hình công nghiệp hóa tại Hà Nội
Hà Nội là một trong những thành phố có mức độ và tốc độ đô thị hóa đạt cao
nhất. Sự phát triển của ngành công nghiệp được thể hiện qua sự phát triển của các
khu công nghiệp tại đây. Đến nay có thể khẳng định các khu công nghiệp và cụm
công nghiệp đã góp phần đáng kể vào phát triển kinh tế - xã hội của Thủ đô, giải
quyết việc làm, đẩy nhanh quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa và đô thị hóa.
Các khu, cụm, điểm công nghiệp trên địa bàn thành phố Hà Nội được bắt đầu xây
dựng từ năm 1994. Đến nay, sau gần 20 năm phát triển đã đạt được những kết quả
đáng ghi nhận: Tổng diện tích khu, cụm, điểm công nghiệp đã và đang triển khai
thực hiện là 6.484 ha, bằng 61% diện tích qui hoạch phát triển gồm 03 khu công
nghệ cao (1.852 ha), 12 khu công nghiệp (2.109 ha), 44 cụm công nghiệp (2.053
ha), 49 điểm công nghiệp (470 ha). Trong đó, 56% diện tích này (3.640 ha) được
xây dựng hạ tầng kỹ thuật đủ điều kiện để giao đất cho các dự án đầu tư thứ phát và
hiện nay đã cấp phép đầu tư cho các dự án trong nước và nước ngoài (2.700 ha), đạt
74% diện tích đất đã xây dựng hạ tầng. Các ngành nghề sản xuất kinh doanh trong
các khu, cụm công nghiệp chủ yếu là sản xuất vật liệu xây dựng và trang trí nội thất,


×