Tải bản đầy đủ (.pdf) (61 trang)

LUẬN văn thực trạng hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm tại công ty TNHH sakurai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (46.35 MB, 61 trang )

LUẬN VĂN:

Thực trạng hạch toán tiêu thụ và xác
định kết quả tiêu thụ thành phẩm tại
Công ty TNHH Sakurai


Lời mở đầu

Qua thời gian thực tập tại công ty trách nhiệm hữu hạn Sakurai Việt Nam, được sự
giúp đỡ, chỉ bảo tận tình của các phòng ban trong công ty cũng như sự tìm tòi học hỏi
của bản thân bước đầu em cũng nắm bắt được những vấn đề cơ bản của công ty.
Trong thời gian Việt Nam đang mở cửa thị trường, kích thích đầu tư đồng thời với
việc thay đổi, bổ sung các chính sách, luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam cho thấy
các công ty có vốn nước ngoài nói chung và doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài nói
riêng có một vị trí khá quan trọng trong nền kinh tế quốc dân Việt Nam. Những năm
qua đất nước ta đã có những bước ngoặt và chuyển biến lớn trong nền kinh tế bao gồm
cả cơ cấu, chính sách và thể chế kinh tế nhất là cơ chế quản lý kinh tế – xã hội. Vì vậy
mô hình công ty trách nhiệm hữu hạn 100% vốn nước ngoài là một đề tài rất hay để
tìm hiểu, nghiên cứu trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam hiện nay.
Với sáu tuần thực tập tổng hợp tại công ty trách nhiệm hữu hạn Sakurai Việt Nam em
đã nghiên cứu những vấn đề chung tại công ty và kết quả nghiên cứu, khảo sát được
trình bày trong bản báo cáo thực tập tổng hợp. Bản báo cáo được kết cấu thành ba
phần như sau:
Phần 1: Giới thiệu chung về công ty TNHH Sakurai Việt Nam.
Phần 2: Thực trạng hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm
tại Công ty TNHH Sakurai
Phần 3: Những giải pháp nhằm hoàn thiện công táckế toán tiêu thụ thành phẩm
và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm tại Công ty TNHH Sakurai



Phần 1
Giới thiệu chung về công ty trách nhiệm hữu hạn
Sakurai Việt Nam
I. Quá trình hình thành và phát triển công ty trách nhiệm hữu hạn Sakurai Việt Nam.
1. Quá trình hình thành của Công ty Sakurai
Sau khi miền Nam được giải phóng, đất nước thống nhất, với khí thế hào hùng của
dân tộc, cả nước hăng hái bước vào xây dựng Chủ Nghĩa Xã Hội.Đại hội Đảng đã đề
ra nhiệm vụ “ …Tổ chức lại nền sản xuất xã hội trong phạm vi cả nước, cải tiến
phương thức quản lý kinh tế với trọng tâm là kế hoạch hóa, kiện toàn bộ máy quản lý
kinh tế…”, “…thực hiện một sự chuyển biến sâu sắc trong tổ chức và quản lý kinh tế
trong cả nước…”.Thực hiện chủ trương của Đại hội, Trung Ương Đảng và Chính Phủ,
do đòi hỏi ngày càng bức xúc của thực tiễn khách quan phải nghiên cứu phương thức
quản lý kinh tế mới. Việt Nam hướng tới là một nước công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Để đưa Việt Nam sánh vai cùng các nước bạn bè năm Châu, Chính Phủ quyết định
phải thay đổi các chính sách, luật đầu tư nước ngoài nhằm kích thích đầu tư một cách
mạnh mẽ vào Việt Nam.
Hưởng ứng các chính sách đầu tư nước ngoài tại Việt Nam. Nhận thấy Việt Nam
là một thị trường tiềm năng với các sản phẩm của công ty. Công ty TNHH Sakurai đã
nộp đơn và hồ sơ dự án ngày 17 tháng 4 năm 2002 xin thành lập công ty TNHH
Sakurai Việt Nam.
-Căn cứ Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam năm 1996. Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam năm 2000 và Nghị định số 24/2000/NĐCP ngày 31 tháng 7 năm 2000 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật đầu tư
nước ngoài tại Việt Nam.
- Căn cứ nghị định số 36/CP ngày 24 tháng 4 năm 1997 của Chính phủ ban hành Quy chế
Khu công nghiệp, Khu chế xuất, Khu công nghệ cao.
-Căn cứ Quyết định số 758/QĐ-TTg ngày 20/11/1995 của thủ tướng chính phủ quy định
nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Quản Lý Các Khu Công Nghiệp Và Chế Xuất Hà Nội.


- Căn cứ quyết định số 158/BKH-KCN ngày 26/6/1997 của Bộ Kế Hoạch Và Đầu Tư

ủy quyền cho Ban Quản Lý Các Khu Công Nghiệp Và Chế Xuất Hà Nội trong việc
hình thành dự án: tiếp nhận, thẩm định hồ sơ dự án, cấp điều chỉnh, thu hồi giấy phép
đầu tư và quản lý hoạt động các dự án đầu tư nước ngoài đầu tư vào Khu công nghiệp
và Khu chế xuất.
- Căn cứ công văn số 2511/BKH-KCN ngày 23/4/2002 của bộ kế hoạch và đầu tư.
Ban quản lý các khu công nghiệp và chế xuất Hà Nội quyết định
Công ty TNHH Sakurai Việt Nam được thành lập theo giấy phép đầu tư số 32/GPKCN-HN do Ban Quản Lý Các Khu Công Nghiệp Và Chế Xuất Hà Nội cấp ngày 29
tháng 4 năm 2002.
Tên giao dịch bằng tiếng Anh là SAKURAI VIETNAM LTD có trụ sở và nhà
xưởng sản xuất đặt tại lô D-2 Khu công nghiệp Thăng Long, huyện Đông Anh, Thành
phố Hà Nội và là doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài theo quy định của Luật đầu tư
nước ngoài tại Việt Nam.
Doanh nghiệp có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng và mở tài khoản tại ngân hàng
Tokyo-Mitsubishi UFJ-chi nhánh Hà Nội. Theo như giấy phép đầu tư tại điều 3 có nói:
Vốn đầu tư đăng kí ban đầu của doanh nghiệp là 3.800.000 ( Ba triệu tám trăm nghìn)
đô la Mỹ. Vốn pháp định của doanh nghiệp là 1.200.000 (một triệu hai trăm nghìn) đô
la Mỹ. Thời hạn hoạt động của doanh nghiệp là 45 năm kể từ ngày được cấp giấy phép
đầu tư.
Mã số thuế: 0101251698

đăng ký ngày 18 tháng 06 năm 2002

Điện thoại: 8.812.245

Fax: 8.812.247

E-mail:

2. Quá trình phát triển của Công ty
Công ty trách nhiệm hữu hạn Sakurai Việt Nam thành lập vào năm 2002, những

năm đầu của thế kỷ XXI là những năm có nhiều diễn biến quan trọng trong đời sống
kinh tế xã hội ở nước ta. Đây là thời kỳ tìm kiếm và đặt nền móng cho một quá trình
chuyển đổi có tính Cách Mạng, thời kỳ đổi mới toàn diện của đất nước với những
bước ngoặt và chuyển biến lớn trong nền kinh tế bao gồm cả cơ cấu, chính sách và thể
chế kinh tế, xã hội nhằm mục tiêu “dân giàu nước mạnh, xã hội công bằng dân chủ văn


minh”. Vì sự nghiệp đổi mới đất nước nói chung và đổi mới kinh tế nói riêng chính
phủ Việt Nam đã làm một việc rất nên làm đó là kích thích đầu tư từ nước ngoài.
Sau bốn năm kể từ khi thành lập, công ty cũng đã thu được một vài kết quả nhất định.
Nhìn vào báo cáo tài chính từ năm 2002, 2003, 2004, 2005 ta thấy:

- Về tài sản:
( Đơn vị tính: nghìn đồng)

Chỉ tiêu
TSLĐ và đầu tư ngắn

Năm 2002

Năm 2003

Năm 2004

Năm 2005

5.003.874

4.463.650


8.832.393

6.281.719

TSCĐ và đầu tư dài hạn 37.779.438

37.829.321

38.859.623

51.805.044

42.292.971

47.692.016

58.086.763

hạn

Tổng

42.783.312

-Về nguồn vốn:
( Đơn vị tính: nghìn đồng)

Chỉ tiêu

Năm 2002


Năm 2003

Năm 2004

Năm 2005

Nợ phải trả

26.859.228

36.445.729

41.371.006

11.186.137

Vốn chủ sở hữu

15.924.084

5.847.242

6.321.010

46.900.626

Tổng

42.783.312


42.292.971

47.692.016

58.086.763

- Cơ cấu tài sản và nguồn vốn


a.Cơ cấu tài sản:

Chỉ tiêu

Năm 2002

Năm 2003

Năm 2004

Năm 2005

Tái sản cố định/ tổng tài

87%

89%

81%


89%

13%

11%

19%

11%

Chỉ tiêu

Năm 2002

Năm 2003

Năm 2004

Năm 2005

Tổng nợ/ tổng nguồn vốn

63%

86%

87%

19%


Vốn chủ sở hữu/ tổng nguồn

37%

14%

13%

81%

sản
Tài sản lưu động/ tổng tài
sản

b. Cơ cấu nguồn vốn:

vốn

Trong hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty luôn luôn có một khoản chi phí
tiền lương và tiền thưởng cho cán bộ công nhân viên. Nhìn chung các chi phí này đều
tăng hơn so với năm trước nguyên nhân là do số công nhân ngày càng nhiều và tiền
lương cơ bản ngày ngày càng cao. Năm 2002 lương cơ bản của công nhân phổ thông
khi vào công ty là 591.500 đồng, năm 2004 là 650.000đồng và năm 2006 là
850.000đồng.
- Về chi phí tiền lương và tiền thưởng
( Đơn vị tính: nghìn đồng)
Chỉ tiêu

Năm 2002


Năm 2003

Năm 2004

Năm 2005

Tiền lương

357.726

2.250.057

2.873.828

3.147.126

Tiền thưởng

-

510.224

2.613.625

2.700.412


Tổng

357.726


2.760.281

5.487.453

5.847.538

Số lượng công nhân ngày càng tăng, tiền thưởng và tiền lương mỗi năm một nhiều
hơn.

- Tình hình thực hiện nghĩa vụ thuế đối với ngân sách nhà nước
(Đơn vị tính: nghìn đồng)

Chỉ tiêu
Thuế GTGT hàng bán

Năm 2002

Năm 2003

Năm 2004

Năm 2005

-

-

7.047


-

37.872

93.209

-

1.855

Thuế nhập khẩu

-

-

-

2.818

Thuế nhà thầu

-

81.581

43.583

2.819


Thuế thu nhập cá nhân

-

1.483.442

375.232

202.726

Thuế khác

217.883

-

-

Tổng

255.755

1.658.232

425.862

nội địa
Thuế GTGT hàng nhập
khẩu


210.218

Trong đó:
-Thuế GTGT sẽ được khấu trừ vào VAT hàng tháng. Nhưng trước khi được khấu trừ
thì doanh nghiệp vẫn phải đóng thuế vào ngân sách nhà nước.
-Thuế nhập khẩu:
+ Nếu doanh nghiệp nhập khẩu máy móc thiết bị phục vụ sản xuất thì được ưu đãi
thuế theo quy định tại điều 57, 58 của nghị định 24/2000/NĐ-CP ngày 31 tháng 7
năm 2000.


+ Nếu doanh nghiệp nhập khẩu để sản xuất xuất khẩu thì được ấn hạn 275 ngày
nếu không xuất khẩu trở lại mới phải nộp thuế nhập khẩu.
+ Nếu nhập khẩu theo hình thức khác thì phải nộp thuế nhập khẩu trong vòng 30
ngày kể từ ngày mở tờ khai.
-Thuế thu nhập cá nhân hàng tháng phải đóng là thu nhập cao của Giám đốc là người
Nhật. Thuế này đóng trực tiếp lên Ban Quản Lý Các Khu Công Nghiệp Và Chế Xuất
Hà Nội.
-Thuế khác ví dụ như thuế môn bài, thuế D.O khi mở tờ khai bên Hải Quan,….
Bên cạnh đó doanh nghiệp còn có một khoản doanh thu bao gồm doanh thu từ hoạt
động bán hàng, doanh thu từ hoạt động tài chính. Tất cả những thông số này đều có
trong báo cáo lãi lỗ của công ty như sau:
(Đơn vị tính: nghìn đồng)
Chỉ tiêu
Doanh thu bán hàng
Doanh thu từ hoạt động

Năm 2002
77.913


Năm 2003

Năm 2004

Năm 2005

2.371.637

20.335.241

14.589.804

67.415

73.298

64.349

tài chính
Lỗ thuần sau thuế

(2.375.916)

(10.076.842)

473.768
(3.675.484)

Năm 2002 doanh nghiệp làm ăn bị thua lỗ. Vì đội ngũ kế toán còn quá non trẻ và
chưa có hiểu biết kỹ càng nên số tiền lỗ 2.375.916.000 đồng không được chuyển lỗ

sang năm 2010. Đây là sự thực rất đáng tiếc về phía doanh nghiệp. Nếu có hiểu biết và
kịp thời làm công văn gửi lên cục thuế thành phố Hà Nội thì số tiền hơn hai tỷ đồng
Việt Nam sẽ được chuyển sang 2010 nhằm khấu trừ thuế Thu nhập doanh nghiệp.
Doanh thu từ hoạt động tài chính là những khoản như: lãi tiền gửi ngân hàng, tiền
lãi vay hoặc chênh lệch tỷ giá, hoặc bán những hàng phế phẩm.
Trên thực tế các hàng hỏng phải để vào kho hàng hỏng. Khi có sự chứng kiến của đại
diện Hải Quan khu công nghiệp Bắc Thăng Long thì những hàng hỏng đó mới được
bán ra theo hình thức hàng phế phẩm. Một vài chủng loại hàng hóa tuy là hàng hỏng


nhưng không được bán mà bắt buộc phải tiêu hủy theo luật doanh nghiệp Việt Nam
cùng Tổng Cục Hải Quan quy định. Nhưng cho dù là tiêu hủy hoặc bán thành hàng
phế phẩm đều phải có sự chứng kiến của cơ quan Hải Quan xác nhận. Doanh nghiệp
phải chi phí thêm một khoản khi phí lưu khi cho những sản phẩm hỏng. Những hàng
hóa bị tiêu hủy đều là những khối nhôm rất nặng. Trung bình khoảng 10kg/1sản phẩm
hỏng. Nếu được đem đi bán thì sẽ được thu về với số tiền lớn hơn. Nếu bị đem đi thiêu
hủy doanh nghiệp phải chịu mất đi một số tiền rất lớn. Hàng rào thuế quan là một vấn
đề luôn là khó khăn đối với doanh nghiệp khi tham gia hoạt động trong nền khi tế
phong phú và đa dạng như hiện nay.
3.Ngành nghề kinh doanh chủ yếu:
- Sản xuất, lắp ráp, bảo hành, sửa chữa, kinh doanh nội địa và sản xuất nhập khẩu các
sản phẩm điện tử,điện lạnh, điện cơ dân dụng và công nghiệp.
- Kinh doanh dịch vụ tổng hợp, thiết bị văn phòng và hàng tiêu dùng.
Trong suốt thời gian hoạt động Công ty vẫn luôn tuân thủ phương châm hoạt động và
những yêu cầu khắc nghiệt về kỹ thuật cũng như chất lượng sản phẩm, đó là:
1. Coi trọng kỹ thuật và sự tin tưởng.
2.Có tinh thần nhẫn nại và sự tận tụy vì công việc.
3.Dốc hết tâm trí vào việc phát triển năng lực cá nhân.
4. Làm việc vì sự phát triển của công ty.
5. Nâng cao chất lượng cuộc sống.

II. Thuận lợi và khó khăn của Công ty:
1.Thuận lợi:
+ Thuận lợi đầu tiên được nói tới là công ty Sakurai là một doang nghiệp 100% vốn
nước ngoài, doang nghiệp được hưởng nhiều chính sách ưu đãi như được miễn thuế
thu nhập doanh nghiệp trong bốn năm kể từ khi kinh doanh có lãi và giảm 50% trong
bốn năm tiếp theo.
+ Doanh nghiệp được miễn thuế nhập khẩu đối với hàng hóa nhập khẩu theo quy định
tại điều 57 và 58 của nghị định 24/2000/NĐ-CP ngày 31 tháng 07 năm 2000 của Chính
phủ quy định chi tiết thi hành Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.


+ Việt Nam là một nước có nguồn lao động dồi dào, lương công rẻ mạt. Công ty có thể
thuê nhiều lao động với giá thấp hơn nhiều so với các nước khác. Do trình độ trung
bình của công nhân ngày càng cao nên công ty có thể thuê được nhiều lao động có
trình độ cao.
+ Việt Nam là một nước đang phát triển nên nhu cầu cũng cần rất nhiều sản
phẩm công nghệ cao. Vì thế ở Việt Nam công ty có thể mở rộng thị trường một
cách rộng khắp.
+ Nằm ngay mặt đường khu công nghiệp Thăng Long là nơi được ví như thành phố Hà
Nội thứ 2. Công ty có nhiều điều kiện giao lưu phát triển kinh tế. Bởi vì ở đây gần sân
bay Nội Bài và cách cảng Hải Phòng một quãng đường không xa lắm. Đây thực sự là
một thế mạnh của công ty.
+ Hàng năm công ty có cử 10 người sang Nhật để đào tạo và nâng cao tay nghề lao
động. Chính vì điều này đã là một động lực to lớn kích thích sự cố gắng của tất cả mọi
người tham gia lao động.
+ Công ty rất chú ý quan tâm đến an toàn lao động.Nhân viên được làm việc trong môi
trường làm việc rất thuận lợi. Tất cả đều được trang bị quần áo bảo hộ lao động, mũ,
kính, khẩu trang, găng tay. Những người đứng máy khoan, máy tiện là nơi làm việc có
tiếng ồn lớn thì được phát thêm nút tai. Mùa hè tuy nóng nực nhưng tất cả văn phòng
và nhà xưởng đều lắp điều hòa để có không khí tốt hơn khi làm việc.

2. Khó khăn
+ Với loại hình nhập khẩu để sản xuất xuất khẩu công ty được ấn hạn thuế là 275
ngày. Nếu trong 275 ngày mà không xuất khẩu trở lại thì bị đóng thuế. Nếu xuất khẩu
đi thì phải làm thủ tục xin không thu thuế. Mặt khác trong vòng 60 ngày kể từ ngày
xuất khẩu đi thì cũng phải làm thủ tục xin không thu thuế. Trên thực tế để có được tờ
khai gốc từ phía Hải Quan doanh nghiệp cũng phải đợi xét duyệt trong khoảng 60
ngày. Có nhiều lúc khi thực tế hàng đã xuất khẩu đi nhưng tờ khai không kịp nên
doang nghiệp bắt buộc phải đóng thuế. Nhiều lúc số thuế nhập khẩu lên tới hàng trăm
triệu đồng. Doanh nghiệp rất bức xúc nhưng đó là luật đã được ban hành và hướng dẫn
cụ thể nên không thể làm khác được.


+ Hiện tượng một người phải kiêm nhiệm nhiều công việc ngày càng nhiều. Và điều
này có ảnh hưởng lớn đến chất lượng công việc.
+ Sức ép cạnh tranh: do cơ chế kinh tế thị trường hiện nay nên máy móc thiết bị,
các ngành các tổ chức kinh tế trong nước nhập khẩu tràn lan, đặc biệt là sản phẩm
của Trung Quốc đã gây ra không ít khó khăn trong việc cạnh tranh tiêu thụ làm cho
thị trường ngày càng bị thu hẹp.
III.Đặc điểm tổ chức công tác quản lý của Công ty Sakurai
1.Đặc điểm cơ cấu tổ chức trong công ty Sakurai
 SƠ Đồ Tổ CHứC Bộ MáY công ty TNHH Sakurai
Các tổ chức
, đoàn thể

Giám đốc

Phó giám đốc

Phó giám
đốckinh doanh –

thị trường

kỹ thụât

Phòng
kế hoạch –
kĩ thuật –
vật tư

Phòng
sản xuất
kinh
doanh

Phòng
tổ chức –
nhân sự –
hành chính

Tổ sản xuất các
phân xưởng

Kế toán
trưởng

Phòng
tài chính
kế toán



 Ban giám đốc gồm có 1 giám đốc và 2 phó giám đốc
Giám đốc là người điều hành cao nhất trong mọi hoạt động sản xuất kinh
doanh của Doanh nghiệp. Chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước Công ty về việc
quản lý, bảo toàn và phát triển vốn do Công ty giao, đồng thời cũng đại diện cho
quyền lợi của cán bộ công nhân viên toàn Doanh nghiệp.
Phó giám đốc là người giúp việc cho Giám đốc, nhiệm vụ thường xuyên là tổ
chức quản lý, phát triển thị trường. Chịu trách nhiệm trước pháp luật và trước Giám
đốc về các lĩnh vực được Giám đốc uỷ quyền hoặc được giao quản lý điều hành.
 Các phòng ban chuyên môn, nghiệp vụ có chức năng tham mưu, giúp việc Giám
đốc Doanh nghiệp trong quản lý, điều hành các hoạt động của đơn vị.
Phòng Kế hoạch – Kỹ thuật – Vật tư: Có nhiệm vụ xây dựng kế hoạch, chiến
lược sản xuất, đấu thầu. Chịu trách nhiệm quản lý, xây dựng, tổ chức thực hiện kiểm
tra công tác kỹ mỹ thuật, kỹ thuật an toàn, vật tư trang thiết bị và tài sản xe máy.
Phòng SXKD: Có nhiệm vụ tìm kiếm phát triển và mở rộng thị trường. Chịu
trách nhiệm quản lý, xây dựng, tổ chức thực hiện nhiệm vụ SXKD. Giám sát tiến độ
sản xuất.
Phòng Tổ chức – Nhân sự – Hành chính: Có nhiệm vụ tổ chức quản lý lao
động, tiền lương và các chế độ chính sách đối với người lao động. Trách nhiệm thanh
tra, kiểm tra, bảo vệ, đảm bảo an ninh trật tự và thực hiện các công tác hành chính
trong Công ty.
Phòng Tài chính – Kế toán: Chịu trách nhiệm trong việc quản lý tài chính,
kiểm tra giám sát các hoạt động thu chi trong đơn vị trong việc thực hiện đúng pháp
lệnh kế toán thống kê đã được nhà nước ban hành và theo phân cấp của Công ty.
 Tổ sản xuất các phân xưởng có chức năng sản xuất. Xây dựng, lập kế hoạch về các
biện pháp sản xuất, biện pháp an toàn lao động, tiến độ sản xuất nhằm hoàn thành
nhiệm vụ được giao.
2. Tình hình sử dụng nguồn nhân lực của Doanh nghiệp.


Với lực lượng lao động tương đối đông đảo Công ty có khả năng đảm nhận

sản xuất những đơn đặt hàng có quy mô vừa và lớn. Lực lượng lao động của Công ty
được tăng cường theo hướng chuyên sâu và được đào tạo bồi dưỡng cùng với thực tế
công việc. Lực lượng cán bộ kỹ thuật, quản lý chủ yếu là kỹ sư chuyên ngành đã qua
đào tạo tại các trường đại học, cao đẳng có bề dầy kinh nghiệm trên 10 năm. Đội ngũ
công nhân phần lớn qua các lớp, các trường trung học và dậy nghề có kinh nghiêm làm
việc lâu năm.
Doanh nghiệp tiến hành ký hợp đồng lao động đối với công nhân tuỳ theo
công việc và thời vụ.


Tình hình nhân công tại Doanhnghiệp
Diễn Giải

Năm 2004

Tổng số công nhân

Năm 2005
146

205

- Đại học, Cao đẳng

15

19

- Trung cấp


17

27

- Công nhân

144

159

- Trực tiếp

128

180

- Gián tiếp

18

25

1. Theo trình độ, chuyên môn

2. Theo nghề nghiệp

3. Tình hình huy động và sử dụng vốn của Doanh nghiệp.
Sau khi thành lập Công ty được tiếp quản số vốn ban đầu là 12.800.000.000 (
Mười hai nghìn tám trăm triệu ) . Với số vố trên Công ty duy trì hoạt động sản xuất
kinh doanh bình thường. Khi đi vào hoạt động Công ty đã tự bổ xung thêm kinh phí

bằng cách huy động các nguồn vốn theo quy chế hoạt động làm cho số vốn của Công
ty ngày càng tăng.


IV.Đặc điểm tổ chức hạch toán và hình thức sổ kế toán.
1.Công tác tổ chức kế toán tại Công ty Sakurai
Để phù hợp với đặc điểm tổ chức sản xuất, kinh doanh, điều kiện và trình độ quản
lý, bộ máy kế toán của Công ty được tổ chức khá gọn nhẹ, hợp lý, theo phương thức
trực tuyến, kế toán trưởng trực tiếp điều hành các nhân viên kế toán phần hành. Bộ
máy kế toán của Công ty được tổ chức theo hình thức tập trung cán bộ kế toán có trình
độ, có năng lực, nắm chắc chuyên môn, nghiệp vụ và nhiệt tình trong công việc.
1.1.Chức năng, nhiệm vụ chung của phòng Kế toán
+ Tổ chức thực hiện quản lý các nguồn vốn, các hoạt động kinh tế của toàn công ty. Đề
xuất, tham mưu về nội dung chuyên môn của phòng với lãnh đạo công ty.
+ Thông qua nghiệp vụ hạch toán kế toán, thống kê tổng hợp, phản ánh kịp thời, chính
xác tình hình luân chuyển và sử dụng tài sản, vật tư, tiền vốn và kết quả các hoạt động
sản xuất kinh doanh dịch vụ của công ty. Tham gia vào quá trình thẩm định các kế
hoạch, phương án và hợp đồng kinh tế, các định mức kinh tế kỹ thuật, đơn giá (hàng
hoá dịch vụ). Tính toán, thẩm định và quản lý hiệu quả vốn đầu tư trong các dự án đã
được phê duyệt.
+ Cung cấp các số liệu, tài liệu về kinh tế, tài chính phục vụ cho việc quản lý, điều
hành, kiểm tra, phân tích hoạt động kinh tế tài chính trong công ty đồng thời thực hiện
nhiệm vụ thanh toán, đối chiếu với các phòng ban.
Hiện nay phòng kế toán Công ty gồm có 7 nhân viên mỗi nhân viên phụ trách một
phần hành riêng một cách liên hoàn, thống nhất.
1.2. Sơ đồ tổ chức và nhiệm vụ riêng của từng thành viên


 SƠ Đồ Bộ MáY kế toán tại công ty TNHH Sakurai


Kế toán trưởng

Phó phòng kế
toán kiêm kế

Kế
toán
nguyên
liệu
vật

Kế
toán
thanh
toán

Kế
toán
tập
hợp
chi

Kế
toán
thành
phẩm tiêu

Kế
toán
tiền

lương

+ Kế toán trưởng: Có nhiệm vụ tổ chức bộ máy kế toán của Nhà máy, là người
giúp việc Giám đốc về công tác chuyên môn, chịu trách nhiệm về tình hình chấp hành
chế độ kế toán, là người kiểm tra công tác hạch toán, huy động và sử dụng vốn... bảo
quản chế độ hồ sơ tài liệu kế toán theo chế độ lưu trữ.
+ Phó phòng kế toán kiêm kế toán tổng hợp: Có nhiệm vụ tổng hợp số liệu để
xác định lãi lỗ của hoạt động sản xuất kinh doanh, lập các báo cáo, các bảng quyết
toán theo định kỳ theo quy định của Nhà nước và theo yêu cầu của lãnh đạo.
+ Kế toán nguyên liệu vật liệu kiêm TSCĐ: Theo dõi tình hình nhập xuất vật tư,
hàng tồn kho, đồng thời theo dõi tình hình tăng giảm, việc trích khấu hao và xác định
giá trị còn lại của TSCĐ.
+ Kế toán thanh toán: Có nhiệm vụ giám sát chi tiết thu chi tiền mặt, tiền ở
ngân hàng, theo dõi công nợ của Công ty và khách hàng, lập định khoản rồi ghi vào sổ
chi tiết, các nhật ký, các bảng kê liên quan.
+ Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành phẩm: Có nhiệm vụ tập hợp chi phí
sản xuất trong tháng, tính đúng đủ giá thành thực tế cho từng loại thành phẩm.


+ Kế toán thành phẩm và tiêu thụ: Có nhiệm vụ tổ chức hạch toán chi tiết và
tổng hợp sản phẩm hoàn thành nhập kho, tiêu thụ của Nhà máy, xác định doanh thu
tiêu thụ, kết quả tiêu thụ và số thuế GTGT phải nộp của số hàng bán ra.
+ Kế toán tiền lương: Có nhiệm vụ tính toán tiền lương và các khoản phụ cấp
cho công nhân viên, đồng thời thực hiện trích Bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội và kinh
phí công đoàn theo quy định.
1. 3. Sơ đồ quy trình công nghệ và quy trình lắp ráp

Nhà thầu phụ
Nhập khẩu


Nguyên vật liệu

Phay

Khoan

Gia công

Nội địa

Kiểm tra

Đóng gói

Xuất hàng

2. Hình thức kế toán tại Công ty.
2.1. Hệ thống chứng từ, sổ sách báo cáo:
- Công ty áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên để hạch toán hàng tồn kho.
- Công ty áp dụng hình thức kế toán chứng từ ghi sổ.

Mài


- Công ty sử dụng hệ thống tài khoản kế toán theo hệ thống tài khoản kế toán doanh nghiệp
ban hành theo quy định 1141/TC/GĐ/KT ngày 1/11/1995 của Bộ tài chính có sửa đổi bổ
xung theo các quyết định mới ban hành. Các tài khoản tổng hợp được mở chi tiết thành các
tài khoản cấp hai phù hợp với yêu cầu quản lý của doanh nghiệp.
- Hệ thống sổ được sử dụng trong công ty: Chứng từ ghi sổ, sổ cái, các sổ, thẻ kế toán
chi tiết.

- Định kỳ căn cứ vào các chứng từ gốc và các nghiệp vụ kế toán phát sinh, kế toán lập
các chứng từ ghi sổ. Căn cứ vào chứng từ ghi sổ cuối tháng kế toán tổng hợp ghi vào
sổ cái. Các chứng từ gốc sau khi làm căn cứ lập chứng từ ghi sổ được dùng để ghi vào
các sổ, thẻ kế toán chi tiết.
- Tại doanh nghiệp, để theo dõi chi tiết các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo từng đối
tượng kế toán riêng biệt, doanh nghiệp đã mở các sổ kế toán chi tiết chủ yếu sau: sổ tài
sản cố định, sổ chi tiết vật tư, sản phẩm, hàng hoá; sổ chi tiết tiêu thụ; sổ chi phí sản
xuất,…
2.2.Sơ đồ ghi sổ kế toán
Hình thức kế toán đang áp dụng tại Công ty được thể hiện qua sơ đồ sau:


Chứng từ gốc

Sổ quỹ
Sổ chi tiết các
tài khoản
Chứng từ ghi sổ

Sổ cái
Bảng tổng hợp
chi tiết

Bảng cân đối số phát sinh

Báo biểu kế toán


Chú thích
: Ghi hàng ngày

: Ghi cuối tháng
: Quan hệ đối chiếu


Phần 2: Thực trạng hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm
tại Công ty TNHH Sakurai.
I Đặc điểm tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm tại công ty TNHH
Sakurai.
Công ty TNHH Sakurai là doanh nghiệp sản xuất, thành phẩm chủ yếu là tủ
lạnh, máy giặt, máy điều hoà nhiệt độ..., có thị trường tiêu thụ khắp cả nước. Vì vậy
mà quá trình tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ có những đặc điểm sau:
- Khi xuất hiện nghiệp vụ tiêu thụ, nhà máy sử dụng hoá đơn bán hàng do
phòng tiêu thụ lập (thành 3 liên), một liên gửi cho phòng tài vụ, một liên gửi cho
khách hàng và một liên được giữ lại phòng tiêu thụ. Tại kho thành phẩm, khi xuất
hàng thủ kho tích vào hoá đơn dể xác nhận hàng đã xuất kho, vào cuối mỗi ngày cán
bộ kho thành phẩm nộp báo cáo cho phòng tài vụ để đối chiếu số liệu.
- Phương thức tiêu thụ của công ty chủ yếu là phương thức tiêu thụ trực tiếp và
phương thức bán đại lý ký gửi.
- Phương thức thanh toán chủ yếu là thanh toán chậm. Giá trị của tài sản thế
chấp, tài sản cầm cố của khách hàng là điều kiện cơ bản của khách hàng được thanh
toán chậm khi mua hàng của nhà máy.
- Quá trình tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm tại công ty được
thực hiện rất chặt chẽ, từ khi ký hợp đồng đến khi xuất hàng, tính thuế TTĐB, tính chi
phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp và cuối cùng là xác định kết quả tiêu thụ
một cách kịp thời, chính xác.
- Hệ thống tài khoản nhà máy sử đụng để hạch toán quá trình tiêu thụ
* TK 511 - Doanh thu bán hàng, được chi tiết thành các tiểu khoản sau:
+ TK5111: Doanh thu bán hàng hoá
+ TK5112: Doanh thu bán các thành phẩm
+ TK5113: Doanh thu cung cấp dịch vụ, lao vụ(bốc dỡ, vận chuyển...)

* TK 512 - Doanh thu bán hàng nội bộ, chi tiết thành các tiểu khoản:
+ TK5121: Doanh thu bán hàng hóa
+ TK5122: Doanh thu bán các thành phẩm
+ TK5123: Doanh thu cung cấp lao vụ, dịch vụ(bốc dỡ vận chuyển...)


* TK 155 - Thành phẩm
* TK 131 - Phải thu của khách hàng, chi tiết thành các tiểu khoản sau:
+ TK 1311: Phải thu của người mua hàng
+ TK 1312: Phải thu của người đặt hàng, dịch vụ
* TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp nhà nước, bao gồm:
+ TK 3331: Thuế GTGT phải nộp
+TK 3332: Thuế TTĐB phải nộp
+TK 3334: Thuế thu nhập doanh nghiệp
+TK 3335: Thu trên vốn
+TK 3338: Các loại thuế khác
+TK 3339: phí, lệ phí và các khoản phải nộp khác.
* TK 632 - Giá vốn hàng bán, chi tiết thành các tiểu khoán sau:
+ TK 6321: Giá vốn của hàng hoá vật tư tiêu thụ
+ TK 6322: Giá vốn của thành phẩm tiêu thụ
+ TK 6323: Giá vốn lao vụ, dịch vụ cung cấp cho bên ngoài.
II Kế toán giá vốn thành phẩm tiêu thụ.
1. Phương pháp tính giá vốn.
Tại Công ty TNHH Sakurai, việc hạch toán giá vốn thành phẩm tiêu thụ được
thực hiện trên các sổ chi tiết: thẻ kho, sổ chi tiết thành phẩm.... và các sổ tổng hợp như
sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, sổ cái TK 632…
Thành phẩm nhập kho được xác định là giá thành thực tế, giá vốn thành phẩm
tiêu thụ được tính theo phương pháp bình quân cả kỳ (quý) dự trữ.
Giá vốn thực tế
hàng tiêu thụ

Giá vốn thực tế
thành phẩm xuất
kho bình quân

Giá vốn thực tế thành phẩm
xuất kho bình quân

=

=

x

Số lượng thành
phẩm xuất kho

Giá thực tế thành phẩm tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
Số lượng thành phẩm tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ

Ví dụ: Tính giá vốn hàng tiêu thụ trong tháng của máy giặt NASACO F5000:


Số lượng

Thành tiền

Tồn đầu tháng

125


396.585.375

Nhập trong kỳ

232

717.173.944

Cộng tồn và nhập

357

1.113.759.319

Giá vốn tiêu thụ bình
quân trong kỳ
=

396.585.375 + 717.173.944
125 + 232

= 3.119.774

Khi có nghiệp vụ kinh tế phát sinh, thủ kho căn cứ vào các chứng từ gốc (phiếu
xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ, phiếu xuất kho bán đại lý..) sẽ tiến hành ghi thẻ kho.
Thẻ kho được lập riêng cho từng loại sản phẩm và phản ánh về mặt nhập, xuất, tồn
trong kỳ. Cuối mỗi ngày, thủ kho tính số lượng tồn kho cho từng loại sản phẩm.
.2. Quy trình kế toán giá vốn hàng bán.
- Tài khoản sử dụng: TK 6322
- Sổ kế toán:

+ Chứng từ ghi sổ.
+ Sổ chi tiết giá vốn hàng bán.
+Sổ chi tiết thành phẩm.
+ Sổ cái TK 632
- Quy trình kế toán giá vốn hàng bán tại công ty:
Căn cứ để xuất kho là Hoá đơn GTGT do phòng kế toán lập, khi khách hàng có
yêu cầu mua hàng, yêu cầu này gửi tới phòng kinh doanh, sau đó phòng kinh doanh sẽ
yêu cầu phòng kế toán viết hoá đơn GTGT, hoá đơn GTGT được viết thành 3 liên:
Liên 1 (màu tím)

: Lưu phòng kế toán

Liên 2 (màu đỏ)

: Giao cho khách

Liên 3 (màu xanh) : Dùng để thanh toán.
Sau khi hoá đơn được viết xong, nhân viên bán hàng mang hai liên xanh và đỏ
xuống kho. Thủ kho căn cứ vào số lượng hàng ghi trong hoá đơn để xuất hàng và yêu
cầu nhân viên bán hàng ký nhận vào Phiếu xuất kho (Biểu 1)làm cơ sở để thủ kho ghi
vào thẻ kho (Phiếu này lưu chuyển nội bộ).
Biểu 1


Mấu số 2 - VT
QĐ liên bộ TCTK - TC
Phiếu xuất kho

Ngày 17 tháng 8 năm 2005
Đơn vị mua: Cty TNHH Thái lan

Chứng từ số: 0338
Địa chỉ

: Quảng ninh

Biên bản kiểm nghiệm số 9 ngày 17 tháng 8 năm 2005
Xuất kho thành phẩm

Danh

Tên nhãn

điểm

hiệu VT

vật tư

ngày 17 tháng 8 năm 2005

Số lượng
ĐVT

Theo

Thực

chứng từ

xuất


1

1

Giá ĐV

Thành tiền

2.900.000

2.900.000

Ghi
chú

Điều hoà
01

NASACO

Chiếc

18A
2.900.000

Cộng

Cộng thành tiền (viết bằng chữ): Hai triệu chín trăm ngàn đồng chẵn (Giá chưa
gồm thuế VAT)


Thủ kho
(Ký tên)

Người nhận hàng
(Ký tên)

Phụ trách cung tiêu
(Ký tên)

Sau khi thủ kho tiến hành đầy đủ thủ tục xuất, nhập kho sẽ mở thẻ kho theo biểu mẫu 2
nhau:


Biểu2
Thẻ kho
Ngày lập thẻ: ngày 20/8/2005
Mẫu số:06 – VT
Tên vật tư: Điều hoà
Đơn vị tính: cái
Mã số: …
STT Chứng tư
Số hiệu

1

Diễn giải

Ngày


Số lượng

Ngày

nhập,

Nhập Xuất Tồn nhận của

tháng

xuất

PN0652 10/7/2005 Nhập điều hoà
CT

cổ



xác

kế toán
2

2

phần

Quốc việt
2


PX0892 17/8/2005 Xuất điều hoà

1

1

cho Cty TNHH
Thái lan

Nhân viên bán hàng sẽ mang liên 2 giao cho khách và giữ liên 3 để thanh toán.
Hàng ngày, khi xuất bán thành phẩm, kế toán mới chỉ hạch toán doanh thu, thuế
phải nộp và quan hệ thanh toán mà chưa phản ánh kịp thời được giá vốn của thành
phẩm, vì cuối tháng mới tính được giá nhập kho thành phẩm.
Những hàng xuất bán trong ngày sẽ được kế toán theo dõi về mặt số lượng trên
Bảng kê dư nhập xuất tồn, khi có hoá đơn GTGT, kế toán sẽ căn cứ vào số lượng hàng
trên hoá đơn để phản ánh vào sổ này, cụ thể hoá đơn GTGT ngày 17/8/2005 có mẫu
như sau (Biểu 3).


Biểu 3
Hoá đơn
Giá trị gia tăng
(Liên 3 dùng để thanh toán)

Mẫu số 01 GTKT- 3LL

Ngày 17 tháng 8 năm 2005
BG/ 2004B
Số 02334

Đơn vị bán hàng: Công ty TNHH Sakurai Việt nam
Địa chỉ: Lô D-2 Khu CN Thăng Long - Đông Anh – Hà nội
Điện thoại:

MST: 0600321830

Họ tên người mua hàng: Công ty TNHH Thái Lan
Địa chỉ: Quảng ninh
Hình thức thanh toán: Chuyển khoản

MS 01 00107099 0151

STT

Tên hàng hoá, dịch vụ

ĐVT

SL

Đơn giá

Thành tiền

1

Điều hoà NASACO 18A

Chiếc


1

2900.000

2.900.000

Cộng tiền hàng:
Thuế suất

2.900.000

10% tiền thuế GTGT

Tổng cộng tiền thanh toán:

290.000
3.190.000

Số viết bằng chữ: Ba triệu một trăm chín mươi nghìn đồng chẵn.
Người mua hàng
(đã ký)

Kế toán trưởng
(đã ký)

Thủ trưởng đơn vị
(đã ký)



×