Tải bản đầy đủ (.pdf) (85 trang)

đánh giá thực trạng công tác quản lý chi ngân sách nhà nước cho sự nghiệp giáo dục trên địa bàn huyện đông anh thành phố hà nội giai đoạn 2009 - 2013

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.16 MB, 85 trang )

i

BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƢ
HỌC VIỆN CHÍNH SÁCH VÀ PHÁT TRIỂN



Trí Tuệ Và Phát Triển

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP


Đề tài:
ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ
CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC CHO SỰ NGHIỆP
GIÁO DỤC TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐÔNG ANH
THÀNH PHỐ HÀ NỘI GIAI ĐOẠN 2009 - 2013



Giáo viên hướng dẫn : ThS. Nguyễn Hữu Xuân
Sinh viên thực hiện : Nguyễn Thị Hằng
Khóa : I
Ngành : Kinh tế
Chuyên ngành : Kế hoạch phát triển


HÀ NỘI – NĂM 2014
NGUYỄN THỊ HẰNG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP NĂM 2014
ii


LỜI CẢM ƠN

Lời đầu tiên tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến ban giám đốc cùng
quý thầy cô Học viện Chính sách và phát triển nói chung, và các thầy cô trong
khoa Kế hoạch phát triển nói riêng.Thời gian vừa qua Nhà trường và quý thầy
cô đã quan tâm trang bị những kiến thức căn bản quý giá và những kinh
nghiệm quý báu về chuyên môn của ngành học. Và đặc biệt tôi xin gửi lời
cảm ơn và sự tri ân sâu sắc đến thầy Nguyễn Hữu Xuân đã tận tình hướng
dẫn, chỉ bảo tôi trong quá trình học tập cũng như quá trình làm khóa luận này.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc đến các cán bộ
chuyên môn của Phòng Tài chính – Kế hoạch huyện Đông Anh đã hướng dẫn,
tạo điều kiện cho tôi có cơ hội tiếp xúc, cọ xát với thực tế để học hỏi được
nhiều hơn về kiến thức và tích lũy kinh nghiệm cho bản thân trong thời gian
thực tập tại đơn vị.
Với kiến thức còn hạn hẹp, khả năng áp dụng kiến thức vào thực tiễn
chưa được tốt. Do đó trong quá trình xây dựng khóa luận không tránh khỏi
những sai sót và hạn chế. Tôi rất mong nhận được những đóng góp, ý kiến
của quý thầy cô để khóa luận của tôi được hoàn thiện hơn.
Cuối cùng tôi xin gửi tới quý Thầy Cô, Ban Giám Đốc và toàn thể cán
bộ Phòng Tài chính – Kế hoạch huyện Đông Anh lời chúc dồi dào sức khỏe
và thành công trong công việc.
Tôi xin chân thành cảm ơn !


iii


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là bài nghiên cứu của cá nhân mình thực hiện.

Mọi số liệu, kết quả nêu trong khóa luận là trung thực, xuất phát từ tình
hình thực tế tại đơn vị thực tập là Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện Đông
Anh Thành phố Hà Nội, dưới sự hướng dẫn của ThS. Nguyễn Hữu Xuân –
Giảng viên Khoa KHPT, Học viện Chính sách và Phát triển.
Tôi xin chịu trách nhiệm hoàn toàn về nội dung của khóa luận này.


Hà Nội, Ngày 19 tháng 5 năm 2014

Sinh viên thực hiện

Nguyễn Thị Hằng
iv


MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU 1
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHI NSNN CHO SỰ NGHIỆP GIÁO
DỤC 4
1.1.Khái quát về NSNN và chi NSNN 4
1.2.Vai trò của chi NSNN cho sự nghiệp giáo dục. 6
1.2.1.Vai trò của sự nghiệp giáo dục đối với sự phát triển kinh tế - xã hội
của đất nước. 6
1.2.2.Vai trò của chi NSNN đói với sự nghiệp giáo dục. 7
1.3.Nội dung chi NSNN cho sự nghiệp giáo dục và các nhân tố ảnh hưởng
đến chi NSNN cho sự nghiệp giáo dục. 9
1.3.1.Nội dung của chi NSNN cho sự nghiệp giáo dục. 9
1.3.2.Các nhân tố ảnh hưởng đến chi NSNN cho sự nghiệp giáo dục. 14
1.4.Nội dung công tác quản lý chi NSNN cho sự nghiệp giáo dục. 15
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI NSNN CHO SỰ

NGHIỆP GIÁO DỤC TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐÔNG ANH GIAI
ĐOẠN 2009-2013. 20
2.1. Giới thiệu tổng quan về huyện Đông Anh và phòng Tài chính – Kế
hoạch huyện Đông Anh thành phố Hà Nội. 20
2.1.1. Tổng quan về huyện Đông Anh – Thành phố Hà Nội. 20
2.1.2.Giới thiệu phòng Tài chính – Kế hoạch huyện Đông Anh 24
2.2.Tình hình hoạt động của ngành giáo dục huyện Đông Anh thời gian qua.28
2.3. Thực trạng công tác quản lý chi NSNN cho sự nghiệp giáo dục của
huyện Đông Anh Thành phố Hà Nội giai đoạn: 2009-2013. 31
2.3.1. Cơ cấu các nguồn thực chi NSNN cho sự nghiệp giáo dục trên địa
bàn huyện Đông Anh giai đoạn 2009 – 2013. 31
2.3.2. Quy trình quản lý chi NSNN cho sự nghiệp giáo dục của phòng Tài
chính - Kế hoạch huyện Đông Anh theo dự toán. 33
2.3.3. Tình hình chi NS cho sự nghiệp giáo dục so với các sự nghiệp khác
trong cơ cấu chi thường xuyên của huyện Đông Anh giai đoạn 2009-2013.36
v

2.3.4. Phân tích tình hình sử dụng NSNN chi cho sự nghiệp giáo dục của
huyện Đông Anh theo cơ cấu chi tiêu. 39
2.4. Nhận xét và đánh giá về tình hình thực hiện công tác quản lý chi NSNN
cho sự nghiệp giáo dục của huyện Ðông anh thời gian vừa qua. 50
Chƣơng 3: GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CÔNG TÁC QUẢN LÝ
CHI NSNN CHO SỰ NGHIỆP GIÁO DỤC CỦA HUYỆN ĐÔNG ANH
TRONG THỜI GIAN TỚI. 57
3.1. Quan điểm, phương hướng nâng cao công tác quản lý chi NSNN cho sự
nghiệp giáo dục của huyện Đông Anh trong thời gian tới. 57
3.1.1. Một số quan điểm cơ bản về công tác quản lý chi NSNN cho sự
nghiệp giáo dục của huyện Đông Anh. 57
3.1.2. Phương hướng hoàn thiện trong thời gian tới. 60
3.2. Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả trong công tác quản lý chi NSNN

cho giáo dục trên địa bàn huyện Đông Anh trong thời gian tới. 61
3.2.1. Nâng cao năng lực quản lý của Phòng TC - KH huyện Đông Anh
cho sự nghiệp giáo dục. 61
3.2.2. Phân chia các khoản chi NSNN một cách hợp lý cho các đơn vị sự
nghiệp giáo dục trên địa bàn huyện Đông Anh. 67
3.2.3. Tích cực khai thác các nguồn thu để lại của các đơn vị sự nghiệp
giáo dục trên địa bàn huyện. 70
3.2.4. Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng cán bộ làm công tác kế toán tài
chính ở các đơn vị sự nghiệp giáo dục trên địa bàn huyện. 72
3.2.5. Mở rộng phát triển khoa học công nghệ và ứng dụng tin học trong
công tác quản lý tài chính NSNN đối với sự nghiệp giáo dục. 74
3.2.6. Tạo điều kiện để cán bộ giáo viên tại các đơn vị sự nghiệp giáo dục
tiếp thu, cập nhật các thông tin, hoạt đông Giáo dục mới và hiện đại. 75
KẾT LUẬN 76
TÀI LIỆU THAM KHẢO 77
PHỤ LỤC 78


vi

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
CNH - HĐH
Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa
CNXH
Chủ nghĩa xã hội
GD
Giáo dục
HĐND
Hội đồng nhân dân
KBNN

Kho bạc nhà nước
KH
Kế hoạch
KH & ĐT
Kế hoạch và Đầu tư
MS – SC - XDN
Mua sắm – Sửa chữa – Xây dựng nhỏ
NS
Ngân sách
NSNN
Ngân sách nhà nước
NVCM
Nghiệp vụ chuyên môn
QLHC
Quản lý hành chính
TC
Tài chính
TC - KH
Tài chính – Kế hoạch
TNHH
Trách nhiệm hữu hạn
TW
Trung ương
UBND
Ủy ban nhân dân







vii

DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ

Bảng 2.1: Cơ cấu các nguồn thực chi NS cho giáo dục trên địa bàn
huyện Đông Anh giai đoạn 2009-2013 31
Bảng 2.2: Định mức phân bổ NSNN cho sự nghiệp giáo dục của Thành
phố Hà Nội 33
Bảng 2.3: Tỷ lệ chi NSNN cho sự nghiệp giáo dục so với các sự nghiệp
nghiệp khác trong cơ cấu chi thường xuyên của NSNN trên địa bàn huyện
Đông Anh giai đoạn 2012 – 2013 38
Bảng 2.4: Tình hình chi NSNN cho sự nghiệp giáo dục theo cơ cấu
nhóm chi giai đoạn 2009 – 2013 40
Bảng 2.5: Tình hình chi cho con người giai đoạn 2009 – 2013 43
Bảng 2.6: Tình hình sử dụng kinh phí chi cho mua sắm, sửa chữa, xây
dựng nhỏ giai đoạn 2009 – 2013 46
Bảng 2.7: Tình hình sử dụng kinh phí chi cho hoạt động quản lý hành
chính giai đoạn 2009 – 2013 48
Sơ đồ 1.1: Cơ câú tổ chức bộ máy hành chính của Phòng TC - KH
huyện Đông Anh 25
Sơ đồ 2.1: Quy trình cấp phát NSNN cho giáo dục trên địa bàn huyện
Đông Anh 37
1

PHẦN MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu.
Ở bất kì thời kì nào, xã hội nào thì con người cũng luôn là nhân tố quyết
định đến với sự phát triển của mỗi quốc gia và giáo dục luôn là yếu tố quan

trọng để xây dựng lên giá trị của con người. Bởi vì giáo dục là nền tảng văn
hoá, là cơ sở hình thành nhân cách và nâng cao ý thức, năng lực của mỗi con
người trong xã hội. Cùng với truyền thống dân tộc, giáo dục thúc đẩy lòng
nhiệt huyết của mỗi thế hệ đối với quốc gia dân tộc. Giáo dục đã giúp lưu giữ
cái hay cái đẹp của các thế hệ trước, giúp thế hệ sau rút ra những bài học kinh
nghiệm cho những bước tiến sau này.
Quan niệm về giáo dục của một quốc gia cũng có nhiều ý kiến khác
nhau: có ý kiến cho rằng: ”giáo dục là tất cả các dạng học tập của con người”
và đây cũng là dạng quan trọng nhất của sự phát triển tiềm năng con
người tuy nhiên theo một khía cạnh nào đó thì giáo dục được hiểu là việc
trang bị những kiến thức và hình thành nhân cách con người. Lúc sinh thời
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã từng nói: ” Vì lợi ích mười năm trồng cây, vì lợi ích
trăm năm trồng người ”, trong đó người đã nhắc nhở toàn xã hội phải luôn
luôn gìn giữ và phát triển sự nghiệp trồng người. Và một điều mà chúng ta
không thể phủ nhận là phát triển nhân tố con người luôn đóng một vai trò
quan trọng là tiền đề để phát triển kinh tế xã hội của mỗi quốc gia.
Do vậy cùng với mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, công nghiệp hóa –
hiện đại hóa đất nước, Đảng và Nhà nước ta luôn coi trọng sự nghiệp giáo dục
là một trong những sự nghiệp quan trọng nhất, là quốc sách hàng đầu của đất
nước. Theo đó mục tiêu phát triển sự nghiệp giáo dục chỉ có thể do nhà nước
quản lý và bảo đảm bằng quỹ tài chính lớn nhất, tập trung nhất của nền kinh
tế quốc dân, đó là NSNN . Vì vậy, để đạt được kết quả cao nhất trong sự
nghiệp giáo dục thì nâng cao chất lượng các hoạt động giáo dục thông qua
2

quản lý chi NSNN cho sự nghiệp này là yêu cầu cấp bách đặt ra trong giai
đoạn phát triển kinh tế- xã hội hiện nay và trong tương lai.
Nhận thức được tầm quan trọng của NSNN đối với hiệu quả các hoạt
động của sự nghiệp giáo dục trong sự phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương
cũng như của cả nước, và từ quá trình nghiên cứu, thực tập tại phòng Tài

chính - Kế hoạch huyện Đông Anh đã định hướng cho tôi đi sâu nghiên cứu
đề tài: " Đánh giá thực trạng công tác quản lý chi Ngân sách nhà nƣớc
cho sự nghiệp giáo dục của huyện Đông Anh Thành phố Hà Nội giai đoạn
2009 - 2013".
Trên cơ sở lý luận chung về chi NSNN và quản lý chi NSNN, khóa luận
đã góp phần khái quát vai trò, nội dung chi NSNN cho lĩnh vực là giáo dục và
nội dung quản lý chi NSNN cho giáo dục, đồng thời thông qua việc nghiên
cứu toàn diện công tác quản lý chi NSNN cho giáo dục trên địa bàn huyện
Đông Anh, đề xuất các biện pháp quản lý chi NSNN cho giáo dục thời gian
tới hợp lý hơn.
2. Đối tƣợng và mục đích nghiên cứu.
Tập trung nghiên cứu công tác quản lý chi NSNN cho sự nghiệp giáo
dục của huyện Đông Anh trên tất cả các mặt.
Trên cơ sở nghiên cứu các vấn đề lý luận và thực tiễn về công tác quản
lý chi NSNN cho giáo dục và đào tạo ở địa phương, nhằm đề xuất các giải
pháp góp phần hoàn thiện công tác quản lý chi NSNN cho giáo dục và đào tạo
trên địa bàn huyện Đông Anh để đạt được hiệu quả cao nhất, đáp ứng được
yêu cầu đặt ra cho công tác quản lý chi NSNN và nâng cao chất lượng giáo
dục huyện Đông Anh trong thời gian tới.
3.Phạm vi nghiên cứu
Do đối tượng nghiên cứu là công tác quản lý chi ngân sách cho giáo dục
nên khóa luận không xem xét đến khía cạnh thu, quản lý các khoản thu khác
của sự nghiệp giáo dục trên địa bàn huyện. Phạm vi nghiên cứu giới hạn đối
3

với các đơn vị thuộc địa phương quản lý và tập trung trong giai đoạn từ năm
2009 – 2013.
4.Phƣơng pháp nghiên cứu.
Để phục vụ cho nghiên cứu đề tài, trong phạm vi khóa luận này đã sử
dụng phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, các phương

pháp tổng hợp phân tích thống kê nghiên cứu tình huống kết hợp lý luận với
thực tiễn; phương pháp so sánh đối chiếu để làm sáng tỏ các vấn đề nghiên
cứu của đề tài.
5. Kết cấu của khóa luân
Nội dung chính của khóa luận gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về chi NSNN cho sự nghiệp giáo dục.
Chương 2: Thực trạng công tác quản lý chi NSNN cho sự nghiệp
giáo dục trên địa bàn huyện Đông Anh Thành phố Hà Nội giai đoạn 2009
-2013.
Chương 3: Giải pháp nhằm nâng cao công tác quản lý chi NSNN cho
sự nghiệp giáo dục của huyện Đông Anh trong thời gian tới.
4


Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHI NSNN CHO SỰ NGHIỆP
GIÁO DỤC
1.1.Khái quát về NSNN và chi NSNN
* Ngân sách nhà nước
NSNN thể hiện các mối quan hệ kinh tế giữa Nhà nước và các chủ thể
khác trong xã hội, là sự vận động của các nguồn tài chính gắn với quá trình
tạo lập, sử dụng quý tiền tệ tập trung của Nhà nước, phát sinh khi Nhà nước
tham gia vào quá trình phân phối các nguồn tài chính quốc gia.
NSNN là kế hoạch tài chính cơ bản để hình thành, phân phối, sử dụng
qũy tiền tệ tập trung của Nhà nước, là nguồn lực để nuôi sống bộ máy Nhà
nước, vừa là công cụ hữu hiệu để Nhà nước điều tiết nền kinh tế và giải quyết
các vấn đề xã hội. NSNN được coi là tấm gương phản ánh các hoạt động kinh
tế của Nhà nước, bên cạnh đó nó còn phản ánh thái độ, quan điểm, cách thức
mà Nhà nước giải quyết các vấn đề KT - XH.
NSNN là toàn bộ các khoản thu, chi Nhà nước đã được cơ quan Nhà

nước có thẩm quyền quyết định và được thực hiện trong một năm, để bảo đảm
thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước.
*Chi ngân sách nhà nước.
Là một trong hai nội dung cơ bản của hoạt động của NSNN, chi NSNN
là quá trình phân phối, sử dụng quỹ NSNN do quá trình thu tạo lập nên nhằm
duy trì sự tồn tại, hoạt động bình thường của bộ máy nhà nước và thực hiện
các chức năng nhiệm vụ của Nhà nước.
Chi NSNN phản ảnh mục tiêu hoạt động của ngân sách, đó là đảm bảo
về mặt vật chất (tài chính) cho hoạt động của Nhà nước, với tư cách là chủ
thể của SNNN trên hai phương diện: (1) Duy trì sự tồn tại và hoạt động bình
5

thường của bộ máy Nhà nước, (2) Thực hiện các chức năng nhiệm vụ mà Nhà
nước phải gánh vác. Chi NSNN bao gồm hai giai đoạn kế tiếp nhau. Giai
đoạn thứ nhất là phân phối (phân bổ) quỹ NSNN cho các đối tượng, mục
tiêu khác nhau. Quá trình phân phối được thực hiện trên dự toán và trên thực
tế (chấp hành Ngân sách Nhà nước), dựa trên nhiều tiêu thức khác nhau như
chức năng, nhiệm vụ, quy mô hoạt động, đặc điểm tự nhiên, xã hội thể hiện
cụ thể dưới dạng định mức, tiêu chuẩn, chế độ chi ngân sách. Giai đoạn tiếp
theo là việc sử dụng phần quỹ NS đã được phân phối của các đối tượng được
hưởng thụ, hay còn gọi là quá trình thực hiện chi tiêu trực tiếp các khoản tiền
của NSNN. NSNN được sử dụng ở các khâu tài chính Nhà nước trực tiếp,
gián tiếp và các khâu tài chính khác phi Nhà nước. Chi NS kết thúc khi tiền
đã thực sự được sử dụng cho các mục tiêu đã định. Trong quản lý NSNN ở
nước ta hiện nay người ta chủ yếu phân loại nội dung chi của nó theo một số
nhóm lớn, như: chi đầu tư phát triển, chi thường xuyên, chi trả nợ, chi viện trợ
và chi khác:
- Chi thường xuyên của NSNN là quá trình phân phối, sử dụng vốn
NSNN để đáp ứng cho các nhu cầu chi gắn liền với việc thực hiện các nhiệm
vụ của Nhà nước về lập pháp, hành pháp, tư pháp và một số dịch vụ công

cộng khác mà Nhà nước vẫn phải cung ứng.
- Chi đầu tư phát triển của NSNN là quá trình phân phối và sử dụng một
phần vốn tiền tệ từ quỹ NSNN để đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế - xã
hội, phát triển sản xuất và dự trữ vật tư hàng hóa của Nhà nước, nhừm thực
hiện mục tiêu ổn định kinh tế vĩ mô, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và phát triển
xã hội.
- Chi trả nợ và viện trợ bao gồm các khoản chi để nhà nước thực hiện
nghĩa vụ trả nợ các khoản đã vay trong nước, vay nước ngoài khi đến hạn và
các khoản chi làm nghĩa vụ quốc tế.
6

- Chi khác bao gồm chi cho vay theo quy định của pháp luật, chi bổ
sung quỹ dự trữ tài chính của trung ương, chi bổ sung cho ngân sách địa
phương.
1.2.Vai trò của chi NSNN cho sự nghiệp giáo dục.
1.2.1.Vai trò của sự nghiệp giáo dục đối với sự phát triển kinh tế
- xã hội của đất nước.
Giáo dục hết sức cần thiết đối với sự phát triển của xã hội và tăng
trưởng kinh tế. Không có một xã hội văn minh, kinh tế phát triển nếu không
có một nguồn nhân lực phát triển cả về thể lực lẫn trí lực.
Nghị quyết tại các Đại hội Đảng luôn đề cao Giáo dục- đào tạo và khoa
học công nghệ là quốc sách hàng đầu, giáo dục là sự nghiệp của toàn Đảng,
toàn dân đòi hỏi các cấp, các ngành, các đoàn thể nhân dân, các tổ chức xã
hội phải có trách nhiệm, tạo điều kiện giúp cho sự nghiệp giáo dục phát
triển.
Giáo dục- đào tạo chính là đòn bẩy phát triển kinh tế- xã hội nhanh và
bền vững. Quốc gia nào có giáo dục- đào tạo tốt, trình độ khoa học kĩ thuật
cao thì đạt được năng suất lao động, hiệu quả sản xuất cao, ngược lại nền giáo
dục lạc hậu chậm phát triển không những kìm hãm sự đi lên của quốc gia mà
sẽ làm đất nước nghèo đi và lắm tệ nạn xã hội. Trong xu hướng hội nhập,

toàn cầu hoá đang mở ra trước mắt, một nền kinh tế tri thức đang hình thành
và phát triển thì đòi hỏi phải có những con người có trình độ hiểu biết thực sự.
Điều này đặt ra thách thức cho Việt Nam bởi trình độ dân trí chưa cao, trình
độ khoa học- kỹ thuật kém phát triển.
Đất nước ta đang ở trong thời kỳ CNH - HĐH phấn đấu đưa đất nước
ta thoát khỏi tình trạng đói nghèo và lạc hậu, tiến lên một nước có nền công
nghiệp hiện đại, nền văn hoá tiên tiến, gắn tăng trưởng kinh tế với công bằng
xã hội. Muốn vậy phải có đội ngũ tri thức, các nhà kinh doanh, quản lý,
chuyên gia giỏi ở nhiều lĩnh vực mà nền tảng của nó là giáo dục. Giáo dục
được coi là chìa khoá tiến vào tương lai. Mặt khác, để có được đội ngũ cán bộ
7

lao động có đủ năng lực tiếp cận với những công nghệ hiện đại, những
phương pháp quản lý tiên tiến thì giáo dục- đào tạo phải luôn đi trước một
bước đối với các ngành kinh tế khác, giáo dục - đào tạo phải là cơ sở để tạo
tiền đề cho sự phát triển nền kinh tế. Để làm được điều đó phải quán triệt
những quan điểm của Đảng về vị trí, vai trò của sự nghiệp giáo dục- đào tạo,
phải nhanh chóng khắc phục những yếu kém của sự nghiệp giáo dục- đào tạo
hiện nay để từ đó đảm bảo thực hiện được các mục tiêu kinh tế- xã hội.
Nhận thức rõ vai trò của giáo dục- đào tạo đối với sự nghiệp phát triển
kinh tế- xã hội trong những năm qua đảng và nhà nước kêu gọi khuyến khích
toàn xã hội tham gia vào sự nghiệp giáo dục- đào tạo. Nhà nước, các tổ chức
kinh tế, chính trị, xã hội và toàn dân đã tập trung sức thực hiện các mục tiêu
cơ bản về giáo dục, giải quyết những vướng mắt trong từng thời kỳ, phát triển
nguồn nhân lực toàn diện đáp ứng được yêu cầu của sự nghiệp CNH- HĐH
của đất nước.
Giáo dục không thể thực hiện được trong một thời gian ngắn mà là một
quá trình gắn kết của nhiều cấp, bậc học và diễn ra trong thời gian dài. Chúng
ta cần phát triển giáo dục trên cả ba phương diện:mở rộng quy mô, nâng cao
chất lượng và phát huy hiệu quả. Điều đó đòi hỏi phải đưa sự nghiệp sự

nghiệp giáo dục phát triển trong toàn xã hội, vào mọi ngành, mọi lĩnh vực,
mọi địa phương và áp dụng cho mọi lứa tuổi, mọi trình độ. Trong những năm
qua nguồn vốn từ ngân sách nhà nước chi cho giáo dục chiếm tỷ trọng lớn và
là một khoản chi quan trọng của NSNN. Bên cạnh nguồn vốn từ NSNN cần
tăng cường huy động thêm nguồn lực trong nhân dân, các tổ chức, doanh
nghiệp để đầu tư vào sự nghiệp giáo dục.
1.2.2.Vai trò của chi NSNN đối với sự nghiệp giáo dục.
Đầu tư cho sự nghiệp giáo dục hiện nay bao gồm các nguồn:
- Từ ngân sách nhà nước
- Từ nguồn vốn đóng góp của nhân dân như: tiền học phí, tiền xây dựng
cơ bản.
8

- Các khoản viện trợ: từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.
- Các nguồn khác: các trang thiết bị được biếu, tặng bởi các tổ chức,
đoàn thể xã hội
Mặc dù sự nghiệp giáo dục được phát triển từ nhiều nguồn vốn khác
nhau nhưng nguồn vốn từ NSNN vẫn chiếm vị trí quan trọng và tỷ trọng lớn
nhất. Góp phần đảm bảo ổn định chính trị, đảm bảo thực hiện công bằng xã
hội, góp phần ổn định và phát triển kinh tế- xã hội. Vai trò của chi NSNN cho
sự nghiệp giáo dục được thể hiện qua các khía cạnh:
- Chi NSNN có vai trò quan trọng trong việc định hướng phát triển sự
nghiệp giáo dục theo đúng chủ trương, đường lối của Đảng và nhà nước.
Đảng ta đã xác định giáo dục đóng vai trò then chốt trong toàn bộ sự nghiệp
xây dựng CNXH và bảo vệ tổ quốc, đưa đất nước ta thoát khỏi tình trạng
nghèo nàn, lạc hậu. Do đó phần lớn nguồn kinh phí cho giáo dục được đảm
bảo từ nguồn cấp phát của NSNN bởi việc duy trì, củng cố và phát triển các
hoạt động thuộc lĩnh vực này là nhiệm vụ và mục tiêu mà nhà nước phải thực
hiện trong qúa trình xây dựng và phát triển kinh tế. Nhà nước quyết định mức
chi cho sự nghiệp giáo dục chi tiết theo từng mục, tiểu mục chi cụ thể nhằm

đảm bảo chi theo đúng dự toán, kế hoạch.
- Chi NSNN cho sự nghiệp giáo dục là khoản đầu tư chiếm tỷ trọng lớn
nhất tạo ra cơ sở vật chất, mua sắm, sửa chữa trang thiết bị, đồ dùng giảng
dạy. Đây là khoản chi hết sức cần thiết và ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng
giáo dục. Nếu coi đội ngũ giáo viên là lực lượng lao động, học sinh là đối
tượng lao động thì trang thiết bị, cơ sở vật chất chính là những công cụ lao
động. Chúng gắn liền với nhau tạo thành một quy trình hoàn chỉnh không thể
tách dời nhau.
- NSNN chính là nguồn tai chính cơ bản đảm bảo đời sống đội ngũ cán
bộ giảng dạy, đội ngũ cán bộ quản lý hành chính của toàn bộ hệ thống giáo
dục. NSNN ngoài việc đảm bảo tiền lương hàng tháng cho cán bộ, giáo viên
thì còn dành một phần ưu đãi riêng cho sự nghiệp giáo dục như: phụ cấp
9

giảng dạy, phụ cấp ưu đãi, phụ cấp dạy thêm giờ Đây cũng là những yếu tố
khích lệ góp phần nâng cao chất lượng giáo dục.
- Đầu tư của NSNN tạo điều kiện ban đầu để khuyến khích nhân dân
đóng góp xây dựng, tăng cường cơ sở vật chất để phục vụ cho công tác giảng
dạy được tốt hơn, thu hút các nguồn nhân lực, tài lực trong xã hội cùng tham
gia chăm lo sự nghiệp giáo dục.
- Thông qua chi NSNN để điều phối cơ cấu giáo dục toàn ngành: Tuỳ
thuộc vào chủ trương, đường lối của mình mà thông qua chi NSNN có thể
định hướng, sắp xếp lại cơ cấu các cấp học, ngành học, mạng lưới trường lớp,
điều chỉnh sự phát triển đồng đều giữa các vùng thành thị, nông thôn, miền
núi
Trong những năm gần đây tỷ trọng chi cho sự nghiệp giáo dục tăng
nhanh, năm sau luôn cao hơn năm trước nhưng nếu so với nhu cầu phát triển
thì nguồn NSNN dành cho giáo dục vẫn còn hạn hẹp. Trong điều kiện NSNN
vẫn còn khó khăn, nhu cầu chi tăng không ngừng đòi hỏi vấn đề đầu tư như
thế nào để đạt được hiệu quả cao nhất. Vì vậy cần phải cải tiến phương thức

quản lý sử dụng vốn để nâng cao hiệu quả vốn đầu tư. Do đó tăng cường quản
lý chi NSNN cho sự nghiệp giáo dục là rất cần thiết.
1.3.Nội dung chi NSNN cho sự nghiệp giáo dục và các nhân tố ảnh
hƣởng đến chi NSNN cho sự nghiệp giáo dục.
1.3.1.Nội dung của chi NSNN cho sự nghiệp giáo dục.
Chi NSNN cho sự nghiệp giáo dục là khoản chi trong nhóm chi sự
nghiệp văn xã trong cơ cấu chi thường xuyên của NSNN. Là quá trình phân
phối và sử dụng một phần vốn tiền tệ từ quỹ NSNN nhằm duy trì và phát triển
sự nghiệp giáo dục theo nguyên tắc không hoàn trả trực tiếp.
Chi NSNN cho sự nghiệp giáo dục có tính chất tích luỹ đặc biệt bởi
khoản chi này là một trong những nhân tố quyết định tới tỷ lệ thất nghiệp
10

cũng như tỷ lệ tăng trưởng kinh tế trong tương lai. Chi NSNN cho sự nghiệp
giáo dục bao gồm những nội dung chi sau:
Nhóm 1: Chi cho con người:
Đây là khoản chi cho các nhu cầu về đời sống vật chất, sinh hoạt cho
cán bộ, giáo viên nhằm duy trì hoạt động bình thường. Các khoản chi của
NSNN thuộc nhóm chi này bao gồm các khoản chi:
+ Lương, phụ cấp lương.
+ Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.
+ Tiền thưởng.
+ Phúc lợi tập thể cho giáo viên, cán bộ công nhân viên chức
Công thức xác định:




n
i

CNi
CNi
CN
SxMC
1
)(

Trong đó:
-
CNi
M
: mức chi bình quân một công nhân viên dự kiến kì kế hoạch.
-
CNi
S
:số công nhân viên bình quân dự kiến có mặt trong năm kế hoạch
ngành i.
-C
CNi
: số kinh phí chi cho công nhân viên dự kiến kì kế hoạch.
CNi: thường được xác định dựa vào mức chi thực tế kì báo cáo đồng
thời tính đến những điều chỉnh có thể xảy ra về mức lơng, phụ cấp và một số
khoản khác mà nhà nớc dự kiến thay đổi.

S
CN

=
Số CCVC có
mặt đầu năm

KH
+
Số CCVC dự kiến
tăng bình quân
năm KH
-
Số CCVC dự kiến
giảm bình quân năm
KH

Trong đó:
11

- Số CCVC có mặt đầu năm KH được tính theo số CCVC hiện có mặt
cuối năm báo cáo;
- Số CCVC tăng ( giảm ) bình quân được tính như sau:




Li: Số CCVC dự kiến tăng ở tháng thứ i;
Ti: Số tháng tính từ tháng thứ i đến hết tháng 12 năm KH cho số CCVC
dự kiến tuyển vào làm việc tại tháng thứ i.



Lj: Số CCVC dự kiến giảm kể từ tháng thứ j;
Tj: Số tháng tính từ tháng thứ j đến hết tháng 12 năm KH cho số CCVC
dự kiến thôi không làm việc kể từ tháng thứ j.
Nhóm chi này chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng chi NSNN cho hệ

thống giáo dục. Nó đáp ứng được nhu cầu về đời sống vật chất, tinh thần cho
cán bộ giáo viên nhằm tái sản xuất sức lao động của họ, từ đó kích thích động
viên tinh thần giảng dạy, nâng cao chất lượng giáo dục.

Nhóm 2: Chi về mua sắm, sửa chữa, xây dựng nhỏ.
Hàng năm do nhu cầu hoạt động, do sự xuống cấp tất yếu của tài sản cố
định dùng cho các hoạt động hành chính sự nghiệp nên thường phát sinh kinh
phí cần có để mua sắm thêm hoặc phục hồi giá trị sử dụng cho những tài sản
cố định đã bị xuống cấp ở những đơn vị được ngân sách nhà nước bao cấp. Vì
vậy phải xác định nhu cầu kinh phí để đáp ứng cho mua sắm để sửa chữa lớn
Số CCVC dự
kiến giảm năm
KH
=
Số CCVC dự
kiến tăng năm
KH
=
12

hoặc xây dựng nhỏ trong dự toán kinh phí hàng năm của mỗi đơn vị để lập dự
toán cho ngân sách nhà nước.
Khi lập dự toán chi cho ngân sách nhà nước cho nhóm mục này cơ quan
tài chính chủ yếu dựa trên những căn cứ sau:
 Trạng thái của tài sản đã sử dụng tại mỗi ngành, mỗi đơn vị thông qua
các tài liệu quyết toán kinh phí kết hợp với điều tra thực tế để dự tính mức chi
cho mỗi ngành, đơn vị.
 Khả năng của nguồn vốn ngân sách đáp ứng các yêu cầu về trang thiết
bị trong kì kế hoạch.
Kết hợp hai căn cứ trên, cơ quan tài chính có thể dự tính mức chi cho

mua sắm, sửa chữa lớn và xây dựng nhỏ bằng một tỉ lệ phần trăm trên nguyên
giá của tài sản cố định hiện có tại mỗi ngành, mỗi đơn vị.
Công thức xác định:





n
i
ms
TiNGiC
1
)(


Trong đó:
C
ms
: Số chi cho mua sắm, sửa chữa lớn, xây dựng nhỏ dự kiến kỳ KH
của NSNN;
NGi: Nguyên giá tài sản cố định hiện có tại ngành i;
Ti : Tỉ lệ % áp dụng để xác định kinh phí dự kiến chi cho mua sắm,sửa
chữa lớn và xây dựng nhỏ ngành i.

Nhóm 3: Chi cho nghiệp vụ chuyên môn.
Đây là khoản chi hết sức cần thiết, nó ảnh hưởng trực tiếp đến chất
lượng giáo dục, bao gồm các khoản chi về mua sắm trang thiết bị, đồ dùng
giảng dạy như:
13


+ Sách giáo khoa.
+ Tài liệu tham khảo cho giáo viên.
+ Đồ dùng học tập.
+ Vật liệu hoá chất thí nghiệm.
+ Phấn viết bảng
Số chi này được xác định theo công thức:




n
i
NViNV
CC
1

: Chi nghiệp vụ - chuyên môn dự kiến kỳ kế hoạch của NSNN
thuộc ngành i
C
NVi
=
Số chi dự
kiến về vật
liệu, dụng cụ
cho NVCM
+
Số dự kiến chi
về NCKH hay
thuê NCKH

+
Số dự kiến
về đồng
phục, trang
phục
+
Số dự kiến
chi về các
khoản khác
Nhóm 4: Chi quản lý hành chính.
Đây là khoản chi nhằm đảm bảo nhu cầu vật chất phục vụ cho hoạt
động của nhà trường. Bao gồm các khoản như:
+ Chi trả tiền điện, nước.
+ Chi phí văn phòng phẩm tại các phòng làm việc.
+ Chi trả dịch vụ bưu điện.
+ Chi công tác phí, hội phí.
Việc xác định số chi kinh phí cho QLHC thường được dựa vào số
CCVC bình quân và mức chi QLHC bình quân một CCVC kỳ kế hoạch.




n
i
CNi
QLi
QL
SMC
1
)(


14


Trong đó:
C
QL
: Số chi QLHC dự kiến kỳ KH của NSNN;
QL
M
: Mức chi quản lí hành chính bình quân một CCVC dự kiến năm
KH thuộc ngành i;
CNi
S
: Số công nhân viên bình quân dự kiến có mặt trong năm KH thuộc
ngành i.
Căn cứ để xác định mức chi quản lí hành chính dự kiến cho năm kế
hoạch là dựa vào mức chi quản lí hành chính thực tế bình quân một công nhân
viên kì báo cáo, khả năng nguồn vốn của ngân sách kì kế hoạch và yêu cầu
chi tiết kiệm trong quản lí hành chính.
1.3.2.Các nhân tố ảnh hưởng đến chi NSNN cho sự nghiệp giáo dục.
Trong mỗi giai đọan khác nhau, mức độ, nội dung cơ cấu chi NSNN
cho sự nghiệp giáo dục cũng có sự khác nhau, sự khác nhau đó bắt nguồn từ
các nhân tố ảnh hưởng sau:
- Chế độ chính trị của quốc gia theo từng thời kì: Tuỳ theo chế độ chính
trị của mỗi quốc gia mà nhà nước quyết định những nhiệm vụ kinh tế - chính
trị xã hội, do đó nó quyết định đến nội dung, cơ cấu chi NSNN cho sự nghiệp
giáo dục.
- Mức độ phát triển của lực lượng sản xuất: Đây là nhân tố vừa tạo ra
tiền đề, khả năng cho việc hình thành nội dung, cơ cấu chi NSNN cho sự

nghiệp giáo dục. Bởi lẽ nhân lực con người là yếu tố quyết định sản xuất, mà
đầu tư cho giáo dục là đầu tư để nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực bồi dưỡng
nhân tài. Tù đó xây dựng và tạo lập nên những kĩ sư, bác sĩ, cán bộ kinh
doanh tạo tiền đề cho sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá.
- Phạm vi và mức độ bao cấp của nhà nước cho lĩnh vực giáo dục: Chi
ngân sách cho sự nghiệp giáo dục đó chính là bao cấp bảo đảm phúc lợi xã
hội cho mọi người dân, nó không chỉ phụ thuộc vào chế độ chính trị, từng giai
15

đoạn lịch sử mà còn phụ thuộc vao mục tiêu xã hội trong những thời kì nhất
định, mà mức độ và khả năng chi của ngân sách cho từng cấp học là khác
nhau, với mức độ bao nhiêu.
- Thực trạng trang thiết bị, phương tiện phục vụ giảng dạy học tập: Đây
chính là yếu tố quyết định trực tiếp đến cơ sở vật chất trong nhà trường của
nhà nước và xã hôị, phúc lợi xã hội có được nâng cao và nhìn nhận khi nó
được biểu hiện qua số mét vuông nhà ở /người dân; số km đường/người dân
- Tốc độ tăng trưởng dân số : Việc qui mô dân số mở rộng trong điều
kiện trang thiết bị hạn chế từ đó làm giảm phúc lợi xã hội/người dân. Để đảm
bảo phúc lợi xã hội cho người dân không ngừng tăng lên khi dân số tăng đồng
nghĩa với việc đầu tư thêm về phúc lợi cho toàn xã hội về mọi mặt nói chung
và trang thiết bị cho ngành giáo dục nói riêng. Và cũng có nghĩa chi cho giáo
dục tăng lên.
Việc xác định đúng các nhân tố và nhận biết chúng ảnh hưởng như thế
nào đến cơ cấu nội dung chi ngân sách là cần thiết để đảm bảo chi tiết kiệm
và hiệu quả và đạt phúc lợi xã hội một cách tối đa.
1.4.Nội dung công tác quản lý chi NSNN cho sự nghiệp giáo dục.
Để sử dụng tiết kiệm và hiệu quả kinh phí NSNN đầu tư cho sự nghiệp
giáo dục đòi hỏi chi NSNN cho sự nghiệp giáo dục phải tuân theo một quy
trình chặt chẽ trong từng khâu:
Lập dự toán:

Là khâu đầu tiên trong chu trình quản lý NSNN nói chung và chi ngân
sách giáo dục nói riêng. Khâu này mang tính định hướng tạo cơ sở nền tảng
cho các khâu tiếp theo. Quản lý theo dự toán có nghĩa là cấp, phát và sử dụng
vốn ngân sách phải có dự toán. Trước khi cấp phát và sử dụng vốn NSNN cho
sự nghiệp giáo dục phải xây dựng dự toán theo đúng quy trình, định mức và
được cơ quan có thẩm quyền xét duyệt, đồng thời việc cấp phát cũng phải dựa
trên cơ sở kế hoạch và dự toán đã được duyệt. Đơn vị được nhận nguồn vốn
16

NSNN phải sử dụng nguồn vốn theo các khoản và mục đích đã định trước
trong dự toán đã trình lên. Ngoài ra, tuỳ theo tình hình thực tế mà xem xét các
khoản chi vượt dự toán nhưng phải phù hợp với chính sách, chế độ quản lý tài
chính hiện hành.
- Căn cứ lập dự toán chi thường xuyên:
+ Chủ trương, định hướng của Đảng , Nhà nước và chỉ thị của Thành
phố về duy trì và phát triển sự nghiệp giáo dục trong từng thời kỳ. Dựa vào
căn cứ này sẽ giúp cho việc xây dựng dự toán chi NSNN cho sự nghiệp giáo
dục có sự cân đối với dự toán chi ngân sách cho các lĩnh vực khác.
+ Chỉ tiêu, kế hoạch phát triển sự nghiệp giáo dục về các mặt có liên
quan trực tiếp đến việc cấp, phát của ngân sách trong kỳ.
+ Dựa vào khả năng nguồn vốn ngân sách có thể chi cho sự nghiệp giáo
dục.
+ Các chính sách, chế độ, định mức chỉ tiêu sử dụng kinh phí ngân sách
nhà nước.
+ Kết quả, phân tích đánh giá về tình hình sử dụng kinh phí của sự
nghiệp giáo dục đã thực hiện trong những năm qua.
- Quy trình lập dự toán chi:
+ Bước 1: Căn cứ vào mức chi dự kiến cơ quan tài chính phân bổ cho
ngành giáo dục và các văn bản hướng dẫn lập dự toán, ngành giáo dục giao
chỉ tiêu và hướng dẫn cho sự nghiệp giáo dục lập dự toán chi.

+ Bước 2: Sự nghiệp giáo dục căn cứ vào chỉ tiêu được giao và văn bản
hướng dẫn của cấp trên để lập dự toán kinh phí của đơn vị mình gửi cơ quan
quản lý cấp trên hoặc cơ quan tài chính. Cơ quan tài chính xét duyệt tổng thể
dự toán chi ngân sách cho sự nghiệp giáo dục vào dự toán chi NSNN nói
chung để trình cơ quan chính quyền và cơ quan quyền lực nhà nước xét duyệt.
+ Bước 3: Căn cứ vào dự toán chi đã được cơ quan quyền lực nhà nước
thông qua, cơ quan tài chính sau khi xem xét điều chỉnh lại cho phù hợp sẽ
17

chính thức phân bổ theo dự toán cho sự nghiệp giáo dục thông qua hệ thống
KBNN.
Chấp hành dự toán:
Thực hiện kế hoạch chi ngân sách cho sự nghiệp giáo dục cần chú ý
đến các yêu cầu sau:
+ Phân phối nguồn vốn một cách hợp lý, có trọng điểm.
+ Cấp phát kinh phí kịp thời, chặt chẽ, tránh lãng phí cho ngân sách nhà
nước.
+ Nâng cao tính tiết kiệm, hiệu quả trong quản lý chi.
Những căn cứ để tổ chức công tác điều hành, cấp phát và sử dụng các
khoản chi ngân sách cho sự nghiệp giáo dục:
+ Dựa vào mức chi đã được duyệt của từng chỉ tiêu trong dự toán. Đây
là căn cứ tác động có tính chất bao trùm đến việc cấp phát và sử dụng các
khoản chi bởi vì mức chi của từng chi tiêu là cụ thể hoá mức chi tổng hợp đã
được cơ quan quyền lực nhà nước phê duyệt.
+ Dựa vào thực lực nguồn kinh phí NSNN đáp ứng chi ngân sách cho
sự nghiệp giáo dục trong quản lý và điều hành NSNN phải quán triệt quan
điểm: lường thu mà chi. Mức chi trong dự toán mới chỉ là con số dự kiến, khi
thực hiện phải căn cứ vào điều kiện thực tế của năm kế hoạch thì mới chuyển
hoá được chỉ tiêu dự kiến thành hiện thực.
+ Dựa vào định mức, chế độ chỉ tiêu sử dụng kinh phí NSNN hiện

hành. Đây là căn cứ có tính pháp lý bắt buộc quá trình cấp phát sử dụng các
khoản chi phải tuân thủ, là căn cứ để đánh giá tính hợp lệ, hợp pháp của việc
cấp phát và sử dụng các khoản chi.
Các biện pháp nhằm tăng cường công tác cấp phát và sử dụng các
khoản chi ngân sách cho sự nghiệp giáo dục:
18

+ Hướng dẫn các cơ sở, đơn vị thuộc sự nghiệp giáo dục thực hiện tốt
chế độ hạch toán kế toán áp dụng cho các đơn vị sự nghiệp hành chính. Hạch
toán đầy đủ, rõ ràng các khoản chi cho từng loại hoạt động.
+ Quy định rõ ràng trình tự cấp phát, trách nhiệm và quyền hạn của mỗi
cơ quan trong quá trình cấp phát, sử dụng các khoản chi NSNN.
+ Thường xuyên kiểm tra tình hình nhận và sử dụng vốn kinh phí
NSNN ở các cơ sở, đơn vị thuộc sự nghiệp giáo dục, đảm bảo đúng dự toán,
phù hợp với định mức chế độ chi NSNN hiện hành.
+ Cụ thể hoá dự toán chi tổng hợp cả năm thành dự toán chi hàng quý,
hàng tháng để lam căn cứ quản lý cấp phát.
Kiểm tra quyết toán:
Quyết toán là quá trình kiểm tra rà soát, chỉnh lý lại các số liệu đã được
phản ánh sau một kỳ hạch toán và chấp hành dự toán nhằm phân tích, đánh
giá kết quả chấp hành dự toán kỳ đã qua để rút kinh nghiệm cho kỳ chấp hành
dự toán tiếp theo. Nội dung quyết toán bao gồm:
+ Quyết toán vốn ngân sách.
+ Tình hình sử dụng vốn ngân sách.
Công tác quyết toán được tiến hành theo nguyên tắc đơn vị dự toán cấp
dưới phải nộp báo cáo quyết toán cho đơn vị cấp trên xét duyệt. Việc quyết
toán được tiến hành theo các bước sau: các đơn vị, các trường học thuộc sự
nghiệp giáo dục phải báo cáo quyết toán của đơn vị mình gửi lên cơ quan
quản lý cấp trên để cơ quan quản lý cấp trên tiến hành kiểm tra và quyết toán.


Các nội dung công tác quản lý chi NS nêu trên có mối quan hệ tác động
qua lại lẫn nhau: định mức chi là cơ sở cho việc lập dự toán, cấp phát và quyết
toán các khoản chi. Qua việc phân tích tình hình lập dự toán, chấp hành dự
toán và quyết toán các khoản chi nhằm phát hiện ra mặt bất hợp lý của định
mức để hoàn thiện

×