Tải bản đầy đủ (.pdf) (81 trang)

NGHIÊN cứu ẢNH HƯỞNG của NÔNG THÔN mới tới sủ DỤNG đất NÔNG NGHIỆP TRÊN địa bàn xã NINH GIANG, HUYỆN HOA lư, TỈNH NINH BÌNH GIAI đoạn 2010 2014

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (604.4 KB, 81 trang )

ĐẠI HỌCTHÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
---- --------------------------------

ĐINH THỊ THẢO
Tên đề tài:
“NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA NÔNG THÔN MỚI TỚI SỦ DỤNG
ĐẤT NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN XÃ NINH GIANG,
HUYỆN HOA LƯ, TỈNH NINH BÌNH GIAI ĐOẠN 2010-2014”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo
Chuyên ngành
Lớp
Khoa
Khóa học
Giảng viên HD

:
:
:
:
:
:

Chính quy
Địa chính môi trường
K43 – ĐCMT N03
Quản lý Tài nguyên
2011 – 2015


TS. Nguyễn Đức Nhuận

THÁI NGUYÊN, 2015


i

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện khóa luận tốt nghiệp, em đã nhận được sự giúp đỡ
và chỉ bảo nhiệt tình của các Thầy, Cô giáo trong khoa Quản lý Tài nguyên Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên, các đoàn thể đã tạo điều kiện để em hoàn
thành tốt báo cáo tốt nghiệp này.
Trước hết em xin nói lời cảm ơn chân thành nhất tới Thầy giáo – TS. Nguyễn
Đức Nhuận đã tận tình giúp đỡ và trực tiếp hướng dẫn em trong suốt thời gian thực tập
cũng như thực hiện đề tài và hoàn thành báo cáo này.
Em xin chân thành cảm ơn sự dạy dỗ, chỉ bảo ân cần của các Thầy, các Cô
giáo trong Khoa Quản lý Tài nguyên - Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên
trong suốt thời gian thực tập.
Em xin chân thành cảm ơn UBND xã Ninh Giang, huyên Hoa Lư, tỉnh Ninh
Bình là đơn vị trực tiếp giúp đỡ em trong thời gian nghiên cứu làm đề tài tại địa
phương.
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ quý báu đó.
Em xin kính chúc các Thầy, các Cô giáo và các Cô, Chú luôn mạnh khỏe và
công tác tốt.
Thái Nguyên, ngày 20 tháng 05 năm 2015
SINH VIÊN THỰC HIỆN

Đinh Thị Thảo


ii


DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 4.1. Tình hình biến động dân số của xã Ninh Giang giai đoạn 2010-2014 .....40
Bảng 4.2. Dự báo dân số, lao động xã Ninh Giang đến năm 2020 ...........................41
Bảng 4.3. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế của xã Ninh Giang giai đoạn 2010 - 2014 ...39
Bảng 4.4. Sự biến động mục đích sử dụng đất của xã Ninh Giang giai đoạn 2010 –
2015 ...........................................................................................................................43
Bảng 4.5. Kết quả giao đất của xã Ninh Giang giai đoạn 2010 - 2014.....................44
Bảng 4.6. Kết quả thu hồi đất ở xã Ninh Giang giai đoạn 2010 - 2014 ....................46
Bảng 4.7. Tình hình biến động đất đai của xã Ninh Giang từ năm 2010 đến năm
2014 ...........................................................................................................................48
Bảng 4.8. Một số thông tin cơ bản về các chủ hộ .....................................................49
Bảng 4.9. Tình hình biến động đất đai của hộ trước và sau khi thu hồi ...................50
Bảng 4.10. Tình hình nghề nghiệp của hộ trước và sau nông thôn mới ...................51
Bảng 4.11. Thay đổi thu nhập của hộ qua quá trình nông thôn mới .........................53
Bảng 4.12. Tình hình sử dụng nguồn tiền bồi thường đất đai của hộ .......................53
Bảng 4.13. Ý kiến của các hộ điều tra về mức độ tác động của nông thôn mới .......55
Bảng 4.14. Ý kiến của các hộ điều tra về kế hoạch trong thời gian tới ....................56


iii

DANH MỤC HÌNH
Trang
Hình 4.1. Biểu đồ chuyển dịch cơ cấu kinh tế của xã Ninh Giang giai đoạn 2010 2014 ...........................................................................................................................39
Hình 4.2 Tình hình biến động mục đích sử dụng đất tại xã Ninh Giang ..................44
Hình 4.3. Cơ cấu sử dụng tiền bồi thường đất đai của hộ .........................................54



iv

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
NTM

Nông thôn mới

CNH

Công nghiệp hóa

HĐH

Hiện đại hóa

UBND

Ủy ban nhân dân

SDĐ

Sử dụng đất

KCN

Khu công nghiệp

TTCN

Tiểu thủ công nghiệp


CSHT

Cơ sở hạ tầng

XH

Xã hội

MTQG

Mục tiêu quốc gia

NN

Nông nghiệp

HTX

Hợp tác xã

HĐND

Hội đồng nhân dân


v

MỤC LỤC


Trang
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................. i
DANH MỤC CÁC BẢNG......................................................................................... ii
DANH MỤC HÌNH .................................................................................................. iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT................................................................................. iv
MỤC LỤC ...................................................................................................................v
Phần 1: MỞ ĐẦU ......................................................................................................1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................................1
1.2. Mục tiêu của đề tài ...............................................................................................2
1.2.1 Mục tiêu tổng quát .............................................................................................2
1.2.2 Mục tiêu cụ thể ...................................................................................................2
1.3 Yêu cầu.................................................................................................................3
1.4. Ý nghĩa nghiên cứu của đề tài ..............................................................................3
Phần 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ...........................................................................4
2.1. Cơ sở lý luận về nông thôn mới ...........................................................................4
2.1.1. Cơ sở lý luận về nông thôn và phát triển nông thôn .........................................4
2.1.3. Đất đai nông thôn và quản lý nhà nước về đất đai trong xây dựng nông thôn
mới.............................................................................................................................10
2.2. Cơ sở pháp lý .....................................................................................................14
2.3. Cơ sở thực tiễn về nông thôn mới ......................................................................15
2.3.1. Thực tiễn nông thôn mới của một số nước trên thế giới .................................15
2.3.2 Thực tiễn nông thôn mới ở Việt Nam. .............................................................21
2.3.3. Thực tiễn nông thôn mới tại tỉnh Ninh Bình ...................................................28
Phần 3: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......32
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ......................................................................32
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu......................................................................................32
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu .........................................................................................32
3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ......................................................................32



vi

3.3. Nội dung nghiên cứu ..........................................................................................32
3.3.1. Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của xã Ninh Giang ảnh hưởng
đến sử dụng đất nông nghiệp ....................................................................................32
3.3.2. Ảnh hưởng của nông thôn mới đến sử dụng đất nông nghiệp ........................32
3.3.3. Ảnh hưởng của nông thôn mới đến đời sống của hộ nông dân mất đất nông
nghiệp ........................................................................................................................33
3.3.4. Đánh giá chung tác động của nông thôn mới ..................................................33
3.3.5. Đề xuất giải pháp nhằm đảm bảo đời sống của hộ nông dân mất đất nông
nghiệp, tăng cường vai trò quản lý Nhà nước trong quá trình nông thôn mới tại xã
Ninh Giang – Huyện Hoa Lư – Tỉnh Ninh Bình.......................................................33
3.4. Phương pháp nghiên cứu....................................................................................34
3.4.1. Phương pháp nghiên cứu cụ thể ......................................................................34
3.4.2. Phương pháp xử lý số liệu ...............................................................................35
Phần 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .......................................36
4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội xã Ninh Giang ...........................................36
4.1.1. Điều kiên tự nhiên ...........................................................................................36
4.1.2. Các nguồn tài nguyên ......................................................................................37
4.1.3. Điều kiện kinh tế - xã hội và thực trạng nông thôn mới .................................38
4.1.4. Đánh giá thuận lợi và khó khăn của điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội đến sự
phát triển kinh tế - xã hội và nông thôn mới xã Ninh Giang ....................................41
4.2. Ảnh hưởng của NTM đến sử dụng đất nông nghiệp ..........................................42
4.2.1. Thực trạng của quá trình chuyển mục đích sử dụng đất .................................42
4.2.2. Thực trạng của công tác quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất .......44
4.2.3. Sự biến động về đất đai trong quá trình nông thôn mới của xã Ninh Giang ..47
4.3 Ảnh hưởng của nông thôn mới tới đời sống kinh tế hộ nông dân trên địa bàn xã
Ninh Giang ................................................................................................................49
4.3.1. Nông thôn mới với hộ nông dân mất đất nông nghiệp ...................................49
4.3.2. Đánh giá sự ảnh hưởng của nông thôn mới tới đời sống kinh tế - xã hội của

các hộ thông qua các câu hỏi định tính .....................................................................54


vii

4.3.3. Kế hoạch của hộ nông dân xã ninh Giang trong thời gian tới ........................56
4.4. Đánh giá chung tác động của nông thôn mới tới sử dụng đất nông nghiệp trên
địa bàn xã Ninh Giang...............................................................................................57
4.4.1. Tác động tích cực ............................................................................................57
4.4.2. Tác động tiêu cực ............................................................................................58
4.5. Định hướng phát triển và một số giải pháp nhằm nâng cao đời sống kinh tế hộ,
tăng cường vai trò quản lý Nhà nước trong quá trình nông thôn mới tại xã Ninh
Giang .........................................................................................................................59
4.5.1. Định hướng phát triển của xã Ninh Giang tới năm 2020 ................................59
4.5.2. Những giải pháp chủ yếu nhằm hạn chế mất đất nông nghiệp và đảm bảo đời
sống hộ nông dân bị mất đất nông nghiệp trong quá trình nông thôn mới tại xã Ninh
Giang .........................................................................................................................60
4.5.3. Một số giải pháp cơ bản nhằm tăng cường vai trò quản lý của Nhà nước đối
với đất đai trong quá trình nông thôn mới của xã Ninh Giang .................................65
Phần 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..................................................................69
5.1. Kết luận ..............................................................................................................69
5.2. Kiến nghị ............................................................................................................69
TÀI LIỆU THAM KHẢO


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài

Đất đai là nguồn tài nguyên thiên nhiên vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất
đặc biệt không gì có thể thay thế được đối với các ngành sản xuất nông - lâm
nghiệp, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là nền tảng cho sự
sống của con người và nhiều sinh vật khác.
Việt Nam là một nước gắn liền với nông nghiệp nông thôn và nông dân vì
vậy song song với vấn đề phát triển đất nước thì vấn đề phát triển nông thôn luôn
được đặt lên hàng đầu. Xây dựng nông thôn mới là giải pháp chủ yếu, quan trọng và
có tính chiến lược để thực hiện thành công Nghị quyết 26-NQ/TW của Hội nghị lần
thứ 7 Ban Chấp hành Trung ương Ðảng khóa X về phát triển nông nghiệp, nông
dân, nông thôn, là một chủ trương đúng đắn, hợp lòng dân của Ðảng, nhà nước, đã
được nhân dân đồng tình và hưởng ứng tích cực. Xây dựng nông thôn mới đã trở
thành phong trào quần chúng sôi nổi và tương đối đều khắp trong cả nước; bộ máy
chỉ đạo thực hiện từ Trung ương đến cơ sở được tổ chức thống nhất, đồng bộ.
Hiện nay, cùng với xu hướng phát triển của thế giới thì quá trình nông thôn mới
(NTM) đã và đang ảnh hưởng mạnh mẽ tới vấn đề sử dụng đất nói chung và sử dụng
đất nông nghiệp nói riêng. Cùng với xu thế đó, tốc độ NTM phát triển mạnh mẽ tại tỉnh
Ninh Bình và ảnh hưởng tới quá trình sử dụng đất nông nghiệp.
Năm 2012, tỉnh Ninh Bình đã tổ chức lễ phát động “Ninh Bình chung tay
xây dựng nông thôn mới”.Tốc độ NTM diễn ra mạnh mẽ kể từ đây. Trong chiến
lược phát triển tỉnh, xã Ninh Giang là nơi được chọn để tập trung phát triển NTM
mẫu của huyện Hoa Lư.. NTM đã và đang ảnh hưởng mạnh mẽ tới quá trình sử
dụng đất nông nghiệp tại tỉnh Ninh Bình nói chung và xã Ninh Giang nói riêng. Quá
trình NTM đã làm cho diện tích đất nông nghiệp tại xã Ninh Giang có những thay
đổi đáng kể: diện tích đất cho sản xuất nông nghiệp trên địa bàn xã bị thu hẹp dần
nhường cho diện tích đất của các công trình phục vụ NTM tăng lên nhanh chóng


2

Do biến động của quan hệ sử dụng đất trong quá trình nông thôn mới tình

hình chính trị xã hội cũng có những biểu hiện xấu như: Khoảng cách giàu nghèo
ngày càng lớn; tình trạng khiếu kiện ngày càng gia tăng, đặc biệt khiếu kiện trong
lĩnh vực đất đai…
Xuất phát từ những nhu cầu thực tiễn, được sự đồng ý của Ban giám
hiệu Nhà trường, Ban chủ nhiệm Khoa Quản lý Tài nguyên - Trường Đại học
Nông lâm Thái Nguyên và với sự hướng dẫn trực tiếp của Thầy giáo – TS
Nguyễn Đức Nhuận, em tiến hành nghiên cứu đề tài “Nghiên cứu ảnh hưởng
của nông thôn mới đến sử dụng đất nông nghiệp tại xã Ninh Giang, huyện
Hoa Lư, tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2011-2014”
1.2. Mục tiêu của đề tài
1.2.1 Mục tiêu tổng quát
- Đánh giá thực trạng sử dung đất nông nghiệp tại xã Ninh Giang, huyện Hoa
Lư, tỉnh Ninh Bình
-Đánh giá được những tác động và mức độ ảnh hưởng của quá trình NTM
đến sử dụng đất nông nghiệp.
-Đề xuất giải pháp góp phần thúc đẩy quá trình nông thôn mới ở địa phương
theo các mục tiêu của phát triển bền vững.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá được điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của xã Ninh Giang ảnh
hưởng đến sử dụng đất.
- Nêu lên được thực trạng của quá trình nông thôn mới và ảnh hưởng của quá
trình nông thôn mới đến sử dụng đất nông nghiệp của xã Ninh Giang,
- Đánh giá được ảnh hưởng của nông thôn mới tới đời sống kinh tế hộ nông
dân tại xã Ninh Giang.
- Đề ra được các giải pháp nâng cao đời sống kinh tế hộ nông dân, tăng cường vai
trò quản lý Nhà nước về đất đai trong quá trình nông thôn mới của xã Ninh Giang.


3


1.3 Yêu cầu
- Nắm vững hệ thống các văn bản pháp luật về đất đai mà Nhà nước đã ban
hành, đặc biệt là các văn bản có liên quan đến sử dụng đất.
- Số liệu, tài liệu điều tra phải chính xác, đầy đủ, đảm bảo cơ sở pháp lý, đảm
bảo tính khách quan.
- Đối chiếu, so sánh được giữa lý thuyết đã học với thực tế, vận dụng để
củng cố và nâng cao kiến thức.
- Những giải pháp và kiến nghị đưa ra phải phù hợp với điều kiện địa
phương.
1.4. Ý nghĩa nghiên cứu của đề tài
- Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học: Là cơ hội cho bản thân củng
cố kiến thức đã học trên ghế nhà trường, đồng thời là cơ hội cho bản thân tiếp cận
với vấn đề NTM.
- Ý nghĩa trong thực tiễn sản xuất:Tìm ra những mặt hạn chế và tích cực của
quá trình NTM ảnh hưởng tới vấn đề sử dụng đất nông nghiệp, từ đó đề xuất ra
những giải pháp thích hợp, phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương góp phần
đẩy nhanh quá trình này trong thời gian tới.


ii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 4.1. Tình hình biến động dân số của xã Ninh Giang giai đoạn 2010-2014 .....40
Bảng 4.2. Dự báo dân số, lao động xã Ninh Giang đến năm 2020 ...........................41
Bảng 4.3. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế của xã Ninh Giang giai đoạn 2010 - 2014 ...39
Bảng 4.4. Sự biến động mục đích sử dụng đất của xã Ninh Giang giai đoạn 2010 –
2015 ...........................................................................................................................43
Bảng 4.5. Kết quả giao đất của xã Ninh Giang giai đoạn 2010 - 2014.....................44
Bảng 4.6. Kết quả thu hồi đất ở xã Ninh Giang giai đoạn 2010 - 2014 ....................46

Bảng 4.7. Tình hình biến động đất đai của xã Ninh Giang từ năm 2010 đến năm
2014 ...........................................................................................................................48
Bảng 4.8. Một số thông tin cơ bản về các chủ hộ .....................................................49
Bảng 4.9. Tình hình biến động đất đai của hộ trước và sau khi thu hồi ...................50
Bảng 4.10. Tình hình nghề nghiệp của hộ trước và sau nông thôn mới ...................51
Bảng 4.11. Thay đổi thu nhập của hộ qua quá trình nông thôn mới .........................53
Bảng 4.12. Tình hình sử dụng nguồn tiền bồi thường đất đai của hộ .......................53
Bảng 4.13. Ý kiến của các hộ điều tra về mức độ tác động của nông thôn mới .......55
Bảng 4.14. Ý kiến của các hộ điều tra về kế hoạch trong thời gian tới ....................56


5

nghiệp; xây dung kế cấu hạ tầng kinh tế- xã hội,Quy luật phát triển nông thôn, bảo
vệ môi trường sinh thái; tổ chức lại sản xuất và xây dựng quan hệ sản xuất phù hợp,
xây dựng nông thôn dân chủ, công bằng, văn minh, không ngừng nâng cao đời sống
vật chất vàtinh thần của nhân dân.[7]
2.1.1.2 Vai trò của nông thôn đối với sự phát triển của đất nước.
Nông thôn có vị trí vô cùng quan trọng đối với sự phát triển đất nước- xuất
phát từ đặc điểm của nước ta là nước sản xuất nông nghiệp là chủ yếu , 70% dân số
sống bằng nghề nông
Là địa bàn sản xuất nông sản, thực phẩm cho người tiêu dùng của toàn xã hội
Vì vậy, phát triển bền vững nông thôn sẽ đáp ứng nhu cầu lương thực vàthực
phẩm cho toàn xã hội
Với 70% dân số sống bằng nghề nông là địa bàn cung cấp lao động cho
đô thị.
Là thị trường rộng lớn tiêu thụ sản phẩm của đô thị hiện đại, phát triển nông
thôn sẽ góp phần phát triển, công nghiệp, dịch vụ trên phạm vi toàn xã hội
Nông thôn có rất nhiều dân tộc khác nhau chung sống.Nên mỗi sự biến động
dù tích cực hay tiêu cực đều ảnh hưởng mạnh mẽ đến chính trị, kinh tế, ANQP của

cả nước.
Phát triển bền vững nông thôn có ảnh hưởng to lớn đến môi trường sinh thái.
2.1.1.3. Đặc điểm của nông thôn và những vấn đề đặt ra đối với quản lý nhà nước.
2.1.1.3.1. Đặc điểm của nông nghiệp
- Đối tượng sản xuất NN là sinh vật
- Sản xuất nông nghiệp có tính chất thời vụ cao trong sử dụng lao động, vốn
và các nguồn lực khác
- Năng suất lao động NN phụ thuộc vào năng suất sinh vật
- Trong NN đất đai là tư liệu sản xuất chủ yếu và đặc biệt
- Sản xuất NN đươc tiến hành chủyếu trên địa bàn nông thôn
- Sản xuất NN diễn ra trong không gian rộng lớn và thời gian dài. Chủ thể
chính sản xuất NN là nông dân.


6

+ Đặc điểm của nông nghiệp Việt Nam:
- NN Việt Nam sản xất lương thực chủ yếu là cây lúa nước
- NN Việt Nam đang chuyển từ nền sản xuất nhỏ, lac hậu, phân tán sang nền
sản xuất lớn tập trung trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế
- Bình quân đất nông nghiệp theo đầu người thấp trong lúc đa số dân cư và
lao động xã hội sống bằng nghề nông
- Việt Nam ở khu vực nhiệt đới gió mùa, có quần thể động thực vật phong
phú, có tiềm năng lớn phát triển nền nông nghiệp nhiệt đới, có khả năng tăng vụ,
quay vòng đất nhanh, có điều kiện bố trí sử dụng lao động đem lại hiệu quả cao.
2.1.1.3.2. Đặc điểm của nông thôn
- Nơi định cư của những người sống chủ yếu bằng nghề nông, một số ít phi
nông nghiệp, trình độ phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế- xã hội thấp,dân trí thấp hơn
đô thị
- Cộng đồng làng bản nhỏ, văn minh nông nghiệp

-Tương phản độ dân số thấp, tính nông thôn tương phản với mật độ dân số
- Di động xã hội theo lãnh thổ, theo ngành nghề không lớn
- Cộng đồng thuần nhất hơn về các đạc điểm chủng tộc tâm lý
- Tác động xã hội đến từng cá nhân thấp hơn quan hệ xã hội sơ sấp, láng
giềng, huyết thống
- Môi trường tự nhiên ưu trội, quan hệ trực tiếp với tự nhiên
+ Một số đặc điểm của nông thôn Việt Nam
- Ở vùng nông thôn, các cư dân chủ yếu là nông dân, lao động và GDP nông
nghiệp chiếm tỷ trọng cao trong kinh tế nông thôn
- Đa dạng về điều kiện tự nhiên, môi trường sinh thái bao gồm các tài nguyên
đất, nước, kh íhậu, rừng,sông suối, ao hồ, khoáng sản, hệ động thực vật.
- Dân cư nông thôn có mối quan hệ họ tộc và gia đình khá chặt chẽ với
những quy định cụ thể của từng họ tộc và gia đình. Những người ngoài họ tộc cùng
chung sống luôn có tinh thần đòan kết giúp đỡ nhau tạo nên tình làng, nghĩa xóm
lâu bền.


7

- Nông thôn lưu giữ và bảo tồn nhiều di sản văn hóa quốc gia như phong tục
tập quán cổ truyền về đời sống, lễ hội, sản xuất nông nghiệp và ngành nghề truyền
thống, các di tích lịch sử, văn hóa, các danh lam thắng cảnh…Đây chính là nơi chứa
đựng kho tàng văn hóa dân tộc, đồng thời là khu vực giải trí và du lịch sinh thái
phong phú và hấp dẫn đối với mọi người.
2.1.1.3.3. Đặc điểm của nông dân
- Tinh thần yêu quê hương, làng bản cao.
- Truyền thống đoàn kết gắn bó cộng đồng
- Thích tự do, tùy tiện, tác phong vàlối sống nông nghiệp
- Số đông có trình độ văn hóa thấp, có tính ngưỡng vọng cao
- Thích nhiều con và thích có con trai

- Tính tư hữu cao về tài sản
- E ngại, ít tự tin.
2.1.1.3.4. Quan điểm và mục tiêu phát triển nông thôn
Coi trọng công nghiệp hóa, hiện đại hóa (CNH – HĐH) nông nhiệp và kinh
tề nông thôn, đưa nông nghiệp, kinh tế nông thôn lên sản xuất hang hóa lớn. Đây là
nhiệm vụ rất quan trọng của cả nước về trước mắt và lâu dài, là cơ sở để ổn định
tình hình kinh tế, chính trị, xã hội, củng cố liên mimh công - nông - trí thức theo
định hướng XHCN.
Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế, gắn phát triển nông nghiệp với công
nghiệp chế biến, ngành nghề, gắn sản xuất với thị trường để hình thành sự liên kết
công nông nghiệp – dịch vụ và thị trường trên địa bàn nông thôn và trên phạm vi cả
nước, gắn phát triển nông nghiệp với xây dựng nông thôn mới, gắn công nghiệp hóa
với dân chủ hóa và nâng cao dân trí, tạo ra sự phân công lao động mới, giải quyết
việc làm, nâng cao đời sống, xóa đói giảm nghèo, thu hẹp dần khoản cách về đời
sống giữa thành thị và nông thôn, thực hiện có kết quả mục tiêu dân số và kế hoạch
hóa gia đình


8

Phát huy lợi thế của từng vùng và cả nước, áp dụng nhanh tiến bộ khoa học
công nghệ để phát triển nông nghiệp hàng hóa đa dạng, đáp ứng ngày càng cao nhu
cầu nông sản thực phẩm và nguyên liệu công nghiệp, hướng mạnh ra xuất khẩu.
Phát triển nông nghiệp với nhiều thành phần kinh tế, trong đó kinh tế nhà
nước giữ vai trò chủ đạo, cùng với kinh tế tập thể, HTX dần dần trở thành nền tảng,
hợp tác và hướng dẫn kinh tế tư nhân phát triển theo đúng pháp luật .
Củng cố và đổi mới hoạt động của kinh tế nhà nước. Tiếp tục phát triển
nhiều hình thức kinh tế hợp tác, các loại hình HTX dịch vụ cho kinh tế hộ gia đình,
từng bước chuyển đổi và xây dựng HTX nông nghiệp kiểu mới theo luật HTX, chú
trọng liên kết kinh tế nhà nước với các thành phần kinh tế khác, tạo điều kiện và

khuyến khích mạnh mẽ hộ nông dân và những người có khả năng đầu tư phát triển
sản xuất kinh doanh nông nghiệp,công nghiệp,dịch vụ ở nông thôn.
+ Quan điểm trong nghị quyết số 26- NQ/TW Hộ nghị lầm thứ 7 BCHTW
khóa V về nông nghiệp, nông thôn, nông dân
- Nông nghiệp, nông dân, nông thôn có vị tríc hiến lược quan trọng sự nghiệp
CNH, HĐH, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, là cơ sở và lực lượng quan trọng để phát
triển KT-XH bền vững,giữ vững ổn định chính trị, bảo đảm an ninh quốc phòng;
giữ gìn, phát huy bản sắc văn hóa dân tộc bảo vệ môi trường sinh thái của đất nước.
- Các vấn đề nông nghiệp, nông dân, nông thôn phải được giải quyết đồng
bộ, gắn với quá trình CNH, HĐH. Công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp,
nông thôn là một nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của quá trình CNH, HĐH đất nước.
Trong mối quan hệ mật thiết giữa nông nghiệp, nông dân, nông thôn, nông dân là
chủ thể của quá trình phát triển, xây dựng nông thôn mới gắn với quá trình xây
dựng các cơ sở công nghiệp,dịch vụ và phát triển đô thị theo quy hoạch là căn bản;
phát triển toàn diện, hiện đại hóa nông nghiệp là then chốt.
2.1.2 Cơ sở lý luận về nông thôn mới.
2.1.2.1. Khái niệm nông thôn mới
- Là nông thôn mà trong đời sống vật chất, văn hoá, tinh thần của người dân
không ngừng được nâng cao, giảm dần sự cách biệt giữa nông thôn và thành thị.


iii

DANH MỤC HÌNH
Trang
Hình 4.1. Biểu đồ chuyển dịch cơ cấu kinh tế của xã Ninh Giang giai đoạn 2010 2014 ...........................................................................................................................39
Hình 4.2 Tình hình biến động mục đích sử dụng đất tại xã Ninh Giang ..................44
Hình 4.3. Cơ cấu sử dụng tiền bồi thường đất đai của hộ .........................................54



10

- Chất lương hệ thống chính trị được nâng cao...
2.1.2.4. Nguyên tắc xây dựng nông thôn mới
- Nội dung xây dựng nông thôn mới hướng tới thực hiện Bộ tiêu chí Quốc gia được
qui định tại Quyết định 491/QĐ-TTg ngày 16/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ.
- Xây dựng nông thôn mới theo phương châm phát huy vai trò chủ thể của
cộng đồng dân cư địa phương là chính, Nhà nước đóng vai trò định hướng, ban
hành các tiêu chí, quy chuẩn, xã đặt ra các chính sách, cơ chế hỗ trợ và hướng dẫn.
Các hoạt động cụ thể do chính cộng đồng người dân ở thôn, xã bàn bạc dân chủ để
quyết định và tổ chức thực hiện.
- Được thực hiện trên cơ sở kế thừa và lồng ghép các chương trình mục tiêu
quốc gia, chương trình hỗ trợ có mục tiêu, các chương trình, dự án khác đang triển
khai ở nông thôn, có bổ sung dự án hỗ trợ đối với các lĩnh vực cần thiết; có cơ chế,
chính sách khuyến khích mạnh mẽ đầu tư của các thành phần kinh tế; huy động
đóng góp của các tầng lớp dân cư.
- Được thực hiện gắn với các quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội,
đảm bảo an ninh quốc phòng của mỗi địa phương (xã, huyện, tỉnh); có quy hoạch
và cơ chế đảm bảo cho phát triển theo quy hoạch (trên cơ sở các tiêu chuẩn kinh tế,
kỹ thuật do các Bộ chuyên ngành ban hành).
- Là nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội; cấp uỷ Đảng, chính quyền
đóng vai trò chỉ đạo, điều hành quá trình xây dựng quy hoạch, kế hoạch, tổ chức thực
hiện; Hình thành cuộc vận động “toàn dân xây dựng nông thôn mới" do Mặt trận Tổ
quốc chủ trì cùng các tổ chức chính trị - xã hội vận động mọi tầng lớp nhân dân phát huy
vai trò chủ thể trong việc xây dựng nông thôn mới.[7]
2.1.3. Đất đai nông thôn và quản lý nhà nước về đất đai trong xây dựng nông
thôn mới
Với khoảng 70% dân số là nông dân sống ở nông thôn, những vấn đề liên
quan đến nông nghiệp, nông dân và nông thôn luôn luôn được tỉnh ta đặt lên hàng
đầu để tạo động lực cho sự phát triển bền vững.



11

Trong thực tế phát triển, muốn công nghiệp hóa, hiện đại hóa thì một phần
lớn đất nông nghiệp được chuyển sang sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp, chủ
yếu cho phát triển công nghiệp, dịch vụ và đô thị; một bộ phận lớn nông dân bị mất
đất sản xuất, phải chuyển đổi nghề nghiệp. Do đó, việc hoàn thiện chính sách đất
đai cho phù hợp luôn luôn được đặt lên hàng đầu.
Trong quá trình thi hành pháp luật về đất đai hai vấn đề tồn đọng còn nổi
cộm lên là vấn đề tích tụ đất trong nông nghiệp và vần đề bồi thường tái định cư khi
thu hồi đất.
Với việc phát triển nền kinh tế thị trường định hướng Xã hội chủ nghĩa thì
phát triển nông nghiệp theo hướng công nghiệp và sản xuất hàng hóa là nhu cầu tất
yếu khách quan. Chủ trương phát triển sản xuất hàng hóa trong kinh tế nông nghiệp
được Đảng ta đặt ra như một bước đi tất yếu để giải quyết vấn đề tam nông. Một
trong nhưng biện pháp quan trọng nhất để phát triển sản xuất hàng hóa nông nghiệp
là giải pháp tập trung ruộng đất để tổ chức sản xuất ở quy mô lớn hơn. Nhà nước
khuyến khích khu vực nông thôn thực hiện phong trào "dồn điền, đổi thửa" để khắc
phục tình trang manh mún do quá trình giao đất trước đây, có điều kiện quy hoạch
lại đồng ruộng, sử dụng được các dịch vụ công nghiệp, giao thông, điện, thủy lợi,
phân bón, thuốc trừ sâu bệnh, v.v. và áp dụng được các tiến bộ kỹ thuật nông
nghiệp. Từng người nông dân, hộ gia đình nông dân hay một nhóm hộ gia đình có
năng lực làm nông nghiệp có thể tập trung ruộng đất hình thành các trang trại để có
một địa bàn hoạt động rộng hơn, đa dạng hơn và công nghiệp hơn.
Đối với chính sách đất đai, Nhà nước đẩy nhanh tiến độ giao đất, cho thuê
đất, cấp giấy chứng nhận để các chủ trang trại yên tâm sản xuất; ưu tiên cho thuê
đất đối với đất chưa giao, chưa cho thuê ở địa phương để phát trển trang trại,
khuyến khích khai hoang, phục hóa để phát triển mở rộng trang trại. Nghi định số
181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 về thi hành Luật Đất đai (năm 2003) đã đưa ra

loại đất nông nghiệp khác bao gồm các loại đất phi nông nghiệp sử dụng để phục vụ
sản xuất nông nghiệp được hưởng các chế độ sử dụng đất như đối với đất sản xuất
nông nghiệp. Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 lại quy định cụ thể hơn


12

là khi chuyển mục đích sử dụng từ đất sản xuất nông nghiệp (trừ đất chuyên trồng
lúa nước), đất rừng sản xuất sang làn đất nông nghiệp khác thì không phải nộp tiền
sử dụng đất. Hơn nữa, các trang trại chăn nuôi tập trung được hưởng chế độ ưu đãi
về sử dụng đất như đối với các khu công nghiệp. Đây là một chính sách rất quan
trọng để tạo điều kiện cho các chủ trang trại tổ chức sản xuất kết hợp giữa nông
nghiệp với công nghiệp chế biến và dịch vụ. Chính phủ đã quyết định miễn, giảm
thuế thu nhập cho trang trại với thời gian tối đa theo quy định hiện hành; miễn,
giảm tiền thuê đất đối với đất trống, đồi núi trọc, đất hoang hoá để trồng rừng sản
xuất, trồng cây lâu năm và diện tích ở các vùng nước tự nhiên chưa có đầu tư cải tạo
để sử dụng vào mục đích sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp.
Vấn đề tồn tại cơ bản hiện nay chủ yếu liên quan đến vấn đề bồi thường thiệt
hại, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất. Ở đây có cả vấn đề khách quan và chủ
quan và liên quan đến nhiều khía cạnh. Trước hết là hệ thống văn bản có liên quan
đến vấn đề trên còn có những điểm bất cập và sau đó là nhận thức của người thực
thi pháp luật trong vấn đề tuyên truyền phổ biến pháp luật và nhận thức của bản
thân những người chịu tác động của pháp luật.
Đối với trường hợp thu hồi đất để sử dụng vào mục đích lợi ích quốc gia, lợi
ích công cộng, quốc phòng, an ninh, việc triển khai bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
khá thuận lợi và ít gặp trở ngại từ phía người có đất bị thu hồi. Các quy định về thu
hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư ngày càng phù hợp hơn với quy luật kinh tế;
quan tâm nhiều hơn đến lợi ích của người có đất bị thu hồi; trình tự, thủ tục thu hồi
đất ngày càng rõ ràng hơn. Nhiều địa phương đã vận dụng chính sách bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư thỏa đáng nên việc thu hồi đất tiến hành bình thường hầu như

không có hoặc có rất ít khiếu nại. Việc bổ sung quy định về tự thỏa thuận giữa nhà
đầu tư cần đất với người sử dụng đất đã giảm sức ép từ các cơ quan hành chính trong
việc thu hồi đất.
Tuy nhiên, việc thu hồi đất để thực hiện các dự án phát triển kinh tế là một
trong những vấn đề nổi cộm nhất trong công tác quản lý đất đai hiện nay. Thực tế
triển khai cho thấy việc thu hồi đất ở phần lớn các địa phương đang ách tắc, làm


13

chậm tiến độ triển khai nhiều dự án đầu tư, gây nên những bức xúc cả cho người sử
dụng đất, nhà đầu tư và cơ quan chính quyền có trách nhiệm thu hồi đất. Nổi lên
những mặt yếu kém, bất cập như:
- Giá đất bồi thường, hỗ trợ nhìn chung chưa sát giá thị trường trong điều
kiện bình thường, trong nhiều trường hợp quá thấp so với giá đất cùng loại chuyển
nhượng thực tế, đặc biệt là đối với đất nông nghiệp trong khu vực đô thị và liền kề
với khu dân cư. Tại vùng giáp ranh giữa các tỉnh và vùng giáp ranh giữa đô thị và
nông thôn còn chênh lệch quá lớn về giá đất bồi thường, hỗ trợ đang là một khó
khăn lớn cho các công trình theo tuyến.
- Việc tính toán mức bồi thường, hỗ trợ có sự thiếu công bằng giữa các
trường hợp có các điều kiện giống nhau về sử dụng đất trong cùng một dự án. Trong
nhiều trường hợp tiền bồi thường đất nông nghiệp thường không đủ để nhận chuyển
nhượng diện tích đất nông nghiệp tương tự hoặc không đủ để chuyển sang làm
ngành nghề khác. Những trường hợp bị thu hồi đất ở thì tiền bồi thường trong nhiều
trường hợp không đủ để nhận chuyển nhượng lại đất ở tương đương hoặc nhà ở mới
tại khu tái định cư.
- Nhiều dự án chưa có khu tái định cư đã thực hiện thu hồi đất ở. Nhìn
chung, các địa phương chưa coi trọng việc lập khu tái định cư chung cho các dự án
tại địa bàn, một số khu tái định cư đã được lập nhưng không bảo đảm điều kiện tốt
hơn hoặc bằng nơi ở cũ.

- Chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư ngày càng được Nhà nước
quan tâm giải quyết thỏa đáng hơn; tuy nhiên, việc thay đổi chính sách cùng với sự
vận dụng thiếu cụ thể, linh hoạt tại các dự án áp dụng các mức bồi thường khác
nhau do sự thay đổi chính sách đã dẫn tới sự suy bì và khiếu kiện kéo dài của người
có đất bị thu hồi, do vậy việc giải phóng mặt bằng để thực hiện một số dự án không
bảo đảm tiến độ.
Với những đổi mới trong chính sách pháp luật đất đai như trên đời sống vật chất và
tinh thần của dân cư nông dân nước ta chắc chắn sẽ không ngừng được nâng cao, nền nông
nghiệp sẽ được phát triển toàn diện theo hướng hiện đại, bền vững, sản xuất hàng hóa lớn,


iv

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
NTM

Nông thôn mới

CNH

Công nghiệp hóa

HĐH

Hiện đại hóa

UBND

Ủy ban nhân dân


SDĐ

Sử dụng đất

KCN

Khu công nghiệp

TTCN

Tiểu thủ công nghiệp

CSHT

Cơ sở hạ tầng

XH

Xã hội

MTQG

Mục tiêu quốc gia

NN

Nông nghiệp

HTX


Hợp tác xã

HĐND

Hội đồng nhân dân


15

- Công văn số 365/UBND-VPĐP ngày 4/8/2014 của UBND huyện Hoa Lư về
việc đăng ký thời điểm xã Ninh Giang hoàn thành xây dựng NTM năm 2014.
2.3. Cơ sở thực tiễn về nông thôn mới
2.3.1. Thực tiễn nông thôn mới của một số nước trên thế giới
Phát triển nông nghiệp để xây dựng một nông thôn mới trong giai đoạn hiện
nay, từ các góc cạnh khác nhau, đang là mối quan tâm chung của cả cộng đồng thế
giới. Kinh nghiệm của một số quốc gia trên thế giới về vấn đề này là bài học cho
Việt Nam.
2.3.1.1 Nông thôn mới tại Mỹ
Mỹ là nước có điều kiện tự nhiên cực kỳ thuận lợi để phát triển nông nghiệp.
Vùng Trung Tây của nước này có đất đai màu mỡ nhất thế giới. Lượng mưa vừa đủ
cho hầu hết các vùng của đất nước; nước sông và nước ngầm cho phép tưới rộng
khắp cho những nơi thiếu mưa.
Bên cạnh đó, các khoản vốn đầu tư lớn và việc tăng cường sử dụng lao động
có trình độ cao cũng góp phần vào thành công của ngành nông nghiệp Mỹ. Điều
kiện làm việc của người nông dân làm việc trên cánh đồng rất thuận lợi: máy kéo
với các ca bin lắp điều hòa nhiệt độ, gắn kèm theo những máy cày, máy xới và máy
gặt có tốc độ nhanh và đắt tiền. Công nghệ sinh học giúp phát triển những loại
giống chống được bệnh và chịu hạn. Phân hóa học và thuốc trừ sâu được sử dụng
phổ biến, thậm chí, theo các nhà môi trường, quá phổ biến. Công nghệ vũ trụ được
sử dụng để giúp tìm ra những nơi tốt nhất cho việc gieo trồng và thâm canh mùa

màng. Định kỳ, các nhà nghiên cứu lại giới thiệu các sản phẩm thực phẩm mới và
những phương pháp mới phục vụ việc nuôi trồng thủy, hải sản, chẳng hạn như tạo
các hồ nhân tạo để nuôi cá.
Ngành nông nghiệp Mỹ đã phát triển thành một ngành “kinh doanh nông
nghiệp”, một khái niệm được đặt ra để phản ánh bản chất tập đoàn lớn của nhiều
doanh nghiệp nông nghiệp trong nền kinh tế Mỹ hiện đại. Kinh doanh nông nghiệp
bao gồm rất nhiều doanh nghiệp nông nghiệp và các cơ cấu trang trại đa dạng, từ
các doanh nghiệp nhỏ một hộ gia đình cho đến các tổ hợp rất lớn hoặc các công ty


16

đa quốc gia sở hữu những vùng đất đai lớn hoặc sản xuất hàng hóa và nguyên vật
liệu cho nông dân sử dụng. Cũng giống như một doanh nghiệp công nghiệp tìm
cách nâng cao lợi nhuận bằng việc tạo ra quy mô lớn hơn và hiệu quả hơn, nhiều
nông trại Mỹ cũng ngày càng có quy mô lớn hơn và củng cố hoạt động của mình
sao cho linh hoạt hơn.
Sự ra đời ngành kinh doanh nông nghiệp vào cuối thế kỷ XX đã tạo ra ít
trang trại hơn, nhưng quy mô các trang trại thì lớn hơn nhiều. Đôi khi được sở hữu
bởi những cổ đông vắng mặt, các trang trại mang tính tập đoàn này sử dụng nhiều
máy móc hơn và ít bàn tay của nông dân hơn. Vào năm 1940, Mỹ có 6 triệu trang
trại và trung bình mỗi trang trại có diện tích khoảng 67 ha, đến cuối thập niên 90
của thế kỷ XX, số trang trại chỉ còn 2,2 triệu nhưng trung bình mỗi trang trại có
diện tích 190 ha. Cũng chính trong khoảng giai đoạn này, số lao động nông nghiệp
giảm rất mạnh - từ 12,5 triệu người năm 1930 xuống còn 1,2 triệu người vào cuối
thập niên 90 của thế kỷ trước - dù cho dân số của Mỹ tăng hơn gấp đôi. Và gần 60%
trong số nông dân còn lại đó đến cuối thế kỷ này chỉ làm việc một phần thời gian
trên trang trại; thời gian còn lại họ làm những việc khác không thuộc trang trại để
bù đắp thêm thu nhập cho mình.
Hiện nay, trong cuộc sống hiện đại ồn ào, đầy sức ép, người Mỹ ở vùng đô

thị hay ven đô hướng về những ngôi nhà thô sơ, ngăn nắp và những cánh đồng,
phong cảnh miền quê truyền thống, yên tĩnh. Tuy nhiên, để duy trì “trang trại gia
đình” và phong cảnh làng quê đó thực sự là một thách thức.
2.3.1.2. Nông thôn mới tại Nhật Bản
Từ thập niên 70 của thế kỷ trước, ở tỉnh Oita (miền tây nam Nhật Bản) đã
hình thành và phát triển phong trào “Mỗi làng một sản phẩm”, với mục tiêu phát
triển vùng nông thôn của khu vực này một cách tương xứng với sự phát triển
chung của cả nước Nhật Bản. Trải qua gần 30 năm hình thành và phát triển,
Phong trào “Mỗi làng một sản phẩm” ở đây đã thu được nhiều thắng lợi rực rỡ.
Sự thành công của phong trào này đã lôi cuốn sự quan tâm không chỉ của nhiều
địa phương trên đất nước Nhật Bản mà còn rất nhiều khu vực, quốc gia khác trên


17

thế giới. Một số quốc gia, nhất là những quốc gia trong khu vực Đông Nam Á đã
thu được những thành công nhất định trong phát triển nông thôn của đất nước
mình nhờ áp dụng kinh nghiệm phong trào “Mỗi làng một sản phẩm”.
Những kinh nghiệm của phong trào “Mỗi làng một sản phẩm” được những
người sáng lập, các nhà nghiên cứu đúc rút để ngày càng có nhiều người, nhiều
khu vực và quốc gia có thể áp dụng trong chiến lược phát triển nông thôn, nhất là
phát triển nông thôn trong quá trình công nghiệp hóa đất nước mình.[15]
2.3.1.3. Nông thôn mới tại Hàn Quốc
Cuối thập niên 60 của thế kỷ XX, GDP bình quân đầu người của Hàn
Quốc chỉ có 85 USD; phần lớn người dân không đủ ăn; 80% dân nông thôn
không có điện thắp sáng và phải dùng đèn dầu, sống trong những căn nhà lợp
bằng lá. Là nước nông nghiệp trong khi lũ lụt và hạn hán lại xảy ra thường
xuyên, mối lo lớn nhất của chính phủ khi đó là làm sao đưa đất nước thoát khỏi
đói, nghèo.
Phong trào Làng mới (SU) ra đời với 3 tiêu chí: cần cù (chăm chỉ), tự lực

vượt khó, và, hợp tác (hiệp lực cộng đồng). Năm 1970, sau những dự án thí điểm
đầu tư cho nông thôn có hiệu quả, Chính phủ Hàn Quốc đã chính thức phát động
phong trào SU và được nông dân hưởng ứng mạnh mẽ. Họ thi đua cải tạo nhà
mái lá bằng mái ngói, đường giao thông trong làng, xã được mở rộng, nâng cấp;
các công trình phúc lợi công cộng được đầu tư xây dựng. Phương thức canh tác
được đổi mới, chẳng hạn, áp dụng canh tác tổng hợp với nhiều mặt hàng mũi
nhọn như nấm và cây thuốc lá để tăng giá trị xuất khẩu. Chính phủ khuyến khích
và hỗ trợ xây dựng nhiều nhà máy ở nông thôn, tạo việc làm và cải thiện thu
nhập cho nông dân.
Bộ mặt nông thôn Hàn Quốc đã có những thay đổi hết sức kỳ diệu. Chỉ sau 8
năm, các dự án phát triển kết cấu hạ tầng nông thôn cơ bản được hoàn thành. Trong
8 năm từ 1971-1978, Hàn Quốc đã cứng hóa được 43.631km đường làng nối với
đường của xã, trung bình mỗi làng nâng cấp được 1.322m đường; cứng hóa đường
ngõ xóm 42.220km, trung bình mỗi làng là 1.280m; xây dựng được 68.797 cầu


×