Tải bản đầy đủ (.pdf) (4 trang)

Báo cáo một số điểm mới trong chương các tội xâm phạm tính mạng, sức khoẻ, nhân phẩm, danh dự của con người trong bộ luật hình sự năm 1999

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (121.54 KB, 4 trang )

nghiên cứu - trao đổi

Lê Đăng Doanh *

C

ác tội xâm phạm tính mạng, sức
khoẻ, nhân phẩm, danh dự của con
ngời trong Bộ luật hình sự (BLHS) là
những tội phạm tơng đối ổn định, ít chịu
sự tác động thay đổi của tình hình kinh tế
- x hội. Tuy nhiên, qua 14 năm áp dụng
BLHS năm 1985, các quy định của Bộ
luật này nói chung và các tội xâm phạm
tính mạng, sức khoẻ, nhân phẩm, danh dự
của con ngời nói riêng đ bộc lộ nhiều
bất cập.
Với tinh thần kế thừa và khắc phục
những hạn chế trong BLHS năm 1985,
BLHS năm 1999 quy định các tội xâm
phạm tính mạng, sức khoẻ, nhân phẩm,
danh dự của con ngời trong chơng XII
với nhiều nội dung mới.
1. Chơng XII Bộ luật hình sự năm
1999 đợc bổ sung thêm một số cấu
thành tội phạm cơ bản mới
a. Một số cấu thành tội phạm
(CTTP) cơ bản mới đợc tách ra từ các
trờng hợp phạm tội có các tình tiết tăng
nặng của một số tội phạm
Việc tách riêng một số tội phạm thành


các tội phạm độc lập thể hiện nguyên tắc
cá thể hoá TNHS trong luật, tạo thuận lợi
cho quá trình xây dựng thêm các khung
hình phạt mới với tình tiết tăng nặng,
giảm nhẹ sát với thực tiễn tội phạm diễn
ra. Do đó, tạo thuận lợi cho quá trình áp
dụng pháp luật hình sự trong đấu tranh
phòng và chống tội phạm.

+ Tội giết ngời (Điều 101 BLHS
năm 1985) đợc tách thành 3 tội trong
BLHS năm 1999:
- Tội giết ngời (Điều 93);
- Tội giết con mới đẻ (Điều 94);
- Tội giết ngời trong trạng thái tinh thần
bị kích động mạnh (Điều 95).
+ Tội xâm phạm tính mạng hoặc sức
khoẻ của ngời khác trong khi thi hành
công vụ (Điều 103 BLHS năm 1985)
đợc tách thành 2 tội trong BLHS năm
1999:
- Tội làm chết ngời trong khi thi hành
công vụ (Điều 97);
- Tội gây thơng tích hoặc gây tổn hại
cho sức khoẻ của ngời khác trong khi thi
hành công vụ (Điều 107).
+ Tội vô ý làm chết ngời (Điều 104
BLHS năm 1985) đợc tách thành 2 tội
trong BLHS năm 1999:
- Tội vô ý làm chết ngời (Điều 98);

- Tội vô ý làm chết ngời do vi phạm
quy tắc nghề nghiệp hoặc quy tắc hành
chính (Điều 99).
+ Tội cố ý gây thơng tích hoặc tổn
hại cho sức khoẻ của ngời khác (Điều
109 BLHS năm 1985) đợc tách thành 3
tội trong BLHS năm 1999:
- Tội cố ý gây thơng tích hoặc gây
tổn hại cho sức khoẻ của ngời khác
(Điều 104);
* Giảng viên Khoa t pháp
Trờng đại học luật Hà Nội

Tạp chí luật học - 3


nghiên cứu - trao đổi

- Tội cố ý gây thơng tích hoặc gây
tổn hại cho sức khoẻ của ngời khác
trong trạng thái tinh thần bị kích động
mạnh (Điều 105);
- Tội cố ý gây thơng tích hoặc gây
tổn hại cho sức khoẻ của ngời khác do
vợt quá giới hạn phòng vệ chính đáng
(Điều 106).
+ Tội vô ý gây thơng tích nặng hoặc
gây tổn hại nặng cho sức khoẻ của ngời
khác (Điều 110 BLHS năm 1985) đợc tách
thành 2 tội trong BLHS năm 1999:

- Tội vô ý gây thơng tích hoặc gây
tổn hại cho sức khoẻ của ngời khác
(Điều 108);
- Tội vô ý gây thơng tích hoặc gây
tổn hại cho sức khoẻ của ngời khác do
vi phạm quy tắc nghề nghiệp hoặc quy
tắc hành chính (Điều 109).
+ Tội cỡng dâm ngời cha thành
niên (Điều 113a BLHS năm 1985) đợc
tách thành 2 tội trong BLHS năm 1999:
- Tội cỡng dâm trẻ em (Điều 114);
- Tội cỡng dâm với cấu thành tội
phạm tăng nặng (khoản 4 Điều 113).
Tại khoản 2 Điều 113a BLHS năm
1985 quy định tội cỡng dâm trẻ em với
nội dung ngời nào cỡng dâm trẻ em từ
đủ 13 tuổi đến dới 16 tuổi thì bị phạt tù
từ 7 năm đến 13 năm. Còn khoản 1 Điều
113a BLHS năm 1985, tội cỡng dâm
ngời cha thành niên đ đợc quy định
trong cấu thàng tăng nặng của tội cỡng
dâm (khoản 4 Điều 113 BLHS năm
1999):
4. Ngời nào cỡng dâm ngời cha
thành niên từ đủ 16 tuổi đến dới 18 tuổi
thì bị phạt tù từ 2 năm đến 7 năm" .
Nh vậy BLHS năm 1999 quy định
tội danh mới "cỡng dâm trẻ em" với dấu
hiệu định tội về độ tuổi của ngời bị hại
là từ đủ 13 đến dới 16 tuổi. Sự thay đổi

4 - Tạp chí luật học

nêu trên là phù hợp với tình hình thực tế
và thể hiện rõ nét hơn đờng lối bảo vệ sự
phát triển bình thờng của trẻ em.
Nhìn chung các dấu hiệu trong các
CTTP cơ bản mới đợc tách ra nêu trên
vẫn giữ nội dung cơ bản của các CTTP
tăng nặng đợc quy định trong BLHS
năm 1985. Tất nhiên có những thay đổi
về cấu trúc và có làm sáng rõ hơn, cụ thể
hơn khi quy định là những tình tiết định
tội trong CTTP cơ bản.
b. Chơng XII BLHS năm 1999 đ quy
định một số hành vi nguy hiểm cho x hội
lần đầu tiên đợc coi là tội phạm
Đó là 2 tội:
- Tội lây truyền HIV cho ngời khác
(Điều 117);
- Tội cố ý truyền HIV cho ngời khác
(Điều 118).
Xuất phát từ tính nguy hiểm cao của
căn bệnh AIDS, trên thế giới hiện cha
tìm ra loại thuốc đặc trị. Vì vậy, nếu mắc
căn bệnh này thì ảnh hởng trực tiếp đến
tính mạng, sức khoẻ của con ngời. Do
đó, trong thực tiễn đ xảy ra sự đe dọa
làm lây nhiễm HIV của ngời mang HIV
đối với ngời khác vì những động cơ,
mục đích khác nhau hoặc có ngời đ cố

ý làm ngời khác lây nhiễm HIV vì động
cơ cá nhân...
Với tính nguy hiểu cao của hành vi
cố ý làm lây nhiễm HIV và thực tiễn đòi
hỏi phải ngăn ngừa cũng nh trừng trị
những ngời đ có hành vi nguy hiểm
nên trên, BLHS năm 1999 lần đầu tiên đ
quy định hành vi làm lây truyền HIV và
hành vi truyền HIV cho ngời khác là tội
phạm.
c. Chơng XII đợc quy định bổ sung
hai tội phạm mới mà những tội phạm này
trong BLHS năm 1985 đợc quy định ở
các chơng khác


nghiên cứu - trao đổi

Đó là 2 tội:
- Tội dâm ô đối với trẻ em (Điều
116);
- Tội mua bán, đánh tráo hoặc chiếm
đoạt trẻ em (Điều 120).
Trớc hết về tội dâm ô đối với trẻ em
thì qua thực tiễn đấu tranh phòng chống
tội phạm này cũng nh về mặt lí luận đ
xác định khách thể trực tiếp của hành vi
dâm ô đối với trẻ em đó là sự xâm phạm
đến nhân phẩm danh dự của trẻ em, sự
phát triển bình thờng về tâm sinh lí trẻ

em, gây tác động xấu về sức khoẻ của trẻ
em, xâm phạm đến thuần phong mĩ tục
của ngời Việt Nam. Và về bản chất, tội
dâm ô là tội phạm về tình dục, nó cùng
tính chất với các tội cỡng dâm, hiếp
dâm... cho nên BLHS năm 1999 quy định
tội dâm ô đối với trẻ em trong nhóm các
tội xâm phạm đến sức khoẻ, nhân phẩm,
danh dự của con ngời là phù hợp .
- Thứ hai, về tội mua bán, đánh tráo
hoặc chiếm đoạt trẻ em. Hành vi mua
bán, đánh tráo hoặc chiếm đoạt trẻ em
trớc hết xâm phạm đến quyền sống bình
thờng của trẻ em, xâm phạm đến quyền
đợc chăm sóc, giáo dục của trẻ em.
Đồng thời hành vi mua bán, bắt trộm trẻ
em, coi trẻ em nh một loại hàng hoá trao
đổi trên thị trờng là xâm phạm nghiêm
trọng nhân phẩm danh dự của trẻ em. Vì
vậy, phải coi hành vi mua bán, đánh tráo,
bắt trộm trẻ em là các tội xâm phạm đến
các quyền nhân thân cơ bản của con
ngời và xếp các tội đó vào nhóm các tội
xâm phạm tính mạng, sức khoẻ, danh dự,
nhân phẩm của con ngời là có cơ sở
khoa học.
2. Cấu thành tội phạm cơ bản của
một số tội đợc quy định cụ thể hơn, rõ
ràng hơn
a. Dấu hiệu hậu quả là thiệt hại về


sức khoẻ trong CTTP cơ bản một số tội
xâm phạm quyền đợc bảo vệ về sức khỏe
của con ngời đợc cụ thể hoá bằng tỉ lệ
thơng tật cụ thể
Trong BLHS năm 1985 hậu quả một
số tội xâm phạm sức khoẻ con ngời chỉ
đợc nêu chung chung là có hậu quả
thơng tích, hậu quả thơng tích nặng
hoặc rất nặng... khi áp dụng trong thực
tiễn toà án phải dựa vào các văn bản giải
thích, hớng dẫn trong đó có nghị quyết của
HĐTP Toà án nhân dân tối cao hớng dẫn
đờng lối xét xử. Đến nay BLHS năm 1999
đ cụ thể hoá hậu quả thiệt hại ngay trong
CTTP và nó đợc thể hiện trong các tội
phạm sau đây:
+ Tội cố ý gây thơng tích hoặc gây tổn
hại cho sức khoẻ của ngời khác (Điều
104). Trong CTTP này đ quy định "... gây
tỉ lệ thơng tật từ 11% - 30% hoặc dới
11% nhng thuộc một trong các trờng hợp
sau đây..."
Đối với mức tỉ lệ thơng tật từ 11% trở
lên mới coi là tội phạm hoặc các mức
thơng tật cụ thể để áp dụng khung hình
phạt tăng nặng đ đợc Nghị quyết số 04
ngày 29/11/1986 của HĐTP Tòa án nhân
dân tối cao hớng dẫn áp dụng một số quy
định trong Phần các tội phạm của BLHS.

Trờng hợp hậu quả thơng tích dới 11%
có kèm theo các tình tiết tăng nặng đợc
quy định trong khoản 1 Điều 104 các
điểm a, b, c, d, e, i, k là nội dung đ đợc
nêu trong Công văn số 03 ngày 22/10/1987
của Tòa án nhân dân tối cao hớng dẫn áp
dụng tội cố ý gây thơng tích. Nhng
trong khoản 1 Điều 104 BLHS năm 1999
còn quy định thêm một số tình tiết mới
mà nếu thơng tật gây ra cha đủ 11% và
có một trong các tình tiết đó cũng đợc
coi là tội phạm cố ý gây thơng tích, đó
là:
Tạp chí luật học - 5


nghiên cứu - trao đổi

"đ. Đối với ông bà, cha mẹ, ngời nuôi
dỡng, thầy giáo, cô giáo của mình.
h. Thuê gây thơng tích hoặc gây
thơng tích thuê".
Về tình tiết "thuê gây thơng tích hay
gây thơng tích thuê" trong thực tiễn vận
dụng nhiều toà án coi đây là trờng hợp cụ
thể của tình tiết "có tính chất côn đồ". Tuy
nhiên, do luật không quy định cụ thể, nhiều
tòa án có quan điểm khác nhau nên đ có sự
vận dụng khác nhau. Nay luật quy định cụ
thể trong điều luật sẽ tránh đợc sự vận

dụng tùy tiện, đảm bảo đợc tính thống nhất
cao trong quá trình áp dụng.
+ Tội cố ý gây thơng tích hoặc gây
tổn hại cho sức khoẻ của ngời khác
trong trạng thái tinh thần bị kích động
mạnh.
Trong tội này, dấu hiệu hậu quả gây
thơng tích nặng, gây tổn hại nặng trong
khoản 4 Điều 109 BLHS năm 1985 đ
đợc cụ thể hoá trong khoản 1 Điều 105
BLHS năm 1999 với mức thơng tật từ
31% đến 60% .
+ Một số tội phạm khác trong BLHS
năm 1999 cũng đợc cụ thể hoá dấu hiệu
hậu quả thơng tích bao gồm:
- Tội cố ý gây thơng tích hoặc gây
tổn hại cho sức khoẻ của ngời khác do
vợt quá giới hạn phòng vệ chính đáng
(Điều 106);
- Tội cố ý gây thơng tích hoặc gây
tổn hại cho sức khoẻ của ngời khác
trong khi thi hành công vụ (Điều 107);
- Tội vô ý gây thơng tích hoặc gây
tổn hại cho sức khoẻ của ngời khác.
(Điều 108);
- Tội vô ý gây thơng tích hoặc gây
tổn hại cho sức khoẻ của ngời khác do
vi phạm quy tắc nghề nghiệp hoặc quy
tắc hành chính (Điều 109).
Những tội phạm nêu trên, trong CTTP

6 - Tạp chí luật học

cơ bản, dấu hiệu hậu quả đợc cụ thể hoá
bằng mức thơng tật gây ra cho ngời bị
hại từ 31% trở lên mới coi là tội phạm.
Đây là nội dung không mới vì đ đợc
vận dụng trong thực tiễn từ trớc tới nay
theo các văn bản giải thích hớng dẫn.
Nhng điểm mới là ở chỗ điều luật đ cụ
thể hoá mức thiệt hại với một "lợng" cụ
thể. Và nh vậy vừa đảm bảo đợc tính
chặt chẽ, tính pháp chế XHCN vừa thuận
lợi cho việc áp dụng.
b. Dấu hiệu định tội của một số tội
phạm đợc quy định rõ ràng hơn cụ thể
hơn chặt chẽ hơn
+ Tội không cứu giúp ngời khác
đang ở trong tình trạng nguy hiểm đến
tính mạng.
Điều 107 BLHS năm 1985 quy định
"... tuy có điều kiện mà không cứu giúp,
dẫn đến chết ngời thì..."
Điều 102 BLHS năm 1999 quy định
"... tuy có điều kiện mà không cứu giúp,
dẫn đến hậu quả ngời đó chết thì..." .
Cách nêu "... dẫn đến hậu quả ngời
đó chết..." thể hiện rõ đợc mối quan hệ
nhân quả giữa hành vi không cứu giúp và
hậu quả ngời không đợc cứu giúp chết.
Nêu nh vậy vừa chính xác, vừa chặt chẽ

và có tính logic cao.
+ Tội hiếp dâm.
Điều 112 BLHS năm 1985 quy định:
"Ngời nào dùng vũ lực hoặc thủ đoạn
khác giao cấu với ngời khác trái ý muốn
của họ thì..."
Điều 111 BLHS năm 1999 quy định:
"Ngời nào dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ
lực hoặc lợi dụng tình trạng không thể tự
vệ đợc của nạn nhân hoặc thủ đoạn
khác giao cấu với nạn nhân trái ý muốn
(xem tiếp trang 35)



×