Điều tra tuyển chọn các lâm phần tốt để chuyển hoá thành rừng giống tại các tỉnh
Nam Bộ và tây nguyên (1997-1998)
Phạm Đình Tam
Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam
Giống là một khâu hết sức quan trọng trong việc nâng cao năng suất cây trồng.
Đặc biệt là trong sản xuất lâm nghiệp hầu hết các cây rừng đều có chu kỳ kinh
doanh dài, điều kiện canh tác khó khăn, mức độ thâm canh thấp nên khâu giống lại
càng quan trọng hơn.
Theo dự án trồng 5 triệu ha rừng từ nay đến 2010 của Chính phủ, các tỉnh Nam Bộ
phải trồng khoảng 377.800 ha rừng và Tây Nguyên phải trồng khoảng 495.000 ha,
mỗi năm bình quân các tỉnh phải trồng khoảng 40.000 ha và hàng chục triệu cây
phân tán bao gồm các loài cây bản địa như sao, dầu, vên vên, tếch, gõ đỏ, dáng
hương, gụ mật, giổi, trám, thông, muồng đen, đước, tràm cừ,... và nhóm cây nhập
nội như keo, bạch đàn,... Như vậy, nhu cầu giống để phục vụ cho kế hoạch trồng
rừng trong vùng là rất lớn.
Hiện nay khả năng cung cấp giống của các loài nói trên từ các rừng giống, vườn
giống đã được đầu tư xây dựng đều chưa đáp ứng được yêu cầu. Theo thống kê
của Công ty Giống Trung ương thì lượng hạt giống được cung cấp từ các rừng
giống này chỉ đáp ứng được 15-20% nhu cầu, còn lại chủ yếu là thu hái từ rừng tự
nhiên hoặc rừng trồng, trong số đó nhiều loại giống thu hái xô bồ, kém phẩm chất
và thiếu kiểm soát. Điều này đã ảnh hưởng không nhỏ đến năng suất và chất lượng
rừng trồng, thậm chí nhiều nơi tỷ lệ sống kém và không thành rừng. Để khắc phục
được tình trạng này, cùng với việc đẩy mạnh chương trình cải thiện giống và xây
dựng các vườn giống có chất lượng cao, trước mắt cần phải xây dựng hệ thống
rừng giống chuyển hoá để cung ứng kịp thời hạt giống tốt cho trồng rừng.
Xuất phát từ thực tế đó, Bộ NN và PTNT đã phê duyệt dự án “Điều tra tuyển chọn
các lâm phần tốt để chuyển hoá thành rừng sản xuất giống tại các tỉnh NamBộ và
Tây Nguyên”. Viện KHLN Việt Namlà cơ quan được giao nhiệm vụ chủ trì cùng
với sự phối hợp của một số cơ quan quanh Bộ và các địa phương thuộc vùng dự
án.
I. Mục tiêu, nội dung và phương pháp nghiên cứu
1. Mục tiêu
- Tuyển chọn được một số diện tích rừng có chất lượng tốt để chuyển hoá thành
rừng giống, chuẩn bị các cơ sở vật chất kỹ thuật tiến tới chủ động sản xuất một
lượng hạt giống tốt, ổn định cung cấp cho chương trình trồng rừng trong vùng và
toàn quốc trong nhiều năm trước mắt.
- Nâng cao một bước chất lượng hạt giống, loại trừ dần và tiến tới chấm dứt việc
sử dụng hạt giống xô bồ, kém phẩm chất và không rõ nguồn gốc.
- Góp phần nâng cao năng suất rừng trồng và làm cơ sở cho chương trình cải thiện
giống trong tương lai.
2. Nội dung
- Điều tra đánh giá thực trạng về giống lâm nghiệp của 10 tỉnh Nam Bộ (Đồng
Nai, Bình Dương, Bình Phước, Tây Ninh, Bà Rịa Vũng Tàu, Long An, Kiên
Giang, An Giang, Bạc Liêu và Cà Mau) và 4 tỉnh Tây Nguyên (Gia Lai, Kon Tum,
Đắk Lắk và Lâm Đồng).
- Điều tra tuyển chọn các lâm phần tốt để chuyển hoá thành rừng sản xuất giống
của các tỉnh nói trên bao gồm các loài cây chính là keo tai tượng, keo lá tràm và
các loài cây bản địa như muồng đen, tếch, sao đen, dầu rái,... với diện tích 2.300
ha.
- Tập huấn kỹ thuật, xây dựng các hướng dẫn kỹ thuật tuyển chọn các lâm phần tốt
để chuyển hoá thành rừng sản xuất giống phục vụ cho thực thi dự án.
3. phương pháp
- Sử dụng chọn lọc các kết quả điều tra cơ bản của các công trình nghiên cứu có
liên quan, các tài liệu văn bản có tính pháp lý đã được công bố.
- áp dụng phương pháp điều tra, khảo sát kết hợp sử dụng phương pháp RRA và
PRA để đánh giá điều kiện TNDSKT và thực trạng giống lâm nghiệp của các tỉnh
trong vùng dự án.
- ứng dụng phương pháp điều tra theo tuyến, phương pháp ô tiêu chuẩn để điều tra
tuyển chọn các lâm phần tốt và thu thập số liệu ngoại nghiệp để lập hồ sơ cho các
khu rừng giống đã tuyển chọn.
- Phương pháp chuyên gia.
- Phần tổng hợp tính toán số liệu được thực hiện trên máy vi tính và đã ứng dụng
phần mềm Foxpro và chương trình Mapinfor để quản lý số liệu của dự án.
III Kết quả thực hiện dự án
1. Điều tra nhu cầu sử dụng và khả năng cung cấp giống phục vụ trồng rừng
của các tỉnh thuộc vùng dự án
* Về tiềm năng đất đai của các tỉnh
Các số liệu được thống kê trong biểu dưới đây:
Biểu 1. Tiềm năng đất lâm nghiệp của các tỉnh (1000ha)
TT Vựng/t?nh
T?ng
é?t lõm nghi?p
T? l? di?n
é? che
tớch d?t LN/ ph? r?ng
DTTN
DTTN
Tổng
Đất có
Đất trống
rừng
I
NamBộ
5442.6
1288.7
672.7
616.0
20.47
10.69
1
Đồng Nai
586.8
230.2
143.1
87.1
39.23
24.39
2
Bình Dương
946.4
453.9
249.8
204.1
47.96
26.39
3
Bình Phước
196.5
67.5
27.9
39.6
34.35
14.20
4
Bà Rịa - VTàu 400.3
96.2
40.1
56.1
24.03
10.02
5
Tây Ninh
433.8
24.1
18.9
5.2
5.56
4.36
6
Long an
342.4
58.8
9.5
49.3
17.17
2.77
7
An Giang
624.3
117.4
52.8
64.6
18.81
8.46
8
Kiên Giang
768.9
154.4
105.7
48.7
20.08
13.75
9
Bạc Liêu
II Cà Mau
1995.2
86.2
24.9
61.3
4.32
1.25
5674.3
3266.6
2111.8
1154.8
57.57
37.22
1
Các tỉnh khác 1621.2
790.7
349.2
441.5
48.77
21.54
2
Tây nguyên
1055.8
775.0
491.6
283.4
73.40
46.56
3
Gia Lai
1980.0
1136.6
929.4
207.2
57.40
46.94
4
Kon Tum
1017.3
564.4
341.6
222.7
55.47
33.58
* Kế hoạch trồng rừng của các tỉnh đến 2010
- Trồng rừng tập trung: Trên cơ sở quỹ đất còn lại, căn cứ vào quy hoạch trung
theo dự án trồng mới 5 triệu ha rừng của Chính phủ, dự án đã làm việc với các tỉnh
và tập hợp được kế hoạch trồng rừng từ nay đến 2010 như sau:
Biểu 2. Kế hoạch trồng rừng đến 2010 (1000ha)
TT
Vùng/tỉnh
Tổng
Phân ra
diện tích
Rừng phòng hộ Rừng đặc dụng Rừng sản xuất
I
NamBộ
377.8
125.0
9.5
242.5
1
Đồng Nai
30.0
0
0
30.0
2
Bình Dương
0
0
0
0
3
Bình Phước
60.0
20.0
0
40.0
4
Bà Rịa - VTàu 25.0
0
0
25.0
5
Tây Ninh
40.0
25.0
0
15.0
6
Long an
30.0
0
0
30.0
7
An Giang
19.0
15.0
1.0
3.0
8
Kiên Giang
68.0
34.0
7.0
27.0
9
Bạc Liêu
4.0
2.0
0
2.0
10
Cà Mau
53.0
2.0
1.0
50.0
11
Các tỉnh khác 48.8
27.0
0.5
20.5
II
Tây nguyên
495.0
87.6
8.6
398.8
1
Gia Lai
125.0
15.6
0.6
108.8
2
Kon Tum
100.0
30
0
70
3
Đắk Lắk
180.0
27
8
145
4
Lâm Đồng
90.0
15
0
75
- Trồng cây phân tán: Loài cây chính được tuyển chọn gồm bạch đàn, keo, muồng
đen, sao đen, dầu rái và các loài cây hoa khác. Lượng cây phân tán của các tỉnh
Nam Bộ từ nay đến năm 2010 dự kiến khoảng 20 triệu cây, tương đương 20 nghìn
ha và các tỉnh Tây Nguyên là 6 triệu cây, tương đương 6 nghìn ha.
* Nhu cầu sử dụng giống phục vụ trồng rừng đến năm 2010 của các tỉnh
Trên cơ sở tổng hợp diện tích trồng rừng đến năm 2010 của các tỉnh và định mức
hạt giống trồng rừng từng loài cây của Công ty Giống Lâm nghiệp TW, nhu cầu
hạt giống phục vụ cho dự án trồng 5 triệu ha rừng của các tỉnh được quy ra diện
tích là 5.690 ha. Hiện nay, diện tích rừng giống được đầu tư theo chương trình 327
của các tỉnh vùng dự án đảm bảo có thể lấy giống được là 623,9 ha. Như vậy, diện
tích rừng giống cần chuyển hoá còn thiếu khoảng 5.000 ha các loại.
2. Điều tra đánh giá các rừng giống và vườn giống đã có của địa phương
* Khối lượng và quy mô các dự án
Sau chỉ thị 06 của Bộ Lâm nghiệp cũ tháng 5 năm 1993, hàng loạt các dự án xây
dựng rừng giống cả nước được phê duyệt và đầu tư theo nguồn vốn 327. Trong đó
các tỉnh Nam Bộ có 7 dự án, Tây Nguyên có 5 dự án với qui mô 1.067,78 ha, bao
gồm các loài cây: Tếch, dầu rái, sến cát, vên vên, gõ đỏ, đước, tràm, trám, giổi, sao
xanh, thông ba lá, ... Hầu hết các dự án đều tập trung vào chuyển hoá rừng tự
nhiên và rừng trồng thành rừng sản xuất giống, chỉ có 2 dự án trồng mới hoàn toàn
là dự án trồng 15 ha rừng tếch và 2 ha rừng gõ đỏ của Công ty LN La Ngà - Đồng
Nai và Dự án trồng 14 ha rừng sao xanh của Trung Tâm NC Thực nghiệm và
Giống LN Gia Lai.
* Tình hình thực hiện các dự án theo QĐ phê duyệt của Bộ
Qua kiểm tra đánh giá thực tế (1997 - 1998) đã cho thấy hầu hết các dự án không
hoàn thành đúng tiến độ, trong đó có 8 dự án đạt được 70 - 90% kế hoạch, 1 dự án
đạt 50 - 70%, 2 dự án đạt dưới 50% và đặc biệt có 1 dự án không triển khai dược
chút nào.
* Hiệu quả của các dự án xây dựng rừng giống
- Về các thủ tục thẩm định phê duyệt dự án: Hầu hết các địa phương đều tuân thủ
các bước tiến hành đảm bảo đúng các quy định về pháp lý để dự án được phê
duyệt hợp lệ. Tồn tại chính trong khâu này là việc khảo sát hiện trường thiếu kỹ
lưỡng dẫn đến một số dự án chọn đối tượng không phù hợp, cụ thể như dự án
chuyển hoá rừng giống sến cát + vên vên tại Bình Châu - Phước Bửu - Bà Rịa Vùng Tàu, diện tích rừng chuyển hoá được thiết kế trong vùng bảo tồn nghiêm
ngặt của khu bảo tồn thiên nhiên nên không thể triển khai được.
- Về chất lượng triển khai các dự án:Như phần tiến độ đã đề cập đến có 9 dự án
mới hoàn thành 50% khối lượng công việc, 2 dự án mới hoàn thành được 30% và
đặc biệt có 1 dự án không thực hiện được, điều này đã thể hiện rằng việc quan tâm
để xây dựng các dự án giống của các cấp quá yếu.
- Về hiệu quả: Qua khảo sát đánh giá 12 dự án giống đã được nhà nước đầu tư
theo nguồn vốn của chương trình 327 cho thấy có 623,9 ha/1.067,78 ha, chiếm
58,4% là còn có khả năng kinh doanh rừng giống. Số còn lại không thể tiếp tục sản
xuất giống, vì chọn đối tượng không phù hợp nên không thể tác động các biện
pháp lâm sinh để chuyển hoá rừng giống, địa phương đã có tờ trình chuyển mục
đích sử dụng, bão và cháy rừng đã làm hư hỏng toàn bộ lâm phần đã tuyển chọn.
Số diện tích có khả năng tiếp tục kinh doanh rừng giống được phân ra các mức độ
như sau:
+ Lâm phần có thể lấy giống ngay là 455,3 ha.
+ Lâm phần cần tác động trong 3 năm tới để thu giống là 168,6 ha.
3. Điều tra tuyển chọn rừng giống
* Điều tra sơ tuyển
Dự án đã khảo sát 10 tỉnh Nam Bộ và 4 tỉnh Tây Nguyên, thu thập các số liệu về
đặc trưng lâm phần (mật độ, chiều cao, đường kính, sinh trưởng,...) đã chọn được
6.830 ha, trong đó Nam Bộ là 3.330 ha, Tây Nguyên là 3.500 ha, 2.830 ha thuộc
rừng tự nhiên và 4.000 ha rừng trồng.
* Điều tra tuyển chọn rừng giống chính thức
Qua điều tra khảo sát 6.830 ha rừng các loại, dự án đã chọn được 2.300 ha lâm
phần tốt để chuyển hoá thành rừng sản xuất giống tại 10 tỉnh Nam Bộ và 4 tỉnh
Tây Nguyên, trong đó có 600 ha rừng ngập mặn, 1.700 ha rừng các loại. Rừng tự
nhiên 920 ha (chiếm 40% tổng số), rừng trồng 1.380 ha (chiếm 60%). Hầu hết số
diện tích đã tuyển chọn đều đạt trên các tiêu chuẩn theo quy phạm 1993 quy định,
rừng đều có hồ sơ rõ ràng và có chủ quản lý.
* Phân loại các lâm phần đã tuyển chọn
Trong 2.300 ha đã tuyển chọn chính thức, dự án đã phân loại thành 4 cấp chất
lượng khác nhau: Loại rừng có thể lấy giống ngay gồm 1.868 ha (chiếm 81,22%),
loại rừng sau 3 năm mới lấy giống gồm 245 ha (chiếm 10,65%), loại rừng sau 5
năm gồm 80 ha (chiếm 3,48%), loại không thể lấy giống được do thiên tai và cháy
rừng năm 1998 có diện tích là 107 ha (chiếm 4,65%).
Biểu 3. Thống kê chất lượng rừng giống đã tuyển chọn
TT
Loài cây
Diện
Địa phương
Đề xuất các biện
pháp kỹ thuật
tích
1- Các lâm phần có thể lấy giống ngay: 1.868 ha (81,22%)
1
Keo tai
30
tượng
LôTN1, 2, 4, 5, 6 - TrạmTNChơn
Tỉa thưa, nuôi
Thành - Bình Long - Bình Phước
dưỡng, ch. hoá
rừng giống
2
Keo tai
50
tượng
K5 - TK 1294 - LT KrôngAna Đắk Tỉa thưa, nuôi
Lắk.
dưỡng, ch. hoá
rừng giống
3
Keo tai
tượng
20
K2- TK102, K4 - TK98 - LT Mã Đà Tỉa thưa, nuôi
- Đồng Nai
dưỡng, ch. hoá
rừng giống
4
Tếch
100
Lô 8, 10, 23 - TK40 - Công ty LN
Tỉa thưa, nuôi
La Ngà - Định Quán - Đồng Nai
dưỡng, ch. hoá
rừng giống
5
Tếch
9
K5, K6-TK 572 - LT Đức Lập - Đắk Tỉa thưa, nuôi
Lắk.
dưỡng, ch. hoá
rừng giống
6
Tếch
80
Khoảnh 7 - TK111, K1, K3 -
Tỉa thưa, nuôi
TK122, K3 - TK127, K2 - TK130,
dưỡng, ch. hoá
K4 - TK136 - LT Mã Đà - Đồng Nai rừng giống
7
Dáng hương 100
K1, K5, K6, K9, K10, K11 - TK43 - Tỉa thưa, nuôi
Tân Hoà - Tân Châu - Tây Ninh
dưỡng, ch. hoá
rừng giống
8
9
Dáng hương 20
K4 - TK15 - Trạm KL Tịnh Biên -
Nuôi dưỡng, ch.
+ căm xe
An Giang
hoá rừng giống
Đước
100
Lô: 4a, 4b, 4c - K4, Lô: 5a, 5b - K5 Tỉa thưa, nuôi
- TK127 - Ban QL rừng Tam Giang dưỡng, ch. hoá
10
Đước
90
III - Ngọc Hiển - Cà Mau
rừng giống
Lô: 0191, 0190, 0213, 0214, 0215,
Tỉa thưa, nuôi
0216, 0217 - K6, Lô: 0247, 0248,
dưỡng, ch. hoá
0249, 0250, 0251, 0254 - K7 - TK11
- Lâm ngư trường 184 - Ngọc Hiển - rừng giống
Cà Mau
11
Đước
153
Lô: 195, 196 - K10, lô 201 - K20, lô Tỉa thưa, nuôi
211 - K21 - TK 122 - Phân trường II dưỡng, ch. hoá
- LNT Kiến Vàng - Ngọc Hiển - Cà rừng giống
Mau
12
Đước
50
Lô:1, 2, 7, 8, 9, 10 - K22 - TK180 - Tỉa thưa, nuôi
LT Long Thành - Đồng Nai
dưỡng, ch. hoá
rừng giống
13
14
Tràm cừ
Tràm cừ
50
50
Lô: 1d - K1, lô: 2a, 2b, 2c, 2d, 2e - Tỉa thưa, nuôi
K2- TK6 - Trạm KL Trà Sư - Tịnh
dưỡng, ch. hoá
Biên - An Giang
rừng giống
Lô 3 - LT Tân Hưng - Long An
Tỉa thưa, nuôi
dưỡng, ch. hoá
rừng giống
15
Keo lá tràm 50
Lâm trường Madrắc - Đắk Lắk
Tỉa thưa, nuôi
dưỡng, ch. hoá
rừng giống
16
Giổi xanh
50
K5-TK254 - LT Đắk Tô - Kon Tum. Tỉa thưa, nuôi
dưỡng, ch. hoá
rừng giống
17
Trám
85
Lâm trường Thuận An - Đắk Lắk.
Tỉa thưa, nuôi
dưỡng, ch. hoá
rừng giống
18
Giổi + trám 150
Khoảnh 2, 3, 4, 6, 7 Tiểu khu 867
Tỉa thưa, nuôi
Trung tâm TNLN Kon Hà Nừng.
dưỡng, ch. hoá
rừng giống
19
Vên vên
100
K8, K9 - TK89, K2- Tk91 - Phân
Tỉa thưa, nuôi
trường IV - LT Tân Phú - Đồng Nai dưỡng, ch. hoá
rừng giống
20
Gõ Mật
100
K5, K6 - TK86 - Phân trường IV -
Tỉa thưa, nuôi
LT Tân Phú - Đồng Nai
dưỡng, ch. hoá
rừng giống
21
Dầu song
50
nàng
K1, K4 - TK103, K2, K3 - TK105 - Tỉa thưa, nuôi
LT Mã Đà - Đồng Nai
dưỡng, ch. hoá
rừng giống
22
Muồng đen 6
K5, K6-TK 572 - LT Đức Lập - Đắk Tỉa thưa, nuôi
Lắk.
dưỡng, ch. hoá
rừng giống
23
Thông 3 lá
150
K501, K701, K703, K706, K802,
Tỉa thưa, nuôi
K803 - Trạm Xuân Thọ - Xí nghiệp dưỡng, ch. hoá
Giống LNvùng Tây Nguyên - Lâm rừng giống
Đồng.
24
Thông nhựa 50
K1 - TK 446 - Xí nghiệp Giống
Tỉa thưa, nuôi
LNvùng Tây Nguyên - Lâm Đồng.
dưỡng, ch. hoá
rừng giống
25
Trắc
50
K3 - TK 541, K2- TK 542 - Lâm
Tỉa thưa, nuôi
trường Kon Tum - Kon Tum.
dưỡng, ch. hoá
rừng giống
26
Hồng tùng
50
K2,K5-TK442 - LT Măng La - Kon Tỉa thưa, nuôi
Tum.
dưỡng, ch. hoá
rừng giống
27
Pơ mu +
50
TK 40 - LT Măng La - Kon Tum.
Tỉa thưa, nuôi
dưỡng, ch. hoá
Thông 5 lá
rừng giống
28
Bạch đàn urô 25
Công ty nguyên liệu Plêi Ku - Gia
Tỉa thưa, nuôi
Lai
dưỡng, CHRG
2- Các lâm phần có thể thu giống sau 3 năm: 245 ha (10,65%)
1
Dầu rái +
20
Sao đen
K4 - Trạm KL Xuân Sơn - Hạt KL Tỉa thưa, nuôi
Châu Đức - Bà Rịa - Vũng Tàu
dưỡng, ch. hoá
rừng giống
2
Sao đen
100
K1, K3, K5, K6, K7 - Trạm KL
Tỉa thưa, nuôi
Xuân Sơn - Hạt KL Châu Đức - Bà dưỡng, ch. hoá
3
Keo lá tràm 100
Rịa - Vũng Tàu
rừng giống
Lô: 6, 7, 9 - TK37 - LT Xuyên
Tỉa thưa, nuôi
Mộc - Bà Rịa - Vũng Tàu
dưỡng, ch. hoá
rừng giống
4
Bạch đàn urô 25
Công ty nguyên liệu Plêi Ku - Gia Tỉa thưa, nuôi
Lai
dưỡng, ch. hoá
rừng giống
3- Các lâm phần có thể lấy giống sau 5 năm: 80 ha (3,48%)
1
Dầu rái
80
K3, K6 - TK65 - Dương Minh
Tỉa thưa, nuôi
Châu - Tây Ninh
dưỡng, ch. hoá
rừng giống
4- Diện tích không thể lấy giống được (do bị cháy, bão, ... sau khi tuyển chọn):
107 ha (4,65%)
1
Tràm cừ
65
K14, K16 - TK1 - BQL rừng PH U Chuyển mục đích
Minh - An Minh - Kiên Giang
2
Tràm cừ
42
khác
Lô: 635, 636, 637, 638, 639 - K9 - Chuyển mục đích
TK10 - Phân trường I - LNT Sông khác
Trẹm - Thới Bình - Cà Mau
4. Các nội dung khác
Để phục vụ cho quá trình điều tra, tuyển chọn các lâm phần tốt đồng thời chuẩn bị
cho bước chuyển hoá sau khi kết thúc dự án. Một số nội dung khác đã được dự án
đề cập đến và kết quả thực hiện được như sau:
- Xây dựng 17 hướng dẫn kỹ thuật tuyển chọn và chuyển hoá cho 17 loài cây nằm
trong danh mục các loài cây tuyển chọn để áp dụng trong phạm vi của dự án.
- Mở 10 lớp tập huấn nhỏ cho cán bộ điều tra viên của dự án và địa phương để
nắm vững phương pháp điều tra và áp dụng ngay tại hiện trường.
IV- Kết luận
1. Tiềm năng đất lâm nghiệp của các tỉnh Nam Bộ và Tây Nguyên còn nhiều.
Theo dự án trồng 5 triệu ha rừng của Chính phủ thì các tỉnh này phải trồng mới
872.800ha, vì vậy nhu cầu giống để phục vụ trồng rừng ở các tỉnh này cũng rất
lớn. Nếu tính chung cho các loại thì cần khoảng 2 triệu tấn từ nay đến 2010, mỗi
năm ước khoảng 200.000 tấn hạt giống, tương ứng với khoảng 5.700 ha rừng
chuyên sản xuất giống.
2. Khoảng 20% lượng hạt giống do Xí nghiệp Giống TP Hồ Chí Minh và Đà Lạt
cung cấp là có nguồn gốc tương đối rõ ràng, qua kiểm nghiệm, số còn lại các địa
phương đều thu mua tự do, xô bồ, chất lượng hạt giống kém.
3. Tiềm năng cung cấp giống của các địa phương 2 vùng Nam Bộ và Tây Nguyên
rất lớn. Nhiều lâm phần đủ tiêu chuẩn để cung cấp các nguồn giống tốt, loài cây đa
dạng, nhiều loài có giá trị kinh tế cao cần được Bộ quan tâm để xây dựng rừng
giống đáp ứng được nhu cầu trong vùng và cả nước.
4. Qua khảo sát 12 dự án xây dựng rừng giống được đầu tư từ nguồn vốn 327 của
các tỉnh cho thấy chất lượng các rừng giống quá kém, hiệu quả thấp, chỉ có 10/12
dự án có khả năng tiếp tục kinh doanh rừng giống. Lượng hạt giống nếu lấy từ các
rừng giống đã chuyển hoá chưa đáp ứng được 10% nhu cầu giống của các tỉnh.
Việc quản lý và chỉ đạo các dự án thiếu chặt chẽ, một số dự án thẩm định sơ sài,
đặc biệt là nhiều dự án hết thời gian triển khai nhưng không có nghiệm thu.
5. Dự án đã tuyển chọn được 2.300 ha lâm phần tốt để chuyển hoá thành rừng
giống, trong đó vùng Nam Bộ là 1500 ha, Tây Nguyên là 800 ha; phân bố ở rừng
tự nhiên là 920 ha, rừng trồng là 1.380 ha; cây nhập nội 300 ha, cây bản địa 2.000
ha thuộc 22 loài phổ biến ở Nam Bộ và Tây Nguyên.