Tải bản đầy đủ (.doc) (30 trang)

Tình hình tổ chức thực hiện công tác tài chính của công ty dệt may Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (261.38 KB, 30 trang )

Lời Mở Đầu
Dới sự lãnh đạo của Đảng và Nhà nớc, nền kinh tế nớc ta trong thời gian
10 năm trở lại đây đang trên đà phát triển rất mạnh. Sự giao lu kinh tế với
các nớc trong khu vực Đông Nam á và trên thế giới đã tạo điều kiện cho
nền kinh tế Việt Nam có cơ hội học hỏi, mở rộng và phát triển thị trờng
quốc tế. Đóng góp vào sự phát triển chung của nền kinh tế đất nớc, ngành
công nghiệp Việt Nam giữ một vai trò quan trọng, là ngành mũi nhọn đợc
Chính phủ đặc biệt quan tâm. Chính vì vậy, Đại hội Đảng VI đã khẳng định
Chúng ta phải Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá đất nớc.
Công nghiệp Dệt-May là ngành có ý nghĩa trọng tâm trong giai đoạn
chuyển đổi của Việt Nam từ nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung sang nền
kinh tế thị trờng, từ một hệ thống kinh tế chủ yếu dựa vào các doanh nghiệp
Nhà nớc sang một hệ thống mà các doanh nghiệp đợc đối xử bình đẳng hơn,
không phân biệt hình thức sở hữu, không phân biệt loại hình kinh doanh.Cơ
chế thị trờng tạo cho các doanh nghiệp một sân chơi bình đẳng, hoạt động
kinh doanh trong khuôn khổ pháp luật, tự hạch toán lỗ lãi, tạo ra lợi nhuận
chính đáng, đóng góp vào ngân sách Nhà nớc, từng bớc nâng cao mức sống
dân c, góp phần thực hiện mục tiêu toàn Đảng, toàn dân ta : Dân giàu, n-
ớc mạnh, xã hội công bằng văn minh .
Trong thời kỳ mới, thời kỳ đẩy mạnh Công nghiệp hoá-Hiện đại hoá đất
nớc, Dệt-May là một bộ phận cấu thành quan trọng trong chính sách hớng
vào xuất khẩu của Đảng và Nhà nớc ta và một cách chung hơn trong các nỗ
lực của Việt Nam để hoà nhập vào nền kinh tế thế giới. Công nghiệp Dệt-
May tất yếu là một trong những ngành chế tác xuất khẩu trong giai đoạn
đầu phát triển của đất nớc.
Công ty Dệt may Hà Nội là một đơn vị sản xuất kinh doanh thuộc ngành
công nghiệp Việt nam nói chung và thuộc ngành công nghiệp Dệt-May nói
riêng. Từ khi đi vào hoạt động sản xuất đến nay, Công ty luôn là một doanh
nghiệp đạt hiệu quả sản xuất kinh doanh cao, sản phẩm của Công ty luôn
đạt chất lợng cao và đợc khách hàng trong nớc cũng nh quốc tế a chuộng.
Là một doanh nghiệp Nhà nớc, Công ty luôn ý thức đợc vai trò chủ đạo của


mình nên luôn cố gắng cải tiến máy móc, thiết bị đ a Công ty ngày một
phát triển vững mạnh để tạo niềm tin và làm chỗ dựa vững chắc cho các
doanh nghiệp khác cùng phát triển trong quá trình vơn tới sự hội nhập của
thế giới và khu vực.

1
PHầN 1 KHái QUáT CHUNG Về CÔNG TY DệT MAY Hà NộI
I.Quá trình hình thành và phát triển của Công ty
1.Lịch sử hình thành và quá trình phát triển
Công ty Dệt May Hà Nội là một doanh nghiệp lớn thuộc Tổng Công ty
Dệt may Việt Nam(VINATEX), thuộc ngành công nghiệp nhẹ Việt Nam.
Đợc xây dựng và hình thành từ cuối những năm 70, đến nay Công ty Dệt
May Hà Nội- tên giao dịch HANOSIMEX đã lớn mạnh và phát triển
không ngừng. Công ty là thành viên hạch toán kinh tế độc lập, tự chủ về tài
chính, có đầy đủ t cách pháp nhân, có quan hệ đối nội, đối ngoại, đợc mở
tài khoản riêng ở các ngân hàng trong và ngoài nớc theo pháp lệnh của Nhà
nớc Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt nam, chịu sự quản lý của Tổng Công ty
Dệt May Việt Nam.
Tên tiếng Việt : Công ty Dệt May Hà Nội .
Tên tiếng Anh : HANOI TEXTILE AND GARMENT COMPANY.
Tên giao dịch : HANOSIMEX.
Địa điểm : Số 1 Mai Động, quận Hai Bà Trng Hà Nội.
Số điện thoại : 84-4-8621024 , 8621470
Số Fax : 84-4-8622334
Email : hanosimex@HANOSIMEX. Vnn. Việt Nam
Website : www hanosimex. Com.Việt Nam
Quá trình hình thành của Công ty đợc bắt đầu từ ngày 7-4-1978 khi hợp
đồng xây dựng nhà máy đợc ký chính thức giữa Tổng Công ty nhập khẩu
thiết bị Việt Nam và hãng UNIOMATEX(CHLB Đức).
Tháng 2-1979, công trình đợc khởi công xây dựng và đến tháng1-1982,

công nhân, kỹ s Việt nam cùng với các chuyên gia CHLB Đức, Italia, Hàlan
bắt đầu lắp đặt thiết bị công nghiệp và phụ trợ.
Ngày 21-11-1984 hoàn thành các hạng mục cơ bản, chính thức bàn giao
công trình cho nhà máy quản lý và điều hành với tên gọi: Nhà máy sợi Hà
Nội.
Tháng 10-1985, nhà máy thành lập thêm phân xởng sản xuất phụ để tận
dụng bông phế liệu bị loại ra trong quá trình sản xuất chính để sản xuất
khăn bông với sản lợng 4.000 chiếc/năm.
Tháng 12-1987, nhà máy mở rộng quy mô đầu t xây dựng dây chuyền
dệt kim số I và tới tháng 6-1990, dây chuyền đợc đa vào sản xuất bao gồm
nhiều loại máy với chất lợng cao, có công suất 190.000 sản phẩm quần áo
các loại hàng năm và 300 tấn vải các loại.
Tháng 4-1990, Bộ Kinh tế Đối ngoại cho phép nhà máy đợc hoạt động
xuất nhập khẩu trực tiếp với tên giao dịch HANOSIMEX. Quyết định này
tạo điều kiện cho nhà máy mở rộng qan hệ thơng mại với các bạn hàng trên
thế giới vì thế mà hoạt động sản xuất kinh doanh đợc tăng lên rõ rệt.
2
Tháng 4-1991, Bộ Công Nghiệp Nhẹ quyết định tổ chức hoạt động của
nhà máy sợi Hà Nội thành: Xí nghiệp liên hiệp sợi-Dệt kim Hà Nội, tên
giao dịch đối ngoại là HANOSIMEX.
Tháng 6-1993, xây dựng dây chuyền dệt kim số II và tới tháng 3-1994
dây chuyền đợc đa vào sản xuất.
Tháng 10-1993, Bộ Công Nghiệp Nhẹ quyết định sát nhập Nhà máy sợi
Vinh (tỉnh Nghệ An ) vào xí nghiệp liên hợp.
Ngày 19-5-1994, Nhà máy Dệt kim đợc khánh thành bao gồm cả hai dây
chuyền i và II.
Tháng 1-1995, khởi công xây dựng Nhà máy thêu Đông Mỹ và tới 2-9-
1995 thì khánh thành.
Ngày 26-9-1995, Bộ Công Nghiệp Nhẹ quyết định đổi tên xí nghiệp liên
hiệp sợi Dệt kim Hà Nội thành Công ty Dệt Hà Nội.

Ngày 28-2-2000, Chủ tịch Hội đồng quản trị Tổng Công ty Dệt May
Việt Nam đổi tên Công ty Dệt Hà Nội thành Công ty Dệt May Hà Nội căn
cứ vào Quyết định 103/QĐ-HĐQT. Tên của Công ty Dệt May Hà Nội chính
thức ra đời từ đó và tồn tại cho đến bây giờ. Hiện nay, Công ty có 8 nhà
máy thành viên, 8 phòng ban chức năng và một tổ hợp dịch vụ sản xuất xây
dựng. Với thiết bị công nghệ hiện đại, đội ngũ công nhân lành nghề cùng
với việc áp dụng Hệ thống đảm bảo chất lợng ISO 9002 nên năng suất,
chất lợng sản phẩm của Công ty luôn đạt đợc mức cao và đợc khách hàng a
chuộng, đợc tặng thởng nhiều huy chơng vàng, bạc và bằng khen tại các hội
chợ triển lãm trong nớc và quốc tế. Sản phẩm của Công ty đã đợc xuất khẩu
đi nhiều nớc trên thế giới nh Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài Loan, Thái Lan,
Singapore, úc, CHLB Đức, Thuỵ sĩ và gần đây sản phẩm của Công ty đã
đợc xuất khẩu sang thị trờng Mĩ. Khách hàng trong nớc và bạn hàng nớc
ngoài đều rất a chuộng sản phẩm của Công ty. Bên cạnh đó Công ty còn sản
xuất các sản phẩm nh khăn mặt, khăn ăn, khăn tắm ,vải bò và các sản phẩm
từ vải bò ... để xuất khẩu và tiêu thụ nội địa.
Trong những năm đã qua , Công ty luôn duy trì việc đầu t sản xuất, mở
rộng thị trờng, mở rộng hình thức kinh doanh hợp tác đầu t và tái sản xuất
đạt hiệu quả cao. Công ty đã khẳng định đợc vị trí của mình trong Tổng
Công ty Dệt may Việt Nam, xứng đáng là con chim đầu đàn của ngành Dệt
may Việt Nam.
2.Những thuận lợi và khó khăn của công ty Dệt May Hà Nội
2.1 Thuận lợi của Công ty Dệt May Hà Nội
Trải qua gần 25 năm xây dựng và trởng thành với bao không khí
thăng trầm cho đến nay Công ty Dệt May Hà Nội đã đạt đợc những thành
công nhất định, khẳng định đợc chỗ đứng của mình không chỉ tại thị trờng
trong nớc mà cả trên trờng quốc tế. Để tạo đợc kết quả đó là do sự đóng góp
3
công sức của rất nhiều ngời từ ban lãnh đạo, cán bộ, công nhân đến cả
những bạn hàng trong nớc và trên thế giới. Bên cạnh đó, kinh tế nớc ta đang

có đà hồi phục , Nhà nớc tăng cờng các hoạt động đối ngoại mở rộng thị tr-
ờng, ngành Dệt-May đã đợc Chính phủ quan tâm phê duyệt chiến lợc phát
triển kèm theo các chính sách u đãi tạo điều kiện vơn lên hội nhập với khu
vực và thế giới Nhờ sự quan tâm của Đảng và Nhà n ớc đã tạo mọi điều
kiện để Công ty có thể phát triển vững mạnh nh bây giờ.
2.2 Khó khăn cần giải quyết
Về lao động: trong những năm gần đây lực lợng lao động của Công ty
luôn biến động. Hàng năm có khoảng 300 công nhân thôi việc, hầu hết số
công nhân này đã thành thạo nghề. Điều này làm đảo lộn cơ cấu lao động
của Công ty. Để thay thế số lao động thiếu hụt đó, hàng năm buộc Công ty
phải tự đào tạo hoặc tuyển thêm công nhân, gây tốn kém nhiều thời gian và
tiền bạc mà chất lợng tay nghề công nhân lại thấp.
Về mặt kỹ thuật công nghệ: trong mấy năm gần đây, Công ty nhập nhiều
máy móc thiết bị hiện đại mà khi đó tay nghề của công nhân còn thấp cha
thể sử dụng và hiểu hết tính năng của các thiết bị đó nên cha khai thác hết
công suất của máy móc thiết bị.
Tình hình cán bộ quản lý kỹ thuật giỏi và công nhân có tay nghề còn
thiếu nhiều so với nhu cầu và yêu cầu phát triển của sản xuất kinh doanh.
Đặc biệt là ngành may, Công ty đang thiếu đội ngũ thợ lành nghề có kinh
nghiệm, lý do của sự thiếu hụt này phần lớn là do sự biến động về lao động
hàng năm.
Về nguyên liệu: Công ty cha chú trọng đến việc khai thác thị trờng trong
nớc, do đó quá trình sản xuất đôi khi còn chậm.
II.Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Công ty
1.Chức năng, nhiệm vụ của Công ty
Công ty Dệt May Hà Nội là một doanh nghiệp Nhà nớc có vai trò lớn lao
nh các doanh nghiệp Nhà nớc khác là định hớng phát triển cho các thành
phần kinh tế khác nhau. Ngoài ra, Công ty còn có nhiệm vụ chủ yếu nh
cung cấp hàng tiêu dùng, may mặc trong nớc, tạo công ăn việc làm, góp
phần thúc đẩy sự phát triển nền kinh tế đất nớc trong công cuộc Công

nghiệp hoá-Hiện đại hoá đất nớc và tiến trình hội nhập nền kinh tế nớc ta
với kinh tế khu vực và kinh tế thế giới.
Công ty chuyên sản xuất kinh doanh các sản phẩm sợi đơn, sợi xe cho
chất lợng cao nh sợi cotton, sợi peco, sợi PE, với chỉ số trung bình là 36/1 vì
mằt hàng sợi là thế mạnh của Công ty.
Công ty còn sản xuất các loại vải dệt kim thành phẩm Rib, Interlock,
single, các sản phẩm may mặc bằng vải dệt kim, các loại vải dệt thoi và các
sản phẩm may mặc bằng vải dệt thoi, các loại khăn bông.
4
2.Mục tiêu hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty
Cũng nh bất kỳ một công ty kinh doanh nào, mục tiêu lớn nhất của
công ty Dệt May Hà Nội là tối đa hoá lợi nhuận vì lợi nhuận sẽ phản ánh
thực chất tình hình kinh doanh cũng nh chất lợng sản phẩm của công ty.
Bên cạnh mục tiêu hàng đầu đó, công ty cũng đang cố gắng để tối thiểu
hoá chi phí sản xuất, chi phí kinh doanh nhằm giảm giá thành sản phẩm để
có thể phục vụ mọi nhu cầu dù là khắt khe nhất của khách hàng vì trong
kinh doanh công ty luôn tuân thủ tôn chỉ khách hàng là thợng đế. Nhờ
việc giảm giá thành công ty có thể đẩy nhanh quá trình tiêu thụ sản phẩm,
tăng số lợng hàng bán ra, tăng doang thu, từ đó sẽ tăng lợi nhuận để từng b-
ớc cải thiện và nâng cao đời sống cho cán bộ công nhân viên toàn công ty,
đảm bảo cho nguồn nhân lực của công ty không chỉ đầy đủ về mặt vật chất
mà còn dồi dào về mặt tinh thần.
Song song với các mục tiêu trên, công ty cũng không quên đeo đuổi
mục tiêu bảo vệ môi trờng và an toàn lao động cho công nhân.
3.Quyền hạn của Công ty
Công ty Dệt May Hà Nội(tên giao dịch là HANOSIMEX) là thành viên
hạch toán độc lập. Công ty đợc tự chủ về mặt tài chính, có đầy đủ t cách
pháp nhân, có trụ sở riêng, có con dấu riêng, có quan hệ đối nội, đối ngoại,
đợc mở tài khoản riêng ở các ngân hàng trong và ngoài nớc theo pháp lệnh
của Nhà nớc Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Công ty hoạt động theo

luật Doanh nghiệp Nhà nớc và các quy định của pháp luật. Điều lệ tổ chức
và hoạt động của Công ty Dệt May Hà Nội đợc Chủ tịch hội đồng quản trị
Tổng Công ty Dệt May Việt Nam phê chuẩn.
Công ty có quyền và nghĩa vụ quản lý, sử dụng có hiệu quả phát triển
vốn, bảo đảm về việc làm và đời sống vật chất, tinh thần cho cán bộ công
nhân viên, bảo đảm trật tự an ninh, bảo đảm an toàn sản xuất.
Công ty thực hiện chế độ chính sách của Nhà nớc, các chủ trơng của Bộ
Công Nghiệp và Tổng Công ty Dệt May Việt Nam. Đồng thời tham gia vào
các hoạt động của địa phơng tuỳ theo điều kiện thực tế của công ty.
III. Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty Dệt May Hà Nội
1.Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty
Là một doanh nghiệp nhà nớc, Công ty Dệt May Hà Nội đợc tổ chức theo
mô hình Tập trung thống nhất. Vì Công ty trực tiếp sản xuất và tiêu thụ sản
phẩm trên thị trờng nên luôn chịu tác động bởi sự biến đổi của thị trờng do
đó cơ cấu quản lý của Công ty đợc tổ chức theo hình thức trực tuyến chức
năng là phù hợp hơn cả với hoạt động của Công ty. Theo cơ cấu này, các bộ
phận chức năng không ra mệnh lệnh trực tiếp cho các đơn vị sản xuất mà
chỉ chuẩn bị các quyết định, định hớng, kiến nghị với t cách các cơ quan
5
tham mu cho Tổng giám đốc. Vì vậy, bộ máy quản lý đợc chia thành ba
cấp:
- Đứng đầu là Tổng giám đốc(TGĐ), đại diện cho Công ty, thay mặt
Công ty giải quyết tất cả những vấn đề có liên quan đến quyền lợi của Công
ty, đồng thời chịu trách nhiệm về mọi hoạt động của Công ty. TGĐ không
trực tiếp ra các quyết định về quản lý mà thông qua các phó Tổng giám đốc
(phó Tổng giám đốc) và các phòng ban.
- Giúp việc cho TGĐ với chức năng tham mu là 4 phó TGĐ đợc TGĐ
phân công phụ trách các lĩnh vực sản xuất, Kinh tế, Kỹ thuật và Công nghệ,
Tài chính -Kế toán(nhng hiện nay chức vị này đang khuyết do ngời đảm đ-
ơng trách nhiệm vừa nghỉ hu). Các Phó TGĐ phụ trách lĩnh vực nào có

trách nhiệm kiểm tra, xem xét và ký hợp đồng kinh tế thuộc lĩnh vực đó
đồng thời Phó TGĐ là ngời có trách nhiệm giúp TGĐ điều hành công ty
theo sự uỷ thác của TGĐ, chịu trách nhiệm trớc TGĐ về việc mình thực
hiện, thay mặt TGĐ điều hành công ty khi TGĐ vắng mặt.
- Các phòng ban chia thành hai khối cơ bản đó là khối phòng ban chức
năng và khối các nhà máy sản xuất đợc thể hiện qua Sơ đồ 1 trang 9
2.Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban và các nhà máy
2.1 Khối phòng ban chức năng
Các phòng ban thuộc khối điều hành công ty sẽ làm công tác nghiệp vụ,
triển khai nhiệm vụ đã đợc TGĐ duyệt xuống các nhà máy và các đơn vị
liên quan, đồng thời làm công tác tham mu, cố vấn cho TGĐ về mọi mặt
trong hoạt động điều hành sản xuất kinh doanh giúp TGĐ ra các quyết định
nhanh chóng, chính xác để hoạt động sản xuất đạt hiệu quả cao. Đồng thời
các phòng ban trong công ty luôn có mối liên hệ chặt chẽ và thống nhất với
nhau để đảm bảo cho việc sản xuất đợc xuyên suốt và thuận lợi.
Các phòng ban thuộc khối điều hành công ty gồm:
* Phòng Tổ chức hành chính
+Tham mu cho TGĐ về lĩnh vực tổ chức đào tạo, sắp xếp nhân sự, lao
động tiền lơng, chế độ chính sách
* Phòng Kế toán tài chính
+Tham mu giúp việc cho TGĐ trong công tác kế toán tài chính nhằm sử
dụng đồng vốn hợp lý đúng mục đích, đúng chế độ, đảm bảo cho quá trình
sản xuất kinh doanh đợc duy trì liên tục và đạt hiệu quả kinh tế cao.
* Phòng Kế hoạch th ơng mại :
+Tham mu, giúp TGĐ về các lĩnh vực nh : nghiên cứu, dự đoán sự phát
triển của thị trờng nội địa, đề ra hớng sản xuất sản phẩm may mặc, vải dệt
kim, vải dệt thoi, khăn bông của Công ty, đồng thời tổ chức tham gia các
6
hoạt động tiếp thị, khuyếch trơng quảng cáo sản phẩm của Công ty trên thị
trờng cả nớc.

* Phòng Xuất nhập khẩu
+Tìm kiếm khách hàng, thị trờng trong và ngoài nớc, tham mu cho TGĐ
trong công tác nhập khẩu phụ liệu, hoá chất, thuốc nhuộm, máy móc thiết
bị phụ tùng phục vụ cho công tác đầu t phát triển và ổn định sản
xuất của Công ty đồng thời xuất khẩu những sản phẩm của Công ty ra nớc
ngoài bao gồm cả xuất nhập khẩu uỷ thác cho các đơn vị khác.
* Phòng Kỹ thuật đầu t
+Tham mu giúp việc TGĐ về các lĩnh vực kỹ thuật sợi, dệt nhuộm, may,
cơ khí, động lực, kỹ thuật an toàn, vệ sinh môi trờng, kỹ thuật xây dựng
trong phạm vi toàn Công ty.
* Phòng kế hoạch - thị tr ờng
+Tham mu giúp việc TGĐ trong các lĩnh vực công tác nh: đề ra các giải
pháp, xây dựng và điều hành việc thực hiện kế hoạch sản xuất, tiêu thụ sản
phẩm nội địa và sản phẩm xuất khẩu; cung ứng và quản lý vật t, sản phẩm
của Công ty; thực hiện Công tác marketing tiêu thụ sản phẩm trong và ngoài
nớc cùng các phế liệu của Công ty.
* Phòng Đời sống
+ Phục vụ việc ăn uống cho cán bộ công nhân viên trong thời giờ làm
việc tại Công ty.
+Quản lý cây xanh, vệ sinh mặt bằng toàn Công ty.
* Phòng bảo vệ-quân sự
+ Kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ ngời và phơng tiện ra vào, đi lại trong
toàn Công ty, tổ chức tuần tra canh gác bảo vệ kho tàng, nhà xởng toàn
Công ty 24h/24h.
Ngoài ra còn có: Trung tâm y tế và trung tâm thí nghiệm - kiểm tra chất
lợng sản phẩm.
2.2 Khối các nhà máy sản xuất
Mỗi nhà máy thành viên là một đơn vị sản xuất cơ bản của công ty và sản
xuất ra sản phẩm hoàn chỉnh. Trên cơ sở các dây chuyền sản xuất sản phẩm,
các nhà máy có chức năng sử dụng công nhân,tổ chức quản lý quá trình sản

xuất, thực hiện các định mức kinh tế-kỹ thuật, đảm bảo hiệu suất sản xuất
tối đa, nâng cao chất lợng sản phẩm, tăng năng suất làm việc của dây
chuyền. Tất cả các hoạt động trong quá trình sản xuất của cả nhà máy đều
đặt dới sự chỉ đạo của Giám đốc(GĐ) nhà máy. Giúp việc cho giám đốc nhà
máy là hai Phó GĐ, tổ Nghiệp vụ, tổ kỹ thuật chuyên môn cùng với các tổ
trởng tổ sản xuất.
Giám đốc các nhà máy thành viên chịu trách nhiệm trớc TGĐ về toàn bộ
hoạt động của nhà máy mình quản lý. Phó GĐ có trách nhiệm thực hiện
những công việc đợc phân công và đợc GĐ uỷ quyền, tham mu cho GĐ
7
những vấn đề quan trọng trong quá trình sản xuất, chịu trách nhiệm trớc GĐ
về kết quả công việc đợc giao.
Công ty bao gồm các nhà máy trực thuộc đóng tại nhiều địa bàn khác
nhau:
- Nhà máy sợi Hà Nội ( đóng tại trụ sở chính của Công ty)
- Nhà máy sợi Vinh ( đóng tại thành phố Vinh Nghệ An)
- Nhà máy dệt nhuộm đợc trang bị thiết bị dệt của Châu Âu.
- Nhà máy may 1 ( đóng tại trụ sở chính của Công ty).
- Nhà máy May 2 ( đóng tại trụ sở chính của Công ty ).
- Nhà máy May 3 (đóng tại trụ sở chính của Công ty ).
- Nhà máy may Đông Mỹ ( đóng tại Đông Mỹ Thanh Trì Hà Nội).
- Nhà máy dệt Denim (đóng tại trụ sở chính của Công ty).
- Nhà máy dệt Hà Đông (đóng tại Cầu Am Thị xã Hà Đông).
IV.tình hình kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
1.Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh
Căn cứ phơng hớng, mục tiêu phát triển kinh tế của Nhà nớc, của ngành;
căn cứ nhu cầu thị trờng trong và ngoài nớc Công ty xây dựng kế hoạch dài
hạn về phơng án kinh doanh, phơng án nguyên liệu, phơng án sản phẩm
đồng thời Công ty cũng xây dựng chơng trình liên kết kinh tế với các tổ
chức kinh tế trong và ngoài nớc.

Công ty xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng năm với các chỉ
tiêu tổng hợp trình Tổng Công ty xét duyệt, giao kế hoạch năm(với các giải
pháp tổng thể) từng quý, từng tháng cho các nhà máy thành viên. Kế hoạch
bao gồm:
+ Chỉ tiêu sản lợng sản phẩm, quy cách yêu cầu chất lợng (kể cả phần
gia công bên ngoài), chỉ tiêu doanh thu, kế hoạch sản phẩm mẫu...
+ Các định mức sử dụng vật t, nguyên vật liệu, năng lợng định mức
hao phí lao động tổng hợp.
1.1 Đặc điểm về cơ sở vật chất-kỹ thuật
Cơ sở vật chất kỹ thuật ở Công ty Dệt May Hà Nội bao gồm nhà x-
ởng, máy móc, thiết bị, các công trình kiến trúc hầu hết mới đợc xây dựng
và trang bị máy móc thiết bị hiện đại của Italia, CHLB Đức, Bỉ, Hàn Quốc,
Nhật Bản
Máy móc thiết bị của Công ty mới, hiện đại và đồng bộ nên sản phấm
sản xuất ra đạt tiêu chuẩn chất lợng cao, đáp ứng nhu cầu thị trờng, đồng
thời tạo điều kiện tăng năng suất lao động, giảm chi phí sản xuất từ đó giảm
giá thành sản phẩm.
8
1.2 Đặc điểm về nguyên vật liệu
Nguyên vật liêu chính của Công ty là bông và xơ tổng hợp. Có những
nguyên vật liệu trong nớc có thể đáp ứng đợc nhu cầu của Công ty nhng lại
không thể phục vụ cho sản xuất vì vậy buộc Công ty phải nhập khẩu từ các
nớc khác. Các nớc mà Công ty nhập khẩu nguyên vật liệu chính thờng là:
Nga, Mỹ, Hàn Quốc và một số nớc Châu á. Đó là nguyên nhân làm chi phí
nguyên vật liệu luôn bị biến động, kéo theo giá thành sản phẩm bị thay đổi
do nguyên liệu chiếm tới 70% giá thành.
1.3 Đặc điểm về lao động
Lực lợng lao động trong công ty rất đông đảo, bao gồm nhiều loại lao
động khác nhau, trình độ tay nghề cũng khác nhau, bao gồm những ngời đã
tốt nghiệp đại học, những công nhân đợc đào tạo từ các trờng trung cấp, cao

đẳng cho tới những ngời không đợc đào tạo qua trờng lớp nh công nhân bốc
vác, lao công.
Nguồn nhân lực trong Công ty đợc phản ánh qua bảng sau:
Biểu1: Cơ cấu lao động trong Công ty qua những năm gần đây:
Đơn vị: ngời
Năm
Tổng số
lao động Nam Nữ
Bộ phận
hành
chính
Bộ phận
sản xuất
trực tiếp
Trình độ học vấn
Đại
học
Trung
cấp

Phổ thông
1998 6.529 1.985 4.544 414 6.115 340 381 5.799
1999 6.100 1.923 4.177 402 5.698 334 380 5.386
2000 5.450 1.718 3.732 359 5.091 350 420 4.680
2001 5.150 1.600 3.550 325 4.825 355 429 4.366
Nguồn : Phòng Tổ chức- Hành Chính
Biểu 1 cho thấy, trong Công ty lao động nữ nhiều hơn nam. Qua thực tế
khảo sát, số nữ tập trung chủ yếu ở bộ phận trực tiếp sản xuất. Điều này rất
phù hợp với dặc điểm sản xuất của ngành. Số lao động trong bộ phận hành
chính chiếm 7%, bộ phận trực tiếp sản xuất chiếm 93%, điều này chứng tỏ

bộ máy quản lý của Công ty rất gọn nhẹ. Hàng năm, quý, tháng Công ty tổ
chức thi tay nghề, mở các lớp bồi dỡng cho cán bộ công nhân viên. Độ tuổi
lao động trung bình trong Công ty là 27, đây là một thuận lợi lớn cho Công
ty bởi tuổi trẻ thờng có tính năng động, sáng tạo và lòng nhiệt tình với công
việc. Lực lợng lao động này đã giúp Công ty trở thành doanh nghiệp hàng
đầu của ngành Dệt May trong cơ chế thị trờng.
2.Đặc điểm của sản phẩm
Các sản phẩm chính của Công ty bao gồm:
- Sợi các loại : bao gồm 100% cotton, T/C, CVC, 100% PE, sợi OE, với
công suất 15.000 tấn/năm
9
- Các sản phẩm dệt kim : đợc sản xuất trên các loại vải 100% cotton, T/C,
CVC, 100%PE với các kiểu dệt Single, Pique, Rib Công suất:
6.000.000 sp/năm bao gồm quần áo thể thao, polo shirt, T-shirt...
- Vải Denim có chun và không chun với các trọng lợng khác nhau, công
suất 6.500.000mét/năm.
- Các sản phẩm bằng vải Denim, công suất 1.250.000 sản phẩm/năm.
- Khăn mặt bông các loại và lều du lịch: với công suất 1000 tấn/năm.
- Mũ : Công suất 4.800.000 sản phẩm/năm.
Đây là những sản phẩm có đặc điểm dễ bảo quản, vận chuyển và sản xuất
theo mùa. Sản phẩm của Công ty đa ra thị trờng thuộc hai loại hàng: hàng
kỹ nghệ và hàng mua sắm.
Hàng kỹ nghệ là những món hàng do cá nhân hay tổ chức mua về để gia
công thêm hoặc dùng trong việc điều hành công việc.
Hàng mua sắm là loại hàng mà ngời khách trong quá trình lựa chọn mua
có so sánh về đặc tính của sản phẩm: độ phù hợp, chất lợng, giá cả, kiếu
dáng.
3.Kết quả sản xuất kinh doanh
Công ty Dệt May Hà Nội trớc kia là một đơn vị sản xuất theo chỉ tiêu kế
hoạch ngành giao. Ngày nay khi chuyển đổi từ nến kinh tế kế hoạch hoá tập

trung sang nền kinh tế thị trờng có sự điều tiết của Nhà nớc, Công ty đã
nhanh chóng tiếp cận với thị trờng, mở rộng mặt hàng sản xuất kinh doanh
của mình.
Với các sản phẩm dệt kim có chất lợng cao, giá thành hợp lý, Công ty đã
thu hút đợc sự tín nhiệm của khách hàng. Công ty đã không những duy trì
đợc khách hàng truyền thống mà ngày càng có thêm nhiều khách hàng mới,
giá trị sản lợng tiêu thụ ngày càng cao, đời sống cán bộ công nhân viên
trong Công ty cũng đợc cải thiện. Đó là nhờ sự cố gắng của toàn thể ban
lãnh đạo Công ty cũng nh sự linh hoạt nhạy bén trong công tác quản lý kinh
tế, quản lý sản xuất ở Công ty. Điều đó đợc thể hiện rõ nét qua kết quả kinh
doanh của Công ty.
Biểu 2: Kết quả kinh doanh của Công ty:
TT Chỉ tiêu ĐVT 1997 1998 1999 2000 2001
1 Doanh thu
Tr đ 395.006 362.748 375.799 472.503 559.506
2 Nộp NS
Tr đ 21.374 47.980 11.783 4.243 5.293
3 Lợi nhuận
Tr đ 1.058 1.211 1.302 1.437 1.544
4 TNBQ
nđ/ng/th 688 650 742 1.200 1.280
10
Nguồn: Phòng Kế toán-Tài chính
Trong những năm gần đây Công ty đã đạt đợc những kết quả khả quan, các
chỉ tiêu nh doanh thu, lợi nhuận và nhất là thu nhập bình quân mỗi ngời
năm sau đều tăng hơn so với năm trớc, điều này chứng tỏ tình hình sản xuất
kinh doanh của Công ty ngày một phát triển, thu nhập của ngời lao động
ngày càng tăng cao.
11
PHầN 2 Phần 2. TìNH HìNH Tổ CHứC THựC HIệN CÔNG

TáC Tài CHíNH CủA CÔNG TY
I.Đặc điểm tổ chức công tác tài chính của Công ty
1.Tình hình tổ chức quản lý tài chính
Công ty Dệt May Hà Nội là một doanh nghiệp Nhà nớc, thuộc sở hữu của
Nhà nớc, đợc Nhà nớc đầu t một phần vốn ban đầu do vậy việc tổ chức quản
lý tài chính của Công ty luôn đợc thực hiện theo quy định của Chính Phủ.
Công ty tổ chức thực hiện công tác tài chính theo mô hình quản lý tập
trung và không phân cấp cho các đơn vị thành viên. Nguyên tắc quản lý tài
chính này đợc chia thành hai cấp độ :
+ ở tầm vĩ mô : mọi hoạt động tài chính của Công ty đều đợc thực hiện
theo các văn bản pháp luật, các chính sách, chế độ Nhà nớc quy định, thể
hiện sự lãnh đạo của Nhà nớc đồng thời Công ty cũng có quyền tự chủ về
tài chính của mình.
+ ở tầm vi mô : trong Công ty, TGĐ là ngời đợc quyền đa ra các quyết
định tài chính bao gồm quyết định về nguồn tài trợ, quyết định cơ chế hình
thành và sử dụng các quỹ trong doanh nghiệp thông qua sự tham m u, cố
vấn của các phó TGĐ và các trởng phòng. Bên cạnh đó, phạm vi trách
nhiệm của ngời lao động trong Công ty cũng đợc mở rộng qua việc họ đợc
quyền tham gia xây dựng phơng án kinh doanh, tham gia phân phối lợi
nhuận, thanh tra, kiểm tra các hoạt động của Công ty thông qua tổ chức
công đoàn.
2.Tình hình công tác kế hoạch hoá tài chính
2.1 Tình hình xây dựng kế hoạch tài chính
Việc xây dựng, đánh giá và lựa chọn các phơng án kế hoạch kinh doanh
và dự án đầu t do nhiều bộ phận trong doanh nghiệp cùng phối hợp thực
hiện. Hàng năm, Công ty lập kế hoạch thu-chi tài chính và các khoản nộp
ngân sách gửi về cơ quan cấp trên. Công ty luôn cố gắng thực hiện các chỉ
tiêu tài chính mà Tổng Công ty giao, đảm bảo chế độ pháp luật của Nhà n-
ớc, đồng thời thực hiện nghiêm chế độ hạch toán kế toán tài chính thống
nhất do Nhà nớc ban hành. Bên cạnh đó, Công ty cũng luôn hớng dẫn, kiểm

tra các đơn vị thành viên thực hiện chế độ hạch toán kế toán tài chính.
Nhờ việc lập kế hoạch thu-chi tài chính mà Công ty luôn kiểm soát đ-
ợc khả năng tài chính của mình, nhờ đó có thể chủ động trong công việc
kinh doanh. Nếu gặp phải những sự cố (ngoài tầm kiểm soát do sự biến
động của thị trờng) trong việc thanh toán do thiếu vốn lu động, trong thờng
hợp cần thiết, Công ty có thể lập phơng án, làm thủ tục thanh lý, nhợng bán,
điều động tài sản cố định theo quy định của Nhà nớc để giải phóng vốn lu
12

×