Tải bản đầy đủ (.pdf) (187 trang)

Nghiên cứu công cụ tin học phục vụ công tác đánh giá tác động mội trường

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.96 MB, 187 trang )


ĐẠI HỌC QUỐC GIA TP. HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA
KHOA MÔI TRƯỜNG
BỘ MÔN: QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG







LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

ĐỀ TÀI: NGHIÊN CỨU CÔNG CỤ TIN HỌC
PHỤC VỤ CÔNG TÁC ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG (ĐTM)







GVHD:PGS.TSKH. BÙI TÁ LONG
SVTH:LÊ VIẾT TRIỀU
MSSV: 90503090



TP.HỒ CHÍ MINH THÁNG 01/1010


Đại Học Quốc Gia Tp.HCM. CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM.
TRƯỜNG ĐH BÁCH KHOA. Độc Lập – Tự Do – Hạnh Phúc.
--------------- -------------
Số: ________/ BKĐT
NHIỆM VỤ LUẬN ÁN TỐT NGHIỆP
KHOA: MÔI TRƯỜNG.
BỘ MÔN: QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG.
HỌ VÀ TÊN: LÊ VIẾT TRIỀU MSSV: 90503090
NGÀNH: QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG. LỚP: MO05LMT.
1. Đầu đề luận án:
NGHIÊN CỨU CÔNG CỤ TIN PHỤC VỤ CÔNG TÁC ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI
TRƯỜNG ( ĐTM)
2. Nhiệm vụ (yêu cầu về nội dung và số liệu ban đầu):
Chuẩn bị các nội dung cần thiết về đánh giá tác động môi trường và viết báo cáo đánh
giá tác động môi trường.
Chuẩn bị số liệu để chạy mô hình hóa.
Ứng dụng phần mềm ENVIM MAP để chạy mô hình khí.

3. Ngày giao nhiệm vụ luận án: 15/10/2009
4. Ngày hoàn thành nhiệm vụ: 15/01/2010
5. Họ tên người hướng dẫn:
PGS.TSKH. Bùi Tá Long. Phần hướng dẫn : Toàn bộ.
Nội dung và yêu cầu LATN đã được thông qua Bộ môn.
Ngày 10 tháng 9 năm 2007
CHỦ NHIỆM BỘ MÔN. NGƯỜI HƯỚNG DẪN CHÍNH.
(Ký và ghi rõ họ tên) Bùi Tá Long





PHẦN DÀNH CHO KHOA, BỘ MÔN:
Người duyệt (chấm sơ bộ):
Đơn vị:
Ngày bảo vệ:
Điểm tổng kết:
Nơi lưu trữ luận án:






NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN

- - - - - & - - - - -




















Ngày tháng năm 2010
Giáo viên hướng dẫn



NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN

- - - - - & - - - - -




















Ngày tháng năm 2010
Giáo viên phản biện







LỜI CẢM ƠN

Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc của mình tới Thầy hướng dẫn Phó giáo sư Tiến sỹ Khoa
học Bùi Tá Long – Trưởng phòng Tin học Môi trường, Viện Môi trường và Tài nguyên,
Đại học Quốc Gia Tp. Hồ Chí Minh, người đã luôn khuyến khích, quan tâm giúp đỡ,
truyền đạt kiến thức và tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp em hoàn thành luận văn tốt
nghiệp trong thời gian vừa qua.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến tập thể thầy cô Khoa Môi Trường, Trường Đại
học Bách Khoa, Đại học Quốc Gia Tp. HCM, những thầy cô đã tận tình dạy dỗ, truyền đạt
kiến thức trong suốt năm năm học vừa qua.
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến các anh chị trong phòng Tin học Môi trường, Viện
Môi trường và Tài Nguyên, Đại học Quốc gia Tp. HCM đã tận tình giúp đỡ trong suốt thời
gian thực hiện luận văn tốt nghiệp.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến gia đình, những người thân yêu nhất, đã luôn yêu
thương, khích lệ và giúp đỡ em trong suốt thời gian học tập vừa qua.
Cuối cùng em xin gửi lời cảm ơn đến nhóm những người bạn thân K2005 khoa Môi trường
– những người bạn đã luôn giúp đỡ và chia sẻ trong suốt năm năm học qua.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn tất cả.

Thành phố Hồ Chí Minh, ngày tháng năm 2010

Sinh viên thực hiện
LÊ VIẾT TRIỀU





i
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN................................................................................................................VI
MỤC LỤC.........................................................................................................................I
DANH MỤC CÁC HÌNH..............................................................................................IV
DANH MỤC CÁC BẢNG..............................................................................................V
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT...............................................................................VI
MỞ ĐẦU..........................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài..............................................................................................1
2. Mục tiêu của đề tài.......................................................................................................1
3. Tính mới của đề tài......................................................................................................1
4. Giới hạn của đề tài.......................................................................................................2
5. Nội dung thực hiện.......................................................................................................2
6. Phương pháp thực hiện...............................................................................................2
CHƯƠNG 1......................................................................................................................4
GIỚI THIỆU TỔNG QUÁT VỀ ĐTM..........................................................................4
1.1. Khái quát lịch sử phát triển của ĐTM......................................................................4
1.2. Định nghĩa, mục đích và lợi ích của ĐTM...............................................................7
1.3. Kiến thức khoa học cần thiết để thực hiện ĐTM.....................................................9
1.4. Cơ sở pháp lý của ĐTM.[11].................................................................................10
1.5. Tiến trình và nội dung của ĐTM...........................................................................12



ii
1.5.1. Lược duyệt các tác động môi trường..........................................................................14
1.5.2. Đánh giá môi trường sơ bộ hay ĐTM nhanh..............................................................15
1.5.3. ĐTM đầy đủ và chi tiết..............................................................................................16
1.5.4. Quy trình thẩm định báo cáo ĐTM............................................................................42
1.5.5. Các vấn đề còn tồn đọng đối với công tác ĐTM ở Việt Nam.....................................59
1.5.6. Cấu trúc và yêu cầu về nội dung của ĐTM.[15].........................................................62
CHƯƠNG 2....................................................................................................................71
CÁC PHƯƠNG PHÁP KỸ THUẬT VÀ PHẦN MỀM TIN HỌC SỬ DỤNG
TRONG ĐTM................................................................................................................71
2.1. Phương pháp kỹ thuật viễn thám...........................................................................71
2.2. Phương pháp thông tin địa lý.................................................................................75
2.2.1. Giới thiệu..................................................................................................................75
2.2.2. Định nghĩa GIS[17]...................................................................................................76
2.2.3. Vai trò của kỹ thuật GIS trong ĐTM và quản lý tài nguyên.[17]................................79
2.2.4. Các chức năng của GIS:............................................................................................81
2.3. Phương pháp mô hình hóa.....................................................................................83
2.4. Các phần mềm tin học được sử dụng trong ĐTM..................................................98
2.4.1. Phần mềm đánh giá ô nhiễm không khí.....................................................................98
2.4.2. Phần mềm quản lý CTR công nghiệp và sinh hoạt...................................................103
2.4.3. Phần mềm đánh giá ô nhiễm nước...........................................................................107
CHƯƠNG 3..................................................................................................................112
GIỚI THIỆU VÀ ỨNG DỤNG PHẦN MỀM PHỤC VỤ CHO ĐTM.....................112
3.1. Tổng quan về đối tượng nghiên cứ u...................................................................112
3.2. Giới thiệu phần mềm ENVIM MAP.[17]............................................................113
3.3. Ứng dụng phần mềm ENVIMAP.............................................................115
3.3.1. Chuẩn bị số liệu.......................................................................................................115
3.3.2. Chạy mô hình..........................................................................................................117
3.4. Kết quả chạy mô hình nồng độ trung bình các tháng của NO2, CO, SO
2

.............127


iii
3.5. Kết quả, kết luận và kiến nghị................................ Error! Bookmark not defined.
TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................................137
Các văn bản mẫu hướng dẫn thực hiện ĐTM.....................................................................139



iv
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1-1: Lịch sử phát triển của ĐTM------------------------------------------------------------7
Hình 1-2: Cơ sở pháp lý của ĐTM----------------------------------------------------------------11
Hình 1-3: Quy trình thực hiện ĐTM[11]---------------------------------------------------------12
Hình 1-4: Các bước thực hiện ĐTM--------------------------------------------------------------13
Hình 1-5: Sơ đồ chuẩn bị ĐTM--------------------------------------------------------------------17
Hình 1-6: Quy trình thẩm định của dự án[11]---------------------------------------------------46
Hình 2-1: Nền tản của GIS-------------------------------------------------------------------------76
Hình 2-2: Các thiết bị của của hệ thống GIS-----------------------------------------------------78
Hình 2-3: Các thành phần của hệ GIS.-----------------------------------------------------79
Hình 2-4: Quy trình hiển thị dữ liệu---------------------------------------------------------------83
Hình 2-5: Mối quan hệ giữa mô hình và môi trường--------------------------------------------86
Hình 2-6: Nguyên lý mô hình hóa-----------------------------------------------------------------89
Hình 2-7: Sơ đồ khuếch tán luồng khí thải dọc theo chiều gió------------------92
Hình 3-1: Sơ đồ cấu trúc của phần mềm ENVIMAP.-------------------------------114
Hình 3-2: Sơ đồ cấu trúc CSDL môi trường trong ENVIMAP.-----------------115
Hình 3-3: Mô hình Berliand được tích hợp trong ENVIMAP.-------------------115





v
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1-1: Vị trí điểm lấy mẫu và điều kiện lấy mẫu..........................................21
Bảng 1-2: Kết quả đo đạt và phân tích chất lượng nước mặt...........................22
Bảng 1-3: Kết quả đo đạt và phân tích chất lượng nước mặt............................22
Bảng 1-4: Kết quả đo đạt và phân tích chất lượng nước mặt...........................23
Bảng 1-5: Các nguồn thải bãi rác.....................................................................................24
Bảng 1-6: Dự báo các sự cố rủi ro của bãi rác.[18]...........................................................25
Bảng 1-7: Quy trình đánh giá rủi ro.................................................................................30
Bảng 2-1: Thông số của vệ tinh GOES............................................................................73
Bảng 2-2: Thông số của vệ tinh NOAA...........................................................................73
Bảng 2-3: Đặc trưng của quỹ đạo và vệ tinh.........................................................74
Bảng 2-4: Khả năng ứng dụng tương ứng với các kênh phổ.............................................74
Bảng 2-5: Thông số vệ tinh cho ảnh phân giải cao...........................................................75
Bảng 3-1: Số liệu khí tượng...........................................................................................116






vi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

VIẾT TẮT VIẾT ĐẦY ĐỦ
ĐTM
Đánh giá tác động môi trường
TCVN

Tiêu chuẩn Việt Nam
KT-KT
Kinh tế kỹ thuật





















1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài.
Ngày này việc phát triển KT-XH luôn đi đôi với việc xây dựng các dự án.Trong quá
trình xây dựng và hoạt động không thể không làm ảnh hưởng đến môi trường tự nhiên và
con người xung quanh. Vấn đề đặt ra là cần phải có sự cân bằng giữa Kinh tế-Xã hội-Môi

trường đang là sự nan giải của các ngành liên quan. Nếu thực hiện không tốt không những
việc phát triển kinh tế gặp nhiều khó khăn mà còn ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi
trường. Vấn đề thiệt hại về môi trường có ảnh hưởng lớn đến hệ sinh thái và đặc biệt là con
người mà khó có thể định lượng được. Do đó việc áp dụng ĐTM trong các dự án phát triển
đang mở ra một giải pháp hữu hiệu để phát triển kinh tế và bảo vệ môi trường. Như chung
ta đã biết hiện nay ĐTM ở Việt Nam đang còn nhiều hạn chế cả về mặt thủ tục, phương
pháp và công nghệ.Do đó việc ứng dụng công nghệ thông tin nói chung và công cụ tin học
dành riêng cho ĐTM là rất cần thiết và khã thi ở Việt Nam ta hiện nay. Tôi tin rằng việc áp
dụng công cụ tin học trong ĐTM làm cho công tác ĐTM và bảo vệ môi trường được tiện
lợi và hiệu quả hơn.
2. Mục tiêu của đề tài.
– Mô tả một cách từ tổng quát đến chi tiết các vấn đề về ĐTM như: lịch sử phát
triển, nội dung và tiến trình thực hiện, cơ sở pháp lý, các phương pháp thực hiện,
tình hình thực hiện ĐTM ở Việt Nam… Xem đó là bước chuẩn bị rất quan trọng
cho công tác viết Báo cáo ĐTM đầy đủ và hoàn thiện sau này. Đồng thời đó là
những kiến thức rất bổ ích cho những ai muốn làm ĐTM trên thực tế.
– Tiến hành phân tích, sàng lọc các công cụ tin học nhằm phục vụ cho công tác
ĐTM. Trong đó cần chỉ rõ cần áp dụng ở khâu nào và áp dụng như thế nào cho
hợp lý và đêm lại hiệu quả cao.
3. Tính mới của đề tài.


2
Thực chất việc áp dụng công cụ tin học nói chung và mô hình hóa nói riêng vào
thực hiện ĐTM ở Việt Nam là đã thực hiện nhưng vẫn chưa được phổ biến rộng rãi. Chủ
yếu nó được thực hiện ở các vùng có công nghệ phát triển như Hà Nội, TP.HCM … còn
những nơi khác còn rất hạn chế về số lượng. Do đó đề tài mạnh dạng đưa tin học hóa trong
ĐTM là một bước đi mang tính thiết thực và cần thiết trong bối cảnh thức tế hiện nay.
4. Giới hạn của đề tài.
Mặc dù trong đề tài cố gắn đưa vào nhiều công cụ tin học đặc biệt là các phần mềm

về mô hình hóa để phục vụ cho ĐTM nhưng trong khuông khổ của đề tài luận văn vẫn còn
những hạn chế nhất định do công cụ tin học là một vấn đề khá rộng và bao quát. Đây cũng
là tính giới hạn của đề tài.
5. Nội dung thực hiện.
– Tổng quan về đánh giá tác động môi trường.
– Các phương pháp thực hiện đánh giá tác động môi trường.
– Tình hình thực hiện đánh giá tác động môi trường ở Việt Nam.
– Xử lý số liệu và nhập vào phần mềm ENVIMAP.
– Chay chương trình phần mềm ENVIMAP.
6. Phương pháp thực hiện.
▪ Phương pháp thực hiện đề tài
– Thu thập số liệu khí tượng.
– Thu thập tài liệu, số liệu về đánh giá tác động môi trường.
– Vận dụng các kiến thức và kỹ năng về GIS và MapInfo thể hiện bản đồ và các
đối tượng môi trường cần quản lý.
– Phương pháp mô hình hóa:sử dụng mô hình phát tán ô nhiễm không khí
Berliand.


3
– Phương pháp thống kê: sử dụng trong phân tích, xử lý số liệu.
▪ Giải pháp kỹ thuật thực hiện
– Vận dụng các kiến thức và kỹ năng về GIS và MapInfo thể hiện bản đồ và các
đối tượng môi trường cần quản lý.
– Chạy chương trình phần mềm ENVIM MAP.














4
CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU TỔNG QUÁT VỀ ĐTM
1.1. Khái quát lịch sử phát triển của ĐTM.
Trong quá trình phát triển kinh tế xã hội, các hoạt động kinh tế khai thác tài nguyên
thiên nhiên, xây dựng đô thị, nhà máy xí nghiệp và nhiều công trình khác, bên cạnh những
cái được cho sản xuất và nâng cao đời sống cho con người, đồng thời cũng gây ra nhiều
phiền toái có hại cho môi trường và sức khỏe cộng đồng. Sự phát triển kinh tế xã hội luôn
luôn có hai mặc lợi và hại đối với cuộc sống. Sự lợi và hại có thể xãy ra trước mắt hoặc lâu
dài, có thể trực tiếp hoặc gián tiếp, ảnh hưởng tới sức khỏe con người. Sự hiểu biết và biện
pháp phòng tránh các tiêu cực của con người qua các thời kỳ lịch sử có khác nhau. Từ thủa
sơ khai ông cha ta chưa có hiểu biết và ý thức rõ ràng về ô nhiễm và suy thoái môi trường
như bây giờ, nhưng cũng làm những việc phòng tránh ô nhiễm và bảo vệ tài nguyên môi
trường.
Ngày nay với nền nông nghiệp và công nghiệp phát triển, con người đang đứng
trước những thử thách lớn về môi trường. Với sự phát triển của xã hôi công nghiệp, nhiều
nguồn năng lượng mới, vật liệu mới, kỹ thuật tiên tiến đã được khám phá. Trong nông
nghiệp để đạt được năng suất cao của cây trồng con người đã lạm dụng phân bón hóa học
và thuốc bảo vệ thực vật, gây ô nhiễm môi trường nước và đất nghiêm trọng. Các hoạt
động phát triển đó của con người đã tác động mạnh mẽ vào tài nguyên và môi trường, đã
can thiệp trực tiếp và đôi khi thô bạo vào các hệ tự nhiên. Đặc biệt là trong thế kỉ XX, sau
khi thế chiến thứ hai kết thúc, các nước bị chiến tranh tàn phá đã bước vào thời kỳ khôi

phục kinh tế sau chiến tranh. Nhiều nước đã bước vào công nghiệp hóa, hiện đại hoa đất
nước. Một số nhân tố mới như cách mạng khoa học kỹ thuật, sự bùng nổ dân số, sự phân
hóa các quốc gia giàu nghèo đã tác động và can thiệp mạnh mẽ vào tài nguyên và môi
trường.
Đánh giá tác động môi trường ra đời nhằm mục đích giảm bớt và ngăn ngừa sự ô
nhiễm, sự suy thoái môi trường do các hoạt động phát triển kinh tế gây ra.


5
Từ những năm 1960-1970, các nước tư bản phương Tây đã có sự lo lắng và quan
tâm đối với tài nguyên và môi trường sống của con người. Vấn đề bảo vệ tài nguyên và
môi trường đã trở thành vấn đề chính trị bức xúc trong xã hội, đòi hỏi chính phủ cả nước
phải có chủ trương đường lối và chính sách giải quyết. Ở Hoa Kỳ vào đầu năm 1970, Quốc
hội nước này đã ban hành luật và chính sách quốc gia về môi trường và gọi tắt là NEPA.
Luật này quy định rằng các dự án phát triển kinh tế quan trọng ở cấp liên bang muốn được
xét duyệt và thông qua bắt buộc phải có báo cáo đánh giá tác động môi trường. Sau Hoa
Kỳ các nước khác như: Canada, Australia, Anh, Nhật, Đức đã lần lược ban hành những
luật pháp hoặc quy định với mức độ khác nhau về đánh giá tác động môi trường của các
dự án phát triển kinh tế xã hội của nước mình.
Vào nhưng năm 1970-1980 một số nước đang phát triển ở châu Á Thái Bình Dương
như: Thái Lan, Hàn Quốc, Philiphin, Indonesia, Malasia… cũng ban hành những quy định
chính thức hoặc tạm thời về ĐTM. Ở Trung Quốc trong thời kỳ phát triển đất nước, với sự
giúp đỡ của các nước phương Tây và các tổ chức Quốc tế cung đã quan tâm và tiến hành
ĐTM đối với các dự án phát triển kinh tế của nước mình. Theo tư liệu của chương trình
Liên Hợp Quốc vào năm 1985, các nước phát triển trên thế giới đã có trên 3 /4 số nước đã
có quy định về ĐTM với các mức độ và yêu cầu khát nhau.
Các tổ chức quốc tế cũng đã quan tâm nhiều đến ĐTM. Năm 1972 Liên Hợp Quốc
đã tổ chức hội nghị quốc tế về môi trường. Chương trình môi trường của LHQ cũng được
thành lập với mục đích là cung cấp các tư liệu và cơ sở khoa học cần thiết cho việc định
đường lối phát triển kinh tế của quốc gia. Tổ chức Y tế thế giới cũng ban hành các quy

định về chất lượng nước uống và không khí nhằm đảm bảo về sức khỏe con người. Tổ
chức UNESCO đã xây dựng chương trình con người và sinh quyển. Năm 1980 ba tổ chức
UNEP, UNDP, và WB đã công bố “Tuyên bố về các chính sách và thủ tục về môi trường”.
Nội dung của tuyên bố nói lên việc phát triển kinh tế phải kết hợp với bảo vệ môi trường
và các nước được viện trợ hay vay vốn của LHQ phải có ĐTM.
Ở Việt Nam vấn đề ĐTM ra đời vào giữa năm 1984 khi có chương trình tài nguyên
và môi trường. Báo cáo ĐTM đầu tiên được thực hiện ở nhà máy thủy điện Trị An năm
1985 và tiếp theo là ban hành quyết định của chính phủ về công tác điều tra cơ bản, sử


6
dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trường. Quyết định đã khẳng định rằng
các công trình xây dựng cơ bản quan trọng và các dự án phát triển kinh tế xã hội với quy
mô lớn đều cần phải xem xét về ĐTM trước khi xét duyệt thực hiện. Từ đó chúng ta đã
tiến hành ĐTM cho nhà máy hóa dầu ở TP. HCM, hệ thống tưới tiêu Quản Lộ, Phụng Hiệp
ở đồng bằng sông Cửu Long do công ty ESSA, Canada thực hiện với sự cộng tác của
chuyên viên Việt Nam do trung tâm môi trường TP.HCM thực hiện. Đối với một số nhà
máy xí nghiệp cũ được xây dựng trước năm 1984, nay cũng đã tiến hành ĐTM như nhà
máy giấy Bãi Bằng Vĩnh Phú, nhà máy phân lân Hà Bắc… và các dự án phát triển kinh tế
xã hội mới như hệ thống thủy nông Thạch Nham ở Quãng Ngãi. Về pháp chế chính phủ đã
công bố luật bảo vệ môi trường năm 1994 và nghị định 175/CP của chính phủ. Luật
BVMT đã nêu rõ tất cả các dự án phát triển KT-XH và các công trình xây dựng cơ bản
trước khi được xét duyệt thực thi phải có báo cáo ĐTM.
Tiếp theo có nhiều văn bản về BVMT đã ra đời, đặc biệt là chiến lược BVMT quốc
gia đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020, quản lý và quy hoạch môi trường trong
thời kỳ công nghiệp hóa- hiện đại hóa đất nước. BVMT trở thành quốc sách của nước ta
hiện nay. Từ năm 1980, vấn đề ĐTM đã được nhà nước quan tâm, nhưng mãi sau khi có
luật BVMT thì việc triển khai có hệ thống từ Trung ương đến địa phương và đến khắp các
bộ ngành. Tính đến cuối năm 2004 số báo cáo ĐTM cho các dự án phát triển KT-XH đã có
26.800 được thực hiện, trong đó có 800 dự án báo cáo ĐTM thuộc cấp Trung ương quản lý

và còn lại thuộc địa phương quản lý. Công tác ĐTM của nước ta trong thời gian qua vẫn
còn nhiều hạn chế, cần được khắc phục. Vẫn còn xảy ra trình trạng ở nhiều địa phương
nhiều công trình khi đi vào hoạt động có những ảnh hưởng xấu đến môi trường do sự tuân
thủ quy định pháp luật về ĐTM còn hạn chế, chất lượng báo cáo cũng như năng lực thẩm
định báo cáo ĐTM còn chưa tốt. Bên cạnh đó hoạt đông sau thẩm định cũng như sự tham
gia của cộng đồng trong quá trình ĐTM còn nhiều bất cập. Đặc biệt là một số nội dung của
công tác này như ĐTM tổng hợp ở một vùng hay phạm vi xuyên biên giới vẫn chưa được
tiến hành.
Hiện nay ĐTM đã trở thành bộ môn khoa học môi trường, có phương pháp luận
nghiên cứu của mình và đã được ứng dụng rộng rãi để giảng dạy trong một số trường đại


7
học và cao đẳng chuyên ngành ở một số nước trên thế giới và ở nước ta. Bộ môn ĐTM
ngày càng có những bước tiến quan trọng và phát triển nhanh chóng, góp phần thiết thực
vào sự nghiệp bảo vệ tài nguyên thiên nhiên, môi trường của mỗi quốc gia và cộng đồng
quốc gia trên toàn thế giới.[10]


Thái Lan, Hàn
Quốc, Malasia
1980

Việt Nam 1984
Xuất hiện ở Mỹ,
Anh, Nhật
1970

Lịch sử phát
triển của ĐTM


Hình 1-1: Lịch sử phát triển của ĐTM
1.2. Định nghĩa, mục đích và lợi ích của ĐTM.
ĐTM là một quá trình nghiên cứu nhằm dự báo các hậu quả xấu về môi trường của
một dự án phát triển KT-XH hoặc một công trình xây dựng cơ bản quan trọng của đất
nước, xem xét việc thực hiện công trình và dự án đó sẽ gây ra những vấn đề gì đối với tài
nguyên thiên nhiên và môi trường, đối với đời sống con người tại khu vực thực hiện dự án,
xem xét hiện quả thực hiện chính của dự án và các hoạt động khác tại vùng khai thác của


8
dự án. Trên cơ sở đó dự báo các tác động môi trường sẽ diễn ra ra sao, xác định các biện
pháp giảm thiểu các tác động tiêu cực để dự án thích hợp hơn với môi trường.
Để ngắn gọn hơn có thể định nghĩa ĐTM như sau: “ĐTM là sự phân tích đánh giá
các hoạt động phát triển KT-XH, dự báo các ảnh hưởng đến tài nguyên và môi
trường của các dự án, quy hoạch, kế hoạch phát triển đó và đề xuất các giải pháp
thích hợp về bảo vệ môi trường”.[10]
Các tác động của các hoạt động phát triển đến môi trường có thể gây ra sự thay đổi
chất, lượng, sự phân bố theo không gian, thời gian của tài nguyên thiên nhiên hay nhân tố
chất lượng môi trường sống. Tác động có thể là tiêu cực, cũng có thể là tích cực. Do đó,
trong quá trình đánh giá cần thiết phải xem xét lựa chọn các tác động có tầm quan trọng
thực sự đối với tài nguyên và môi trường.
▪ Mục đích ĐTM
– Là góp phần thêm tư liệu cần thiết cho việc quyết định hoạt động phát triển.
ĐTM theo luật định bắt buộc đối với các dự án phát triển KT-XH phải có báo
cáo ĐTM trong hồ sơ xét duyệt kinh tế kỹ thuật của dự án. ĐTM giúp cho các
cơ quan có thẩm quyền cấp trên xét duyệt các dự án và đưa ra quyết định đúng
đắn cho phép dự án có đủ điều kiện thực hiện hay không.
– ĐTM được xem xét nhiều phương án thực hiện khác nhau của các hoạt động
phát triển,đối chiếu, so sánh sự lợi, hại các tác động của các hoạt động phát

triển, trên cơ sở đó kiến nghị lựa chọn phương án tối ưu.
– ĐTM giúp cho công tác xây dựng đường lối, chiến lược quy hoạch, kế hoạch
hóa bảo vệ môi trường.
– ĐTM còn có mục đích theo dõi các diễn biến môi trường bị tác đông theo dự
báo ban đầu sau khi dự án đi vào hoạt động. Thường xuyên theo dõi diễn biến
bằng kết quả đo đạc, quan trắc định kỳ để cần thiết điều chỉnh dự báo sau 5 năm
hoặc 10 năm sau.
▪ Ý nghĩa của ĐTM:


9
– ĐTM có ý nghĩa rất quan trọng đối với các dự án phát triển. Trên cơ sở của nội
dung báo cáo ĐTM, dự án phát triển có được cấp trên thẩm định duyệt thông
qua để thực thi hay không. ĐTM cùng với các nhân tố kinh tế kỹ thuật trong dự
án cần có tiến nói chung thống nhất, không đối đầu phủ quyết lẫn nhau mà giúp
cho sự hoàn thiện kinh tế kỹ thuật của dự án với mục dích phát triển bền vững.
Đối với các nước phát triển và chậm phát triển, các nhân tố môi trường và các
nhân tố kinh tế kỹ thuật không phải lúc nào cũng dễ dàng thống nhất. Các nhân
tố kinh tế kỹ thuật có phần coi trọng hơn nhân tố môi trường và báo cáo ĐTM
được xem như tài liệu tham khảo. Chính vì lẽ đó mà sau khi dự án đi vào hoạt
động thường xảy ra hậu quả xấu cho môi trường và bị động khắc phục hậu quả.
Ở nước ta công tác ĐTM cho các dự án phát triển của quốc gia quan trọng hiện nay
cung đã được Đảng và Chính phủ quan tâm hơn như dự án xây dựng đường Hồ Chí Minh,
dự án xây dựng nhà máy thủy điện Sơn La. ĐTM đã kết hợp trong xét duyệt luận chứng
kinh tế kỹ thuật.
1.3. Kiến thức khoa học cần thiết để thực hiện ĐTM.
Khoa học môi trường là ngành khoa học độc lập, mang tính chất liên ngành, nghiên
cứu quan hệ qua lại giữa con người và môi trường như toán-lý, địa-hóa, sinh hóa… nhưng
phức tạp hơn nhiều.Khoa học môi trường không chỉ liên quan giữa hai nghành khoa học cơ
bản khác nhau, trong đó có cả khoa học tự nhiên và khoa học xã hội. Nền tảng kiến thức

của khoa học môi trường rất rộng.
Các kiến thức về hoạt động KT-XH, văn hóa như về công nghiệp, nông nghiệp, lâm
nghiệp, giao thông vận tải, y tế, năng lượng, thủy sản, du lịch, các hoạt động văn hóa nghệ
thuật…
Các kiến thức về phương pháp nghiên cứu ĐTM. Các phương pháp kĩ thuật xử lý
chất thải nguy hiểm, tính toán ô nhiễm, mô hình toán học, ma trận môi trường…
Nhìn chung kiến thức khoa học cần trang bị cho ĐTM nói riêng và môi trường nói
chung là rất phong phú. Do vậy ngoài kiến thức cơ bản thì mỗi người nên cần cần chuyên


10
sâu một số vấn đề phù hợp với năng lực và sở trường riêng của mình để đem lại sự phù
hợp trong công việc.
1.4. Cơ sở pháp lý của ĐTM.[11]
Tháng 12 năm 1993, xuất phát từ những cam kết chính sách trong kế hoạch quốc
gia về môi trường và phát triển bền vững, Quốc hội đã thông qua luật BVMT và làm cho
năm 1993 trở thành năm bản lề của sự phát triển khung chính sách môi trường. Những
năm tiếp theo, nhiều nghị định, chỉ thị, các thông tư, cấp bộ và liên bộ và các quyết định
liên quan được ban hành, tạo thành một tập hợp ngày càng nhiều các quy định để thực hiện
luật BVMT. Tháng 12 năm 2005, luật BVMT sửa đổi được Quốc hội thông qua và đưa vào
áp dụng kể từ tháng 7 năm 2006.
Hai nghị định có ý nghĩa quan trọng đặc biệt là:
– Nghị định 175/CP.
– Nghị định 26/CP.
Nghị định 175/CP đã cụ thể hóa các trách nhiệm của chính quyền trung ương và địa
phương trong việc thực hiện luật BVMT, lần đầu tiên đưa vào áp dụng một loạt các quy
định liên quan đến công tác ĐTM.
Nghị định 26/CP đã nâng khung phạt hành chính đối với các vi phạm luật BVMT
liên quan đến ĐTM và kiểm toán môi trường, bảo tồn TNTN, buôn bán các loài quý hiếm,
khai thác mỏ, cũng như hàng loạt những vi phạm gây ô nhiễm.

Năm 2004, nghị định 143/2004/NĐ- CP có ý nghĩa đặc biệt quan trọng và đáng chú
ý trong hệ thống cơ sở pháp lý hiện nay của Việt Nam với mục tiêu sửa đổi, bổ sung điều
14 Nghị định 175/CP.
Gần đây nhất chính phủ đã ban hành các nghị định mới liên quan đến công tác quản
lý môi trường gồm:
– Nghị định 80/2006NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều
luật bảo vệ môi trường, thay thế cho hai nghị định 175/CP và 143/CP.


11
– Nghị định 81/2006NĐ-CP quy định về mức xử phạt vi phạm hành chính trong
lịnh vực BVMT thay thế nghị định 26/CP và quyết định 121/NĐ-CP.
– Ngày 28 tháng 02 năm 2008 nghị định số 21/2008/NĐ-CP ra đời nhằm sửa đổi,
bổ sung một số điều của nghị định số 80/2006/NĐ-CP.


Luật BVMT 12/2005

Nghị định 81/2006NĐ-
CP quy định về mức xử
phạt vi phạm hành chính
trong lịnh vực BVMT
Nghị định 80/2006NĐ-CP
quy định chi tiết và hướng dẫn
thi hành một số điều luật bảo
vệ môi trường.
Nghị định số 21/2008/NĐ-CP
ra đời nhằm sửa đổi, bổ sung
một số điều của nghị định số
80/2006/NĐ-CP

Quyết định số 13QĐ-
BTNMT
Thông tư 05/2008TT-
BTNMT


Hình 1-2: Cơ sở pháp lý của ĐTM








12


Cam kết
BVMT
Lập đề cương
ĐTM chi tiết
ĐTM sơ bộ
ĐTM chi tiết
Quá trình đánh giá tác
động
Lựa chọn PA, BP giảm
thiểu
Thông qua có
chỉnh sửa.

Xét duyệt đề
Cương ĐTM
Phiếu xác
nhận
Xem xét

Sàng lọc dự án
Thẩm định báo
các ĐTM
Giám sát,
ĐGTĐMT
Lập báo cáo
ĐTM chi tiết
Không
thông qua
Quyết
định phê
chuẩn
K
C
Cơ quan QLMT Chủ Dự Án


Hình 1-3: Quy trình thực hiện ĐTM[11]
1.5. Tiến trình và nội dung của ĐTM.
ĐTM là một trong các nhiệm vụ quan trọng bắc buộc thực hiện để xem xét nội dung
của các dự án phát triển KT-XH, đã được ghi trong luật BVMT, giúp cho lãnh đạo cấp trên


13

ra quyết định một cách chính xác, đúng đắn để thực thi các dự án phát triển. ĐTM là một
quá trình nghiên cứu, phân tích, tổng hợp phức tạp, đòi hỏi cần có sự chuẩn bị kỹ lưỡng về
tổ chức nhân sự của tổ đánh giá, mời các chuyên gia giỏi đầu ngành liên quan tới dự án
phát triển, có kinh nghiệm lâu năm trong nghề tham gia.
ĐTM đối với các dự án phát triển KT-XH thường được thực hiện qua các bước sau:












Hình 1-4: Các bước thực hiện ĐTM
Tùy thuộc vào mục tiêu, nội dung của từng Dự án phát triển khác nhau mà việc thực
hiện các bước khác nhau. Đối với các Dự án mà các hoạt động phát triển của chung không
gây ra hoặc gây ra tác động xấu không đáng kể thì lược duyệt qua rồi trình cấp trên xét và
ra quyết định. Còn đối với các Dự án phát triển với quy mô lớn, có các hoạt động phát
triển của chúng có khã năng gây ô nhiễm nghiêm trọng cho cộng đồng và tác động xấu cho
tài nguyên môi trường hoặc nằm trong vùng có quy hoạch đặc biệt và có môi trường nhạy
cảm, vùng dành riêng cho cấp nước, … thì cần phải thực hiện ĐTM. Các vùng đặc biệt đó
là:
– Vùng đất ngập nước.
– Vùng núi có độ dốc cao, có địa hình đặc biệt.
ĐTM đầy đủ và chi tiết.
Lược duyệt

ĐTM sơ bộ

×