Tải bản đầy đủ (.doc) (61 trang)

Thực trạng và phương hướng hoàn thiện nhằm nâng cao chất lượng công tác lập dự án tại Tổng công ty Sông Đà

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (330.57 KB, 61 trang )

Lời mở đầu

Doanh nghiệp sản xuất là tế bào của nền kinh tế, là nơi trực tiếp sản xuất
ra của cải vật chất cho xã hội. Tất cả các doanh nghiệp trong mọi thời kỳ đều
phải cạnh tranh để tồn tại phát triển
Do vậy vấn đề hiệu quả sản xuất kinh doanh là quan trọng và luôn phải đợc bàn tới trong mọi giai đoạn của một công cuộc đầu t.
Một dự án có hiệu quả cao là do dự án ấy có triển vọng ngay từ khi cơ hội
đầu t đợc phát hiện và công tác chuẩn bị đầu t đợc làm tốt.
Tổng công ty xây dựng Sông Đà đã thực hiện nhiều dự án thuỷ điện của
Việt Nam. Trong ngành thuỷ điện các dự án này đòi hỏi vốn đầu t rất lớn triển
khai thực hiện trong thời gian dài và công trình phát huy tác dụng trong nhiều
năm. Khi đi vào hoạt động dự án thuỷ điện thờng tác động rất lớn đến sự phát
triển kinh tế xã hội cuả vùng, của cả nớc.
Xác định đợc tầm quan trọng của việc chuẩn bị đầu t, bớc khởi đầu của
một dự án. Qua quá trình thực tập tại Tổng công ty xây dựng Sông Đà đợc sự hớng dẫn của Thầy giáo Nguyễn Quang Trung em đã suy nghĩ và làm đề tài
Thực trạng và phơng hớng hoàn thiện nhằm nâng cao chất lợng công tác
lập dự án tại Tổng công ty Sông Đà với mong muốn góp phần nhỏ vào việc
nâng hiệu quả công tác chuẩn bị đầu t tạo đà cho các bớc tiếp theo của công
cuộc đầu t.
Đề tài gồm ba chơng
Chơng I: Lý luận chung
Chơng II: Thực trạng công tác lập dự án tại Tổng công ty Sông Đà
Chơng III: Một số giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác
lập dự án ở Tổng công ty

1


chơng I
Lý luận chung
I. Dự án đầu t và sự cần thiết phải tiến hành đầu t theo dự


án.

1.Khái niệm
Tầm quan trọng của hoạt động đầu t, đặc điểm và sự phức tạp về mặt kỹ
thuật, hậu quả hiệu quả mặt tài chính, kinh tế xã hội hoạt động đầu t đòi hỏi để
tiến hành một công cuộc đầu t phải có sự chuẩn bị cẩn thận và nghiêm túc. sự
chuẩn bị này đợc thể hiện ở việc soạn thảo các dự án đầu t. Có nghĩa là mọi công
cuộc đầu t phải đợc tiến hành theo dự án thì mới đạt hiệu quả mong muốn.
Dự án đầu t có thể đợc xem xét từ nhiều góc độ.về mặt hình thức, dự án
đầu t là một tập hồ sơ tài liệu trình bày một cách chi tiết có hệ thống các hoạt
động và chi phí theo một kế hoạch để đạt đợc những kết quả và thực hiện đợc
những mục tiêu nhất định trong tơng lai.
Trên góc độ quản lý, dự án đầu t là một công cụ quản lý vốn, vật t, lao
động để tạo ra các kết quả tài chính, kinh tế xã hội trong một thời gian dài.
Trên giác độ kế hoạch hóa, dự án đầu t là một công cụ thể hiện kế hoạch
chi tiết của một công cuộc đầu t sản xuất kinh doanh, phát triển kinh tế, xã hội,
làm tiền đề cho các quýêt định đầu t và tài trợ, dự án đầu t là một hoạt động kinh
tế riêng biệt nhỏ nhất trong công tác kế hoạch hoá nền kinh tế nói chung.
Xét về mặt nội dung, dự án đầu t là một tập hợp các hoạt động có liên
quan với nhau đợc kế hoạch hoá nhằm đạt các mục tiêu đã định bàng việc tạo ra
các kết quả cụ thể trong một thời gian nhất định, thông qua việc sử dụng các
nguồn lực xác định.
Một dự án đầu t gồm bốn thành phần chính.
Mục tiêu của dự án thể hiện ở hai mức độ;(1)mục tiêu phát triển lànhững
lợi ích kinh tế xã hội do dự án đem lại.(2)mục tiêu trớc mắt là cácmục đích cụ
thể cần đạt của việc thực hiện dự án .

2



Các hoạt động;là những nhiệm vụ hoặc hành động đợc thực hiện trong dự
án để tạo ra các kết quả nhất định. Nhiệm vụ này đợc thực hiện theo một thời
gian biểu.
Các nguồn lực;về vật chất, tài chính, con ngời để thực hiện các hoạt động
của dự án. Giá trị hoặc chi phí của các nguồn lực này chính là vốn đầu t cần cho
dự án.
Các kết quả; là cột mốc đánh giá tiến độ của dự án, do vậy quá trình thực
hiện dự án cần thờng xuyên theo dõi đánh giá các kết quả đạt đợc. Những hoạt
động nào có liên quan trực tiếp đối với việc tạo ra các kết quả, đợc coi là hoạt
động chủ yếu phải đợc đặc biệt quan tâm.
2. Sự cần thiết phải tiến hành các hoạt động đầu t theo dự án .
Hoạt động đầu t là quá trình sử dụng các nguồn lực về tài chính lao động.
tài nguyên thiên nhiên và các tài sản vật chất khác nhằm trực tiếp hoặc gián tiếp
tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng các cơ sở vật chất kỹ thuật của nền
kinh tế nói chung, của ngành, của các cơ sở sản xuất kinh doanh dịch vụ, cơ
quan quản lý nhà nớc và xã hội nói riêng.
Hoạt động đầu t trực tiếp tái sản xuất các cơ sở sản xuất các cơ sở vật chất
trên đây gọi là đầu t phát triển. Đó là một quá trình có thời gian kéo dài trong
nhiều năm với số lợng các nguồn lực đã huy động cho từng công cuộc đầu t là
khá lớn và nằm khê đọng trong suốt quá trình thực hiện đầu t .
Các thành quả của loại đầu t này cần và có thể đợc sử dụng trong nhiều
năm đủ để hoàn vốn và có lời. Chỉ khi đó công cuộc đầu t mới đợc coi là có hiệu
quả. Nhiều thành quả của công cuộc đầu t có giá trị sử dụng lâu dài, hàng trăm
năm, hàng ngàn năm nh các công trình kiến trúc cổ trên thế giới.
Khi các thành quả của công cuộc đầu t là các công trình xây dựng hoặc
cấu trúc hạ tầng nh nhà máy, hầm mỏ, các công trình thuỷ điện thuỷ lợi đờng xá
cầu cống, bến cảng thì các kết quả này tiến hành hoạt động tại nơi chúng đợc tạo
ra do đó sự phát huy tác dụng của chúng chịu ảnh hởng của nhiều các điều kiện
kinh tế -xã hội, tự nhiên tại nơi đây.
Để đảm bảo cho công cuộc đầu t phát triển đợc tiến hành thuận lợi, đạt

mục tiêu mong muốn và đem lại hiệu quả kinh tế xã hội cao thì trớc khi bỏ vốn
3


phải làm tốt công tác chuẩn bị, có nghĩa là xem xét tính toán toàn bộ các khía
cạnh kinh tế kỹ thuật điều kiện tự nhiên, môi trờng xã hội và pháp lý có
liên quan đến quá trình thực hiện đầu t, đến sự phát huy tác dụng và hiệu quả đạt
đợc của công cuộc đầu t, phải dự đoán các yếu tố bất định (sẽ xẩy ra trong suốt
quá trình thực hiện đầu t đến sự phát huy tác dụng và hiệuquả đạt đợccủa công
cuộc đầu t ) có ảnh hởng đến sự thành bại của công cuộc đầu t. Mọi sự xem xét
tính toán chuẩn bị này đợc thể hiện trong dự án đầu t. Thực chất của việc xem
xét chuẩn bị này là lập dự án đầu t, là kim chỉ nam là cơ sở vững chắc, là tiền đề
cho việc thực hiện các công cuộc đầu t đạt hiệu quả kinh tế -xã hội mong muốn.
II. Quá trình soạn thảo dự án đầu t

1. Nghiên cứu cơ hội đầu t
Đây là giai đoạn hình thành dự án và là bớc nghiên cứu sơ bộ nhằm xác
định triển vọng đem lại hiệu quảvà sự phù hợp với thứ tự u tiên trong chiến lợc
phát triển sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. của ngành trong chiến lợc phát
triển kinh tế xã hội. Cần phân biệt hai cấp độ nghiên cứu cơ hội đầu t. Cơ hội
đầu t chung và cơ hội đầu t cụ thể.
Cơ hội đầu t chung là cơ hội đợc xem xét ở cấp độ ngành, vùng hoặc cả nớc. Nghiên cứu cơ hội đầu t chung nhằm phát hiện những cơ hội những lĩnh vực,
những bộ phận kinh tế xã hôị cần và có thể đợc đầu t trong từng thời kỳ phát
triển kinh tế của ngành, vùng và của đất nớc hoặc từng loại tài nguyên của đất nớc. Từ đó hình thành các dự án sơ bộ. Các cấp quản lý kinh tế, các cấp chính
quyền, các tổ chức quốc tế, các doanh nghiệp các tầng lớp dân c có liên quan đến
dự án sẽ đợc tham gia vào quá trình nghiên cứu và sàng lọc các dự án, chọn ra
một số dự án thích hợp với tình hình phát triển và khả năng của nền kinh tế, với
thứ tự u tiên trong chiến lợc phát triển kinh tế xã hội của vùng, của đất nớc hoặc
chiến lợc phát triển sản xuất kinh doanh dịch vụ của ngành hứa hẹn hiệu quả
kinh doanh hiệu quả kinh tế tài chính khả quan.

Cơ hội đầu t cụ thể là cơ hội đợc xem xét ở cấp độ từng đơn vị sản xuất
kinh doanh dịch vụ nhằm phát hiện những khâu những giải pháp kinh tế kỹ thuật
trong hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ của đơn vị cần và có thể đợc đầu t
trong từng kỳ kế hoạch, để vừa phục vụ trong mục tiêu phát triển sản xuất kinh
4


doanh dịch vụ của đơn vị, vừa đáp ứng mục tiêu phát triển của ngành, của vùng
của đất nớc.
Để phát hiện cơ hội đầu t cần căn cứ sau đây:
-Chiến lợc phát triển kinh tế - xã hội của vùng của đất nớc hoặc chiến lợc
phát triển sản xuất kinh doanh dịch vụ của ngành của cơ sở. Đây là định hớng
lâu dài cho sự phát triển.
- Nhu cầu trong nớc và ngoài nớc về một mặt hàng hoặc một dịch vụ cụ
thể nào đó.
-Hiện trạng của sản xuất và cung ứngmặt hàng đó trong nớc và trên thế
giới còn chỗ trống trong một thời gian tơng đối dài, chí ít cũng phải thu hồi đủ
vốn và có lãi.
Tiềm năng sẵn có về tài nguyên thiên nhiên, lao động, tài chính và quan
hệ quốc tế. có khả năng khai thác để thu lợ. Những lợi thế so sánh với thị tr ờng ngoài nớc, so với các địa phơng và so với các doanh nghiệp trong ngành .
Kết quả về tài chính kinh tế xã hội sẽ đạt đợc nếu thực hiện dự án đầu t .
Mục tiêu của nghiên cứu cơ hội đầu t là xác định nhanh chóngvà ít tốn
kém nhng lại dễ thấy về các khả năng đầu t trên cơ sở những thông tin cơ bản đa
ra làm cho ngời có khả năng đầu t phải cân nhắc xem xét và đi đến quyết định
có chuyển sang giai đoạn nghiên cứu sau hay không. Bản chất của việc nghiên
cứu cơ hội là khá sơ sài. Việc xác định đầu vào đầu ra hiệu quả kinh tế xã hội
của cơ hội thờng trên các ớc tính tổng hợp, hoặc các dự án tơng tự đang hoạt
động ở trong nớc hoặc ngoài nớc.
Việc nghiên cứu và phát hiện các cơ hội đầu t ở mọi cấp độ phải đợc tiến
hành thờng xuyên để cung cấp các dự án sơ bộ cho nghiên cứu tiền khả thi, từ đó

xác định đợc danh mục các dự án đầu t trong từng thời kỳ kế hoạch.
2. Nghiên cứu tiền khả thi
Đây là bớc nghiên cứu tiếp theo của các cơ hội đầu t có nhiều triển vọng
đã đợc lự chọn có quy mô lớn, phức tạp về kỹ thuật, thời gian thu hồi vốn lâu, có
nhiều yếu tố bất định tác động. Bớc này nghiên cứu sâu hơn các khía cạnh mà
khi nghiên cứu cơ hội đầu t còn thấy phân vân, cha chắc chắn nhằm tiếp tục lựa

5


chọn sàng lọc các cơ hội đầu t (đã đợc xác định ở cấp bộ ngành) hoặc khẳng
định lạI cơ hội đầu t đã đợc lựa chọn có đảm bảo tính khả thi hay không.
Đối với cơ hội đầu t có quy mô nhỏ, không phức tạp về kỹ thuật và triển
vọng đem lại hiệu quả là rõ ràng thì có thể bỏ qua giai đoạn nghiên cứu tiền khả
thi.
Nội dung nghiên cứu tiền khả thi gồm các vấn đề sau :
-Các bối cảnh chung về kinh tế pháp luật có ảnh hởng đến dự án.
-Nghiên cứu thị trờng
-Nghiên cứu kỹ thuật
-Nghiên cứu về tổ chức quả lý và nhân sự
-Nghiên cứu về tài chính
-Nghiên cứu các lợi ích kinh tế -xã hội
những nội dung này cũng đợc nghiên cứu ở giai đoạn nghiên cứu khả thi
sau này.
Đặc điểm nghiên cứu các vấn đề trên ở giai đoạn này là cha chi tiết, xem
xét ở trạng thái tĩnh, ở mức độ trung bình mọi đầu vào, đầu ra mọi khía cạnh tài
chính, kịnh tế kỹ thuật của cơ hội đầu t của toàn bộ quá trình thực hiện và vận
hành các kết quả đầu t. Do đó độ chính xác của các kết quả nghiên cứu ở giai
đoạn này cha cao .
Đối với các dự án nhỏ có thể dự tính một cách nhanh chóng; chẳng hạn dự

tính vốn lu động cho một chu kỳ hoạt động của doanh nghiệp bằng chia tổng
doanh thu bình quân năm cho số chu kỳ hoạt động của doanh nghiệp trong năm.
Đối với chi phí bảo hiểm, thuế ớc tính theo tỷ lệ phần trăm so với doanh thu, chi
phí lắp đặt thiết bị ớc tính theo tỷ lệ phần trăm so với thiết bị. Đối với các chi phí
đầu t lớn nh giá trị công trình xây dựng, giá trị và thiết bị công nghệ phải tính
toán chi tiết hơn. Sản phẩm cuối cùng của nghiên cứu tiền khả thi là báo cáo
nghiên cứu tiền khả thi. Nội dung của nghiên cứu tiền khả thi gồm:
-Giới thiệu chung cơ hội đầu t theo các nội dung nghiên cứu tiền khả thi.
_Chứng minh cơ hội đầu t có nhiều triển vọng đến mức có thể quyết định
đầu t. Các thông tin đa ra phải thuyết phục các nhà đầu t.

6


Nghiên cứu hỗ trợ với các dự án; với những dự án lớn quy mô phức tạp,
hoạt động trong thời gian dàI cần phải tiến hành các hoạt động nghiên cứu hỗ trợ
về thị trờng về các yếu tố đầu vào, về kỹ thuật triển vọng phát triển kinh tế khoa
học trong nớc và trên thế giới. Chẳng hạn với dự án lớn thì nghiên cứu hỗ trợ về
nhu cầu sản phẩm của dự án để xác định quy mô của dự án cho phù hợp. Nghiên
cứu hỗ trợ các yếu tố đầu vào của dự án đối với những dự án phải nhập nguyên
liệu đầu vào.
Nghiên cứu quy mô kinh tế của dự án cũng là một nội dung trong nghiên
cứu hỗ trợ. Có nghiã là nghiên cứu các khía cạnh của dự án về các mặt kinh tế tài
chính, kỹ thuật quản lý từ đó lựa chọn quy mô thích hợp nhất cuối cùng phải
mang lại hiệu quả kinh tế tài chính cao nhất cho chủ đầu t và cho đất nớc .
Nghiên cứu hỗ trợ đặc biệt quan trọng với dự án có chi phí vận chuyển đầu
vào và đầu ra (hao hụt trong vận chuyển lớn) lớn. Nhiệm vụ là xác định đợc vị trí
thích hợp nhất về mặt địa lý vừa đảm bảo yêu cầu kỹ thuật trong hoạt động vừa
đảm bảo chi phí thấp nhất.
Nghiên cứu hỗ trợ để lựa chọn công nghệ, trang thiết bị đợc tiến hành với

các dự án có vốn đầu t cho trang thiết bị công nghệ lớn, mà trang thiết bị công
nghệ này lại có nhiều nguồn cung cấp, giá cả và các thông số kỹ thuật khác
nhau.
Các nghiên cứu hỗ trợ có thể đợc tiến hành song songvới nghiên cứu khả
thi và có thể tiến hành sau khả thi tuỳ từng thời điểm phát hiện các khía cạnh cần
phải nghiên cứu sâu. Chi phí nằm trong nghiên cứu khả thi.
3. Nghiên cứu khả thi
Đây là bớc lựa chọn lần cuối cùng để lựa chọn đợc dự án tối u. ở giai đoạn
này phải khẳng định cơ hội đầu t có khả thi hay không? Có vững chắc, có hiệu
quả hay không?
ở bớc nghiên cứu này nội dung nghiên cứu cũng tơng tự nh giai đoạn
nghiên cứu tiền khả thi, nhng khác nhau ở mức độ chi tiết hơn, chính xác hơn.
Mọi khía cạnh nghiên cứu đều xem xét ở trạng thái động, tức là có tính tới các
yếu tố bất định có thể xẩy ra theo từng nội dung nghiên cứu, xem xét sự vững
chắc hay không của dự án trong điều kiện có sự tác động của các yếu tố bất định,
7


có thể xẩy ra theo từng nội dung nghiên cứu, hoặc cần có các biện pháp tác động
gì để đảm bảo cho dự án có hiệu quả.
3.1 Xem xét tình hình kinh tế xã hội tổng quát có liên quan đến dự án đầu t .
Có thể coi tình hình kinh tế tổng quát là nền tảng của dự án đầu t. Nó thể
hiện khung cảnh đầu t, có ảnh hởng trực tiếp đến tình hình phát triển và hiệu quả
kinh tế tài chính của dự án đầu t . tình hình kinh tế tổng quát đợc đề cập trong dự
án gồm các nội dung sau:
a. Điều kiện địa lý tự nhiên(địa hình khí hậu địa chất ) có liên quan đến
việc lựa chọn, thực hiện và phát huy hiệu quả của dự án sau này.
b.Điều kiện về lao động và dân số có liên quan đến nhu cầu và khuynh hớng tiêu thụ sản phẩm, đến nguồn lao động cung cấp cho dự án .
c.Tình hình chính trị các chính sách và luật lệ có ảnh hởng đến sự an tâm
của nhà đầu t .

d.Tình hình phát triển kinh tế xã hội của đất nớc
của địa phơng, tình hình phát triển sản xuất kinh doanh của ngành, của cơ
sở(tốc độ tăng GDP, tỷ lệ đầu t so với GDP, quan hệ tích luỹ tiêu dùng, tỷ suất
lợi nhuận sản xuất kinh doanh ) có ảnh hởng đến quá trình thực hiện và phát huy
hiệu quả của dự án .
e.Tình hình ngoại hối
Cán cân thanh toán ngoại hối, dự trữ ngoại tệ, nợ nần và tình hình thanh
toán nợ đặc biệt với dự án phải nhập nguyên liêu thiết bị.
f. Hệ thống kinh tế và các chính sách bao gồm;
Cơ cấu tổ chức hệ thống kinh tế theo ngành, theo vùng lãnh thổ nhằm
đánh giá trình độ và lợi thế so sánh của dự án
-Các chính sách phát triển cải cách kinh tế chuyển dịch cơ cấu nhằm đánh
giá nhận thức, đổi mới t duy và môi trờng thuận lợi đến đâu cho đầu t .
-Thực trạng kế hoạch hóa nền kinh tế quốc dân theo thời hạn theo mức độ
chi tiết, theo các mục tiêu, các u tiên, các công tác để thấy đợc các khó khăn,
thuận lợi mức độ u tiên mà dự án đợc hởng, những định chế mà dự án phải tuân
theo.

8


g. Tình hình ngoại thơng và các định chế có liên quan nh tình hình xuất
nhập khẩu, chính sách tỷ giá hối đoái, các luật lệ đầu t cho ngời nớc ngoài, cán
cân thơng mại, cán cân thanh toán quốc tế.. những vấn đề này quan trọng với
dự án sản xuất hàng xuất khẩu, nhập khẩu máy móc thiết bị.
Các dữ kiện để nghiên cứu tình hình kinh tế xã hội tổng quát trên đây có
thể thu thập dễ dàng trong các niên gián thống kê , các báo cáo thống kê, tạp chí
sách báo và tài liệu kinh tế quốc tế.
Tuy nhiên các dự án nhỏ thì không cần nhiều dữ liệu kinh tế vĩ mô đến
thế. Còn các dự án lớn thì tuỳ thuộc vào mục tiêu, đặc đIểm phạm vi tác dụng

của dự án mà lựa chọn các vấn đề kinh tế tổng quát trên đây. Đối với các cấp
thẩm định dự án, các vấn đề kinh tế vĩ mô đợc xem xét không chỉ ở góc độ tác
động của vấn đề trên đến dự án mà cả tác động của dự án đối với nền kinh tế
3.2 Nghiên cứu thị trờng.
3.2.1. Nhằm xác định các yếu tố sau:
Thị trờng cung cầu sản phẩm hoặc dịch vụ mà dự án dự kiến sản xuất hoặc
cung cấp ở thời điểm hiện tại, tiềm năng phát triển của thị trờng này trong tơng
lai, các yếu tố kinh tế và phi kinh tế tác động đến nhu cầu sản phẩm dịch vụ này.
Các biện pháp tiếp thị và khuyến thị cần thiết giúp cho việc tiêu thụ sản
phẩm hoặc tiến hành các hoạt động dịch vụ của dự án đợc thuận lợi( chính sách
giá cả, hệ thống phân phối, các vấn đề quảng cáo, trang trí và bao bì) khả năng
cạnh tranh của sản phẩm so với sản phẩm cùng loại có sẵn và các sản phẩm có
thể đợc sản xuất sau này.
3.2.2 Nội dung và phơng pháp nghiên cứu thị trờng vận dụng trong lập dự
án đầu t.
Xem xét loại thị trờng của sản phẩm.
Mọi sản phẩm làm ra đều đáp ứng nhu cầu nào đó của xã hội. Các nhu cầu
này quan trọng khác nhau với mỗi cá nhân và xã hội. Vì vậy trớc khi đi vào
nghiên cứu thị trờng của sản phẩm cần làm rỗ đối tợng tiêu thụ sản phẩm của dự
án là nh thế nào và sản phẩm của dự án thuộc loại gì ? Về phơng diện kinh tế có
thể phân chia sản phẩm theo hai phơng thức.
a. Theo loại thị trờng gồm:
9


- Thị trờng nội địa.
- Thị trờng quốc tế.
b. Theo loại sản phẩm bao gồm:
+ Các sản phẩm thô nh xi măng, sắt thép, phân bón, lúa gạo.
+ Các loại sản phẩm có tính năng tơng tự nhng khác nhau về mẫu mã,

cách trình bày và thị hiếu nh là xe hơi máy móc, các sản phẩm công nghệ tiêu
dùng
+ Các loại sản phẩm không luân chuyển đợc nh nhà đất, các công trình
kiến trúc.
Với mỗi loại sản phẩm và mỗi loại thị trờng đòi hỏi có một phơng pháp
nghiên cứu và tiếp thị riêng biệt tuy về đại thể chúng tơng tự nhau.
Để xác định thị trờng của một sản phẩm cần phải tuân thủ nghiêm các bớc
nghiên cứu sau:
Xem xét khả năng cạnh tranh của sản phẩm
ở góc độ sản xuất của công ty vị thế cạnh tranh của công ty tuỳ và quy
mô sản xuất. Một phần vào khả năng vốn dồi dào để quay vòng vốn liên tục, bán
chịu, giảm giá bánTrong quan hệ quốc tế cạnh tranh gay gắt đặt ra nhiều vấn
đề cho dự án xuất khẩu và sự can thiệp của nhà nớc. Có thể hình dung vấn đề
cạnh tranh quốc tế ở những khía cạnh sau đây: Hàng chục công ty đa quốc gia
cạnh tranh với tất cả xứ mệnh của mình; Các ngành mũi nhọn tham gia cạnh
tranh khai thác những thành tựu mới nhất về khoa học công nghệ để thắng trong
cạnh tranh, các ngân hàng quốc tế, thị trờng chứng khoán, thị trờng quốc tế tung
hàng tỷ USD vào chiến tranh thơng mại, chiến tranh lãi suất ( Nh là phá giá tiền
tệ , lôi cuốn tiền tệ khác phá giá theo, lập các khối thị trờng chung EU, Nam Mỹ
và ASEAN với các biện pháp bảo vệ mậu dịch phân biệt đối xử bảo vệ xuất nhập
khẩu) .
Trong bối cảnh này các quốc gia huy động tối đa tài chính để nâng đỡ
công ty, xí nghiệp mình, tập trung thúc đẩy sản xuất, lập các khu chế xuất để tạo
ra quả đấm thép, ký kết các hiệp ớc xuất nhập khẩu để dành chỗ đứng trên thị trờng cho hàng hoá của nớc mình cho nên việc nghiên cứu vấn đề cạnh tranh là
vấn đề không thể thiếu đợc, nó ảnh hởng đến sự sống còn của dự án.
10


3.2.3 Xem xét tính khả thi của dự án về mặt thị tr ờng cần rà soát lại các
kết quả nghiên cứu trên theo những vấn đề sau đây.

+ Đặc tính sản phẩm: Sản phẩm của dự án có những đặc điểm gì về phẩm
chất mẫu mã hình thức trình bày so với sản phẩm tơng tự của dự án khác.
+ Thị trờng trong nớc hiện có nhu cầu về sản phẩm mà dự án dự định sản
xuất hay cha? Ai là ngời tiêu thụ chủ yếu và ai là ngời tiêu thụ mới có thể đợc?
Nhu cầu về sản phẩm này có thay đổi theo mùa hay không? Có bị sản phẩm khác
thay thế không? Giá cả sản phẩm có gì thay đôỉ không. Gía cả chất lợng có giúp
gì cho cạnh tranh không.
Dự án có dự kiến phơng án đối phó với hàng giả, và hàng có thể nhập khẩu
bất thờng hay không. Chi phí cho thông tin quảng cáo mở rộng thị trờng là bao
nhiêu.
+Thị trờng ngoài nớc: sản phẩm có thể cạnh tranh đợc với sản phẩm ngoài
nớc về giá cả, chất lợng, hình thức hay không.
Khả năng mở rộng và điều kiện mở rộng thị trờng ngoài nớc, mở rộng ở
đâu, khối lợng bán tăng hàng năm.
Dự án có định khai thác u tiên u đãi dành cho thị trờng và hàng hoá từ
Việt Nam. Phơng án đối phó khi có bất chắc về thị trờng. thị trờng truyền thống
và mở rộng thị trờng mới nh thế nào.
Về tiêu thụ sản phẩm
Kiểm tra lại trong giá thành sản phẩm xem đã tính toán các chi phí của hệ
thống tiêu thụ sản phẩm hay cha.
Xem xét các cơ sở tiếp thị tiêu thụ sản phẩm đã có cha, nếu cha có cần
phải thiết lập các cơ sở mới không. Chi phí là bao nhiêu sản phẩm
sẽ tiêu thụ theo kênh nào? Có phải dự trữ hàng tồn kho không? Số lợng là
bao nhiêu? Các kênh tiêu thụ có đảm bảo cho việc tiêu thụ một cách tốt nhất,
nhanh nhất và rẻ nhất không. Việc thanh toán trong khâu tiêu thụ bằng tiền mặt
hay chuyển khoản. Có dự trù sản phẩm thất thoát và tồn kho cho đến khi tiêu thụ
đợc hay không? Các bộ phận việt kiều ở nớc ngoài có giúp gì cho việc tiêu thụ
sản phẩm hay không .
3.3. Nghiên cứu kỹ thuật.
11



Tuỳ theo từng dự án cụ thể mà các vấn đề kỹ thuật đợc chú trọng xem xét
ở mức độ khác nhau trong nghiên cứu. Dự án càng lớn các vấn đề kỹ thuật càng
phức tạp, càng cần phải sử lý nhiều thông tin. Ơ đây chúng ta xem xét nội dung
phân tích kỹ thuật của các dự án đầu t trong lĩnh vực công nghiệp.
3.3.1 Mô tả sản phẩm sẽ sản xuất của dự án
a. Đặc tính của sản phẩm
Các đặc tính về mặt lý học, hóa học so sánh với sản phẩm
Tơng tự trong nớc và ngoài nớc hoặc với tiêu chuẩn chất lợng sản phẩm
đo lờng trong nớc và trên thế giới. Các hình thức bao gói, công dụng và cách sử
dụng sản phẩm
b.Đánh giá chất lợng sản phẩm dự án
Xem xét các phơng pháp và phơng tiện đánh giá chất lợng sản phẩm , các
định mức kinh tế kỹ thuật đối với sản phẩm .
3.3.2 Nghiên cứu kỹ thuật và phơng pháp sản xuất
Để tạo ra một sản phẩm thờng có nhiều kỹ thuật và phơng pháp sản xuất
khác nhau. Mỗi loại hình kỹ thuật và phơng áp sản xuất sẽ cho ta một sản phẩm
có đặc tính, chất lợng và giá thành khác nhau. Vì vậy việc nghiên cứu phải lựa
chọn là một loại hình kỹ thuật và phơng pháp sản xuất thích hợp cho loại sản
phẩm có đặc tính chất lợng mà dự án dự tính sản xuất phù hợp với máy móc
thiết bị cần và có thể mua sắm, với khả năng tài chính của ngời đầu t và những
yếu tố có liên quan khác.
a.Nghiên cứu kỹ thuật và phơng pháp sản xuất .
Việc nghiên cứu kỹ thuật và phơng pháp sản xuất cần đợc tiến hành theo
khía cạnh sau đây:
-Bản chất của kỹ thuật sản xuất
-Yêu cầu về tay nghề của ngời sử dụng, khả năng tiếp thu kỹ thuật
-Yêu cầu về nguyên vât liệu năng lợng sử dụng
-Khả năng chuyển sang sản xuất các mặt hàng khác trong trờng hợp thị trờng truyền thống trục trặc

-Nhà cung cấp, cách thức cung cấp và quyền sở hữu công nghiệp
-Yêu cầu về vốn đầu t và ngoại tệ.
12


Kỹ thuật sản xuất có nhiều dạng liên quan đến kỹ thuật chế biến hay chế
tạo, có thể đợc cấp bằng sáng chế hay không và đợc cấp một phần hay toàn bộ.
Ngay cả khi kỹ thuật không còn bằng phát minh sáng chế việc mua bí quyết
cũng cần phải đặt ra. Các bí quyết kỹ thuật không đợc cấp bằng phát minh sáng
chế có thể bao gồm từ kỹ thuật tơng đối đơn giản đến quy trình sản xuất phức tạp
chỉ có ở một số nơi. Nguồn mua kỹ thuật khá rộng lớn tuỳ theo bản chất và tính
phức tạp kỹ thuật có liên quan. Khi kỹ thuật liên quan trực tiếp đến hoạt động
của cả một dây truyền máy thì bí quyết kỹ thuật phải là một bộ phận trong nội
dung cung cấp của máy móc thiết bị. Trong trờng hợp này việc mua kỹ thuật bao
gồm cả vấn đề sự huấn luyện vận hành sử dụng và bảo trì thiết bị đi kèm. Đối với
sản phẩm mà phơng pháp chế tạo độc lập với thiệt bị thì việc mua kỹ thuật mới
là một vấn đề đáng quan tâm thật sự. Đối với các nớc đang phát triển nh nớc ta
việc mua kỹ thuật sản xuất thờng liên quan đến bí quyết kỹ thuật sản xuất .
Chọn máy móc thiết bị: Tuỳ thuộc công nghệ và phơng pháp sản xuất mà
lựa chọn máy móc thiết bị thích hợp. Đồng thời căn cứ vào trình độ tiến bộ kỹ
thuật chất lợng giá cả phù hợp với khả năng vận hành và vốn đầu t, với điều kiện
bản dỡng sữa chữa công suất tính năng điều kiện vận hành năng lợng sử dụng
điều kiện khí hậu với máy móc nhập khẩu phải nhập ngay phụ tùng thay thế,
trong số thiết bị nhập khẩu cần phải có thêm chuyên gia hớng dẫn chuyển giao.
3.33 Xác định công suất của máy móc thiết bị của dự án .
a. Công suất của máy móc.
- công suất thiết kế là khả năng sản xuất sản phẩm trong một giờ của thiết
bị .
- công suất lý thuyết là công suất tối đa trên lý thuyết mà thiết bị có thể
thực hiện đựơc với giả thiết là thiết bị hoạt động liên tục không bị gián đoạn về

bất kỳ lý do gì nh mất điện hỏng hóc.
- công suất thực tế luôn nhỏ hơn công suất lý thuyết. Là công suất thực tế
đạt đợc trong điều kiện hoạt động tốt nhất công suất thực tế thực tế chỉ đạt đợc
trên 90% công suất lý thuyết.
- công suất kinh tế tối thiểu: biểu hiện mức sản phẩm tối thiểu cần phải
sản xuất trong một đơn vị thời gian để dự án không bị lỗ .
13


b. Công suất của dự án .Gồm các bớc sau đây để xác định công suất của
dự án.
- Công suất bình thờng có thể của dự án. Là số sản phẩm cần sản xuất để
đáp ứng nhu cầu của thị trờng mà dự án dự kiến sẽ chiếm lĩnh.
- Xác định công suất tối đa danh nghĩa: Biểu hiện bằng số sản phẩm cần
sản xuất vừa đủ đáp ứng nhu cầu tiêu thụ của thị trờng mà dự án dự kiến chiếm
lĩnh, vừa đủ để bù vào những hao hụt tổn thất trong quá trình sản xuất lu kho vận
chuyển và bốc dỡ.
- Công suất sản xuất của dự án: là số sản phẩm mà dự án cần sản xuất
trong một đơn vị thời gian nhỏ nhất để đáp ứng nhu cầu của thị trờng mà dự án
có thể và cần chiếm lĩnh có tính đến thời gian và chế độ làm việc của lao động,
của máy móc thiết bị trong năm .
c. Công suất khả thi của dự án và mức sản xuất dự kiến .
Căn cứ vào các yếu tố sau.
- Nhu cầu thị trờng .
-Trình độ kỹ thuật của máy móc thiết bị, công suất của máy móc đã đợc
lựa chọn .
- Khả năng cung cấp nguyên vật liệu, chi phí sản xuất, khả năng và chi phí
về vốn đầu t.
Trong những năm đầu do những khó khăn khác nhau mà dự án chỉ vận
hành đến 40% công suất. Chỉ từ năm thứ 3 trở đi mới đạt đợc công suất khả thi .

3.3.4 Nguyên vật liệu đầu vào
Vai trò quyết định đến sản xuất với dự án có nguyên liệu dồi dào thì phải
có phơng án thu mua tối u, với dự án phải nhập nguyên vật liệu cần tìm hiểu
những điều kiện cần thiết cho nhập nguyên vật liêụ.
Với nguyên liệu phải cần đến quy hoạch cho phát triển vùng nguyên liệu
thì cần phải có giải pháp khả thi về vùng nguyên liệu.
Với nguyên liệu nhập thì nhà máy phải gần bến cảng .
3.3.5 Địa điểm thực hiện dự án

14


Đối với dự án thuỷ điện việc lựa chọn dự án lại phụ thuộc nhiều vào dòng
chảy và các tuyến sông. Phải nói rằng chính điều kiện tự nhiên quyết định sự lựa
chọn dự án thuỷ điện .
dự án thờng chỉ ở vùng tây Bắc, miền Trung tây Nguyên của Việt Nam .
Ơ tây Bắc có một hệ thống sông dày đặc, dòng chảy dốc và lớn là điều kiện rất
thuận lợi để phát triển thuỷ điện .
Vấn đề lựa chọn thuỷ điện ở đây phụ thuộc rất lớn vào chiến lợc phát triển
của từng vùng và nhu cầu điện năng của cả nớc, cộng với nhu cầu phân lũ của
các vùng. Lựu chọn địa điểm để đặt nhà máy rất cần phải nghiên cứu kỹ địa chất,
tài nguyên địa chất của vùng, của khu vực đặt nhà máy và xây đập. Đánh giá tài
nguyên khoáng sản, các mỏ khoáng sản quý ở lòng sông để so sánh lựa chọn.
Dự án thuỷ điện muốn thực hiện đợc phải gắn với rất nhiều vấn đề liên
quan; vấn đề tái định c, giải phóng mặt bằng, xây dựng đờng giao thông sông, bộ
phục vụ cho vận chuyển nguyên vật liệu để thực hiện dự án. Vơí những dự án
đầu t nói chung cần tập trung những vấn đề sau.
Các chính sách kinh tế -xã hội tại địa điểm hoạt động của dự án, đặc biệt
các chính sách khuyến khích đầu t và các chính sách tài chính liên quan. Chủ trơng phân bố ngành cơ sở sản xuất tránh ô nhiễm môi trờng.
ảnh hởng của địa điểm đến sự thuận tiện trong cung cấp nguyên vật liệu

và tiêu thụ sản phẩm.
Cơ sở hạ tầng thích hợp đến mức độ nào? có cần phải đầu t thêm không.
Ngoài ra cần nghiên cứu vấn đề giao thông xem có thuận tiện cho tiêu thụ sản
phẩm không, và vận chuyển nguyên vật liệu thì thế nào. Với dự án liên quan dến
giao thông đờng biển cần làm rõ các chi tiết về tiện nghi cảng, về độ sâu, bốc dỡ
hàng, cỡ tầu sẽ sử dụng.
3.3.6 Sử lý chất thải gây ô nhiễm môi trờng
Cùng với phát triển công nghiệp ô nhiễm môi trờng cũng gia tăng. Nhiều
nớc và nhiều địa phơng đã ban hành các luật lệ, quy chế bắt buộc các dự án phải
áp dụng các quy chế sử lý chất thải. Trong nghiên cứu khả thi phải xem xét vấn
đề này.
Các chất thải có khả năng gây ô nhiễm môi trờng gồm:
15


+Các chất thải ở thể khí; khói, hơi, khí độc
+Các chất thải thể lỏng gồm; cặn bã hoá chất
+Các chất thải ở dạng vât lý; tiếng ồn, hơi nóng, sự rung động
Mỗi loại chất thải đòi hỏi phơng pháp và phơng tiện sử lý khác nhau xuất
phát từ điều kiện cụ thể luật bảo vệ môi trờng tài địa phơng , địa điểm và quy mô
hoạt động của nhà máy loại chất thải, chi phí để sử lý chất thải
3.3.7. Kỹ thuật xây dựng công trình của dự án
Công trình xây dựng của dự án bao gồm các hạng mục xây dựng nhằm tạo
điều kiện và đảm bảo cho dây truyền thiết bị sản xuất, công nhân hoạt động đợc
thuận lợi và an toàn. Để xác định các hạng mục công trình cần xây dựng, phải
căn cứ vào yêu cầu đặc tính kỹ thuật của máy móc thiết bị, dây truyền sản xuất,
cơ sở hạ tầng cách tổ chức điều hành, nhu cầu dự trữ nguyên vật liệu và sản
phẩm, về lao động sẽ sử dụng. Nh vậy các hoạt động công trình bao gồm ;
-Các phân xởng sản xuất chính, phụ
-hệ thống điện

-Hệ thống nớc
-Hệ thống giao thông, bến đỗ
-Hệ thống thắp sáng điều hoà không khí
-Hệ thống thắp sáng , băng truyền
-Hệ thống thang máy, điều hoà không khí
-Văn phòng, phòng học
-Nhà ăn, khu giải trí
-Hệ thống thông tin liên lạc tờng rào
Tổ chức xây dựng: Sau khi xem xét các hạng mục công trình của dự án
phải lập hồ sơ bố trí mặt bằng của toàn bộ nhà máy, sơ đồ thiết kế của từng hạng
mục công trình, so đồ bố trí máy móc thiết bị, bản vẽ thi công tiến độ thi
công.. Các sơ đồ này cho thấy rõ thứ tự sắp xếp các yếu tố cấu trúc, kích th ớc
của các hạng mục sẽ đợc xây dựng ở địa điểm đã chọn. Việc thi công các công
trình có thể theo phơng thức tự làm hoặc bao thầu, đấu thầu tuỳ tính chất phức
tạp về mặt kỹ thuật và quy mô của công trình
3 4. Phân tích tài chính dự án
16


Mục đích của việc xem xét mặt tài chính của dự án đầu t.
Phân tích tài chính là một nội dung quan trọng trong quá trình soạn thảo
dự án, phân tích tài chính nhằm đánh giá tính khả thi của dự án về mặt tài chính
thông qua việc xem xét nội dung sau.
3.4.1. Xác định tổng mức vốn đầu t và cơ cấu nguồn vốn của dự án.
Xác định tổng mức vốn đầu t: Tính toán chính xác tổng vốn đầu t có ý
nghĩa rất quan trọng đối với tính khả thi của dự án. Nếu vốn đầu t dự tính quá
thấp dự án không thể thực hiện đợc, ngợc lại nếu dự tính vốn đầu t quá cao dự
án không phản ánh đợc chính sác hiệu quả tài chính.
Tổng mức vốn đầu t của dự án bao gồm toàn bộ số vốn cần thiết để thiết
lập và đa dự án vào hoạt động; chia ra làm hai loại; Vốn cố định và vốn lu động

ban đầu
-Vốn cố định gồm:
+chi phí chuẩn bị: Chi phi cho điều tra khảo sát để lập, trình duyệt dự án,
chi phí cho t vấn khảo sát, thiết kế, chi phí quản lý dự án, chi phí đào tạo huấn
luyện .
+Chi phí cho xây lắp và mua sắm thiết bị gồm các khoản chi phí ban đầu
về mặt đất, mặt nớc, chi phí chuẩn bị mặt bằng xây dựng, giá trị nhà xởng và mặt
bằng có sẵn, chi phí xây dựng mới hoặc cải tạo nhà xởng và cấu trúc hạ tầng, chi
phí về máy móc thiết bị và chi phí khác
-Vốn lu động ban đầu: Vốn sản xuất chi phí nguyên vật liệu điện nớc
nhiên liệu phụ tùng.
Vốn lu động: Thành phẩm tồn kho, sản phẩm dở dang, hàng hoá bán chịu.
-Vốn dự phòng:
Tổng mức vốn đầu t dự tính của dự án cần đợc xem xét theo từng giai
đoạn của quá trình thực hiện đầu t và đợc xác định rõ bằng tiền Việt Nam, ngoại
tệ, tài sản hay hiện vật.
3.4.2 Các chỉ tiêu phản ánh mặt tài chính của dự án.
3.4.3.Phân tích độ nhạy cảm của dự án.
3.5 Phân tích lợi ích kinh tế xã hội của dự án.
3.5.1 Giá trị gia tăng thuần tuý (NVA)
17


3.5.2 Chỉ tiêu số lao động có việc làm do thực hiện dự án và số lao động
có việc làm tính trên một đồng vốn đầu t .
3.5.3 Tiết kiệm ngoại tệ và tăng khả năng cạnh tranh quốc tế .
3.5.4 Những tác động khác của dự án.
3.6. Hiệu quả công tác nghiên cứu khả thi
Công tác nghiên cứu khả thi là bộ phận quan trọng của một công cuộc đầu
t, nó quyết định nhiều đến sự thành công hay sự thất bại của dự án đầu t .

Vậy chất lợng và hiệu quả của giai đoạn chuẩn bị đầu t là phải đợc đặc
biệt quan tâm và chú trọng .
Hiệu quả của một dự án đầu t cao là do các khâu của công cuộc đầu t đều
đợc chuẩn bị tốt và thực hiện tốt . Một dự án có hiệu quả cao phải phù hợp với
điều kiện trong tơng lai, có quy mô hợp lý nếu không hậu quả của nó sẽ rất nặng
nề cho doanh nghiệp và xã hội . Về mặt thời gian một dự án có chất lợng phải
thoả mãn sao cho không kéo dài quá (tránh mất cơ hội kinh doanh ) vừa không vì
thế mà cẩu thả trong khâu chuẩn bị làm dự án bị chất lợng kém.
Chi phí cho công tác chuẩn bị đầu t thờng chiếm từ 0,5 đến 10% tổng vốn
đầu t do vậy ngời làm dự án cần kết hợp hài hoà giữa chất lợng và chi phí cho
công tác chuẩn bị đầu t của dự án .
3.7 Công tác lập dự án ngành xây dựng.
Dự án đầu t trong lĩnh vực xây dựng cơ bản mang tính tổng hợp của nhiều
dự án kinh tế khác nhau; nh là xây dựng dân dụng, giao thông vận tải, các công
trình th uỷ điện và các cơ sở công nghiệp. Thông thờng một dự án xây dựng gồm
có sáu giai đoạn:
- Nghiên cứu luận chứng và tính khả thi
- Thiết kế và tính toán kỹ thuật công trình .
- Vấn đề cung ứng.
-Xây dựng
- Khởi động và bổ sung
- Vận hành và sử dụng
3.7.1 Nghên cứu luận chứng và tính khả thi

18


Phần lớn các dự án xây dựng đợc bắt đầu thực hiện theo một nhu cầu nhất
định của xã hội. Từ rất lâu trớc khi ngời thiết kế chuẩn bị các bản vẽ và công
việc xây dựng bắt đầu ngời ta đã phải tập trung suy nghĩ về việc lập kế hoạch .

Các yếu tố cần xem xét trong giai đoạn này gồm có các phân tích luận chứng về
hiệu quả kinh tế và các nghiên cứu về tính khả thi báo cáo ảnh hởng đến môi trờng.
3.7.2 Thiết kế và tính toán kỹ thuật công trình.
Gồm hai giai đoạn chính sau:
- Thiết kế sơ bộ
- Thiết kế kỹ thuật chi tiết
Những giai đoạn này nói chung thuộc phạm vi nghiên cứu của các kiến
trúc s có định hớng thiết kế. Nhng nói chung ngay trong giai đoạn này ngày
càng có sự đóng góp tích cực của chủ đầu t, về kiến thức điều hành và đóng góp
kinh nghiệm của ngời phụ trách xây dựng tại công trờng thông qua sự tham gia
trực tiếp của họ hoặc bằng các thủ tục kiểm tra nghiêm ngặt.
Thiết kế sơ bộ nhấn mạnh các khái niệm kiến trúc, sự đánh giá quá trình
kỹ thuật, các quyết định về kích thớc và năng lực của công trình và các nghiên
cứu so sánh kinh tế.
Thiết kế kỹ thuật chi tiết liên quan đến cả một quá trình phân chia liên
tiếp, phân tích và thiết kế cấu trúc các thành phần của nó sao cho phù hợp với
các tiêu chuẩn xây dựng hiện hành về an toàn và hiệu suất để đa bản thiết kế r a
dới dạng các bản vẽ và các bản thuyết minh chi tiết kỹ thuật thì ngời kỹ s xây
dựng tại công trờng có thể biết đợc chính xác công trình đó đợc xây dựng nh thế
nào
3.7.3 Cung ứng
Gồm hai hoạt động chính :Ký hợp đồng và hợp đồng phụ cho các nhu cầu
công việc của các chủ thầu xây dựng chung hoặc chuyên ngành. Hai là tiếp nhận
các vật liệu thiết bị cần thiết để xây dựng dự án .
3.7.4 Xây dựng
Xây dựng là một quá trình trong đó những đồ án và chi tiết kỹ thuật của
các nhà thiết kế đợc chuyển đổi thành những cấu trúc và phơng tiện vật chất. Nó
19



bao gồm sự tổ chức và phối hợp mọi nguồn lực của dự án ; nh lao động ,các vật
liệu , tiền bạc, công nghệ thời gian để hoàn thành dự án theo tiến độ , trong
phạm vi ngân sách cho phép và tuân thủ theo chuẩn mực về chất lợng và hiệu
suất đợc quy định bởi ngời thiết kế.
3.7.5 Khởi động và bổ sung
Hầu hết các công trình và các phơng tiện ở những mức độ lớn nhỏ khác
nhau đều phải qua giai doạn khởi động bổ sung. Trong các trờng hợp đơn giản
cũng nh phức tạp, nhiều thử nghiệm của các thành phần công trình đã đợc tiến
hành ngay trong khi thực hiện dự án. Tuy nhiên khi dự án gần hoàn thành, điều
quan trọng là phải đảm bảo chắc chắn rằng tất cả các bộ phận cấu thành đều hoạt
động tốt và nhịp nhàng với nhau nh một hệ thống thống nhất.Trong một số trờng
hợp điều này bao gồm chủ yếucác công việc thử nghiệm, điều chỉnh và sửa chữa
hệ thống chính về điện và cơ khí đẻ cho chúng đạt hiệu quả tối u. Thông thờng
giai đoạn này cũng bao gồm một thời kỳ bảo hành mà trong thời gian đó những
ngời thiết kế và xây dựng có thể bị gọi trở lại để sửa chữa các vấn đề mà trong
thử nghiệm ban đầu đã cha thể hiện ra ngay một cách rõ rệt và để tiến hành các
điều chỉnh để công trình phù hợp tốt hơn các nhu cầu của bên chủ khi sử dụng.
3.7.6 Vận hành và sử dụng:
Giá trị chức năng của dự án sẽ phụ thuộc vào những quyết định và sự thực
hiện của các mục tiêu đã đợc xây dựng trong giai đoạn trớc. Với một tuổi thọ
vận hành dự kiến từ 20-25 năm hoặc hơn. Hiển nhiên là toàn bộ giá thành và giá
trị với bên chủ đầu t trong cả thời vận hành đã đợc xác định phần lớn trong suốt
thời kỳ từ luận chứng đến khởi động.
Nhận xét:Dự án xây dựng cơ bản là rất phức tạp, liên quan đến nhiều
chuyên ngành;Kinh tế, xây dựng môi trờng , văn hoá quy hoạch do vậy làm công
tác đầu t xây dựng cần rất nhiều chuyên gia có kinh nghiệm. Trong giai đoạn
chuẩn bị đầu t cũng vậy phải cần nhiều chuyên gia giỏi tham gia vào quá trình
soạn thảo.
Nh vậy với Tổng công ty muốn lập dự án tốt cần phải có nguồn chuyên gia
của mình tốt bên cạnh đó phải có mạng lới cộng tác viên kỹ thuật là các chuyên


20


gia đầu ngành giúp ý kiến cho lập dự án . Có vậy công tác lập dự án mới đạt hiệu
quả

21


CHƯƠNG II
Thực trạng công tác lập dự án tại Tổng
công ty xây dựng sông đà
I. Sơ lợc quá trình hình thành phát triển của Tổng công ty

1. Lịch sử hình thành và phát triển.
Tổng công ty xây dựng sông đà tiền thân là công ty xây dựng thuỷ điện
Thác Bà
là một doanh ngiệp xây dựng lớn của ngành xây dựng đợc thành lập từ
năm 1960. Hiện nay Tổng công ty có 29 doanh ngiệp thành viên hoạt động trong
nhiều lĩnh vực trên phạm vi cả nớc, với trên 2000 kỹ s và cán bộ trên đại học làm
công tác quản lý và gần 15 ngàn công nhân kỹ thuật trong đó chủ yếu là công
nhân lành nghề và có nhiều máy móc trang thiết bị thi công tiên tiến.
Tổng công ty Sông Đà có đủ năng lực thi công mọi công trình xây dựng
trong l ĩnh vực thuỷ điện và luôn hoàn thành với chất lợng cao và đúng tiến độ
công trình
Quá trình phát triển của tổng công ty xây dựng Sông Đà có thể chia làm
thành các giai đoạn sau:
- Giai đoạn 1960-1978: Nhiệm vụ chủ yếu là thi công xây dựng thuỷ điện
Thác Bà, nhà máy giấy Bãi Bằng, nhà máy giấy Minh Phơng

- Giai đoạn 1979-1994: Giai đoạn này nhà nớc giao cho tổng công ty xây
dựng Sông Đà xây dựng nhà máy thuỷ điện Hoà Bình. Trong giai đoạn này tổng
công ty đã mua sắm đợc nhiều máy móc thiết bị thi công lớn và đào tạo đợc
nhiều lao động có kinh nghiệm thực tế. Năm cao điểm nhất Sông Đà có trên 28
ngàn cán bộ công nhân viên và năng lực thi công đào đắp hàng năm và vận
chuyển trên 10 triệu m3 đất đá, đào trên 1.5 triệu m3 đá hầm, đổ trên 1 triệu m3
bê tông các loại. Với nỗ lực phấn đấu cho mục tiêu xây dựng và phát triển các tổ
máy của nhà máy thuỷ điện Hoà Bình, trong giai đoạn này tổng công ty đã thu
đợc những kết quả to lớn đó là kinh nghiệm trong quản lý và thi công công trình
lớn, chuyển giao đợc nhiều công nghệ hiện đại trong thi công hầm thuỷ điện,
đội ngũ công nhân lành nghề kinh qua thực tế xây dựng, bớc đầu thực hiện tốt

22


nghị định 217 của Hội Đồng Bộ Trởng về quyền tự chủ trong hoạt động sản xuất
kinh doanh. Trong phong trào thi đua lao động sản xuất trên công trờng thanh
niên Cộng Sản Hồ Chí Minh đã giúp cho cán bộ công nhân viên trởng thành và
là một tập thể lao động đoàn kết, gắn bó luôn hoàn thành nhiệm vụ đợc giao.
Giai đoạn 1995-2000: Năm 1994 công trình thuỷ điện Hoà Bình hoàn
thành, nhu cầu giải quyết việc làm rất lớn, Tổng công ty đã đợc nhà nớc giao xây
dựng nhà máy thuỷ điên Sông Hinh. Tuy nhiên áp lực giải quyết việc làm sau
Hoà Bình còn rất lớn đòi hỏi Tổng công ty cần giải quyết. Trong bối cảnh đó đất
nớc ta đang tiến hành caỉ cách mở cửa nền kinh tế tạo ra nhiều vận hội mới cho
tổng công ty. Từ năm 1992 Tổng công ty chủ trơng đa dạng hoá ngành nghề mở
rộng sản xuất kinh doanh sang nhiều lĩnh vực sao cho có thể giải quyết đợc
nhiều lao động phát triển thị trờng trong và ngoài nớc, tham gia thực hiện nhiều
công trình qua hình thức đấu thầu.
Tổng công ty đầu t hai nhà máy xi măng lò đứng, công suất mỗi nhà máy
8,8 vạn tấn mỗi năm và một số cơ sở công nghiệp khác nh may mặc xuất khẩu,

may vỏ bao xi măng, sản xuất đá dăm, gạch Tuy Len và bê tông thơng phẩm.
Các cơ sở này đã giải quyết đợc việc làm thờng xuyên cho 3000 cán bộ công
nhân viên
2. Ngành nghề kinh doanh của Tổng công ty.
Cho đến nay trải qua hơn 40 năm xây dựng và phát triển Tổng công ty đã
mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh trong cac lĩnh vực sau.
- Thi công đờng bộ và nền móng công trình.
-Thi công đờng dây và trạm biến áp.
-Vận hành kinh doanh các nhà máy thuỷ điện .
-Sản xuất và kinh doanh nhà máy xi măng.
-Sẩn xuất và kinh doanh nhà máy xi măng.
-Kinh doanh nhà ở và khách sạn
-Kinh doanh điện năng
-May xuất khẩu
-Trồng rừng , trồng cây công nghiệp,chế biến sản phẩm công ngiệp

23


3.Những kết quả đạt đợc
Sản xuất kinh doanh:giá trị sản xuất kinh doanh hàng năm đạt từ 1500 tỷ
đồng đến 2000 tỷ đồng.
Lĩnh vực xây lắp:Tổng công ty đã hoàn thành nhiều công trình lớn và
trọng điểm của Nhà nớc nh: Thủy điện Thác Bà, liên hợp dệt Vĩnh Phúc, Nhà
máy giấy Bãi Bằng,thuỷ điện Hoà Bình Vĩnh sơn, Sông Hinh chuẩn bị hoàn
thành thuỷ điện YALY. Tính đến nay nớc ta xây dựng đợc 7 nhà máy thuỷ điện
lớn thì Tổng công ty là chủ lực xây dựng 5 nhà máy. Ngoài ra còn tham gia xây
dựng nhà máy thuỷ điện Trị An, Hàm thuận Dự án Nhim. Các công trình do
Tổng công ty thicông đều hoàn thành suất sắc nhiệm vụ về tiến độ và chất l ợng.
Phát triển nhiều ngành nghề mới , qua đấu thầu Tổng công ty đã nhận đợc nhiều

dự án lớn trọng điểm nh gói thầu đoạn đờng từ cầu Hà nội -Bắc ninh, Thờng tín
Cầu giẽ, đờng hầm qua đèo Hải Vân và nhiều công trình đã hoàn thành và
đang hoạt động.
Trong lĩnh vực sản xuất công nghiệp ngoài giải quyết công ăn việc làm
cho số lao động nói trên, hàng năm đã tạo ra đợc giá tri bình quân 140 tỷ đồng
chiếm 8% trong tổng giá trị sản xuất kinh doanh.
*Về đầu t :
Từ năm 1995-2000 Tổng công ty đã đầu t trên 1 nghìn tỷ đồng, trong đó
đầu t vào cơ sở sản xuất 600 tỷ đồng, đầu t vào máy móc 400 tỷ đồng. Vốn hoạt
động của Tổng công ty tăng từ 400 tỷ đông năm 1996 lên 1000 tỷ đông năm
2001. Số dự án đầu t từ năm 1996 đến 2001 là 32 dự án với giá trị 1617 tỷ đồng .
Bao gồm một dự án nhóm A, 23 dự án nhóm C trong đó có một dự án liên doanh
với nớc ngoài, trong số đó có 21 dự án hoàn thành và đa vào vận hành. Các dự án
đầu t thực hiện riêng có dự án thuỷ điện Cần Đơn đợc Chính phủ cho phép đầu t
theo hình thức BOT. Dự án đầu tiên thực hiện theo hình thức này và qua thực
hiện cho thấy dự án này có nhiều u điểm, Tổng công ty đã chủ động đợc mọi
việc để đẩy nhanh hoàn thành dự án theo tiến độ.
*Về thiết bị công nghệ
Trớc năm 1995 thiết bị chủ yêu của Liên Xô và các nớc Đông Âu, từ năm
1995 đến nay Tổng công ty đã đầu t nhiều thiết bị hiên đại của các nớc G7, đồng
24


bộ dây truyền thiết bị thi công hàm của Phần Lan , Thuỵ Điển, Hàn quốc có đủ
năng lực đào hàng năm trên 10 triệu m 3, các nhà máy Bê tông, nhà máy nghiền
đá dăm, xe vận chuyển vữa, bê tông, các máy bơm bê tông . Của Nhật ,Đức
năng lực nghiền đá dăm hàng năm 1,4 triệu m3 . Công tác bê tông: trộn , vận
chuyển, bơm bê tông hàng năm đạt 1,2 triệu m3.
*Về lao động :
Đã đào tạo đợc 350 cán bộ đại học và 5000 công nhân kỹ thuật , đào tạo

nâng cao tay nghề cho cán bộcông nhân nâng cao tay nghề thợ bậc 3 từ 850 ngời
năm 1996 lên10084 ngời năm 2000 chiếm92% tổng số công nhân. Số cán bộ đại
học và trên đại học sẽ phát huy tốt khã năng của mình để đóng góp cho công ty
nếu đợc tổ chức tốt nhất.
Những kết quả đã đạt đợc là sự phấn đấu nỗ lực tuyệt vời của công nhân
viên và cán bộ quản lý trong toàn Tổng công ty và nó sẽ là động lực, là cơ sở cho
phát triển trong giai đoạn mới của Tổng công ty .
Giai đoạn phát triển 2001-2010, đã đợc Tổng công ty thông qua, Tổng
công ty đã xác định con ngời có trình độ khoa học kỹ thuật và máy móc hiện đại
sẽ là nguồn lực to lớn cho sự phát triển và nếu đợc tổ chức tốt thì Tổng công ty
càng có nhiều triển vọng phát triển .
4.Các công trình đã và đang thi công của Tổng công ty.
Têncông trình

Năm

Công
suất(KW)

1
2

Thuỷ điện Thác Bà
Nhà máy giấy Bãi Bằng

1964-1972
1974-1980

10800


3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13

Thuỷ Điện Hoà Bình
Thuỷ điện Sa La Băng
Thuỷ điện Vĩnh Sơn
Thuỷ điện YALY
Nhà máy xi măng Sông Đà
Nhà Máy xi măng YALY
Thuỷ điện Sông Hinh
Nhà máy xi măng Bút Sơn
Nhà máy xi măng Sơn La
Nhà máy xi măng Nghi Sơn

1979-1994
1990-1992
1991-1993
1993-2000
1993-1994
1994-1995
1994-2000

1995-1997
1995-1997
1997-1998

1920.000

Nhà máy xi măn Phúc Sơn

1997-1999

25

66000
720.000

66.000.

Giá trị
công

Địa điểm
xây dựng

trình(tỷ)
2.650
1620

Yên Bái
Phú Thọ


4.900
49
1.000
9.200
72
62
1980
4200
64
60

Bảo Lộc
Lào
Vĩnh Sơn
Gia Lai
Hoà Bình
Gia Lai
Phú Yên
Phủ Lý
Sơn La
Thanh Hoá

56

Hải Dơng


×