Tải bản đầy đủ (.doc) (10 trang)

Các nguyên tắc tổ chức và hoạt động của hành chính nhà nước

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (138.54 KB, 10 trang )

I.

NGUYÊN TẮC TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA HÀNH
CHÍNH NHÀ NƯỚC
1. Khái niệm và yêu cầu đối với nguyên tắc hành chính nhà nước
1.1 Khái niệm
- Nguyên tắc: Là những định hướng cho hành vi của cá nhân, tổ chức

trong quá trình hoạt động, là những tư tưởng chủ đạo, những chuẩn mực
chung mà cá nhân, tổ chức phải tuân thủ trong quá trình hoạt động.
- Nguyên tắc hành chính nhà nước: Là những quy tắc chỉ đạo, những
tiêu chuẩn hành vi mà các cơ quan và cán bộ công chức trong hệ thống
hành chính nhà nước phải tuân thủ trong quá trình tổ chức và hoạt động
của mình.
1.2 Đặc điểm
- Do con người đặt ra nhưng mang tính khách quan vì nó nảy sinh từ
nhu cầu xã hội;
- Mang tính bắt buộc, tuân thủ đối với các chủ thể của hành chính nhà
nước;
- Luôn luôn phát triển vì xã hội luôn vận động, biến đổi.
1.3 Yêu cầu đối với nguyên tắc hành chính nhà nước
- Phải phản ánh được các yêu cầu của các quy luật vận động khách quan
của xã hội;
- Phải phù hợp với mục tiêu của hành chính nhà nước;
- Phải phản ánh đúng tính chất và các quan hệ hành chính nhà nước;
- Phải đảm bảo tính hệ thống, tính nhất quán và phải được đảm bảo tuân
thủ bằng tính cưỡng chế.
2. Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của hành chính nhà nước trong
điều kiện cụ thể của Việt Nam: 7
+ Nguyên tắc hầu hết các quốc gia khác áp dụng:



- Nguyên tắc nhân dân tham gia, giám sát hoạt động quản lý hành chính
nhà nước;
- Nguyên tắc pháp chế;
- Nguyên tắc công khai, minh bạch.
+ Nguyên tắc đặc trưng của Việt Nam:
- Nguyên tắc Đảng lãnh đạo;
- Nguyên tắc tập trung dân chủ;
- Nguyên tắc phân định chức năng quản lý nhà nước về kinh tế với quản
lý sản xuất kinh doanh của các chủ thể kinh tế của nhà nước .
2.1 Nguyên tắc pháp chế
a. Cơ sở khoa học
- Xuất phát từ thực tiễn khách quan
- Xuất phát từ tính chất pháp quyền của nhà nước nên hành chính nhà
nước phải tuân thủ pháp luật.
b. Nội dung
- Đảm bảo tính tối cao của pháp luật
- Tuân thủ pháp luật: Trong hoạt động? Trong tổ chức?
Các chủ thể hành chính nhà nước trong tổ chức và hoạt động của mình
phải dựa trên cơ sở pháp luật tuân thủ nghiêm chỉnh pháp luật, không được
tùy tiện, chủ quan, duy ý chí, lạm quyền,
+ Tuân thủ pháp luật trong tổ chức: Tuân thủ các văn bản quy phạm
pháp luật về tổ chức bộ máy nhà nước: Luật tổ chức Chính phủ, Quy chế
làm việc của Chính phủ.
+ Trong hoạt động: hoạt động trong phạm vi thẩm quyền pháp luật quy
định và cách thức tiến hành các hoạt động đó cũng trong khuôn khổ pháp
luật.
c. Liên hệ



- Hiện nay, hành chính nhà nước thực hiện xây dựng các văn bản pháp
quy chưa tốt, chất lượng chưa cao, một số văn bản chưa đáp ứng được nhu
cầu thực tiễn về tính hợp lý, hợp pháp.
- Trong bộ máy: một số cán bộ, công chức chưa tuân thủ nghiêm chỉnh
pháp luật.
2.2 Nguyên tắc công khai trong hoạt động quản lý
a. Cơ sở khoa học
- Xuất phát từ xu hướng dân chủ hóa trong đời sống xã hội;
- Tự hoàn thiện của mỗi nền hành chính.
b. Nội dung
- Công khai là thông tin một cách chính thức về các văn bản, hoạt động
hoặc về một nội dung nhất định của chủ thể hành chính nhà nước.
- Nguyên tắc này đòi hỏi các chủ thể hành chính nhà nước khi xây
dựng, ban hành, tổ chức thực hiện pháp luật phải tiến hành công khai minh
bạch, đảm bảo công bằng, dân chủ:
+ Công khai về các văn bản quy phạm pháp luật, các thủ tục thông báo
cấp phép, các thủ tục tài chính, quyền và nghĩa vụ công dân của nhà nước;
+ Công khai về các dự án đầu tư và xây dựng cơ bản;
+ Công khai về tài chính, ngân sách về việc quản lý và sử dụng các quỹ
đóng góp của người dân;
+ Công khai về quyết định giải quyết khiếu nại, tố cáo, quyết định xử
phạt, các bản án và kết luận của tòa án, các kết luận thanh tra, báo cáo
giám sát.
+ Công khai các nội dung khác không thuộc bí mật quốc gia hoặc bí mật
công tác.
- Hình thức công khai:
+ Tại các cuộc họp của các cơ quan, đơn vị, tổ chức;
+ Bằng văn bản gửi đến các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan;



+ Công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng; các trang thông
tin điện tử;
+ Phát hành công báo và các ấn phẩm khác;
+ Thông tin cho các cá nhân, đơn vị, tổ chức theo yêu cầu.
c. Liên hệ
- Quy hoạch chính sách, chế độ chưa công khai đến người dân, ém nhẹ
thông tin…
- Trên thực tế là công khai nhưng đã có chủ ý sắp đặt trước: thi tuyển
công chức, đấu thầu các dự án…
2.3 Nguyên tắc Đảng lãnh đạo toàn diện hoạt động quản lý nhà
nước
a. Cơ sở khoa học
- Xuất phát từ thực tiễn từ khi ra đời đến nay Đảng luôn giữ vững vai
trò lãnh đạo đối với nhà nước và xã hội;
- Được ghi nhận tại Điều 4 của Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam.
b. Nội dung
- Đảng lãnh đạo thông qua đề ra đường lối, chính sách, định hướng cho
tổ chức và hoạt động của Nhà nước;
- Đảng lãnh đạo thông qua công tác tổ chức cán bộ: Giới thiệu Đảng
viên ưu tú vào bộ máy nhà nước;
- Lãnh đạo thông qua công tác kiểm tra đối với các cơ quan hành chính
nhà nước trong việc chấp hành chủ trương, đường lối, chính sách của
Đảng;
- Thông qua uy tín của các Đảng viên ưu tú “ Đảng viên đi trước, làng
nước theo sau”
c. Liên hệ


- Cải cách hành chính nhà nước: xuất phát từ Nghị quyết văn kiện của

Đảng, thể chế hóa thành văn bản pháp luật;
- Công tác quản lý, tổ chức cán bộ cấp dưới ( Đại hội VII);
- Quản lý đồng bộ trên mọi lĩnh vực;
- Hiện nay, bên cạnh những mặt mạnh cũng như ưu điểm trên thì còn có
những hạn chế: Ở một số nơi có hiện tượng Đảng viên bao biện, làm thay
cho hành chính nhà nước, có hiện tượng tiêu cực ở cơ sở, xa rời sự lãnh
đạo của Đảng.
2.4 Nguyên tắc nhân dân tham gia quản lý và giám sát sự hoạt động
của hành chính nhà nước theo nguyên tắc “dân biết, dân bàn, dân làm,
dân kiểm tra”
a. Cơ sở khoa học
- Xuất phát từ bản chất của Nhà nước ta là: Nhà nước của dân, do dân
và vì dân vì thế nên nhân dân được tham gia quản lý;
- Hoạt động quản lý là hoạt động sử dụng quyền lực nhà nước nên nhân
dân phải tham gia, quản lý để xem hoạt động của nó có đúng hay không,
nhân dân được quyền giám sát.
b. Nội dung
- Nhân dân tham gia quản lý:
+ Trực tiếp quản lý đối với hành chính nhà nước: trực tiếp đóng góp ý
kiến, thảo luận;
* Góp ý kiến và quyết định phương hướng hoạt động của cơ quan, đơn
vị mà mình là thành viên;
* Góp ý kiến vào các văn bản quản lý của Nhà nước khi Nhà nước lấy ý
kiến;
* Biếu quyết khi Nhà nước trưng cầu dân ý.
+ Gián tiếp tham gia quản lý hành chính nhà nước:


* Thông qua cơ quan đại diện: người dân bầu ra các đại biểu Quốc hội,
Hội đồng nhân dân – Cơ quan này sẽ thiết lập chính bộ máy hành chính

nhà nước ( Chính phủ, Thủ tướng…)
* Các cơ quan này ra các quyết định ban hành pháp luật chính sách chung
và các quyết định hành chính nhà nước thực hiện.
- Nhân dân tham gia giám sát:
+ Trực tiếp: quyền kiến nghị, khiếu nại, tố cáo.
• Khiếu nại: Khi hành vi vi phạm pháp luật xâm hại đến lợi ích
của bản thân.
• Tố cáo: Hành vi vi phạm pháp luật xâm hại đến lợi ích người
khác.
• Khiếu kiện: Sau lần một giải quyết không thỏa đáng ( khiếu nại
), sau đó đưa ra tòa giải quyết lần hai.
+ Gián tiếp: Chính là các cơ quan Nhà nước do dân bầu hoặc các tổ
chức xã hội mà người dân là thành viên sẽ tổ chức giám sát đối với hoạt
động quản lý hành chính nhà nước.
c. Liên hệ
- Sự tích cực của người dân trong việc thực hiện quyền của mình còn
hạn chế
- Tiến bộ: dư luận xã hội tác động đến nhiều văn bản…
2.5 Nguyên tắc tập trung dân chủ
a. Cơ sở khoa học
Tại sao phải tập trung trong quản lý Nhà nước?
- Xuất phát từ bản chất của Nhà nước Việt Nam: Nhà nước của dân,
do dân, vì dân nên thực hiện dân chủ trong hành chính nhà nước.
b. Nội dung
- Tập trung:


+ Thống nhất về mặt chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách, chế
độ;
+ Thống nhất về quy chế, quản lý;

+ Thực hiện chế độ một thủ trưởng hoặc trách nhiệm cá nhân người
đứng đầu.
- Dân chủ:
+ Là phát huy trí tuệ của các cấp, các ngành, các địa phương, các cơ
quan đơn vị và mọi người vào quá trình quản lý. Biểu hiện:
• Cấp dưới được tham gia thảo luận, góp ý kiến về các vấn đề
quản lý
• Cấp dưới được chủ động, linh hoạt, sáng tạo trong nhiệm vụ
được giao.
Nguyên tắc này đòi hỏi trong hoạt động quản lý hành chính nhà nước
phải kết hợp được giữa tập trung và dân chủ. Tập trung phải trên cơ sở dân
chủ, dân chủ trong khuôn khổ tập trung.
c. Liên hệ
- Có xu hướng quá chú trọng dân chủ, xem nhẹ tập trung dẫn đến tình
trạng dân chủ quá trớn.
- Tập trung quá mức, xem nhẹ dân chủ không lấy ý kiến người dân dẫn
đến chuyên quyền, độc đoán.
2.6 Nguyên tắc kết hợp quản lý theo ngành và theo lãnh thổ
a. Cơ sở khoa học
- Xuất phát từ hai xu hướng khách quan của nền sản xuất hàng hóa:
+ Chuyên môn hóa theo ngành;
+ Phân bố sản xuất theo địa phương, lãnh thổ.
 Hai xu hướng này tương tác lẫn nhau, thúc đẩy sản xuất phát triển.
b. Nội dung
- Quản lý đối với ngành?


- Ngành?
- Quản lý Nhà nước đối với ngành?
+ Ngành là một phạm vi hoạt động cụ thể, chuyên sâu của con người có

tính kinh tế, kỹ thuật đặc thù để tạo ra những hàng hóa, dịch vụ nhằm thỏa
mãn nhu cầu sản xuất hoặc tiêu dùng của xã hội.
+ Quản lý Hành chính nhà nước đối với ngành là điều hành toàn bộ hoạt
động của ngành theo các quy trình công nghệ, các tiêu chuẩn, quy tắc kỹ
thuật nhằm đạt được các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật của ngành.
Bộ quản lý điều hành thông qua các quy tắc của ngành mình.
Ví dụ: Ngành Giáo dục – Đào tạo có quy chế định mức giờ khoảng 280
tiết/năm.
+ Nội dung quản lý Hành chính nhà nước đối với ngành:
* Ban hành các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, các chế độ chính sách,
các quy tắc quản lý;
* Xây dựng các tiêu chuẩn, định mức, các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật;
* Ứng dụng khoa học công nghệ vào sản xuất;
* Tổ chức ra các đơn vị sản xuất, thực hiện chuyên môn hóa lao động;
* Đào tạo ra đội ngũ cán bộ công chức, người lao động có đủ năng lực để
thực hiện những nhiệm vụ của ngành;
Ví dụ: Các trường Đại học không phải thuộc Bộ Giáo dục – Đào tạo quản
lý mà do Bộ quản lý.
* Thực hiện hoạt động kiểm soát của ngành đối với các cá nhân, hoạt động
trong phạm vi quản lý của ngành ( Ví dụ: Thanh tra giáo dục…)
+ Nội dung quản lý nhà nước đối với địa phương và lãnh thổ:
Quản lý nhà nước đối với địa phương, vùng lãnh thổ là quản lý tổng
hợp, toàn diện trên tất cả các mặt: chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội của
một khu vực dân cư có nhiều các đơn vị thuộc các ngành hoạt động, kết
hợp Quản lý hành chính nhà nước đối với ngành, lĩnh vực với quản lý hành


chính nhà nước đối với địa phương và vùng lãnh thổ nhằm đảm bảo tính
thống nhất, khắc phục tình trạng không ăn khớp giữa các bộ phận, các mặt
trong nền kinh tế quốc dân.

Theo nguyên tắc này tại địa phương có các đơn vị quản lý của ngành,
cấp địa phương, các coq uan này chịu sự chỉ đạo chuyên môn của cơ quan
chuyên môn cấp trên, vừa chịu sự chỉ đạo chuyên môn của cơ quan chuyên
môn cấp trên, vừa chịu sự chỉ đạo trực tiếp của chính quyền địa phương.
Nhiệm vụ của các cơ quan này phải kết hợp hài hòa lợi ích của ngành, địa
phương vừa đảm bảo đạt các chỉ tiêu kinh tế, kỹ thuật của ngành vừa đảm
bảo đạt nghĩa vụ tại địa phương.
Về phía chính quyền địa phương phải có trách nhiệm tạo các điều
kiện thuật lợi cho các đơn vị thuộc ngành hoạt động: nguồn nguyên liệu,
lao đông, cơ sở vật chất, kỹ thuật.
c. Liên hệ
- Qúa xem nhẹ lợi ích của ngành, chú trọng địa phương và ngược lại?
2.7 Phân định và kết hợp tốt giữa chức năng Quản lý nhà nước về kinh
tế với chức năng Quản lý sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp
a. Cơ sở khoa học
Khi nền kinh tế chuyển sang nền kinh tế thị trường một số nguyên
tắc sẽ mất trong thời gian tới khi mà nền kinh tế phát triển rõ ràng, phân
định hai chức năng trên.
b. Nội dung
Quản lý nhà nước về
Hình thức

Chức năng quản lý

kinh tế
sản xuất- kinh doanh
- Nhà nước quản lý vĩ - Trực tiếp tổ chức sản
mô nền kinh tế: chiến xuất, kinh doanh

Mục đích


lược, quy hoạch…
- Tạo môi trường kinh - Thực hiện sản xuất
doanh

trong môi trường Nhà


Công cụ quản lý

- Pháp luật

nước tạo ra
- Tự chủ trong sản
xuất, kinh doanh: nội
quy, quy chế, tiêu
chuẩn định mức kỹ

Điều chỉnh

Nguồn tài chính

thuật.
- Chịu sự điều chỉnh - Luật kinh tế, Luật
của luật Hành chính

đầu tư, Luật dân sự…

- Ngân sách nhà nước


- Vốn tự có, hạch toán
kinh tế…



×