Tải bản đầy đủ (.doc) (64 trang)

Một số giải pháp tăng lợi nhuận của Công ty Cổ phần Giải Pháp Thanh Toán Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.29 MB, 64 trang )

LỜI MỞ ĐẦU

Mối quan tâm hàng đầu của các doanh nghiệp là lợi nhuận và tăng trưởng. Một doanh
nghiệp sản xuất kinh doanh có hiệu quả là khi doanh nghiệp có lợi nhuận đi đôi cùng với sự
tăng trưởng. Lợi nhuận càng cao càng thể hiện được sức mạnh, vị thế của doanh nghiệp trên
thương trường. Không những vậy, lợi nhuận còn là nguồn tài chính quan trọng để thực hiện
tái đầu tư và mở rộng sản xuất. Đặc biệt trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh gay gắt như
hiện nay, khi Việt Nam đang trong giai đoạn hội nhập kinh tế quốc tế thì hơn lúc nào hết,
tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh và nâng cao lợi nhuận là vấn đề hết sức quan trọng đối với
bất kì một doanh nghiệp nào. Nghiên cứu về lợi nhuận của mỗi doanh nghiệp là điều rất cần
thiết, để từ đó đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao lợi nhuận của doanh nghiệp.
Nhận thức được tầm quan trọng của lợi nhuận đối với doanh nghiệp, trong quá trình
nghiên cứu thực tiễn tại công ty Cổ phần Giải Pháp Thanh Toán Việt Nam và kết hợp với
những kiến thức đã học, Tôi đã chọn đề tài: “Một số giải pháp tăng lợi nhuận của Công ty
Cổ phần Giải Pháp Thanh Toán Việt Nam”, làm chuyên đề tốt nghiệp của mình.
Do thời gian nghiên cứu, thu thập thông tin và kiến thức còn hạn chế nên Em rất mong
được sự chỉ bảo của thầy cô, các cô chú ở Công ty để đề tài được hoàn thiện hơn... Em chân
thành cảm ơn thầy giáo Trần Tất Thành đã hướng dẫn Em hoàn thành chuyên đề này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Mục đích của đề tài
Tổng quan về cơ sở lý luận liên quan tới lợi nhuận của doanh nghiệp.
Phân tích, đánh giá thực trạng lợi nhuận tại Công ty Cổ phần Giải Pháp Thanh Toán
Việt Nam.
Đề xuất các giải pháp và kiến nghị có tính khả thi để nâng cao lợi nhuận tại Công ty Cổ
phần Giải Pháp Thanh Toán Việt Nam.

1


Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của chuyên đề: Lợi nhuận của công ty Cổ phần
Giải Pháp Thanh Toán Việt Nam qua các năm: 2011, 2012, 2013.


Phương pháp nghiên cứu
Xác định đối tượng nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu. Từ đó xác định các thông tin cần
thu thập và các phương pháp để thu thập những thông tin đó.
Xử lý thông tin đã thu thập được bằng các phương pháp tổng hợp, so sánh...
Nguồn thông tin thứ cấp: các thông tin được thu thập được bằng các phương pháp:
tổng hợp, so sánh.
Kết cấu chuyên đề gồm ba phần chính sau:
-

Chương 1: Những vấn đề cơ bản về lợi nhuận của doanh nghiệp.

-

Chương 2: Thực trạng lợi nhuận của công ty cổ phần giải pháp thanh toán Việt Nam.

-

Chương 3:Các giải pháp nâng cao lợi nhuận tại công ty công ty cổ phần giải pháp
thanh toán Việt Nam.

2


CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ LỢI NHUẬN CỦA DOANH NGHIỆP
1.1
Lợi nhuận trong doanh nghiệp
1.1.1 Nguồn gốc của lợi nhuận doanh nghiệp:
Theo sự phát triển chung của nhân loại thì có rất nhiều quan điểm khác nhau về nguồn
gốc của lợi nhuận. Trường phái trọng nông với việc đánh giá cao vai trò của ngành nông
nghiệp và coi nó là lĩnh vực duy nhất trong xã hội tạo ra của cải. ở đây, tiền lương công nhân

là thu nhập theo lao động còn sản phẩm ròng là thu nhập của nhà tư bản gọi là lợi nhuận. Vậy
lợi nhuận là thu nhập không lao động do công nhân tạo ra. Trường phái trọng thương cho
rằng: " Lợi nhuận được tạo ra trong lĩnh vực lưu thông. Lợi nhuận thương nghiệp là kết quả
của sự trao đổi không ngang giá, do sự lừa gạt mà có. Còn lĩnh vực nông nghiệp và công
nghiệp, trừ khai thác vàng bạc, đều không tạo ra lợi nhuận". C.Mác gọi AdamSmith là nhà lí
luận tổng hợp thời kỳ công trường thủ công tư bản chủ nghĩa. Theo A.Smith, lợi nhuận là
khoản khấu trừ thứ hai trong sản phẩm của người lao động( có nguồn gốc là lao động không
được trả công của công nhân). Nhưng mặt khác, ông lại cho rằng lợi nhuận là khoản thưởng
cho sự mạo hiểm của nhà tư bản hoặc là khoản thưởng cho lao động của tư bản. Theo
A.Smith, qui mô của tư bản quyết định qui mô của lợi nhuận. Ông đã nghiên cứu mối quan hệ
giữa lợi tức và lợi nhuận và cho rằng lợi tức là một bộ phận của lợi nhuận mà nhà tư bản
hoạt động bằng tiền đi vay phải trả cho chủ của nó để được sử dụng tư bản. A.Smith đã nhìn
thấy xu hướng bình quân hoá tỉ suất lợi nhuận và xu hướng tỉ suất lợi nhuận giảm sút do khối
lượng tư bản đầu tư tăng lên. Và ông cũng nhận ra được mối quan hệ đối kháng giữa lợi
nhuận và tiền lương. Tăng lương không làm tăng lợi nhuận mà ngược lại nó làm giảm lợi
nhuận; và ngược lại giảm lương sẽ làm tăng lợi nhuận và đằng sau đó là mối quan hệ giữa
hai giai cấp vô sản và tư sản. Tuy nhiên, A.Smith vẫn còn có hạn chế trong lí luận lợi nhuận
của mình như không thấy được sự khác nhau giữa giá trị thặng dư và lợi nhuận. Và ông cho
rằng lợi nhuận là do toàn bộ tư bản đẻ ra kể cả trong lĩnh vực lưu thông và sản xuất do
không phân biệt được lĩnh vực sản xuất và lưu thông. Một đại biểu xuất sắc của kinh tế
chính trị tư sản cổ điển Anh là D.Ricardo. Học thuyết của ông được xây dựng trên cơ sở phát
triển quan điểm của A.Smith và trên cơ sở lý thuyết giá trị lao động. Ông đã dựa vào đó để
3


phân tích rõ nguồn gốc của lợi nhuận trong sản xuất kinh doanh. Theo quan điểm của
D.Ricardo, giá trị hàng hoá là do người công nhân tạo ra nhưng người công nhân chỉ được
hưởng một phần tiền lương phần còn lại là lợi nhuận của nhà tư bản. Nói cách khác, nguồn
gốc của lợi nhuận là từ việc bóc lột lao động người công nhân. Cơ sở của việc tồn tại lợi
nhuận là tăng năng suất lao động và coi nó là qui luật tồn tại vĩnh viễn( giá trị thặng dư

tương đối). Tuy nhiên, ông không phân biệt được sự khác nhau giữa giá trị thặng dư và lợi
nhuận mặc dù đã nhìn thấy sự tồn tại của lợi nhuận bình quân và xu hướng giảm xuống của
tỷ suất lợi nhuận. Ra đời trong những năm 60-70 của thế kỉ, " Kinh tế học của trường phái
chính hiện đại" với đại biểu là Paul A.Samuelson thì lại có cách suy nghĩ khác về lợi nhuận.
Theo Samuelson, trong kinh tế thị trường, lợi nhuận là động lực chi phối hoạt động của
người kinh doanh. Lợi nhuận đưa các doanh nghiệp đến các khu vực sản xuất các hàng hoá
mà người tiêu dùng cần nhiều hơn, bỏ các khu vực có ít người tiêu dùng. Với ông, lợi nhuận
cũng đưa các nhà doanh nghiệp đến việc sử dụng kỹ thuật sản xuất hiệu quả nhất. Kế thừa có
chọn lọc các nhân tố khoa học của kinh tế chính trị tư sản cổ điển, kết hợp với những
phương pháp biện chứng duy vật C.Mác đã nghiên cứu thành công học thuyết giá trị thặng
dư.C.Mác khẳng định: Lợi nhuận có nguồn gốc từ giá trị thặng dư nhưng lại không phải là giá
trị thặng dư mà chỉ là biểu hiện bề ngoài của giá trị thặng dư. C.Mác đã phân tích để thấy được
rằng giữa chi phí thực tế và chi phí sản xuất tư bản chủ nghĩa có một khoản chênh lệch, lượng
tiền lời do chênh lệch ấy mang lại gọi là lợi nhuận(ký hiệu là p). Như vậy, lợi nhuận là giá trị
thặng dư nhưng được coi như là con đẻ của toàn bộ tư bản ứng trước (C+V) được so với toàn
bộ tư bản ứng trước mang hình thái chuyển hoá là lợi nhuận khi m chuyển thành p; (C+V)
chuyển thành k thì khi đó giá trị của hàng hoá là = k+p. Trong đó, C là tư bản bất biến là là
bộ phận tư bản tồn tại dưới hình thức nguyên vật liệu, máy móc thiết bị; V là tư bản khả biến
là bộ phận tư bản dùng để mua sức lao động; m là giá trị thặng dư là giá trị do người lao
động tạo ra mà không được trả công; (C+V) = k là chi phí sản xuất tư bản chủ nghĩa. Qua
đây, ta thấy lợi nhuận đã che đậy quan hệ bóc lột tư bản chủ nghĩa bởi vì lợi nhuận được so
với k =(C+V) và như vậy thì lợi nhuận được coi là con đẻ của k nhưng thực chất lợi nhuận là
biểu hiện bề ngoài của m mà m do V tạo ra cho nên p cũng do V tạo ra chứ không phải là k.
Quan điểm của C.Mác về tư bản thương nghiệp là không tạo ra giá trị thặng dư nhưng nó
4


được phân phối lợi nhuận bởi nó đã làm việc cho nhà tư bản. Theo C.Mác, lợi nhuận thương
nghiệp là một bộ phận của giá trị thặng dư do công nhân sản xuất tạo ra mà nhà tư bản công
nghiệp " nhường" cho nhà tư bản thương nghiệp. Nhà tư bản thương nghiệp không phải bán

hàng hoá cao hơn giá trị thì mới có lợi nhuận mà vì họ mua hàng hoá thấp hơn giá trị. Vậy
lợi nhuận thương nghiệp là sự chênh lệch giữa giá bán và giá mua của thương nghiệp và nó
cũng tuân theo quy luật tỷ suất lợi nhuận do cạnh tranh. Tóm lại, kể từ khi xuất hiện hoạt
động sản xuất kinh doanh thì lợi nhuận không chỉ là cái đích của mỗi doanh nghiệp mà nó
còn trở thành đề tài nghiên cứu, tranh luận của nhiều trường phái, nhiều nhà lý luận kinh tế.
Mọi học thuyết, mọi nghiên cứu của họ tuy còn có hạn chế nhưng tất cả đều cố gắng chỉ cho
mọi người thấy rõ nguồn gốc của lợi nhuận trong nền kinh tế.
1.1.2 Khái niệm về lợi nhuận:
Từ khi nước ta chuyển từ quan hệ bao cấp sang quan hệ hạch toán kinh tế hay nói cách
khác là chuyển từ quan hệ theo chiều dọc từ trên xuống sang quan hệ theo chiều ngang mà
trong đó mỗi DN là đơn vị hạch toán kinh tế độc lập. Điều kiện tiền đề thực hiện quá trình
chuyển đổi này là phân định rõ quyền sở hữu và quyền sử dụng về tài sản và thực hiện quyền
này về mặt kinh tế tức là các DN quốc doanh vẫn thuộc quyền sở hữu của Nhà nước. Còn
quyền sử dụng Nhà nước giao vốn cho DN, DN có trách nhiệm bảo tồn duy trì vốn. Thực
hiện quyền này DN tự mình tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh. Từ nghiên cứu thị
trường xác định mặt hàng sản xuất, lựa chọn công nghệ đến tiêu thụ sản phẩm. Dựa trên cơ
sở tự chủ hoàn toàn mà nâng cao trách nhiệm vật chất của cả tập thể và cá nhân người lao
động, thực hiện nghiêm ngặt chế độ thưởng phạt vật chất, khuyến khích người lao động
bằng lợi ích vật chất. Trong nền kinh tế thị trường, mỗi DN là người sản xuất hàng hoá, để đứng
vững trên thị trường họ không thể không tính đến hiệu quả sản xuất kinh doanh hay chính là
sản xuất kinh doanh có lợi nhuận. Họ thường xuyên so sánh đối chiếu đầu vào và đầu ra để
sao cho chênh lệch lợi nhuận là cao nhất. Lợi nhuận luôn được coi là một tiêu chí quan
trọng, là mục tiêu cuối cùng mà mỗi DN đề hướng tới. Khi tiến hành bất kỳ một hoạt động
kinh doanh nào, người ta đều phải tính toán đến lợi nhuận mà mình có thể thu được từ hoạt
động đó. Vậy lợi nhuận là gì? mà mọi DN đều đặt nó làm mục tiêu phấn đấu của DN mình.
5


Lợi nhuận là chỉ tiêu tổng hợp đánh giá hiệu quả kinh tế của các hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp, nó là khoản chênh lệch giữa các khoản thu nhập thu được và các

khoản chi phí đã bỏ ra để đạt được thu nhập đó trong một thời kỳ nhất định. Như vậy để xác
định lợi nhuận thu được trong một thời kỳ nhất định, người ta căn cứ vào hai yếu tố:
- Thu nhập phát sinh trong một thời kỳ nhất định.
- Chi phí phát sinh nhằm đem lại thu nhập trong thời kỳ đó, hay nói cách khác chỉ những chi
phí phân bổ cho các hoạt động sản xuất kinh doanh đã thực hiện trong kỳ.
Công thức chung xác định lợi nhuận như sau:
Lợi nhuận = Tổng thu nhập - Tổng chi phí



1.1.3 Kết cấu và vai trò của lợi nhuận trong doanh nghiệp:
Kết cấu của lợi nhuận trong doanh nghiệp: Nền kinh tế thị trường là một nền kinh tế

mở cộng với cơ chế hạch toán kinh doanh thì phạm vi kinh doanh của DN ngày càng được
mở rộng. Do đó mà DN có thể đầu tư vào nhiều hoạt động thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau. Về
cơ bản hoạt động kinh doanh của DN bao gồm:
- Hoạt động SXKD: là các hoạt động như sản xuất, tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá,
dịch vụ của các ngành sản xuất kinh doanh chính, phụ.
- Hoạt động tài chính: là hoạt động đầu tư tài chính ngắn hạn, dài hạn nhằm một
mục đích là kiếm lời như góp vốn liên doanh, liên kết, đầu tư chứng khoán, cho thuê
tài sản, cho vay vốn, hay mua bán ngoại tệ....
- Hoạt động khác: là các hoạt động ngoài hoạt động kinh doanh ở trên.
Nó diễn ra không thường xuyên, không dự tính trước hoặc có dự tính nhưng ít có
khả năng xảy ra ví như các việc thanh lý, nhượng bán tài sản cố định, giải quyết
tranh chấp, vi phạm hợp đồng kinh tế; xử lý tài sản thừa, thiếu chưa rõ nguyên
nhân...
Căn cứ vào các hoạt động kinh doanh của DN mà lợi nhuận thu được cũng đa dạng
theo phương thức đầu tư của mỗi DN. Lợi nhuận của DN thường được kết cấu như
sau: Lợi nhuận kinh doanh: đây là bộ phận lợi nhuận được cấu thành bởi lợi nhuận
từ hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hoá dịch vụ và lợi nhuận từ hoạt động tài

chính. Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ: tuỳ theo
6


từng phương thức, từng hoạt động đầu tư mà DN xác định đâu là lợi nhuận từ hoạt
động sản xuất kinh doanh hàng hoá dịch vụ. Lợi nhuận thu được từ hoạt động sản
xuất kinh doanh được hình thành từ việc thực hiện chức năng và nhiệm vụ chủ
yếu của doanh nghiệp. Những nhiệm vụ này được nêu trong quyết định thành lập
doanh nghiệp. Bộ phận lợi nhuận này thường chiếm tỷ trọng tương đối trong tổng
lợi nhuận của mỗi doanh nghiệp. Lợi nhuận từ hoạt động tài chính: ngoài lĩnh vực
sản xuất kinh doanh, các DN còn có thể tham gia vào các hoạt động tài chính. Hoạt
động tài chính là hoạt động liên quan đến việc đầu tư vốn ra bên ngoài DN như: góp
vốn liên doanh, liên kết kinh doanh, góp vốn cổ phần, hoạt động mua bán tín
phiếu, trái phiếu, cổ phiếu, cho thuê tài sản, lãi tiền gửi và lãi cho vay thuộc nguồn
vốn kinh doanh và quỹ...Các khoản lợi nhuận thu được từ hoạt động này góp phần
làm tăng tổng lợi nhuận cho DN. Lợi nhuận khác: đó là các khoản lãi thu được từ
các hoạt động riêng biệt khác ngoài những hoạt động nêu trên. Những khoản lãi
này phát sinh không thường xuyên, có thể do chủ quan hoặc khách quan đưa tới.Nó
bao gồm lãi thu từ thanh lý, nhượng bán tài sản cố định; lợi nhuận từ các khoản
phải trả không xác định được chủ nợ; thu hồi các khoản nợ khó đòi đã được duyệt
bỏ... Trên thực tế, tỷ trọng của mỗi bộ phận lợi nhuận trong tổng lợi nhuận ở các
DN là có sự khác nhau do phương thức kinh doanh cũng như lĩnh vực kinh doanh
và môi trường kinh tế khác nhau. Môi trường kinh tế bên ngoài của mỗi DN cũng
làm cho tỷ trọng lợi nhuận trong mỗi DN khác nhau. Nếu như trước kia, nền kinh tế
thị trường chưa phát triển và thị trường chứng khoán chưa sôi nổi như ngày nay thì
lợi nhuận từ hoạt động tài chính chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ. Ngược lại, khi thị trường
chứng khoán với hoạt động tài chính cùng đà phát triển với nền kinh tế thị trường thì


tỷ trọng của mỗi bộ phận lợi nhuận trong tổng lợi nhuậnlại có sự thay đổi.

Vai trò của lợi nhuân trong doanh nghiệp:
Đối với doanh nghiệp:
Mục tiêu hàng đầu của các doanh nghiệp là tối đa hóa lợi nhuận. Điều này cho thấy

rằng lợi nhuận giữ vai trò hết sức quan trọng đối với các doanh nghiệp. Doanh nghiệp có tồn
tại và phát triển được hay không điều đó phụ thuộc vào doanh nghiệp làm ăn có lãi hay
không; tức lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp có tạo nên lợi nhuận hay không. Lợi nhuận
7


là thước đo hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Một doanh nghiệp có mức lợi
nhuận càng cao, càng chứng tỏ doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả, và sử dụng vốn một cách
hợp lý, đồng thời khẳng định vị thế của doanh nghiệp trên thị trường.Lợi nhuận là chỉ tiêu
phản ánh tình hình tài chính của doanh nghiệp, là nguồn vốn quan trọng để doanh nghiệp tái
đầu tư và mở rộng sản xuất. Một doanh nghiệp muốn tái đầu tư và mở rộng sản xuất thì
doanh nghiệp này phải có lợi nhuận và lợi nhuận này phải được tăng trưởng qua các năm.
Hầu hết các doanh nghiệp sau khi chia cổ tức cho các cổ đông, thì một phần thu nhập hay lợi
nhuận sẽ được giữ lại để tái đầu tư, có thể mở rộng quy mô hoặc để nâng cao năng lực sản
xuất, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công nhân…nhằm mục đích tăng lợi nhuận, tăng
năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường.Lợi nhuận là chỉ tiêu tổng hợp biểu
hiện kết quả của quá trình sản xuất kinh doanh. Nó phản ánh một cách đầy đủ các mặt số
lượng, chất lượng hoạt động của doanh nghiệp, phản ánh kết quả việc sử dụng các yếu tố cơ
bản sản xuất như lao động, vật tư, tài sản cố định…
Đối với người lao động
Mục đích của nhà kinh doanh là lợi nhuận, mục đích của người lao động là tiền lương.
Tiền lương đối với nhà kinh doanh là chi phí, còn đối với người lao động lại là thù lao, là
khoản tiền mà nhà kinh doanh bù đắp phần sức lao động đã mất đi của người làm công để
tạo ra giá trị hàng hóa, và tạo ra lợi nhuận cho doanh nghiệp. Người lao động nhận được tiền
lương một phần là để đảm bảo nhu cầu vật chất tất yếu của cuôc sống, phần khác là để tái
sản xuất sức lao động bằng cách tham gia vui chơi, giải trí.., nâng cao chất lượng về mặt tinh

thần, từ đó nâng cao chất lượng làm việc.
Ngoài việc dùng để tái đầu tư, chi trả cho cổ đông, lợi nhuận còn được dùng để trích lập các
quỹ phúc lợi, quỹ khen thưởng…Các quỹ này được trích lập nhằm mục đích khuyến khích,
động viên cán bộ công nhân viên làm việc một cách nhiệt tình, sáng tạo, gắn bó với doanh
nghiệp, cùng chung lưng đấu cật, cùng doanh nghiệp nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất
kinh doanh của mình. Một doanh nghiệp muốn phát triển bền vững thì lợi ích của doanh
nghiệp phải được gắn với lợi ích của người lao động.
Đối với xã hội
Mỗi doanh nghiệp là một tế bào sống trong nền kinh tế. Doanh nghiệp phát triển sẽ tạo
điều kiện cho nền kinh tế xã hội phát triển. Lợi nhuận là nguồn tích lũy cơ bản để tái đầu tư
8


và mở rộng sản xuất. Vì vậy, doanh nghiệp làm ăn càng có nhiều lợi nhuận, thì tái sản xuất
mở rộng xã hội càng lớn mạnh, từ đó tạo điều kiện cho người dân có việc làm và làm giảm tỷ
lệ thất nghiệp. Sau một kỳ kinh doanh thông thường là một tháng, một quý, hoặc một năm;
các doanh nghiệp phải trích một phần lợi nhuận thu được của mình để nộp cho nhà nước,
theo tỷ lệ quy định của nhà nước; phần lợi nhuận phải nộp đó là thuế thu nhập doanh nghiệp.
Chính vì vậy, lợi nhuận của doanh nghiệp càng cao thì doanh nghiệp phải nộp thuế càng
nhiều. Phần thuế thu nhập doanh nghiệp này, nhà nước sẽ dùng để xây dựng cơ sở hạ tầng,
nâng cao phúc lợi cho xã hội…, đồng thời phần thuế phải nộp này sẽ làm giảm chênh lệch
giàu nghèo trong xã hội.
Lợi nhuận còn thể hiện là thước đo hiệu quả của chính sách kinh tế vĩ mô của nền kinh
tế. Các doanh nghiệp có lợi nhuận càng cao, chứng tỏ chính sách kinh tế vĩ mô của nhà nước
càng chặt chẽ, đúng đắn và thành công trong việc kích thích các doanh nghiệp phát triển.
Ngược lại, nếu doanh nghiệp làm ăn thua lỗ, ngoài nguyên nhân từ nội bộ của doanh nghiệp
thì chính sách kinh tế vĩ mô của nhà nước cũng tác động không nhỏ tới kết quả hoạt động
của doanh nghiệp. Điều này cũng chính tỏ, chính sách kinh tế vĩ mô của nhà nước đưa ra
chưa hợp lý, chưa đúng đắn, chưa tạo điều kiện để doanh nghiệp phát triển. Nước có giàu,
dân có mạnh hay không là phụ thuộc vào nền kinh tế có phát triển hay không. Nền kinh tế

phát triển khi các doanh nghiệp phát triển. Và các doanh nghiệp phát triển khi doanh nghiệp
làm ăn có hiệu quả, có nhiều lợi nhuận. Vì vậy, lợi nhuận là mục tiêu là động lực cho doanh
nghiệp, nền kinh tế và xã hội phát triển.
Qua phân tích trên, thấy được lợi nhuận giữ vai trò hết sức quan trọng đối với doanh
nghiệp, người lao động và xã hội. Do vậy, lợi nhuận là cầu nối gắn kết doanh nghiệp, xã hội
và người lao động cùng phát triển.
1.2 Các Phương Pháp Xác Định Lợi Nhuận:
Lợi nhuận là chỉ tiêu kinh tế quan trọng của doanh nghiệp, phản ánh hiệu quả cuối cùng
của hoạt động sản xuất kinh doanh trong một thời kỳ nhất định. Việc đảm bảo lợi nhuận từ
các hoạt động sản xuất kinh doanh trở thành một yêu cầu bức thiết, lợi nhuận vừa là mục tiêu
vừa là động lực của hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

9


Để xác định được lợi nhuận khi lập kế hoạch lợi nhuận và lập báo cáo thu nhập hàng
năm của doanh nghiệp người ta áp dụng các phương pháp đó là:
Lợi nhuận được tính toán bởi việc sắp xếp của bất kỳ doanh thu nào được doanh
nghiệp tạo ra (không kể tới có phải khách hàng hay không đã trả tiền cho doanh thu này) và
trừ đi tổng số tiền chi tiêu của doanh nghiệp. Một trong số chi tiêu này là sự khấu hao, nó là
phần tổn thất trong giá trị của tài sản cố định như: xe hơi, máy tính…gây ra do các tài sản
này được sử dụng vào việc sản xuất kinh doanh. Theo chế độ hiện hành ở nước ta có 3 cách
chủ yếu xác định lợi nhuận sau:
1.2.1- Phương pháp trực tiếp:
Theo phương pháp này lợi nhuận của doanh nghiệp được xác định trực tiếp từ hoạt
động sản xuất kinh doanh, hoạt động tài chính, hoạt động khác.
-Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh
Đây là bộ phận lợi nhuận chủ yếu mà doanh nghiệp thu được từ các hoạt động sản
xuất, cung ứng sản xuất dịch vụ trong kỳ được xác định theo công thức:
Lợi nhuận hoạt động sản xuất kinh doanh = Doanh thu thuần - Giá vốn hàng bán - Chi phí

bán hàng - Chi phí quản lý doanh nghiệp
trong đó:


Lợi nhuận hoạt động sản xuất kinh doanh là số lợi nhuận trước thuế thu nhập

doanh nghiệp (TNDN).


Doanh thu thuần = Doanh thu tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá dịch vụ trong

kỳ - Các khoản giảm trừ doanh thu
Các khoản giảm trừ doanh thu gồm:
− Chiết khấu hàng bán: là số tiền người bán giảm trừ cho người mua đối với số tiền
phải trả cho người mua thanh toán tiền mua sản phẩm, hàng hoá dịch vụ của doanh nghiệp
trước thời hạn thanh toán và đã được ghi trên hoá đơn bán hàng hoặc hợp đồng kinh tế.

10


− Giảm giá hàng bán: là số tiền người bán giảm trừ cho người mua (khách hàng) trên
giá bán đã thoả thuận do hàng kém phẩm chất, không đúng quy cách, thời hạn thanh toán đã
được ghi trên hợp đồng kinh tế hoặc giảm giá cho khách hàng khi họ mua một khối lượng
hàng hoá lớn.
− Giá trị hàng bán bị trả lại: là giá trị tính theo giá thanh toán của số sản phẩm hàng
hoá, dịch vụ mà doanh nghiệp đã tiêu thụ bị khách hàng trả lại do vi phạm các hợp đồng kinh
tế đã ký kết.
− Thuế tiêu thụ đặc biệt: là loại thuế gián thu tính trên một số loại hàng hoá, dịch vụ
đặc biệt mà nhà nước không khuyến khích tiêu dùng.
− Thuế xuất nhập khẩu: là loại thuế gián thu tính trên sản phẩm hàng hoá của các tổ

chức kinh tế trong và ngoài nước xuất khẩu qua biên giới Việt Nam.


Giá vốn hàng bán (GVHB) phản ánh trị giá gốc sản phẩm hàng hoá, dịch vụ

(bao gồm cả một số khoản thuế theo quy định như thuế nhập khẩu, thuế giá trị gia tăng) đã
được xác định là tiêu thụ. Khi xác định được doanh thu thì đồng thời giá trị sản phẩm hàng
hoá xuất khẩu cũng được phản ánh vào giá vốn để xác định kết quả. Do vậy việc xác định
đúng giá vốn hàng bán có ý nghĩa rất quan trọng.
∗Đối với doanh nghiệp sản xuất
Giá vốn hàng bán = Giá thành sản phẩm của khối lượng sản phẩm tiêu thụ trong kỳ
= Giá thành sản xuất của khối lượng sản phẩm tồn kho đầu kỳ +
Giá thành sản xuất của khối lượng sản phẩm sản xuất trong kỳ – Giá thành sản xuất
của khối lượng sản phẩm tồn kho cuối kỳ
∗Đối với doanh nghiệp thương nghiệp
Giá vốn hàng bán = Trị giá mua vào của hàng hoá bán ra
= Trị giá hàng hoá tồn kho đầu kỳ + Trị giá hàng hoá mua vào
trong kỳ – Trị giá hàng hoá tồn kho cuối kỳ
11




Chi phí bán hàng là một bộ phận của chi phí lưu thông phát sinh dưới hình thái

tiền tệ để thực hiện các nghiệp vụ bán hàng hóa kinh doanh trong kỳ báo cáo. Chi phí bán
hàng được bù đắp bằng khối lượng doanh thu thuần được thực hiện, xét về nội dung kinh tế
của các khoản mục chi phí bán hàng ta có: chi phí nhân viên bán hàng, chi phí vật liệu bao
bì, chi phí khấu hao tài sản cố định của các khâu bán hàng, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi
phí bằng tiền khác…



Chi phí quản lý doanh nghiệp (QLDN), là một loại chi phí thời kỳ được tính đến

khi hạch toán lợi tức thuần tuý của kỳ báo cáo, chi phí QLDN là những khoản chi phí có liên
quan đến việc tổ chức quản lý điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh. Nội dung chi phí
quản lý cũng bao gồm các yếu tố chi phí như chi phí bán hàng, tuy vậy công dụng chi phí
của các yếu tố đó có sự khác biệt. Chi phí quản lý doanh nghiệp phản ánh các khoản chi
chung cho quản lý văn phòng và các khoản chi kinh doanh không gắn được với các địa chỉ
cụ thể trong cơ cấu tổ chức sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
-Lợi nhuận từ hoạt động tài chính
Hoạt động tài chính là những hoạt động có liên quan tới việc huy động, quản lý và sử
dụng vốn trong kinh doanh
Lợi nhuận từ hoạt động tài chính được xác định theo công thức:
Lợi nhuận hoạt động tài chính = Thu nhập hoạt động tài chính – Thuế gián thu (nếu
có) – Chi phí hoạt động tài chính
trong đó:
 Thu nhập tài chính gồm: lãi tiền gửi ngân hàng, bán trả góp, lãi kinh doanh chứng
khoán, lãi góp vốn liên doanh, lãi đầu tư ngắn hạn và dài hạn khác, chiết khấu thanh toán khi
mua hàng được hưởng, thu tiền do cho thuê tài sản và bán bất động sản, chênh lệch tỷ giá,
hoàn nhập khoản dự phòng.
 Chi phí hoạt động tài chính gồm: lỗ do kinh doanh chứng khoán và các hoạt động đầu
tư khác, chi phí đó đem góp vốn liên doanh, chi phí liên quan đến việc thuê tài sản, chênh
lệch tỷ giá, lập dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán...
12


-Lợi nhuận từ hoạt động khác
Hoạt động khác (hoạt động bất thường) là những hoạt động diễn ra không thường
xuyên mà doanh nghiệp không dự tính trước được hoặc có dự tính nhưng ít có khả năng thực

hiện như các hoạt động thanh lý, nhượng bán tài sản cố định, xử lý nợ khó đòi…
Lợi nhuận từ hoạt động khác được xác định theo công thức sau:
Lợi nhuận hoạt động khác = Thu nhập hoạt động khác – Thuế gián thu (nếu có) – Chi
phí hoạt động khác
trong đó:
 Thu nhập hoạt động khác là những khoản thu về tiền phạt do khách hàng vi phạm hợp
đồng, tiền thu được từ hoạt động thanh lý, nhượng bán tài sản cố định, thu các khoản nợ khó
đòi, thu các khoản miễn thuế, giảm thuế, tiền thu về giá trị tài sản thu được do vắng chủ,
hoàn nhập dự phòng, giảm giá dự trữ và phải thu nợ khó đòi, trích trước sửa chữa lớn tài sản
cố định, bảo hành sản phẩm nhưng không dùng hết vào cuối năm.
 Chi phí hoạt động khác là những khoản chi như: chi phạt thuế, tiền phạt do doanh
nghiệp vi phạm hợp đồng, chi cho thanh lý, nhượng bán tài sản, giá trị tài sản bị tổn thất do
quỹ dự phòng tài chính không đủ bù đắp chi phí kinh doanh...
Sau khi đã xác định lợi nhuận của các hoạt động kinh doanh, chúng ta tiến hành tổng
hợp lại, kết quả sẽ thu được lợi nhuận trước thuế thu nhập doanh nghiệp như sau:
Lợi nhuận trước thuế TNDN = Lợi nhuận hoạt động sản xuất kinh doanh + Lợi nhuận
hoạt động tài chính + Lợi nhuận hoạt động khác
Sau đó ta sẽ xác định lợi nhuận sau thuế TNDN (lợi nhuận ròng) của doanh nghiệp
trong kỳ theo công thức:
Lợi nhuận ròng = Lợi nhuận trước thuế TNDN – Thuế TNDN
hoặc

13


Lợi nhuận ròng = Lợi nhuận trước thuế TNDN * (1 – thuế suất thuế thu nhập doanh
nghiệp)
Nhận xét: Cách xác định lợi nhuận theo phương pháp trực tiếp rất đơn giản, dễ tính toán,
do đó phương pháp này được áp dụng phổ biến và rộng rãi trong các doanh nghiệp sản xuất
ít loại sản phẩm. Còn đối với những doanh nghiệp lớn, sản xuất nhiều loại sản phẩm thì

phương pháp này không thích hợp bởi khối lượng công việc tính toán sẽ rất lớn, tốn nhiều
thời gian và công sức.
1.2.2- Phương pháp gián tiếp (xác định lợi nhuận qua các bước trung gian):
Ngoài phương pháp xác định lợi nhuận như đã trình bày ở trên, chúng ta còn có thể
xác định lợi nhuận trong kỳ của doanh nghiệp bằng cách tiến hành tính dần lợi nhuận của
doanh nghiệp qua từng khâu trung gian. Cách xác định như vậy gọi là phương pháp xác định
lợi nhuận qua các bước trung gian .
Để xác định được kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh đó là lợi
nhuận ròng của doanh nghiệp chúng ta cần tính lần lượt các chỉ tiêu sau:
1. Doanh thu bán hàng
2. Các khoản giảm trừ doanh thu (chiết khấu hàng bán, giảm giá hàng bán, giá trị hàng
bán bị trả lại, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất nhập khẩu)
3. Doanh thu thuần về bán hàng (= 1- 2)
4. Trị giá vốn hàng bán
5. Lợi nhuận gộp về hoạt động kinh doanh (= 3 – 4)
6. Chi phí bán hàng
7. Chi phí quản lý doanh nghiệp
8. Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh (= 5 – 6 – 7)
9. Thu nhập hoạt động tài chính
10. Chi phí hoạt động tài chính
11. Lợi nhuận hoạt động tài chính (= 9 – 10)
12. Thu nhập hoạt động khác
14


13. Chi phí hoạt động khác
14. Lợi nhuận hoạt động khác (=12 – 13)
15. Lợi nhuận trước thuế thu nhập doanh nghiệp (= 8 + 11 + 14)
16. Thuế thu nhập doanh nghiệp (=15 * thuế suất thuế TNDN)
17. Lợi nhuận ròng( =15 – 16)

Nhận xét: Cách tính này cho phép người quản lý nắm được quá trình hình thành lợi
nhuận và tác động của từng khâu hoạt động đến kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh cuối
cùng của doanh nghiệp, đó là lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp (lợi nhuận ròng).
Phương pháp này giúp chúng ta có thể lập Báo cáo kết quả kinh doanh của doanh nghiệp
thông qua các chỉ tiêu trên, nhờ đó chúng ta dễ dàng phân tích và so sánh được kết quả sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp kỳ trước so với kỳ này. Mặt khác chúng ta có thể thấy
được sự tác động của từng khâu hoạt động tới sự tăng giảm lợi nhuận của doanh nghiệp, từ
đó sẽ giúp chúng ta tìm ra những giải pháp điều chỉnh thích hợp góp phần nâng cao lợi
nhuận, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1.3 Các chỉ tiêu đánh giá lợi nhuận:
 Tỷ suất sinh lời của vốn (ROI):
Trong quá trình tiến hành những hoạt động kinh doanh, DN mong muốn lấy thu bù chi
và có lãi, bằng cách so sánh lợi nhuận với vốn đầu tư, ta sẽ thấy khả năng tạo ra lợi nhuận
của DN tư vốn, được xác định bằng công thức:

ROI

=

LN KTTT + CP lãi vay
Tổng vốn bình quân

* 100

Trong đó:
Tổng vốn bình quân =

Giá trị Tổng vốn hiện có đầu kỳ + Giá trị Tổng vốn hiện có cuối kỳ
15



2
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết trong một kỳ phân tích DN bỏ ra 100 đồng vốn đầu tư
thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng cao, chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn
tốt, đó là nhân tố hấp dẫn doanh nghiệp đầu tư vào hoạt động kinh doanh.
 Tỷ suất sinh lời của vốn chủ sở hữu (ROE):
Khả năng tạo ra lợi nhuận của VCSH mà DN sử dụng cho hoạt động kinh doanh là mục
tiêu của mọi nhà quản trị, chỉ tiêu này được tính như sau:
ROE

=

LN sau thuế
VCSH bình quân

* 100

Trong đó:
Giá trị VCSH hiện có đầu kỳ + Giá trị VCSH hiện có cuối kỳ
2
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết, trong một kỳ phân tích, DN đầu tư 100 đồng VCSH, thì

VCSH bình quân =

thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp. Chỉ tiêu này càng cao
chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn CSH của doanh nghiệp càng tốt, góp phần nâng cao khả năng
đầu tư của chủ DN. Đó là nhân tố giúp nhà quản trị tăng vốn CSH phục vụ cho hoạt động
kinh doanh.
• Tỷ suất sinh lời của tài sản (ROA):
Trong quá trình tiến hành những hoạt động kinh doanh, DN mong muốn mở rộng quy

mô sản xuất, thị trường tiêu thụ, nhằm tăng trưởng mạnh. Do vậy, nhà quản trị thường đánh
giá hiệu quả sử dụng các tài sản đã đầu tư, có thể xác định bằng công thức:
ROA

=

LN sau thuế
Tổng tài sản bình quân

* 100

Trong đó:
Tổng TS bình quân =

Giá trị TS hiện có đầu kỳ + Giá trị TS hiện có cuối kỳ
2

16


Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết, trong một kỳ phân tích, DN bỏ ra 100 đồng tài sản đầu
tư thì thu được bao nhiêu đồng LN sau thuế. Chỉ tiêu này càng cao, chứng tỏ hiệu quả sử
dụng tài sản càng tốt; đó là nhân tố giúp nhà quản trị đầu tư theo chiều rộng như xây dựng
nhà xưởng, mua thêm máy móc thiết bị, mở rộng thị phần tiêu thụ...
• Tỷ suất sinh lời của doanh thu (ROS):
Khả năng tạo ra doanh thu của DN là những chiến lược dài hạn, quyết định tạo ra lợi
nhuận và nâng cao hiệu quả kinh doanh. Song mục tiêu cuối cùng của nhà quản trị không
phải là doanh thu mà là lợi nhuận sau thuế. Do vậy, để tăng lợi nhuận sau thuế cần phải duy
trì tốc độ tăng của doanh thu nhanh hơn tốc độ tăng của chi phí, khi đó mới có sự tăng
trưởng bền vững. Mặt khác chỉ tiêu này cũng thể hiện trình độ kiểm soát chi phí của các nhà

quản trị nhằm tăng sự cạnh tranh trên thị trường, chỉ tiêu này được xác định như sau:
LN sau thuế
* 100
DT/DTT
Chỉ tiêu này cho biết, trong một kỳ phân tích, DN thu được 100 đồng doanh thu hoặc
ROS

=

doanh thu thuần thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp; chỉ
tiêu này càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng chi phí càng tốt. Đó là nhân tố giúp nhà quản trị
mở rộng thị trường, tăng doanh thu. Chỉ tiêu này thấp nhà quản trị cần tăng cường kiểm soát
chi phí của các bộ phận.
 Phân tích hiệu quả sử dụng vốn vay:
• Tỷ suất khả năng thanh toán CP lãi vay (TIE):
TIE

LN trước thuế và CP lãi vay

=

* 100
CP lãi vay
Ý nghĩa: Tỷ số này cho biết lợi nhuận trước thuế và lãi vay của doanh nghiệp có khả
năng trả lãi vay hay không. Chỉ tiêu này càng cao càng tốt.
• Tỷ suất sinh lợi của tiền vay:
Tỷ suất sinh
lợi của tiền vay

LN sau thuế

=

Nợ phải trả bình quân
17

* 100


Ý nghĩa: Tỷ số này cho biết trong một kỳ kinh doanh, DN vay 100 đồng Nợ phải trả thì
tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hiệu quả sử
dụng vốn vay của doanh nghiệp càng tốt.
 Phân tích hiệu quả sử dụng chi phí:
Tỷ suất sinh

LN gộp

* 100
lợi của GVHB
=
Giá vốn hàng bán
Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ phân tích DN đầu tư 100 đồng giá vốn hàng bán thì thu
được bao nhiêu đồng lợi nhuận gộp, chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ mức lợi nhuận trong giá
vốn hàng bán càng lớn, thể hiện các mặt hàng kinh doanh có lời nhất, do vậy DN càng đẩy
mạnh khối lượng tiêu thụ. Chỉ tiêu này thường phụ thuộc vào đặc điểm kinh doanh của từng
ngành nghề cụ thể.
Tỷ suất sinh

LN thuần từ hoạt động KD

* 100

lợi của CP bán hàng
=
CP bán hàng
Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ phân tích DN đầu tư 100 đồng chi phí bán hàng thì thu
được bao nhiêu đồng lợi nhuận, chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ mức lợi nhuận trong chi phí
bán hàng càng lớn, DN đã tiết kiệm được chi phí bán hàng.

Tỷ suất sinh lợi

LN thuần từ hoạt động KD

* 100
của CP QLDN
=
CP quản lý doanh nghiệp
Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ phân tích DN đầu tư 100 đồng chi phí quản lý doanh
nghiệp thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận, chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ mức lợi nhuận
trong chi phí quản lý doanh nghiệp càng lớn, DN đã tiết kiệm được chi phí quản lý doanh
nghiệp.
Tỷ suất sinh
lợi của tổng CP

LN kế toán trước thuế
=

Tổng CP

18

* 100



Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ phân tích DN đầu tư 100 đồng chi phí thì thu được bao
nhiêu đồng lợi nhuận kế toán trước thuế, chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ mức lợi nhuận trong
chi phí càng lớn, DN đã tiết kiệm được các khoản chi phí chi ra trong kỳ.
1.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp:
1.4.1 Nhân tố khách quan:
Nhân tố khách quan là một tập hợp các yếu tốảnh hưởng tới lợi nhuận của doanh
nghiệp mà bản thân doanh nghiệp không thể kiểm soát được. Để thích nghi tồn tại và hạn
chếđến mức tối thiểu ảnh hưởng tiêu cực đén doanh nghiệp và lợi nhuận doanh nghiệp thu
được, thì doanh nghiệp không được né tránh hay thủ tiêu mà cần tìm mọi biện pháp chống lại
các ảnh hưởng đó và tìm cho mình một thế chủ động . Nhóm nhân tố khách quan gồm các
nhân tố sau:
• Môi trường kinh tế
Môi trường kinh tế như: lạm phát, tỷ giá, lãi suất… cóảnh hưởng không ít tới hoạt
động SXKD của doanh nghiệp, tuỳ theo lĩnh vực kinh doanh của doanh nghiệp và do đó nó
không thể không ảnh hưởng tới lợi nhuận của doanh nghiệp. Trong chu kỳ suy thoái lạm
phát tăng cao hay giai đoạn khủng hoảng tài chính tỷ giá và lãi suất bất ổn thì doanh nghiệp
gập rất nhiều khó khăn trong hoạt động kinh doanh của mình và do đó lợi nhuận không
thểđược nâng caovà có thể còn bị lỗ. Những doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu có
quan hệ thanh toan, vay trả bằng ngoại tệ với số lượng nhiều, kim ngạch lớn, tỷ trọng cảôtng
doanh thu thì tỷ giá hối đoái tăng hoặc giảm mạnh làm cho lợi nhuận của doanh nghiệp bấp
bênh không ổn định.
• Thị trường và sự cạnh tranh
Mọi hoạt động của doanh nghiệp từ việc mua sắm yếu tốđầu vào cho tới tiêu thụ sản
phẩm đều được thông qua thị trường, hoạt động theo quy luật của thị trường.
Trước hết, lợi nhuận của doanh nghiệp phụ thuộc vào quy luật cung cầu. Sự biến động
của cung và cầu trên thị trường ảnh hưởng trực tiếp đến khối lượng hàng hoá bán ra và giá cả
của sản phẩm. Nếu cung bằng cầu thì giá cả bằng giá trị hay nói cách khác là giá cả bình
thường. Cung lớn hơn cầu thì việc tăng khối lượng bán ra rất khó khăn, vì khả năng cung

ứng đã lớn hơn nhu cầu, do đó giá sản phẩm thấp , lợi nhuận sẽ giảm. Nếu cung nhỏ hơn cầu
thì giá sản phẩm sẽ cao, vì khả năng cung ứng không đủ cho nhu cầu. vì thế doanh nghiệp sẽ
gặp thuận lợi trong tiêu thụ và từđó nếu biết tận dụng điều này thì doanh thu và lợi nhuận
19


của doanh nghiệp đều tăng. Tiếp đến LNDN còn chịu sự tác động của quy luật cạnh tranh.
Cạnh tranh xảy ra giữa các đơn vị kinh doanh cùng ngành nghề. Trong cơ chế thị trường sự
cạnh tranh rất khốc liệt, các quy luật “cá lớn nuốt cá bé” là một tất yếu khách quan bắt buộc
các doanh nghiệp phải tuân theo. với quy luật này đòi hỏi các doanh nghiệp bằng nỗ lực chủ
quan của minh luôn tìm cách để nâng cao chất lượng, giảm giá thành sản phẩm của mình áp
dụng các giải pháp Marketing hữu hiệu trước các đối thủ cạnh tranh.
• Môi trường pháp lý
Doanh nghiệp hoạt động trong nền KTTT đều có sự quản lý của nhà nước. Ngoài việc
tuân thủ các quy luật của thị trường, doanh nghiệp còn chịu sự quản lý vĩ mô của nhà nước.
Nhà nước là nguời hướng dẫn kiểm soát và điều tiết các hoạt động của doanh nghiệp thông
qua các biện pháp kinh tế và các chính sách, luật lệ về kinh tế. Tuỳ vào chiến lược phát triển
kinh tế từng thời kỳ, từng ngành, từng vùng mà nhà nước đưa ra chính sách và biện pháp về
tỷ giá và lãi suất chính sách xuất nhập khẩu , luật chống độc quyền…. Và nhà nước kiểm
soát giá với một số mặt hàng nhất định và do đó làm ảnh hưởng nhiều tới lợi nhuận của mỗi
doanh nghiệp , có khi thuận lợi như giảm, miễn thuế, khuyến khích xuất nhập khẩu…. Và
ngược lại là bất lợi cho doanh nghiệp như mức thuế cao, không được nâng giá lên cao hơn.
1.4.2 Nhân tố chủ quan:
• Nhân tố con người:
Có thể nói con người luôn đóng vai trò trung tâm và cóảnh hưởng trực tiếp tới kết quả
hoạt động SXKD của doanh nghiệp. Đặc biệt trong nền KTTT như hiện nay, khi các doanh
nghiệp phải cạnh tranh với nhau gay gắt thì con người lại càng khẳng định mình là yếu tố
quyết định để tạo ra lợi nhuận. Một doanh nghiệp hoạt động có lãi hay thua lỗ đều phụ thuộc
trước hết vứo con người. Một doanh nghiệp cóđội ngũ lao động với trình độ chuyên môn về
khoa học công nghệ, tay nghề và quản lý kinh doanh cao, có ý thức trách nhiệm trong lao

động với một người lãnh đạo giỏi luôn thích ứng với nhu cầu của thị trường, lợi ích của cán
bộ công nhân viên trong doanh nghiệp làđiều kiện để nâng cao hiệu suất lao động, từđó hạ
thấp chi phí, nâng cao lợi nhuận của doanh nghiệp.
• Nhân tố về vốn và quản lý vốn kinh doanh của doanh nghiệp
Vốn là Tiền đề vất chất cho hoạt động SXKD của doanh nghiệp. Trong quá trình cạnh
tranh doanh nghiệp có lợi thế về vốn thì sẽ có lợi thế kinh doanh. Có khả năng vốn dồi dào
20


thì sẽ giúp doanh nghiệp giành được những thời cơ trong kinh doanh, cóđiều kiện mở rộng
thị trường để tăng doanh thu và lợi nhuận cho mình. Vì thế mọi doanh nghiệp phải tự biết
cách huy động vốn, bảo toàn và quan trọg hơn cả là biết cách sử dụng vốn hợp lý, khoa học
vì nóảnh hưởng trực tiếp đến quy mô và xu hướng biến động của hầu hết các chi phí sản xuát
kinh doanh và tiêu thụ sản phẩm cũng nhưu quy mô và xu hướng biến động của lợi nhuận
doanh nghiệp.
• Nhân tố về chi phí sản xuất và tiêu thụ sản phẩm
Chi phí sản xuất và tiêu thụ sản phẩm là những chi phí gắn liền với giá thành sản phẩm,
Quy luật chung là giá thành đơn vị sản phẩm trực tiếp tỷ lệ nghịch với năng xuất lao động
của doanh nghiệp. Do đó trình độ trang bị kỹ thuật, công nghệ cho sản xuất, tổ chức quản lý
sản xuất, quản lý tài chính, sắp đặt dây chuyền sản xuát, tiêu thụ sản phẩm, trình độ tay nghề
công nhân, là những yếu tố cơ bản quyết định giá thành của sản phẩm, và do đó nó là yếu tố
cơ bản nhất quyết định lợi nhuận của bất kỳ doanh nghiệp nào. Bởi vậy, tăng năng suất lao
động không ngừng và hạ giá thành sản phẩm , giảm chi phí lưu thông là những nhân tố
thường xuyên tác động mạnh mẽ đến khả năng cạnh tranh và phát triển lợi nhuận của doanh
nghiệp.
Chi phí sản xuất và tiêu thụ sản phẩm là những chi phí trực tiếp liên quan tới việc đưa
sản phẩm đến tay người tiêu dùng, nó là yếu tốđầu vào và đầu ra mà doanh nghiệp phải
nghiên cứu ảnh hưởng của nó để có biện pháp giảm một cách tối đa các loại chi phí góp phần
tăng lợi nhuận. Các chi phíđó bao gồm:
- Chi phí nguyên vật liệu: là những khoản chi phí liên quan đến việc thu mua, sử dụng

nguyên liệu trong quá trình SXSP của doanh nghiệp.
- Chi phí nhân công trực tiếp: bao gồm các khoản trả cho người lao động trực tiếp sản
xuất như tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp, có tình chất lương, chi bảo hiểm xã
hội, bảo hiểm y tế, chi phí công đoàn của công nhân trực tiếp sản xuất.
- Chi phí về quản lý sản xuát kinh doanh: là các khoản chi phí sản xuất chung phát sinh
ở các phân xưởng hay bộ phận kinh doanh và chi phí quản lý doanh nghiệp là các chi phí
có liên quan đến hoạt động chung về quản lý doanh nghiệp.
• Nhân tố về sản xuất, tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá dịch vụ
Để thoả mãn nhu cầu của khách hàng không chỉ là công việc phục vụ khách hàng mà
quan trọng hơn là phải biết khai thác, sản xuất đầu tư thiết kế, chế tạo các mặt hàng phù hợp
21


với thị hiếu người tiêu dùng như: sản phẩm với chất lượng tốt, mẫu mã đẹp, chủng loại đa
dạng vàđặc biệt là phải có thời gian sử dụng lâu dài. Xong mặt khác, doanh nghiệp phải có
một chiến lược tiêu thụ sản phẩm sao cho hợp lýđể nhằm làm tăng số lượng sản phẩm và tốc
độ bán ra, đó cũng là một cách chủ yếu để làm tăng chu chuyển đồng vốn, giảm lãi suất vay
vốn và làm tăng lợi nhuận một cách bền vững cho doanh nghiệp.
• Nhân tố về tổ chức quản lý các hoạt động kinh tế vi mô của doanh nghiệp
Tổ chức các hoạt động kinh tế vi mô là một nhân tố quan trọng có ảnh hưởng lớn tới
lợi nhuận cua doanh nghiệp. Nó bao gồm các khâu từ việc tuyển dụng đào tạo đội ngũ công
nhân viên chức đến vịec định hướng chiến lược phát triển của doanh nghiệp, xây dựng kế
hoạch và phương án kinh doanh, tổ chức thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh và
kiểm tra đánh giá, điều chỉnh các hoạt động kinh doanh. Các khâu này nếu được thực hiện
tốt sẽ làm tăng sản lượng, nâng cao chất lượng sản phẩm từ, tăng vòng quayvốn lưu động và
tiết kiệm vốn đó giảm chi phí, hạ giá thành tăng lợi nhuận.
Tóm lại: Tất cả các nhân tố khách quan và chủ quan đều ảnh hưởng trực tiếp đến kết
quả hoạt động kinh doanh và lợi nhuận của doanh nghiệp. Mỗi nhân tố có mức độảnh hưởng
khác nhau và giữa chúng có mối quan hệ chặt chẽ tác động qua lại lẫn nhau. Mỗi doanh
nghiệp cần nhận biết nắm bắt kịp thời những mặt thuận và không thuận của các nhân tố để

phân tích một cách khoa học các tác động của nó tới lợi nhuận của doanh nghiệp và phải xác
định được đâu là nhân tố chủ yếu để từđó có biện pháp xử lý linh hoạt, kịp thời nhằm làm tối
đa hoá lợi nhuận cho doanh nghiệp.

22


CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG LỢI NHUẬN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN GIẢI PHÁP
THANH TOÁN VIỆT NAM
2.1 Giới thiệu về Công Ty Cổ Phần Giải Pháp Thanh Toán Việt Nam:
2.1.1 Quá trình hình thành phát triển của Công Ty:
CÔNG TY CỔ PHẦN GIẢI PHÁP THANH TOÁN VIỆT NAM
(VIET NAM PAYMENT SOLUTION JOINT STOCK COMPANY)
Địa chỉ: Số 22, Láng Hạ, Đống Đa - Hà Nội.
Văn phòng đại diện: G420, The Manor 2, 91 Nguyễn Hữu Cảnh,
Quận Bình Thạnh, TP. HCM
Web site: www.vnpay.vn
Được thành lập vào ngày 7 tháng 3 năm 2007 bởi đội ngũ cán bộ lãnh đạo có nhiều kinh
nghiệm trong lĩnh vực Tài chính – Ngân hàng, Công nghệ thông tin và Viễn thông.
Lĩnh vực hoạt động chính là:


Đại lý các dịch vụ bưu chính viễn thông



Dịch vụ ủy thác bán hàng




Dịch vụ thương mại điện tử



Cung cấp giải pháp phần mềm



Đại lý dịch vụ nạp tiền điện thoại cho các mạng viễn thông
Với mục tiêu trở thành công ty hàng đầu trong lĩnh vực thanh toán điện tử tại Việt

Nam, từ khi thành lập đến nay, VNPAY đã liên kết, hợp tác với 31 ngân hàng, 7 công ty viễn
thông và hơn 40 doanh nghiệp thương mại điện tử đưa ra nhiều giải pháp thanh toán đơn
giản, tiện lợi như: Mobile Banking, nạp tiền điện thoại VnTopup, thanh toán hóa đơn
VnPayBill, ví điện tử VnMart, sim đa năng, Cổng thanh toán VnPayment, Vban.vn,…
Thông điệp và cam kết:


"Cho cuộc sống đơn giản hơn" là thông điệp và cam kết mà chúng tôi muốn gửi tới

khách hàng và đối tác. VNPAY cùng các đối tác hợp tác phát triển một phương thức thanh
toán đơn giản làm giảm các chi phí xã hội, thay đổi thói quen sử dụng tiền mặt của đại bộ
phận dân chúng, đây đồng thời là nền tảng giúp thúc đẩy và đảm bảo sự thành công của
thương mại điện tử trong thời gian tới đây.
23




“Cho cuộc sống đơn giản hơn” còn là mục tiêu hoạt động và là định hướng kinh


doanh của VNPAY nhằm tạo ra những giá trị thiết thực hỗ trợ các hoạt động tiêu dùng của
xã hội, từ đó khẳng định mục tiêu mang lại các dịch vụ tiện ích cho khách hàng.


“Cho cuộc sống đơn giản hơn” còn là mục đích làm việc của Ban lãnh đạo, đội ngũ

quản lý và nhân viên của VNPAY nhằm xây dựng một môi trường văn hóa doanh nghiệp
chuyên nghiệp, gắn bó và cùng nhau hướng tới mục tiêu chung là xây dựng VNPAY trở
thành công ty hàng đầu trong lĩnh vực cung ứng dịch vụ thanh toán điện tử.
Với khoảng 20 triệu người sử dụng dịch vụ Internet, Việt Nam được coi là thị trường
tiềm năng để phát triển thương mại điện tử mà kéo theo đó là các dịch vụ thanh toán trực
tuyến. Muốn phát triển các dịch vụ này cần phải có sự phối hợp nhịp nhàng và tích cực giữa
các ngân hàng trong nước và các công ty cung cấp dịch vụ thanh toán điện tử, đảm bảo đồng
thời lợi ích của nền kinh tế, lợi ích của Nhà nước và của nhân dân.
Là một doanh nghiệp cung cấp dịch vụ thanh toán điện tử chúng ta có thể hiểu hoạt
động chính của VNPAY là đơn vị trung gian trong các hoạt động mua bán trên thị trường
điện tử, thay vì sử dụng tiền mặt và phải di chuyển đến địa điểm mua bán để trực tiếp mua
bán và thanh toán bằng tiền mặt thì chúng ta giờ đây chỉ cần soạn một tin nhắn hay một cú
nhấp chuột thì đã có thể hoàn thành tất cả các thao tác trên mà không cần tốn nhiều thời gian.
Hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty gắn liền với các sản phẩm công nghệ cao như
máy tính, điện thoại, đường truyền internet, đường chuyên viễn thông,… vì thế đòi hỏi một
lực lượng lao động có trình độ cao cũng như chi phi đầu tư vào các máy móc thiết bị là rất
lớn.
2.1.2 Giới thiệu về các sản phẩm dịch vụ công ty đang cung cấp:
Để đưa được ý tưởng dịch vụ của mình tới khách hàng, việc tất yếu đó là VNPAY bắt
tay hợp tác với các đối tác chiến lược của mình, VNPAY đã bắt tay với rất nhiều đối tác kinh
doanh. Cho tới nay, VNPAY đã liên kết, hợp tác với hơn 30 ngân hàng, 7 công ty viễn thông
và hơn 40 doanh nghiệp thương mại điện tử đưa ra các giải pháp thanh toán đơn giản, tiện
lợi.

Khách hàng của VNPAY cũng sẽ là khách hàng của các ngân hàng và của các nhà
cung cấp dịch vụ. Bởi vậy sẽ rất thuận tiện cho việc phối hợp cùng quảng cáo, cùng phối làm

24


các chương trình tặng quà cho khách hàng “may mắn”, hay phối hợp cùng đưa ra những sản
phẩm đồng thương hiệu.
Đứng trên góc độ của VNPAY, ta có thể khái quát một cách đầy đủ vị trí của VNPAY
trong việc cung cấp dịch vụ như Sơ đồ 2.1

Sơ đồ 2.1: Mô hình liên kết tổng thể của VNPAY
Để hiểu rõ hơn về họat động VNPAY đang kinh doanh chúng ta đi sâu vào tìm hiểu chi
tiết các dịch vụ mà công ty đang cung cấp:
2.1.2.1 Dịch vụ nạp tiền điện thoại VnTopup
VnTopup là một trong những dịch vụ ra đời đầu tiên, đây cũng là dịch vụ thế mạnh có
doanh thu cao nhất hiện nay của VNPAY. VnTopup cho phép khách hàng có tài khoản ngân
hàng có thể tự nạp tiền vào tài khoản điện thoại của mình mà tốn nhiều thời gian và công sức
mua thẻ nạp truyền thống.

25


×