Tải bản đầy đủ (.pdf) (68 trang)

Đánh giá công tác bồi thường và giải phóng mặt bằng tiểu dự án công trình đường cao tốc Nội Bài – Lào Cai đoạn qua địa phận huyện Trấn Yên – tỉnh Yên Bái.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (674.22 KB, 68 trang )

ĐẠI
HỌC
THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM




HÀ THỊ HOÀN

Tên đề tài:

“ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG, GIẢI PHÓNG MẶT
BẰNG TIỂU DỰ ÁN CÔNG TRÌNH ĐƯỜNG CAO TỐC NỘI BÀI –
LÀO CAI ĐOẠN QUA ĐỊA PHẬN HUYỆN TRẤN YÊN,
TỈNH YÊN BÁI”

KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC


Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên ngành : Quản lý đất đai
Khoa : Quản lý Tài nguyên
Khoá học : 2013 – 2015
Giáo viên hướng dẫn : Th.S Trương Thành Nam





Thái Nguyên, năm 2014






LỜI CẢM ƠN
Thực tập tốt nghiệp là một giai đoạn cần thiết và hết sức quan trọng đối
với mỗi sinh viên, đó là thời gian để sinh viên tiếp cận với thực tế, nhằm củng
cố và vận dụng những kiến thức mà mình đã học được trong nhà trường.
Được sự nhất trí của Ban giám hiệu trường Đại học Nông lâm Thái
nguyên, Ban chủ nhiệm khoa Quản lý Tài nguyên em đã tiến hành nghiên cứu
đề tài:
“Đánh giá công tác bồi thường và giải phóng mặt bằng tiểu dự án
công trình đường cao tốc Nội Bài – Lào Cai đoạn qua địa phận huyện
Trấn Yên – tỉnh Yên Bái”.
Sau một thời gian nghiên cứu và thực tập, bản báo cáo tốt nghiệp của
em đã hoàn thành.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới các thầy cô giáo trong khoa
Quản lý Tài nguyên, Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên đã giảng dạy và
hướng dẫn, tạo điều kiện thuận lợi cho em trong quá trình học tập và rèn
luyện tại trường.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo – Th.S Trương Thành
Nam người đã trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ em trong quá trình hoàn thành
khóa luận này.
Em xin gửi lời cảm ơn đến Phòng Tài nguyên & Môi Trường huyện
Trấn Yên, tỉnh Yên Bái đã tạo điều kiện giúp đỡ em trong suốt quá trình thực tập.
Và em xin gửi lời cảm ơn đến gia đình, bạn bè đã động viên, khuyến
khích tôi trong suốt quá trình học tập và hoàn thành khóa luận. Do trình độ
năng lực còn nhiều hạn chế bài khoá luận còn nhiều thiếu sót, rất mong được
sự góp ý của các thầy cô để khoá luận được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

Thái Nguyên, ngày 20 tháng 08 năm 2014
Sinh viên thực hiện


Hà Thị Hoàn







DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT


BT Bồi thường
BT&HTTĐC Bồi thường và hỗ trợ tái định cư
GPMB Giải phóng mặt bằng
HĐND Hội đồng nhân dân
HT Hỗ trợ
TĐC Tái định cư
TNCSHCM Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh
UBND Uỷ ban nhân dân





DANH MỤC BẢNG
Bảng 4.1. Diện tích, dân số và mật độ dân số huyện Trấn Yên năm 2013 27

Bảng 4.2. Bảng hiện trạng sử dụng đất huyện Trấn Yên năm 2013…………….30

Bảng 4.3. Bảng tình hình đo đạc địa chính huyện Trấn Yên 32
Bảng 4.4. Tình hình biến động đất đai huyện Trấn Yên giai đoạn 2010 - 2013 35
Bảng 4.5 : Tổng hợp kinh phí bồi thường, hỗ trợ và thực hiện dự án……….37
Bảng 4.6 : Tổng hợp các trường hợp bị thu hồi về đất 41
Bảng 4.7 : Tổng hợp các loại đất bị thu hồi tại dự án theo đơn vị hành chính
42
Bảng 4.8: Kết quả bồi thường về đất ở 44
Bảng 4.9: Kết quả bồi thường một số loại đất nông nghiệp chủ yếu 44
Bảng 4.10: Kết quả bồi thường các công trình kiến trúc trên đất 46
Bảng 4.11: Kết quả bồi thường hỗ trợ di chuyển mồ mả 47
Bảng 4.12: Kết quả bồi thường cho các tổ chức…………………….
……
47
Bảng 4.13: Bồi thường thiệt hại về cây cối, hoa màu 48
Bảng 4.14: Hỗ trợ theo chính sách 703 và chính sách hỗ trợ 23 49
Bảng 4.15: Hỗ trợ về đất và tái định cư cho các hộ bị thu hồi đất 50
Bảng 4.16: Nhận thức của người dân về công tác GPMB và mức độ ảnh hưởng
của việc thu hồi đất đến họ 51
Bảng 4.17. Ý kiến nhận xét của người dân về công tác BT & GPMB 52




DANH MỤC HÌNH
Hình 4.1: Tổng hợp kinh phí bồi thường và hỗ trợ của dự án 38
Hình 4.2: Các đối tượng bị thu hồi đất phục vụ dự án đường cao tốc Nội Bài –
Lào Cai qua địa phận huyện Trấn Yên, tỉnh Yên Bái 41
Hình 4.3: Tổng hợp diện tích các loại đất bị thu hồi tại các xã có dự án đi qua

……………………………………………………………………………….43
Hình 4.4: Kết quả bồi thường đất nông nghiệp 45
Hình 4.5: Kết quả hỗ trợ về đất và tái định cư cho các hộ bị thu hồi 50




MỤC LỤC

PHẦN 1 MỞ ĐẦU 1
1.1. Đặt vấn đề 1
1.2. Mục đích của đề tài 2
1.3. Yêu cầu của đề tài 2
1.4. Ý nghĩa của đề tài 2
1.4.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu 2
1.4.2. Ý nghĩa trong thực tiễn 3
PHẦN 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 4
2.1. Khái quát về công tác bồi thường giải phóng mặt bằng 4
2.1.1 Khái niệm về bồi thường giải phóng mặt bằng 4
2.1.2. Đặc điểm của quá trình bồi thường giải phóng mặt bằng 4
2.1.3. Những quy định về trình tự, thủ tục của công tác giải phóng mặt bằng 5
2.1.3.1. Trình tự, thủ tục thu hồi đất 5
2.1.3.2. Trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ và tái định cư 6
2.1.4. Những yếu tố tác động đến công tác bồi thường giải phóng mặt bằng 7
2.1.5. Đối tượng và điều kiện được đền bù 7
2.1.5.1. Đối tượng được đền bù theo quy định của pháp luật 7
2.1.6.2. Điều kiện được đền bù thiệt hại. 8
2.2. Cơ sở khoa học của công tác bồi thường GPMB 9
2.2.1. Cơ sở lý luận 9
2.2.2. Cơ sở pháp lý 11

2.2.3. Cơ sở thực tiễn 12
2.3. Công tác bồi thường giải phóng mặt bằng trên thế giới và ở Việt Nam 13
2.3.1. Công tác bồi thường giải phóng mặt bằng trên thế giới 13
2.3.1.1. Công tác bồi thường giải phóng mặt bằng ở Thái Lan. 13
1.3.1.2. Công tác bồi thường giải phóng mặt bằng ở Trung Quốc. 13




2.3.2. Công tác giải phóng mặt bằng ở Việt Nam 14
2.3.3. Công tác giải phóng mặt bằng trên địa bàn tỉnh Yên Bái 15
2.4. Nguyên tắc, chính sách của dự án đường cao tốc Nội Bài – Lào Cai 16
2.4.1. Các nguyên tắc cơ bản của dự án 16
2.4.2. Chính sách của dự án 17
PHẦN 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 20
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 20
3.2. Địa điểm và thời gian thực tập 20
3.2.1. Địa điểm 20
3.2.2. Thời gian 20
3.3. Nội dung nghiên cứu 20
3.3.2. Tình hình quản lý và sử dụng đất tại huyện Trấn Yên. 20
3.3.3. Đánh giá kết quả công tác bồi thường GPMB tại tiểu dự án công trình
đường Cao tốc Nội Bài – Lào Cai đoạn qua địa phận huyện Trấn Yên, tỉnh Yên
Bái 20
3.3.4. Đánh giá những ảnh hưởng của công tác GPMB của dự án tới đời sống
của nhân dân khu vực GPMB. 20
3.3.5. Đánh giá thuận lợi khó khăn, các giải pháp khắc phục và bài học kinh
nghiệm. 20
3.4. Phương pháp nghiên cứu 20
3.4.1. Điều tra số liệu thứ cấp 20

3.4.2. Điều tra số liệu sơ cấp 21
3.4.3. Phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu 21
PHẦN 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 22
4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Trấn Yên 22
4.1.1. Điều kiện tự nhiên 22
4.1.1.1. Vị trí địa lý 22




DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT


BT Bồi thường
BT&HTTĐC Bồi thường và hỗ trợ tái định cư
GPMB Giải phóng mặt bằng
HĐND Hội đồng nhân dân
HT Hỗ trợ
TĐC Tái định cư
TNCSHCM Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh
UBND Uỷ ban nhân dân





4.3.4.2. Kết quả bồi thường các loại đất 43
4.3.4.3. Bồi thường các công trình kiến trúc gắn liền với đất 45
4.3.4.4. Bồi thường thiệt hại về cây cối, hoa màu trên đất nông nghiệp 48
4.3.5. Đánh giá công tác hỗ trợ và tái định cư cho người dân bị thu hồi đất tại

khu vực giải phóng mặt bằng 48
4.4. Đánh giá những ảnh hưởng của công tác GPMB của dự án tới đời sống của
nhân dân khu vực GPMB 51
4.5. Đánh giá những thuận lợi khó khăn trong công tác GPMB của dự án, biện
pháp khắc phục và bài học kinh nghiệm 53
4.5.1. Đánh giá những thuận lợi, khó khăn trong công tác bồi thường GPMB
53
4.5.1.1. Thuận lợi 53
4.5.1.2. Khó khăn 54
4.5.2. Tồn tại vướng mắc, biện pháp khắc phục và bài học kinh nghiệm 55
4.5.2.1. Những tồn tại vướng mắc 55
4.5.2.2. Biện pháp khắc phục 55
4.5.2.3. Những bài học kinh nghiệm 56
PHẦN 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 57
5.1. Kết luận 57
5.2. Đề nghị 58



1



PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Việt Nam hiện nay là một trong những thị trường phát triển năng ổn
định, với tốc độ tăng trưởng kinh tế nhanh, chế độ chính trị ổn định. Các dự
án đầu tư ngày một tăng, kèm theo đó là tốc độ đô thị hóa diễn ra mạnh mẽ
trên cả nước là cơ sở thúc đẩy nền kinh tế - xã hội phát triển. Đất đai ngày

càng có giá trị cao, nhu cầu sử dụng đất ngày một tăng lên, để có mặt bằng
thực hiện các dự án bắt buộc chúng ta phải thu hồi và chuyển mục đích sử
dụng đất đai. Vì vậy, công tác bồi thường giải phóng mặt bằng (GPMB) là hết
sức cần thiết, nó tác động mạnh mẽ đến công tác quản lý Nhà nước về đất đai.
Dự án sẽ không thực hiện được nếu các vấn đề của người dân bị mất đất và
những người bị ảnh hưởng từ dự án không được quan tâm, giải quyết thỏa đáng.
Thực tế cho thấy công tác bồi thường GPMB là công việc rất khó
khăn, phức tạp và tồn tại nhiều bất cập. Bởi công tác bồi thường GPMB là
một hoạt động mới đươc thực hiện, nên còn ít kinh nghiệm trong điều hành,
tổ chức chưa linh động giải quyết các vấn đề nhạy cảm. Điều đó đã làm chậm
tiến độ GPMB, ảnh hưởng nhiều đến thời gian hoàn thành dự án.
Dự án Đường cao tốc Nội Bài - Lào Cai là 1 dự án chiến lược của quốc
gia, là một phần của đường Xuyên Á AH14, đi qua địa phận của năm tỉnh và
Thành phố là Hà Nội, Vĩnh Phúc, Phú Thọ, Yên Bái, Lào Cai . Tuyến đường
hoàn thành sẽ góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, an ninh quốc
phòng; phục vụ cho việc phân bố lại dân cư phía hữu ngạn sông Hồng, khu
vực Tây Bắc, tạo đà dịch chuyển cơ cấu kinh tế của đồng bào dân tộc nói
riêng và của cả nước nói chung.
Xuất phát từ thực tế nêu trên, được sự đồng ý và giúp đỡ của Ban giám
hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa Quản lý Tài Nguyên, cùng với sự giúp
2



đỡ của Phòng Tài nguyên & Môi trường huyện Trấn Yên. Đặc biệt dưới sự
hướng dẫn trực tiếp của thầy giáo Th.S Trương Thành Nam, em tiến hành
nghiên cứu đề tài: “Đánh giá công tác bồi thường và giải phóng mặt
bằng tiểu dự án công trình đường cao tốc Nội Bài – Lào Cai đoạn qua
địa phận huyện Trấn Yên – tỉnh Yên Bái”.
1.2. Mục đích của đề tài

- Tìm hiểu điều kiện tự nhiên kinh tế xã hội, tình hình quản lý và sử
dụng đất của huyện Trấn Yên.
- Đánh giá công tác bồi thường GPMB tại tiểu dự án công trình đường
cao tốc Nội Bài – Lào Cai đoạn qua địa phận huyện Trấn Yên. Đặc biệt là
công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư từ đó tìm ra những khó khăn và vấn
đề vướng mắc còn tồn tại.
- Đề xuất phương án giải quyết có tính khả thi và rút ra bài học kinh
nghiệm nhằm nâng cao hiệu quả trong công tác bồi thường GPMB .
1.3. Yêu cầu của đề tài
- Nắm chắc luật đất đai, các nghị định, thông tư văn bản luật dưới luật,
các quyết định có liên quan đến bồi thường giải phóng mặt bằng.
- Điều tra, thu thập kết quả của việc giải phóng mặt bằng từ đó phân
tích và nhận xét.
- Tài liệu, số liệu đảm bảo tính chính xác, trung thực, khách quan.
- Đề xuất các giải pháp trên cơ sở các văn bản pháp quy và những bài
học kinh nghiệm đã thu được.
1.4. Ý nghĩa của đề tài
1.4.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu
- Giúp cho người học tập nghiên cứu, củng cố lại những kiến thức đã học,
biết cách thực hiện một đề tài khoa học và hoành thành khóa luận tôt nghiệp.
3



- Đề tài giúp sinh viên củng cố và hoàn thiện các kiến thức về Luật Đất
đai. Thực trạng hiện nay của công tác bồi thường GPMB, những thuận lợi và
khó khăn khi bồi thường dự án.
- Nắm chắc các quyết định về bồi thường và giải phóng mặt bằng bằng
việc áp dụng trực tiếp vào thực tế.
1.4.2. Ý nghĩa trong thực tiễn

Từ quá trình nghiên cứu và thực hiện đề tài chúng ta có thể đánh giá
được thực trạng sử dụng đất, nắm được những thuận lợi và khó khăn , xác
định những tồn tại chủ yếu trong công tác thực hiện bồi thường GPMB,
nguyên nhân và giải pháp khắc phục để công tác này đạt được hiệu quả cao
nhất. Từ đó đề ra các giải pháp góp phần thúc đẩy nhanh tiến độ bồi thường
GPMB cho các dự án tiếp theo.









4



PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Khái quát về công tác bồi thường giải phóng mặt bằng
2.1.1 Khái niệm về bồi thường giải phóng mặt bằng
Đất đai ngày càng có giá trị cao, nhu cầu sử dụng đất thì ngày càng tăng
lên, đồng thời nước ta đang trong giai đoạn công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất
nước và phát triển cơ sở hạ tầng rất mạnh. Vì vậy, việc thu hồi đất là không thể
tránh khỏi.
Bồi thường thiệt hại có nghĩa là trả lại tương xứng giá trị hoặc công lao
động cho chủ thể nào đó thiệt hại về một hành vi của chủ thể khác.
Việc bồi thường có thể bằng tiền mặt hoặc vật chất khác, có thể do các

quy định của pháp luật điều tiết hoặc do thỏa thuận của các chủ thể.
Bồi thường thiệt hại về đất đai thực tế là việc giải quyết mỗi quan hệ
kinh tế giữa Nhà nước với người được giao đất, cho thuê đất và những người bị
thu hồi đất. Bồi thường thiệt hại về đất phải được thực hiện theo quy định của
Nhà nước về giá đất, phương thức thu hồi và thanh toán. Việc thu hồi về đất
không giống với việc trao đổi mua bán tài sản, hàng hoá trên thị trường. Nó
vừa đảm bảo lợi ích của người bị thu hồi, đồng thời cũng phải đảm bảo lợi ích
của Nhà nước, của người mất đất thu hồi để sử dụng, tức là phải giải quyết hài
hòa lợi ích của cả ba đối tượng này [8]
2.1.2. Đặc điểm của quá trình bồi thường giải phóng mặt bằng
Quá trình bồi thường GPMB là qúa trình đa dạng hóa và phức tạp nó thể
hiện khác nhau giữa các dự án, liên quan đến lợi ích của bên tham gia và lợi ích
của toàn xã hội. Do đó, quá trình bồi thường GPMB có các đặc điểm sau:
+ Tính đa dạng: Mỗi dự án được tiến hành trên các vùng đất khác nhau với
các điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và trình độ dân trí nhất định.




DANH MỤC BẢNG
Bảng 4.1. Diện tích, dân số và mật độ dân số huyện Trấn Yên năm 2013 27
Bảng 4.2. Bảng hiện trạng sử dụng đất huyện Trấn Yên năm 2013…………….30

Bảng 4.3. Bảng tình hình đo đạc địa chính huyện Trấn Yên 32
Bảng 4.4. Tình hình biến động đất đai huyện Trấn Yên giai đoạn 2010 - 2013 35
Bảng 4.5 : Tổng hợp kinh phí bồi thường, hỗ trợ và thực hiện dự án……….37
Bảng 4.6 : Tổng hợp các trường hợp bị thu hồi về đất 41
Bảng 4.7 : Tổng hợp các loại đất bị thu hồi tại dự án theo đơn vị hành chính
42
Bảng 4.8: Kết quả bồi thường về đất ở 44

Bảng 4.9: Kết quả bồi thường một số loại đất nông nghiệp chủ yếu 44
Bảng 4.10: Kết quả bồi thường các công trình kiến trúc trên đất 46
Bảng 4.11: Kết quả bồi thường hỗ trợ di chuyển mồ mả 47
Bảng 4.12: Kết quả bồi thường cho các tổ chức…………………….
……
47
Bảng 4.13: Bồi thường thiệt hại về cây cối, hoa màu 48
Bảng 4.14: Hỗ trợ theo chính sách 703 và chính sách hỗ trợ 23 49
Bảng 4.15: Hỗ trợ về đất và tái định cư cho các hộ bị thu hồi đất 50
Bảng 4.16: Nhận thức của người dân về công tác GPMB và mức độ ảnh hưởng
của việc thu hồi đất đến họ 51
Bảng 4.17. Ý kiến nhận xét của người dân về công tác BT & GPMB 52
6



2.1.3.2. Trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
- Nhà nước quy định về bồi thường, hỗ trợ tái định cư cho người có đất
bị thu hồi như sau:
1. Nhà nước thu hồi đất của người sử dụng đất mà người bị thu hồi đất
có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 50 của Luật Đất đai năm 2003 thì
người bị thu hồi đất được bồi thường, trừ các trường hợp quy định tại khoản 2,
3, 4, 5 , 6, 7, 8, 9, 10 và 12 Điều 38 và các Điểm b, c, d, đ và khoản 1 Điều 43
của Luật này.
2. Người bị thu hồi loại đất nào thì được bồi thường bằng việc giao đất
mới có cùng mục đích sử dụng, nếu không có đất để bồi thường thì được bồi
thường bằng giá trị quyền sử dụng đất tại thời điểm có quyết định thu hồi.
3. UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương lập và thực hiện các dự
án tái định cư trước khi thu hồi đất để bồi thường bằng nhà ở, đất ở cho người

bị thu hồi đất phải di chuyển chỗ ở. Khu tái định cư được quy hoạch chung
cho nhiều dự án trên cùng một địa bàn và phải có điều kiện phát triển bằng
hoặc tốt hơn nơi ở cũ.
4. Trường hợp không có khu tái định cư thì người bị thu hồi đất được bồi
thường bằng tiền và được ưu tiên mua hoặc thuê nhà ở thuộc sở hữu của Nhà
nước đối với khu đô thị, bồi thường bằng đất ở đối với khu vực nông thôn,
trường hợp giá trị quyền sử dụng đất bị thu hồi lớn hơn đất ở được bồi thường thì
người bị thu hồi đất được bồi thường bằng tiền đối với phần đất chênh lệch đó.
5. Trường hợp thu hồi đất ở của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất
mà không có đất để bồi thường cho việc tiếp tục sản xuất thì ngoài việc được
bồi thường bằng tiền, người bị thu hồi còn được Nhà nước hỗ trợ để ổn định
đời sống, đào tạo nghề, bố trí việc làm mới.
7



Trường hợp người sử dụng đất được Nhà nước bồi thường khi thu hồi
đất mà chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai theo quy định của pháp
luật thì phải trừ đi nghĩa vụ giá trị tài chính chưa thực hiện trong giá được bồi
thường, hỗ trợ.
6. Chính phủ quy định việc bồi thường, tái định cư cho người có đất bị
thu hồi và hỗ trợ để thực hiện thu hồi đất [3]
2.1.4. Những yếu tố tác động đến công tác bồi thường giải phóng mặt bằng
Trong quá trình bồi thường GPMB có rất nhiều yếu tố tác động, nó có
thể thúc đẩy quá trình bồi thường GPMB diễn ra nhanh hay chậm.
- Yếu tố quản lý Nhà nước về đất đai.
- Tác động của công tác quy hoạch, kế hoạch hoá việc sử dụng đất.
- Tác động của công tác giao đất, thu hồi đất, cho thuê đất.
- Đăng ký đất đai, lập và quản lý hồ sơ địa chính, quản lý hợp đồng sử
dụng đất, thống kê, kiểm kê, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

- Thanh tra, kiểm tra công tác quản lý Nhà nước về đất đai và tổ chức
thực hiện.
- Giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo các vi phạm trong quản lý và sử
dụng đất đai.
2.1.5. Đối tượng và điều kiện được đền bù
2.1.5.1. Đối tượng được đền bù theo quy định của pháp luật
Tổ chức, hộ gia đình, cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, cá nhân trong
nước, ngoài nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức đang sử
dụng đất bị Nhà nước thu hồi (gọi chung là người bị thu hồi đất) được đền bù
thiệt hại về đất khi bị thu hồi đất sử dụng vào mục đích an ninh, quốc phòng,
lợi ích công cộng phải là người có đủ điều kiện được đền bù thiệt hại về đất.
Người được đền bù thiệt hại về tài sản trên đất phải là người sử dụng
hợp pháp tài sản đó, phù hợp với quy định của pháp luật.
8



2.1.6.2. Điều kiện được đền bù thiệt hại.
* Điều kiện được đền bù thiệt hại về đất.
Theo quy định của Luật đất đai 2003 người bị Nhà nước thu hồi được
đền bù phải có một trong các điều kiện sau:
- Có giấy CNQSDĐ theo quy định của pháp luật về đất đai.
- Có quyết định giao đất của cơ quan Nhà nước có quyền theo quy định
của pháp luật đất đai.
- Hộ gia đình cá nhân đang sử dụng đất có hộ khẩu thường trú tại địa
phương và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản
làm muối, tại vùng có điều kiện kinh tế, xã hội khó khăn ở niềm núi, hải đảo
nay được UBND xã, phường xác nhận là người sử dụng đất ổn định không có
tranh chấp.
- Hộ gia đình cá nhân sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định thi hành

án của tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền đã được thi hành.
- Hộ gia đình cá nhân sử dụng đất mà trước đây cơ quan Nhà nước đã
có quyết định quản lý trong quá trình thực hiện chính sách của đất đai của
Nhà nước, nhưng trong thực tế Nhà nước chưa quản lý mà hộ gia đình, cá
nhân vẫn chưa sử dụng.
* Điều kiện được đền bù tài sản trên đất.
Khi thu hồi đất, ngoài việc được đền bù trên đất thì người bị thu hồi sẽ
được đền bù về đất, đền bù về tài sản trên đất theo những nguyên tắc và điều
kiện sau:
- Chủ sử hữu tài sản gắn liền với đất khi Nhà nước thu hồi đất mà bị
thiệt hại thì được bồi thường.
9



- Chủ sử hữu tài sản gắn liền với đất khi Nhà nước thu hồi đất mà đất
đó thuộc đối tượng không được bồi thường thì tùy từng trường hợp cụ thể
được bồi thường hoặc hỗ trợ về tài sản.
- Nhà, công trình gắn liền với đất được xây dựng sau khi quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất công bố mà không được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền
cho phép xây dựng thì không được bồi thường.
- Tài sản gắn liền với đất được tạo lập sau khi có quyết định thu hồi đất
được công bố thì không được bồi thường.
- Chủ sở dụng tài sản là người có tài sản trên đất hợp pháp khi Nhà nước
thu hồi đất mà bị thiệt hại thì được đền bù thiệt hại theo giá hiện có của tài sản.
2.2. Cơ sở khoa học của công tác bồi thường GPMB
2.2.1. Cơ sở lý luận
Luật đất đai năm 2003 đã nói lên:
- Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất: Là việc Nhà nước trả lại giá trị

quyền sử dụng đất đối với diện tích đất bị thu hồi cho người bị thu hồi đất.
- Thu hồi đất: Là Nhà nước ra quyết định hành chính để thu lại quyền
sử dụng đất hoặc thu lại đất đã giao cho tổ chức, Uỷ ban nhân dân xã,
phường, thị trấn quản lý theo quy định của Luật này.
- Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất: Là việc Nhà nước giúp đỡ người bị
thu hồi đất thông qua đào tạo nghề mới, bố trí việc làm mới, cấp kinh phí để
di dời đến địa điểm mới.
- Tái định cư: Là việc Nhà nước bố trí chỗ ở cho người có đất bị thu hồi
mà phải di chuyển chỗ ở thì người sử dụng đất được bố trí chỗ ở.
● Theo điều Điều 16 Nghị định 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 quy định về
bồi thường đất nông nghiệp
- Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất do nhận giao khoán đất sử
dụng vào mục đích nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản (không bao




DANH MỤC HÌNH
Hình 4.1: Tổng hợp kinh phí bồi thường và hỗ trợ của dự án 38
Hình 4.2: Các đối tượng bị thu hồi đất phục vụ dự án đường cao tốc Nội Bài –
Lào Cai qua địa phận huyện Trấn Yên, tỉnh Yên Bái 41
Hình 4.3: Tổng hợp diện tích các loại đất bị thu hồi tại các xã có dự án đi qua
……………………………………………………………………………….43
Hình 4.4: Kết quả bồi thường đất nông nghiệp 45
Hình 4.5: Kết quả hỗ trợ về đất và tái định cư cho các hộ bị thu hồi 50
11



- Người sử dụng đất ở khi Nhà nước thu hồi đất mà phải di chuyển chỗ

ở được bồi thường bằng giao đất ở mới, nhà ở tại khu tái định cư hoặc bồi
thường bằng tiền theo đề nghị của người có đất bị thu hồi và phù hợp với thực
tế ở địa phương
2.2.2. Cơ sở pháp lý
- Hiến pháp Nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992.
- Bộ luật dân sự Nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
- Luật Đất đai năm 2003 (Quốc hội thông qua ngày 26 tháng 11 năm 2003
vào có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2004).
- Nghị định 181/2004/ND-CP ngày 20/10/2004 về hướng dẫn thi hành
Luật Đất đai năm 2003.
- Thông tư của Bộ tài chính số 116/2004/TT-BTC ngày 26/11/2004 về
hướng dẫn thực hiện Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004 của
Chính phủ về phương pháp xác định giá đất.
- Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
- Nghị định số 84/NĐ-CP ngày 25/05 /2007 của Chính phủ quy định bổ
sung về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện
quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi Nhà
nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai.
- Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày13/08/2009 của Chính phủ quy
định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường hỗ trợ
tái định cư.
- Quyết định số 06/2008/QĐ-UBND ngày 24/4/2008 của Uỷ ban nhân
dân tỉnh Yên Bái về việc ban hành đơn giá bồi thường thiệt hại về tài sản, cây
trồng, hoa màu khi Nhà nước thu hồi đất để xây dựng Đường cao tốc Nội Bài
- Lào Cai trên địa bàn tỉnh Yên Bái
12




- Quy định về thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi
Nhà nước thu hồi đất để xây dựng Đường cao tốc Nội Bài - Lào Cai trên địa
bàn tỉnh Yên Bái (Ban hành kèm theo Quyết định số 06/2008/QĐ-UBND
ngày 24/4/2008 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Yên Bái).
- Quyết định số 19/2008/QĐ-UBND ngày 04 tháng 9 năm 2008 của Uỷ
ban nhân dân tỉnh Yên Bái về việc sửa đổi, bổ sung một số Điều của Qui định
ban hành kèm theo Quyết định số 06/2008/QĐ-UBND.
- Quyết định số 703/QĐ-UBND ngày 21 tháng 5 năm 2009 của Uỷ ban
nhân dân tỉnh Yên Bái về việc hỗ trợ cho người bị thu hồi đất phục vụ xây
dựng đường cao tốc Nội Bài - Lào Cai, đoạn qua tỉnh Yên Bái theo chính sách
hỗ trợ của Ngân hàng Phát triển châu Á (ADB);
- Quyết định số 23/2009/QĐ-UBND ngày 28 tháng 9 năm 2009 của Uỷ
ban nhân dân tỉnh Yên Bái về việc sửa đổi, bổ sung Qui định ban hành kèm
theo Quyết định số 06/2008/QĐ-UBND;
- Quy định về thẩm định và phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư: Thực hiện theo qui định tại khoản 9 Điều 1 Quyết định số
04/2011/QĐ-UBND ngày 24 tháng 01 năm 2011 của UBND tỉnh Yên Bái "
2.2.3. Cơ sở thực tiễn
Công tác GPMB góp phần quan trọng vào sự tăng trưởng GDP của cả
nước, diện mạo đô thị có nhiều thay đổi, cơ sở hạ tầng được đầu tư theo
hướng đạt tiêu chuẩn đô thị loại 1. Công tác GPMB thành công sớm thì nhiều
khu đô thị mới mọc lên ở khắp nơi trên cả nước, nhiều con đường mới cũng
đã hoàn thành nối liền giữa các tỉnh thành trên cả nước, giảm bớt ùn tắc giao
thông, việc buôn bán, giao lưu giữa các vùng, các tỉnh với nhau cũng thuận lợi
hơn rất nhiều. Từ đó ngành du lịch, dịch vụ cũng có nhiều cơ hội phát triển.
Trong phát triển nông nghiệp, công tác GPMB cũng có vai trò quan
trọng không kém. Các dự án đê điều để phòng chống lụt báo góp phần tăng
13




sản lượng nông nghiệp, nhân dân yên tâm sản xuất. Dự án này có hoàn toàn
đúng kế hoạch hay không phụ thuộc vào công tác GPMB có hoàn thành đúng
tiến độ hay không.
Có nhiều dự án được nhân dân ủng hộ đã hoàn thành và đi vào hoạt động
xong không phải lúc nào nhân dân cũng đông tình ủng hộ do ảnh hưởng trực
tiếp đến cuộc sống của họ. Đôi khi lỗi là do chủ đầu tư hay do chính sách
quản lý của địa phương chưa phù hợp dẫn đến các dự án chậm tiến độ thực
hiện, gây ảnh hưởng đến sự phát triển đất nước.
Thực tiễn cho thấy, các ngành, các cấp cần phải quan tâm hơn nữa đến
công tác GPMB để đất nước phát triển đồng bộ kịp thời cơ, nâng cao đời sống
của nhân dân và giảm thiểu khoảng cách giữa nông thôn và thành thị.
2.3. Công tác bồi thường giải phóng mặt bằng trên thế giới và ở Việt Nam
2.3.1. Công tác bồi thường giải phóng mặt bằng trên thế giới
2.3.1.1. Công tác bồi thường giải phóng mặt bằng ở Thái Lan.
Năm 1987, Thái Lan ban hành luật trưng dụng bất động sản ứng dựng
cho việc trưng dựng sử dụng vào việc xây dựng diện tích công cộng, quốc
phòng phát triển nguồn tài nguyên hoặc các lợi ích khác cho đất nước, phát
triển đô thị, công nghiệp, cải tạo đất đai sử dụng vào mục đích công cộng.
Luật quy định những nguyên tắc về trưng dụng đất, nguyên tắc tính giá trị bồi
thường của các loại tài sản bị thiệt hại. Căn cứ vào đó từng ngành đưa ra
những quy định cụ thể về trình tự tiến hành bồi thường tái định cư, nguyên tắc
cụ thể xác định bồi thường, các bước lập và phê duyệt dự án bồi thường, thủ
tục thành lập cơ quan, uỷ ban tính toán bồi thường tái định cư, trình tự đàm
phán, nhận tiền bồi thường, quyền khiếu nại, tố cáo, khởi kiện ra toà.
1.3.1.2. Công tác bồi thường giải phóng mặt bằng ở Trung Quốc.
Công tác bồi thường tái định cư của Trung Quốc những năm gần đây
đạt được kết quản đáng kể, nguyên nhân là do xây dựng các chính sách và các
14




thủ tục rất chi tiết, ràng buộc các hoạt động tái định cư với nhiều lĩnh vực
khác, mục tiêu của chính sách này là cung cấp cơ hội phát triển cho tái định
cư, thông qua cách tiếp cận và tạo nơi ở ổn định, tạo nguồn lực sản xuất cho
người thuộc diện bồi thường, tái định cư.
Đối với những dự án phải bồi thường để giải phóng mặt bằng, kế hoạch
tái định cư chi tiết được chuẩn bị trước khi thông qua dự án. Cùng với việc
dàn xếp kinh tế cho từng địa phương, từng gia đình và người bị ảnh hưởng.
Thành công của Chính phủ Trung Quốc trong việc thực hiện bồi
thường và tái định cư là do hệ thống pháp luật đồng bộ, pháp luật đất đai và
chính sách đất đai đầy đủ, phù hợp với công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất đai rất năng động, rất khoa học, cùng một số pháp quyền vững chắc, năng
lực thể chế của chính quyền địa phương theo thẩm quyền có hiệu lực cao,
người dân có ý thức chấp hành pháp luật, nhân dân tin tưởng vào chế độ tốt
đẹp của Nhà nước xã hội chủ nghĩa.
2.3.2. Công tác giải phóng mặt bằng ở Việt Nam
Việt Nam đang trong quá trình phát triển kinh tế xã hội ngày càng
được nhìn nhận đầy đủ, toàn diện và khoa học, đặc biệt là trong thời kỳ công
nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước. Tình hình bồi thường, giải phóng mặt
bằng hiện nay đã được Nhà nước quan tâm đúng mức, đã thực hiện tốt công
tác bồi thường, giải phóng mặt bằng, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội. Đáp
ứng được nhu cầu xây dựng các dự án, nhằm thúc đẩy tiến độ phát triển kinh
tế thị trường. Tuy nhiên bên cạnh đó vẫn còn tồn tại những vấn đề khó khăn,
bất cập. Thực tế cho thấy sau khi Nhà nước thu hồi đất và thực hiện bồi
thường, giải phóng mặt bằng người dân bị ảnh hưởng gặp nhiều khó khăn, đặc
biệt là những người bị thu hồi hết đất sản xuất phải chuyển sang nghề khác.
Với giá trị được bồi thường, người có đất bị thu hồi không có khả năng tạo
lập nơi ở mới cũng như không có khả năng đầu tư để chuyển sang nghề khác.





MỤC LỤC

PHẦN 1 MỞ ĐẦU 1
1.1. Đặt vấn đề 1
1.2. Mục đích của đề tài 2
1.3. Yêu cầu của đề tài 2
1.4. Ý nghĩa của đề tài 2
1.4.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu 2
1.4.2. Ý nghĩa trong thực tiễn 3
PHẦN 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 4
2.1. Khái quát về công tác bồi thường giải phóng mặt bằng 4
2.1.1 Khái niệm về bồi thường giải phóng mặt bằng 4
2.1.2. Đặc điểm của quá trình bồi thường giải phóng mặt bằng 4
2.1.3. Những quy định về trình tự, thủ tục của công tác giải phóng mặt bằng 5
2.1.3.1. Trình tự, thủ tục thu hồi đất 5
2.1.3.2. Trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ và tái định cư 6
2.1.4. Những yếu tố tác động đến công tác bồi thường giải phóng mặt bằng 7
2.1.5. Đối tượng và điều kiện được đền bù 7
2.1.5.1. Đối tượng được đền bù theo quy định của pháp luật 7
2.1.6.2. Điều kiện được đền bù thiệt hại. 8
2.2. Cơ sở khoa học của công tác bồi thường GPMB 9
2.2.1. Cơ sở lý luận 9
2.2.2. Cơ sở pháp lý 11
2.2.3. Cơ sở thực tiễn 12
2.3. Công tác bồi thường giải phóng mặt bằng trên thế giới và ở Việt Nam 13
2.3.1. Công tác bồi thường giải phóng mặt bằng trên thế giới 13
2.3.1.1. Công tác bồi thường giải phóng mặt bằng ở Thái Lan. 13

1.3.1.2. Công tác bồi thường giải phóng mặt bằng ở Trung Quốc. 13
16



- Công tác trích đo bản đồ địa chính, chỉnh lý bản đồ chất lượng cao
phải chỉnh sửa nhiều lần dẫn đến công tác thu hồi đất, bồi thường, giải phóng
mặt bằng chậm so với tiến độ.
- Việc bố trí tái định cư cho các hộ di chuyển còn chậm và chưa hoàn
thiện xong cơ sở hạ tầng, nên gây khó khăn trong việc triển khai thực hiện,
ảnh hưởng đến tiến độ giải phóng mặt bằng của dự án.
2.4. Nguyên tắc, chính sách của dự án đường cao tốc Nội Bài – Lào Cai
2.4.1. Các nguyên tắc cơ bản của dự án
- Cần tránh hoặc giảm thiểu tái định cư bắt buộc và thiệt hại về đất đai,
công trình các tài sản khác và thu nhập bằng cách khai thác mọi phương án
khả thi.
- Tránh tất cả các hộ bị ảnh hưởng đều được bồi thường cho các tài sản
thu nhập và công việc kinh doanh bị ảnh hưởng theo giá trị thay thế (được
UBND tỉnh phê duyệt) họ cũng được cung cấp các biện pháp phục hồi đủ để
giúp họ cải thiện hoặc ít nhất duy trì mức sống thu nhập và khả năng thu nhập
như trước khi có dự án.
- Việc thiếu giấy tờ hợp pháp đối với các tài sản bị ảnh hưởng không
phải là rào cản đối với việc nhận bồi thường và các hỗ trợ của hộ bị ảnh
hưởng. Trong vài trường hợp chính quyền địa phương có thể yêu cầu tiến
hành điều tra xác minh xem hộ bị ảnh hưởng có chính đáng được nhận bồi
thường và được hưởng các biện pháp hỗ trợ khôi phục như trong quy định hay
không.
- Tài sản ảnh hưởng sẽ được bồi thường theo giá trị thay thế tính dựa
trên mức giá hiện hành của địa phương và được UBND tỉnh phê duyệt.
- Việc lập và thực hiện kế hoạch tái định cư (cho từng tuyến đường)

được thực hiện với sự tham gia của đại diện những người bị ảnh hưởng và phù
hợp với quy hoạch của địa phương.

×