Tải bản đầy đủ (.pdf) (65 trang)

Ứng dụng công nghệ tin học và máy toàn đạc điện tử lập bản đồ địa chính tỷ lệ 1:1000 mảnh bản đồ số 59 xã Vô Tranh huyện Hạ Hòa tỉnh Phú Thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.45 MB, 65 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------

NGUYỄN TUẤN ANH
Tên đề tài:

ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ TIN HỌC VÀ MÁY
TOÀN ĐẠC ĐIỆN TỬ LẬP BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH
TỶ LỆ 1:1000 - MẢNH BẢN ĐỒ SỐ 59 - XÃ VÔ TRANH
HUYỆN HẠ HÒA TỈNH PHÚ THỌ

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành : Địa Chính Môi Trường
Khoa

: Quản lý Tài nguyên

Khóa học

: 2011 – 2015

Thái Nguyên, 2015


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM


--------------

NGUYỄN TUẤN ANH
Tên đề tài:

ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ TIN HỌC VÀ MÁY
TOÀN ĐẠC ĐIỆN TỬ LẬP BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH
TỶ LỆ 1:1000 - MẢNH BẢN ĐỒ SỐ 59 - XÃ VÔ TRANH
HUYỆN HẠ HÒA TỈNH PHÚ THỌ

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Địa chính Môi trường

Lớp

: 43C – ĐCMT

Khoa

: Quản lý Tài nguyên

Khóa học

: 2011 – 2015


Giảng viên hướng dẫn : Th.S Nguyễn Minh Cảnh

Thái Nguyên, năm 2015


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------

NGUYỄN TUẤN ANH
Tên đề tài:

ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ TIN HỌC VÀ MÁY
TOÀN ĐẠC ĐIỆN TỬ LẬP BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH
TỶ LỆ 1:1000 - MẢNH BẢN ĐỒ SỐ 59 - XÃ VÔ TRANH
HUYỆN HẠ HÒA TỈNH PHÚ THỌ

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Địa chính Môi trường

Lớp

: 43C – ĐCMT


Khoa

: Quản lý Tài nguyên

Khóa học

: 2011 – 2015

Giảng viên hướng dẫn : Th.S Nguyễn Minh Cảnh

Thái Nguyên, năm 2015


ii

DANH MỤC BẢNG
Trang

Bảng 2.1: Tóm tắt một vài thông số phân mảnh bản đồ. ................................ 13
Bảng 2.2: Các chỉ tiêu kỹ thuật của đường chuyền kinh vĩ ............................ 16
Bảng 4.1: Hiện trạng quỹ đất của xã năm 2013. ............................................. 32
Bảng 4.2: Những yêu cầu kỹ thuật cơ bản của lưới đường chuyền địa chính 34
Bảng 4.3. Số liệu điểm gốc [3]........................................................................ 36
Bảng 4.4: Tọa độ sau khi bình sai [3] ............................................................. 37
Bảng 4.5: Kết quả đo một số điểm chi tiết ..................................................... 38


iii


DANH MỤC HÌNH
Trang

Hình 2.1. Hệ toạ độ vuông góc Gauss-Kruger [2]. .......................................... 9
Hình 2.2. Hệ toạ độ vuông góc UTM [2]. ....................................................... 10
Hình 2.3. Quy trình công nghệ thành lập bản đồ địa chính ............................ 15
Hình 2.4: Sơ đồ cấu tạo máy toàn đạc điện tử [10]. ....................................... 19
Hình 2.5 : Quy trình đo vẽ chi tiết và sử lý số liệu tại máy toàn đạc điện tử [10] 20
Hình 2.6: Quy trình thành lập bản đồ địa chính trên Phần mềm famis .......... 26
Hình 4.1: Vị trí địa lý xã Vô Tranh ................................................................. 29
Hình 4.2: Màn hình làm việc top2as ............................................................... 39
Hình 4.3: Cấu trúc file dữ liệu từ máy đo điện tử ........................................... 40
Hình 4.4: Màn hình làm việc CVF.EXE ......................................................... 41
Hình 4.5: Phần mềm sử lý số liệu ................................................................... 41
Hình 4.6: File số liệu sau khi được sử lý ........................................................ 42
Hình 4.7: Nhập số liệu bằng FAMIS .............................................................. 42
Hình 4.8: Triển điểm chi tiết lên bản vẽ ......................................................... 43
Hình 4.9: Tạo mô tả trị đo ............................................................................... 44
Hình 4.10: Một số điểm đo chi tiết ................................................................. 44
Hình 4.11. Một góc tờ bản đồ trong quá trình nối thửa .................................. 45
Hình 4.12: Các thửa đất sau khi được nối ....................................................... 45
Hình 4.13: Các lỗi thường gặp ........................................................................ 46
Hình 4.14 : Màn hình hiển thị các lỗi của thửa đất ......................................... 47
Hình 4.15: Các thửa đất sau khi được sửa lỗi ................................................. 47
Hình 4.16: Tạo bảng chắp phân mảnh bản đồ ................................................ 48
Hình 4.17: Thửa đất sau khi được tạo tâm thửa. ............................................. 49
Hình 4.18: Gán thông tin thửa đất................................................................... 50
Hình 4.18: Vẽ nhãn thửa trên famis ................................................................ 51
Hình 4.20: Tờ bản đồ sau khi được biên tập hoàn chỉnh ................................ 52



iv

DANH MỤC VIẾT TẮT

Chữ viết tắt
CSDL
TN&MT

Nguyên nghĩa
Cơ sở dữ liệu
Tài nguyên và Môi trường

TT

Thông tư



Quyết định

TCĐC

Tổng cục Địa chính

CP

Chính Phủ

QL


Quốc lộ

PT

Phú Thọ

UTM
VN-2000

Lưới chiếu hình trụ ngang đồng góc
Hệ quy chiếu và hệ tọa độ quốc gia VN-2000


v

MỤC LỤC
Trang

PHẦN 1 ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................... 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................. 1
1.2. Mục đích nghiên cứu của đề tài ................................................................. 2
1.3. Yêu cầu ....................................................................................................... 3
1.4. Ý nghĩa của đề tài. ...................................................................................... 3
PHẦN 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................ 4
2.1. Bản đồ địa chính......................................................................................... 4
2.1.1. Khái niệm ................................................................................................ 4
2.1.2. Các yếu tố cơ bản và Nội dung bản đồ địa chính .................................. 5
2.1.2.1. Các yếu tố cơ bản của bản đồ địa chính ............................................... 5
2.1.2.2. Bản đồ địa chính là tài liệu chủ yếu trong bộ hồ sơ địa chính ............ 6

2.1.3. Cơ sở toán học của bản đồ địa chính ...................................................... 8
2.1.4. Lưới chiếu Gauss – Kruger ..................................................................... 9
2.1.5. Phép chiếu UTM .................................................................................. 10
2.1.6. Nội dung và phương pháp chia mảnh bản đồ địa chính........................ 11
2.2. Các phương pháp thành lập bản đồ địa chính hiện nay ........................... 13
2.2.1. Các phương pháp đo vẽ chi tiết thành lập bản đồ địa chính ................. 13
2.2.2. Đo vẽ bản đồ địa chính bằng phương pháp toàn đạc ............................ 14
2.3. Thành lập lưới khống chế trắc địa............................................................ 15
2.3.1. Khái quát về lưới tọa độ địa chính ........................................................ 15
2.3.2. Những yêu cầu kĩ thuật cơ bản của lưới đường chuyền kinh vĩ ........... 16
2.3.3. Thành lập đường chuyền kinh vĩ .......................................................... 17
2.4. Đo vẽ chi tiết, thành lập bản đồ ............................................................... 18
2.4.1. Đo chi tiết và xử lý số liệu .................................................................... 18
2.4.1.1. Phương pháp đo toạ độ cực các điểm chi tiết.................................... 18


vi

2.4.1.2. Phương pháp tính toạ độ điểm chi tiết: ............................................. 18
2.4.2 Phương pháp đo vẽ bản đồ địa chính bằng máy toàn đạc điện tử ......... 18
2.4.2.1. Đặc điểm và chức năng của máy toàn đạc điện tử trong đo vẽ chi tiết . 18
2.4.2.2. Quy trình đo vẽ chi tiết và sử lý số liệu tại máy toàn đạc điện tử ..... 19
2.5. Ứng dụng một số phần mềm tin học trong biên tập bản đồ địa chính ..... 21
2.5.1. Phần mềm MicroStation, Mapping Office ....................................... 21
2.5.2. Phần mềm famis .................................................................................... 23
2.5.2.1. Giới thiệu chung ................................................................................. 23
2.5.2.2. Các chức năng của phần mềm FAMIS............................................... 23
2.5.2.3. Các chức năng làm việc với số liệu đo đạc mặt đất .......................... 23
2.5.2.4. Các chức năng làm việc với cơ sở dữ liệu bản đồ địa chính ............. 24
2.5.2.5. Quy trình thành lập bản đồ địa chính trên phần mềm famis ............. 26

PHẦN 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 27
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................ 27
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 27
3.3. Nội dung ................................................................................................... 27
3.3.1. Điều kiện tự nhiên – kinh tế xã hội của xã Vô Tranh ........................... 27
3.3.1.1. Điều kiện tự nhiên .............................................................................. 27
3.3.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội...................................................................... 27
3.3.1.3. Tình hình quản lý đất đai của xã........................................................ 27
3.3.2. Thành lập lưới khống chế đo vẽ ............................................................ 27
3.4.2.1. Công tác ngoại nghiệp ....................................................................... 27
3.3.2.2. Công tác nội nghiệp ........................................................................... 28
3.3.3. Thành lập mảnh bản đồ địa chính xã từ số liệu đo chi tiết ................... 28
3.4 Phương pháp nghiên cứu........................................................................... 28
3.4.1 Thu thập số liệu thứ cấp ......................................................................... 28
3.4.2 Thu thập số liệu sơ cấp .......................................................................... 28


i

LỜI CẢM ƠN
Qua thời gian 4 năm học tập và rèn luyện đạo đức tại trường, bản thân em đã
được sự dạy dỗ, chỉ bảo tận tình của các thầy, cô giáo trong khoa Quản lý Tài
nguyên, cũng như các thầy, cô giáo trong Ban Giám hiệu Nhà trường, các Phòng
ban và phòng Đào tạo của Trường.
Sau một thời gian nghiên cứu và thực tập tốt nghiệp bản báo cáo tốt nghiệp
của em đã hoàn thành.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới các thầy cô giáo trong khoa Quản
lý Tài nguyên, Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên đã giảng dạy và hướng dẫn,
tạo điều kiện thuận lợi cho em trong quá trình học tập và rèn luyện tại trường.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo – Th.S Nguyễn Minh

Cảnh đã trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ em trong quá trình hoàn thành khóa luận này.
Em xin gửi lời cảm ơn đến ban lãnh đạo, cán bộ, nhân viên Công ty cổ phần
Trắc địa bản đồ Đại Thành đã tận tình giúp đỡ em trong quá trình thực tập và hoàn
thành khóa luận.
Cuối cùng em xin gửi lời cảm ơn đến gia đình, bạn bè đã động viên, khuyến
khích em trong suốt quá trình học tập và hoàn thành khóa luận.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 5 năm 2015
Sinh viên

Nguyễn Tuấn Anh


viii

4.3.2.2. Hiển thị sửa chữa số liệu đo .............................................................. 43
4.3.2.3. Thành lập bản vẽ ................................................................................ 45
4.3.2.6. Chia mảnh bản đồ .............................................................................. 48
4.3.2.7. Thực hiện trên 1 mảnh bản đồ được tiến hành như sau : .................. 48
4.3.2.8. Kiểm tra kết quả đo ............................................................................ 53
4.2.2.9. In bản đồ............................................................................................. 53
4.3.3. Kiểm tra và nghiệm thu các tài liệu ...................................................... 53
PHẦN 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ....................................................... 54
5.1. Kết luận .................................................................................................... 54
5.2. Kiến nghị .................................................................................................. 54
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 55


1


PHẦN 1
ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là sản phẩm của tự nhiên, là tài nguyên thiên nhiên vô cùng quý giá
của mỗi quốc gia. Đất đai là yếu tố duy nhất của sự sống, nếu không có đất sẽ
không có sản xuất và cũng không có sự tồn tại của con người. Cho nên việc bảo vệ
nguồn tài nguyên đất đai là một vấn đề hết sức quan trọng.
Trong cuộc sống đất đai đóng vai trò là tư liệu sản xuất đặc biệt không thể
thiếu được trong cuộc sống hàng ngày với các hoạt động sản xuất công nghiệp,
nông nghiệp, lâm nghiệp và cả sinh hoạt của mình, con người đã tác động trực tiếp
vào đất đai, làm thay đổi hệ sinh thái tự nhiên và đôi khi làm giảm dần tính bền
vững của đất đai. Ngoài ra hiện tượng xói mòn đất, thoái hoá đất và sa mạc hoá
ngày càng diễn ra nghiêm trọng trên phạm vi toàn cầu nói chung và Việt Nam nói
riêng. Ngoài ra đất đai còn là thành quả cách mạng của Đảng, Nhà nước và Nhân
dân ta. Cho nên vì thế thế hệ hôm nay và cả các thế hệ mai sau chúng ta phải đoàn
kết để sử dụng hợp lý và hiệu quả nguồn tài nguyên đất đai cũng như bảo vệ chúng
khỏi nguy cơ thoái hoá đang ngày một rõ rệt như hiện nay.
Công tác đo đạc bản đồ địa chính, lập hồ sơ địa chính, đăng ký, cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất là những công việc chính của công tác quản lý Nhà
nước về đất đai đã được quy định trong Luật đất đai năm 2003[5]. Đây là chủ
trương lớn của Đảng và Nhà nước, là một trong các nhu cầu cấp bách của ngành địa
chính trong cả nước nói chung và của tỉnh Phú Thọ nói riêng. Để quản lý đất đai
một cách chặt chẽ theo một hệ thống tư liệu mang tính khoa học và kỹ thuật cao,
cần thiết phải có bộ bản đồ địa chính chính quy và hồ sơ địa chính hoàn chỉnh theo
quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Thực hiện Công văn số 872//BTNMT-ĐKTKĐĐ ngày 13/3/2008 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường [4]. Trong Công văn nêu rõ: “Nhiệm vụ lập hồ sơ địa chính
ban đầu gồm các công việc đo đạc lập bản đồ địa chính, đăng ký và lập hồ sơ đăng
ký đất đai, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, lập hồ sơ địa chính, hoàn thiện
hệ thống hồ sơ địa chính đang quản lý, xây dựng cơ sở dữ liệu quản lý đất đai là



2

trọng tâm cần đẩy mạnh để sớm hoàn thành và đảm bảo đến năm 2010 cơ bản hoàn
thành việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với tất cả các loại đất trên
phạm vi toàn quốc” [4]. Vì vậy, dự án xây dựng hệ thống hồ sơ địa chính và cơ sở
dữ liệu quản lý đất đai tỉnh Phú Thọ được xây dựng nhằm đáp ứng nhiệm vụ này.
Công tác đo đạc bản đồ địa chính, lập hồ sơ địa chính và cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình
cá nhân trên địa bàn tỉnh Phú Thọ là một phần của dự án nêu trên.
Để bảo vệ quỹ đất đai của địa phương cũng như để phục vụ tốt hơn cho công
tác quản lý đất đai thì bản đồ địa chính là một trong những tài liệu hết sức cần thiết,
vì nó là nguồn tài liệu cơ sở cung cấp thông tin cho người quản lý, sử dụng đất đai,
đồng thời là tài liệu cơ bản nhất của bộ hồ sơ địa chính mang tính pháp lý cao. Với
tính chất hết sức quan trọng của hệ thống bản đồ địa chính.
Để phục vụ mục đích trên, được sự đồng ý của Sở Tài nguyên và Môi trường
tỉnh Phú Thọ, Phòng quản lý các dự án đo đạc và bản đồ - Công ty cổ phần trắc địa bản
đồ Đại Thành đã tổ chức khảo sát, thu thập tài liệu lập Thiết kế kỹ thuật - Dự toán: Đo
đạc bản đồ địa chính, lập hồ sơ địa chính và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất xã Vô Tranh huyện Hạ Hòa tỉnh
Phú Thọ, tỉnh Phú Thọ đã tiến hành xây dựng hệ thống bản đồ địa chính cho các địa xã,
phường trên địa bàn tỉnh trong đó có xã Vô Tranh huyện Hạ Hòa tỉnh Phú Thọ.
Với tính cấp thiết của việc phải xây dựng hệ thống bản đồ địa chính cho toàn
khu vực xã Vô Tranh, với sự phân công, giúp đỡ của Ban giám hiệu nhà trường, Ban
chủ nhiệm khoa Quản lý Tài nguyên, Công ty Cổ phần trắc địa bản đồ Đại Thành với
sự hướng dẫn của thầy giáo Ths. Nguyễn Minh Cảnh em tiến hành nghiên cứu đề tài
“Ứng dụng công nghệ tin học và máy toàn đạc điện tử lập bản đồ địa chính tỷ lệ
1:1000 mảnh bản đồ số 59 xã Vô Tranh huyện Hạ Hòa tỉnh Phú Thọ”
1.2. Mục đích nghiên cứu của đề tài

- Ứng dụng công nghệ tin học và máy toàn đạc điện tử vào thành lập lưới
khống chế đo vẽ, đo vẽ chi tiết và biên tập một tờ bản đồ địa chính tỉ lệ 1:1000 tại
xã Vô Tranh.


3

- Hỗ trợ việc quản lý hồ sơ địa chính và công tác quản lý nhà nước về đất đai
cho UBND các cấp.
- Giúp cho cán bộ quản lý đất đai quản lý tốt đất tại địa phương một cách dễ dàng.
- Nghiên cứu khả năng ứng dụng của công nghệ tin học bao gồm hệ thống phần
mềm Trắc địa, máy Toàn đạc điện tử trong công tác thành lập bản đồ địa chính và quản
lý cơ sở dữ liệu tài nguyên đất xã Vô Tranh.
1.3. Yêu cầu
- Ứng dụng công nghệ tin học và máy toàn đạc điện tử thành lập bản đồ địa
chính tại xã Vô Tranh – huyện Hạ Hòa – tỉnh Phú Thọ.
- Bản đồ được thành lập theo Thông tư số 55/2013/TT - BTNMT Quy định
về thành lập bản đồ địa chính,Thông tư số 30/2013/TT - BTNMT Quy định thực
hiện lồng ghép việc đo đạc lập hoặc chỉnh lý bản đồ địa chính và đăng kí, cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và các tài sản khác gắn liền với
đất, xây dựng hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu địa chính và Quyết định số 08/2008/QĐ
– BTNMT Quyết định Ban hành quy phạm thành lập bản đồ địa chính tỷ lệ 1:200,
1:500, 1:1000, 1:2000, 1: 5000 và 1: 10000 của Bộ Tài Nguyên và Môi Trường.
- Đảm bảo đúng tiến độ và chất lượng thiết kế.
- Đánh giá được khả năng chuyên môn trong lĩnh vực sử dụng phần mềm của
cán bộ quản lý đất đai.
1.4. Ý nghĩa của đề tài.
- Trong học tập và nghiên cứu khoa học.
+ Thực tập tốt nghiệp là cơ hội tốt để hệ thống và củng cố lại kiến thức đã
được học trong nhà trường và áp dụng vào thực tiễn công việc

- Trong thực tiễn.
+ Qua nghiên cứu, tìm hiểu và ứng dụng máy toàn đạc điện tử trong công tác
đo đạc thành lập bản đồ địa chính giúp cho công tác quản lý Nhà nước về đất đai
được nhanh hơn đầy đủ hơn và chính xác hơn.
+ Phục vụ tốt cho việc đo vẽ chi tiết thành lập bản đồ địa chính theo công nghệ số,
hiện đại hóa hệ thống hồ sơ địa chính theo quy định của Bộ Tài Nguyên và Môi Trường.


ii

DANH MỤC BẢNG
Trang

Bảng 2.1: Tóm tắt một vài thông số phân mảnh bản đồ. ................................ 13
Bảng 2.2: Các chỉ tiêu kỹ thuật của đường chuyền kinh vĩ ............................ 16
Bảng 4.1: Hiện trạng quỹ đất của xã năm 2013. ............................................. 32
Bảng 4.2: Những yêu cầu kỹ thuật cơ bản của lưới đường chuyền địa chính 34
Bảng 4.3. Số liệu điểm gốc [3]........................................................................ 36
Bảng 4.4: Tọa độ sau khi bình sai [3] ............................................................. 37
Bảng 4.5: Kết quả đo một số điểm chi tiết ..................................................... 38


5

ký hiệu đã số hoá. Các thông tin không gian lưu trữ dưới dạng toạ độ, còn thông tin
thuộc tính sẽ được mã hoá. Khi thành lập bản đồ địa chính cần phải quan tâm đầy
đủ đến các yêu cầu cơ bản sau:
- Chọn tỷ lệ bản đồ địa chính phù hợp với vùng đất và loại đất. Ngoài ra, bản
đồ địa chính cần thể hiện đầy đủ và chính xác các yếu tố: Giao thông, thủy lợi, thông
tin, địa vật đặc trưng. . .Ở những vùng có độ chênh cao cần thể hiện cả về mặt địa hình.

- Các yếu tố pháp lý được điều tra, được thể hiện chính xác và chặt chẽ.
Bản đồ địa chính phải có hệ thống tọa độ thống nhất, có phép chiếu phù hợp để các
yếu tố trên bản đồ biến dạng nhỏ nhất.
2.1.2. Các yếu tố cơ bản và Nội dung bản đồ địa chính
2.1.2.1. Các yếu tố cơ bản của bản đồ địa chính
Bản đồ địa chính được sử dụng trong quản lý đất đai là bộ bản đồ biên tập
riêng cho từng đơn vị hành chính cơ sở xã, phường. Mỗi bộ bản đồ có thể là một
hoặc nhiều tờ bản đồ ghép lại. Để đảm bảo tính thống nhất, tránh nhầm lẫn và dễ
dàng vận dụng trong quá trình thành lập cũng như trong quá trình sử dụng bản đồ và
quản lý đất đai ta cần phải phân biệt và hiểu rõ bản chất các yếu tố cơ bản của bản
đồ địa chính và các yếu tố phụ khác có liên quan.
Yếu tố điểm: Điểm là một vị trí được đánh dấu ở thực địa bằng mốc đặc biệt.
Trong thực tế đó là các điểm trắc địa, các điểm đặc trưng trên đường biên thửa đất,
các điểm đặc trưng của địa vật, địa hình. Trong địa chính cần quản lý dấu mốc thể
hiện điểm ở thực địa và toạ độ của chúng.
Yếu tố đường: Đó là các đoạn thẳng, đường thẳng, đường cong nối qua các
điểm thực địa. Đối với đoạn thẳng cần xác định và quản lý toạ độ hai điểm đầu và
cuối, từ toạ độ có thể tính ra chiều dài và phương vị của đoạn thẳng. Đối với đường
gấp khúc cần quản lý toạ độ các điểm đặc trưng của nó. Các đường cong có dạng
hình học cơ bản có thể quản lý các yếu tố đặc trưng. Tuy nhiên trên thực tế đo đạc
nói chung và đo đạc địa chính nói riêng thường xác định đường cong bằng cách chia
nhỏ đường cong tới mức các đoạn nhỏ của nó có thể coi là đoạn thẳng và nó được
quản lý như một đường gấp khúc.


6

Thửa đất: Là yếu tố đơn vị cơ bản của đất đai. Thửa đất là một mảnh tồn tại
ở thực địa có diện tích xác định, được giới hạn bởi một đường bao khép kín, thuộc
một chủ sở hữu hoặc chủ sử dụng nhất định. Trong mỗi thửa đất có thể có một hoặc

một số loại đất. Đường ranh giới thửa đất ở thực địa có thể là con đường, bờ ruộng,
tường xây, hàng rào... hoặc đánh dấu bằng các dấu mốc theo quy ước của các chủ
sử dụng đất. Các yếu tố đặc trưng của thửa đất là các điểm góc thửa, chiều dài các
cạnh thửa và diện tích của nó.
Thửa đất phụ: Trên mỗi thửa đất lớn có thể tồn tại các thửa nhỏ có đường
ranh giới phân chia không ổn định, có các phần được sử dụng vào các mục đích
khác nhau, trồng cây khác nhau, mức tính thuế khác nhau, thậm chí thường xuyên
thay đổi chủ sử dụng đất. Loại thửa này gọi là thửa đất phụ hay đơn vị tính thuế.
Lô đất: Là vùng đất có thể gồm một hoặc nhiều loại đất. Thông thường lô đất
được giới hạn bởi các con đường kênh mương, sông ngòi. Đất đai được chia lô theo
điều kiện địa lý khác nhau như có cùng độ cao, độ dốc, theo điều kiện giao thông,
thuỷ lợi, theo mục đích sử dụng hay cùng loại cây trồng.
Khu đất, xứ đồng: Đó là vùng đất gồm nhiều thửa đất, nhiều lô đất. Khu đất
và xứ đồng thường có tên gọi riêng được đặt từ lâu.
Thôn, bản, xóm, ấp: Đó là các cụm dân cư tạo thành một cộng đồng người
cùng sống và lao động sản xuất trên một vùng đất. Các cụm dân cư thường có sự cố
kết mạnh về các yếu tố dân tộc, tôn giáo nghề nghiệp.
Xã, phường: Là đơn vị hành chính cơ sở gồm nhiều thôn, bản hoặc đường phố.
Đó là đơn vị hành chính có đầy đủ các tổ chức quyền lực để thực hiện chức năng quản
lý nhà nước một cách toàn diện đối với các hoạt động về chính trị, kinh tế, văn hoá,
xã hội trong phạm vi lãnh thổ của mình.
2.1.2.2. Bản đồ địa chính là tài liệu chủ yếu trong bộ hồ sơ địa chính
Vì vậy, trên bản đồ cần thể hiện đầy đủ các yếu tố đáp ứng yêu cầu của công
tác quản lý đất đai. Trên bản đồ cần thể hiện đầy đủ các yếu tố sau:
- Điểm khống chế tọa độ và độ và độ cao: Trên bản đồ cần thể hiện đầy đủ
các điểm khống chế các cấp, lưới tọa độ địa chính cấp 1, cấp 2 và các điểm khống


7


chế đo vẽ có chôn mốc ở thực địa để sử dụng lâu dài. Đây là yếu tố dạng điểm cần
thể hiện chính xác đến 0,1mm trên bản đồ.
- Địa giới hành chính các cấp: Cần thể hiện chính xác đường địa giới quốc
gia, địa giới hành chính các cấp Tỉnh, Huyện, Xã, các mốc địa giới hành chính , các
điểm ngoặt của đường địa giới. Khi đường địa giới cấp thấp trùng với đường địa
giới cấp cao hơn thì ưu tiên biểu thị đường địa giới cấp cao hơn. Các đường địa giới
phải phù hợp với hồ sơ địa giới đang được lưu thông trong các cơ quan nhà nước.
- Ranh giới thửa đất: Thửa đất là yếu tố cơ bản của bản đồ địa chính. Ranh
giới thửa đất được thể hiện trên bản đồ bằng đường viền khép kín dạng đường gấp
khúc hoặc đường cong. Để xác định vị trí thủa đất cần đo vẽ chính xác các điểm
đặc trưng trên đường ranh giới của nó như điểm góc thửa điểm ngoặt, điểm cong
của đường biên. Đối với mỗi thửa đất, trên bản đồ còn phải thể hiện đầy đủ 3 yếu tố
là số thửa, diện tích và phân loại đất theo mục đích sử dụng.
- Loại đất: Tiến hành phân loại và thể hiện 5 loại đất chính là đất nông
nghiệp, đất lâm nghiệp, đất ở, đất chuyên dùng và đất chưa sử dụng. Trên bản đồ
địa chính cần phân loại đến từng thửa đất, từng loại đất chi tiết.
- Công trình xây đựng trên đất: Khi đo vẽ bản đồ địa chính tỷ lệ lớn ở vùng
đất thổ cư, đặc biệt là ở khu vực đô thị thì trên từng thửa đất còn phải thể hiện chính
xác ranh giới các công trình xây dựng cố định như nhà ở, nhà làm việc, . . .Các công
trình được xây dựng theo mép tường phía ngoài. Trên vị trí công trình còn biểu thị
tính chất công trình như gạch nhà, nhà bê tông, nhà nhiều tầng.
- Ranh giới sử dụng đất: Trên bản đồ cần thể hiện ranh giới các khu dân
cư, ranh giới lãnh thổ sử dụng đất của các doanh nghiệp, của các tổ chức xã hội,
doanh trại quân đội, . . .
- Hệ thống giao thông: Cần thể hiện tất cả các loại đường sắt, đường bộ,
đường trong làng, đường ngoài đồng, đường phố, ngõ phố, . . .Đo vẽ chính xác vị trí
tim đường, mặt đường, chỉ giới đường, các công trình cấu cống trên đường và tính
chất cong đường. Giới hạn thể hiện hệ thông giao thông là chân đường, đường có độ
rộng lớn hơn 0,5mm trên bản đồ phải vẽ hai nét, nếu độ rộng nhỏ hơn 0.5mm thì vẽ
một nét và ghi chú độ rộng.



8

- Mạng lưới thủy văn: Thể hiện hệ thông sông ngòi, kênh mương, ao hồ.
Đo vẽ theo mức nước cao nhất hoặc mức nước tại thời điểm đo vẽ. Độ rộng lớn hơn
0,5 mm trên bản đồ phải vẽ hai nét, nếu độ rộng nhỏ hơn 0,5mm thì trên bản đồ vẽ
một nét theo đường tim của nó. Khi đo vẽ trong khu vực dân cư thì phải vẽ chính
xác các rãnh thoát nước công cộng. Sông ngòi, kênh mương cần phải ghi chú tên
riêng và hướng nước chảy.
- Địa vật quan trọng: Trên bản đồ cần thể hiện các địa vật có ý nghĩa
định hướng.
- Mốc giới quy hoạch: Thể hiện đầy đủ mốc giới quy hoạch, chỉ giới quy
hoạch, hành lang an toàn giao thông, hành lang bảo vệ đường điện cao thế, bảo vệ
đê điều.
- Dáng đất: Khi đo vẽ bản đồ ở vùng đặc biệt còn phải thể hiện dáng đất
bằng đường đồng mức hoặc ghi chú độ cao.
2.1.3. Cơ sở toán học của bản đồ địa chính
Để đáp ứng yêu cầu quản lý đất đai, đặc biệt là khi sử dụng hệ thống thông tin
đất đai, bản đồ địa chính trên toàn lãnh thổ phải là một hệ thống thống nhất về cơ sở
toán học và độ chính xác. Muốn vậy phải xây dựng lưới toạ độ thống nhất và chọn
một hệ quy chiếu tối ưu và hợp lý để thể hiện bản đồ. Trong khi lựa chọn hệ quy
chiếu cần đặc biệt ưu tiên giảm nhỏ đến mức có thể ảnh hưởng của biến dạng phép
chiếu đến kết quả thể hiện yếu tố bản đồ.
Thực tế hiện nay có hai lưới chiếu đẳng góc có khả năng sử dụng cho bản đồ địa
chính Việt Nam đó là lưới chiếu Gauss và UTM. Sơ đồ múi chiếu và đặc điểm biến dạng
của hai phép chiếu Gauss và UTM được thể hiện trên hình sau:


9


2.1.4. Lưới chiếu Gauss – Kruger

Hình 2.1. Hệ toạ độ vuông góc Gauss-Kruger [2].
Lưới này được thiết lập theo các điều kiện sau:
* Thể elipxoid quả đất Kraxovski (1946) với:
- Bán trục lớn a=6378245m
- Bán trục nhỏ b=6356863.01877m
- Độ dẹt α=1/298.3
* Hằng số lưới chiếu k=1.000 tức là tỷ số chiều dài trên kinh tuyến giữa
không thay đổi (m=1).
* Bề mặt của elipxoid quả đất được chia ra các múi có kinh độ bằng nhau:
60 múi mỗi múi 60 (hoặc 120 múi mỗi múi 30). Mỗi múi được ký hiệu bằng chữ số
Ả rập đến 60. Biến dạng lớn nhất ở vùng gần kinh tuyến biên của hai múi chiếu và
gần xích đạo.


iii

DANH MỤC HÌNH
Trang

Hình 2.1. Hệ toạ độ vuông góc Gauss-Kruger [2]. .......................................... 9
Hình 2.2. Hệ toạ độ vuông góc UTM [2]. ....................................................... 10
Hình 2.3. Quy trình công nghệ thành lập bản đồ địa chính ............................ 15
Hình 2.4: Sơ đồ cấu tạo máy toàn đạc điện tử [10]. ....................................... 19
Hình 2.5 : Quy trình đo vẽ chi tiết và sử lý số liệu tại máy toàn đạc điện tử [10] 20
Hình 2.6: Quy trình thành lập bản đồ địa chính trên Phần mềm famis .......... 26
Hình 4.1: Vị trí địa lý xã Vô Tranh ................................................................. 29
Hình 4.2: Màn hình làm việc top2as ............................................................... 39

Hình 4.3: Cấu trúc file dữ liệu từ máy đo điện tử ........................................... 40
Hình 4.4: Màn hình làm việc CVF.EXE ......................................................... 41
Hình 4.5: Phần mềm sử lý số liệu ................................................................... 41
Hình 4.6: File số liệu sau khi được sử lý ........................................................ 42
Hình 4.7: Nhập số liệu bằng FAMIS .............................................................. 42
Hình 4.8: Triển điểm chi tiết lên bản vẽ ......................................................... 43
Hình 4.9: Tạo mô tả trị đo ............................................................................... 44
Hình 4.10: Một số điểm đo chi tiết ................................................................. 44
Hình 4.11. Một góc tờ bản đồ trong quá trình nối thửa .................................. 45
Hình 4.12: Các thửa đất sau khi được nối ....................................................... 45
Hình 4.13: Các lỗi thường gặp ........................................................................ 46
Hình 4.14 : Màn hình hiển thị các lỗi của thửa đất ......................................... 47
Hình 4.15: Các thửa đất sau khi được sửa lỗi ................................................. 47
Hình 4.16: Tạo bảng chắp phân mảnh bản đồ ................................................ 48
Hình 4.17: Thửa đất sau khi được tạo tâm thửa. ............................................. 49
Hình 4.18: Gán thông tin thửa đất................................................................... 50
Hình 4.18: Vẽ nhãn thửa trên famis ................................................................ 51
Hình 4.20: Tờ bản đồ sau khi được biên tập hoàn chỉnh ................................ 52


11

- Tốc độ quay quanh trục w=7292115,0x10-11rad/s
- Hằng số trọng trường trái đất GM=3986005.108m3s.
Điểm gốc toạ độ quốc gia N00 đặt tại Viện Công Nghệ Địa chính, đường
Hoàng Quốc Việt, Hà Nội.
Để đảm bảo chắc chắn cho khu vực đo vẽ bản đồ địa chính cấp tỉnh hoặc
thành phố không cách xa kinh tuyến trục của múi chiếu quá 80km, trong quy
phạm quy định cụ thể kinh tuyến trục cho từng tỉnh riêng biệt. Hiện nay cả nước
có 63 tỉnh và thành phố, có nhiều tỉnh nằm trên cùng một kinh tuyến, vì vậy mỗi

tỉnh được chỉ định chọn một trong 10 kinh tuyến trục từ 1030 đến 1090.
2.1.6. Nội dung và phương pháp chia mảnh bản đồ địa chính
Theo quy phạm hiện hành thì hiện nay nước ta đang sử dụng phương pháp
chia mảnh bản đồ địa chính theo ô vuông tọa độ thẳng góc.
Bản đồ địa chính các loại tỷ lệ đều được thể hiện trên bản vẽ hình vuông.
Việc chia mảnh bản đồ địa chính dựa theo độ lưới ô vuông của hệ tọa độ vuông góc
phẳng. Trước hết xác định 4 góc của hình chữ nhật, có tọa độ chẵn km trong hệ tọa
độ vuông góc phẳng theo kinh tuyến trục của tỉnh, bao kín toàn bộ ranh giới hành
chính của tỉnh hoặc của thành phố, làm giới hạn chia mảnh bản đồ tỷ lệ 1: 25000.
các bản đồ lớn hơn sẽ được chia nhỏ từ bản đồ 1: 25000.
- Bản đồ 1:25000 dựa theo hình chữ nhật giới hạn khu đo, từ góc T – B chia
khu đo chia ô vuông kích thước thực tế 12*12 km. Mỗi ô vuông tương ứng với một
tờ bản đồ tỷ lệ 1 : 25000, kích thước vẽ là 48*48 cm, diện tích đo vẽ là 14400ha. Số
hiệu tờ bản đồ 1:25000 gồm 8 chữ số, hai số đầu là 25, tiếp sau đó là dấu gạch
ngang (-), ba số tiếp theo là số chẵn km tọa độ X, ba số sau cùng là điểm chẵn km
tọa độ Y của điểm Tây – Bắc tờ bản đồ [6].
- Bản đồ 1:5000: Chia mảnh bản đồ 1:10000 thành 4 ô vuông, mỗi ô vuông có
kích thước là 3*3 km ta có một mảnh bản đồ tỷ lệ 1:5000 kích thước hữu ích của bản vẽ
là 60*60 cm, tương ứng diện tích đo vẽ là 900 ha ở thực địa. Số hiệu tờ bản đồ 1:5000
đánh theo nguyên tắc tương tự như tờ bản đồ 1:25000 nhưng không có số 25 hoặc số 10
mà chỉ có 6 số. Đó là tọa độ chẵn góc Tây – Bắc mảnh bản đồ địa chính 1:5000 [6].


12

- Bản đồ 1:2000: Lấy tờ bản đồ 1:5000 làm cơ sở chia thành 9 ô vuông, mỗi ô
vuông có kích thước thực tế là 1*1 km , ứng với một mảnh bản đồ tỷ lệ 1 : 2000, có
kích thước khung bản vẽ là 50*50 cm, diện tích đo vẽ thực tế là 100ha. Các ô vuông
được đánh số bằng chữ cái Ả rập từ 1 đến 9 theo nguyên tắc từ trái qua phải từ trên
xuống dưới. Số hiệu mảnh bản đồ tỷ lệ 1 : 2000 là số hiệu tờ bản đồ 1 : 5000 thêm

gạch nối và số hiệu ô vuông [6].
- Bản đồ 1:1000: Lấy tờ bản đồ 1: 2000 làm cơ sở chia thành 4 ô vuông mỗi ô
vuông có kích thước thực tế là 500*500 m, ứng với một mảnh bản đồ tỷ lệ 1:1000,
kích thước hữu ích của bản vẽ tờ bản đồ tỷ lệ 1:1000 là 50*50 cm, diên tích đo vẽ
thực tế là 25ha. Các ô vuông được đánh số thứ tự bằng chữ cái a,b,c,d theo nguyên
tắc từ trái qua phải từ trên xuống dưới. Số hiệu tờ bản đồ 1:1000 số hiệu tờ bản đồ
1:2000, thêm gạch nối và thứ tự ô vuông [6].
- Bản đồ 1:500 Lấy tờ bản đồ 1: 2000 làm cơ sở chia thành 16 ô vuông mỗi ô
vuông có kích thước thực tế là 250*250 m, ứng với một mảnh bản đồ tỷ lệ 1 :500,
kích thước hữu ích của bản vẽ tờ bản đồ tỷ lệ 1;500 là 50 * 50 cm, diện tích đo vẽ
thực tế là 6.25ha. Các ô vuông được đánh số thứ tự từ 1 đến 16 theo nguyên tắc từ
trái qua phải từ trên xuống dưới. Số hiệu gồm có số hiệu tờ bản đồ 1:2000, thêm
gạch nối và số thứ tự ô vuông trong ngoặc đơn [6].
- Trong trường hợp đặc biệt, cần vẽ bản đồ tỷ lệ 1:200 thì lấy tờ bản đồ 1:2000
làm cơ sở chia thành 100 tờ bản đồ tỷ lệ 1:200, thêm ký hiệu chữ số Ả rập từ 1 đến 100
vào sau ký hiệu tờ bản đồ cơ sở 1:2000 [7].


13

Bảng 2.1: Tóm tắt một vài thông số phân mảnh bản đồ.

Tỷ lệ
bản đồ

Cơ sở để
chia
mảnh

Kích

thước

Kích thước

bản vẽ

thực tế (m)

(cm

Diên

Ký hiệu

tích đo

thêm

vẽ (ha)

vào

Ví dụ

1:25000

Khu đo

48*48


12000*12000

14400

25-340 493

1:10000

1:25000

60*60

6000*6000

3600

10-334 499

1:5000

1:10000

60*60

3000*3000

900

331.502


1:2000

1:5000

50*50

100*100

100

149

331.502-9

1:1000

1:2000

50*50

500*500

25

A,b,c,d

311.502-9-d

1:500


1:2000

50*50

250*250

6,25

(1)..(16)

331.502-9-(16)

1:200

1:2000

50*50

100*100

1,0

14100

331 502-9-100

( Tổng cục Địa chính , 1999)
2.2. Các phương pháp thành lập bản đồ địa chính hiện nay
2.2.1. Các phương pháp đo vẽ chi tiết thành lập bản đồ địa chính
Hiện nay khi đo vẽ và thành lập bản đồ địa chính ta có thể chọn một trong

các phương pháp sau:
- Đo vẽ bản đồ địa chính trực tiếp trên thực địa bằng các loại máy toàn đạc
điên tử và máy kinh vĩ thông thường.
- Đo vẽ bản đồ địa chính trên cơ sở ảnh chụp máy bay (ảnh hàng không)
kết hợp với đo vẽ trực tiếp trên thực địa (phương pháp đo vẽ ảnh phối hợp với
bình đồ ảnh, ảnh đơn).
- Phương pháp biên tập, biên vẽ và đo vẽ bổ sung chi tiết trên bản đồ địa
chính cùng tỷ lệ.
Trong ba phương pháp thành lập bản đồ địa chính trên, quá trình thành lập
bản đồ địa chính thường được thực hiện qua hai bước.
Bước 1: Đo vẽ, thành lập bản đồ gốc (bản đồ địa chính cơ sở )
Bước 2: Biên tập, đo vẽ bổ sung, thành lập bản vẽ gốc theo đơn vị hành
chính cấp xã (gọi tắt là bản đồ địa chính).


14

2.2.2. Đo vẽ bản đồ địa chính bằng phương pháp toàn đạc
Bản chất của phương pháp là xác định vị trí tương đối của các điểm chi tiết
địa vật so với điểm không chế đo vẽ và các điểm lưới cấp cao hơn bằng các máy
toàn đạc thông thường hoặc máy toàn đạc điện tử.
Phương pháp toàn đạc đòi hỏi các điểm khống chế phải rải đều trên toàn khu
đo với mật độ điểm dày đặc. Tỷ lệ bản đồ càng lớn, địa vật che khuất càng nhiều thì
phải tăng số lượng điểm khống chế.
Phương pháp toàn đạc được ứng dụng để thành lập bản đồ địa chính ở những khu
vực không lớn có độ dốc dưới 6 độ hoặc ở những nơi không có ảnh máy bay thỏa mãn các
chỉ tiêu kỹ thuật để thành lập bản đồ địa chính tỷ lệ 1: 5000; 1:2000; 1: 1000; 1:500 [9].
Phương pháp này sẽ tận dụng tất cả các máy toàn đạc điện tử hiện đại. Hiện
nay với việc sử dụng các phần mềm đồ họa và quản lý bản đồ trên máy tính thì việc
chuyển các số liệu toàn đạc thành lập bản đồ khá thuận lợi.



iv

DANH MỤC VIẾT TẮT

Chữ viết tắt
CSDL
TN&MT

Nguyên nghĩa
Cơ sở dữ liệu
Tài nguyên và Môi trường

TT

Thông tư



Quyết định

TCĐC

Tổng cục Địa chính

CP

Chính Phủ


QL

Quốc lộ

PT

Phú Thọ

UTM
VN-2000

Lưới chiếu hình trụ ngang đồng góc
Hệ quy chiếu và hệ tọa độ quốc gia VN-2000


×