Tải bản đầy đủ (.doc) (26 trang)

Nghiên cứu và đánh giá công tác trả lương tại xí nghiệp may 3 - công ty may 10

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (181.85 KB, 26 trang )

I. Vài nét khái quát về công ty May 10 :
Công ty May 10 (GARCO 10) là một doanh nghiệp nhà nớc chuyên sản
xuất và kinh doanh hàng may mặc thuộc Tổng công ty dệt may Việt Nam
(VINATEX).Ra đời từ những ngày đầu của cuộc kháng chiến trờng kỳ chống
thực dân Pháp,đến nay công ty đã có hơn nửa thế kỷ tồn tại và phát triển.Hiện
nay công ty May 10 thuộc bộ công nghiệp, là một trong những con chim đầu
đàn nhiều năm liền của ngành dệt may Việt Nam.
II Quá trình hình thành và phát triển của công ty
May10:
1. Các giai đoạn hình thành và phát triển:
Tiền thân của công ty May 10 ngày nay là các xởng may quân trang
(những năm đầu của cuộc kháng chiến lần thứ nhất ). May10 đã lớn dần lên
trong cuộc kháng chiến lần 2:
Năm 1954 cuộc kháng chiến chống thực dân pháp thắng lợi, các xởng may
từ việt Bắc, khu Ba, khu Bốn, liên khu Năm và Nam Bộ đã tập hợp về Hà Nội và
sát nhập với nhau thành công ty May10 thuộc cục quân nhu, tổng cục hậu cần -
Bộ Quốc Phòng.
Năm 1956 May 10 chính thức tiếp quản một doanh trại quân đội Nhật
đống trên đất Gia Lâm với gần 2500m2 nhà xởng các loại.Do có nhiều cố gắng
trong sản xuất nên ngày 08/01/1959 May 10 đã có vinh dự đợc đón Bác Hồ về
thăm.
Năm 1961, do nhu cầu của tình hình thực tế, xí nghiệp May10 chính thức
chuyển sang bộ Công Nghiệp Nhệ quản lý
Năm 1971 xí nghiệp May 10 chính thức chuyển sang Bộ Nội Thơng quản
lý với nhiêm vụ là sản xuất gia công hàng xuất khẩu và may quân trang phục vụ
cho quân đội.
Năm 1975, xí nghiệp May10 chính thức chuyển sang bớc ngoặt mới với
nhiệm vụ chủ yếu là làm xuất khẩu theo đơn đặt hàng của Liên Xô và các nớc
khối SEV. Công việc quản lý đã đi vào nề nếp, do đó quy mô của May10 phát
triển rất nhanh, mỗi năm May10 đã xuất khẩu sang các nớc XHCNtừ 4 đến 5
triệu sản phẩm chất lợng cao.


1
Tháng 8 năm 1990 khi Liên Xô tan rã, kéo theo sự sụp đổ các nớc XHCN
ở Đông Âu làm cho hị trờng quen thuộc của công ty May10 mất đi.may10 cũng
nh các xí nghiệp khác ở Việt Nam gặp rất nhiều khó khăn và có nguy cơ bị giải
thể.Trớc tình thế này, May10 cùng với sự giúp đỡ của một số cơ quan chức
năng có liên quan đã cố gắng tìm hớng giải quyết để ổn định sản xuất.Xí nghiệp
thực hiện các biện pháp cần thiết nh : chuyển hớng thị trờng sang khu vực 2 và
phục vụ tiêu dùng trong nớc.Thực hiện giảm biên chế, đầu t và đổi mới 2/3 thiết
bị cũ lạc hậu bằng các thiết bị mới hiện đại hơn.Nhờ đó May10 đã đứng vững
trên thị trờng và hàng năm May10 đã xuất khẩu ra nớc ngoài hàng triệu áo sơ
mi, hàng nghìn áo jacket và các sản phẩm may mặc khác, đồng thời phục vụ
tiêu dùng trong nớc khá lớn.
Hoà trung vào những thắng lợi của công cuộc đổi mới, căn cứ vào những
bớc tiến của xí nghiệp và trớc những đòi hỏi của thị trờng may mặc trong nớc và
thế giới, ngày 14/12/1992 với quyết định số 1090/TCLĐ của Bộ Công nghiệp
nhẹ đã chuyển đổi xí nghiệp May10 thành công ty May10 thuộc tổng công ty
dệt may Việt Nam.
Chức năng kinh doanh chủ yếu của công ty là sản xuất và gia công hàng
may mặc xuất khẩu, đồng thời sản xuất hàng tiêu dùng trên thi trờng nội địa.
Sản phẩm chính của công ty là áo sơ mi nam và áo jacket ngoài ra công ty còn
sản xuất một số mặt hàng khác theo đơn đặt hàng nh quần âu, váy, quần soóc và
áo sơ mi nữ.
Nội dung kinh doanh của công ty May10 là khai thác hết khả năng của
mìmh để mở rộng sản xuất, mở rộng thị trờng tiêu thụ trong nớc cũng nh thị tr-
ờng xuất khẩu.Sản xuất kinh doanh hàng may mặc theo kế hoach và qui định
của Tổng công ty dệt may Việt Nam và theo yêu cầu của thị trờng. Từ đầu t sản
xuất cung ứng đến tiêu thụ sản phẩm, liên doanh liên kết với với các tổ chức
kinh tế trong và ngoài nớc nghiên cứu áp dụng công nghệ kỹ thuật tiên tiến đào
tạo,bồi dỡng cán bộ quản lý, công nhân kỹ thuật có tay nghề cao...
Trong cơ chế thị trờng hiện nay các doanh nghiệp công nghiệp Việt Nam

nói chung và công ty May10 nói riêng đều phải tự chủ về sản xuất, kinh doanh,
tự chủ về hạch toán độc lập.Do đó bộ máy tổ chức của công ty đã đợc thu gọn
lại không còn cồng kènh nh trớc.Công ty phải tuừng bớc giảm bớt lực lợng lao
động gián tiếp, những cán bộ công nhân viên không đáp ứng đợc yêu cầu đổi
mới sản xuất, đồng thời các phòng ban nghiệp vụ đều cố gắng đi vào hoạt động
có hiệu quả.
2
III. Đặc điểm sản xuất kinh doanh ảnh hởng đến công tác
quản trị nguồn nhân lực :
1. Mặt bằng của công ty :
Công ty May10, tên giao dịch quốc tế :GERMENT COMPANY
10(GARCO 10), có trụ sở chính tại : km 10 thị trấn Sài Đồng - Gia Lâm -Hà
Nội.Có số lợng lao động lớn : lao động hợp đồng là 4169 và thực tập - thử việc
là 854 (số liệu tháng 1/2003).Trụ sở chính của công ty với diện tích là:
m2, gồm có:
Cơ quan Tổng giám đốc.
Các phòng ban :
Văn phòng công ty.
Phòng kế hoạch.
Phòng kinh doanh.
Phòng kế toán tài chính.
Phòng kỹ thuật.
Ban đầu t phát triển.
Phòng kiểm tra chất lợng (QA).
Năm xí nghiệp may:
Xí nghiệp may1:Hợp tác sản xuất với ITOCHUvà TOMIA-
Nhật Bản.
Xí nghiệp may2: Hợp tác sản xuất với PRIMO và CAOLA-
Hungary
Xí nghiệp may 3.

Xí nghiệp may 4.
Xí nghiệp may 5: Hợp tác sản xuất với SEIDENSICKER -
Đức.
Và ba phân xởng phụ trợ nằm tại công ty :
Phân xởng cơ điện.
Phân xởng thêu -giặt - dệt.
3
Phân xởng bao bì.
Bên cạnh đó công ty còn có 5 xí nghiệp nằm ở các tỉnh ngoài :
Xí nghiệp may Hoa Phợng tại Hải Phòng.
Xí nghiệp may Đông Hng tại Nam Định.
Xí nghiệp may Hng Hà tại Thái Bình
Xí nghiệp may Thái Hà tại Thái Bình.
Xí nghiệp may Vị Hoàng tại Thái Bình
Ngoài ra công ty còn có Trờng công nhân may kỹ thuật và thời trang nằm
bên cạnh trụ sở chính của công ty.
2. Bộ máy quản lý của công ty :
Bộ máy của công ty May10đợc tổ chức theo kiểu trực tuyến chức
năng,kiểu tổ chức này rất phù hợp với tình hình của công ty trong tình hình hiện
nay, nó gắn cán bộ công nhân viên của công ty với chức năng và nhiệm vụ của
họ. Đồng thời các mệnh lệnh, nhiệm vụ và thông báo tổng hợp cũng đợc chuyển
từ lãnh đạo công ty đến cấp cuối cùng. Tuy nhiên nó đòi hỏi sự phối hợp một
cách chặt chẽ giữa các phòng ban trong công ty.
2.1. Sơ đồ :Bộ máy tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh của công ty
May 10 :
4
2.2 Chức năng - nhiệm vụ - cơ cấu tổ chức của công ty :
Công ty May 10 có bộ máy quản lý đợ tổ chức theo mô hình quan hệ trực
tuyến chức năng.
a. cơ quan tổng giám đốc :

Cơ quan tổng giám đốc là cơ quan có quyền hạn và trách nhiệm cao nhất
trong doanh nghiệp, đứng đầu là tổng giám đốc, giúp việc cho tổng giám đốc có
phó tổng giám đốc.Cơ quan tổng giám đốc chịu trách nhiệm trớc tổng công ty,
bộ và nhà nớc về mọi hoạt động của doanh nghiệp.
- Nhiệm vụ và quyền hạn :
+ Tổng giám đốc chịu trách nhiệm chung về mọi quá trình sản xuất kinh
doanh của công ty.
+ Phó tổng giám đốc là ngời giúp việc tổng giám đốc, đợc uỷ quyền thay
mặt tổng giám đốc giả quyết các công việc khi tổng giám đốc vắng mặt, chịu
trách nhiệm trớc tổng giám đốc và pháp luật về các quyết định của mình.Quản
lý điều hành các xí nghiệp may 1,2,3,4,5, trờng công nhân may và thời trang,
phòng QA, cãcp phụ trợ :cơ điện, thêu, bao bì và phòng kỹ thuật.
+Giám đốc đièu hành là ngời giúp việc tổng giám đốc, đợc uỷ quyền thay
mặt tổng giám đốc giải quyết các công việc khi tổng giám đốc vắng mặt,chịu
trách nhiệm trớc tổng giám đốc và pháp luật về các quyết định của mình.Quản
lý điều hành các xí nghiệp địa phơng và phòng kho vận.
b. Các phòng ban :
* Văn phòng công ty :là đơn vị tổng hợp, vừa có chức năng giải quyết về
nghiệp vụ quản lý sản xuất kinh doanh vừa làm nhiệm vụ phục vụ về hành chính
và xã hội.
Có chức năng tham mu giúp việc tổng giám đốc về :
- Công tác cán bộ.
- Lao động tiền lơng.
- Hành chính quản trị.
- Y tế nhà trẻ.
- Bảo vệ quân sự.
- Công tác nhân sự.
5
- Giải quyết các chế độ chính sách.
- Công tác tổ chức sản xuất.

- Công tác đào tạo công nhân kỹ thuật.
- Công tác phòng chống cháy nổ.
- Công tác quân sự địa phơng.
- Công tác thống kê báo cáo.
- Và các hoạt động xã hội khác theo chính sách và pháp luật hiện hành.
Phòng kế hoạch:
Là bộ phận tham mu của cơ quan tổng giám đốc,quản lý công tác kế hoach
và xuất nhập khẩu, công tác cung cấp vật t sản xuất, tổ chức kinh doanh thơng
mại (FOB).Tham gia đàm phán ký kết các hợp đồng kinh tế,soạn thảo và thanh
toán các hợp đồng, giải quyết các thủ tục xuất nhập khẩu trực tiếp theo sự uỷ
quyền của tổng giám đốc. Xây dựng và đôn đốc thực hiện kế hoạch sản xuất
của các đơn vị để đảm bảo hoàn thành kế hoạch của công ty,tổ chức tiêu thu
sản phẩm xuất khẩu.
Phòng kinh doanh :
Phòng kinh doanh có chức năng tham mu cho cơ quan tổng giám đốc, tổ
chức kinh doanh thơng mại tại thị trờng trong nớc, công tác cung cấp vật t,
trang thiết bị theo yêu cầu đầu t phát triển và phục vụ kịp thời sản xuất.
Nghiên cứu sản phẩm chào hàng, tổ chức thông tin quảng cáo giới thiệu
sản phẩm.
Đàm phán ký hợp đồng tiêu thụ với khách hàng trong nớc, đặt hàng sản
xuất với phòng kế hoạch.
Tổ chức mạng lới tiêu thụ sản phẩm may mặc và các hàng hoá khác theo
quy định của công ty tại thi trờng trong nớc, nhằm đáp ứng yêu cầu sản xuất
kinh doanh của công ty tại thị trờng trong nớc, nhằm đáp ứng yêu cầu sản xuất
kinh doanh của công ty đạt hiệu quả kinh tế cao.
Phòng kế toán tài chính :
Phòng kế toán tài chính có chức năng tham mu giúp việc tổng giám đốc về
công tác kế toán tài chính của công ty, quản lý tài chính trong công ty và tổ
chức theo dõi tình hình sử dụng vốn và quỹ trong công ty, định kỳ lập báo cáo
6

kết quả tài chính của công ty nhằm sử dụng đồng tiền và đồng vốn mục đích,
đúng chế độ chính sách hợp lý và phục vụ cho sản xuất kinh doanh có hiệu quả.
Phòng kỹ thuật :
Là phòng tham mu giúp việc tổng giám đốc quản lý công tác kỹ thuật
công nghệ, kỹ thuật cơ điên, công tác tổ chức sản xuất, nghiên cứu ứng dụng
phục vụ sản xuất các thiết bị hiện đại, công nghệ tiên tiến và tiến bộ kỹ thuật
mới, nghiên cứ đổi mới máy móc thiế bị theo yêu cầu của công nghệ nhằm đáp
ứng sự phát triển sản xuất kinh doanh của công ty.
Ban đầu t phát triển:
Ban đầu t xây dựng và quản lý công trình là đơn vị nghiệp vụ về xây dựng
cơ bản trực thuộc tổng giám đốc, có chức năng :
-Tham mu cho tổng giám đốc về quy hoạch, đầu t phát triển công ty.
- Lập dự án đầu t, tổ chức thiết kế, thi công và giám sát thi công các công
trình xây dựng cơ bản.
- Bảo dỡng, duy trì các công trình xây dựng, vật kiến trúc trong công ty.
Phòng chất lợng (QA) :
Có chức năng tham mu, giúp việc cho cơ quan tổng giám đốc trong công
tác quản lý toàn bộ hệ thống chất lợng của công ty theo tiêuchuẩn quốc tế
ISO9002,duy trì và bảo đảm hệ thống chất lợng hoạt động có hiệu quả. Kiểm
tra, kiẻm soát chất lợng từ khâu đáu đến khâu cuối của quá trình sản xuất để sản
phẩm xuất xởng đáp ứng tiêu chuẩn kỹ thuật đã quy định.
Phân xởng cơ điện :
Là đơn vị phụ trợ sản xuất có chức năng cung cấp năng lợng, bảo dỡng,
sửa chữa thiết bị, chế tạo công cụ thiết bị, chế tạo công cụ thiết bị mới và các
vấn đề có liên quan cho quá trình sản xuất chính cũng nh các hoạt động khác
của doanh nghiệp.
Phân xởng thêu - giặt - dệt ;
Là một đơn vị phụ trợ trong quá trình sản xuất kinh doanh của công ty,
thực hiện các bớc công nghệ thêu - giặt sản phẩm và tổ chức triển khai dệt nhãn
mác sản phẩm.

Phân xởng bao bì :
7
Là một phân xởng phụ trợ, sản xuất và cung cấp hòm hộp carton, bìa lng,
khoanh cổ, in lới trên bao bì hòm hộp carton cho công ty và khách hàng.
Các xí nghiệp may thành viên :
Công ty có 5 xí nghiệp may và 3 phân xởng phụ trợ nằm tại công ty, 5 xí
nghịp nằm ở các tỉnh ngoài.
Mỗi xí nghiệp may thành viên là đơn vị sản xuất chính của công ty, tổ
chức sản xuất hoàn chỉnh sản phẩm may từ khâu nhận nguyên phụ liệu đến
nhập thành phẩm vào kho theo quy định.
Trờng công nhân may kỹ thuật và thời tang :
Là đơn vị trực thuộc cơ quan tổng giám đốc có chức năng đào tạo, bồi d-
ỡng cán bộ quản lý, cán bộ nghiệp vụ, cán bộ điều hành và công nhân kỹ thuật
các ngành nghề, phục vụ chho quy hoạch cán bộ, sản xuất kinh doanh và theo
yêu cầu của các tổ chức kinh tế. Công tác xuất khẩu lao động, đa công nhân
viên, học sinh di học tập, tu nghiệp ở nớc ngoài.
Nhận xét :
Bộ máy tổ chức quản lý kinh doanh của công ty May 10 có u điểm :
Đảm bảo chế độ một thủ trởng, giải quyết xuyên suốt mọi vấn đề trong
công ty. Các phòng ban chức năng đợc phân công nhiệm vụ cụ thể do đó phát
huy đợc hết khả năng chuyên môn của từng cá nhân và gắn chặt trách nhiệm rõ
ràng. Có mô hình rễ quản lý, dễ kiểm soát, kết cấu náy tạo điều kiện : khả năng
nghiệp vụ đợc nâng cao tạo nên sự ổn định trong điều hành và dễ dàng cho việc
đào tạo, bồi dỡng nâng cao nghiệp vụ tay nghề.
Ngay từ những ngày đầu chuyển đổi từ xí nghiệp sang công ty, May10
nhanh chóng khắc phục tình trạng quản lý phân tán kém hiệu quả của bộ máy
quản lý -bao gồm các phòng nghiệp vụ và xí nghiệp thành viên.Công ty đã dần
dần tìm ra mô hình tổ chức bộ máy hợp lý để đáp ứng quá trình thực hiện các
mục tiêu chiến lợc chung đã đề ra. Điều lệ của công ty quy định rõ ràng chức
năng nhiệm vụ của từng phòng ban đó.Vì vậy với bộ máy và phong cách quản

lý mới công ty đã dần dần xoá đợc sự ngăn cách giữa hoạt động của các phòng
ban nghiệp vụ với các xí nghiệp thành viên tạo sự gắn bó hữu cơ, sự cộng đồng
trách nhiệm giữa hai khối trong bộ máy quản lý. Cũng chính vì vậy công việc
trong công ty đợc diễn ra khá trôi chảy, nhịp nhàng, ăn khớp với nhau. Mỗi
phòng ban, mỗi bộ phận, cá nhân trong công ty đợc phân công công việc thích
8
hợp với đơn vị đó. Tuy nhiên hoạt động của từng bộ phận đó lại đợc phối hợp
rất hài hoà để cùng đạt đợc những mục tiêu chung của công ty.
3. Quy trìnhcông nghệ ; máy móc thiết bị vật t của công ty :
3.1. Đặc điểm về quy trình công nghệ :
Quy trình công nghệ của ngành may bao gồm rát nhiều công đoạn trong
cùng một quá trình sản xuất sản phẩm. Mỗi công đoạn bao gồm nhiều khâu, để
sử dụng thì có các máy chuyên dùng nh : may, thêu,là, ép, ... Nhng có những
khâu mà máy móc không thể đảm nhận đợc nh :cắt chỉ, nhặt xơ, đóng gói sản
phẩm. Mỗi sản phẩm lại có những bớc công việc khác nhau và có mối quan hệ
mật thiết với nhau. Với tính chất dây truyền nh vậy yêu cầu đặt ra là phải phối
hợp nhiều bộ phận một cách chính xác, đồng bộ và quá trình sản xuất sản phẩm
diễn ra nhịp nhàng ăn khớp với nhau, đạt đợc tiến độ nhanh chóng đáp ứng nhu
cầu giao hàng cho khách hàngcũng nh đa đợc sản phẩm ra thị trờng đúng mùa
vụ theo đặc điểm của sản phẩm may.
ở công ty May 10 công tác chỉ đạo hớng dẫn kỹ thuật cho tới thực hành,
sản phẩm đợc triển khai từ phòng kỹ thuật xuống tới các xí nghiệp rồi cả phân
xởng và sau đó xuống càc tổ sản xuất và từng công nhân. Mỗi bộ phận, mỗi
công nhân đều phải có hớng dẫn, quy định cụ thể về quy cách may, lắp giáp và
thông số kỹ thuật của từng sản phẩn. Việc giám sát và chỉ đạo, kiểm tra chất l-
ợng bán thành phẩm đợc tiến hành thờng xuyên và kịp thời, qua đó mà những
thông tin phản hồi cũng phản ánh lại cho biết quá trình sản xuất đang diễn ra
nh thế nào để kịp thời điều chỉnh, đảm bảo cho tới khi sản phẩm sản xuất ra
hoàn thiên với chất lợng cao.Với công ty May10 trong cùng một dây truyền sản
xuất có sử dụng nhiều loại vật liệu khác nhau, nhìn chung có thể khái quát quy

trình công nghệ sản xuất của công ty nh sau :
9

Nguyên liệu
Thiết kế giác sơ đồ mẫu
Công đoạn cắt, may, là, gấp Thêu, in, giặt
QA
Bao bì đóng gói
Thành phẩm nhập kho
Trên đây là toàn bộ quá trình sản xuất và kết cấu sản xuất sản phẩm nói
chung của công ty May10. Đối với sản phẩm may mặc việc kiểm tra chất lợng
đợc tiến hành ở tất cả các công đoạn sản xuất, phân loại chất lợng sản phẩm đợc
tiến hành ở giai đoạn cuối là : công đoạn là, gấp, bao gói, đóng hộp.
3.2. Đậc điểm về máy móc thiết bị vật t của công ty :
Do đặc thù của ngành may nên vốn đầu t vào máy móc thiết bị là không
lớn nhng tuổi đời của thế hệ máy móc đợc thay đổi rất nhanh do tiến bộ của
khoa hoc ngày càng cao và do yêu cầu của sản phẩm ngày càng đa dạng, đây là
vấn đề khó giải quyết. khách hàng thờng xuyên đòi hỏi chất lợng phải cao hơn,
muốn vậy phải có những thiết bị mới đáp ứng yêu cầu sản xuất sản phẩm chất l-
ợng cao. bên cạnh đó, về mặt xã hội cũng phải cân đối giữa việc mua sắm thiết
bị hiện đại và vấn đề tạo công ăn việc làm cho ngời lao động.
Trớc đây trong cơ chế bao cấp, hoạt động sản xuất của công ty May10chỉ
mới tập trung vào số lợng, chất lợng cha đợc đầu t đúng mức. Vì vậy máy móc
thiết bị của công ty chậm đổi mới, thay thế, hơn nữa việc mua sắm thiết bị thời
kỳ này phải đợc liên hiệp may phê duyệt, thủ tục mua sắm phiền hà, tốn thời
gian.
Từ khi chuyển sang cơ chế thị trờng tự hạch toán sản xuất kinh doanh với
tổng số vốn ban đầu ít ỏi công ty đã xác định quan điểm đầu t cho mình là :
Cần xác định công trình tập trung, trọng điểm để tập trung vốn đầu t.
10

×