Tải bản đầy đủ (.doc) (23 trang)

Vai trò của khuyến khích vật chất và tinh thần đối với người lao động tại công ty sứ thanh trì

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (155.29 KB, 23 trang )

I. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty.
1. Các giai đoạn phát triển.
Tên giao dịch quốc tế : ThanhTri Sanitary wares Company.
Quyết định thành lập : Số 076A/BXD- TCLĐ ngày 24/3/1993.
Địa điểm đóng trụ sở chính : Xã Thanh Trì -Huyện Thanh Trì - Hà Nội.
Lĩnh vực hoạt động : * Sản xuất và kinh doanh sản phẩm sản xuất vật
liệu xây dựng, sành sứ vệ sinh.
*Khai thác sản xuất và kinh doanh nguyên liệu
cho ngành gốm sứ.
Công ty sứ Thanh Trì có nguồn gốc sơ khai từ một cơ sở sản xuất nhỏ
chuyên sản xuất bát của t nhân. Sau khi đợc tiếp quản thành xí nghiệp quốc
doanh, Công ty đã tồn tại và phát triển trên những giai đoạn sau.
1.1. Giai đoạn từ 1961-1987.
Tháng 3/1961 xởng gạch Thanh Trì đợc thành lập (sau đổi tên thành xí
nghiệp gạch Thanh Trì) trực thuộc Liên hiệp các xí nghiệp sành sứ thuỷ tinh,
gạch lát vỉa hè, ống máng thoát nớc với sản lợng rất nhỏ khoảng một vài
trăm ngàn viên mỗi loại.
Tới năm 1980 Xí nghiệp đợc đổi tên thành Nhà máy sành sứ xây dựng
Thanh Trì và bắt đầu đi vào sản xuất các sản phẩm gốm sứ có tráng men. Sản l-
ợng sản phẩm trong năm 1980 nh sau:
-Gạch chịu axit :100.000-470.000 viên /năm.
-Gạch men sứ : 11.000-111.000 viên /năm.
-ống sành : 41.000-42.000 chiếc /năm.
-Sứ vệ sinh : 200-500 chiếc /năm.
Tổng khối lợng hàng năm khoảng 80 tấn, với số lợng cán bộ công nhân
viên là 250 ngời .
Trong giai đoạn này, do sản xuất dàn trải ra nhiều mặt hàng, công nghệ và
thiết bị chắp vá, nên hầu hết các sản phẩm có phẩm cấp thấp (ở dạng sành độ
hút nớc lớn hơn 12%), chất lợng kém và mẫu mã đơn điệu. Tuy nhiên, do có cơ
chế bao cấp và sản lợng rất nhỏ bé nên vẫn tiêu thụ hết sản phẩm.
Trơng Thị Thuỳ Vân


1
1.2. Giai đoạn 1988-1991
Thời gian này, Nhà nớc bắt đầu chuyển đổi cơ chế quản lý, trong khi đó
Nhà máy vẫn còn làm ăn theo lối cũ nên sản phẩm làm ra không cạnh tranh
nổi với các sản phẩm cùng loại trong và ngoài nớc. Chi phí sản xuất quá lớn và
chất lợng kém đã làm tồn đọng các sản phẩm trong kho, dẫn đến chỗ Nhà máy
không thể tiếp tục sản xuất và hơn một nửa công nhânkhông có việc làm. Nhà
máy ở bên bờ phá sản.
1.3. Giai đoạn 1992 đến nay.
Lãnh đạo Bộ xây dựng và Liên hiệp các Xí nghiệp thuỷ tinh và gốm sứ xây
dựng(nay là Tổng công ty thuỷ tinh và gốm xây dựng ) đã kịp thời nhận thấy
vấn đề và có hớng giải quyết nhằm đa Nhà máy thoát khỏi tình trạng bế tắc.
Xuất phát từ quan điểm công nghệ quyết định chất lợng sản phẩm ,
Tổng giám đốc đã chỉ đạo Nhà máy cho ngừng sản xuất để tập trung vào
nghiên cứu công nghệ mới, đổi mới thiết bị và điều kiện làm việc, sắp xếp lại
bằng và dây chuyền sản xuất. Trong 11 tháng ngừng sản xuất (từ 12/1991-
11/1992) các công việc đợc tiến hành với tinh thần hết sức khẩn trơng. Kết
quả, tháng 11/1992 Nhà máy đã ở t thế sẵn sàng đi vào sản xuất lại với hàng
loạt yếu tố mới:
1. Nguyên liệu mới .
2. Bài phối liệu xơng men mới.
3. Công nghệ mới.
4. Máy móc thiết bị mới
Sau khi đợc phép hoạt động trở lại, trong vòng 46 ngày cuối năm 1992,
Nhà máy đã sản xuất đợc 20.4000 sản phẩm với chất lợng cao hơn hẳn các
năm trớc gấp 3-4 lần sản lợng của cả năm 1990, 1991 ( mỗi năm khoảng 6.000
sản phẩm ) và từ đó đến nay sản lợng cũng nh doanh thu của Nhà máy đã tăng
trởng không ngừng qua mỗi năm .
Từ chỗ hoạt động sản xuất kinh doanh bị đình đốn, bế tắc, đã có thời điểm
ngân hàng ngừng giao dịch, nguy cơ phá sản đã cận kề . Nhng bằng những cố

gắng hết mình, dới sự chỉ đạo cơng quyết, sát sao của Tổng công ty Thuỷ tinh
Trơng Thị Thuỳ Vân
2
và gốm xây dựng, tập thể CBCNV trong Công ty đã từng bớc vợt qua khó
khăn, thử thách để trụ vững và phát triển.
Nhìn thấy trớc nhu cầu ngày càng tăng về sứ vệ sinh, năm 1994 Công ty đã
thực hiện dự án đầu t dây chuyền sản xuất sứ vệ sinh với công nghệ và thiết bị
hiện đại đồng bộ cuả Italia với công suất thiết kế là 75.000 sản phẩm / năm với
tổng vốn đầu t trên 34 tỷ đồng Việt Nam. Dây chuyền này đi vào hoạt động đã
cho ra đời các sản phẩm sứ vệ sinh đạt tiêu chuẩn Châu Âu. Với ý thức tiết
kiệm, tận dụng hết nằng lực của từng công đoạn, kết hợp với sự sáng tạo trên
cơ sở khoa học của tập thể CBCNV trong Công ty đã nâng công suất lên
100.000 sản phẩm / năm bằng 133% công suất thiết kế.
Phát huy những kết quả đã đạt đợc trong thời gian từ tháng 5/1996 đến
tháng 4/1997, Công ty đã thực hiện việc đầu t lần hai cải tạo và mở rộng dây
truyền sản xuất số 1 là dây chuyền đợc xây dựng năm 1992 nâng công suất từ
100.000 sản phẩm / năm lên 400.000 sản phẩm / năm với các thiết bị chủ yếu
đợc nhập từ Italia, Mỹ, Anh. Tổng vốn đầu t trên 90 tỷ đồng Việt Nam.
Hiện nay dây chuyền này đã đi vào hoạt động nâng năng lcj sản xuất của
Công ty lên 500.000-600.000 sản phẩm / năm đứng đầu về sản lợng so với các
nàh máy sản xuất sứ vệ sinh trong nớc.
Ngoài ra, bằng một số máy móc thiết bị của dây chuyền sản xuất số 1
không sử dụng tốt sau lần đầu t cải tạo mở rộng, Công ty đã liên kết với xí
nghiêp VLXD Việt Trì xây dựng và đa vào sản xuất thành một dây chuyền sản
xuất sứ vệ sinh. Sảnphẩm đợc làm ra mang nhãn hiệu Viglacera. Đến nay
Công ty đã phát huy và củng cố vị trí hàng đầu của mình trong lĩnh vực sản
xuất sứ vệ sinh trong nớc.
II. Cơ cấu tổ chức quản lý của Công ty sứ Thanh Trì.
Sơ đồ mô hình cơ cấu tổ chức của Công ty sứ Thanh Trì năm 2001 và năm
2002 - Bảng phụ lục 1.

Công ty sứ Thanh Trì là một đơn vị trực thuộc Tổng Công ty Thuỷ tinh và
Gốm xây dựng và là một đơn vị hạch toán độc lập. Vì vậy, Công ty đựơc quyền
quyết định tổ chức bộ máy của Công ty sao cho phù hợp với điều kiện riêng
Trơng Thị Thuỳ Vân
3
của Công ty. Trớc đây, do sản lợng sản xuất nhỏ, công nghệ kỹ thuật cũ kỹ lạc
hậu, số lợng công nhân còn ít nên cơ cấu tổ chức của Công ty đợc tổ chức theo
kiểu trực tuyến. Cơ cấu này đảm bảo chế độ một thủ trởng,Giám đốc Công ty
trực tiếp điều hành các phòng ban , phân xởng, Song kể từ khi Công ty mở
rộng quy mô sản xuất kinh doanh và đổi mới công nghệ thì cơ chế tổ chức theo
kiêủ trực tuyến không còn phù hợp nữa. Công ty đã chuyển mô hình cơ cấu tổ
chức sang dạng trực tuyến chức năng. Cơ cấu này vừa đảm bảo thực hiện
chế độ quản lý trực tuyến vừa phát huy quyền dân chủ sáng tạo,độc lập tơng
đối giữa các phòng ban lại vừa tạo điêù kiện thực hiện quyền dân chủ đối với
mỗi ngời dân. Theo cơ cấu này thì Giám đốc là ngời chịu trách nhiêm cao nhất
trong việc quản lý điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Phó
Giám đốc Công ty là ngời trợ giúp cho giám đốc giải quyết các công việc trong
toàn Công ty hoặc đợc uỷ quyền điều hành Công ty trong khi Giám đốc Công
ty vắng mặt.
Cơ cấu tổ chức của Công ty qua hai năm 2001 và 2002 có một số thay đổi
nh tách bộ phận văn phòng riêng với phòng Tổ chức lao động. Trong năm 2003
kế hoạch của Công ty là tách phòng kinh doanh ra thành một Công ty cổ phần
hạch toán phụ thuộc vào Công ty sứ Thanh Trì và xây dựng Xí nghiệp sản xuất
khuôn mẫu .Việc mở rộng quy mô sản xuất này của Công ty sẽ làm cho cơ cấu
tổ chức của Công ty sẽ có những thay đổi cho phù hợp.
1. Phòng tổ chức lao động.
a. Chức năng.
Là phòng chuyên môn tham mu giúp Giám Đốc Công Ty về các tổ chức
sản xuất, quản lý sử dụng lực lợng lao động, thực hiện chế độ chính sách với
ngời lao động, định mức lao động. Làm công tác thanh tra và thi đua khen th-

ởng, kỷ luật toàn công ty.
b. Nhiêm vụ.
Bám sát nhiệm vụ sản xuất, quản lý, sắp xếp sử dụng con ngời để xây dựng
sây dựng mô hình tổ chức sản xuất phù hợp với đặc điểm của từng đơn vị. Xây
dựng phơng án thành lập mới, tách, nhập, giải thể, xây dựng chức năng nhiệm
Trơng Thị Thuỳ Vân
4
vụ của các đơn vị trực thuộc, các phòng ban công ty đáp ứng yêu cầu sản xuất
kinh doanh của công ty trong từng giai đoạn phát triển của công ty. Xây dựng ,
sửa đổi, xây dựng điều lệ tổ chức hoạt động của công ty. Đặc biệt công tác đào
tạo quản lý và sử dụng CBCNVC, phòng tổ chức lao động có nhiệm vụ xây
dựng phơng án qui hoạch cán bộ, phơng án đào tạo bổ túc, bồi dơng về chuyên
môn nghiệp vụ cho cán bộ. Thực hiện công tác thơng lơng, khen thởng, kỷ luật
đối với can bộ công nhân viên trong công ty.Thực hiên việc chuyển đổi ký kết
hợp động lao động, quản lý lao động , ban hành các quy chế về quản lý lao
động . Thực hiên các chế độ chính sách đôi với ngời lao động nh : BHXH, thủ
tục giải quyết nghỉ hu, thai sản, ốm đau, tử tuất .XD kế hoạc quý lơng hàng
nam của công ty và định mức lao động cung nh công tác thanh tra kiếu nại tố
cáo, công tác bạo vệ quân sự, công tác thi đua khen thởng.
c. Mô hình tổ chức
Phòng TCLĐ


LĐTL Chế độ chính sách Thanh tra bảo vệ Thi đua khen thởng
2. Phòng tài chính kế toán.
a. Chức năng.
Phòng TCLĐ có chức năng tham mu cho giám đốc công ty về việc triển
khai thực hiện công tác TCKT, thông tin kinh tê và kế toán theo đúng điều lệ
tổ chức và hoạt động của công ty đợc tổng công ty phê duyệt.Đồng thời , kiểm
soát mọi hoạt động kinh tế tài chính pháp luật.

Giúp giám đốc công ty tổ chức và chỉ đạo công tác tài chính phục vụ
SXKD mang lại hiệu quả.
b. Nhiệm vụ:
Đảm bảo thoả mãn vốn cho quá trình sản xuất kinh doanh lập kế hoạch tài
chính đồng thời và thống nhất với kế hoạch SXKD của Công ty. Huy động và
sử dụng nguồn vốn linh hoạt tiết kiệm và hiệu quả. Thanh toán kịp thời, đúng
hạn đầy đủ các khoản thanh toán của doanh nghiệp và thu hồi nợ đến hạn.
Trơng Thị Thuỳ Vân
5
Tham mu cho lãnh đạo Công ty thực hiện việc quản lý, sử dụng vốn, đất đai,
tài sản và đầu t liên doanh liên kết... có hiệu quả cao nhất.
Quản lý mọi hoạt động thu, chi, trích lập và sử dụng các quỹ theo đúng
quy định. Đặc biệt phải đảm bảo ghi chép tính toán đúng, trung thực, tài sản
của Công ty. Tổ chức công tác kế toán thống kê và bộ máy kế toán phù hợp với
mô hình sản xuất kinh doanh của Công ty. Kiểm tra, thanh tra, kiểm kê tài sản,
vốn, kết quả hoạt động của Công ty và một số nhiệm vụ khác.
c. Mô hình tổ chức
Phòng TCKT
Tài chính Kế toán Kiểm soát
3. Phòng kinh doanh
a. Chức năng:
Là Phòng chức năng tham mu cho lãnh đạo Công ty tổ chức, triển khai, chỉ
đạo và chịu trách nhiệm về công tác kinh doanh.
b. Nhiệm vụ:
Thờng xuyên bám sát thị trờng, tìm hiểu chính sách quảng cáo, khuyến
mãi của các hãng cạnh tranh. Kết hợp đại lý, cửa hàng trực thuộc giới thiệu,
khuyếch trơng rộng rãi sản phẩm của Công ty tới ngời tiêu dùng. Đề xuất ch-
ơng trình khuyến mãi, quảng cáo, mở rộng thị trờng tiêu thụ. Thực hiện viết
phiếu, ghi hoá đơn bán hàng, theo dõi lợng nhập, xuất tồn hàng hoá và một số
nhiệm vụ khác.

c. Mô hình tổ chức
Phòng KD
Tiếp thị Bán hàng Kho vận tảiChi nhánh Đà Nẵng
4. Phòng kế hoạch đầu t
a. Chức năng:
Trơng Thị Thuỳ Vân
6
Là phòng chức năng tham mu cho lãnh đạo Công ty tổ chức, triển khai,
chỉ đạo và chịu trách nhiệm về kế hoạch đầu t.
b. Nhiệm vụ
Với công tác kế hoạch sản xuất phòng kế hoạch đầu t phải xây dựng chỉ
tiêu kế hoạch sản xuất từng tháng, quý, năm cho Công ty và các đơn vị trực
thuộc Công ty, soạn thảo các hợp đồng kinh tế giữa Công ty với các đối tác.
Thực hiện các kế hoạch về vật t, triển khai thực hiện công tác đầu t xây dựng
cơ bản, sửa chữa lớn.
c. Mô hình tổ chức.
Phòng KHĐT
Kế hoạch SX Điều độ SX Đầu t XDCB
Kế hoạch Kho NL
5. Văn phòng
a. Chức năng:
Văn phòng là phòng nghiệp vụ nằm trong hệ thống tổ chức bộ máy SXKD
của Công ty. Tiếp nhận các chủ trơng, chính sách, chỉ thị, Nghị quyết của lãnh
đạo Công ty, tổ chức triển khai thực hiện và hớng dẫn, giám sát, quản lý
nghiệp vụ, chuyên môn các phòng ban khác có liên quan. Giúp lãnh đạo Công
ty về nghiệp vụ chuyên môn văn phòng.
b. Nhiệm vụ:
Văn phòng có nhiệm vụ quan hệ đối nội, đối ngoại, tổ chức đón tiếp. Tiếp
nhận , xử lý, quản lý, lu trữ các văn bản hàng ngày có tại Công ty. Thực hiện
các nghiệp vụ quản trị văn phòng, đảm bảo công tác đời sống và y tế cũng nh

công tác thông tin của Công ty. Ngoài ra còn một số chức năng nhiệm vụ khác
có liên quan đợc lãnh đạo Công ty phân công.
c. Mô hình tổ chức
Trơng Thị Thuỳ Vân
7
Văn phòng
Văn th - Lu trữ Nhà bếp Ytế Hành chính quản trị
6. Phòng kỹ thuật - KCS
a. Chức năng .
Là phòng chức năng tham mu cho lãnh đạo Công ty thực hiện quản lý kỹ
thuật công nghệ sản xuất sứ vệ sinh và thiết bị máy móc trong toàn Công ty .
b. Nhiệm vụ .
Phòng kỹ thuật KCS chịu trách nhiệm về kỹ thuật, an toàn lao động,
kiểm tra chất lợng sản phẩm. Nghiên cứu áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật
vào sản xuất,phòng chống cháy nổ, kiểm tra và chỉ đạo các đơn vị thực hiện.
c. Mô hình tổ chức .

Phòng kỹ thuật - KCS.
Thực hiện hớng dẫn Nghiên cứu Thiết bị,
và giám sát kỹ thuật thí nghiệm ATLĐ-VSLĐ
công nghệ sản xuất
7. Ban CNTT.
a. Chức năng.
Là bộ phận chức năng giúp Giám đốc Công ty quản lý và triển khai thực
hện các trơng trình CNTT.
b. Nhiệm vụ .
Quản lý, bảo trì, sử dụng có hiệu quả những thiết bị, ứng dụng CNTT hiện
có. Nghiên cứu, thiết kế xây dựng các công trình ứng dụng CNTT vào các
Trơng Thị Thuỳ Vân
8

mảng công tác nghiệp vụ và điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của
Công ty .
c. Mô hình tổ chức
Ban CNTT
Bảo trì Quản trị mạng Phát triển ứng dụng Thơng mại điện tử
8. Nhà máy sứ Thanh Trì .
a. i
Nhà máy sứ Thanh Trì là đơn vị trực tiếp thực hiện các công tác sản xuất
sản phẩm sứ vệ sinh theo tiêu chuẩn kế hoạch Công ty giao.
b. Nhiệm vụ .
Thực hiện các nhiệm vụ về quản lý chỉ đạo thực hiện sản xuất, quản lý
thiết bị ,quản lý lao động; về thực hiện công tác an toàn vệ sinh lao động.
c. Mô hình tổ chức.

Nhà máy sứ Thanh Trì
Văn phòng PX I PX II PX III PX IV PX V
thống kê
Ghi chú : PX I : PX gia công tạo hình .
.PX II : PX kỹ thuật men
PX III : PX lò nung.
PX IV: PX phân loại sản phẩm .
PX V : PX cơ điện .
9. Xí nghiệp sản xuất khuôn mẫu.
a. Chức năng .
Là thiết kế và sản xuất khuôn phục vụ sản xuất kinh doanh của Nhà máy.
b. Nhiệm vụ.
Trơng Thị Thuỳ Vân
9
Cung cấp và sửa chữa khuôn cho Nhà máy sứ Thanh Trì theo đúng kế
hoạch giao đồng thời nghiên cứu khuôn mẫu mới cung cấp cho Nhà máy để

sản xuất sản phẩm theo yêu cầu của khách hàng.
c. Mô hình tổ chức.
Xí nghiệp

PX khuôn Bộ phận Bộ phận Quản lý
sản xuất khuôn mẹ thiết kế xí nghiệp
III. Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm
1. Phân xởng I : PX gia công tạo hình.
Môhình tổ chức quản lý.
Gia công tạo hình là một khâu rất quan trọng để tạo ra đợc một sản phẩm
sứ hoàn chỉnh. Phân xởng gia công tạo hình có diện tích sản xuất chiếm tới 1/3
diện tích mặt bằng sản xuất toàn Nhà máy. Số công nhân sản xuất ở phân xởng
là 141 ngời chiếm 40,4% tổng số công nhân sản xuất Nhà máy. Lao động
trong Nhà máy có trình độ chuyên môn kỹ thuật tơng đối cao : Thợ bậc 3/7
chiếm 55,32%, bậc 4/7chiếm 26.95%,bậc 5/7 chiếm 12,06%, bậc 6/7 chiếm
5,67%.
Với số lợng công nhân lớn, phân xởng gia công tạo hình đợc chia ra
thành các bộ phận nh sau :
- Bộ phận bốc xếp nguyên .
- Bộ phận nguyên liệu.
- Đổ rót băng .
- Đổ rót thủ công .
Nguyên liệu và sản phẩm đầu ra.
Trơng Thị Thuỳ Vân
10

×