TRƢỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA SƢ PHẠM
BỘ MÔN SƢ PHẠM TOÁN HỌC
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
NGÀNH SƢ PHẠM TIỂU HỌC
Đề tài:
THIẾT KẾ TÌNH HUỐNG DẠY HỌC
TRONG DẠY HỌC HỢP TÁC
CHỦ ĐỀ HÌNH HỌC LỚP 5
Giáo viên hướng dẫn
Sinh viên thực hiện
DƢƠNG HỮU TÒNG
NGUYỄN THỊ LỆ TRÂN
MSSV: 1110339
Ngành: Sƣ phạm Tiểu học K37
Cần Thơ, 4/2015
LỜI CẢM ƠN
Với đề tài “Thiết kế tình huống dạy học trong dạy học hợp tác chủ đề hình
học lớp 5”, chúng tôi nghiên cứu về cơ sở lí luận của phương pháp dạy học
hợp tác và một số biện pháp để thiết kế các tình huống dạy học nhằm vận
dụng dạy học hợp tác có hiệu quả. Sau đó, chúng tôi tiến hành thực nghiệm
để biết được hiệu quả của các biện pháp này, đồng thời biết được ý kiến phản
hồi từ phía GV và HS. Từ đó, chúng tôi rút ra bài học kinh nghiệm sư phạm.
Để hoàn thành đề tài này, tôi đã nhận được nhiều sự động viên và giúp đỡ
từ phía gia đình, thầy cô và bạn bè. Tôi xin chân thành cảm ơn thầy Dương
Hữu Tòng đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện
đề tài. Chân thành cảm ơn quý thầy cô bộ môn Toán, khoa Sư phạm và tất cả
thầy cô trường Đại học Cần Thơ đã cung cấp cho tôi những tri thức bổ ích
trong thời gian qua.
Xin cảm ơn Ban Giám Hiệu trường Tiểu học Trần Quốc Toản cùng quý
thầy cô của trường. Đặc biệt cảm ơn cô Huỳnh Tuyết Ngọc và tập thể lớp
5A1 đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi tiến hành thực nghiệm sư phạm trong
đợt thực tập sư phạm.
Tương lai là một giáo viên tiểu học, trước khi tốt nghiệp tôi luôn muốn
trang bị cho mình một kiến thức vững vàng để tự tin bước lên bục giảng và
đề tài “Thiết kế tình huống dạy học trong dạy học hợp tác chủ đề hình học
lớp 5” là một đề tài khá bổ ích cho tôi.
Do hạn chế về điều kiện thực hiện và năng lực bản thân, mặc dù đề tài đã
hoàn thành nhưng khó tránh khỏi những sai sót. Tôi rất mong nhận được sự
thông cảm và ý kiến đóng góp từ quý thầy cô và các bạn.
Xin chân thành cảm ơn!
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ................................................................................................................1
1. Lí do chọn đề tài ............................................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu .....................................................................................2
3. Nhiệm vụ nghiên cứu ....................................................................................2
4. Đối tƣợng nghiên cứu ....................................................................................2
5. Phạm vi nghiên cứu .......................................................................................2
6. Phƣơng pháp nghiên cứu ..............................................................................2
7. Cấu trúc của luận văn ...................................................................................2
8. Một số từ ngữ đƣợc viết tắt trong đề tài......................................................3
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DẠY HỌC HỢP TÁC.................................4
1.1. Khái quát về dạy học hợp tác (cooperative learning) .............................4
1.1.1. Khái niệm dạy học hợp tác ....................................................................4
1.1.2. Đặc điểm của dạy học hợp tác ...............................................................4
1.1.3. Đặc trưng cơ bản của dạy học hợp tác ...................................................5
1.1.4. Các yếu tố cơ bản của dạy học hợp tác ..................................................6
1.1.5. Những ưu điểm và hạn chế của dạy học hợp tác ...................................8
1.1.6. Ý nghĩa, tác dụng của phương pháp dạy học hợp tác ..........................10
1.1.7. Các nguyên tắc của dạy học hợp tác ....................................................12
1.1.8. Một số yêu cầu cơ bản của dạy học hợp tác ........................................12
1.1.9. Điều kiện thực hiện có hiệu quả hình thức tổ chức học tập hợp tác ....13
1.2. Quá trình dạy học hợp tác .......................................................................15
1.2.1. Các loại hình nhóm học hợp tác...........................................................15
1.2.1.1. Nhóm học hợp tác chính thức ........................................................15
1.2.1.2. Nhóm học hợp tác không chính thức .............................................15
1.2.1.3. Nhóm học hợp tác nền tảng ...........................................................16
1.2.2. Quy trình tổ chức bài học hợp tác ........................................................16
1.2.3. Quản lý hiệu quả mô hình dạy học hợp tác .........................................22
1.2.4. Hình thức tổ chức nhóm.......................................................................23
1.2.5. Các kỹ thuật chia nhóm........................................................................24
1.2.6. Đánh giá trong dạy học hợp tác ...........................................................27
1.3. Mô hình trƣờng học mới VNEN .............................................................28
1.4. Kết luận chƣơng 1 ...................................................................................29
Chƣơng 2. PHÂN TÍCH NỘI DUNG HÌNH HỌC LỚP 5 .............................31
2.1. Nội dung hình học lớp 5 ...........................................................................31
2.1.1. Hình tam giác .......................................................................................31
2.1.2. Hình thang ............................................................................................32
2.1.3. Hình tròn. Đường tròn .........................................................................33
2.1.4. Hình hộp chữ nhật ................................................................................34
2.1.5. Hình lập phương ..................................................................................36
2.1.6. Hình trụ. Hình cầu................................................................................37
2.2. Những yêu cầu cần đạt về chuẩn kiến thức, kỹ năng trong các bài dạy
có chứa các yếu tố hình học ở lớp 5 ....................................................................38
2.2.1. Hình tam giác .......................................................................................38
2.2.2. Hình thang ............................................................................................38
2.2.3. Hình tròn ..............................................................................................38
2.2.4. Hình hộp chữ nhật và hình lập phương................................................39
2.2.5. Thể tích ................................................................................................39
2.2.6. Hình trụ và hình cầu .............................................................................39
2.3. Kết luận chƣơng 2 ....................................................................................41
CHƢƠNG 3. MỘT SỐ BIỆN PHÁP THIẾT KẾ
TÌNH HUỐNG DẠY HỌC TRONG DẠY HỌC HỢP TÁC
CHỦ ĐỀ HÌNH HỌC LỚP 5 .............................................................................42
3.1. Biện pháp 1. Tạo ra những tình huống gợi đƣợc vấn đề ......................42
3.2. Biện pháp 2. Tích hợp một số nội dung của bài học hoặc tiến hành một
công việc phức tạp gồm nhiều vấn đề nhỏ, một ngƣời không làm đƣợc hết
trong khoảng thời gian ngắn ...............................................................................42
3.3. Biện pháp 3. Toán học hóa những tình huống thực tế và thực tế hóa
các vấn đề toán học để tạo hứng thú ngay từ đầu khi HS thâm nhập vấn đề 44
3.4. Biện pháp 4. Tạo ra những vấn đề có tính mở ......................................46
3.5. Biện pháp 5. Thiết kế dƣới dạng trò chơi hoặc mang yếu tố vui chơi .48
3.6. Biện pháp 6. Tổ chức thực hành đo các đại lƣợng ................................52
3.7. Kết luận chƣơng 3 ....................................................................................52
Chƣơng 4. THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM ..........................................................53
4.1. Mục đích và nhiệm vụ thực nghiệm........................................................53
4.1.1. Mục đích thực nghiệm .........................................................................53
4.1.2. Nhiệm vụ thực nghiệm.........................................................................53
4.2. Tổ chức và nội dung thực nghiệm ...........................................................53
4.2.1. Tổ chức thực nghiệm ...........................................................................53
4.2.2. Nội dung thực nghiệm .........................................................................53
4.3. Quá trình thực nghiệm.............................................................................53
4.3.1. Tường thuật tiết dạy .............................................................................53
4.3.2. Phân tích tiên nghiệm...........................................................................62
4.3.3. Phân tích hậu nghiệm ...........................................................................66
4.4. Kết luận chƣơng 4 ....................................................................................69
KẾT LUẬN ..........................................................................................................70
1. Kết luận ........................................................................................................70
2. Ý kiến đề xuất ..............................................................................................71
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................................72
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Con người là nguồn lực quan trọng nhất thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hóa,
hiện đại hóa của đất nước. Thế nên, việc phát triển giáo dục và đào tạo nhằm nâng
cao chất lượng con người đã trở thành quốc sách hàng đầu của nước ta hiện nay.
Trước những yêu cầu của sự nghiệp phát triển giáo dục, đòi hỏi phải đặc biệt chú
trọng đổi mới phương pháp dạy học nhằm đáp ứng tốt nhất nhu cầu chiếm lĩnh tri
thức và rèn luyện của người học trong thời đại mới.
Với sự đa dạng và phong phú của nhiều phương pháp dạy học tích cực được du
nhập vào Việt Nam trong thời gian qua, chúng tôi nhận thấy “Dạy học hợp tác” là
một hình thức dạy học góp phần hình thành và phát triển năng lực tương tác của học
sinh. Đặc biệt trong giai đoạn hiện nay, khi Việt Nam chính thức tham gia chương
trình đánh giá học sinh quốc tế (PISA) và đang triển khai dự án mô hình trường học
mới VNEN thì dạy học hợp tác càng phát huy thế mạnh trong việc đáp ứng cho học
sinh tiêu chuẩn các nhóm năng lực nhằm hội nhập theo thang đánh giá quốc tế này.
Đối với học sinh tiểu học, dạy học hợp tác giúp các em rèn luyện kỹ năng làm
việc, kỹ năng giao tiếp, tạo điều kiện cho học sinh học hỏi lẫn nhau, phát huy vai trò
trách nhiệm và tính tích cực trong xã hội.
Vấn đề đặt ra là: Giáo viên cần lựa chọn và có những thiết kế cho nội dung dạy
học như thế nào để đảm bảo vận dụng dạy học hợp tác có hiệu quả. Tính hiệu quả
thể hiện ở chỗ học sinh có hứng thú, nhu cầu hợp tác thực sự mà không phải là
khiên cưỡng trong quá trình lĩnh hội tri thức, kỹ năng.
Thực tiễn cho thấy, nhiều giáo viên tiểu học khi lựa chọn nội dung dạy học để
vận dụng dạy học hợp tác một cách khá máy móc, cứng nhắc tuần tự như trong sách
giáo khoa mà không có một tác động sư phạm nào.
Mặt khác, việc dạy toán hình học chương trình lớp 5 giữ một vị trí rất quan trọng
trong việc củng cố, mở rộng và phát triển các kiến thức, kỹ năng về các yếu tố hình
học mà học sinh đã được học từ các lớp trước; hình thành cho các em cách lập luận,
suy diễn logic, biết cách giải các bài toán về hình học. Chính vì thế, giáo viên cần
phải lựa chọn và vận dụng phương pháp dạy học một cách có hiệu quả nhằm giúp
1
học sinh khắc sâu kiến thức, tạo tiền đề cho việc học tiếp lên bậc phổ thông trung
học cơ sở.
Vì những lí do trên, tôi đã chọn đề tài “Thiết kế tình huống dạy học trong dạy
học hợp tác chủ đề hình học lớp 5”.
2. Mục đích nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lí luận và thực tiễn của dạy học hợp tác.
- Nghiên cứu các biện pháp thiết kế tình huống dạy học trong dạy học hợp tác
chủ đề hình học lớp 5.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu hệ thống lý luận về hình thức dạy học hợp tác.
- Phân tích nội dung hình học SGK Toán 5.
- Nghiên cứu các biện pháp thiết kế tình huống dạy học trong dạy học hợp tác
chủ đề hình học lớp 5.
- Tiến hành dạy học thực nghiệm để đánh giá kết quả nghiên cứu và rút ra bài
học kinh nghiệm.
4. Đối tƣợng nghiên cứu
Hoạt động dạy và học có liên quan đến hình thức dạy học hợp tác ở trường tiểu
học.
5. Phạm vi nghiên cứu
Các hoạt động dạy học với phương pháp dạy học hợp tác thông qua dạy học toán
hình học lớp 5.
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Nghiên cứu lý thuyết qua các tài liệu, báo chí, internet, SGK.
- Phương pháp quan sát:
Tìm hiểu việc ứng dụng hình thức dạy học hợp tác thông qua việc dự giờ lên lớp
của giáo viên.
- Phương pháp thực nghiệm:
Thiết kế tình huống cho nội dung dạy học và giảng dạy theo hình thức dạy học
hợp tác.
7. Cấu trúc của luận văn
a. Mở đầu
2
b. Nội dung: Gồm 4 chương
- Chương 1. Cơ sở lý luận về dạy học hợp tác.
- Chương 2. Phân tích nội dung hình học lớp 5.
- Chương 3. Một số biện pháp thiết kế tình huống dạy học trong dạy học hợp tác
chủ đề hình học lớp 5.
- Chương 4. Thực nghiệm sư phạm.
c. Kết luận
d. Tài liệu tham khảo
8. Một số từ ngữ đƣợc viết tắt trong đề tài
Viết tắt
STT
Viết nguyên văn
1
GV
Giáo viên
2
HS
Học sinh
3
VD
Ví dụ
4
SGK
Sách giáo khoa
5
HHT
Học hợp tác
6
DHHT
Dạy học hợp tác
7
PPDH
Phương pháp dạy học
8
PPDHHT
Phương pháp dạy học hợp tác
9
CTHĐTQ
Chủ tịch hội đồng tự quản
10
P. CTHĐTQ
Phó chủ tịch hội đồng tự quản
3
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DẠY HỌC HỢP TÁC
1.1. Khái quát về dạy học hợp tác (cooperative learning)
1.1.1. Khái niệm dạy học hợp tác
Theo từ điển bách khoa Việt Nam: “Hợp tác là cùng chung sức, giúp đỡ lẫn nhau
trong một công việc, một lĩnh vực nào đó nhằm một mục đích chung.”
Theo Nguyễn Bá Kim (2005) [10, tr. 161], “dạy học hợp tác theo nhóm là một
thuật ngữ để chỉ cách dạy trong đó học sinh trong lớp được tổ chức thành các nhóm
một cách thích hợp, được giao nhiệm vụ và được khuyến khích thảo luận, hướng
dẫn hợp tác làm việc với nhau giữa các thành viên để cùng đạt được kết quả chung
là hoàn thành nhiệm vụ của cả nhóm.”
Hoạt động dạy học hợp tác theo nhóm thường bao gồm các bước sau:
- Bước 1: Làm việc chung cả lớp.
GV nêu vấn đề, xác định nhiệm vụ nhận thức; tổ chức nhóm, giao nhiệm vụ cho
từng nhóm và hướng dẫn cách làm việc.
- Bước 2: Hoạt động nhóm.
Từng nhóm làm việc riêng trong không khí thi đua với các nhóm khác. Các thành
viên trong mỗi nhóm trao đổi ý kiến, phân công nhiệm vụ, sau đó từng thành viên
làm việc theo sự phân công đó và có thể trao đổi, bàn bạc với nhau khi cần thiết.
GV giám sát sự hoạt động của nhóm và của từng cá nhân HS.
- Bước 3: Thảo luận, tổng kết trước cả lớp.
Các nhóm lần lượt báo cáo kết quả, GV tổ chức cho HS ở các nhóm khác nhận
xét, đánh giá và GV xác nhận lại khi cần thiết. GV tổng kết, chốt lại những điểm
quan trọng sau khi tất cả các nhóm đã báo cáo xong. Cuối cùng, GV động viên,
khen ngợi các nhóm cũng như các cá nhân hoàn thành tốt nhiệm vụ, phê phán
những cá nhân và nhóm chưa hoạt động tích cực.
1.1.2. Đặc điểm của dạy học hợp tác
Theo Giáo sư Nguyễn Bá Kim [10, tr. 162 – 163], đặc điểm của dạy học hợp tác
xét ở hai góc độ: về phía HS và về phía GV.
Về phía HS:
- Thông qua hoạt động nhóm, HS có thể cùng hoàn thành những công việc mà
một mình không thể hoàn thành trong một thời gian nhất định.
4
- Dạy học hợp tác theo nhóm cho phép các thành viên trong nhóm chia sẻ băn
khoăn, suy nghĩ, kinh nghiệm của bản thân để cùng nhau xây dựng nhận thức mới.
Bằng cách nói ra những điều đang suy nghĩ, mỗi người có thể nhận thức rõ trình độ
hiểu biết của mình, thấy được mình cần học hỏi thêm những gì. Bài học trở thành
quá trình học hỏi lẫn nhau chứ không chỉ là sự tiếp nhận thụ động từ GV.
- Theo cách thức tổ chức dạy học này, HS sẽ dễ hiểu, dễ nhớ kiến thức, ở đây các
em được tham gia trao đổi, trình bày vấn đề, quan điểm một cách thoải mái, sôi nổi
và cảm thấy hào hứng, vì trong sự thành công chung của cả nhóm có phần đóng góp
của mình.
- DHHT tạo điều kiện cho HS phát triển tính tự lực, sáng tạo cũng như năng lực
xã hội, đặc biệt là khả năng giao tiếp, cộng tác làm việc, thái độ đoàn kết, giúp đỡ
nhau trong học tập.
Về phía GV:
- Trong DHHT, GV có vai trò là người tổ chức, người lãnh đạo, hướng dẫn các
hoạt động, gợi mở, khuyến khích và hỗ trợ việc học tập của HS.
- Trong DHHT, các kỹ năng sư phạm của người GV cũng mở rộng hơn so với
các PPDH truyền thống. Vì trong quá trình thực hiện bao gồm các kỹ năng cơ bản
sau: Xây dựng các tình huống thích hợp với các hoạt động nhóm; hướng dẫn hỗ trợ
HS khi hoạt động nhóm; phát triển cho HS kỹ năng phản ánh, phê phán và trình bày
quan điểm của mình trước đám đông.
- Về đánh giá, xử lý thông tin từ HS của GV cũng cao hơn vì trong thời gian
ngắn, GV thu nhận được nhiều thông tin đa dạng từ nhiều HS và những thông tin
này đều phải được xử lý, được giải quyết và đưa ra kết luận phản hồi nhanh, gọn và
chính xác.
- Trong trường hợp lớp quá đông thì việc quan sát, theo dõi bao quát cũng như
việc kiểm soát để giúp đỡ từng nhóm hoạt động tích cực và trình bày, phản ánh kết
quả của nhóm là khó khăn lớn đối với GV.
1.1.3. Đặc trưng cơ bản của dạy học hợp tác
Theo Nguyễn Thị Mỹ Duyên (2013) [3, tr. 13], dạy học hợp tác có những điểm
đặc trưng sau:
- Làm việc tập thể trên cơ sở cùng hướng đến một mục tiêu chung.
5
- Sự tác động tương hỗ qua lại trực tiếp giữa các thành viên.
- Đặt người học vào vị trí chủ động, tích cực trong việc tìm kiếm kiến thức.
- Không khí học tập thân thiện, thoải mái, dễ chịu và vui vẻ.
- Đòi hỏi các thành viên phải có ý thức trách nhiệm, tính tổ chức và sự tự giác
cao.
- Tạo điều kiện tốt cho việc phát triển kỹ năng giao tiếp và khả năng hợp tác.
- Kết quả học tập thu được lớn hơn và đa dạng hơn.
1.1.4. Các yếu tố cơ bản của dạy học hợp tác
Năm 1998, David W. Johnson và Roger. Johnson [20] đã công bố năm yếu tố cơ
bản của dạy học hợp tác trong quyển Learning together and alone, cooperative,
competitive, and individualistic learning:
Dạy học hợp tác
Sự lệ
thuộc
tích cực
Tinh
thần
trách
nhiệm
cá nhân
Tiếp xúc
mặt đối
mặt
Kỹ năng
giao tiếp
Xử lý
tương tác
nhóm
Hình 1. Các yếu tố cơ bản của dạy học hợp tác
Sự lệ thuộc tích cực (Positive Interdependence)
Để đạt mục tiêu học tập của nhóm, sự lệ thuộc tích cực là vấn đề cốt lõi khi các
thành viên trong nhóm học tập hợp tác làm việc với nhau. Sự lệ thuộc tích cực chỉ
đạt được khi HS nghĩ đến "nhóm” mà HS đang hợp tác chứ không phải “cá nhân” –
HS đó. HS phải thấy rằng nỗ lực của từng cá nhân không những có lợi cho bản thân
HS đó mà còn có lợi cho nhóm.
David W. Johnson và Roger. Johnson đưa ra các biện pháp để đạt được sự lệ
thuộc tích cực là tạo ra sự lệ thuộc về: mục tiêu, công việc, nguồn tài liệu, vai trò,
phần thưởng.
Trách nhiệm cá nhân (Individual Accountability)
6
Nhóm học tập hợp tác quan trọng nhất là sự hợp tác làm việc của các thành viên
trong nhóm. Nhưng muốn hợp tác tốt, đạt hiệu quả cao thì các thành viên phải nỗ
lực làm việc. Hiệu quả của mỗi thành viên sẽ đem lại hiệu quả của nhóm.Tất cả HS
phải nhận thức được trách nhiệm nghiên cứu tài liệu và đóng góp vào công việc
chung của nhóm. Vì vậy, trách nhiệm cá nhân là một yếu tố cơ bản của dạy học hợp
tác. Những biện pháp khuyến khích tinh thần trách nhiệm cá nhân bao gồm: GV
kiểm tra từng HS, GV có thể kiểm tra một HS bất kỳ, phát phiếu giám sát tinh thần
trách nhiệm cá nhân.
Tiếp xúc mặt đối mặt (Face – to – Face / Interaction)
Một yếu tố cơ bản khác của nhóm học tập hợp tác là các HS nên tiếp xúc mặt đối
mặt. HS cần thảo luận, trao đổi thông tin nên việc dạy học sẽ gặp khó khăn nếu HS
ngồi theo bàn, theo dãy trong phòng học. HS cần ngồi đối diện nhau, bố trí sao cho
có thể nhìn tất cả thành viên trong nhóm.
Để việc thảo luận có hiệu quả thì thành viên trong nhóm cần phải tiếp xúc mặt
đối mặt với nhau. Việc giao tiếp không chỉ thể hiện bằng lời nói mà còn bằng thái
độ, cử chỉ, nét mặt, ánh mắt, dáng điệu,…Điều này chỉ có thể có khi các thành viên
có được sự sắp xếp lớp học hợp lý.
Các kỹ năng giao tiếp
Kỹ năng giao tiếp là kỹ năng đóng vai trò rất quan trọng tạo nên sự hợp tác hiệu
quả. Kỹ năng giao tiếp gồm những kỹ năng diễn đạt, kỹ năng lắng nghe, kỹ năng
ủng hộ hay thương lượng, giải quyết các xung đột trong nhóm. Kỹ năng giao tiếp
của từng thành viên càng tốt, chất lượng công việc của nhóm càng cao. Như vậy,
DHHT theo nhóm giúp HS phát triển những kỹ năng xã hội hơn là học cạnh tranh
hay học cá nhân.
Cần đảm bảo những nguyên tắc sau để quá trình học nhóm hợp tác có hiệu quả:
- Hiểu và tin nhau.
- Giao tiếp phải rõ ràng và chính xác.
- Chấp nhận ý kiến khác mình và hỗ trợ nhau.
- Giải quyết xung đột theo hướng tích cực.
Xử lý tương tác nhóm (Group Processing)
7
Xử lý tương tác nhóm là một yếu tố cơ bản không thể thiếu của DHHT. GV tiến
hành đánh giá, kiểm điểm nhóm sau một tiết học bất kỳ, một buổi học, một chương
hay một học kỳ. Nó có tác dụng phát huy những mặt mạnh và khắc phục những hạn
chế trong DHHT. Nhóm cần xem xét các hoạt động nào của thành viên có ích cần
phát huy và những hoạt động nào không có ích, phải xóa bỏ.
Nhìn chung, mỗi yếu tố đều giữ một vai trò nhất định và giữa chúng có mối quan
hệ mật thiết với nhau. Vì vậy, GV cần xây dựng các yếu tố này sao cho việc vận
dụng hình thức HHT đạt hiệu quả tối ưu nhất
1.1.5. Những ưu điểm và hạn chế của dạy học hợp tác
Ưu điểm
- Tính khoa học:
Kiến thức của HS giảm bớt phần chủ quan, phiến diện, làm tăng tính khách quan
khoa học, kiến thức trở nên sâu sắc và bền vững, dễ nhớ và nhớ nhanh hơn do được
giao lưu, học hỏi giữa các thành viên trong nhóm.
Toán học là một môn học cung cấp nhiều cơ hội để HS nảy ra những suy nghĩ
sáng tạo, khám phá các tình huống có vấn đề và giải quyết chúng. Khi đó, học tập
hợp tác trong môn toán là một cơ hội giúp HS nâng cao kiến thức.
- Phát huy tính tích cực, tự lực và trách nhiệm của HS: Trong học nhóm, phải tự
lực giải quyết nhiệm vụ học tập, đòi hỏi sự tham gia tích cực của các thành viên,
trách nhiệm với nhiệm vụ và kết quả làm việc của mình. Dạy học nhóm hỗ trợ tư
duy, tình cảm và hành động độc lập, sáng tạo của HS.
- Phát triển năng lực cộng tác làm việc: Công việc nhóm là phương pháp làm
việc được HS ưa thích. HS được luyện tập những kỹ năng cộng tác làm việc như
tinh thần đồng đội, sự quan tâm đến người khác, tính khoan dung.
- Phát triển năng lực giao tiếp: Thông qua cộng tác làm việc trong nhóm, giúp HS
phát triển năng lực giao tiếp như biết lắng nghe, chấp nhận phê phán người khác,
biết trình bày, bảo vệ ý kiến của mình trong nhóm.
- Phát triển năng lực quản lý, lãnh đạo: Trong quá trình hợp tác, các HS thường
được thay đổi vai trò làm nhóm trưởng, thư ký,…Như vậy sẽ giúp HS hình thành
các kỹ năng quản lý, lãnh đạo.
8
- Hỗ trợ quá trình học tập mang tính xã hội: DHHT là quá trình học tập mang
tính xã hội. HS học tập trong mối tương tác lẫn nhau trong nhóm, có thể giúp đỡ lẫn
nhau, tạo lập, củng cố các quan hệ xã hội và không cảm thấy phải chịu áp lực của
GV.
- Tăng cường sự tự tin cho HS: Vì các em được tham gia đóng góp và xây dựng ý
kiến, các em sẽ mạnh dạn hơn để nói lên những suy nghĩ của mình và cũng ít sợ
phải mắc sai lầm. Mặt khác, thông qua giao tiếp sẽ giúp cho HS cải thiện dần sự thô
bạo, cọc cằn và độc đoán.
- Phát triển năng lực làm việc: Thông qua quá trình tự lực làm việc và làm việc
nhóm giúp HS rèn luyện, phát triển năng lực làm việc.
- Tạo khả năng phân hóa: Lựa chọn nhóm theo hứng thú chung hay lựa chọn
ngẫu nhiên, các đòi hỏi như nhau hay khác nhau về mức độ khó khăn, cách học tập
như nhau hay khác nhau, phân công công việc như nhau hay khác nhau, nam HS và
nữ HS làm bài cùng nhau hay riêng rẽ.
- Nâng cao lòng tự trọng: Trong DHHT, lòng tự trọng được nâng cao nhờ vào
việc đạt được những mục tiêu đầy thách thức. Tập thể tôn trọng, so sánh có thiện
chí lẫn nhau, góp phần nâng cao lòng tự trọng của cá nhân. Hay nói cách khác,
DHHT có thể giúp HS coi trọng và hiểu bản thân mình một cách tích cực.
- DHHT tạo điều kiện cho HS hòa đồng với nhau, từ từ xóa bỏ khoảng cách giữa
các HS cá biệt với các HS khác. Đồng thời giúp HS rèn luyện đạo đức và xây dựng
nhân cách.
- GV có cơ hội thu được thông tin phản hồi từ phía HS ngày càng nhiều hơn.
Hạn chế
- DHHT đòi hỏi nhiều thời gian, nhưng ở bậc Tiểu học thời gian chỉ cho phép từ
35 phút đến 40 phút trong một tiết học cũng là một trở ngại khi thực hiện hình thức
dạy học này. Để khắc phục được vấn đề này, GV cần phải có bước chuẩn bị thật tốt,
cần phải chuẩn bị những đồ dùng dạy học thật hoàn hảo.
- Hiệu quả của hoạt động nhóm phụ thuộc rất nhiều vào ý thức, thái độ, tinh thần
tham gia, đóng góp của các cá nhân trong nhóm. Nếu có HS nào có thái độ xấu, bất
hợp tác hay quá yếu kém,không hoàn thành được phần việc của mình sẽ dẫn đến
kết quả không tốt hay sự chậm trễ chung của cả nhóm.
9
Ví dụ:
+ Trong học tập theo nhóm nhiều HS không thực sự làm việc, chỉ dựa vào thành
quả hoạt động của bạn khác, HS yếu thường hay ỷ lại vì đã có một số HS giỏi làm
việc và báo cáo kết quả.
+ HS phụ trách nhóm theo kiểu độc đoán, đa số các thành viên trong nhóm không
tham gia vào công việc của nhóm mà lại quan tâm đến công việc riêng.
+ Nhóm không đoàn kết, dẫn đến không hoàn thành nhiệm vụ.
+ Nhóm trưởng không điều hành được công việc chung.
+ Có thể đi chệch hướng thảo luận do tác động của một vài cá nhân (hiện tượng
chi phối, tách nhóm).
+ Có một số HS khá, giỏi quyết định quá trình, kết quả thảo luận nhóm nên chưa
đề cao sự tương tác bình đẳng và tầm quan trọng của từng thành viên trong nhóm.
- Nếu lấy kết quả thảo luận chung của nhóm làm kết quả học tập cho từng cá
nhân thì chưa công bằng và chưa đánh giá được sự nỗ lực của từng cá nhân.
- Sự áp dụng cứng nhắc và quá thường xuyên của GV sẽ gây sự nhàm chán và
giảm hiệu quả của dạy học hợp tác theo nhóm.
- Hoạt động học tập theo nhóm một mặt tạo ra sự hưng phấn cho người tham gia,
mặt khác cũng tạo nên trạng thái mệt mỏi, trì tuệ.
- Không phải mọi kiến thức đều có thể áp dụng phương pháp DHHT. Do đó, GV
cần xem xét kỹ để có lựa chọn nội dung thích hợp cho việc giảng dạy.
- Kinh nghiệm và năng lực của GV cũng ảnh hưởng đến việc tổ chức DHHT.
Nếu GV không nắm vững năng lực của HS và thiếu công phu trong công tác chuẩn
bị thì việc tổ chức DHHT sẽ kém hiệu quả.
1.1.6. Ý nghĩa, tác dụng của phương pháp dạy học hợp tác
- DHHT tăng cơ hội học tập cho HS. Bởi vì với cách dạy học truyền thống, HS
thường chỉ có cơ hội học từ thầy, còn trong quá trình trao đổi, thảo luận, chia sẻ
kiến thức, hiểu biết với các thành viên khác trong nhóm, và với các nhóm khác, HS
còn có cơ hội học từ bạn. Khi thảo luận trong nhóm, HS sẽ tiếp nhận từ bạn mình
những cái mà GV không thể đem lại cho các em do khoảng cách tâm lý, tuổi tác…
- Học hợp tác tạo điều kiện cho người học sử dụng những kinh nghiệm, hiểu biết
đã có của bản thân vào hình thành kiến thức mới. Người học không tiếp nhận kiến
10
thức mới dưới dạng có sẵn mà phải sử dụng những kinh nghiệm, hiểu biết của mình
vào việc giải quyết những tình huống do GV nêu ra. Đó là quá trình đồng hóa và
điều ứng/ điều chỉnh giữa những nhận thức cũ và mới. Kết quả của quá trình đồng
hóa và điều ứng này là các khái niệm, hiểu biết vốn có của người học được sửa đổi
và phát triển lên mức độ cao hơn.
- Hợp tác là một kỹ năng sống, kỹ năng làm việc mà bất cứ ai cũng cần phải có
bởi vì mỗi con người từ khi ngồi trên ghế nhà trường đến khi làm việc đều thuộc về
một tập thể. Trong nhà trường, HS sinh hoạt trong các tổ, lớp. Trong cơ quan, công
ty, nhà máy; con người sinh hoạt, làm việc trong các phân xưởng, phòng,…Dễ nhận
thấy là trong một tập thể mà các thành viên không đoàn kết, chia sẻ, giúp đỡ lẫn
nhau, không hợp tác với nhau thì tập thể đó không thể trở thành một tập thể mạnh.
Do vậy, nhà trường phải dạy cho HS các kỹ năng hợp tác, để khi ra đời, HS có
nhiều cơ hội thành công.
- Qua quá trình tự tìm tòi kiến thức, trao đổi, chia sẻ với bạn cùng nhóm, cùng
lớp, và vận dụng kiến thức đã biết vào hình thành kiến thức mới, năng lực tư duy,
tinh thần sáng tạo, tự chủ, kỹ năng vận dụng kiến thức của người học được rèn
luyện và phát triển. Khi thực hiện được công việc được giao, người học không chỉ
phấn khởi mà còn có lòng tin vào năng lực của chính bản thân và các thành viên
trong nhóm.
- Phát huy cao độ tính tích cực, độc lập của cá nhân kết hợp với sự giúp đỡ, hợp
tác với nhau để giải quyết vấn đề đặt ra.
- Học tập hợp tác giúp HS giải quyết một số nhiệm vụ học tập phức tạp, giải
quyết một số vấn đề trong thực tiễn liên quan đến toán học.
- Hình thành tinh thần trách nhiệm đối với tập thể cho từng thành viên của nhóm,
nhờ vậy mà tránh được tính lười biếng, sao nhãng nhiệm vụ được giao.
- Tạo môi trường học tập mà trong đó có sự hợp tác, trao đổi, giúp đỡ tương trợ
giữa các thành viên trong nhóm.
- Tạo không khí cỡi mở, hòa hợp, tự do trao đổi những vấn đề học tập.
- Giúp hình thành tính tích cực nhận thức, thói quen làm việc tự giác, không cần
kiểm soát và sự thích ứng nhanh chóng với nhịp điệu làm việc cùng nhau.
11
- Giúp hình thành kỹ năng tổ chức, giao tiếp, thói quen tự đánh giá vì có điều
kiện so sánh thường xuyên những kết quả của cá nhân và do đó nhận thức rõ những
giá trị chân thực của mình.
1.1.7. Các nguyên tắc của dạy học hợp tác
Dựa trên bản chất xã hội của việc học, DHHT là một hình thức dạy học trong đó
nhóm hoặc các tập thể HS cùng nhau chiếm lĩnh tri thức của một bài học, phấn đấu
vì một mục tiêu chung, giải quyết một nhiệm vụ đặt ra trong quá trình học tập. Theo
TS Trần Ngọc Lan – Vũ Minh Hằng (Khoa Giáo dục Tiểu học Đại học Sư phạm Hà
Nội), DHHT là hình thức tổ chức các hoạt động dạy và học dựa trên những nguyên
tắc sau:
- Tất cả các cá nhân HS trong nhóm phải ý thức được mình là một thành viên của
nhóm và tất cả đều phấn đấu vì mục tiêu chung hoặc giải quyết một nhiệm vụ
chung, không có sự cạnh tranh cá nhân vì một thành tích riêng biệt nào.
- Mọi thành viên trong nhóm phải nhận thức rõ sự thành công hay thất bại của
nhóm là phụ thuộc vào mọi thành viên trong nhóm.
- Các thành viên phải quan tâm suy nghĩ, cùng trao đổi, cùng thảo luận về nhiệm
vụ của nhóm đã được giao.
- Sự nỗ lực đóng góp và hợp tác của mỗi cá nhân theo quy định chung của nhóm
có ý nghĩa vô cùng quan trọng.
1.1.8. Một số yêu cầu cơ bản của dạy học hợp tác
Yêu cầu sư phạm [18, tr. 113]
- GV cần hiểu rõ bản chất của phương pháp DHHT, tránh hình thức, hời hợt.
- Số lượng khoảng 2 – 6 HS/nhóm, không nên quá đông, dễ gây mất trật tự.
- Vấn đề thảo luận phải thiết thực, gắn với chủ đề bài học, gần gũi và được các
em quan tâm, câu hỏi thảo luận phải vừa sức, ngắn gọn, dễ hiểu (nếu câu hỏi khó thì
chia nhỏ thành những câu hỏi nhỏ có tính chất gợi ý); tránh đưa ra hành vi, tình
huống xa lạ hay câu hỏi quá đơn giản, quá khó đối với HS.
- Cần có phiếu thảo luận dành cho từng nhóm HS.
- Nhóm trưởng và thư ký luân phiên để HS tập tự quản.
- Tạo không khí thân thiện, tin tưởng để các em phát biểu ý kiến một cách tự
nhiên, tích cực. Tránh gây tâm lý căng thẳng, giả tạo hay đùa cợt.
12
- Khi HS thảo luận, cần quan sát, giúp đỡ, động viên, khen ngợi kịp thời khích lệ
các em thi đua lành mạnh.
Yêu cầu về phương tiện
- Không gian làm việc: Cần đủ không gian làm việc cho mỗi nhóm. Đủ các trang
thiết bị cần thiết cho từng nhóm (bàn làm việc, các đồ dùng học tập) để có thể thực
hiện được nhiệm vụ được giao.
- Các vật liệu trình diễn: Lựa chọn các phương tiện trình diễn trong nhóm (bảng
và phấn, giấy và bút, máy chiếu,…).
- Các dụng cụ để hoạt động phù hợp môn học và hoạt động nhóm: Đại lượng và
đo đại lượng, hoạt động hình học, hoạt động lấy số liệu thống kê,…
- Các mô hình, các dụng cụ thí nghiệm. Các dụng cụ học tập môn Toán như
compa, thước kẻ, thước mét, thước dây, cân, dụng cụ đo dung tích, diện tích, các tài
liệu in ấn như tranh vẽ, phiếu học tập,… cho các nhóm khác nhau.
- Bàn ghế: Tiện cho việc bố trí các nhóm học tập (nhẹ, dễ di chuyển để bố trí phù
hợp cấu tạo các loại nhóm).
- Các phương tiện hiện đại như: Máy tính và phần mềm dạy học môn Toán, mạng
máy tính để HS có thể liên hệ với nhau trực tiếp, có thư viện chứa các dữ liệu và nội
dung học tập có thể truy cập trên Internet.
1.1.9. Điều kiện thực hiện có hiệu quả hình thức tổ chức học tập hợp tác
- Nhóm hợp tác phải có cùng mục tiêu chung và rõ ràng: Để có được một nhóm
làm việc hiệu quả, lợi ích của cả nhóm phải đặt lên trên lợi ích của từng cá nhân.
Mục tiêu chung của nhóm chính là cái gắn kết các thành viên trong nhóm. GV phải
truyền đạt rõ ràng cho HS hiểu các mục tiêu, phương hướng hành động và kết quả
mong muốn để nhóm làm việc. Cần cho HS hiểu rõ mục đích thành lập nhóm và các
điều kiện để thực hiện nhiệm vụ đề ra. Các mục tiêu này giúp các thành viên của
nhóm có một sự tập trung, điều này giúp họ huy động và tận dụng khả năng của
mình. Mục tiêu hoạt động sẽ giúp họ biết họ đang làm gì.
- Nhóm hợp tác phải có cùng một cách tiếp cận trong làm việc tập thể: Trong một
nhóm, các thành viên cần tuân thủ các quy định và luật lệ của nhóm, đồng thời cần
có chiến lược rõ ràng và có một số chỉ dẫn về việc phối hợp với nhau để thực hiện
một nhiệm vụ cụ thể. Có sự phụ thuộc lẫn nhau của các thành viên trong nhóm, họ
13
làm việc với nhau để hướng tới mục tiêu chung. Các nhóm phải có sự phân công rõ
ràng, chỉ định nhiệm vụ, yêu cầu và cách thức hành động cho từng thành viên trong
nhóm. Cần đưa ra nhiệm vụ phù hợp cho từng thành viên để họ có thể thực hiện
nhiệm vụ của mình một cách tích cực và hứng thú, đảm bảo được vai trò và tầm
quan trọng của họ trong sự thành công chung của nhóm.
- Trong nhóm, các thành viên chịu trách nhiệm liên đới đối với sản phẩm làm
việc tập thể: mỗi cá nhân, mỗi thành viên và cả nhóm cùng chịu trách nhiệm đối với
sản phẩm cuối cùng, nếu không họ không trở thành một nhóm. Nếu họ không chịu
trách nhiệm lẫn nhau, có nhiều khả năng là các thành viên sẽ đi ngược lại mục tiêu
và lợi ích của nhóm.
- Các thành viên của nhóm cần hiểu tại sao họ tham gia nhóm, tầm quan trọng
của họ trong mỗi nhóm, và các thành viên cần nỗ lực để thực hiện nhiệm vụ của
nhóm và các mục tiêu mong muốn. Họ sẽ phải nỗ lực đóng góp các giá trị của mình
để phục vụ nhóm và phát triển các kỹ năng của bản thân. Các thành viên của nhóm
phải thấy hứng thú và có sự thách thức đối với các cơ hội hoạt động nhóm.
- Các thành viên trong nhóm cần hiểu được năng lực của bản thân và của các
thành viên khác trong nhóm để có sự phối hợp hiệu quả hướng đến các mục tiêu
hoạt động đặt ra.
- Các nhóm thường xuyên trao đổi, liên lạc để theo dõi tiến trình làm việc nhóm,
đánh giá kết quả đã đạt được và các công việc cần phải hoàn thành để có thể yêu
cầu về
thời gian, phù hợp với các mốc thời gian đã định trước. Các thành viên trong nhóm
cần phải tương tác, hỗ trợ nhau, cần có sự trao đổi thường xuyên để giải quyết các
xung đột và hướng đến mục tiêu chung.
- Khuyến khích HS có sự tìm tòi, sáng tạo, tư duy để thực hiện mục tiêu một cách
nhanh chóng và hiệu quả nhất.
Khi mọi người làm việc như một nhóm sẽ đem lại lợi ích nhiều hơn khi làm
việc độc lập. Nếu mọi người thành công trong vai trò một nhóm thành công, họ sẽ
thu được nhiều thứ hơn. Họ sẽ cảm thấy gắn bó và có tính cộng đồng với các thành
viên trong nhóm, điều này khó có thể có được trong một thế giới cạnh tranh như
hiện nay.
14
1.2. Quá trình dạy học hợp tác
1.2.1. Các loại hình nhóm học hợp tác
1.2.1.1. Nhóm học hợp tác chính thức
Nhóm học hợp tác chính thức gồm những HS cùng nhau làm việc để đạt được
các mục tiêu chung bằng cách đảm bảo rằng mọi thành viên của nhóm đều hoàn
thành nhiệm vụ được giao.
Nhóm học hợp tác chính thức được duy trì trong phạm vi từ một tiết học cho đến
vài tuần.
Khi HS làm việc với nhóm học tập chính thức GV cần:
- Cụ thể hóa mục tiêu bài học: Mỗi bài học cần có một mục tiêu học tập, chỉ rõ
khái niệm và các thủ thuật cần phải học và một mục tiêu kỹ năng giao tiếp, chỉ rõ kỹ
năng giao tiếp giữa các cá nhân với nhau, kỹ năng nào cần được sử dụng hay hình
thành trong bài học đó.
- Đưa ra được quyết định trước khi tiến hành giảng dạy: GV phải quyết định số
lượng HS trong nhóm, phương pháp phân chia HS theo nhóm, các vai trò của HS
được giao, tài liệu cần thiết cho bài học, cách bố trí phòng học.
- Giải thích các nhiệm vụ và tính lệ thuộc lẫn nhau một cách tích cực cho các HS
trong nhóm. GV phải giải thích rõ ràng bài tập, dạy các khái niệm và thủ thuật, chỉ
rõ cụ thể sự lệ thuộc tích cực và tinh thần trách nhiệm cá nhân, tiêu chuẩn đánh giá
việc thành công, giải thích những kỹ năng giao tiếp HS cần phải đạt được.
- Giám sát việc học tập của HS và tham gia vào các nhóm để giúp đỡ các nhóm
làm bài tập hay phát huy các kỹ năng giao tiếp giữa các nhóm hoặc cá nhân: GV
phải giám sát và thu thập có hệ thống các dữ kiện của mỗi nhóm khi nhóm đang làm
việc hay giúp đỡ HS khi cần.
- Đánh giá việc học tập của HS và giúp HS đánh giá xem nhóm mình đã làm việc
như thế nào. Việc học của HS cần phải đánh giá cẩn thận.
1.2.1.2. Nhóm học hợp tác không chính thức
Nhóm học hợp tác không chính thức là những nhóm học đặc biệt, không theo
một thể thức cố định nào, có thể tồn tại trong phạm vi một vài phút đến một tiết học
để đạt được mục tiêu chung trong chốc lát trong một bài giảng hay một phần trình
bày.
15
Nhóm học hợp tác không chính thức thường được tổ chức theo hình thức HS
dành từ ba đến năm phút thảo luận tập trung trước và sau bài giảng, hai đến ba phút
thảo luận cặp đôi trong suốt bài giảng.
1.2.1.3. Nhóm học hợp tác nền tảng
Nhóm học hợp tác nền tảng là các nhóm học hợp tác lâu dài (thường ít nhất
khoảng một năm) gồm các thành viên cố định nhiều thành phần. Mục tiêu căn bản
của việc học nhóm này là để các thành viên ủng hộ, giúp đỡ, khuyến khích lẫn nhau
nhằm đạt được thành công trong học tập.
Nhóm học hợp tác nền tảng tạo cho HS mối quan hệ mật thiết trong thời gian dài,
cho phép các thành viên giúp đỡ, khuyến khích, hỗ trợ trong các nhiệm vụ học tập
để đạt được sự tiến bộ.
1.2.2. Quy trình tổ chức bài học hợp tác
Trong DHHT, hoạt động dạy và hoạt động học của GV và HS bao gồm nhiều
bước kế tiếp nhau. Sự kết thúc của bước này sẽ là sự mở đầu của bước tiếp theo
tương ứng với tiến trình bài học. Mỗi bước gồm nhiều giai đoạn, các giai đoạn được
sắp xếp theo trật tự nhất định trong một chỉnh thể sẽ tạo nên cấu trúc của việc tổ
chức dạy học. Trong DHHT cấu trúc của bài học có thể được khái quát như sau:
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
Hướng dẫn HS tự nghiên cứu
Tự nghiên cứu cá nhân
Tổ chức thảo luận nhóm
Hợp tác với bạn trong nhóm
Tổ chức thảo luận lớp
Hợp tác với bạn trong lớp
Kết luận, đánh giá
Tự đánh giá, tự điều chỉnh
Hình 2. Các hoạt động của GV và HS trong DHHT
Cấu trúc của bài học gồm các giai đoạn đã được khái quát ở sơ đồ trên. Các giai
đoạn này cấu thành lên quy trình tổ chức DHHT. Quy trình này lại được chia thành
các quy trình bộ phận sắp xếp theo trình tự:
- Quy trình chuẩn bị.
16
- Quy trình thực hiện.
- Quy trình tổng kết, đánh giá.
Trong mỗi quy trình nhỏ thì hoạt động dạy của GV và hoạt động học của HS có
sự khác biệt nhưng đều nhằm thực hiện mục đích chung là hoàn thành nhiệm vụ học
tập.
Quy trình chuẩn bị
Hoạt động của GV:
Vai trò của GV là người hướng dẫn, tổ chức và điều khiển hoạt động của HS. Vì
vậy, để giờ học đạt chất lượng tốt nhất thì GV cần chuẩn bị chu đáo cho giờ dạy của
mình. Hoạt động của GV trong giai đoạn này gồm các bước:
Bước 1: Xác định mục tiêu bài học
Mục tiêu bài học là sự cụ thể mục tiêu của môn học tại một thời điểm nhất định
của quá trình dạy học. Mục tiêu bài học chính là kết quả cuối cùng mà HS cần
hướng tới sau khi kết thúc bài, vì vậy mục tiêu của bài học là kim chỉ nam định
hướng cho hoạt động của GV và HS trong giờ học.
Để xác định mục tiêu bài học GV cần:
- Xác định mục tiêu môn học, xác định vị trí của bài học trong chương trình và
trong kế hoạch giảng dạy.
- Xác định đặc điểm và trình độ của HS.
- Xác định mục tiêu bài học trên ba phương diện: Kiến thức, kỹ năng, thái độ.
Bước 2: Thiết kế nội dung bài học
Trong DHHT, nội dung bài học cấu trúc theo chương trình hóa. Mỗi bài học giải
quyết một chủ đề, mỗi chủ đề gồm nhiều tình huống và mỗi tình huống lại được cụ
thể thành nhiều vấn đề. Các tình huống phải kích thích HS, được HS tham gia tích
cực, chủ động, sáng tạo. Để làm được điều đó, GV cần phải tiến hành thiết kế nội
dung bài học cụ thể là thiết kế tình huống. Cách tiến hành như sau:
- Phân tích nội dung bài học.
- Xây dựng cấu trúc nội dung bài học.
- Kiến tạo tình huống dạy học.
- Xác định quỹ thời gian cho từng tình huống
17
Bước 3: Dựa vào mục tiêu, nội dung của bài học và từng tình huống cụ thể, GV
tiến hành lựa chọn các phương pháp, phương tiện dạy học, các phương án tổ chức
nhóm.
Hoạt động của HS:
Dưới sự hướng dẫn, điều khiển của GV, HS tham gia vào quá trình chuẩn bị bài
học với tư cách là một chủ thể tích cực, hoạt động của HS gồm các bước sau:
Bước 1: Xác định mục tiêu bài học
Trên cơ sở hướng dẫn của GV, HS xác định mục tiêu của bài học. Để xác định
mục tiêu bài học HS cần:
- Tìm hiểu mục tiêu bài học.
- Tự xác định vị trí bài học trong chương trình.
- Tự xác định mức độ kiến thức, kỹ năng, thái độ của mình sau khi kết thúc bài
học.
Bước 2: Nghiên cứu trước nội dung bài học
Dưới sự hướng dẫn của GV, HS tiến hành nghiên cứu SGK và tài liệu học tập để
xây dựng nội dung bài học. Ở bước này HS thực hiện:
- Phân tích nội dung bài học
- Tự đặt ra các tình huống độc lập
- Tự tìm cách giải quyết tình huống
Bước 3: Tự lựa chọn phương pháp và phương tiện học tập
Quy trình thực hiện
Hoạt động của GV:
Hoạt động của GV ở giai đoạn này trở nên quan trọng hơn. GV là người khởi
xướng các mối quan hệ hợp tác giữa GV - nhóm - HS, hoạt động của người GV sẽ
quyết định đến hiệu quả của DHHT. GV bằng các chiến lược tổ chức của mình sẽ
khơi dậy được tiềm năng sáng tạo của mỗi cá nhân HS đồng thời tạo ra một không
khí năng động, hợp tác trong lớp học. Hoạt động của GV tiến hành theo các bước
sau:
Bước 1: Thành lập nhóm và giao nhiệm vụ học tập cho HS
- Tổ chức nhóm: Thành lập nhóm cần chú ý về số lượng nhóm và số lượng các
thành viên trong nhóm; phân công vị trí của nhóm trong không gian lớp học.
18
- Giao nhiệm vụ cho nhóm: Khi giao nhiệm vụ cho nhóm cần chú ý:
+ Nhiệm vụ phải sát với trình độ HS
+ Giải thích các vấn đề cần giải quyết và mục tiêu HS cần đạt được.
+ Thời gian hoàn thành nhiệm vụ.
Bước 2: Hướng dẫn HS tự nghiên cứu
Trong DHHT, GV giữ vai trò là người hướng dẫn, GV giúp đỡ và tạo điều kiện
cho HS phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo trong việc giải quyết các tình
huống học tập, qua đó HS sẽ tự lực chiếm lĩnh tri thức mới, các hoạt động mới.
Tuy nhiên chiếm lĩnh tri thức là quá trình khó khăn, vì vậy GV phải sẵn sàng hỗ
trợ và giúp đỡ HS bằng cách đưa ra các câu hỏi gợi ý hoặc các tình huống phụ. Ở
bước này GV tiến hành theo trình tự sau:
- Xác định và cụ thể hóa từng nhiệm vụ của HS.
- Gợi ý cách giải quyết tình huống.
- Hỗ trợ và giúp đỡ HS.
- Hướng dẫn HS ghi lại một cách khái quát và khoa học.
Bước 3: Tổ chức thảo luận nhóm
Trong DHHT, kết quả nghiên cứu của cá nhân có sự giúp đỡ, hỗ trợ của bạn bè.
Vì vậy, nó là sản phẩm hợp tác của trí tuệ tập thể. Ở bước này, GV tiến hành theo
trình tự:
- Định hướng hoạt động nhóm.
+ Xác định mục tiêu và chương trình thảo luận nhóm.
+ Xác định nhiệm vụ.
+ Hướng dẫn cho nhóm những biện pháp tăng cường sự hợp tác.
+ Quy định thời gian cho từng vấn đề thảo luận.
+ Yêu cầu HS chuẩn bị phát biểu ý kiến.
- Điều khiển hoạt động nhóm.
+ Kích thích hoạt động của nhóm.
+ Khai thác nội dung nhóm thảo luận.
+ Thúc đẩy hoạt động của nhóm đi tới mục tiêu.
Bước 4: Tổ chức thảo luận lớp.
19