Tải bản đầy đủ (.pdf) (90 trang)

áp dụng một số pp nhận thức khoa học khi giảng dạy chương 5 dòng điện xoay chiều, vật lí 12 nâng cao nhằm bồi dưỡng năng lực sáng tạo của học sinh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.2 MB, 90 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA SƯ PHẠM
BỘ MÔN SƯ PHẠM VẬT LÍ

ÁP DỤNG MỘT SỐ PP NHẬN THỨC KHOA HỌC KHI GIẢNG DẠY
CHƯƠNG 5. DỊNG ĐIỆN XOAY CHIỀU, VẬT LÍ 12 NÂNG CAO.
NHẰM BỒI DƯỠNG NĂNG LỰC SÁNG TẠO CỦA HỌC SINH
Luận văn tốt nghiệp
Chuyên ngành : SƯ PHẠM VẬT LÍ

GV hướng dẫn:

Sinh viên thực hiện:

ThS- GVC Trần Quốc Tuấn

Đỗ Thị Kim Sương
MSSV: 1117561
Lớp: SP Vật Lý – Tin Học
Khóa: 37

Cần Thơ, 2015


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Đỗ Thị Kim Sương

LỜI CẢM ƠN



Sau một thời gian dài học tập và nghiên cứu em đã cố
gắng hoàn thành đề tài luận văn của mình. Để đạt được kết
quả này, em xin chân thành gửi đến quý thầy cô thuộc bộ
môn sư phạm Vật lý lời cảm ơn sâu sắc, các thầy cô đã
truyền đạt những kiến thức và kinh nghiệm cho em trong
những năm tháng trên giảng đường Đại Học. Đó là hành
trang vững chắc khơng chỉ giúp em hồn thành đề tài tốt
nghiệp mà còn là nền tảng cho sự nghiệp của em ở tương lai.
Đặc biệt, em xin gửi lời biết ơn chân thành nhất đến thầy
hướng dẫn ThS-GVC Trần Quốc Tuấn đã trực tiếp hướng dẫn
và chỉ bảo tận tình cho em trong suốt quá trình thực hiện nghiên
cứu đề tài luận văn này.
Cuối lời, xin kính chúc quý thầy cô và các bạn dồi dào
sức khỏe và công tác tốt.
Em xin chân thành cảm ơn.
Cần Thơ, tháng 05 năm 2015
Sinh viên thực hiện

Đỗ Thị Kim Sương


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Đỗ Thị Kim Sương

Nhận xét của giảng viên hướng dẫn
...............................................................................................................................................

...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
........................................................................................................................................

Cần Thơ, ngày 18 tháng 05 năm 2015
Giảng viên hướng dẫn

ThS - GVC Trần Quốc Tuấn


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Đỗ Thị Kim Sương

LỜI CAM ĐOAN


Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu do chính tơi thực hiện. Các số liệu,
kết quả phân tích trong luận văn là hồn tồn trung thực và chưa từng được công bố trong
bất kỳ cơng trình nghiên cứu nào trước đây.

Mọi tham khảo, trích dẫn đều được chỉ rõ nguồn trong danh mục tài liệu tham khảo
của luận văn

Cần Thơ, ngày 18 tháng 5 năm 2015
Tác giả

Đỗ Thị Kim Sương


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Đỗ Thị Kim Sương

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU 1
1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................................. 1
2. Mục đích của đề tài .......................................................................................................... 2
3. Giả thuyết khoa học ......................................................................................................... 2
4. Nhiệm vụ nghiên cứu ...................................................................................................... 2
5. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................................. 2
6. Đối tượng nghiên cứu ...................................................................................................... 2
7. Các giai đoạn thực hiện đề tài ......................................................................................... 2
8. Các chữ viết tắt trong luận văn ........................................................................................ 3

Chương 1. ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC VẬT LÍ Ở TRƯỜNG TRUNG
HỌC PHỔ THÔNG ........................................................................................ 4
1.1. Những vấn đề chung về đổi mới giáo dục .................................................................... 4
1.1.1. Mục tiêu đổi mới của giáo dục nước ta. ............................................................. 4
1.1.2. Đổi mới phương pháp giáo dục để thực hiện mục tiêu mới............................... 4
1.2. Phương hướng chiến lược đổi mới phương pháp giáo dục .......................................... 8
1.2.1. Khắc phục lối truyền thụ một chiều ................................................................... 8
1.2.2. Đảm bảo tính tự học, tự nghiên cứu của học sinh. ............................................. 8
1.2.3. Phát triển năng lực sáng tạo của học sinh. ......................................................... 9
1.2.4. Áp dụng các phương pháp tiên tiến, các phương tiện dạy học hiện đại vào quá
trình dạy học. .............................................................................................................. 12
1.3. Mục tiêu của chương trình vật lí trung học phổ thơng. .............................................. 16
1.3.1. Đạt được một hệ thống kiến thức vật lý cơ bản, phù hợp với quan điểm hiện
đại. .............................................................................................................................. 16
1.3.2. Rèn luyện và phát triển kỹ năng....................................................................... 16
1.3.3. Hình thành và rèn luyện các thái độ tình cảm. ................................................. 17
1.4. Những định hướng đổi mới phương pháp dạy học vật lý ở lớp 12 theo chương trình
trung học phổ thơng mới. .................................................................................................. 17
1.4.1. Giảm đến mức tối thiểu việc giảng dạy minh họa của giáo viên, tăng cường tổ
chức cho học sinh tự lực giải quyết các vấn đề trong học tập. .................................. 17
1.4.2. Áp dụng rộng rãi kiểu dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề. ....................... 18
1.4.3. Rèn luyện các phương pháp nhận thức vật lý. ................................................. 18
1.4.4. Tận dụng những phương tiện dạy học mới, trang thiết bị mới, phát huy sự sáng
tạo của giáo viên trong việc làm và sử dụng đồ dùng dạy học. ................................. 18
1.4.5. Tăng cường áp dụng phương pháp dạy học nhóm hợp tác. ............................. 20
1.5. Đổi mới việc kiểm tra đánh giá. ................................................................................. 21
1.5.1. Quan điểm cơ bản về đánh giá. ........................................................................ 21
1.5.2. Các hình thức kiểm tra. .................................................................................... 21
1.5.3. Đổi mới kiểm tra đánh giá. .............................................................................. 22
Chương 2. MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP NHẬN THỨC KHOA HỌC TRONG DẠY

HỌC VẬT LÝ Ở TRUNG HỌC PHỔ THÔNG. ....................................... 24
2.1. Phương pháp thực nghiệm trong dạy học Vật lý. ....................................................... 24
2.1.1. Khái niệm phương pháp thực nghiệm. ............................................................. 24
2.1.2. Nội dung của phương pháp thực nghiệm. ........................................................ 24
2.1.3. Các giai đoạn của phương pháp thực nghiệm. ................................................. 25
2.1.4. Hướng dẫn học sinh hoạt động trong mỗi giai đoạn ........................................ 26
i


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Đỗ Thị Kim Sương

2.1.5. Phối hợp phương pháp thực nghiệm và các phương pháp nhận thức khác trong
dạy học vật lí. ............................................................................................................. 27
2.2. Phương pháp giải quyết vấn đề trong dạy học Vật lý. ............................................... 28
2.2.1. Khái niệm của phương pháp giải quyết vấn đề ................................................ 28
2.2.2. Đặc điểm của quá trình học sinh giải quyết vấn đề trong học tập. .................. 29
2.2.3. Tiến trình giải quyết vấn đề trong khoa học. ................................................... 30
2.2.4. Các pha của tiến trình dạy học giải quyết vấn đề. ........................................... 30
2.2.5. Các giai đoạn của việc dạy học giải quyết vấn đề trong dạy học Vật lý. ........ 31
2.2.6. Tổ chức tình huống học tập giải quyết vấn đề. ................................................ 32
2.2.7. Các kiểu hướng dẫn học sinh giải quyết vấn đề............................................... 34
Chương 3. BỒI DƯỠNG NĂNG LỰC SÁNG TẠO CHO HỌC SINH TRONG DẠY
HỌC VẬT LÍ TRUNG HỌC PHỔ THÔNG. ............................................. 35
3.1. Tầm quan trọng của việc bồi dưỡng, phát triển năng lực sáng tạo cho học sinh trong
dạy học vật lí...................................................................................................................... 35
3.2. Khái niệm, sự hình thành và phát triển năng lực ....................................................... 35

3.2.1. Khái niệm về năng lực ..................................................................................... 35
3.2.2. Sự hình thành và phát triển năng lực ............................................................... 36
3.3. Khái niệm, các biện pháp hình thành và phát triển năng lực sáng tạo ....................... 38
3.3.1. Năng lực sáng tạo là gì ? .................................................................................. 38
3.3.2. Các biện pháp hình thành và phát triển năng lực sáng tạo ............................... 38
Chương 4. THIẾT KẾ MỘT SỐ BÀI TRONG CHƯƠNG V. DỊNG ĐIỆN XOAY
CHIỀU, VẬT LÍ 12 NÂNG CAO ................................................................ 40
4.1. Đại cương về chương ................................................................................................. 40
4.1.1. Kiến thức .......................................................................................................... 40
4.1.2. Sơ đồ cấu trúc nội dung. .................................................................................. 41
4.2. Đổi mới việc thiết kế bài học...................................................................................... 42
4.2.1. Một số hoạt động nhận thức phổ biến trong một tiết học. ............................... 42
4.2.2. Cấu trúc của giáo án soạn theo các hoạt động học tập..................................... 44
4.3. Thiết kế một số bài trong chương V. Dòng điện xoay chiều, vật lý 12 nâng cao. ..... 45
4.3.1. Mạch điện xoay chiều chỉ có tụ điện, cuộn cảm. ............................................. 45
4.2.2. Mạch có R, L, C mắc nối tiếp. Cộng hưởng điện ............................................ 54
4.2.3. Máy phát điện xoay chiều ................................................................................ 54
4.2.4. Máy biến áp. Truyền tải điện năng. ................................................................. 54
Chương 5. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM. ..................................................................... 55
5.1. Mục đích thực nghiệm. ............................................................................................... 55
5.2. Nội dung thực nghiệm. ............................................................................................... 55
5.3. Đối tượng thực nghiệm. .............................................................................................. 55
5.4. Kế hoạch giảng dạy. ................................................................................................... 55
5.6. Kết quả thực nghiệm................................................................................................... 55
KẾT LUẬN ...................................................................................................................... 56
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................................... 57
PHỤ LỤC ...........................................................................................................................a

ii



Luận văn tốt nghiệp ĐH

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Đỗ Thị Kim Sương

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Chúng ta đang sống trong thế kỉ XXI. Đất nước ta đang bước vào thời kì CNH-HĐH,
viễn cảnh sơi động, tươi đẹp, nhưng cũng nhiều thách thức đòi hỏi ngành giáo dục đào
tạo phải có những đổi mới căn bản, mạnh mẽ, ngang tầm với sự phát triển chung của thế
giới và khu vực, sự nghiệp giáo dục đào tạo phải góp phần quyết định vào việc bồi dưỡng
trí tuệ khoa học, đào tạo thế hệ trẻ đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của xã hội, muốn vậy
chúng ta không những phải học hỏi kinh nghiệm của các nước tiên tiến mà cịn phải biết
áp dụng những kinh nghiệm đó một cách sáng tạo, tìm ra con đường phát triển riêng phù
hợp với hoàn cảnh cụ thể đất nước.
Xuất phất từ nhiệm vụ cơ bản của DHVL: Truyền thụ kiến thức Vật lý và PP cải
cách chương trình Vật lý THPT là “Chương trình phải bao gồm những kiến thức về các
PP Vật lý cơ bản và áp dụng chúng một cách có hiệu quả”.
Để đào tạo con người phát triển toàn diện, đáp ứng yêu cầu và những thách thức của
hội nhập và phát triển, cần phải đổi mới và hiện đại hóa PP giảng dạy ở mọi cấp học,
ngành học. Định hướng này đã được xác định trong NQTW 2 về GD ở THPT: “Đổi mới
mạnh mẽ PPGD, khắc phục lối truyền thụ một chiều, hình thành thói quen tự nghiên cứu
và gây hứng thú học tập cho HS,...” [5]
Vật lý là một môn khoa học thực nghiệm do đó xuất phát từ mục đích của việc giảng
dạy vật lý trong trường phổ thông không thể chỉ hạn chế ở việc truyền thụ kiến thức đơn
thuần mà điều quan trọng hơn là phải kích thích hứng thú học tập của HS trong q trình
giảng dạy. Chính vì thế việc áp dụng các PP nhận thức khoa học vào giảng dạy là một
u cầu có tính ngun tắc, phải dạy cho HS khơng những nắm kiến thức mà cịn vận

dụng được các PP nhận thức vật lý phổ biến (PP thực nghiệm, PP giải quyết vấn đề, PP
tương tự và PP mơ hình), và trong QTDH cần từng bước hướng dẫn HS tập vận dụng các
PP này. Đây cũng là yêu cầu cấp bách của việc đổi mới PPDH ở THPT hiện nay.
Để có thể phát huy hết tác dụng thực sự của việc áp dụng các PP nhận thức khoa
học vào giảng dạy nhằm kích thích hứng thú học tập của HS và phát triển tư duy, trí tuệ
của HS thì việc thiết kế bài giảng trong mỗi đơn vị bài học sẽ được thực hiện như thế nào
cho phù hợp, đó thực sự là một nghệ thuật sư phạm, cũng là một nhiệm vụ quan trọng
mang khơng ít khó khăn của mỗi GV phổ thơng, những người trực tiếp thổi làn gió mới
vào giới trẻ HS hiện nay theo chương trình giảng dạy mới bằng những PP mới nhiều tích
cực và hiện đại. Bản thân là một sinh viên sư phạm, tôi nhận thấy đây là một vấn đề hết
sức thiết thực và mang nhiều hấp dẫn đối với người GV, là hành trang cần thiết để bước
vào sự nghiệp giảng dạy sau này, là cơ sở vững chắc để tơi có thể nghiên cứu sâu hơn
những vấn đề xoay quanh việc giảng dạy trong tương lai. Đây chính là tất cả động lực đã
thúc đẩy tơi chọn đề tài nghiên cứu: “Áp dụng PP nhận thức khoa học khi giảng dạy
1


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Đỗ Thị Kim Sương

chương 5. Dòng điện xoay chiều. Vật lý 12 NC, nhằm bồi dưỡng năng lực sáng tạo của
HS’’.

2. Mục đích của đề tài
Nghiên cứu về việc áp dụng một số PP NTKH khi giảng dạy Chương 5. Dòng điện
xoay chiều. Vật lý 12 NC, nhằm bồi dưỡng năng lực sáng tạo của HS .


3. Giả thuyết khoa học
Dựa vào lí luận dạy học hiện đại, áp dụng PP nhận thức khoa học để nghiên cứu biện
pháp giáo dục thế giới quan khoa học cho HS khi giảng dạy Chương 5. Dòng điện xoay
chiều. Vật lý 12 NC

4. Nhiệm vụ nghiên cứu


Nghiên cứu lí luận về việc đổi mới PPDH VL ở trường phổ thông.



Nghiên cứu các PP NTKH áp dụng vào dạy học vật lý ở trường phổ thông.

 Nghiên cứu cấu trúc nội dung và PP xây dựng Chương 5. Dòng điện xoay chiều.
Vật lý 12 NC và vận dụng soạn giáo án các bài:
 Bài 27. Mạch điện xoay chiều chỉ có tụ điện, cuộn cảm.
 Bài 28. Mạch có R, L, C mắc nối tiếp. Cộng hưởng điện.
 Bài 30. Máy phát điện xoay chiều.
 Bài 32: Máy biến áp. Truyền tải điện năng.
 Tiến hành thực nghiệm sư phạm.

5. Phương pháp nghiên cứu
 Nghiên cứu lí luận từ các tài liệu: SGK Vật lý 12NC, lí luận dạy học vật lý, tài liệu
BDGV Vật lý 12NC, chuyên đề PPDHVL…
 Học hỏi và trao đổi kinh nghiệm từ thầy cô và bạn bè.
 Tổng kết kinh nghiệm: Tổng kết, rút kinh nghiệm của những cá nhân, tập thể đi
trước.
 Thực nghiệm sư phạm: Tiến hành giảng dạy một số bài trong chương Dòng điện
xoay chiều, Vật lý 12NC ở THPT, tiến hành kiểm tra 1 tiết, đánh giá kết quả.


6. Đối tượng nghiên cứu
Các hoạt động dạy của GV và hoạt động học của HS trong đó thể hiện các biện pháp
thực hiện áp dụng một số PP NTKH khi giảng dạy phần Dòng điện xoay chiều, Vật lý 12
NC, nhằm bồi dưỡng năng lực sáng tạo của HS.

7. Các giai đoạn thực hiện đề tài
 Giai đoạn 1: Tìm hiểu đề tài, trao đổi với thầy hướng dẫn và nhận đề tài nghiên cứu.
2


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Đỗ Thị Kim Sương

 Giai đoạn 2: Nghiên cứu tài liệu liên quan đến đề tài, lập đề cương chi tiết cho đề tài.
 Giai đoạn 3: Hoàn thành phần cơ sở lí luận của đề tài.
 Giai đoạn 4: Nghiên cứu nội dung và PP xây dựng Chương 5. Dòng điện xoay
chiều, VL 12 NC, thiết kế một số bài cụ thể.
 Giai đoạn 5: Tiến hành thực nghiệm luận văn ở trường phổ thơng.
 Giai đoạn 6: Hồn thành và báo cáo thử luận văn.
 Giai đoạn 7: Bảo vệ luận văn tốt nghiệp.

8. Các chữ viết tắt trong luận văn


GV : giáo viên




PPDH: phương pháp dạy học



PA : phương án



DHVL: dạy học vật lí



TN : thí nghiệm



HĐDH: hoạt động dạy học



VL : vật lí



SGV : sách giáo viên




HS : học sinh



QTNC : quá trình nghiên cứu



NC : nâng cao



THCS : trung học cơ sở



PP : phương pháp



SGK : sách giáo khoa



THPT : trung học phổ thông



BDGV : bồi dưỡng giáo viên




PTDH : phương thức dạy học



NTKH : nhận thức khoa học



QTDH : quá trình dạy học

3


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Đỗ Thị Kim Sương

Chương 1. ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC VẬT LÍ Ở
TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THƠNG
1.1. Những vấn đề chung về đổi mới giáo dục
1.1.1. Mục tiêu đổi mới của giáo dục nước ta.
Mục tiêu giáo dục ở mỗi quốc gia được đề ra căn cứ vào tình hình phát triển kinh tế,
văn hóa, xã hội của đất nước hiện tại và trong tương lai. Ở bất kì quốc gia nào nền giáo
dục cũng phải nhằm đào tạo thế hệ trẻ thành những người có đủ khả năng tham gia một
cách tích cực và có hiệu quả vào cơng cuộc xây dựng và phát triển đất nước.
Hiện nay, đất nước ta đang bước vào thời kì cơng nghiệp hóa hiện đại hóa, mở cửa

hội nhập quốc tế. Trước tình hình đó, hội nghị ban chấp hành trung ương Đảng Cộng Sản
Việt Nam lần 2, khóa VIII đã chỉ rõ mục tiêu của giáo dục trong giai đoạn mới là : “
Nhiệm vụ cơ bản của giáo dục là nhằm xây dựng những con người và thế hệ thiết tha,
gắn bó với lí tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, có đạo đức trong sáng, có ý chí
kiên cường xây dựng và bảo vệ tổ quốc; tham gia tích cực vào sự nghiệp cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước; giữ gìn và phát huy các giá trị văn hóa văn tộc, có năng lực
tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại; phát huy tiềm năng của dân tộc và con người Việt
Nam, có ý thức cộng đồng và phát huy tính tích cực của cá nhân, làm chủ tri thức khoa
học và công nghệ hiện đại như lời căn dặn của Bác Hồ”.[3]
Như vậy, mục tiêu xuyên suốt vẫn là giáo dục toàn diện, coi trọng các mặt trí, đức,
thể, mĩ nhằm đào tạo ra những lao động mới có trí tuệ, có nhân cách, năng động và sáng
tạo, chủ động thích ứng với nền kinh tế tri thức và sự phát triển của thời đại, có khả năng
xây dựng và bảo vệ tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
1.1.2. Đổi mới phương pháp giáo dục để thực hiện mục tiêu mới.
a) PPDH là gì?
PPDH là hành động của GV và HS trong QTDH. Cách thức hành động bao giờ cũng
diễn ra trong những hình thức cụ thể. Cách thức và hình thức khơng tách nhau một cách
độc lập. PPDH là những hình thức và cách thức hoạt động của GV và HS trong những
điều kiện dạy học xác định nhằm đạt mục đích dạy học.
b) Định hướng đổi mới PPDH.
Định hướng đổi mới PPDH đã được xác định trong nghị quyết trung ương 4 khóa
VII (1-1993), nghị quyết trung ương 2 khóa VIII (12-1996), được thể chế hóa trong luật
giáo dục, được cụ thể hóa trong chỉ thị của Bộ Giáo Dục và Đào Tạo, đặc biệt theo chỉ thị
số 14 (4-1999).
Luật giáo dục, điều 28.2 đã ghi “ PP giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực
tự giác, chủ động, sáng tạo của HS; phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học; bồi
dưỡng PP tự học, rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động đến tình
4



Luận văn tốt nghiệp

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Đỗ Thị Kim Sương

cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho HS ”. Bên cạnh đó, cần phải tận dụng được
công nghệ mới nhất vào giảng dạy, khắc phục lối dạy truyền thụ một chiều các kiến thức
có sẵn; cần phát huy năng lực tự học của HS, tăng cường khả năng học tập theo nhóm
cho HS.
Định hướng vào người học được coi là quan điểm định hướng chung trong đổi mới
PPDH. Quan điểm định hướng chung cần được cụ thể hóa thơng qua những HĐDH khác
nhau, nhằm tăng cường hơn nữa việc gắn lí thuyết với thực tiễn, tư duy với hành động,
nhà trường với xã hội.
Đổi mới PPDH được thực hiện theo các định hướng sau:
 Bám sát mục tiêu giáo dục phổ thông.
 Phù hợp với nội dung giáo dục cụ thể.
 Phù hợp với đặc điểm lứa tuổi của HS.
 Phù hợp với cơ sở vật chất, các điều kiện dạy học của nhà trường.
 Phù hợp với việc đổi mới kiểm tra, đánh giá kết quả dạy – học.
 Kết hợp giữa việc tiếp thu và sử dụng có chọn lọc có hiệu quả các PPDH tiên tiến,
hiện đại với việc khai thác những yếu tố tích cực của các PPDH truyền thống.
 Tăng cường sử dụng các PTDH, thiết bị dạy học và đặc biệt lưu ý đến những ứng
dụng của công nghệ thông tin.
c) Mục đích của cơng việc đổi mới PPDH.
Mục đích của việc đổi mới PPDH ở trường phổ thông là thay đổi lối dạy học truyền
thụ 1 chiều sang dạy học theo “PPDH tích cực” nhằm giúp cho HS phát huy tính tích cực,
tự giác, sáng tạo, rèn luyện thói quen tự học, tinh thần hợp tác, kĩ năng vận dụng kiến
thức vào những tình huống khác nhau trong học tập và thực tiễn; tạo niềm tin, niềm vui,
hứng thú khi học tập.

Muốn đổi mới cách học phải đổi mới cách dạy, cách dạy quyết định cách học. Do
vậy, GV cần phải được bồi dưỡng, phải kiên trì cách dạy theo PPDH tích cực, tổ chức các
hoạt động nhận thức từ đơn giản đến phức tạp, từ thấp đến cao, hình thành thói quen cho
HS. Trong đổi mới PP, phải có sự hợp tác giữa thầy và trị, sự phối hợp giữa hoạt động
dạy và học thì mới có kết quả. PPDH tích cực hàm chứa cả PP dạy và PP học.
d) Đặc trưng của các PPDH tích cực.
GV là người đứng ra tổ chức, giúp đỡ, hướng dẫn và tạo điều kiện tốt nhất cho HS
thực hiện các hoạt động học tập một cách có hiệu quả. Các dấu hiệu đặc trưng của PPDH
tích cực là :
 Dạy học thông qua cách tổ chức các hoạt động cho HS và chú trọng rèn luyện PP
tự học. Một trong những yêu cầu của dạy và học tích cực là khuyến khích người học tự
5


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Đỗ Thị Kim Sương

lực khám phá những điều chưa biết dựa trên cơ sở kiến thức đã học, đã biết. GV nên đưa
người học vào những tình huống có vấn đề để HS trực tiếp quan sát, trao đổi, làm TN. Từ
đó, giúp HS tìm ra những câu trả lời đúng, các đáp án chính xác nhất và đồng thời cũng
tạo cho HS lịng tin vào khoa học.
 Trong PPDH tích cực, GV khơng được bỏ qn sự phân hóa về trình độ nhận thức,
tiến độ hoàn thành nhiệm vụ của HS. Trên cơ sở đó, GV xây dựng các cơng việc, bài tập
phù hợp với khả năng của từng HS nhằm phát huy tối đa khả năng của HS. Tăng cường
hoạt động học tập của mỗi cá nhân trong “học tập hợp tác”. Khái niệm học tập hợp tác
ngoài việc nhấn mạnh vai trị của mỗi HS trong q trình cùng nhau học tập còn đề cao
sự tương tác ràng buộc lẫn nhau.

 Dạy và học coi trọng hướng dẫn tìm tịi. Thơng qua hướng dẫn của GV, sẽ giúp
HS phát triển kĩ năng giải quyết vấn đề và khẳng định được HS có thể xác định được PP
học thơng qua các hoạt động. Kinh nghiệm cho thấy đây là cách để HS tìm lời giải đáp
cho các vấn đề đặt ra. Về phía GV cần có sự hướng dẫn kịp thời giúp cho q trình tìm
tịi, nghiên cứu của HS đạt kết quả tốt nhất.
 Đối với GV, phải biết tự đánh giá và kết hợp các đánh giá của GV khác hoặc ngay
chính HS. Đánh giá khơng chỉ nhằm mục đích nhận biết thực trạng mà cịn giúp GV điều
chỉnh lại HĐDH của mình. Tự đánh giá khơng chỉ đơn thuần tự cho mình điểm số mà là
sự đánh giá nỗ lực, quá trình và kết quả, mức độ cao hơn là người học có thể phản hồi lại
quá trình học của mình.
e) Yêu cầu đổi mới PPDH.
Việc đổi mới PPDH ở trường THPT thực hiện theo các yêu cầu chung như sau :
 Dạy học tiến hành thông qua việc tổ chức các hoạt động học tập của HS.
 Dạy học kết hợp giữa học tập cá thể với học tập hợp tác; giữa hình thức học tâp cá
nhân với hình thức học tập theo nhóm, theo lớp.
 Dạy học thể hiện mối quan hệ tích cực giữa GV với HS, giữa HS với HS.
 Dạy học chú trọng đến rèn luyện PP tư duy, năng lực tự học, tự nghiên cứu; tạo
niềm vui, hứng thú, nhu cầu hành động và thái độ tự tin trong học tập cho HS.
 Dạy học chú trọng đến việc đa dạng nội dung, các hình thức, cách thức đánh giá
và tăng cường hiệu quả của việc đánh giá.
Yêu cầu đối với GV :
 Thiết kế, tổ chức, hướng dẫn HS thực hiện các hoạt động học tập với các hình thức
đa dạng, phong phú, có sức hấp dẫn phù hợp với đặc trưng bài học, với đặc điểm và trình
độ của HS, với điều kiện cụ thể của lớp, trường và địa phương.

6


Luận văn tốt nghiệp


GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Đỗ Thị Kim Sương

 Thiết kế và hướng dẫn HS thực hiện các dạng câu hỏi, bài tập phát triển tư duy và
rèn luyện kĩ năng; hướng dẫn HS sử dụng các thiết bị, đồ dùng học tập; tổ chức có hiệu
quả các giờ thực hành; hướng dẫn HS có thói quen vận dụng kiến thức đã học vào giải
quyết các vấn đề thực tiễn.
 Sử dụng các PPDH một cách hợp lí, hiệu quả, linh hoạt phù hợp với đặc trưng của
cấp học, mơn học; nội dung, tính chất của bài học; đặc điểm và trình độ HS; thời lượng
dạy học và các điều kiện dạy học cụ thể của trường địa phương.
Yêu cầu đối với HS :
 Tích cực suy nghĩ, chủ động tham gia các hoạt động học tập để tự khám phá và
lĩnh hội kiến thức, rèn luyện kĩ năng, xây dựng thái độ và hành vi đúng đắn.
 Tích cực thực hành TN, vận dụng kiến thức đã học để phân tích, đánh giá, giải
quyết các tình huống và vấn đề đặt ra từ thực tiễn; xây dựng và thực hiện kế hoạch học
tập với khả năng và điều kiện.
 Tự tin trình bày và bảo vệ ý kiến, quan điểm cá nhân; tích cực thảo luận, tranh
luận, đặt câu hỏi cho bản thân, cho thầy, cho bạn.
 Biết tự đánh giá và đánh giá các ý kiến, quan điểm, các sản phẩm học tập của bản
thân và bạn bè.
Yêu cầu đối với cán bộ quản lí giáo dục :
 Tạo điều kiện thuận lợi cho GV thực hiện đổi mới PPDH.
 Có biện pháp quản lí chỉ đạo đổi mới PPDH trong nhà trường một cách hiệu quả;
thường xuyên tổ chức thực hiện kiểm tra, đánh giá các hoạt động dạy và học theo định
hướng đổi mới PPDH.
 Động viên khen thưởng kịp thời những GV thực hiện có hiệu quả đổi mới PPDH,
đồng thời phê bình, nhắc nhở GV chưa tích cực đổi mới PPDH.
f) Giới thiệu một số PPDH.
Về mặt hoạt động nhận thức, PP thực hành là “tích cực” hơn trực quan, PP trực quan

“sinh động” hơn thuyết trình. Do vậy, trong QTDH, GV nên chọn PPDH nào đó để đạt
được tính “tích cực” và “sinh động” cho bài giảng.
 PP vấn đáp, đàm thoại :
PP trong đó GV đặt ra những câu hỏi để HS trả lời, hoặc có thể tranh luận với nhau
và với cả GV, qua đó HS lĩnh hội được nội dung bài học. PP vấn đáp, đàm thoại khác với
thuyết trình ở chỗ nội dung cần truyền thụ không được thể hiện qua lời giảng của GV mà
được thực hiện bởi hệ thống câu trả lời của HS, dưới sự gợi ý bởi các câu hỏi do GV đề
xuất.

7


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Đỗ Thị Kim Sương

Mục đích của PP này là NC chất lượng của giờ học bằng cách tăng cường hình thức
hỏi – đáp, đàm thoại giữa HS và GV, rèn luyện cho HS bản lĩnh tự tin, khả năng diễn đạt
một vấn đề trước tập thể.
 PP phát hiện và giải quyết vấn đề :
Phát hiện sớm và giải quyết hợp lí những vấn đề nảy sinh trong thực tiễn là năng lực
bảo đảm sự thành cơng trong cuộc sống. Vì vậy, hướng dẫn cho HS phát hiện, đặt ra và
giải quyết vấn gặp phải trong học tập, trong cuộc sống của cá nhân, gia đình và cộng
đồng khơng chỉ có ý nghĩa ở tầm PPDH mà phải được đặt như một mục tiêu giáo dục.
Trong dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề, HS vừa nắm được tri thức mới, vừa nắm
được PP chiếm lĩnh tri thức đó, phát triển tư duy tích cực sáng tạo. Chuẩn bị cho HS năng
lực thích ứng với đời sống xã hội, phát hiện kịp thời và giải quyết vấn đề nảy sinh.


1.2. Phương hướng chiến lược đổi mới phương pháp giáo dục
1.2.1. Khắc phục lối truyền thụ một chiều
Nghị quyết Hội nghị TW Đảng lần thứ hai, khóa 8 đã khẳng định: “Đổi mới mạnh
mẽ PP giáo dục đào tạo, khắc phục lối truyền thụ một chiều, rèn luyện nếp tư duy sáng
tạo của HS. Từng bước áp dụng các PP giáo dục tiên tiến và phương tiện hiện đại vào
QTDH, bảo đảm điều kiện và thời gian tự học, tự nghiên cứu cho HS nhất là sinh viên
đại học, phát triển mạnh mẽ phong trào tự học, tự đào tạo.” .[3, tr50] Xuất phát từ nội
dung trên, việc dạy học trong thời gian qua đã có nhiều thay đổi quan trọng về nội dung,
PP, song hiệu quả chưa cao, chưa thực sự đáp ứng được yêu cầu đào tạo thế hệ trẻ trong
tình hình mới.
Theo em, PPDH là một vấn đề có tính lịch sử, vì vậy việc đổi mới PPDH cần cả quá
trình lâu dài và phải xuất phát từ ý thức của mỗi người GV. Trong một thời gian dài,
người thầy đã truyền thụ trí thức cho HS theo quan hệ một chiều: Thầy truyền đạt, trò
tiếp thu. Ở một phương diện nào đó, khi sử dụng PP này thì các em HS đã “bị bỏ rơi” trở
nên thụ động và thiếu tính độc lập. Theo quan niệm hiện đại, nghệ thuật dạy học là nghệ
thuật thức tỉnh tính ham hiểu biết, suy nghĩ và hành động tích cực của HS. Vậy nên, trong
QTDH ta phải để HS chủ động, tích cực, sáng tạo trong học tập.
1.2.2. Đảm bảo tính tự học, tự nghiên cứu của học sinh.
Thực tế cho thấy bất cứ một việc học tập nào đều phải thơng qua hoạt động tự học
của người học thì mới có thể có kết quả sâu sắc và bền vững. Hơn nữa, một đặc trưng
quan trọng của xã hội hiện đại là sự bùng nổ thông tin. Những ứng dụng kỹ thuật là rất
hiện đại của ngày hơm nay thì đã trở nên rất lạc hậu trong một tương lai khơng xa. Ta có
thể kể rất nhiều ví dụ: sự phát triển của máy tính điện tử, máy thu thanh, thu hình, máy
ghi âm, điện thoại, máy ảnh... Do những hiểu biết của chúng ta rất mau chóng trở thành
lạc hậu, nên mỗi con người sống trong xã hội phải biết tự cập nhật thơng tin bởi vì những
điều học được trong nhà trường chỉ rất ít và là những kiến thức cơ bản, chưa đi sâu vào
8


Luận văn tốt nghiệp


GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Đỗ Thị Kim Sương

một lĩnh vực cụ thể nào trong đời sống và sản xuất. Mặt khác, dù là học ở trên lớp hay
học ở nhà, mỗi HS phải tự lực động não để tiếp thu những điều cần học. Vì vậy, trong
những hoạt động cá nhân của tiết học, GV phải có chiến lược bồi dưỡng PP tự học cho
HS.
Chẳng hạn:
- Tập cho HS PP đọc sách.
- Phát phiếu học tập ở nhà cho HS.
- Tập cho HS làm quen với các PP nhận thức đặc thù của VL: PP thực nghiệm, PP
giải quyết vấn đề, PP mơ hình.
Tăng cường dạy học theo nhóm, dạy học hợp tác... góp phần làm cho việc học tập cá
nhân có hiệu quả hơn, có tác dụng, rèn luyện cho HS tinh thần hợp tác trong lao động,
thái độ chia sẻ kinh nghiệm và học hỏi lẫn nhau, ý thức trách nhiệm trong công việc
chung. Theo lý thuyết về vùng phát triển gần của Vưgốt-xki, các tương tác thầy - trò và
trò - trò trong lớp học có thể giúp cho HS vượt qua được những trở ngại để đạt đến những
hiểu biết mới. Qua những thảo luận, tranh luận, ý kiến của mỗi cá nhân được bộc lộ,
được khẳng định hay bị bác bỏ, qua đó những hiểu biết của họ sẽ được hình thành hoặc
được chính xác hóa. Mặt khác, trong việc học tập theo nhóm, tất cả mọi HS, từ người
kém đến người khá, đều có thể trình bày ý kiến của mình, tức là có điều kiện để tự thể
hiện mình. Điều đó có tác dụng kích thích rất mạnh hứng thú học tập của HS.
Bên cạnh đó việc rèn luyện cho HS khả năng tự học còn là một biện pháp giúp ta
giải quyết một khó khăn rất lớn là: mâu thuẫn giữa một bên là những yêu cầu cao về việc
bồi dưỡng kiến thức và kỹ năng và một bên là sự hạn hẹp và thời gian dành cho mỗi mơn
học. GV phải tính tốn cân đối giữa nội dung dạy học trên lớp và nội dung dành cho HS
tự tìm hiểu ở nhà. Có lẽ khơng cần chuyển tải tất cả nội dung bài học trên lớp, mà nên
dành một phần nội dung nào đó cho HS tự tìm hiểu ở nhà rồi sau đó sẽ kiểm tra sự tự học

của các em.
Tuy nhiên, những vấn đề này trước đây chưa được chú ý đúng mức, HS đã quen học
tập thụ động, dựa vào sự giảng giải tỉ mỉ, kỹ lưỡng của GV, ít chịu tự lực tìm tịi nghiên
cứu. Do đó kỹ năng tự học đã yếu lại càng yếu thêm, cần phải nhanh chóng khắc phục
tình trạng này ngay từ những lớp dưới chứ không chỉ áp dụng cho những HS ở các lớp
trên.
1.2.3. Phát triển năng lực sáng tạo của học sinh.
a) Khái niệm năng lực sáng tạo.
"Sáng tạo là một loại hoạt động mà kết quả của nó là. một sản phẩm tỉnh thần hay
vật chất có tính cách tân, có ý nghĩa xã hội, có giá trị"
Năng lực sáng tạo có thể hiểu là khả năng tạo ra những giá trị mới về vật chất và tinh
thần, tìm ra cái mới, vận dụng thành cơng những hiểu biết đã có vào hồn cảnh mới.
9


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Đỗ Thị Kim Sương

Trong nghiên cứu VL, quá trình sáng tạo diễn ra theo chu trình gồm 4 giai đoạn như
ta đã biết, trong đó khó khăn nhất, địi hỏi sự sáng tạo cao nhất là giai đoạn từ những sự
kiện thực nghiệm khởi đầu đề xuất MH giả thuyết và giai đoạn đưa ra PA thực nghiệm để
kiểm tra hệ quả suy ra từ MH giả thuyết. Trong hai giai đoạn này, khơng có con đường
suy luận logic mà phải dựa vào trực giác.
Năng lực sáng tạo gắn liền với kĩ năng, kĩ xảo và vốn hiểu biết của chủ thể. Trong
bất cứ lĩnh vực hoạt động nào, càng thành thạo và có kiến thức sâu rộng thì càng nhạy
bén trong dự đoán, đề ra được nhiều dự đoán, nhiều PA để lựa chọn, càng tạo điều kiện
cho trực giác phát triển. Bởi vậy, không thể rèn luyện năng lực sáng tạo tách rời, độc lập

với học tập kiến thức về một lĩnh vực nào đó.
b) Các biện pháp hình thành và phát triển năng lực sáng tạo của HS
• Tổ chức hoạt động sáng tạo gắn liền với kiến thức mới :
Kiến thức VL trong trường PT là những kiến thức đã được lồi người khẳng định.
Tuy vậy, chúng ln luôn là mới mẻ với HS. Việc nghiên cứu kiến thức mới sẽ thường
xuyên đòi hỏi HS phải đưa ra những ý kiến mới, giải pháp mới đối với chính bản thân họ.
Tổ chức quá trình nhận thức VL theo chu trình sáng tạo sẽ giúp cho HS trên con
đường hoạt động sáng tạo dễ nhận biết được: chỗ nào có thể suy nghĩ dựa trên hiểu biết
đã có, chỗ nào phải đưa ra kiến thức mới, giải pháp mới. Việc tập trung sức lực vào chỗ
mới đó sẽ giúp cho hoạt động sáng tạo của HS có hiệu quả, rèn luyện cho tư duy trực giác
nhạy bén, phong phú. Trong nhiều trường hợp, GV có thể giới thiệu cho HS kinh nghiệm
sáng tạo của các nhà bác học.
Theo quan điểm hoạt động, giáo trình VL được xây dựng đi từ dễ đến khó, phù hợp
với trình độ HS, tận dụng được những kinh nghiệm sống hằng ngày của họ, tạo điều kiện
cho họ có cơ hội đề xuất ra được những ý kiến mới mẻ, có ý nghĩa, làm cho họ cảm nhận
được hoạt động sáng tạo là hoạt động thường xuyên, có thể thực hiện được với sự cố
gắng nhất định. Sự tự tin trong hoạt động sáng tạo là một yếu tố tâm lí rất quan trọng, làm
cho chủ thể nhận thức thoát khỏi những sự ràng buộc, hạn chế của những hiểu biết cũ hay
bởi ý kiến của người khác, nhất là của những nhà bác học. Như vậy, kiểu dạy học thông
báo - minh họa về nguyên tắc không thể rèn luyện cho HS năng lực sáng tạo.
• Luyện tập phỏng đốn, dự đốn, xây dựng giả thuyết :
Như đã biết, dự đốn có vai trò rất quan trọng trên con đường sáng tạo khoa học. Dự
đoán chủ yếu dựa vào trực giác, kết hợp với kinh nghiệm phong phú và kiến thức sâu sắc
về mỗi lĩnh vực. Các nhà khoa học nói rằng: việc xây dựng giả thuyết dựa trên sự khái
quát hóa những sự kiện thực nghiệm, những kinh nghiệm cảm tính. Tuy nhiên sự khái
qt hóa đó khơng phải là một phép quy nạp đơn giản, hình thức mà nó chứa đựng yếu tố
mới, khơng có sẵn trong các sự kiện dùng làm cơ sở. Dự đốn khoa học khơng phải là tùy
tiện mà ln ln phải có một sơ sở nào đó, tuy chưa thật là chắc chắn. Có thể có các
cách dự đoán sau đây trong giai đoạn đầu của hoạt động nhận thức VL của HS:
10



Luận văn tốt nghiệp

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Đỗ Thị Kim Sương

- Dựa vào sự liên tưởng tới một kinh nghiệm đã có.
- Dựa trên sự tương tự: Dựa trên một dấu hiệu bên ngồi giống nhau mà dự đốn sự
giống nhau về bản chất; dựa trên sự giống nhau về cấu tạo mà dự đốn sự giống nhau về
tính chất....
- Dựa trên nhận xét thấy hai hiện tượng luôn luôn biến đổi đồng thời, cùng tăng hoặc
cùng giảm mà dự đoán về nhân quả giữa chúng.
- Dựa trên sự thuận nghịch thường thấy của nhiều quá trình
- Dựa trên sự mở rộng phạm vi ứng dụng của một kiến thức đã biết sang một lĩnh
vực khác.
- Dự đoán về mối quan hệ định lượng.
 Luyện tập đề xuất PA kiểm tra dự đoán
Trong nghiên cứu VL, một dự đoán, một giả thuyết thường là một sự khái quát các
sự kiện thực nghiệm nên nó có tính chất trừu tượng, tính chất chung, khơng thể kiểm tra
trực tiếp được. Muốn kiểm tra xem dự đốn, giả thuyết có phù hợp với thực tế hay khơng,
ta phải xem điều dự đốn đó biểu hiện trong thực tế như thế nào, có những dấu hiệu nào
thể quan sát được. Điều đó có nghĩa là từ một dự đoán, giả thuyết ta phải suy ra được một
hệ quả có thể quan sát được trong thực tế, sau đó tiến hành TN xem hệ quả rút ra bằng
suy luận đó có phù hợp với kết quả TN không.
Hệ quả suy ra được phải khác với sự kiện ban đầu dùng làm cơ sở cho dự đốn thì
mới có ý nghĩa, số hệ quả phù hợp với thực tế càng nhiều thì dự đốn càng trở thành chắc
chắn, sát với chân lí hơn.
Q trình rút ra hệ quả thường áp dụng suy luận logic hay suy luận toán học. Sự suy

luận này phải đảm bảo là đúng quy tắc, quy luật, không phạm sai lầm. Những quy tắc quy
luật đó đều đã biết, cho nên về ngun tắc sự suy luận đó khơng địi hỏi một sự sáng tạo
thực sự, có thể kiểm sốt được vấn đề đòi hỏi sự sáng tạo ở đây là đề xuất được phương
án kiểm tra hệ quả đã rút ra được.
 Giải các bài tập sáng tạo
Trong các loại bài tập sáng tạo, ngoài việc phải vận dụng kiến thức đã học, HS bắt
buộc phải có những ý kiến độc lập mới mẻ, không thể suy ra một cách logic từ những
kiến thức đã học.
Khi khảo sát chu trình sáng tạo khoa học, ta đã biết hai giai đoạn khó khăn hơn cả
địi hỏi sự sáng tạo là giai đoạn từ sự kiện cảm tính tới việc xây dựng MH giả thuyết trừu
tượng và giai đoạn chuyển từ một tiên đề lí thuyết và những quy luật nhất định của hiện
tượng sang việc kiểm tra bằng thực nghiệm. Giai đoạn thứ nhất địi hỏi sự giải thích hiện
tượng, trả lời câu hỏi: Tại sao? Còn giai đoạn thứ hai lại đòi hỏi thực hiện một hiện tượng
thực, đáp ứng với những yêu cầu đã cho, nghĩa là trả lời câu hỏi: Làm thế nào? Tương
11


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Đỗ Thị Kim Sương

ứng với hai trường hợp trên là hai loại bài tập sáng tạo: bài tập nghiên cứu và bài tập
thiết kế chế tạo.
1.2.4. Áp dụng các phương pháp tiên tiến, các phương tiện dạy học hiện đại vào quá
trình dạy học.
PTDH là các phương tiện vật chất do GV hoặc HS sử dụng dưới sự chỉ đạo của GV
trong QTDH, tạo những điều kiện cần thiết nhằm đạt được mục đích dạy học. Có hai loại
PTDH: PTDH truyền thống và PTDH hiện đại.

Trong những năm gần đây, các PTDH nghe - nhìn ngày càng thâm nhập và được sử
dụng trong DHVL như:
- Phim học tập: phim đèn chiếu, phim chiếu bóng, phim học tập trên vơ tuyến truyền
hình, phim video.
- Các phần mềm máy vi tính mơ phỏng, minh họa các hiện tượng, quá trình VL,
luyện tập cho HS giải bài tập và giải quyết các vấn đề học tập trên máy vi tính hoặc để
tiến hành TN với các thiết bị TN hiện đại, trong đó máy vi tính như là máy đo, xử lí các
kết quả TN.
Các PTDH nghe - nhìn là các PTDH được sử dụng trong dạy học với sự hỗ trợ của
các máy móc kĩ thuật (đèn chiếu, máy chiếu phim, máy thu hình và phát băng hình, máy
chiếu LCD đa năng, máy vi tính). Lượng thơng tin chứa đựng trong các PTDH này được
khai thác thơng qua bộ phận phân tích quang học và âm thanh. Chúng tác động đến HS
qua hình ảnh và âm thanh.
a) Phim học tập
Phim học tập được sử dụng trong DHVL bao gồm các loại:
 Phim đèn chiếu.
Ví dụ: phim đèn chiếu về đối tượng của VL học, về các PP đo trong VL, “các loại
động cơ nhiệt”, về “sản xuất và truyền tải điện năng”, về cầu vòng và về các ứng dụng
của VL hạt nhân, “thiên văn và du hành vũ trụ”.
 Phim chiếu bóng bao gồm phim quay các cảnh vật và phim hoạt hình.
Ví dụ: phim về buồng sương Uyxon, về chuyển động Braonơ, về sự dẫn điện trong
chất bán dẫn.
 Phim vô tuyến truyền hình.
Ví dụ: phim về dao động cơ học, về cảm ứng điện từ, về sóng cơ học, về sóng điện
từ.
 Phim trên băng video.
 Phim trên tải về từ các trang web được lưu trữ trên các thiết bị nhớ như USB.
12



Luận văn tốt nghiệp

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Đỗ Thị Kim Sương

Các loại phim học tập nói trên thường được sử dụng trong các trường hợp sau:
- Khi nghiên cứu các đề tài khơng thể làm TN, mặc dù đó là những thí nghiệm rất cơ
bản, do thiết bị TN cần sử dụng cồng kềnh, phức tạp, đắc tiền, không an toàn.
- Khi nghiên cứu các đối tượng, hiện tượng VL không thể quan sát, đo đạt trực tiếp
được do chúng quá nhỏ hoặc quá to.
- Khi nghiên cứu các q trình VL diễn ra q nhanh (ví dụ: sự biến dạng đàn hồi
của hai quả cầu trong sự va chạm của chúng, sự rơi tự do) hoặc diễn ra quá chậm (ví dụ
như hiện tượng khuếch tán trong các vật rắn).
- Khi nghiên cứu các hiện tượng diễn ra ở những nơi, những thời điểm không thể đến
quan sát trực tiếp được.
- Khi nghiên cứu các ứng dụng kĩ thuật của VL (nguyên tắc hoạt động, cấu tạo của
các máy đo, các máy phức tạp, các dây chuyền sản xuất, nguyên tắc hoạt động của các
nhà máy thủy điện, nhà máy điện nguyên tử).
- Các loại phim học tập cịn được sử dụng khi trình bày sự phát triển của một vấn đề
VL, một phát minh khoa học và sự tiến bộ của khoa học kĩ thuật. Qua việc xem phim, HS
thấy được con đường thu nhận các kiên thức trong các bối cảnh xã hội cụ thể và vị trí các
nhà khoa học trong sự phát triển của VL học.
 Lợi ích của việc sử dụng phim học tập trong dạy học VL.:
- Phim học tập giúp thu nhận thế giới tự nhiên vào lớp học, xóa bỏ những hạn hẹp về
mặt không gian của,lớp học và về mặt thời gian của giờ học.
- Nhờ các cuốn phim được quay trước khi HS quan sát với tốc độ mong muốn hoặc
có thể làm dừng lại các hình ảnh, HS quan sát được rõ ràng các hịện tượng, các q trình
VL đã được phóng đại (thu nhỏ) một cách tối ưu, làm cho HS có những biểu tượng đúng
đắn về chúng.

- Việc sử dụng các khả năng của sự đồ họa, kết hợp hài hịa với các tín hiệu âm
thanh và sự thuyết minh phim không những tạo ở HS những biểu tượng tốt hơn về đối
tượng nghiên cứu mà cịn làm tăng tính trực quan về hiệu quả cảm xúc của PTDH.
- Phim học tập có thể được sử dụng ở tất cả các giai đoạn của quá trình dạỵ học, ở
trong lớp học và ngồi lớp học, trong và ngồi giờ học chính khóa.
 Khi sử dụng phim học tập, GV cần căn cứ vào mục đích sử dụng, nội dung cuốn
phim để định ra những biện pháp sư phạm thích hợp nhằm làm tăng hiệu quả của cuốn
phim đối với HS. Các giai đoạn làm việc chủ yếu của GV đối với phim học tập:
- Đặt kế hoạch sử dụng phim trong kế hoạch dạy học tổng thể một chương, một phần
cụ thể (sử dụng lúc nào? Nhằm đạt được mục đích gì về mặt lí luận dạy học?).
 Các công việc chuẩn bị với HS trước khi sử dụng phim:
13


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Đỗ Thị Kim Sương

- Giao cho HS nhiệm vụ ôn tập ở nhà những kiến thức cần thiết để có thể hiểu được
nội dung phim.
- Trước khi chiếu phim, để định hướng được sự chú ý của HS vào những nội dung cơ
bản của cuốn phim, GV cần giao cho HS những nhiệm vụ cần hoàn thành sau khi xem
phim.
 Trong khi HS xem phim, GV cần quan sát, có thể đưa ra những gợi ý nhỏ để
hướng sự chú ý của HS vào cái cơ bản, cái đặc biệt.
 Đánh giá hiệu quả việc sử dụng phim học tập:
- Sau khi HS xem phim, cần cho HS nghỉ giải lao ngắn để có thể suy nghĩ lại cái đã
xem, đã nghe.

- Việc đánh giá hiệu quả việc sử dụng phim có thể ngay sau khi chiếu phim hoặc
trong các giờ học sau.
- Hiệu quả sử dụng phim cần được đánh giá thông qua sự trả lời của HS các câu hỏi
nêu ra lúc đầu.
b) Dao động kí điện tử
Dao động kí điện tử là một thiết bị đo lường đa chức năng hiển thị kết quả đo dưới
dạng đồ thị trên màn sáng có thể quan sát bằng mắt được. Hiện nay, dao động kí điện tử
là một trong các thiết bị có thể hỗ trợ nhiều trong các TN nghiên cứu về các dao động
điện, dòng điện xoay chiều, dao động và sóng điện từ... ở chương trình VLPT. Dao động
kí điện tử dùng trong trường PT hiện nay có 2 loại: dao động kí điện tử một chùm tia và
đao động kí điện tử hai chùm tia.
Dao động kí điện tử được sử dụng rất nhiều trong DHVLvì nó có các chức năng ưu
việt sau:
 Dùng để đo nhiều đại lượng VL khác nhau như: điện trở, điện dung, độ tự cảm,
hiệu điện thế, độ lệch pha, tần số, hệ số khuếch đại của một tầng khuếch đại hoặc của
máy khuếch đại...
 Là máy đo có độ chính xác rất cao.
 Có thể đo được các đại lượng VL có độ lớn khá nhỏ.
 Giúp ta quan sát được các dao động điều hòa, dao động tắt dần, đường đặc trưng
vôn-ampe của đèn điện tử, tranzito....
 Giúp ta quan sát được các quá trình điện từ biến đổi nhanh.
 Giúp ta nghiên cứu được các q trình điện có tần số từ vài Héc đên hàng triệu
Héc do bên trong máy có bộ phận phát xung răng cưa để quét tia electron theo chiều
ngang có vài tần số có thể thay đổi từ vài Héc đến vài chục Kilohéc.
14


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn


SVTH: Đỗ Thị Kim Sương

 Dao động kí điện tử hai chùm tia cho phép nghiên cứu đồng thời hai quá trình điện
thuận tiện cho việc so sánh đối chiếu.
 Có thể dùng dao động kí điện tử để nghiên cứu các loại dao động khác, không phải
là dao động điện bằng cách biến đổi chúng thành dao động điện rồi đưa các tín hiệu của
dao động điện này vào đầu của đao động kí điện tử.
c) Máy vi tính
Ngày nay, máy vi tính đã có mặt ở hầu hết các lĩnh vực của đời sống: trong sản xuất,
kinh doanh, nghiên cứu khoa học, vui chơi giải trí và đặc biệt là trong dạy học. Sở dĩ máy
vi tính được sử dụng rộng rãi như vậy vì nó có những chức năng ưu việt sau:
 Trước hết, máy vi tính là thiết bị có thể tạo nên, lưu trữ trong máy và hiển thị lại
trên màn hình một lượng thơng tin vơ cùng lớn dưới dạng văn bản, hình ảnh và âm thanh
mà các giác quan con người có thể tiếp nhận được. Hơn nữa, việc truy nhập cũng như
trao đổi các nội dung bất kì trong khối lượng khổng lồ đó hết sức dễ dàng, nhanh chóng,
chính xác, tiện lợi và rẻ tiền hơn mọi PP thường sử dụng.
 Máy vi tính có khả năng tính tốn, xử lí cực nhanh một khối lượng vơ cùng lớn
các phép tính với độ chính xác cao.
 Máy vi tính có thể biến đổi cực kì nhanh chóng, chính xác các dữ liệu đã thu thập
được, cho ra các kết quả được hiển thị dưới dạng chuẩn như biểu bảng, biểu đồ, đồ thị...,
tạo điều kiện thuận lợi cho việc nghiên cứu.
 Máy vi tính có thể ghép nối với các thiết bị nghiên cứu khác để tạo thành một hệ
thiết bị mới có chất lượng cao hơn hẳn thiết bị cũ.
 Nhờ phần mềm, thơng qua máy vi tính có thể điều khiển hồn tồn tự động các
q trình theo chương trình đặt sẵn.
Nhờ chức năng có thể tạo nên, lưu trữ và hiển thị lại một thông tin vô cùng lớn dưới
dạng văn bản, hình ảnh và âm thanh nên máy vi tính được sử dụng để hỗ trợ GV trong
việc minh họa các hiện tượng, quá trình tự nhiên cần nghiên cứu. Tất cả các văn bản,
hình ảnh hay âm thanh cần minh họa cho bài học đều có thể được chọn lọc, sắp xếp trong

máy vi tính và được trình bày nhanh chóng với chất lượng cao theo một trình tự tùy ý
trong giờ học. Máy vi tính cịn thể hiện tính ưụ việt của nó hơn hẳn các PTDH khác ở
chỗ: Ngay tức khắc theo ý muốn của GV, nó có thể phóng to, thu nhỏ, làm chậm, làm
nhanh, dừng lại quá trình đang xảy ra hay chuyển sang nghiên cứu quá trình khác.
Nhiều chương trình đã được xây dựng nhằm hỗ trợ cho việc tự ôn tập của HS, trong
đó các yếu tố kích thích hứng thú, phát huy tính tích cực, tự lực cũng như phát triển trí
tuệ của HS được hết sức chú trọng. Việc kiểm tra, đánh giá với sự hỗ trợ của máy vi tính
cũng đã và đang được thử nghiệm trong lĩnh vực dạy học, để đảm bảo được tính khách
quan, chính xác cao của việc kiểm tra đánh giá. Bên cạnh đó, máy vi tính cịn sử dụng
trong việc mơ phỏng, MH hóa các hiện tượng, quá trình cần nghiên cứu. Nhờ các phần
15


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Đỗ Thị Kim Sương

mềm về đồ họa (như Turbo Pascal..) hay phần mềm thiết kế (trong Computer Aided
Design, viết tắt là CAD)..., ta có thể mơ phỏng các hiện tượng, QTNC thơng qua các dấu
hiệu, mối quan hệ có tính bản chất của đối tượng đó để tạo điều kiện thuận lợi cho quá
trình nhận thức của HS. Đặc biệt là nhờ máy vi tính và các phần mềm, ta có thể xây dựng
và quan sát mơ hình (MH) tĩnh hay MH động ở các góc độ khác nhau, trong khơng gian
một, hai hay ba chiều, với đủ loại màu sắc khác nhau có trong tự nhiên.
Bên cạnh các lĩnh vực sử dụng thường thấy trong các môn học khác như: học, ôn tập
bằng máy, kiểm tra, đánh giá bằng máy, xử lý và tính tốn các kết quả bằng máy..., máy
vi tính cịn được sử dụng chủ yếu trong DHVL ở các lĩnh vực quan trọng sau:
- Mô phỏng các đối tượng VL cần nghiên cứu.
- Hỗ trợ trong việc xây dựng các MH.

- Hỗ trợ các TN VL.
- Hỗ trợ cho việc phân tích băng video ghi các q trình VL thực.
1.3. Mục tiêu của chương trình vật lí trung học phổ thông.
1.3.1. Đạt được một hệ thống kiến thức vật lý cơ bản, phù hợp với quan điểm hiện
đại.
a) Các khái niệm về các sự vật hiện tượng và quá trình VL thường gặp trong đời sống
và sản xuất.
b) Các đại lượng, các định luật và nguyên lí VL cơ bản.
c) Những nội dung chính của một số thuyết VL quan trọng nhất.
d) Những ứng dụng phổ biến của VL trong đời sống và sản xuất.
e) Các PP chung của nhận thức khoa học và những PPNT đặc thù của VL.
1.3.2. Rèn luyện và phát triển kỹ năng.
a) Quan sát các hiện tượng và cảc quá trình VL trong tự nhiên, trong đời sống hằng
ngày hoặc trong các TN; điều tra, sưu tầm, tra cứu tài liệu từ các nguồn khác nhau để thu
thập các thông tin cần thiết cho việc học tập môn VL.
b) Sử dụng các dụng cụ đo phổ biến của VL, kĩ năng lắp ráp và tiến hành các TN VL
đơn giản.
c) Phân tích, tổng hợp và xử lí các thơng tin thu được để rút ra kết luận, đề ra các dự
đoán đơn giản về các mối quan hệ hay bản chất của các hiện tượng hoặc quá trình VL,
cũng như đề xuất PA TN để kiểm tra dự đoán đã đề ra.
d) Vận dụng kiến thức để mơ tả và giải thích các hiện tượng và quá trình VL, giải các
bài tập VL và giải quyết các vấn đề đơn giản trong đời sống và sản xuất ở mức độ PT.
e) Sử dụng các thuật ngữ VL, các biểu bảng, đồ thị để trình bày rõ ràng, chính xác
16


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn


SVTH: Đỗ Thị Kim Sương

những hiểu biết, cũng như những kết quả thu được qua thu thập và xử lí thơng tin.
1.3.3. Hình thành và rèn luyện các thái độ tình cảm.
a) Có hứng thú học tập VL, u thích tìm tịi khoa học; trân trọng đối với những
đóng góp của VL học cho sự tiến bộ của xã hội và đối với cơng lao của các nhà khoa
học.
b) Có thái độ khách quan, trung thực; có tác phong tỉ mỉ, cẩn thận, chính xác và có
tinh thần hợp tác trong việc học tập môn VL, cũng như trong việc áp dụng các hiểu biết
đã đạt được.
c) Có ý thức vận dụng những hiểu biết VL vào đời sống, nhằm cải thiện điều kiện
sống, học tập cũng như để bảo vệ và giữ gìn mơi trường sống tự nhiên.
1.4. Những định hướng đổi mới phương pháp dạy học vật lý ở lớp 12 theo chương
trình trung học phổ thơng mới.
1.4.1. Giảm đến mức tối thiểu việc giảng dạy minh họa của giáo viên, tăng cường tổ
chức cho học sinh tự lực giải quyết các vấn đề trong học tập.
PPDH truyền thống trong một thời gian dài đã đạt được những thành tựu quan trọng.
Tuy nhiên PP đó nặng về truyền thụ một chiều, thầy giảng giải, minh họa, trò lắng nghe,
ghi nhớ và bắt chước làm theo. Có nhiều điều HS đọc hay làm theo SGK cũng có thể
hiểu được nhưng GV vẫn giảng. Cách giảng đó thể hiện một sự thiếu tin tưởng ở HS và
nguy hại hơn nữa là không cho HS có cơ hội để suy nghĩ, càng khơng có điều kiện để HS
đề xuất những ý kiến cá nhân khác với SGK, hay khác với ý kiến của GV. Nhiều GV
thường nói là bài dài, thực ra nhiều khi sách, viết có dài, nhưng viết dài là để cho HS tự
đọc mà cũng hiểu được, nhưng GV lại không cho HS tự đọc ở lớp hay ở nhà mà giảng
giải trình bày tất cả.
Chính vì vậy GV cần giảm đến mức tối thiểu việc giảng giải minh họa, tăng cường
việc tổ chức cho HS tự lực, tham gia vào giải quyết các vấn đề học tập. Tuy ban đầu HS
chưa quen với PP học mới còn chờ GV giảng giải, tóm tắt, đọc cho chép nhưng sau một
thời gian tự lực làm việc, họ tự tin hơn, đọc nhanh hơn và nhất là hiểu kĩ nhớ lâu. Kết quả
là nếu tính tổng cộng thời gian mà HS phải bỏ ra để học một bài lại ít hơn là chờ đợi GV

giảng giải rồi cố ghi nhớ. Điều quan trọng hơn là khi quen với cách học mới, HS sẽ tự tin
và hào hứng. Muốn vậy, GV cần phải biết phân chia một vấn đề học tập phức tạp thành
những bộ phận đơn giản, vừa sức, nếu HS cố gắng một chút là có thể hồn thành được.
Thơng thường trong mỗi bài học GV đều có thể tìm ra một hoặc hai chỗ trong bài
để HS có thể tự lực hoạt động với khoảng thời gian từ 10 đến 20 phút nhằm góp phần giải
quyết một vấn đề nào đó trong quá trình HT như phát hiện vấn đề, thu thập thơng tin xử lí
thơng tin, phát biểu kết luận khái quát, vận dụng vào thực tế. GV cần tính tốn xem với
trình độ HS cụ thể thì việc gì có thể trao cho họ tự làm, việc gì cần có sự trợ giúp hướng
dẫn của GV.
17


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Đỗ Thị Kim Sương

1.4.2. Áp dụng rộng rãi kiểu dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề.
Kiểu dạy học nêu và giải quyết vấn đề là kiểu DH trong đó dạy cho HS thói quen tìm
tịi giải quyết vấn đề theo cách của các nhà khoa học. Trong kiểu DH này GV vừa tạo ra
cho HS nhu cầu, hứng thú học tập, vừa rèn luyện cho họ khả năng tư duy sáng tạo. Trong
QTDH có rất nhiều cách tạo ra tình huống có vấn đề. Cách phổ biến nhất là đưa ra một sự
kiện, một câu hỏi mà lúc đầu HS tưởng rằng mình đã biết trả lời. Nhưng khi phân tích kĩ
mới thấy những kiến thức đã có của mình khơng đủ giải thích hiện tượng hay trả lời câu
hỏi.
PP tìm tịi nghiên, cứu giải quyết vấn đề một cách sáng tạo thường theo quy trình
chung như sau:
- Phát hiện, xác định vấn đề, nêu câu hỏi.
- Nêu câu trả lời dự đốn (MH, giả thuyết) có tính chất lí thuyết.

- Từ dự đốn suy ra hệ quả logic có thể kiểm tra trong thực tế.
- Tổ chức TN kiểm tra xem hệ quả đó có phù hợp với thực tế khơng. Nếu phù hợp
thì điều dự đốn là đúng. Nếu khơng phù hợp thì dự đốn là sai, phải xây dựng dự đoán
mới.
- Phát biểu kết luận.
Muốn thực hiện được các bước của PP này, HS phải thực hiện việc thu thập thông
tin, xử lý thông tin, khái quát kết quả tìm tịi nghiên cứu. Trong q trình này hiện tượng
thực tế cụ thể quan sát được luôn luôn kết hợp với những kết luận trừu tượng phản ánh
thực tế đó. Và sự kết hợp này được thực hiện thơng qua các suy luận logic như: phân tích,
tổng hợp, trừu tượng hóa, cụ thể hóa...
1.4.3. Rèn luyện các phương pháp nhận thức vật lý.
Một trong những nét đặc trưng của tư duy khoa học là phải biết PP hành động rồi
mới hành động, chứ khơng hành động mị mẫm ngẫu nhiên. Đến lớp 12, HS đã có nhiều
kinh nghiệm hoạt động nhận thức và có nhiều cơ hội để làm quen với các PP nhận thức
khác nhau trong VL như: PP thực nghiệm, PP mơ hình, PP giảiquyết vấn đề - bài toán.
Trong QTDH, GV cần chia một vấn đề học tập phức tạp thành những bộ phận đơn
giản để HS dễ tiếp thu và có thể vận dụng được các PP nhận thức đặc thù của VL học.
Bên cạnh đó trong q trình giải quyết vấn đề, GV cần cân nhắc việc gì HS làm
được, việc gì cần trợ giúp, giảng giải cho HS phát hiện vấn đề và cần tìm ra một chỗ nào
đó trong bài học để cho HS tự lực hoạt động.
1.4.4. Tận dụng những phương tiện dạy học mới, trang thiết bị mới, phát huy sự
sáng tạo của giáo viên trong việc làm và sử dụng đồ dùng dạy học.
a) Vai trị, vị trí của phương tiện, thiết bị dạy học.
18


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn


SVTH: Đỗ Thị Kim Sương

Góp phần quan trọng đổi mới PP dạy học, hướng vào hoạt động tích cực, chủ động,
sáng tạo của HS, tạo điều kiện thuận lợi cho GV, HS thực hiện các hoạt động độc lập
hoặc các hoạt động nhóm.
Sử dụng PTDH, thiết bị dạy học không chỉ là phương tiện của việc dạy mà còn là
phương tiện của việc học; khơng chỉ minh họa mà cịn là nguồn tri thức là một cách
chứng minh bằng quy nạp.
Sử dụng đồ dùng dạy học, thiết bị thực hành giúp HS tự tiến hành các bài thực hành,
TN. Nhưng thiết bị dạy học có thể được GV, HS tự làm góp phần làm phong phú thêm
thiết bị dạy học của nhà trường.
Đảm bảo tính đồng bộ, hệ thống và có chất lượng cao của PTDH, thiết bị dạy học tạo
điều kiện đẩy mạnh hoạt động, của HS trên cơ sở tự giác, tự khám phá kiến thức thông
qua hoạt động thực hành, làm TN.
Trong quá trình biên soạn chương trình, SGK, SGV, các tác giả đã chú ý lựa chọn
danh mục thiết bị dạy học và chuẩn bị PTDH, thiết bị dạy học theo một số yêu cầu để có
thể phát huy vai trò của thiết bị dạy học.
b) Yêu cầu sử dụng phương tiện, thiết bị dạy học
Cần sử dụng phương tiện, thiết bị dạy học khi sự vật hiện tượng khơng thể mơ tả
được: q lớn, q nhỏ, khó tìm trên thực tế, khơng thể biểu diễn được q trình biến đổi
(phản ứng hóa học, hoạt động của các động cơ...)
Tăng cường sử dụng PTDH, thiết bị dạy học, phải coi đó là phương tiện để nhận
thức, khơng chỉ thuần túy là minh họa. Đây là nguồn thông tin cực kì quan trọng giúp HS
có hứng thú tìm tịi, phát hiện kiến thức mới. Coi trọng quan sát, phân tích, nhận xét, dẫn
đến hình thành khái niệm.
Tận dụng PTDH, thiết bị dạy học đã có, chỉnh sửa, cải tiến cho phù hợp. Phát động
phong trào GV, HS tự làm và sưu tập (tranh ảnh, mẫu vật..).
c) Công nghệ thông tin với vai trò PTDH, thiết bị dạy học.
Thế giới bước vào kỉ nguyên mới nhờ tiến bộ nhanh chóng của việc ứng dụng CNTT
vào tất cả các lĩnh vực. Trong giáo dục và đào tạo, CNTT đã góp phần hiện đại hóa

PTDH, thiết bị dạy học góp phần đổi mới PP dạy học.
Sử dụng CNTT như công cụ dạy học cần được đặt trong toàn bộ hệ thống các PPDH
nhằm phát huy sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống đó. Mỗi PPDH đều có những chỗ
mạnh và chỗ yếu. Ta cần phát huy chỗ mạnh hạn chế chỗ yếu của mỗi PP.
Bên cạnh đó cần phát huy vai trị của người thầy trong quá trình sử dụng CNTT như
phương tiện, thiết bị dạy học, nghĩa là không thủ tiêu vai trò của người thầy mà trái lại
còn phát huy hiệu quả hoạt động của thầy giáo trong QTDH có sử dụng CNTT.

19


×