Tải bản đầy đủ (.pdf) (77 trang)

vận dụng trò chơi học tập toán nhằm rèn luyện kỹ năng hợp tác cho học sinh lớp 2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.64 MB, 77 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA SƯ PHẠM
BỘ MÔN SƯ PHẠM TOÁN

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
Đề tài:

VẬN DỤNG TRÒ CHƠI HỌC TẬP TOÁN
NHẰM RÈN LUYỆN KỸ NĂNG HỢP TÁC
CHO HỌC SINH LỚP 2

Giảng viên hướng dẫn:

Sinh viên thực hiện:

ThS. Đặng Văn Thuận

Trần Thị Phương Thùy
MSSV: 1110333
Lớp Sư phạm Tiểu học K37

Cần Thơ, tháng 04 năm 2015


LỜI CẢM ƠN

Trải qua bốn năm học tập và rèn luyện dưới mái trường Đại học Cần Thơ, em
được trang bị các kỹ năng và kiến thức cần thiết để làm hành trang quý báu bước
vào tương lai.
Ba mẹ đã cho em sự trưởng thành và lớn khôn, gia đình cho em niềm tin và
nghị lực để em đạt được những thành quả như hôm nay. Lời đầu tiên con xin gửi


lời cảm ơn chân thành nhất đến với ba mẹ và gia đình.
Em cũng xin nói lời cảm ơn chân thành nhất đến với quý thầy cô đã giảng
dạy em, đặc biệt là các thầy cô phụ trách ngành Giáo dục Tiểu học đã tận tình
truyền đạt kiến thức cho em trong suốt 4 năm học tập tại trường. Đặc biệt, em xin
cảm ơn thầy Đặng Văn Thuận - thầy là người đã tận tình giúp đỡ, hướng dẫn em
trong suốt thời gian nghiên cứu và thực hiện đề tài luận văn.
Em cũng không quên gởi lời cảm ơn đến Ban Giám Hiệu và quý thầy cô
trường Tiểu học Ngô Quyền thuộc quận Ninh Kiều, thành phố Cần Thơ đã giúp đỡ
em rất nhiệt tình. Đặc biệt là cô hướng dẫn thực tập, cô Vũ Thị Huệ và thầy
Nguyễn Văn Thương - người đã giúp đỡ em rất nhiều khi em dạy thực nghiệm.
Bên cạnh đó còn có sự hợp tác vui vẻ của tập thể lớp 4.1, lớp 2.2 và lớp 2.3 trường
Tiểu học Ngô Quyền.
Em đã rất cố gắng thực hiện luận văn bằng cả tâm huyết của mình, song chắc
chắn không thể tránh khỏi những thiếu sót và hạn chế. Kính mong nhận được sự
chia sẻ và những ý kiến đóng góp quý báu của các thầy cô và bạn bè để luận văn
được hoàn chỉnh hơn.
Cuối lời kính chúc quý thầy cô, gia đình và các bạn được dồi dào sức khỏe,
bình an và thật may mắn !


MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN
A. MỞ ĐẦU……………………………………………………………………………..1
1. Lý do chọn đề tài .................................................................................................. 1
2. Mục đích nghiên cứu ............................................................................................ 2
3. Nội dung nghiên cứu ............................................................................................ 3
4. Giả thuyết nghiên cứu .......................................................................................... 3
5. Phạm vi nghiên cứu .............................................................................................. 4
6. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................................... 4

7. Ý nghĩa nghiên cứu .............................................................................................. 5
8. Cấu trúc luận văn ................................................................................................. 5
B. NỘI DUNG…………………………………………………………………………..6
Chương 1. CỞ SỞ LÝ LUẬN .............................................................................. 6
1.1. Trò chơi học tập ................................................................................................ 6
1.1.1. Khái niệm .................................................................................................... 6
1.1.2. Đặc điểm của trò chơi học tập ...................................................................... 6
1.1.3. Vai trò của trò chơi học tập........................................................................... 7
1.2. Đặc điểm tâm sinh lý của học sinh Tiểu học ...................................................... 8
1.2.1. Đặc điểm về cơ thể ....................................................................................... 8
1.2.2. Đặc điểm về nhận thức ................................................................................. 8
1.2.3. Kết luận ........................................................................................................ 9
1.3. Trò chơi Toán học ........................................................................................... 10
1.3.1. Quan niệm về trò chơi Toán học ................................................................. 10
1.3.2. Đặc điểm của trò chơi Toán học ................................................................. 10
1.3.3. Vai trò của trò chơi Toán học đối với học sinh tiểu học .............................. 12
1.3.4. Một số yêu cầu khi thiết kế và tổ chức trò chơi Toán học ........................... 13
1.3.5. Quy trình tổ chức trò chơi Toán học ........................................................... 14
1.4. Kỹ năng hợp tác .............................................................................................. 16
1.4.1. Khái niệm ................................................................................................... 16
1.4.2. Một số kỹ năng hợp tác cần giáo dục cho trẻ tiểu học ................................. 16


1.5. Dạy học hợp tác .............................................................................................. 17
1.5.1. Khái niệm .................................................................................................. 17
1.5.2. Mục tiêu của dạy học hợp tác ..................................................................... 18
1.5.3. Đặc điểm của dạy học hợp tác .................................................................... 19
1.5.4. Ý nghĩa của hình thức dạy học hợp tác trong dạy học ................................ 20
1.6. Mô hình trường học mới Việt Nam ................................................................. 21
1.6.1. Một số đặc điểm của mô hình trường học mới tại Việt Nam ...................... 22

1.6.2. Ý nghĩa của mô hình trường học mới tại Việt Nam .................................... 22
1.6.3. Mô hình trường học mới - trò chơi học tập - kỹ năng hợp tác ..................... 23
Chương 2. SƯU TẦM VÀ THIẾT KẾ MỘT SỐ TRÒ CHƠI
TRONG TOÁN LỚP 2 .......................................................................................... 25
2.1. Trò chơi liên quan chủ đề Số học .................................................................... 25
Trò chơi 1 “Tinh thần đồng đội” .......................................................................... 25
Trò chơi 2 “Kết bạn - có tổng là 100” .................................................................. 26
Trò chơi 3 “ Tàu lửa đô-mi-nô” ........................................................................... 27
Trò chơi 4 “Xếp hàng thứ tự” .............................................................................. 29
Trò chơi 5 “Bác đưa thư” ..................................................................................... 30
2.2. Các trò chơi về Đo lường ................................................................................ 31
Trò chơi 1 “Thi tài kể chuyện”............................................................................. 31
Trò chơi 2 “Cùng quay đồng hồ” ......................................................................... 33
Trò chơi 3 “Bé tập đi chợ” ................................................................................... 34
Trò chơi 4 “Tiếp sức đồng đội”............................................................................ 35
2.3. Trò chơi liên quan chủ đề Hình học ................................................................ 36
Trò chơi 1 “Nhận diện hình học” ......................................................................... 36
Trò chơi 2 “Nắm tay học hình học” ..................................................................... 38
Trò chơi 3 “Thử tài đếm hình” ............................................................................. 39
Trò chơi 4 “Cây hoa tiên Toán” ........................................................................... 40
2.4. Trò chơi liên quan chủ đề Giải toán có lời văn ................................................ 42
Trò chơi 1 “Tìm đội vô địch” ............................................................................... 42
Trò chơi 2 “Cánh hoa tìm nhụy” .......................................................................... 44
Trò chơi 3 “Siêu cầu thủ” .................................................................................... 46


Trò chơi 4 “Đội mình đoàn kết” ........................................................................... 47
Chương 3. MỘT SỐ GIÁO ÁN ĐỀ NGHỊ ....................................................... 50
3.1. Kế hoạch bài dạy về Số học ............................................................................. 50
3.2. Kế hoạch bài dạy về Đo lường......................................................................... 52

Chương 4. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM .......................................................... 56
4.1. Mục đích thực nghiệm ..................................................................................... 56
4.2. Biện pháp thực hiện ......................................................................................... 56
4.3. Tổ chức và nội dung thực nghiệm .................................................................... 59
4.3.1. Tổ chức thực nghiệm .................................................................................. 59
4.3.2. Nội dung thực nghiệm ................................................................................ 60
4.4. Kết quả thực nghiệm........................................................................................ 60
4.4.1. Phân tích thực nghiệm bài dạy: ................................................................... 60
4.4.2. Kết quả thu được ........................................................................................ 61
C. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT...……………………………………………………...66
D. TÀI LIỆU THAM KHẢO………………………………………………………...69
E. PHỤ LỤC…………………………………………………………………………..71



1

A. MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
Trong bối cảnh nền kinh tế tri thức phát triển như vũ bão hiện nay, xu hướng
toàn cầu hóa, hội nhập quốc tế đòi hỏi việc giáo dục không chỉ nhằm trang bị kiến
thức, sự hiểu biết mà điều quan trọng là học sinh phải biết cách hợp tác, biết làm
việc cùng nhau trong một môi trường rộng lớn và biến đổi không ngừng. Một trong
những kỹ năng cần thiết đối với học sinh đó là kỹ năng hợp tác. Kỹ năng hợp tác là
kỹ năng quan trọng giúp cho học sinh làm việc hiệu quả, nhanh chóng đồng thời
luyện tập tính hòa đồng, biết cách hợp tác trong công việc nhằm giúp các em dễ
dàng hòa nhập với cuộc sống trong tương lai.
Chúng ta điều biết, trong hệ thống giáo dục quốc dân thì Tiểu học là cấp học
quan trọng trong việc đặt nền móng để hình thành và phát triển nhân cách cho học

sinh. Trong giai đoạn hiện nay, nước ta đang trên đà triển khai mô hình trường tiểu
học mới (VNEN). Đây là mô hình tổ chức trường học dựa trên nguyên tắc dạy và
học, lấy người học làm vị trí trung tâm. Thực hiện mô hình mới này thì việc rèn
luyện cũng như phát triển kỹ năng hợp tác cho học sinh tiểu học là hết sức cần thiết,
tạo điều kiện để các em có nhiều cơ hội giao lưu, học hỏi và giúp đỡ lẫn nhau.
Trong chương trình Giáo dục Tiểu học, Toán học là môn học độc lập, chiếm
phần lớn thời gian trong chương trình học. Nền giáo dục hiện nay đòi hỏi phải đổi
mới phương pháp dạy Toán ở bậc Tiểu học theo hướng phát huy tính tích cực, chủ
động, sáng tạo của học sinh. Vì vậy người giáo viên phải tạo được hứng thú học tập
cho các em, bằng cách lôi cuốn các em tham gia vào các hoạt động học tập môn
Toán. Muốn học sinh học tốt môn Toán thì người giáo viên phải biết ứng dụng
những phương pháp dạy học tích cực nhằm tích cực hóa hoạt động của học sinh.
Ở bậc Tiểu học, đặc biệt là học sinh lớp 2 còn mang đậm bản sắc hồn nhiên,
các em còn thiên về chơi nhiều hơn. Trong chương trình dạy học, Toán lớp 2 là nội
dung quan trọng đối với học sinh. Ngoài ra, một trong những trọng tâm của đổi mới
chương trình Tiểu học nói chung, đổi mới chương trình môn Toán ở Tiểu học nói


2
riêng là đẩy mạnh đổi mới phương pháp dạy học theo định hướng giáo viên tổ chức,
hướng dẫn học sinh tham gia vào các hoạt động học tập một cách tích cực, chủ
động, sáng tạo nhằm giúp học sinh tự mình phát hiện và chiếm lĩnh kiến thức mới.
Theo định hướng trên, phương pháp dạy học Toán lớp 2 sẽ thực hiện như thế nào để
đạt hiệu quả cao nhất? đó là điều tôi rất quan tâm.
Như vậy, vấn đề đặt ra là: Giáo viên sẽ lựa chọn phương pháp gì? Sử dụng
phương pháp đó như thế nào? Nhằm rèn luyện kỹ năng hợp tác trong khi học các
mảng kiến thức toán lớp 2.
Trong thực tiễn dạy học cho thấy: Tổ chức trò chơi học tập trong những giờ
học vô cùng quan trọng. Thông qua trò chơi các em sẽ khắc sâu tri thức Toán. Qua
đó, học sinh còn được rèn luyện kỹ năng hợp tác. Để giúp học sinh lớp 2 rèn luyện

kỹ năng hợp tác cũng như tiếp thu kiến thức tốt hơn, sử dụng trò chơi học tập là một
trong những phương pháp mang lại hiệu quả thiết thực. Đó cũng chính là hình thức
học tập giúp học sinh “Học mà vui, vui mà học”. Tuy nhiên chúng ta cần biết “Chơi
khi nào?”, “Chơi trò gì?” và “Chơi như thế nào?” để mang lại hiệu quả học tập tốt
nhất.
Một lý do không kém phần quan trọng, bản thân là một giáo viên Tiểu học
trong tương lai với một bầu nhiệt huyết cũng như lòng ham học hỏi, nghiên cứu
phương pháp dạy học tích cực để vận dụng vào giảng dạy sau này. Ngoài ra tự nhận
thấy bản thân là một người khá năng động, thích sáng tạo, đặc biệt rất thích trò chơi.
Vì vậy tôi đã ấp ủ đề tài này từ khi còn là sinh viên năm nhất của trường. Mặt khác,
tôi nhận thấy kỹ năng hợp tác hết sức quan trọng đối với học sinh. Giáo viên cần rèn
luyện cho học sinh ngay từ những lớp nhỏ. Tổ chức trò chơi Toán học nhằm rèn
luyện kỹ năng hợp tác cho học sinh khá dễ làm. Và chắc chắn rằng qua việc tổ chức
các trò chơi cũng như chuẩn bị đồ dùng trong khi chơi sẽ kích thích sự sáng tạo của
bản thân tôi rất nhiều. Đồng thời đây là một phương pháp chắc rằng sẽ nhận được
sự ủng hộ nhiệt tình của học sinh.
Tất cả lý do trên chính là động lực thúc đẩy tôi chọn đề tài “Vận dụng trò
chơi học tập Toán nhằm rèn luyện kỹ năng hợp tác cho học sinh lớp 2”.
2. Mục đích nghiên cứu


3
Tìm hiểu nội dung chương trình Toán lớp 2, góp phần đổi mới phương pháp
dạy học môn Toán lớp 2 theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động và sáng tạo
cho học sinh tiểu học.
Rèn luyện kỹ năng hợp tác cho học sinh lớp 2 thông qua các trò chơi học tập.
Thiết kế các trò chơi học tập giúp học sinh lĩnh hội tri thức một cách dễ dàng.
Qua quá trình nghiên cứu, sẽ giúp bản thân có thêm nhiều kinh nghiệm phục
vụ cho các nghiên cứu sau khi ra trường.
Hơn nữa, một trong những mục đích nghiên cứu là hoàn thành luận văn tốt

nghiệp.
3. Nội dung nghiên cứu
- Tìm hiểu vấn đề đổi mới phương pháp dạy Toán ở Tiểu học.
- Tìm hiểu về kỹ năng hợp tác (khái niệm, cách rèn luyện và yếu tố thành công
trong hợp tác).
- Tìm hiểu về trò chơi nhằm rèn luyện kỹ năng hợp tác trong dạy học Toán đối
với học sinh lớp 2 (đặc điểm, tác dụng và ý nghĩa giáo dục).
- Tìm hiểu nguyên tắc lựa chọn, thiết kế và yêu cầu khi tổ chức trò chơi học
tập trong sách giáo khoa lớp 2 và đặc điểm tâm sinh lý của học sinh lớp 2.
- Sưu tầm, thiết kế một số trò chơi nhằm rèn luyện kỹ năng hợp tác trong dạy
học Toán lớp 2.
- Thực nghiệm tổ chức trò chơi và nghiệm thu kết quả ở học sinh lớp 2.
4. Giả thuyết nghiên cứu
- Đổi mới dạy Toán trong chương trình Tiểu học chú trọng việc hình thành và
rèn luyện các kỹ năng thực hành tính, rèn luyện năng lực, tư duy, kỹ năng sống, khả
năng suy luận hợp lý của học sinh Tiểu học.
- Trò chơi nhằm rèn luyện kỹ năng hợp tác trong dạy học Toán lớp 2 là những
trò chơi vừa lồng ghép kiến thức Toán học vừa tạo điều kiện để học sinh có cơ hội
hợp tác nhiều với nhau hơn.


4
- Tri giác của học sinh Tiểu học (đặc biệt là học sinh lớp 2) mang tính không
ổn định, sự chú ý dễ bị phân tán. Vì vậy, khi lựa chọn cũng như thiết kế trò chơi cần
tuân theo các nguyên tắc về trực quan.
- Nếu vận dụng tốt trò chơi học tập vào dạy học Toán lớp 2 sẽ giúp học sinh
hình thành và củng cố kiến thức tốt hơn song song với việc rèn luyện kỹ năng hợp
tác. Ngược lại lớp sẽ mất trật tự, không đảm bảo mục tiêu dạy học.
5. Phạm vi nghiên cứu
Tìm hiểu và thiết kế một số trò chơi học tập nhằm rèn luyện kỹ năng hợp tác

trong dạy học Toán lớp 2 và tiến hành thực nghiệm tại trường Tiểu học.
6. Phương pháp nghiên cứu
- Nghiên cứu này thuộc loại nghiên cứu thực nghiệm (tổ chức và tiến hành
thực nghiệm để kiểm tra tính khả thi và tác dụng của các trò chơi được thiết kế và
sưu tầm nhằm rèn luyện kỹ năng hợp tác trong dạy học Toán lớp 2). Ngoài ra còn
sử dụng phương pháp nghiên cứu lý luận (đọc và nghiên cứu tài liệu liên quan để có
cơ sở khoa học giải quyết tốt vấn đề mà đề tài đã đặt ra) và phương pháp điều tra
(lập phiếu điều tra nhằm thu thập ý kiến khách quan từ phía học sinh sau khi tiến
hành thực nghiệm).
- Công cụ nghiên cứu: các bài kiểm tra sau khi thực nghiệm xong trò chơi
Toán học, bảng câu hỏi phỏng vấn, các trò chơi Toán học dùng cho nghiên cứu.
- Tài liệu dùng cho nghiên cứu: bảng câu hỏi, các trò chơi có lồng ghép kiến
thức Toán học.
- Tiến trình nghiên cứu: Các bước thực hiện
+ Chuẩn bị các trò chơi Toán học, phiếu học tập, bảng câu hỏi
+ Thử nghiệm các trò chơi
+ Tiến hành dạy thực nghiệm trò chơi Toán học, phát phiếu học tập, bảng
câu hỏi
+ Phát phiếu học tập, bảng câu hỏi ở lớp đối chứng thực nghiệm
+ Phân tích số liệu


5
+ Báo cáo kết quả
7. Ý nghĩa nghiên cứu
Thông qua việc vận dụng trò chơi sư phạm trong dạy học Toán lớp 2, nhằm
rèn luyện cũng như phát triển kỹ năng hợp tác cho học sinh lớp 2. Ngoài ra, còn góp
phần đổi mới phương pháp dạy học Toán lớp 2 theo hướng phát huy tính tích cực,
chủ động và sáng tạo của học sinh. Đồng thời, hình thành và phát triển nhân cách
của học sinh lớp 2.

Bên cạnh đó, còn góp phần tạo hứng thú và lôi cuốn học sinh lớp 2 tham gia
vào hoạt động học tập, siết chặt tình đoàn kết thông qua các trò chơi tập thể. Giúp
học sinh lĩnh hội và khắc sâu tri thức dễ dàng hơn.
8. Cấu trúc luận văn
A. MỞ ĐẦU
B. NỘI DUNG
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN
Chương 2. SƯU TẦM, THIẾT KẾ MỘT SỐ TRÒ CHƠI TRONG SÁCH GIÁO
KHOA TOÁN LỚP 2
Chương 3. MỘT SỐ GIÁO ÁN ĐỀ NGHỊ
Chương 4. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM
C. KẾT LUẬN
D. TÀI LIỆU THAM KHẢO
E. PHỤ LỤC


6

B. NỘI DUNG
Chương 1. CỞ SỞ LÝ LUẬN
1.1. Trò chơi học tập
1.1.1. Khái niệm
Trò chơi học tập là loại trò chơi có nội dung tri thức gắn với hoạt động học
tập của học sinh và gắn với nội dung bài học. Trò chơi học tập giúp học sinh khai
thác vốn kinh nghiệm sống cho bản thân để chơi và để học. Trò chơi học tập có tác
dụng cả về mặt trí tuệ lẫn thể chất và các phẩm chất đạo đức.
Trò chơi học tập là những trò chơi tác động đến nhận thức của người học,
giúp họ tự rút ra những bài học cho bản thân một cách nhẹ nhàng và thoải mái.
Trong các lớp học ngày nay rất coi trọng tính chủ động của người học, việc áp dụng
trò chơi học tập vào đầu giờ học giúp học sinh chuẩn bị tâm thế học tập thật tốt,

ngoài ra trò chơi học tập còn được dùng để gợi mở những nội dung mà người truyền
thông tin muốn truyền tải đến tập thể.
Trò chơi học tập là một hoạt động mà các em hứng thú nhất. Các trò chơi có
nội dung Toán học lý thú và bổ ích phù hợp với nhận thức của các em. Thông qua
các trò chơi, các em sẽ lĩnh hội tri thức Toán học một cách dễ dàng, giúp khắc sâu
kiến thức. Khi giáo viên đưa ra được các trò chơi Toán học một cách thường xuyên,
khoa học thì chắc chắn chất lượng dạy học môn Toán sẽ ngày một nâng cao.
1.1.2. Đặc điểm của trò chơi học tập
- Trò chơi học tập được quy định rõ ràng bởi luật chơi, do người lớn nghĩ ra và
nhằm mục đích giáo dục trí tuệ, nhân cách.
- Tên gọi của mỗi trò chơi học tập thường phản ánh nội dung chơi và khơi dậy
hứng thú của trẻ với trò chơi.
- Trong trò chơi học tập, vị thế của mỗi trẻ tham gia chơi đều như nhau.
- Các hoạt động và mối quan hệ của người chơi được chỉ đạo bởi luật của trò
chơi học tập.


7
- Trò chơi học tập được tổ chức để dạy học và nhằm mục đích huy động trí óc
của trẻ làm việc thực sự trong khi giải quyết nhiệm vụ nhận thức, phát triển trí
thông minh.
- Trò chơi học tập có cấu trúc chặt chẽ gồm yếu tố: nhiệm vụ chơi, hành động
chơi, luật chơi.
- Nhiệm vụ chơi hay còn gọi là nhiệm vụ nhận thức là nét đặc trưng của trò
chơi học tập. Đây chính là nội dung chơi có tính chất như một bài toán mà học sinh
dựa trên các điều kiện đã cho. Nhiệm vụ chơi khêu gợi hứng thú của học sinh, kích
thích tính tích cực và nguyện vọng chơi của trẻ.
- Hành động chơi chính là những động tác học sinh làm trong lúc chơi và nó là
thành phần của trò chơi học tập. Hành động chơi phụ thuộc vào luật chơi.
- Luật chơi là yếu tố cơ bản của trò chơi học tập, nó quyết định người chơi

phải làm gì, làm như thế nào. Luật chơi quyết định trò chơi, nó có vai trò xác định
tính chất hoạt động, tổ chức và thực hiện điều khiển hành vi cũng mối quan hệ với
nhau trong khi chơi. Nhờ có luật chơi mà nhà giáo dục có thể điều khiển hành vi
của trẻ. Luật chơi càng chính xác bao nhiêu thì trò chơi càng căng thẳng và quyết
liệt bấy nhiêu.
Trò chơi học tập luôn có một kết quả nhất định đó là lúc kết thúc trò chơi, học
sinh giải quyết xong một nhiệm vụ nhận thức mà trò chơi yêu cầu. Kết quả của trò
chơi học tập thường làm thỏa mãn nhu cầu nhận thức cũng như nhu cầu chơi của
học sinh.
1.1.3. Vai trò của trò chơi học tập
Nhân cách của mỗi người không chỉ hình thành trong học tập, lao động mà
còn trong hoạt động vui chơi. Trong quá trình vui chơi, để mô phỏng lại cuốc sống
và thực hiện đúng luật chơi, các em phải tập sự chú ý, huy động năng lượng thần
kinh, bắp thịt một cách thực sự, nghĩa là các em sống thực sự và phát triển thực sự.
Trò chơi học tập giúp học sinh lĩnh hội tri thức, vốn sống xã hội một cách tự
nhiên, giảm đi sự căng thẳng trong tiết học, giữ được sự hồn nhiên của trẻ. Ngoài ra
chơi là dịp tốt để các em tìm hiểu thế giới xung quanh, qua đó kích thích tính tò mò,


8
ham học hỏi, óc quan sát, giúp học sinh phát triển được cả thể chất lẫn trí tuệ cũng
như khả năng tư duy, khả năng trừu tượng, khả năng sáng tạo…Bên cạnh đó còn
giúp học sinh phát triển tính kỹ luật, ý thức trách nhiệm góp phần hoàn thiện nhân
cách học sinh.
Như vậy, trò chơi có một ý nghĩa rất lớn trong quá trình giáo dục, cho nên
nhiều nhà giáo dục đã gọi “Trò chơi là trường học của cuộc sống”. Trò chơi nuôi
dưỡng tâm hồn trẻ mà không có gì thay thế được.
1.2. Đặc điểm tâm sinh lý của học sinh Tiểu học
1.2.1. Đặc điểm về cơ thể
Ở lứa tuổi Tiểu học, hệ xương của trẻ còn nhiều mô sụn, các xương ống,

xương tay, xương chân đang trong thời kỳ phát triển. Chúng còn non nớt nên dễ bị
cong vẹo, gãy dập…Vì vậy, giáo viên cần lưu ý quan tâm và tổ chức các hoạt động
vui chơi học tập lành mạnh và đảm bảo an toàn. Ngoài ra, hệ cơ của trẻ đang trong
giai đoạn phát triển mạnh nên trẻ rất thích các trò chơi vận động, thích chạy
nhảy…Do vậy, cần tổ chức các trò chơi thiên về vận động nhiều hơn.
Hệ thần kinh của trẻ cũng đang dần hoàn thiện về mặt chức năng. Cho nên tư
duy của trẻ chuyển dần từ trực quan hành động sang tư duy trừu tượng.
1.2.2. Đặc điểm về nhận thức
 Nhận thức cảm tính
Các cơ quan cảm giác của trẻ đang trong giai đoạn phát triển và hoàn thiện.
Khả năng phân tích còn kém nên học sinh thường tri giác trên tổng thể. Sự tri giác
của học sinh mang tính không ổn định, sự chú ý dễ bị phân tán. Đặc biệt là học sinh
tiểu học rất thích quan sát các sự vật hiện tượng mới lạ. Các sự vật hiện tượng nào
có màu sắc sặc sỡ càng thu hút và hấp dẫn trẻ. Vì thế người giáo viên cần trú trọng
nguyên tắc trực quan trong dạy học, các đồ dùng trực quan phải phát huy đúng tác
dụng của nó.
 Nhận thức lý tính


9
Về tư duy, lứa tuổi tiểu học là giai đoạn tư duy cụ thể. Tư duy mang đậm màu
sắc xúc cảm và trực quan hành động. Các thao tác tư duy trẻ còn dựa trực tiếp trên
các đồ vật mà chưa tác động lên lời nói và giả thiết bằng lời. Khả năng tư duy trừu
tượng, khái quát hóa phát triển dần theo lứa tuổi. Việc thử sai, mò mẫm vẫn còn giữ
vai trò quan trọng trong nhận thức của trẻ. Chẳng hạn, khi cho sắp xếp một tập hợp
số theo thứ tự tăng dần, thì các em học sinh lớp 2 so sánh từng cặp số mà chưa biết
xếp các số đó thành dãy theo yêu cầu. Còn ở các em lớp lớn hơn, nhiều em đã biết
chọn số bé nhất trong dãy số làm số thứ nhất và tiếp tục chọn số bé thứ hai, cứ như
vậy cho đến hết.
Về tưởng tượng, học sinh tiểu học phát triển trí tưởng tượng phong phú hơn

so với trẻ mầm non nhờ bộ não đang trong quá trình phát triển. Tuy nhiên, những
hình ảnh tưởng tượng còn đơn giản, chưa bền vững và dễ thay đổi. Trí tưởng tượng
tuy có phát triển nhưng còn tản mạn, ít có tổ chức và chịu tác động nhiều của hứng
thú, các mẫu hình đã biết…Bên cạnh đó, tưởng tượng của các em trong giai đoạn
này còn bị chi phối mạnh mẽ bởi các cảm xúc, những hình ảnh, sự vật hiện
tượng…Vì thế, cần phải phát triển tư duy và trí tưởng tượng của học sinh bằng
những hoạt động vui nhộn và những câu hỏi gợi mở, thu hút học sinh tham gia động
não tích cực.
1.2.3. Kết luận
Ở lứa tuổi tiểu học, cơ thể của trẻ đang trong thời kỳ phát triển, các cơ quan
đang trong giai đoạn hoàn thiện. Sức dẻo dai cũng như khả năng chú ý còn thấp. Trẻ
không thích những thứ đơn điệu có tính chu kỳ, trái lại rất hứng thú với các trò chơi
trí tuệ.
Học sinh tiểu học dễ hiểu bài nhưng cũng chóng quên nếu chúng không được
tập trung và luyện tập thường xuyên. Vì thế, giáo viên cần tạo hứng thú và kích
thích học sinh tích cực học tập, thường xuyên tổ chức cho học sinh luyện tập thực
hành.
Bên cạnh đó. Các em còn rất hiếu động, thích khám phá, thích học làm người
lớn…Do vậy, giáo viên cần linh hoạt sử dụng nhiều biện pháp để giúp các em thỏa
mãn nhu cầu hoạt động và lôi cuốn các em tham gia học tập tích cực, tự giác. Chẳng


10
hạn, tổ chức cho học sinh đi tham quan, dã ngoại, thực tế ngoài trường, tổ chức các
trò chơi học tập trong lớp học hoặc tổ chức cho các em thực hành thí nghiệm.
1.3. Trò chơi Toán học
1.3.1. Quan niệm về trò chơi Toán học
Trò chơi Toán học là trò chơi, trong đó có chứa các yếu tố Toán học. Trò chơi
Toán học có thể phân loại theo số người tham gia chơi: Trò chơi tập thể, trò chơi cá
nhân. Trò chơi có thể là trò chơi vận động, trò chơi trí tuệ, cũng có thể kết hợp giữa

trò chơi vận động và trò chơi trí tuệ.
Trò chơi Toán học mang đầy đủ các đặc điểm của trò chơi, nhưng khác ở chỗ
ít nhiều phải chứa một yếu tố kiến thức Toán học nào đó. Ở lớp dưới, trò chơi Toán
học thiên về vận động nhiều hơn, càng lên lớp trên thiên về trí tuệ nhiều hơn. Trong
nhà trường, trò chơi Toán học có thể tổ chức như một hoạt động dạy học Toán. Cơ
sở tâm lý và sinh lý đã khẳng định hoạt động dạy học Toán dưới dạng trò chơi sẽ rất
phù hợp với lứa tuổi tiểu học. Thực tế cũng cho thấy, hình thức tổ chức trò chơi
Toán học dễ được học sinh hưởng ứng và tích cực tham gia.
 Xét về mục đích phục vụ dạy học nói chung, trò chơi Toán học có thể là:
- Trò chơi nhằm dẫn dắt, hình thành tri thức mới.
- Trò chơi nhằm củng cố kiến thức, phát triển kỹ năng.
- Trò chơi nhằm ôn tập, phát triển tư duy trong giờ ngoại khóa.
 Xét theo các mạch kiến thức ta có thể phân trò chơi Toán học thành:
- Trò chơi về tính toán.
- Trò chơi về vẽ hình, đếm hình, cắt vẽ ghép hình.
- Trò chơi về giải toán.
1.3.2. Đặc điểm của trò chơi Toán học
Trò chơi Toán học phải là một tình huống mang vấn đề Toán học và khi tham
gia trò chơi thì người chơi phải giải quyết tình huống đó nhằm hướng người chơi


11
vào hoạt động nhận thức lẫn vui chơi. Qua đó, giúp củng cố hay hình thành kiến
thức mới.
- Mục đích chơi: Trò chơi Toán học được tổ chức để dạy học nhằm huy động
trí óc của trẻ để thực hiện nhiệm vụ nhận thức, phát triển trí thông minh. Trò chơi
Toán học giúp học sinh hoạt động thực hành luyện tập, củng cố kiến thức, vận dụng
linh hoạt sáng tạo các tri thức, kỹ năng và kinh nghiệm sống của bản thân để giải
quyết vấn đề, góp phần hình thành kiến thức, khái niệm, quy tắc mới.
- Tên gọi của trò chơi Toán học: Mỗi tên gọi của trò chơi thường phản ánh nội

dung trò chơi. Tên gọi của trò chơi góp phần quyết định có thu hút và gây hứng thú
cho học sinh đối với trò chơi đó hay không.
- Phương tiện của trò chơi: Phương tiện để tổ chức trò chơi cũng góp phần thu
hút sự chú ý tham gia hoạt động chơi của học sinh. Những phương tiện chơi có thể
do giáo viên tự thiết kế hoặc sẵn có. Những tấm bìa cứng, những đồ vật, những hình
cắt sẵn,…đầy màu sắc thu hút những ánh mắt hiếu kỳ, sự háo hức tham gia của học
sinh.
- Luật chơi – luật thắng thua của trò chơi: Mỗi một trò chơi đều phải có quy
định rõ ràng bởi luật chơi do người thiết kế hay giáo viên đặt ra. Luật chơi là quy
tắc của trò chơi, là luật thắng thua, luật đạt điểm tốt. Các hành động và các mối
quan hệ giữa người chơi được chỉ đạo bởi luật chơi. Luật chơi là các yếu tố cơ bản
của trò chơi Toán học, nó quy định người chơi phải làm gì và làm như thế nào.
- Các trò chơi thường được tổ chức cho học sinh chơi theo nhóm hoặc riêng cá
nhân tùy theo mức độ phức tạp của nội dung trò chơi hoặc theo các phương tiện
được sử dụng khi chơi. Qua mỗi trò chơi, giáo viên nên xem tổ chức theo hình thức
nào là thích hợp cũng như mang lại hiệu quả giáo dục. Từ đó triển khai tính độc lập,
tinh thần đoàn kết, giúp đỡ nhau cho học sinh.
- Trong trò chơi, mỗi cá nhân tham gia đều có nhiệm vụ và phải hoàn thành
nhiệm vụ mà trò chơi đặt ra. Nhiệm vụ chơi có tính chất như một bài toán mà học
sinh phải tìm ra cách giải, như một chướng ngại vật mà học sinh phải vượt qua.


12
Nhiệm vụ là một trong những yếu tố kích thích tính tích cực và chủ động tham gia
trò chơi của học sinh.
- Thời gian chơi được quy định trong mỗi trò chơi. Nếu hết thời gian mà người
chơi chưa đạt kết quả hay đạt kết quả thấp hơn đội khác sẽ thua cuộc. Trong một tiết
dạy, thời gian chơi được quy định rõ ràng và phải thực hiện đúng theo quy định để
tránh ảnh hưởng đến các hoạt động khác. Địa điểm chơi cũng phụ thuộc vào thời
gian chơi và mức độ phức tạp cùng với khả năng thực hiện của trò chơi.

- Tính thi đua giành phần thắng của trò chơi: Điều quan trọng trong khi chơi là
người chơi phải tìm cách để giành thắng lợi, tức là tìm chiến lược chơi. Vì thế, trò
chơi học tập đòi hỏi người chơi phải có các thao tác tư duy như: Khái quát hóa,
phân tích tổng hợp, suy luận lôgic…Qua đó, giúp người chơi phát triển các thao tác
tư duy hơn.
1.3.3. Vai trò của trò chơi Toán học đối với học sinh tiểu học
Trò chơi Toán học là một trong những phương tiện giúp học sinh hình thành
và phát triển năng lực, trí tuệ, óc sáng tạo…Ngoài ra trò chơi Toán học còn thực
hiện chức năng thực hành luyện tập các kiến thức, kỹ năng đã học, giúp hình thành
các kiến thức, kỹ năng hay phương pháp mới. Các hoạt động trong trò chơi nhằm
tìm chiến lược chơi để giành phần thắng giúp học sinh hoạt động Toán học, vận
dụng các kiến thức Toán học vào giải quyết các vấn đề, các tình huống thực tiễn của
trò chơi.
Nhờ vào trò chơi học tập Toán mà quá trình dạy học môn Toán không còn
khô khan, mà nó trở thành một hoạt động vui và hấp dẫn, kích thích và lôi cuốn sự
tham gia tích cực của học sinh vào hoạt động học tập, thúc đẩy việc phát triển các
kỹ năng, kỹ xảo Toán học và các hoạt động trí tuệ của học sinh. Để được như vậy
thì bản thân người giáo viên cần phải thực sự say mê tìm tòi những trò chơi mới lạ,
hấp dẫn, tạo các tình huống bất ngờ theo từng nội dung Toán học nhằm giúp học
sinh hứng thú và tích cực hoạt động hơn. Từ đó, các em sẽ dễ dàng hình thành và
khắc sâu kiến thức hơn.


13
1.3.4. Một số yêu cầu khi thiết kế và tổ chức trò chơi Toán học
1.3.4.1. Một số yêu cầu khi thiết kế trò chơi Toán học
Trò chơi học tập là một phương tiện tốt để giáo dục trẻ em. Bởi vậy, khi thiết
kế trò chơi học tập cần đảm bảo được mục tiêu giáo dục. Trên cơ sở nghiên cứu về
lý luận và nghiên cứu thực tiễn, trò chơi học tập được thiết kế theo nguyên tắc sau
đây:

- Đảm bảo tính mục đích, mục tiêu dạy học.
- Đảm bảo tính chất của hoạt động chơi.
- Nội dung các trò chơi phải huy động được kiến thức, kỹ năng mà các trẻ đã
từng có đồng thời huy động được khả năng của các em vào việc giải quyết nhiệm vụ
nhận thức, kéo theo sự phát triển trí tuệ.
- Trò chơi có cách chơi dễ nhớ, hấp dẫn phù hợp với trình độ của các em. Giáo
viên dễ tổ chức hướng dẫn trò chơi và các em có thể tự chơi sau khi giáo viên
hướng dẫn cách chơi.
- Phương tiện, vật liệu để thực hiện trò chơi dễ kiếm, dễ làm tận dụng từ các
nguồn có sẵn xung quanh, an toàn.
- Trò chơi phải đảm bảo tính hệ thống và tính phát triển đó là hệ thống trò chơi
được sắp xếp từ dễ đến khó, từ đơn giản đến phức tạp, đảm bảo thiết kế từng bước
nâng cao khả năng học tập cho trẻ.
- Đảm bảo tính đa dạng.
1.3.4.2. Một số yêu cầu khi tổ chức trò chơi Toán học
Khi hướng dẫn và phổ biến luật chơi, giáo viên cần hướng dẫn sao cho ngắn
gọn, dễ hiểu để học sinh nắm được luật chơi và nhiệm vụ cần thực hiện. Giáo viên
có thể thực hiện mẫu hoặc cho học sinh làm nháp để học sinh dễ nắm được luật chơi
và cách chơi. Giáo viên cần dự kiến trước những vấn đề có thể xảy ra để có hướng
giải quyết kịp thời. Đồng thời, giáo viên cần quản lý chặt chẽ khi học sinh chơi,
không thiên vị nhằm tạo tính công bằng trong khi chơi và trong khi đánh giá.


14
Khi tổ chức cho học sinh chơi nhóm, giáo viên cần cho học sinh trao đổi, bàn
luận để tìm chiến lược chơi, góp phần hình thành phương pháp học tập theo nhóm,
phát triển tình đồng đội. Khi tổ chức trò chơi, người chơi phải tự nguyện tham gia,
không bắt buộc. Nếu không sẽ không đạt hiểu quả mà lại phản tác dụng của trò
chơi. Do đó, công việc quan trọng của giáo viên là giới thiệu và hướng dẫn trò chơi
cho thật sự hấp dẫn và lôi cuốn sự tích cực chủ động tham gia của học sinh. Bên

cạnh đó, phương tiện để tổ chức trò chơi, hay phương tiện chơi phải đặc sắc và thu
hút trẻ.
1.3.5. Quy trình tổ chức trò chơi Toán học
Tổ chức trò chơi dù lớn hay nhỏ, nhanh hay chậm đều phụ thuộc vào mức độ
phức tạp của trò chơi. Khi tổ chức đòi hỏi người giáo viên phải nắm vững quy trình
tổ chức trò chơi và phải khéo léo, linh hoạt trong vai trò người quản trò để điều
khiển trò chơi. Người quản trò phải nắm vững nội dung, quy tắc của trò chơi để có
thể hướng dẫn người chơi rõ ràng, dễ hiểu và đánh giá người chơi một cách khách
quan, công bằng.
Quy trình tổ chức trò chơi bao gồm:
- Lựa chọn trò chơi:
Giáo viên cần chú ý lựa chọn trò chơi chứa đựng những kiến thức toán học
phù hợp với nội dung chương trình tiểu học. Trò chơi sư phạm phải là những tình
huống có vấn đề, để việc thực hiện trò chơi dẫn đến kiến thức và được lựa chọn dự
tính phải phù hợp với các loại hình giờ học.
Trò chơi được lựa chọn với chức năng hình thành kiến thức, vận dụng kiến
thức, tìm kiến thức mới. Lựa chọn trò chơi phải dự tính phát triển các loại hình trí
tuệ nào? Đồng thời dự tính đặc điểm tâm lý nhận thức của học sinh. Bên cạnh đó,
giáo viên cần quan tâm đến chiến lược dạy học phân hóa để trò chơi phát huy ý
nghĩa tốt nhất.
- Chuẩn bị phương tiện chơi:
Phương tiện của trò chơi là công cụ gây hứng thú, tạo sức hấp dẫn lôi cuốn
người chơi. Các phương tiện trò chơi Toán học phải mang đặc trưng của Toán học


15
như mô hình, các bìa cứng với các con số, kí hiệu, phép tính, các hình dạng quen
thuộc như hình tròn, hình vuông, hình chữ nhật, hình tứ giác, hình lập phương hay
những xúc xắc, que tính,…Các mô hình phải đẹp, trực quan, to rõ nhưng gọn gàng,
dễ sử dụng.

- Giới thiệu nội dung, hướng dẫn trò chơi:
Giới thiệu và hướng dẫn trò chơi là bước quan trọng. Bởi hứng thú ban đầu
của trẻ đối với trò chơi phụ thuộc vào việc giới thiệu có hấp dẫn hay không. Thông
qua giới thiệu, học sinh mới nắm được quy tắc, luật chơi. Thông thường khi giới
thiệu trò chơi giáo viên nên tiến hành theo các bước: Gọi tên trò chơi, luật lệ và
cách chơi, yêu cầu về tổ chức kỷ luật, cách đánh giá thắng - thua và những điểm cần
lưu ý.
Giáo viên cần linh hoạt khi xử lý tình huống trong khi hướng dẫn trò chơi và
không nên giải thích dài dòng mà nên nói ngắn gọn, dễ hiểu. Đối với những trò chơi
mà học sinh đã được chơi, giáo viên nên thêm vào những yêu cầu mới, quy tắc mới.
Những yêu cầu mới này phải cao hơn trước, nội dung chơi phải có sự đổi mới và
cuốn hút hơn.
- Tổ chức và điều khiển trò chơi:
Điều quan trọng khi tổ chức trò chơi giáo viên cần chú trọng để học sinh hoạt
động trí tuệ, hoạt động Toán học, học sinh cần được thảo luận. Vì vậy, giáo viên
cần phối hợp nhẹ nhàng giữa cách chơi từng cặp, nhóm tập thể lớp. Hoạt động điều
khiển của giáo viên còn nhằm vào việc định hướng cho học sinh xây dựng các trò
chơi tương tự, các trò chơi tổng quát hơn nhờ sự tổng quát hóa các vấn đề Toán học
được khai thác trong trò chơi.
Để học sinh nắm vững luật chơi, giáo viên có thể cho học sinh chơi thử hay
giáo viên cũng có thể chơi thử và sau mỗi lần chơi thử giáo viên phổ biến và nhắc
lại luật chơi để học sinh nắm vững. Ngoài ra, khi tổ chức và điều khiển trò chơi, tùy
thuộc vào địa điểm và điều kiện thực tiễn mà giáo viên cần quan tâm chú ý đến sự
an toàn cho học sinh. Cần nhắc nhở và giáo dục ý thức tổ chức kỷ luật trong khi
tham gia trò chơi.


16
- Đánh giá kết quả:
Giáo viên cần quan tâm chi tiết từng bước hoạt động nhận thức trò chơi để

đánh giá kết quả, chú ý đánh giá qua từng hoạt động Toán học, đánh giá việc vận
dụng sáng tạo các kiến thức Toán học vào thực tiễn. Thông qua việc đánh giá đúng,
việc khen ngợi của giáo viên sẽ đem lại niềm vui cho học sinh. Ngược lại nếu đánh
giá không công bằng sẽ làm cho học sinh mất hứng thú khi tiếp tục tham gia các trò
chơi khác.
1.4. Kỹ năng hợp tác
1.4.1. Khái niệm
Theo ThS. Vũ Thị Ngọc Minh thì kỹ năng hợp tác được hiểu là năng lực hành
động tích cực, cùng thực hiện một công việc, một hoạt động nào đó nhằm mục đích
chung, dựa trên tri thức và vốn kinh nghiệm trong điều kiện sống cụ thể.
Kỹ năng hợp tác của con người nói chung và trẻ tiểu học nói riêng không tự
nhiên có được. Chúng được hình thành và phát triển trong những điều kiện nhất
định, theo một quá trình gồm 3 bước: Quan sát, bắt chước, luyện tập và thực hành
thường xuyên.
Giáo dục kỹ năng hợp tác chính là giáo dục cho trẻ biết lắng nghe và bày tỏ
suy nghĩ, ý kiến của bản thân, mạnh dạn, thỏa thuận trong nhóm bạn, tôn trọng ý
kiến của mọi người và đôi khi chấp nhận sự khác biệt.
1.4.2. Một số kỹ năng hợp tác cần giáo dục cho trẻ tiểu học
- Kỹ năng trao đổi thảo luận
Trong các hoạt động nhóm, những dấu hiệu thể hiện sự hợp tác là mỗi thành
viên đều hoạt động hướng tới mục đích chung và có trách nhiệm với công việc
chung. Điều đó giúp các thành viên gắn bó với nhau, làm tăng hiệu quả công việc.
Quá trình thảo luận nhóm sẽ đi tới thống nhất khi các trẻ biết lắng nghe ý kiến các
bạn, chia sẻ ý kiến bản thân và có sự nhất trí của các thành viên.
Giáo dục kỹ năng trao đổi, thảo luận giúp trẻ biết kiềm chế sở thích và mối
quan tâm của bản thân để trao đổi với bạn bè trên cơ sở cùng hướng tới mục đích


17
chung, lập kế hoạch thực hiện công việc. Từ đó, mục tiêu công việc được thống

nhất nhanh chóng.
- Kỹ năng đảm nhận và phân công công việc
Mỗi trẻ là một cá thể riêng biệt, vì thế giáo dục kỹ năng này giúp trẻ biết tự
đánh giá khả năng của bản thân và của mỗi bạn trong nhóm. Trong mỗi hoạt động
chung, trẻ biết bày tỏ ý kiến và phân công công việc phù hợp với từng thành viên,
đảm bảo mỗi trẻ đều có việc vừa sức, phù hợp với khả năng và hỗ trợ nhau một
cách tốt nhất.
- Kỹ năng chấp hành kỷ luật
Với trẻ tiểu học, trong quá trình làm việc cùng nhau có thể xảy ra những xung
đột. Vì vậy, giáo dục kỹ năng này giúp trẻ biết tuân theo quy định chung, chấp nhận
kỷ luật, biết thỏa hiệp và chấp nhận thỏa hiệp; giáo dục trẻ biết kiềm chế cảm xúc,
gác lại sở thích bản thân để hướng tới mục tiêu chung của nhóm trên cơ sở tôn trọng
và tuân thủ sự hướng dẫn của người đứng đầu trong nhóm.
- Kỹ năng chia sẻ, phối hợp, tương trợ lẫn nhau, tìm kiếm sự giúp đỡ
Giáo dục kỹ năng này chính là giúp trẻ có kỹ năng xây dựng và duy trì mối
quan hệ liên cá nhân. Giúp trẻ hiểu được sự cần thiết của việc phối hợp, tương trợ,
giúp đỡ nhau. Trẻ biết quan sát hoạt động, lắng nghe tôn trọng ý kiến của các bạn và
đưa ra ý kiến của bản thân để phối hợp nhịp nhàng cùng nhau.
- Kỹ năng tự đánh giá quá trình thực hiện công việc
Khi tham gia công việc hướng tới mục đích chung, mỗi trẻ là một mắt xích
quan trọng, vì thế trẻ cần biết tự kiểm tra quá trình hoạt động của mình, đồng thời
phát hiện và giúp đỡ kịp thời các bạn trong nhóm đạt được mục tiêu chung.
1.5. Dạy học hợp tác
1.5.1. Khái niệm
Theo từ điển bách khoa Việt Nam: “Hợp tác là cùng chung sức, giúp đỡ lẫn
nhau trong một công việc, một lĩnh vực nào đó, nhằm một mục đích chung”, khái
niệm hợp tác được hiểu là sự tự nguyện của các cá nhân cùng nhau làm việc một


18

cách bình đẳng trong một tập thể (nhóm). Các thành viên trong nhóm tiến hành hoạt
động nhằm mục đích chung, đồng thời đạt được lợi ích và mục đích riêng của mỗi
thành viên trên cơ sở nổ lực chung. Hoạt động của từng cá nhân phải tuân theo
những nguyên tắc nhất định và có sự phân công trách nhiệm cụ thể cho các thành
viên trong nhóm.
Học hợp tác là phương pháp học tập trong đó nhóm hoặc tập thể các học sinh
cùng nhau chiếm lĩnh tri thức của một bài học, phấn đấu vì một mục đích chung,
giải quyết một nhiệm vụ đặt ra trong quá trình học tập.
Dạy học hợp tác là phương pháp dạy học trong đó giáo viên tổ chức và điều
khiển các hoạt động học tập hợp tác của nhóm học sinh, khuyến khích mỗi học sinh
hợp tác tích cực theo khả năng của mỗi người để tự mình chiếm lĩnh tri thức của
một bài học, phấn đấu vì mục đích chung, giải quyết một nhiệm vụ đặt ra trong quá
trình học tập, từ đó hình thành kiến thức, kỹ năng mới của bài học.
1.5.2. Mục tiêu của dạy học hợp tác
Dạy học hợp tác giúp hình thành cho học sinh các kỹ năng:
- Kỹ năng giao tiếp, tương tác trẻ với trẻ. Đó là:
+ Biết lắng nghe và biết thừa nhận ý kiến của người khác và trình bày ý kiến
một cách rõ ràng.
+ Biết ngắt lời một cách hợp lý.
+ Biết phản đối một cách lịch sự và đáp lại lời phản hồi.
+ Biết thuyết phục người khác và đáp lại lời thuyết phục.
- Kỹ năng hoạt động hợp tác giữa các cá nhân trong một nhóm làm việc.
- Kỹ năng trao đổi thông tin: Trình bày và tiếp nhận thông tin.
- Kỹ năng tìm kiếm thông tin.
- Khả năng phối hợp với người khác cùng hoàn thành công việc.
- Khả năng vận dụng: Sử dụng thành quả của người khác để hoàn thành công
việc của mình.


19

- Khả năng tổ chức người khác cùng hợp tác làm việc; chỉ huy, điều hành công
việc.
- Kỹ năng xây dựng niềm tin.
- Kỹ năng giải quyết mâu thuẫn.
Dạy học hợp tác còn giúp học sinh có thái độ:
- Ý thức hợp tác trong công việc.
- Ý thức chịu trách nhiệm trong nhóm.
- Ý thức tôn trọng thành quả của người khác.
- Ý thức cùng người khác hướng tới một mục đích hoạt động chung.
1.5.3. Đặc điểm của dạy học hợp tác
Theo Nguyễn Bá Kim, đặc điểm của hình thức dạy học hợp tác xét ở hai khía
cạnh:
Về phía giáo viên:
- Trong dạy học hợp tác, giáo viên có vai trò là người tổ chức, hướng dẫn các
hoạt động, gợi mở, khuyến khích và hỗ trợ việc học của học sinh.
- Yêu cầu về kỹ năng sư phạm của giáo viên cũng mở rộng hơn so với các
phương pháp dạy học truyền thống, vì bao gồm các kỹ năng về mặt: xây dựng các
hình thức thích hợp với các hoạt động nhóm; hướng dẫn hỗ trợ học sinh khi hoạt
động nhóm; phát triển cho học sinh kỹ năng phản ánh, trình bày quan điểm.
- Yêu cầu về đánh giá, xử lý thông tin từ học sinh cũng cao hơn vì trong thời
gian ngắn giáo viên phải thu nhận nhiều thông tin đa dạng từ học sinh và những
thông tin này điều phải xử lý, đưa ra những kết quả phản hồi ngay.
- Trường hợp lớp quá đông việc bao quát, kiểm soát, giúp đỡ từng nhóm hoạt
động cũng như trình bày, phản ánh kết quả của nhóm là khó khăn lớn đối với giáo
viên. Giáo viên khó có thể quan sát và bao quát hết tất cả các nhóm hoạt động để
kịp thời giúp đỡ học sinh.
Về phía học sinh:



×