Tải bản đầy đủ (.pdf) (153 trang)

Phân tích cấu trúc, chức năng cảnh quan phục vụ mục đích tổ chức lãnh thổ sản xuất nông, lâm nghiệp và du lịch tỉnh Yên Bái

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.87 MB, 153 trang )

1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Với sự phát triển nhanh chóng, mạnh mẽ của khoa học cơng nghệ, các hoạt
động kinh tế của con ngƣời đã tác động sâu sắc tới các thành phần tự nhiên và môi
trƣờng sống của chính mình. Một vấn đề đặt ra cần phải giải quyết hài hịa giữa lợi
ích xã hội với khả năng tự nhiên có thể đáp ứng đƣợc. Để đạt đƣợc mục tiêu đó cần
phải có những nghiên cứu mang tính tổng hợp về các điều kiện tự nhiên (ĐKTN)
nhằm xác lập cơ sở khoa học cho sử dụng hợp lý lãnh thổ. Giải qu ết những vấn đề
trên dƣới góc độ địa tổng hợp thơng qua cách tiếp cận cảnh quan học đƣợc coi
ột hƣớng đi đ ng đắn. ảnh quan học tiếp cận lãnh thổ nhƣ ột cấu trúc hệ thống
thơng qua phân tích cấu trúc, chức năng các hợp phần trong hệ thống đó để làm rõ
những đặc trƣng về tiề năng tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên của lãnh thổ theo
kiểu loại v theo vùng, trong đó ỗi đơn vị phân loại chứa đựng tiề năng sinh thái
và khơng gian cho các loại hình phát triển. Đâ chính là một trong những cơ sở khoa
học cho định hƣớng tổ chức không gian ƣu tiên phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ
ôi trƣờng sinh thái bền vững cho bất kỳ hệ thống lãnh thổ nào.
Yên ái
ột tỉnh miền núi nằm ở vị trí chuyển tiếp giữa khu Tây Bắc và
Đơng ắc của vùng Trung du miền núi phía Bắc. Đặc trƣng n cùng với các quy
luật phân hóa tự nhiên làm cho thiên nhiên Yên Bái có sự phân hóa đa dạng, phức
tạp về cấu trúc và chức năng tự nhiên. Đâ là tiề năng tự nhiên to lớn cho phát triển
kinh tế - xã hội (KT-XH). Thực tế phát triển cho thấy Yên Bái vẫn là một tỉnh nghèo
mặc dù có tiề năng đặc thù để phát triển ngành nông - lâm nghiệp miền núi. Đặc
biệt với thiên nhiên còn mang những nét hoang sơ, hấp dẫn cho loại hình du lịch sinh
thái. Quá trình phát triển KT-XH đã làm nảy sinh một số vấn đề về bảo tồn đa dạng
sinh học những hệ sinh thái nguyên sinh; sử dụng hợp lý quỹ đất nơng nghiệp hạn
chế của tỉnh có hơn 70% diện tích đồi n i, địa hình bị phân cắt, nhiều nơi có cấu trúc
kém ổn định dễ sảy ra các hiện tƣợng tai biên thiên nhiên. Trong định hƣớng phát
triển KT-XH của tỉnh Yên ái giai đoạn 2006 - 2020 đã xác định phát triển


nông, lâm nghiệp và du lịch trên cơ sở khai thác các thế mạnh đặc thù tự nhiên của
tỉnh miền núi để tạo những đặc trƣng khác biệt trong chun mơn hóa và tạo động
lực phát triển cho tỉnh [96].
Để giải quyết những thách thức đặt ra đó cần phải có những nghiên cứu đánh
giá tổng hợp điều kiện tự nhiên của lãnh thổ. Tu nhiên, đến nay xét về lí luận các
nghiên cứu về địa lí tổng hợp thực hiện trên địa bàn tỉnh chƣa nhiều, còn các nghiên
cứu theo hƣớng cảnh quan học về n ái ại càng hiếm. Các cơng trình nghiên cứu


2

điều tra, đánh giá tiề

năng tự nhiên mới chỉ dừng trên phạm vi không gian hẹp,

phục vụ các mục tiêu trƣớc mắt, chƣa

ang tính đồng bộ, chƣa có nghiên cứu, quy

hoạch toàn diện lãnh thổ dựa trên đánh giá tổng hợp ĐKTN. Nhƣ thế, khó có thể sử
dụng hợp lý (SDHL) tổng thể các nguồn lực tự nhiên vào mục tiêu phát triển bền
vững. Do vậy vấn đề SDHL các nguồn tài nguyên thiên nhiên (TNTN) vào mục đích
phát triển KT-XH của tỉnh đang
ột vấn đề bức thiết, đặc biệt là một tỉnh miền núi
có nhiều tiề năng nhƣng khâu điều tra v đánh giá tổng hợp còn chƣa nhiều.
Với những lí do trên, nghiên cứu sinh đã ựa chọn đề tài “Phân tích cấu trúc,
chức năng cảnh quan phục vụ mục đích tổ chức lãnh thổ sản xuất nơng, lâm nghiệp
và du lịch tỉnh Yên Bái” cho luận án, đóng góp phần nhỏ đối với hƣớng nghiên cứu
ứng dụng nói chung và sự phát triển bền vững của tỉnh Yên ái nói riêng.
2. Mục tiêu và nhiệm vụ

2.1. Mục tiêu
Nghiên cứu
sáng tỏ những đặc trƣng về sự phân hóa đa dạng, phức tạp
nhƣng có qu uật của tự nhiên tỉnh Yên ái để xác ập cơ sở khoa học cho tổ chức
không gian phát triển các ng nh sản xuất nông, â nghiệp và du ịch tỉnh Yên
ái đến nă

2020, tầ

nhìn đến nă

2030 theo hƣớng phát triển bền vững.

2.2. Nhiệm vụ
Để đạt đƣợc những ục tiêu trên, uận án đã thực hiện các nhiệ vụ sau:
- Tổng quan những vấn đề í uận về cảnh quan; cấu tr c, chức năng cảnh quan;
đa dạng cảnh quan v tổ chức ãnh thổ sản xuất;
- Xâ dựng hệ thống phân oại cảnh quan, bản đồ cảnh quan tỉ ệ 1:100.000 cấp
tỉnh v 50.000 cấp hu ện nhằ phản ánh qu uật phân hoá tự nhiên, cấu tr c chức
năng cảnh quan khu vực nghiên cứu ở các tỷ ệ khác nhau;
- Phân tích cấu tr c, chức năng cảnh quan theo hƣớng tiếp cận định ƣợng, từ
đó tiến h nh xâ dựng cơ sở phân vùng cảnh quan v bản đồ phân vùng chức năng
cảnh quan tỉnh Yên ái;
- Đánh giá cảnh quan nhằ xác định các ức độ thích nghi của các đơn vị cảnh
quan cho ục đích phát triển nơng, â nghiệp v du ịch;
- Phân tích hiện trạng sử dụng tài nguyên và những vấn đề ôi trƣờng nảy sinh
trong q trình phát triển nơng, lâm nghiệp và du lịch;
- Đề xuất các định hƣớng tổ chức không gian sản xuất cho ng nh nông, â
nghiệp v du ịch của tỉnh Yên ái đến nă 2020 v những nă tiếp theo.



3

3. Phạm vi nghiên cứu
3.1. Phạm vi không gian: Đƣợc giới hạn trong địa giới h nh chính tỉnh Yên ái.
3.2. Phạm vi khoa học:
- Luận án tập trung nghiên cứu phát hiện ra những đặc trƣng của các đơn vị
cảnh quan v qu uật phân hóa CQ trên cơ sở phân tích cấu tr c, chức năng cảnh
quan của ãnh thổ đƣợc thể hiện trên bản đồ phân oại cảnh quan (tỉ ệ 1:100.000 và
1:50.000) của tỉnh Yên ái.
- Trên cơ sở đánh giá ức độ phù hợp của từng đơn vị cảnh quan cho ột số câ
trồng và các oại hình phát triển nơng, â nghiệp, du ịch. ó so sánh với hiện trạng sử
dụng t i ngu ên của khu vực nghiên cứu để đề xuất các định hƣớng chức không gian
sản xuất các ngành nông, lâm nghiệp và du lịch theo định hƣớng sử dụng hợp lý CQ.
4. Các luận điểm bảo vệ
- Luận điểm 1: Yên Bái là một tỉnh thuộc vùng Trung du và miền núi phía
Bắc, nằm ở vị trí chuyển tiếp giữa 2 khu Đơng ắc và Tây Bắc đã
tăng sự phân
hóa đa dạng và phức tạp của các thành phần tự nhiên. Tiếp cận cảnh quan học đã
sáng tỏ những đặc trƣng, qu uật phân hóa và phát sinh cảnh quan lãnh thổ thể hiện
qua hệ thống phân loại cảnh quan gồm 1 kiểu CQ, 2 lớp CQ, 7 phụ lớp CQ, 22 hạng
CQ và 149 loại CQ thuộc 8 tiểu vùng chức năng Q nằm trong phạm vi hệ và phụ hệ
CQ nhiệt đới ẩ gió ùa có ùa đơng ạnh.
- Luận điểm 2: Kết quả đánh giá kết hợp với phân tích cấu trúc, chức năng CQ
theo hƣớng tiếp cận định ƣợng có xe xét đến các vấn đề ôi trƣờng nảy sinh trong
phát triển KT-XH cơ sở khoa học tin cậy cho định hƣớng tổ chức cho 16 không
gian ƣu tiên phát triển sản xuất nông, lâm nghiệp và du lịch tỉnh Yên Bái và không
gian phân bố, khả năng ở rộng diện tích cây quế ở huyện Văn Yên. ác định hƣớng
đƣa ra dựa trên quan điểm phát triển bền vững đã giải quyết đƣợc mâu thuẫn nảy sinh
giữa các nhóm giá trị chức năng CQ v tăng tính gắn kết giữa các hoạt động sản xuất

nơng nghiệp - lâm nghiệp - du lịch đối với lãnh thổ nghiên cứu.
5. Những điểm mới của đề tài
- Kết quả nghiên cứu của uận án đã góp phần v o việc ho n thiện phƣơng pháp
uận của cảnh quan ứng dụng, trong đó tập trung v o phƣơng pháp v ngu ên tắc
phân tích, đánh giá cấu tr c, chức năng cảnh quan phục vụ ục đích tổ chức ãnh thổ
sản xuất nông, â nghiệp v du ịch.
- Luận án đã bƣớc đầu kết hợp hƣớng nghiên cứu cấu tr c, chức năng cảnh
quan theo hệ thống phát sinh của trƣờng phái Nga - Đông Âu với hƣớng nghiên cứu


4

sinh thái cảnh quan biểu thị cấu tr c, chức năng cảnh quan bằng các chỉ số định
ƣợng của trƣờng phái Tâ Âu - ắc Mỹ.
- Luận án đã đƣa ra đƣợc những kết quả tính tốn các chỉ số về cấu tr c, chức
năng cảnh quan của tỉnh Yên ái. ác kết quả n có vai trị quan trọng để góp phần
đánh giá chính xác hơn tiề năng sinh thái cảnh quan nhằ nâng cao chất ƣợng của
các kiến nghị sử dụng SDHL, bền vững cảnh quan.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
6.1. Ý nghĩa khoa học: những vấn đề nghiên cứu của luận án sẽ góp phần hoàn thiện
về phƣơng pháp uận v phƣơng pháp nghiên cứu, đánh giá cảnh quan theo hƣớng
tiếp cận định ƣợng trong đánh giá tiề năng tự nhiên cho các mục đích phát triển
KT-XH, đặc biệt đối với lãnh thổ miền núi.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn: hệ thống cơ sở dữ iệu, bản đồ v các kết quả nghiên cứu uận
án cơ sở khoa học có giá trị cho chiến ƣợc phát triển bền vững kinh tế của Yên
ái. Ngo i ra, uận án c ng có thể sử dụng
t i iệu tha khảo trong nghiên cứu,
giảng dạ địa tự nhiên đại cƣơng v địa địa phƣơng.
7. Cơ sở tài liệu và cấu trúc của luận án
7.1. Cơ sở tài liệu

Ngo i những kết quả nghiên cứu
uận, thực tiễn trong v ngo i nƣớc, trong
quá trình thực hiện các nhiệ vụ của uận án, tác giả đã sử dụng ột số t i iệu sau:
- ơ sở dữ iệu bản đồ nền v chu ên đề: bản đồ địa hình tỉnh Yên ái tỷ ệ
1:50.000 v các bản đồ th nh phần bao gồ bản đồ địa chất, hiện trạng v qu hoạch
rừng, thổ nhƣỡng (tỷ ệ 1:100.000 v 1:50.000), hiện trạng sử dụng đất.
- ác đề t i, dự án, báo cáo khoa học về điều tra ĐKTN, TN v
ôi trƣờng.
Niên giá thống kê tỉnh Yên ái trong giai đoạn 2010-2014.
- 02 đề tài nghiên cứu khoa học cấp cơ sở của NCS iên quan đến luận án.
7.2. Cấu trúc luận án:
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, luận án gồ 3 chƣơng nội dung với tổng
số 150 trang đánh á . Luận án đã sử dụng 30 bảng, 19 hình và 24 bản đồ chu ên đề
thể hiện kết quả nghiên cứu.
hƣơng 1. ơ sở lý luận v phƣơng pháp nghiên cứu cấu trúc, chức năng cảnh
quan phục vụ mục đích tổ chức lãnh thổ sản xuất nơng, lâm nghiệp và du lịch.
hƣơng 2. Phân tích đặc điểm cảnh quan tỉnh Yên Bái.
hƣơng 3. Đánh giá cảnh quan phục vụ mục đích tổ chức lãnh thổ sản xuất
nơng, lâm nghiệp và du lịch tỉnh Yên Bái.


5

CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
CẤU TRÚC, CHỨC NĂNG CẢNH QUAN PHỤC VỤ MỤC ĐÍCH TỔ CHỨC
LÃNH THỔ SẢN XUẤT NÔNG, LÂM NGHIỆP VÀ DU LỊCH
1.1. Tổng quan tài liệu
1.1.1. Tình hình nghiên cứu cảnh quan phục vụ mục đích phát triển nơng lâm
nghiệp và du lịch trên thế giới
Cảnh quan học từ khi ra đời đến na đã có nhiều đóng góp v o ục đích thực

tiễn và ngày càng hồn thiện cơ sở khoa học trong điều kiện mới, khi mà mục đích
tối ƣu hóa ãnh thổ ngày càng trở nên bức thiết trong khai thác và SDHL TNTN.
Hướng nghiên cứu cảnh quan phục vụ mục đích tổ chức lãnh thổ. Trƣớc hết
phải nói đến là những cơng trình đặt nền móng cho sự phát triển cảnh quan học của
các nhà cảnh quan học Nga và một số nƣớc thuộc Liên Xô trƣớc đâ . Học thuyết về
cảnh quan đƣợc sáng lập ra bởi nhà bác học Nga L.S. Berg với tiền đề là học thuyết
của V.V. Dokutsaev về địa tổng thể v các đới thiên nhiên. Nă 1913, L.S. erg
công bố công trình phân vùng theo đới đầu tiên của tồn lãnh thổ Nga, ông đã đƣa
khái niệm cảnh quan v o trong địa lí học và ơng cho rằng chính cảnh quan đối
tƣợng nghiên cứu của địa lí học. Đến nă 1931, L.S. erg công bố tác phẩ “Các
đới cảnh quan địa lí Liên Xơ” (tập 1) - cơng trình nổi tiếng cơ sở để hồn thiện lí
luận cảnh quan. Nă 1963, G.N.Annhenxkaia và những ngƣời khác đã trình bày rõ
cách phân chia các đơn vị cảnh quan trong tuyển tập “Cảnh quan học”. Nă 1967,
F.N. Mi kov đề cập đến các tổng thể thiên nhiên trên Trái Đất với tên gọi là các
“tổng thể cộng sinh”
sau đó D.L. Ar and gọi “địa hệ” trong cơng trình “Khoa
học về cảnh quan” (1975) [3], [43], [63], [67], [164], [179].
Trong lịch sử phát triển cảnh quan học không thể không nhắc đến nhà cảnh
quan A.G.Isachenko. Nă 1961, ông đã ho n th nh cơng trình “Bản đồ cảnh quan
Liên Xơ, tỉ lệ 1 : 4.000.000 và vấn đề phương pháp nghiên cứu cảnh quan”. Nă
1969, ông cho ra đời tác phẩ “Cơ sở cảnh quan học và phân vùng địa lí tự nhiên”,
cơng trình bàn luận tới những cơ sở lí thuyết và các nguyên tắc cơ bản trong phân
vùng địa lí tự nhiên. Nă 1974, ông cùng với A.A. Shliapnikov công bố cơng trình
“Về những nội dung của bản đồ cảnh quan địa lí”. V đến nă 1976, ơng cho xuất
bản cuốn “Cảnh quan học ứng dụng” - cơng trình thể hiện tầm nhìn và khả năng nắm
bắt thực tiễn rất nhạy bén của ông khi đƣa quan điểm ứng dụng vào cảnh quan học
[43], [164], [179].
Nă 1975, G.A.Kuznetxov đã trình b những vấn đề lý luận và thực tiễn về
vai trò của “Địa lý và quy hoạch các vùng sản xuất nông nghiệp”, các ĐKTN cơ



6

sở ban đầu để có cơ sở khoa học phân vùng nơng nghiệp, nhấn mạnh vai trị của thổ
nhƣỡng và khí hậu [48].
Những nă

sau,

ột loạt các cơng trình về cảnh quan ứng dụng c ng đƣợc

ho n th nh nhƣ: “Nghiên cứu đánh giá cảnh quan cho các sơ đồ quy hoạch vùng”
(E.M. Rakovskaia, I.R. Dorphman - 1980); “Phương pháp đánh giá cảnh quan sinh
thái nhằm mục đích phát triển tối ưu lãnh thổ” (M. Ruzichka, M. Mik as - 1980).
G.T. Naranhicheva (1984) đã phân tích cảnh quan vùng Go en
cơ sở cho tổ
chức SDHL lãnh thổ [191]. Cùng thời gian này, A.G.Isachenko (1985) trong cơng
trình “Cảnh quan học ứng dụng” đã phân tích những mối quan hệ tác động của con
ngƣời lên cảnh quan, làm cho các cảnh quan nguyên thủ đã bị biến đổi sâu sắc thay
v o đó các cảnh quan văn hóa xuất hiện ngày càng phổ biến, nhiệm vụ của cảnh quan
học trong giai đoạn mới là phải tìm cách tối ƣu hóa trong khai thác tự nhiên. Khu vực
Lêningrat trong cơng trình n đƣợc chọn
điểm chìa khóa cho tiếp cận cảnh
quan học ứng dụng trong định hƣớng tổ chức SDHL TNTN [45]. Về sau, hƣớng tiếp
cận này tiếp tục đƣợc tác giả củng cố về mặt lý luận và thực tiễn trong tổ chức định
hƣớng không gian sản xuất cho các ngành nông, lâm nghiệp và du lịch
(A.G.Isachenko, 2009) [166]. Trƣớc đó, M.I, Lopurev (1995), v V.A.Nhico aev,
I.V.Kopƣn, V.V. Xƣxuev (2008) đã tổng luận những vấn đề cơ bản của cảnh quan tự
nhiên - nhân sinh (cảnh quan nông - lâm nghiệp) trong xu hƣớng cảnh quan tự nhiên
đã biến đổi sâu sắc, cần có những cách tiếp cận trong định hƣớng SDHL tài nguyên

[173], [180]. M.M.Geraxki tiến hành TCLT sản xuất nông nghiệp trên cơ sở phân
vùng cảnh quan nông nghiệp [157]. V.A Sannev và P.A Dizenko (1998) tiếp cận
cảnh quan sinh thái để đánh giá thích nghi nơng nghiệp [192]. Các kết quả NCCQ
ứng dụng ở Ucraina phải kể đến cơng trình về thiết kế lãnh thổ sản xuất vùng đồng
bằng Nam Ukraine của tác giả Sichenko (1980). Ngo i ra c ng có thể kể đến cơng
trình của tập thể các tác giả thuộc Viện Hàn lâm Khoa học Nga về nghiên cứu TCLT
sản xuất vùng Viễn Đông của Liên bang Nga.
Những nghiên cứu nổi bật gần đâ theo hƣớng cảnh quan học ứng dụng trong
TCLT đƣợc thể hiện trong tuyển tập Hội nghị khoa học cảnh quan quốc tế lần thứ XI
(2006) tại Matxcơva, với các kết quả nghiên cứu nổi bật của 46 báo cáo khoa học
(mục Tổ chức lãnh thổ và Quy hoạch cảnh quan) của các tác giả V.N.Xonlsev,
N.O.Tenova, L.A.Tlephilov, V.E.Menchenko, A.V.Drodov, Yu.V. onkov…đã công
bố các kết quả NCCQ học ứng dụng trong tổ chức, quy hoạch lãnh thổ ở nhiều nƣớc
khác nhau trên thế giới [133].


7

Ngo i ra, theo hƣớng ứng dụng cảnh quan trong TCLT từng ngành kinh tế có
thể kể đến trong ĩnh vực nông nghiệp là những kết quả nghiên cứu của L.I
Yegorenkov (1995) NCCQ sinh thái để TCLT SDHL đất đai trong nông nghiệp
[161]; R.A Ziganshin và V,V Sysuev (2006) nghiên cứu những cơ sở khoa học cảnh
quan để quản lý rừng tối ƣu [162],[189], Ro Haines-Yong định ƣợng hóa cấu trúc
cảnh quan qua các chỉ số cảnh quan để quản lý rừng có hiệu quả [145]; đối với du
lịch là các nghiên cứu của I.I.Schastnaya (2007) về tổ chức không gian du lịch trên
cơ sở kết quả đánh giá cảnh quan [146]; ngoài ra các kết quả nghiên cứu giá trị chức
năng giải trí cảnh quan để phục vụ mục đích qu hoạch, phát triển du lịch của D.A.
Dirin (2004, 2010, 2011), Y.Kokine (2011), T.M Kracovkaia (2014) về những vấn
đề cơ bản đánh giá giá trị chức năng giải trí cảnh quan v phƣơng hƣớng bảo tồn
[158], [159], [160], [170], [171].

Hướng nghiên cứu cấu trúc chức năng cảnh quan. Nghiên cứu cấu trúc cảnh
quan có ở tất cả các cơng trình nghiên cứu về cảnh quan của bất kỳ lãnh thổ nào,
khơng nghiên cứu cấu trúc cảnh quan thì khơng khái quát đƣợc quy luật phân hóa tự
nhiên đặc thù của lãnh thổ. Nhƣng nghiên cứu cấu trúc cảnh quan theo hƣớng tiếp
cận định ƣợng về mặt cấu trúc hình thái thì xuất hiện sau này. L.I. Ivansutina và
V.A.Nhiko aev (1969) đã có những kết quả ban đầu khi tính tốn chỉ số cấu trúc hình
thái ở Kazăcxtan [63]. S.Rodo phe v H.Phi ipp (2003) tiếp cận vấn đề này theo
hƣớng “Định tính và định lượng trong trong phân tích cấu trúc cảnh quan”, với khu
vực nghiên cứu là Monteverda thuộc Costa Rica [143].
Nghiên cứu cấu trúc hình thái cảnh quan dựa trên các chỉ số tính tồn từ các phần
mềm tích hợp trong ơi trƣờng GIS là thế mạnh của các NCCQ ở các nƣớc Tây Âu và
Bắc Mỹ. Stejskalova D và cộng sự (2013), Angela Lausch và cộng sự (2015) nhấn
mạnh vai trò của các chỉ số cấu trúc hình thái cảnh quan trong phân tích cấu trúc cảnh
quan [119], [121]; Evelyn Uuemaa và cộng sự (2011) đi tì các chỉ số cảnh quan để
nhận diện sự khác nhau cơ bản giữa các cảnh quan của Estonia [126]; Szilárd
SZABÓ và cộng sự (2008) chứng minh các chỉ số cảnh quan và hiện trạng sử dụng
đất là công cụ để quản lý cảnh quan [147]; Martin Balej (2012) nghiên cứu sự tha đổi
cấu trúc hình thái cảnh quan qua các chỉ số chủ yếu nhƣ: Nu P, PD, ED, MPS,
AWMSI và các chỉ số đa dạng CQ của 2 vùng Petrovice and Tˇrebenice vùng tâ bắc
cộng hòa Séc từ 1948 đến 2005 [136].
Cách tiếp cận đánh giá vai trò của các nhân tố trong cấu trúc cảnh quan đi sâu
vào mối quan hệ tác động, trao đổi vật chất giữa các thành phần đó. A.A.Xorokovoi
(2008) cơng bố kết quả nghiên cứu Phân tích cấu trúc cảnh quan vùng hồ Baican


8

bằng hệ thơng tin địa lý, trong cơng trình này tác giả đã chỉ ra rằng: sự phức tạp
trong cấu trúc cảnh quan vùng này là do các yếu tố nhƣ độ dốc v độ cao địa hình,
điều kiện hình thành lớp băng vĩnh cửu, độ dày mạng ƣới thủ văn, cán cân năng

ƣợng bức xạ mặt trời, và cuối cùng là sự tác động của con ngƣời. Những kết quả
nghiên cứu cơ sở để tổ chức không gian sản xuất các ngành kinh tế [188]. A.Valeri
(2011), nghiên cứu Cấu trúc cảnh quan bờ trái phần trung lưu sông Vyatka (Nga), đã có
những kết quả cụ thể về sự di chuyển vật chất và chức năng của các thành phần tự nhiên
trong một cảnh quan theo hƣớng định ƣợng [154].
Hƣớng chuyên biệt phân tích chức năng cảnh quan đầu tiên phải kể đến
E.Nie ann (1977) v R.de Groot (1992) đã đƣa ra các cách phân oại chức năng
cảnh quan; R.For an v M.Godron (1986) trong cơng trình “Sinh thái cảnh quan”,
nhóm tác giả coi cấu trúc và chức năng các đặc trƣng quan trọng của sinh thái cảnh
quan, các tác giả cho rằng chức năng cảnh quan chính “sự tương tác theo khơng
gian giữa các dịng vật chất và năng lượng với các thành phần của hệ sinh thái”
[127]; J.Brandt và H.Vejre (2004) bàn về “Đa chức năng cảnh quan” [120]; A.Troy
và M.Wi son (2006), .Me er v R.Grabau (2008) đánh giá những ảnh hƣởng của
đặc điểm phân hóa cấu trúc tới chức năng cảnh quan. R.de Groot (2006) coi phân
tích chức năng cảnh quan
cơ sở để đánh giá vấn đề SDHL đất đai [122].
W.Drzewiecki (2008), tại “Hội thảo quốc tế về sử dụng ảnh máy bay và ảnh viễn
thám” lần thứ 38 diễn ra ở Bắc Kinh đã trình b vấn đề “Sử dụng bền vững đất đai
trên cơ sở đánh giá chức năng và tiềm năng cảnh quan bằng công nghệ GIS”, tác giả
đã nghiên cứu ƣu vực sông Pradnik và Dlubnia (nam Ba Lan). Kết quả nghiên cứu
cho thấ , đánh giá chức năng v tiề năng cảnh quan đƣợc coi là công cụ hữu hiệu
trong vấn đề quyết định loại hình sử dụng đất [124]. А.А Gar ash (2009) đánh giá
chức năng sản xuất cảnh quan trên quan điểm ứng dụng cho nông nghiệp vùng
Omuntinxki và Tuymen [155].
Nhóm nghiên cứu Matthias Rưder và Ralf-Uwe Syrbe chứng minh rằng, chức
năng cảnh quan có quan hệ chặt chẽ với sự tha đổi hiện trạng sử dụng đất và sự
thối hóa đất. Luận điể n đƣợc chứng minh trong kết quả nghiên cứu “Mối quan
hệ giữa chức năng cảnh quan với sự thay đổi hiện trạng sử dụng đất và thối hóa đất
đai” (2000) tại vùng Kreba phía tâ nƣớc Đức, với những dữ liệu đất đai thu thập từ
nă 1938 - 1998 [135].

Nhóm nghiên cứu F.Kienast, J.Bolliger, M.Postchin, R. de Groot (2009) tiến
hành phân tích chức năng cảnh quan dựa trên cơ sở dữ liệu có quy mơ lớn [131].
J. o iger v F.Kienast (2010) đề cập đến vấn đề “Chức năng cảnh quan trong sự


9

thay đổi môi trường”, các tác giả cho rằng đánh giá không gian chức năng cảnh quan
cơ sở nắm bắt thông tin để tha
đánh giá tiề

gia điều chỉnh sự phát triển cảnh quan v

cơ sở

năng cảnh quan dựa vào những đặc trƣng cảnh quan đã đƣợc phân tích

[129] và cơng trình tiếp cận nghiên cứu chức năng cho các ục đích thực tiễn khác
[122], [123], [132], [140].
ơ quan Liên bang Giáo dục Đại học của Liên bang Nga (2008), đã tổng luận
những vấn đề lý luận về phân tích chức năng cảnh quan qua cơng trình Phân tích
chức năng cảnh quan. Nội dung chính đề cập đến các vấn đề: khái niệm chức năng
cảnh quan, phân loại chức năng cảnh quan, sự tha đổi chức năng cảnh quan và các
giai đoạn phân tích chức năng cảnh quan [190].
Những kết quả nghiên cứu cấu trúc, chức năng cảnh quan gần đâ đƣợc tổng
hợp gần 100 báo cáo trong Hội nghị khoa học cảnh quan quốc tế lần thứ XI (2006)
tại Matxcơva,
trƣớc đó Hội nghị khoa học cảnh quan quốc tế lần thứ X (1997)
c ng tại Matxcơva đã ấ tiêu đề “ ấu trúc, chức năng v sự phát triển của cảnh quan
tự nhiên v nhân sinh” (“Структура, функционирование и эволюция природных

и антропогенных ландшафтов”)
chủ đề của hội nghị. Với các báo cáo của các
nhà cảnh quan nổi tiếng nhƣ A.G.Isachenko, Yu.G.P zachenko, A.V.Khorosev,
A.N.Ivanov, I.I.Ma ai, O. astian,…với điểm chung nổi bật xu hƣớng ứng dụng
công nghệ để đánh giá định ƣợng cấu trúc hình thái cảnh quan [133].
Nghiên cứu cấu trúc, chức năng hai ặt của một vấn đề nghiên cứu tổ chức
cảnh quan, sự tách biệt cấu trúc, chức năng chỉ để dễ dàng về nhận thức tƣ du . ác
chủ đề của Hội nghị cảnh quan quốc tế lần thứ X và XI gần đâ c ng tách riêng
nhƣng đều hƣớng đến làm nổi bật tính quy luật phân hóa c ng nhƣ tổ chức nội tại
cảnh quan để phục vụ các mục đích thực tiễn, trong đó có TCLT sản xuất trên cơ sở
phân tích cấu trúc, chức năng cảnh quan.
1.1.2. Tình hình nghiên cứu cảnh quan phục vụ mục đích tổ chức lãnh thổ sản xuất
trên ở Việt Nam và Yên Bái
1.1.2.1. Ở Việt Nam
Đi tiên phong trong ĩnh vực địa lý tự nhiên tổng hợp là Nguyễn Đức Chính và
V Tự Lập. Nă 1963, các tác giả cơng bố cơng trình “Địa lí tự nhiên Việt Nam”,
phần cuối của cơng trình n đƣa ra các ngu ên tắc cơ bản của phân vùng cảnh quan
và áp dụng cho lãnh thổ Việt Na [13]. Nă 1976, V Tự Lập cơng bố cơng trình
“Cảnh quan địa lí miền Bắc Việt Nam” - đƣợc xem là một cơng trình tổng hợp hết sức
cơng phu có giá trị học thuật lớn ao đối với khoa học địa lí Việt Nam hiện đại [49].


10

Ngo i ra, cơng tác phân vùng cịn đƣợc tiến hành bởi Tổ phân vùng địa lí tự
nhiên thuộc Uỷ ban Khoa học v kĩ thuật Nh nƣớc, với công trình “Phân vùng địa lí
tự nhiên lãnh thổ Việt Nam” (1970). [83]. Đến 1998, Nguyễn Văn Nhƣng v Ngu ễn
Văn Vinh cơng bố cuốn “Phân vùng địa lí tự nhiên đất liền, đảo - biển Việt Nam và
lân cận”. Mặc dù có khá nhiều quan điể phân vùng khác nhau nhƣng các t i iệu này
đã cung cấp cơ sở lí luận và thực tiễn cho việc nghiên cứu địa lí tự nhiên tổng hợp của

các thế hệ sau đƣợc tiến hành thuận lợi hơn [60].
Thời gian gần đâ hƣớng nghiên cứu, đánh giá cảnh quan phục vụ mục đích
phát triển bền vững lãnh thổ đƣợc các nhà nghiên cứu quan tâm. Phạm Hồng Hải
(1988) với cơng trình “Vấn đề lí luận và phương pháp đánh giá tổng hợp tự nhiên
cho mục đích sử dụng lãnh thổ - ví dụ vùng Đông Nam Bộ”. Kế đến v o nă 1990,
tác giả hoàn thành kết quả nghiên cứu “Đánh giá tổng hợp điều kiện tự nhiên, tài
nguyên thiên nhiên dải ven biển Việt Nam cho mục đích phát triển sản xuất nông lâm nghiệp và bảo vệ môi trường ” [23]. Phạ Quang Anh (1991) đã trình b
những vấn đề lý luận trong đánh giá cảnh quan sinh thái ứng dụng cho quy hoạch
lãnh thổ. Nă 1997, Phạm Hoàng Hải, Nguyễn Thƣợng Hùng và Nguyễn Ngọc
Khánh có “Cơ sở cảnh quan học của việc sử dụng hợp lí tài nguyên thiên nhiên, bảo
vệ môi trường lãnh thổ Việt Nam” - công trình đề cập một cách khá đầ đủ, sâu sắc
những biến đổi của tự nhiên nói chung và cảnh quan nói riêng dƣới tác động của con
ngƣời, từ đó đƣa ra các giải pháp, các hƣớng tiếp cận khoa học tin cậy nhằm sử dụng
hợp lí tài nguyên, bảo vệ ôi trƣờng (BVMT). Gần đâ
các công trình của
Nguyễn Cao Huần (2004) “Nghiên cứu hoạch định tổ chức không gian phát triển
kinh tế và sử dụng hợp lý TN, bảo vệ môi trường cấp tỉnh, huyện (nghiên cứu mẫu
tỉnh Lào Cai)” [40], Phạm Thế Vĩnh (2004) “Nghiên cứu cảnh quan sinh thái dải
ven biển đồng bằng sông Hồng phục vụ cho việc sử dụng hợp lý lãnh thổ” [114],
Trƣơng Quang Hải (2007) với cơng trình “Tổ chức khơng gian phục vụ sử dụng hợp
lý đất đai và bảo vệ môi trường theo các tiểu vùng chức năng thành phố ng Bí”.
Trong nghiên cứu, đánh giá cảnh quan tất yếu phải thông qua phân tích cấu
trúc, chức năng cảnh quan. Nó đƣợc coi cơ sở để làm nổi bật quy luật phân hóa,
tính đa dạng và sự phân hóa chức năng cảnh quan. Tiêu biểu cho hƣớng nghiên cứu
này phải kể đến: Phạm Hồng Hải (1992) đã cơng bố “Cơ sở phân tích chức năng và
động lực phát triển cảnh quan sinh thái Việt Nam” [25]. Nă 1996, Phạm Quang
Anh hoàn thành luận án tiến sĩ với luận án “Phân tích cấu trúc sinh thái cảnh quan
ứng dụng định hướng tổ chức du lịch xanh ở Việt Nam” - cấu trúc cảnh quan thực tại
cơ sở để tổ chức lãnh thổ du lịch [2]. Các nhà khoa học thuộc Viện Địa lý do



11

Nguyễn Văn Vinh

chủ biên đã ho n th nh công trình “Nghiên cứu chức năng và

cấu trúc cảnh quan sinh thái (lấy ví dụ ở tỉnh Quảng Trị” (2005) - phát hiện ra cấu
trúc, chức năng

cơ sở để SDHL cảnh quan vào các mục đích KT-XH [115]. Tác

giả Nguyên Cao Huần với các cơng trình “Phân tích, đánh giá cảnh quan tỉnh Đắk
Lắk cho các mục đích thực tiễn” (1992); “Đánh giá cảnh quan (theo hướng tiếp cận
kinh tế sinh thái”( 2005); “Phân vùng cảnh quan lãnh thổ Việt Nam - Lào”, 2008 đã
đề cập nhiều đến những vấn đề lý luận, phƣơng pháp uận NCCQ ứng dụng, những
vấn đề lý luận đánh giá cảnh quan cả định tính v bán định ƣợng. Phạm Hồng Hải
(2006) đã có những kết quả nghiên cứu bƣớc đầu về “Nghiên cứu đa dạng cảnh
quan Việt Nam - phương pháp luận và một số kết quả thực tiễn nghiên cứu” [28];
Trƣơng Quang Hải, Phạm Quang Tuấn, Nguyễn Quốc Huân (2006) tiến h nh “Phân
tích cảnh quan vườn quốc gia Ba Bể và vùng đệm” - chỉ ra các nhân tố tác động đến
sự phân hóa trong cấu trúc cảnh quan [29]. Gần đâ
uận án tiến sĩ của Nguyễn An
Thịnh (2007) với nội dung “Phân tích cấu trúc sinh thái cảnh quan phục vụ mục đích
phát triển bền vững nơng lâm nghiệp và du lịch huyện Sa Pa, tỉnh Lào Cai”[77];
Trƣơng Quang Hải, Giang Văn Trọng (2010) “Phân tích cấu trúc, chức năng và
đánh giá cảnh quan khối Karst Tràng An - Bích Động, tỉnh Ninh Bình” [31]; Trần
Thị Thúy Hằng (2012), “Nghiên cứu cấu trúc cảnh quan phục vụ tổ chức không gian
sử dụng hợp lý tài nguyên và bảo vệ môi trường tỉnh Ninh Bình với sự trợ giúp của
cơng nghệ viễn thám” [33]. ng theo hƣớng tiếp cận định ƣợng trong phân tích cấu

trúc cảnh quan, Nguyễn Ánh Hồng và Phạm Hồng Hải (2013) c ng đã có những
kết quả bƣớc đầu thể hiện qua các nghiên cứu “Tiếp cận định lượng trong phân tích
cấu trúc hình thái cảnh quan” và “Ứng dụng ArcGIS và Patch Analyst trong phân
tích định lượng cấu trúc cảnh quan (trường hợp nghiên cứu tại huyện Văn n, tỉnh
n Bái)”.
Ngồi ra cịn có thể kể đến một số cơng trình khác đƣợc thực hiện ở các vùng,
miền của đất nƣớc và có những đóng góp nhất định vào sự phát triển chung của cảnh
quan học nhƣ : Đo n Ngọc Nam với “Các thể tổng hợp địa lí tự nhiên trong cấu trúc
cảnh quan ngoại thành thành phố Hồ Chí Minh và hướng cải tạo chúng, phục vụ
phát triển nông nghiệp” (1991); Ngu ễn Thế Thôn với “Tổng luận phân tích nghiên
cứu và đánh giá cảnh quan cho việc quy hoạch và phát triển kinh tế” (1993) v
“Tổng luận phân tích những vấn đề cảnh quan sinh thái ứng dụng trong quy hoạch
và quản lí mơi trường” (1995).
Ở góc độ đánh giá tổng hợp các ĐKTN và kinh tế xã hội phục vụ cho tổ chức
lãnh thổ là các kết quả nghiên cứu có

nghĩa quan trọng của GS Lê Bá Thảo (1994,


12

1996) trong đề tài cấp nh nƣớc “Tổ chức lãnh thổ đồng bằng sông Hồng và các
tuyến trọng điểm” v “Cơ sở khoa học tổ chức lãnh thổ Việt Nam” [74], [75], tiếp
sau là các cơng trình nghiên cứu về TCLT ở các cấp vùng miền; các ngành sản xuất
theo lãnh thổ và một số luận án về TCLT các ngành kinh tế gắn với lãnh thổ cấp tỉnh
cụ thể.
Nhƣ vậ , thực chất qu hoạch ãnh thổ
nhân văn nhằ
hợp với tiề


sự nghiên cứu tổng hợp các ĐKTN và

bố trí các không gian phát triển kinh tế cho từng vùng, ãnh thổ phù
năng v thế

hoạch ãnh thổ c ng chính

ạnh của vùng đó.

ơ sở khoa học của nghiên cứu qu

nghiên cứu, đánh giá Q cho từng vùng, từng ãnh thổ

cụ thể với các cấp phân vị phù hợp.
1.1.2.2. Ở Yên Bái
Về cơ bản nghiên cứu các hợp phần địa lý tự nhiên của tỉnh Yên ái đều
đƣợc đề cập đến trong nhiều cơng trình nghiên cứu địa lý tự nhiên Việt Nam,
nhƣng với tƣ cách
ột bộ phận lãnh thổ quốc gia. Trong đó, cơng trình nghiên
cứu mang tính tổng hợp nhất về ĐKTN chƣơng trình điều tra cơ bản phục vụ
xây dựng nhà máy thủ điện Thác Bà vào những nă 60 của thế kỷ trƣớc.
Theo hƣớng nghiên cứu từng hợp phần tự nhiên, có cơng trình của Lê Trần
Chấn, Trần Thúy Vân (1998) “Thành lập bản đồ thảm thực vật hồ Thác Bà tỉ lệ 1 :
25 000 và đánh giá tài nguyên thực vật phục vụ du lịch”, mơ tả các kiểu thảm thực
vật có tại khu vực này v
nghĩa của nó đối với phát triển du lịch sinh thái vùng hồ
Thác Bà [11]. Nguyễn Đình Giang (2006) đã nghiên cứu “Cảnh quan rừng trong sự
biến đổi và diễn thế nhân tác các cảnh quan tự nhiên - nhân sinh ở Yên Bái”, thực
chất là phân tích biến động hiện trạng sử dụng đất tỉnh Yên ái giai đoạn 1995-2005,
trong đó nhấn mạnh vai trị nhân tác của con ngƣời trong việc tăng diện tích rừng

trồng phục vụ mục đích phịng hộ và phát triển sản xuất. Thời gian gần đâ có ột số
đề tài thực hiện do nhu cầu thực tiễn của địa phƣơng : “Điều tra, đánh giá tài nguyên
đất nông nghiệp làm căn cứ khoa học để đề xuất cây trồng hợp lý cho huyện Văn
n, Trấn n và n Bình tỉnh n Bái”, cơng trình thực hiện do Viện thổ nhƣỡng
nơng hóa, Bộ Nơng nghiệp và phát triển nông thôn tiến h nh điều tra (2005); Đề tài
“Nghiên cứu tiềm năng và hạn chế về đất đai làm cơ sở đề xuất các giải pháp tác
động nhằm ổn định, nâng cao năng suất và chất lượng chè tỉnh Yên Bái” do UBND
tỉnh Yên Bái phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn thực hiện
(2009); Xác lập luận cứ khoa học nhằm lựa chọn giải pháp phát triển kinh tế rừng


13

trồng tỉnh Yên Bái đến năm 2020 do UBND tỉnh Yên Bái phối hợp với Viện Khoa
học Nông lâm nghiệp miền núi phía Bắc thực hiện (2009).
Nă 2010, tỉnh Yên ái đã triển khai các đề tài cấp tỉnh theo hƣớng đánh giá
thích nghi sinh thái của một số loại hình sử dụng phù hợp với ĐKTN của tỉnh:
“Trồng thử nghiệm một số giống cây cao su cho năng suất mủ cao và phù hợp với
điều kiện khí hậu, tự nhiên của tỉnh Yên Bái” - nhằ

đánh giá khả năng sinh trƣởng,

phát triển của cây cao su và chọn đƣợc giống phù hợp nhất với điều kiện khí hậu, tự
nhiên tại tỉnh Yên ái để nhân rộng trên vùng quy hoạch.“Khảo nghiệm một số
giống vải chín sớm tại Văn Chấn - Yên Bái” - tuyển chọn giống vải chín sớm chất
ƣợng tốt, phù hợp điều kiện vùng sinh thái huyện Văn hấn của tỉnh Yên Bái.
“Nghiên cứu sử dụng hợp lý tài nguyên đất phục vụ phát triển chè Shan tuyết gắn với
du lịch sinh thái ở huyện Văn Chấn, tỉnh Yên Bái”, kết quả nghiên cứu đã phân hạng
v đánh giá ức độ thích hợp đất đai đối với câ chè vùng đất dốc và SDHL tài
ngu ên đất dốc để phát triển chè Shan tuyết gắn với du lịch sinh thái ở huyện Văn

Chấn, tỉnh Yên Bái.
Nhằm khai thác những lợi thế về tự nhiên và KT-XH phục vụ mục đích phát
triển lâu dài, Quy hoạch phát triển kinh tế xã hội tỉnh Yên Bái giai đoạn 2006 - 2020
đã định hƣớng quy hoạch địa phƣơng theo hƣớng khai thác thế mạnh lâm nghiệp của
tỉnh miền n i; đồng thời mở rộng v tăng diện tích câ hoa
u, ƣơng thực trong
điều kiện quỹ đất nông nghiệp hạn chế của 2 vùng kinh tế chính mà ranh giới tự
nhiên thung ng sông Hồng; tiếp sau quy hoạch tổng thể là các quy hoạch kinh tế
ngành Quy hoạch tổng thể phát triển ngành nông nghiệp tỉnh Yên Bái giai đoạn 2006
- 2020; Quy hoạch tổng thể phát triển sự nghiệp Văn hoá, Thể dục thể thao và Du
lịch tỉnh Yên Bái giai đoạn 2011 - 2020, tầm nhìn đến năm 2025; Quy hoạch sử dụng
đất tỉnh Yên Bái đến năm 2020; Quy hoạch phát triển 3 loại rừng tỉnh Yên Bái giai
đoạn 2011 - 2020; Quy hoạch trồng lúa nước tỉnh Yên Bái giai đoạn 2010 - 2015 và
định hướng đến 2020 các quy hoạch này là yếu tố đầu vào cho nội dung ĐG Q phục
vụ các mục đích phát triển thực tiễn của địa phƣơng.
Nhƣ vậy, mỗi công trình xuất phát từ những cách tiếp cận và yêu cầu thực tiễn
khác nhau, tuy nhiên nghiên cứu địa lý tổng hợp mà cụ thể là CQ học đối với tỉnh
n Bái nói chung cịn chƣa có cơng trình nổi bật, chuyên biệt theo hƣớng này.
1.2. Các vấn đề cơ bản về nghiên cứu cảnh quan trong luận án
1.2.1. Phân tích cấu trúc cảnh quan
1.2.1.1. Lý luận chung về nghiên cứu cấu trúc cảnh quan


14

Phân tích cấu trúc của CQ bao gồm việc xác định vị trí của các khối vật chất
trong một tập hợp tác động tƣơng hỗ, vì vậ địi hỏi nghiên cứu các thơng số, chuẩn
hóa các tác động của các khối cấu thành của hệ thống CQ (Phạm Hoàng Hải, 1997).
ấu tr c Q đƣợc xe xét ở 3 khía cạnh: cấu tr c đứng (thể hiện ối iên hệ
giữa các hợp phần Q), cấu tr c ngang (thể hiện ối iên hệ về không gian giữa các

đơn vị Q đồng cấp) v cấu tr c thời gian (thể hiện nhịp điệu Q). Trong ột phạ
vi ãnh thổ, cấu tr c đứng v cấu tr c ngang bị chi phối bởi cấu tr c thời gian, có
nghĩa thời gian chi phối sự tha đổi của các hợp phần trong cấu tr c v sự phát
triển của Q [43].
- ấu tr c đứng: ấu tr c đứng của Q đƣợc hiểu sự phân bố của các th nh
phần thống nhất phức tạp theo tầng; dƣới cùng nền địa chất, trên kiểu địa hình,
ớp phủ thổ nhƣỡng, thủ văn (nƣớc ặt v nƣớc ngầ ), thả thực vật v trên cùng
tầng đối ƣu khí qu ển. Đâ
đặc tính của các th nh phần cấu tạo nên ớp vỏ địa
Q chỉ đơn vị cấp thấp v cảnh diện có cấu tr c thẳng đứng đơn giản hơn v
rõ r ng hơn.
ấu tr c đứng thể hiện đặc điể kết hợp giữa các hợp phần Q thông qua ối
iên hệ v tác động tƣơng hỗ giữa các th nh phần cấu tạo riêng biệt. ấu tr c đứng
đƣợc thể hiện từ dƣới ên trên bao gồ tập hợp ột cách có qu uật các hợp phần
của 5 qu ển trong ôi trƣờng địa : địa chất - địa hình - thủ văn - khí hậu - sinh
vật - thổ nhƣỡng. Sự tha đổi cấu tr c đứng do các ngu ên nhân khác nhau sẽ tạo ra
các chức năng khác nhau của CQ khác với chức năng ngu ên thủ của nó. Phân tích
cấu trúc đứng được sử dụng trong luận án thực chất là phân tích đặc điểm và mối
quan hệ phát sinh giữa các hợp phần CQ của khu vực nghiên cứu.
- ấu tr c ngang: những thể tổng hợp địa đƣợc phân chia ra vô số những
thể tổng hợp địa tự nhiên ở những cấp khác nhau với đại ƣợng v độ phức tạp
khác nhau trên ãnh thổ. Xác định hệ thống phân vị Q trong N Q đƣợc coi nội
dung quan trọng nhất. Luận án phát triển ứng dụng trắc ƣợng hình thái CQ để đánh
giá đặc điể , qu uật phân hóa CQ trong khơng gian.
- ấu tr c thời gian: cấu tr c thời gian thể hiện những nét quan trọng nhất của
biến đổi trạng thái của Q. Phân tích cấu tr c thời gian thực chất phân tích biến
đổi Q. Ngo i ra, có thể hiểu cấu tr c thời gian còn sự biển đổi theo ùa của Q
(tính nhịp điệu của Q). Kết quả nghiên cứu động ực CQ nhằ đƣa ra đƣợc các
nhận định v hiểu biết về động ực v kiểu biến đổi của CQ, hỗ trợ định hƣớng
TCLT.



15

1.2.1.2. Các chỉ số cấu trúc hình thái cảnh quan
Những nghiên cứu về cấu trúc CQ theo các chỉ số trắc ƣợng hình thái phổ biến
gần đâ ở khu vực Bắc Mỹ, Tây Âu - nơi trƣờng phái sinh thái CQ phát triển. Các
nhà CQ đã tính tốn các chỉ số CQ trên nền tảng lý thuyết sinh thái CQ, coi CQ là
một khơng gian xác định hình thành trên các yếu tố: khoanh vi, hành lang và khảm
cảnh quan [127], [134].
Khoanh vi cảnh quan (patch) là một vùng đất tƣơng đối đồng nhất, khác biệt
với ôi trƣờng xung quanh. Tập hợp các khoanh vi có độ liên kết cao mang chức
năng chủ đạo, chi phối hoạt động của CQ gọi là nền (matrix) của CQ đó. ác nền
đƣợc nối với nhau bằng các hành lang (corridor) - vùng không gian kéo dài khác biệt
với hai nền phụ cận. Khảm cảnh quan (mosaic) thể hiện cách sắp xếp các khoanh vi,
hành lang và nền tạo thành một CQ hoàn chỉnh [134].

Hình 1.1. Sơ đồ minh họa các chỉ số cấu trúc cảnh quan
L.I. Ivansutina v V.A.Nhiko aev (1969) đã nghiên cứu cấu trúc CQ theo các
chỉ số trắc lƣợng hình thái cho khu vực bắc Kazacxtan. Các tác giả đã xâ dựng cơng
thức tính hệ số phân cắt và hệ số không đồng nhất CQ. Qua các chỉ số n đã chỉ ra
sự phức tạp cấu trúc trên những đơn vị lãnh thổ khác nhau [63].
Hiện nay, nhiều chỉ số CQ đã đƣợc xác định và tính tốn thơng qua các phần
mềm tích hợp với GIS nhằ định ƣợng cấu trúc hình thái CQ thơng qua phân tích số
ƣợng thành phần và sự sắp xếp, mối liên hệ các đơn vị trong CQ. Các chỉ số cấu trúc
CQ cơ bản gồm 7 nhóm: (1) chỉ số về diện tích, mật độ, chu vi, chiều dài cạnh; (2)
chỉ số về hình dạng khoanh vi; (3) chỉ số về diện tích vùng lõi; (4) chỉ số về tính
riêng biệt hoặc lân cận; (5) chỉ số về tính lan truyền và rời rạc; (6) chỉ số kết nối và
(7) chỉ số đa dạng [134]
Các chỉ số n đƣợc sử dụng để phân tích định ƣợng các khoanh vi CQ nhằm

tìm ra những đặc trƣng về hình dạng, kích thƣớc, mức độ liền kề hay cách biệt của
chúng với ôi trƣờng xung quanh, phản ánh tính phức tạp ha tính đồng nhất của
CQ đó.


16

Các công cụ thƣớc
đo CQ đã đƣợc ứng dụng
rộng rãi trong CQ sinh
thái để hỗ trợ quản lý
CQ. Các số liệu CQ đã
đƣợc sử dụng để đo
ƣờng cấu trúc CQ và sự
phức tạp của cấu tr c đó
(Farina, 2000; Letiao và
Ahern, 2002; Wu, 2004).
Theo Jaeger (2000),
Letiao và Ahern (2002);
Miller và nnk (2005) tính
tốn cấu trúc CQ để đạt
các mục đích sau:
- Đƣa ra sự phát triển của CQ;
- Đánh giá sự bất ổn định CQ theo thời gian.
- Dùng để xác định mối quan hệ giữa đặc điểm cấu trúc, chức năng v sự thay
đổi CQ.
- Hiểu về mối quan hệ giữa cấu trúc và chức năng CQ; nếu không sử dụng các
số liệu CQ sẽ khó ƣớc tính đƣợc sự ảnh hƣởng tác động lên các hệ sinh thái.
- Lƣợng hóa đƣợc các đặc điểm cấu trúc cho quy hoạch CQ [122].
Trong phân tích các chỉ số CQ thƣờng phân tích các chỉ số sau [134]:

* Một số chỉ số chung
n

- Tổng diện tích loại CQ: CA= 
j 1

a

ij

[

1
1000

]

; (ha),

a

ij

: diện tích khoanh vi ij.

Chỉ số này cho biết tổng diện tích của tồn CQ.
- Số khoanh vi CQ: NP=ni; Thể hiện mức độ phân chia CQ thành các khoanh vi
khác nhau (ni).
- Mật độ khoanh vi: PD=


NumP

(khoanh vi/ha); NumP: số khoanh vi CQ; TLA:

TLA

tổng diện tích CQ lãnh thổ hoặc của loại CQ đó. ho biết số ƣợng khoanh vi trong
toàn bộ CQ.


17

* Chỉ số hình dạng, diện tích
i

- Kích cỡ trung bình khoanh vi: MPS=



a ij

(ha);

j 1

a ij

: diện tích khoanh vi CQ ij

ni


(ha); n : số ƣợng khoanh vi CQ loại i. Cho biết diện tích trung bình của một khoanh
vi. Giá trị MPS càng thấp chứng tỏ CQ bị phân chia thành nhiều khoanh vi.
i

m

- Tổng chu vi CQ: TE= 

e ik

(m);

e ik

: tổng chiều dài (m) cạnh trong CQ liên

k 1

quan. ó

nghĩa so sánh kích thƣớc của các CQ giống nhau.

- Mật độ chu vi CQ: ED=

TE

(10000 )

(m/ha); Cho biết chiều dài CQ trên mỗi


TLA

đơn vị diện tích CQ. ED=0 khi CQ đó chỉ có 1 khoanh vi.
- Chiều dài cạnh trung bình của các khoanh vi CQ: MPE=

TE

(m);

NumP
ni


- Chỉ số hình dạng trung bình CQ: MSI=

0 , 25 p ij
a ij

j 1

;

ni

p ij

: tỷ lệ diện tích của CQ

thứ j, loại CQ i trong toàn bộ CQ. Cho biết kích thƣớc trung bình của khoanh vi loại

CQ. MSI=1 khi tất cả các khoanh vi là hình trịn hoặc hình vng.
ni

- Chỉ số hình dạng trung bình có tính tới diện tích: AWMSI= 
j 1

0 , 25 p ij a ij
ni

a ij



; Các

a ij

j 1

khoanh vi có diện tích lớn hơn sẽ có trọng số lớn hơn. ó
của khoanh vi đó trong chức năng CQ.

nghĩa khi xét đến vai trị

m



- Tỷ lệ diện tích chu vi: MPAR=


PAR

i

i 1

NP

( ); trong đó PARi=

pi
ai

(m); Cho biết

tỷ lệ diện tích trung bình của khoanh vi CQ.
* Chỉ số chia cắt cảnh quan
ni

- Chỉ số chia cắt CQ: DIVISION= 1  
i 1

 a ij


 TLA







2

; (0,1); Thể hiện phân bố của

các loại CQ, là xác suất mà hai pixel ngẫu nhiên không cùng nằm trong cùng 1
khoanh vi của loại CQ tƣơng ứng. Chỉ số này phản ánh mức độ phân bố đều của
khoanh vi CQ trên toàn lãnh thổ.


18

- Chỉ số chia tách CQ: SPLIT=

TLA
m



2

; (  1 ); Giá trị càng cao chứng tỏ CQ

n
j 1

a

2

ij

i 1

càng bị chia cắt mạnh. SPLIT = 1 khi CQ chỉ có 1 khoanh vi.
- Hệ số phân mảnh (hệ số phức tạp/hệ số chia cắt): K=

N um P

, trong đó Nu P:

M PS

tổng số khoanh vi CQ; MPS: kích thƣớc trung bình CQ (ha).
1.2.2. Phân tích chức năng cảnh quan
Chức năng CQ ( andscape function, Функционирование ландшафта) đƣợc
tiếp cận từ nhiều góc độ khác nhau. Theo hƣớng nhìn nhận chức năng CQ là các quá
trình nội tại iên quan đến các dịng vật chất, năng ƣợng v sinh địa hóa trong CQ thì
chức năng CQ “là tổng hợp các quá trình trao đổi, biến đổi vật chất và năng lượng
trong cảnh quan” (A.G.Ixatsenko) [43], [45]; “là dòng năng lượng, dinh dưỡng
khoáng và sinh vật giữa các yếu tố cảnh quan…hoặc quá trình tương tác mảnh rời
rạc- thể nền” (For an, 1986 [127]). Theo hƣớng giá trị, chức năng CQ đƣợc xác
định nhƣ “năng lực của các quá trình, thành phần tự nhiên để cung cấp hàng hóa
đáp ứng nhu cầu trực tiếp hoặc gián tiếp của con người” (De Groot, 1992) [122].
Quan điểm này nhấn mạnh đến tiề năng tự nhiên mà CQ có thể đáp ứng đƣợc cho
các hoạt động KT-XH. Theo quan điểm này, chức năng của CQ đƣợc xác định cho
các mục đích sử dụng thực tế hoặc tiề năng của nó trong bối cảnh KT-XH v điều
kiện sinh thái cụ thể, v để cho CQ bộc lộ đƣợc những tiề năng đó nhất thiết phải
ĐG Q theo những nguyên tắc v phƣơng pháp.
Về cơ bản, theo các nhà NCCQ có hai nhóm chức năng cơ bản: chức năng tự

nhiên và chức năng kinh tế-xã hội [122]. Nhóm chức năng tự nhiên đảm nhiệm việc
điều khiển cấu trúc CQ để tiếp nhận các dòng năng ƣợng, vật chất đầu vào sao cho
sự tồn tại và phát triển của CQ đƣợc tốt nhất và thải ra đầu ra những gì thừa hoặc có
hại, đồng thời là dấu hiệu để điều tiết đầu vào. Nhóm chức năng kinh tế-xã hội là khả
năng sử dụng CQ vào mục đích phát triển KT-XH, là thuộc tính thể hiện bên ngồi
của chức năng tự nhiên và chỉ xuất hiện khi có con ngƣời. Nếu sự tác động của con
ngƣời phù hợp với chức năng kinh tế thì sẽ dẫn đến bền vững về mối quan hệ giữa tự
nhiên v con ngƣời.
Theo quan điểm của R.de Groot (1992, 2006), O.Bastian và M.Roder (2002) có
thể chia chức năng CQ ra 3 nhóm chính là chức năng sinh thái (chức năng tự nhiên),
chức năng sản xuất (kinh tế) và chức năng xã hội [122], [135]. Rudolf de Groot


19

(2005) phỏng theo cách phân chia của

ostanzaeta (1997) đã phân oại chức năng

CQ thành 5 nhóm: chức năng tự điều chỉnh; chức năng môi trường sống; chức năng
sản xuất; chức năng thông tin và chức năng vận chuyển, cụ thể hóa các nhóm chức
năng n

th nh 30 chức năng của CQ [122].

Vấn đề đánh giá, xếp hạng mức độ quan trọng của các chức năng n

c ng đƣợc

quan tâ , nhƣng cách xếp hạng có phần khác nhau. Bouma (1972) xếp thứ tự quan

trọng của chức năng theo

ức độ ƣu tiên nhất là chức năng sản xuất, chức năng ph c

lợi, chức năng khoa học, chức năng sinh thái, chức năng dự trữ và chức năng. Maare v
Dauvelier (1978) lại xếp mức độ ƣu tiên giảm dần từ chức năng sản xuất, chức năng
chứa đựng - vận chuyển, chức năng thông tin v chức năng tự điều chỉnh. Rudolf de
Groot (1992) cho rằng mức độ ƣu tiên chức năng CQ theo thứ bậc: chức năng điều
chỉnh, chức năng chứa đựng, chức năng sản xuất và cuối cùng là chức năng thơng tin.
Chức năng tự điều chỉnh quan trọng nhất vì nó điều chỉnh tự nhiên, tạo ra các hệ sinh
thái và các q trình sinh thái thơng qua các chu trình vật chất - năng ƣợng, hình thành
nên sinh quyển “khỏe mạnh” du trì sự sống trên Trái Đất.
Về cơ bản các cơng trình nghiên cứu trên đều nhấn mạnh đến 4 chức năng cơ
bản của CQ nhƣ sau:
- Chức năng tự điều chỉnh: là sự phản ứng của các đơn vị CQ với các biến động
ôi trƣờng nhằm duy trì trạng thái cân bằng đã đƣợc xác lập. Chức năng n

đƣợc thực

hiện thơng qua các chu trình trao đổi vật chất v năng ƣợng tạo thành một chỉnh thể
thống nhất và hồn chỉnh, do vậ nó n có xu hƣớng bảo tồn cấu trúc CQ ổn định ở
mức động. Khi cấu trúc bị phá vỡ do ngu ên nhân n o đó, ch ng vẫn có xu hƣớng lặp
lại trong điều kiện các yếu tố căn bản không bị biến đổi. Chính các tính chất này (tính
nhịp điệu) đã du trì trạng thái ổn định CQ. Khả năng tự điều chỉnh chỉ có giới hạn nhất
định, khi vƣợt quá ngƣỡng giới hạn cấu trúc CQ bị phá vỡ. Do vậy, chức năng tự điều
chỉnh thể hiện sự ổn định tƣơng đối.
- Chức năng sản xuất: là sự tổng hợp các chất hữu cơ, chất xanh của CQ có liên
quan đến các yếu tố tham gia vào quá trình quang hợp và hô hấp, đƣợc các sinh vật tự
dƣỡng chuyển đổi năng ƣợng, cácbon, dioxit, nƣớc và các chất dinh dƣỡng khác vào
một loạt hoạt động của cấu tr c cabonh drat đƣợc sinh vật thứ cấp tạo ra một sinh khối

lớn hơn gấp nhiều lần ban đầu. Sinh khối này cung cấp t i ngu ên, năng ƣợng, vật liệu
cho con ngƣời.


20

- Chức năng thơng tin: là sự hình thành các tín hiệu để khai báo q trình phát
sinh, phát triển CQ trong đó bao h

các thơng tin tự nhiên, KT-XH. Các thông tin

này phản ánh trạng thái CQ, xu thế biến đổi CQ v các ngƣỡng phát triển.
Cấu tr c qu định chức năng CQ, ngƣợc lại chức năng thể hiện ra bên ngoài của
cấu trúc CQ. Do vậy, phân tích chức năng bắt đầu từ nghiên cứu cấu trúc và các quá
trình để đánh giá đƣợc các giá trị tiề

năng của CQ. Các giá trị này trong quá trình khai

thác con ngƣời có thể tác động vƣợt ngƣỡng chịu đựng của nó, phân tích hiện trạng chức
năng CQ cần nhận ra đƣợc điều n

để có các cơ chế điều chỉnh từ bên ngo i để CQ duy

trì đƣợc chức năng của nó. Q trình trên đƣợc thể hiện qua sơ đồ dƣới (hình 1.3):

Hình 1.3. Khung phân tích chức năng cảnh quan (theo Haines - Young
và Potschin, 2009) [131]
- Chức năng chứa đựng: hầu hết các hoạt động của con ngƣời (canh tác, cƣ tr ,
giao thông…) đều cần có khơng gian và mặt bằng để diễn ra các hoạt động sinh tồn của
con ngƣời. Vấn đề sử dụng chức năng n


gắn liền với việc chuyển đổi vĩnh viễn chức

năng tự nhiên ban đầu CQ.
Trên cơ sở xác định đƣợc các chức năng chính của CQ theo sơ đồ trên sẽ tiến
h nh phân tích v đánh giá chức năng CQ cho mục đích qu hoạch và BVMT theo
sơ đồ tiếp cận dƣới đâ :


21

Hình 1.4. Vai trị của phân tích và đánh giá chức năng cảnh quan trong quy
hoạch và quản lý môi trường [122]
Các giá trị chức năng CQ đƣợc phân tích, đánh giá với sự tham gia của các bên
iên quan, cơ sở khoa học để đƣa ra các qu ết định quy hoạch và quản , tác động
một cách hợp lý vào cấu trúc và các quá trình CQ để điểu chỉnh và giữ ổn định các
giá trị chức năng CQ một cách bền vững.
1.2.3. Phân tích đa dạng cảnh quan
Thuật ngữ “đa dạng cảnh quan” ( andscape diversit ) ng c ng đƣợc sử dụng
rộng rãi trong NCCQ, tuy nhiên vẫn chƣa có ột khái niệ đồng nhất. Theo
А.I. acca v V.О.Mokiev (1997): đa dạng cảnh quan là sự biểu hiện vô số những
thông tin của một cá thể hay một nhóm trên những khoanh vi địa hình, mà sự biểu
hiện bên ngồi của nó là sự tác động giữa tự nhiên với con người và sự tác động của
chính các thành phần tự nhiên đó [152], [163].
Theo W.H.Romme và D.H.Knight (1982) khái niệ n đa dạng cảnh quan
biểu thị độ đa dạng của các quần xã thực vật thành tạo các thể khảm thảm thực vật
của một đơn vị đất đai…đa dạng cảnh quan là kết quả của hai cấu trúc khảm thảm
thực vật đặc thù…và cấu trúc của các yếu tố nhiễu động và yếu tố phục hồi trong các
quần xã. (dẫn theo [78]).
Hiện nay, trong CQ học tồn tại hai hƣớng tiếp cận nghiên cứu đa dạng CQ. Một

hƣớng phân tích định tính v định ƣợng cấu trúc CQ của khu vực dựa trên bản đồ
CQ và toán thống kê xác định các hệ số. Hƣớng n xác định tần số xuất hiện các
CQ trong một không gian nhất định trong những tổng thể tự nhiên phức tạp, có cấu


22

tr c địa chất không đồng nhất. Hƣớng thứ hai nghiên cứu đa dạng CQ dựa trên dữ
liệu viễn thá , theo đó, sự đa dạng cảnh quan được hiểu là sự kết hợp về hình dạng
và kích thước của những hệ sinh thái khác nhau trên một diện tích lớn [163], [176],
[186]. Theo Phạm Hoàng Hải (2006), nghiên cứu đa dạng cảnh quan phải làm rõ các
đặc trƣng ang tính đa dạng về cấu trúc, chức năng v động lực của cảnh quan [28].
Nghiên cứu khái niệ đa dạng CQ phải dựa trên quan điểm tiếp cận hệ thống,
coi một lãnh thổ có diện tích bất kỳ là một hệ thống có cấu trúc rõ ràng, phụ thuộc
vào các thể tổng hợp địa lý tự nhiên. Tiếp cận hệ thống trong nghiên cứu đa dạng CQ
cho phép chúng ta xem xét sự đa dạng CQ nhƣ ột chỉ báo của tổ chức có thứ bậc
CQ khu vực và cấu trúc CQ của vùng lãnh thổ nào đó. Sự đa dạng của CQ thiên
nhiên và nhân tạo phải đƣợc cân nhắc với việc thực hiện chức năng KT-XH
(V.V.Bratkov, R.I.Drisova, A.A.Ansabecova, 2009) [163].
Đa dạng CQ đƣợc đánh giá thông qua các chỉ số cơ bản sau:
- Chỉ số đa dạng CQ theo Shannon - Weaver (1949):
H = -∑pilnpi, trong đó pi: tỷ lệ loại CQ i trong tổng số loại CQ trên lãnh thổ.
- Chỉ số đa dạng CQ theo Menhinick (1963):
Dmn =

n

; trong đó: n

số loại CQ trong tổng số loại cảnh quan của lãnh thổ; S


S

là diện tích chứa loại CQ trong trong tổng số loại cảnh quan của lãnh thổ.
- Chỉ số đa dạng CQ theo Margalef (1958):
Dmg =

n 1

; trong đó: n

số loại CQ trong tổng số loại CQ của lãnh thổ; S là

ln S

diện tích chứa loại CQ trong trong tổng số loại cảnh quan của lãnh thổ.
- Độ đa dạng tối đa CQ: Hmax = Log (n,2); n là số loại CQ trong tổng số loại CQ
của lãnh thổ. Hmax là giá trị cao nhất của H trong 1 đơn vị lãnh thổ.
- Độ

thuần nhất CQ (J.N.Miller, 1997): D = Hmax - H

- Độ phong phú CQ: Dp =

n

; n là số loại CQ trong tổng số loại CQ của lãnh

ln n


thổ.
- Chỉ số ngang bằng loại CQ: EH =

H
H m ax

có số ƣợng tƣơng đƣơng nhau [186].

; EH = 1 khi các loại CQ trong lãnh thổ


23

1.3. Tổ chức lãnh thổ sản xuất trên cơ sở phân tích, đánh giá cảnh quan
1.3.1. Khái niệm tổ chức lãnh thổ
Khái niệm tổ chức lãnh thổ (territorial organisation) hay tổ chức không gian
(spatial organisation) bắt nguồn từ cơ sở lí thuyết kinh tế kinh điển của Adam Smith
và David Ricardo, từ các cơng trình nghiên cứu của G.Thunen (1826), của Weber
(1909)…v
ột số cơng trình khác; sau đó đƣợc phát triển về mặt lí luận và ứng
dụng vào thực tiễn từ những nă 1950 tại các nƣớc châu Âu. Tại Liên Xô (c ) nga
từ nă 1965, để th c đẩy việc quản lí và phát triển kinh tế có hiệu quả đã xác định:
cần thiết phải kết hợp tối ƣu việc kế hoạch hoá theo ngành và theo lãnh thổ nhằm
đảm bảo kế hoạch hoá tổng hợp và giải quyết những vấn đề kinh tế quốc dân to lớn.
Nhƣ vậy vấn đề kế hoạch hoá lãnh thổ đã đƣợc đặt ra v đó chính vấn đề tổ chức
lãnh thổ (TCLT).
Jean Paul De Gaodemar (1992) cho rằng T LT “Nghệ thuật sử dụng lãnh
thổ một cách đúng đắn và có hiệu quả” . “Nghệ thuật sử dụng” n chính sự tìm
kiếm một tỷ lệ và quan hệ hợp lý về phát triển KT-XH giữa các ngành trong một
vùng, trong một quốc gia và trên một mức độ nhất định có xét đến mối liên kết giữa

các quốc gia với nhau. Nhằm tạo ra một giá trị mới nhờ sự sắp xếp có trật tự và hài
hồ giữa các đơn vị lãnh thổ khác nhau trong cùng một tỉnh, một vùng hay cả nƣớc,
trong những điều kiện kinh tế thị trƣờng và hệ thống kinh tế mở để SDHL các nguồn
lực và lợi thế so sánh trong xu thế hoà nhập và cạnh tranh nhằ đẩ nhanh tăng
trƣởng kinh tế, giải quyết tốt các vấn đề xã hội, đảm bảo sự PTBV.
Về sau, khái niệ T LT đƣợc nhiều nƣớc tiếp nhận v sử dụng, đặc biệt v o
Mĩ từ đầu những nă 1970. Từ đó đến na , khái niệ n đƣợc nhiều nh khoa học
trên thế giới nghiên cứu v sử dụng rộng rãi với tƣ cách công cụ tƣ du tổng hợp,
công cụ tổ chức thực tiễn các hoạt động xã hội. Tu nhiên, trên thực tế ĩnh vực n
c ng có rất nhiều những quan niệ khác nhau. Từ góc độ địa í học, T LT đƣợc
xe nhƣ
ột h nh động có chủ hƣớng tới sự cơng bằng về ặt không gian giữa
trung tâ v ngoại vi, giữa các cực v các không gian ảnh hƣởng, nhằ giải qu ết
ổn định công ăn việc
, cân đối giữa quần cƣ nông thôn v quần cƣ th nh thị, bảo
vệ v PT V ôi trƣờng.
ác h nh động n đƣợc thực hiện phù hợp với các mục tiêu của xã hội và trên
cơ sở các quy luật kinh tế hoạt động trong hình thái KT-XH. Mục tiêu cơ bản của
TCLT là nhằm tiết kiệ ao động xã hội nhờ cải thiện cơ cấu sản xuất - lãnh thổ của
nền kinh tế và cải thiện cơ cấu tổ chức sản xuất của đất nƣớc hay của từng vùng cụ
thể. TCLT nhằm phát triển tổng hợp, có hiệu quả cao nền sản xuất, nâng cao đời


24

sống nhân dân, SDHL các nguồn tài nguyên. Có thể nói, TCLT là một biện pháp
quan trọng nhằm phát triển bền vững.
Theo cách hiểu này, thì khi nghiên cứu TCLT của một vùng nhất định, ta phải
nghiên cứu các cấu trúc không gian thành phần. ng với cách tiếp cận TCLT nhƣ
vậy thì cấu trúc của một vùng (lãnh thổ) còn bao gồ các điể , các “cực”, các “nút”

v các “dải”, các “tuyến động lực” v
ột không gian bề mặt. Các yếu tố đó có quan
hệ, sức hút lan toả và ảnh hƣởng lẫn nhau.
Nhƣ vậ , từ các nội dung đã phân tích ở trên ch ng ta có thể hiểu “TCLT là sự
sắp xếp và phối hợp các đối tượng trong mối liên hệ đa ngành, đa lĩnh vực và đa
lãnh thổ trong một vùng cụ thể nhằm sử dụng một cách hợp lí các tiềm năng tự
nhiên, lao động, vị trí địa lí và cơ sở vật chất kĩ thuật để đem lại hiệu quả cao và
nâng cao mức sống dân cư của vùng đó”.
T LT tỉnh Yên ái cần đả bảo các ngu ên tắc: Thoả ãn nhu cầu về khả
năng TN v nhu cầu xã hội, đả bảo ợi ích cho cộng đồng v đạt hiệu quả cao; đả
bảo tính phù hợp với trình độ nguồn nhân ực v trình độ khoa học cơng nghệ; kiến
thiết các khu nhân (các trung tâ đô thị, khu vực ngoại vi) để tạo nên sức h t kinh tế.
Từ những tiếp cận trên có thể thấ rằng, TCLT ha tổ chức không gian bằng
tiếp cận CQ học
ột hƣớng tiếp cận đáp ứng đƣợc những êu cầu của TCLT. Bản
chất tiếp cận tổ chức lãnh thổ thông qua cảnh quan là một cách tiếp cận để xem xét
lãnh thổ như là một sự kết hợp của các hệ thống tự nhiên. Tuy nhiên, cách tiếp cận
cảnh quan không chỉ cho phép tạo ra một hình ảnh khách quan của khu vực, nó liên
quan đến việc phân tích cấu trúc, chức năng cảnh quan của các lãnh thổ và động lực
của nó, đánh giá sự ổn định của các hệ thống, cũng như lựa chọn các hướng ưu tiên
cho việc sử dụng và phát triển các loại hình sản xuất phù hợp với hệ thống tự nhiên.
1.3.2. Các hình thức tổ chức lãnh thổ sản xuất nông, lâm nghiệp và du lịch
1.3.2.1. Tổ chức lãnh thổ sản xuất nông nghiệp
TCLT nơng nghiệp
ột trong những hình thức tổ chức nền sản xuất xã hội
theo ãnh thổ, với tƣ cách việc tổ chức ng nh sản xuất vật chất, ng nh kinh tế then
chốt đang đƣợc quan tâ nhằ góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế của nền sản xuất
xã hội. Vấn đề n đã đƣợc các nh khoa học quan tâ ch , đã có nhiều cơng trình
nghiên cứu ra đời, trong số đó phải kể đến sự cống hiến to ớn của các chu ên gia địa
Xô Viết nhƣ K.I. IVarov, V.G. Kriustkov, A.N Rakinikov … với các cơng trình

về TCLT.
Qua các cơng trình của K.I.Ivarov, V.G. Kriustkov, A.N.Rakinikov v
ột số
tác giả khác có thể quan niệ về vấn đề n nhƣ sau: Tổ chức lãnh thổ nông nghiệp


25

được hiểu là một hệ thống các liên kết không gian của các ngành, các xí nghiệp nơng
nghiệp và các lãnh thổ dựa trên cơ sở các quy trình kỹ thật mới nhất, chun mơn
hố, tập trung hố, liên hợp hoá và hợp tác hoá sản xuất cho phép sử dụng có hiệu
quả nhất sự khác nhau theo lãnh thổ về các điều kiện tự nhiên, kinh tế, nguồn lao
động và đảm bảo năng suất xã hội cao nhất.
Các hình thức tổ chức sản xuất nông nghiệp rất đa dạng, tuỳ theo tình hình cụ
thể của mỗi nƣớc. Trong quá trình nơng nghiệp ngày càng trở thành ngành sản xuất
h ng hoá, đi sâu v o thâ canh, chu ên ơn hố nơng nghiệp kết hợp với cơng
nghiệp, thì các hình thức tổ chức sản xuất nơng nghiệp vốn có c ng có những thay
đổi rất sâu sắc. Có nhiều hình thức TCLT nơng nghiệp với các qu
ơ v phƣơng
thức khác nhau. về đại thể, có ba hình thức TCLT nơng nghiệp quan trọng nhất. Đó
là xí nghiệp nơng nghiệp, thể tổng hợp nông nghiệp và vùng nông nghiệp.
Luận án tiếp cận định hƣớng TCLT sản xuất ngành nông nghiệp ở cấp vùng
nơng nghiệp - hình thức cao nhất của TCLT nông nghiệp.
1.3.2.2. Tổ chức lãnh thổ du lịch
TCLT du lịch chính là sự phân hóa khơng gian của du lịch căn cứ trên các điều
kiện tài nguyên du lịch, hiện trạng cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất kĩ thuật v ao động
ngành cùng các mối liên hệ với điều kiện phát sinh của ngành với các ngành khác,
với các địa phƣơng khác v rộng hơn
ối liên hệ với các nƣớc trong khu vực và
trên thế giới.

Nhƣ vậy, hiểu một cách đơn giản nhất, tổ chức lãnh thổ du lịch là một hệ thống
liên kết không gian của các đối tượng du lịch và các cơ sở phục vụ có liên quan, dựa
trên việc sử dụng tối ưu các nguồn tài nguyên du lịch (tự nhiên và văn nhân), kết cấu
hạ tầng và các nhân tố khác nhằm đạt hiệu quả (kinh tế, xã hội, môi trường) cao nhất.
Với mỗi nhà nghiên cứu mỗi quốc gia khác nhau lại có hệ phân vị khác nhau.
Với điều kiện cụ thể của từng nƣớc, từ một số kinh nghiệm của các nƣớc trên thế
giới vấn đề phân vùng du lịch ở Việt Nam hiện na đang vận dụng hệ thống phân vị
5 cấp (từ thấp đến cao):
 Điểm du lịch.
 Trung tâm du lịch.
 Tiểu vùng du lịch.
 Á vùng du lịch
 Vùng du lịch


×