Tải bản đầy đủ (.doc) (14 trang)

trạm xử lý nước thải bệnh viện đa khoa khu vực phía Bắc tỉnh Bình Thuận

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (196.46 KB, 14 trang )

BÁO CÁO KINH TẾ – KỸ THUẬT XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
TRẠM XỬ LÝ NƯỚC THẢI
BỆNH VIỆN ĐA KHOA KHU VỰC PHÍA BẮC
TỈNH BÌNH THUẬN.
I/ BỐI CẢNH HIỆN NAY VÀ SỰ CẦN THIẾT PHẢI ĐẦU TƯ:
I.1 Điều kiện tự nhiên khu vực đầu tư
1.Vò trí đòa lý
Công trình được xây dựng tại bệnh viện đa khoa khu vực phía Bắc , nằm tại
trung tâm thò trấn Chợ Lầu, huyện Bắc Bình, trong khuôn viên Trung Tâm Y
Tế Huyện Bắc Bình cũ, và mở rộng thêm về phía Tây.
-Khu đất xây dựng có tứ cận:
Đông giáp : Đường Hải Thượng Lãn Ông
Tây giáp : Đường Huỳnh Thúc Kháng
Nam giáp : Đường Trần Hưng Đạo
Bắc giáp : Đường Ngô Gia Tự
Diện tích sử dụng đất toàn bệnh viện là : 29.160m2
2. Khí hậu :
Chòu ảnh hưởng chung của khí hậu hình thành tại khu vực Bình Thuận :
là khí hậu ven biển cực nam Trung bộ , có đặc thù tiểu khí hậu ven biển Có
hai mùa rõ rệt :
+ Mùa mưa từ tháng 05÷10 , có nhiều nắng gắt và có gió mát chủ đạo
từ hướng Tây .
+ Mùa khô từ tháng 11÷04 , ít nắng , chòu ảnh hưởng trực tiếp của gió
Đông khô hanh (gọi là mùa gió chướng ) cuốn theo nhiều cát bụi gây khó chòu
cho con người.
Quanh năm không có gió bão lớn , biển lặng nhưng có gió xóay từng thời
điểm trong hai mùa
Nhiệt độ trung bình năm: 26,7
0
C
Lượng mưa trung bình năm 1120mm/năm


Độ ẩm trung bình 81%
3. Đòa hình :
Công trình được xây dựng trên một đòa hình tương đối bằng phẳng.
2
4. Đòa chất - thủy văn:
+ Về điều kiện đòa chất thuỷ văn:
Mực nước thường gặp ở đây có độ sâu 6,2mét. Nước trong, tạm sử dụng
trong sinh hoạt.
+ Về điều kiện đòa chất công trình:
Nền đất ở đây gồm một lớp chính là lớp sét pha, trong lớp này chứa lớp
kẹp cát pha ẩm nhiều, trạng thái dẻo. Bề dày <1,00 mét. Đặc tính nén lún của
lớp sét- sét pha. Chúng có hệ số rổng đạt trung bình. Hệ số nén lún đạt trung
bình ÷ lớn.
Tính lưu biến cao do vậy khi thiết kế móng cần chú ý dùng các biện pháp
hữu hiệu để công trình có tuổi thọ cao.
I.2 Hiện trạng khu đất xây dựng:
Khu đất xây dựng nằm ở trung tâm thò trấn nên hệ thống hạ tầng cơ sở sử
dụng chung mạng lưới khu vực.
Điện cung cấp cho khu đất xây dựng lấy từ đường dây 15KV từ trục
đường Ngô Gia Tự.
Nguồn nước lấy từ nguồn cấp nước chung của thò trấn.
Thoát nước : tự thấm, tự chảy
Công trình được cải tạo và xây dựng mới trên khu đất tương đối bằng
phẳng, để đảm bảo cốt công trình theo qui hoạch và hệ thống giao thông, cơ
sở hạ tầng của toàn khu, chúng ta không cần san nền. Mà chỉ tiến hành nâng
cốt công trình trung bình là 0.45m.
Hiện trạng công trình gồm những hạng mục sau:
1- Khối Khám Đa Khoa(trệt) Hành Chánh (lầu) :dự kiến cải tạo.
2- Cấp Cứu Ban Đầu(trệt) Xét Nghiệm(lầu) :dự kiến cải tạo.
3- Khoa Ngoại :dự kiến cải tạo.

4- Cấp Cứu Trung Tâm: :dự kiến cải tạo.
5- Khoa Nội Nhi :dự kiến cải tạo.
6- Phòng Chụp X-Quang: nhà cấp 4 :mới cải tạo
7- Khoa Sản – Kế Hoạch Hóa Gia Đình :dự kiến cải tạo.
8- Nhà Ăn( nhà cấp 4, đã xuống cấp) :dự kiến phá bỏ.
9- Khoa Dược( nhà cấp 4, đã xuống cấp) :dự kiến phá bỏ.
10- Nhà xe Khách( nhà tạm) : dự kiến phá bỏ.
11- Nhà vệ sinh(nhà cấp 4 – đã xuống cấp) : dự kiến phá bỏ.
12- Dãy Nhà Kho, Nhà Tạm : dự kiến phá bỏ.
Ngoài ra trên khu đất còn có các công trình phải giải tỏa đền bù:
3
1- Đài phát thanh truyền hình (nhà bê tông kiên cố 2 tầng)
2- 12 căn nhà dân xây gạch.
I.3 Dự kiến quy mô đầu tư xây dựng bệnh viện
Hiện nay Công ty cổ phần Tư vấn xây dựng Bình thuận đang hoàn thiện
dự án đầu tư nâng cấp Trung tâm y tế huyện Bắc Bình cũ thành bệnh viện đa
khoa phía Bắc Tỉnh với quy mô thiết kế là khoảng 200 giường bệnh và
khoảng 240 cán bộ phục vụ trong bệnh viện, với các khu chức năng như sau
1./ Khu hành chính: gồm các phòng:
- Phòng các cấp điều khiển.
- Phòng tiếp khách.
- Phòng văn thư – Đánh Máy.
- Phòng Tổ chức – Hành chính.
- Phòng Kế hoạch – Tổng Hợp.
- Phòng Bảo hiểm y tế.
- Phòng Vật tư – Thiết bò y tế.
- Phòng Tài chính – Kế toán.
- Hội trường.
2./ Khu khám đa khoa: gồm các Phòng:
- Phòng cấp cứu ban đầu.

- Phòng trưởng khoa.
- Phòng hành chính – tiếp nhận.
- Phòng khám tổng quát.
- Phòng khám nội.
- Phòng khám ngoại.
- Phòng khám nhi.
- Phòng khám sản phụ khoa.
- Phòng Khám da liễu.
- Phòng bó bột.
- Các phòng khám chuyên khoa Mắt- TMH – RHM, tiểu phẩu.
- Quầy thuốc
- Phòng BHYT.
3./ Khu điều trò nội trú: Gồm các khoa:
- Khoa Nội
- Khoa Ngoại
- Khoa Sản.
- Khoa Nhi.
4
- Khoa Lây – Lao.
- Khoa Y học dân tộc.
- Khoa điều trò các chuyên khoa lẻ: Mắt, TMH –RHM.
- Khoa chăm sóc đặt biệt.
4./ Khu kỹ thuật nghiệp vụ- phụ trợ: Gồm các khoa:
- Khoa cấp cứu trung tâm-hồi sức
- Khoa chẩn đoán hình ảnh.
- Khoa xét nghiệm – Thăm dò chức năng.
- Khoa xquang – chụp cắt lớp.
- Khoa dược.
- Khoa dinh dưỡng.
- Khoa thanh trùng.

- Nhà xác – khám nghiệm tử thi.
- Các công trình phụ trợ.
I.3 Sự cần thiết phải đầu tư xây dựng hệ thống xử lý nước thải
Cùng với sự nâng cấp mở rộng thì thành phần và lưu lượng nước thải
từ các khu vực trong bệnh viện cũng tăng nhanh, thành phần các chất ô nhiễm
trong nước thải cũng thay đổi theo chiều hướng xấu đi, nếu không có biện
pháp thu gom xà xử lý triệt để thì sẽ gây ra ô nhiễm môi trường trong khu vực
xung quanh, đây là nguồn lây lan bệnh tật cho toàn bộ khu vực. Chính vì vậy,
việc xây dựng trạm xử lý nước thải cho bệnh viện phía Bắc là hết sức cần
thiết và cấp bách, nhằm xây dựng bệnh viện thành cơ sở y tế đạt chuẩn về
môi trường và phát triển bền vững.
II. GIẢI PHÁP XÂY DỰNG TRẠM XỬ LÝ NƯỚC THẢI
II.1.Tính toán công suất trạm xử lý
5
+ Quy mô của bệnh viện: 200 giường
+ Tiêu chuẩn cấp nước : Theo TCVN 4513 : 1988 Tiêu chuẩn cấp nước
cho bệnh viện là 300 lít/ngày.giường
Công suất của trạm xử lý tính theo công thức
Q = NxqxK1xK2xK3xK4/1000 (m3/ngày)
Trong đó:
N : Số giường bệnh
q : Tiêu chuẩn cấp nước; Q=300l/ng.g
K1: Hệ số kể đến lượng nước tiêu thụ của các y bác só và người
thăm nuôi; K1=1.3
K2: Hệ số kể đến lượng nước thấm từ bên ngoài vào; K2 = 1.1
K3: Hệ số không điều hòa giữa các mùa trong năm; K3= 1.3
K4: Hệ số thu gom(Tỷ lệ thu gom); K4=0.9
Q=200x300x1.3x1.1x1.3x0.9/1000 = 100,38 (m3/ngày)
Lấy tròn Q = 100 (m3/ngày)
II.2. Sơ đồ công nghệ xử lý nướcthải

1. Thành phần nước thải trước xử lý
Hiện nay bệnh viện đang được lập dự án đầu tư xây dựng do đó thành
phần và tính chất nước thải chưa xử lý chưa thể xác đònh chính xác được.
Tuy nhiên, qua nghiên cứu số liệu thực tế từ các trạm xử lý nước thải
bệnh viện tại một số bệnh viện Tỉnh có quy mô tương tự ( Kiên giang,
Phú Quốc, An giang, Nha Trang) cho thấy một số chỉ tiêu chính có trong
nước thải cần xử lý như sau
Stt Các chỉ tiêu chính Mẫu nước thô
Đ ơn vò Kết quả
1 PH 7.2
2 BOD mg/l 150
3 COD mg/l 220
4 SS mg/l 120
5 PO mg/l 9
6 NH mg/l 45
7 Tổng ni tơ Kjeldahl mg/l 72
2. Thành phần nước thải sau xử lý
6

×