Tải bản đầy đủ (.pdf) (67 trang)

Đánh giá công tác bồi thường giải phóng mặt bằng dự án xây dựng trung tâm văn hóa thể thao các dân tộc vùng đông bắc tại phố đông tiến II, thị trấn tiên yên, huyện tiên yên, tỉnh quảng ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (544.06 KB, 67 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN DUY NGỌC
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG GIẢI PHÓNG
MẶT BẰNG DỰ ÁN XÂY DỰNG TRUNG TÂM VĂN HÓA THỂ
THAO CÁC DÂN TỘC VÙNG ĐÔNG BẮC TẠI THỊ TRẤN TIÊN YÊN,
HUYỆN TIÊN YÊN, TỈNH QUẢNG NINH”.

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo
Chuyên ngành
Khoa
Khoá học

: Chính quy
: Địa chính môi trường
: Quản lý tài nguyên
: 2011 - 2015

Thái Nguyên - 2015


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN DUY NGỌC
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG GIẢI PHÓNG
MẶT BẰNG DỰ ÁN XÂY DỰNG TRUNG TÂM VĂN HÓA THỂ


THAO CÁC DÂN TỘC VÙNG ĐÔNG BẮC TẠI THỊ TRẤN TIÊN YÊN,
HUYỆN TIÊN YÊN, TỈNH QUẢNG NINH”.

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo
Chuyên ngành
Khoa
Khoá học
Giảng viên hướng dẫn

: Chính quy
: Địa chính môi trường
: Quản lý tài nguyên
: 2011 - 2015
: TS. Nguyễn Thị Lợi

Thái Nguyên - 2015


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN DUY NGỌC
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG GIẢI PHÓNG
MẶT BẰNG DỰ ÁN XÂY DỰNG TRUNG TÂM VĂN HÓA THỂ
THAO CÁC DÂN TỘC VÙNG ĐÔNG BẮC TẠI THỊ TRẤN TIÊN YÊN,
HUYỆN TIÊN YÊN, TỈNH QUẢNG NINH”.

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo
Chuyên ngành
Khoa
Khoá học
Giảng viên hướng dẫn

: Chính quy
: Địa chính môi trường
: Quản lý tài nguyên
: 2011 - 2015
: TS. Nguyễn Thị Lợi

Thái Nguyên - 2015


DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 4.1: Thống kê dân số huyện Tiên Yên ................................................... 30
Bảng 4.2. Dân số theo độ tuổi trong khu vực GPMB ..................................... 37
Bảng 4.3. Tình hình lao động trong khu vực GPMB ...................................... 37
Bảng 4.4. Hiện trạng đất đai khu vực GPMB ................................................ 38
Bảng 4.5. Kết quả về đối tượng bồi thường và điều kiện được bồi
thường đến năm 2013 ................................................................... 39
Bảng 4.6. Kết quả về đất đai đã thực hiện bồi thường và GPMB đến
năm 2013 ....................................................................................... 40
Bảng 4.7. Kết quả bồi thường đất nông nghiệp đến năm 2013 ...................... 41
Bảng 4.8. Kết quả bồi thường về đất ở đô thị đến năm 2013 ........................ 37
Bảng 4.9. Kết quả bồi thường đất tổ chức đến năm 2013............................... 43
Bảng 4.10. Bảng tổng hợp kinh phí bồi thường, hỗ trợ về cây cối, hoa
màu đến năm 2013 ........................................................................ 44

Bảng 4.11. Bảng tổng hợp kinh phí bồi thường, hỗ trợ về tài sản, vật
kiến trúc đến năm 2013 ................................................................. 45
Bảng 4.12. Bảng tổng hợp kinh phí hỗ trợ GPMB đến năm 2013 ................. 46
Bảng 4.13. Tổng hợp kinh phí bồi thường GPMB đến năm 2013 .................. 47
Bảng 4.14. Tổng hợp kết quả ý kiến người dân trong khu vực GPMB
qua phiếu điều tra .......................................................................... 48
Bảng 4.15. Diện tích đất chưa được thu hồi, bồi thường, hỗ trợ GPMB ........ 49


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BT
GPMB
HT
TĐC
TN&MT
TP
UBND

:
:
:
:
:
:
:

Bồi thường
Giải phóng mặt bằng
Hỗ trợ
Tái định cư

Tài nguyên và môi trường
Thành phố
Uỷ ban nhân dân


MỤC LỤC
Trang
Phần 1. ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................... 1
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI ............................................................. 1
1.2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU ...................................................................... 2
1.3. YÊU CẦU CỦA ĐỀ TÀI ........................................................................... 2
1.4. Ý NGHĨA CỦA ĐỀ TÀI............................................................................ 3
1.4.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu ...................................................... 3
1.4.2. Ý nghĩa thực tiễn ..................................................................................... 3
Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU ...................................... 4
2.1. CƠ SỞ PHÁP LÝ CỦA ĐỀ TÀI ............................................................... 4
2.1.1. Các văn bản của Nhà nước...................................................................... 4
2.1.2. Các văn bản của tỉnh Quảng Ninh .......................................................... 4
2.2. KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG GPMB ........................... 5
2.2.1. Khái niệm về công tác bồi thường GPMB .............................................. 5
2.2.2. Bản chất của công tác bồi thường GPMB............................................... 6
2.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác bồi thường GPMB ......................... 7
2.3. THỰC TRẠNG VỀ CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG GPMB TRONG
NƯỚC VÀ MỘT SỐ NƯỚC TRÊN THẾ GIỚI .............................................. 7
2.3.1. Công tác bồi thường GPMB một số nước trên Thế giới......................... 7
2.3.1.1. Tại Trung Quốc ................................................................................ 8
2.3.1.2. Tại Hàn Quốc ................................................................................. 10
2.3.1.3. Tại Astralia ..................................................................................... 11
2.3.2. Công tác bồi thường GPMB ở Việt Nam.............................................. 12
2.3.2.1. Thời kỳ trước khi có Luật Đất đai 1993 ........................................ 12

2.3.2.2. Thời kỳ từ năm 1993 - 2003 .......................................................... 13
2.3.2.3. Thời kỳ từ khi có Luật đất đai 2003............................................... 15
2.4. THỰC TRẠNG VỀ CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG GPMB TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH QUẢNG NINH ........................................................................... 19
2.4.1. Quy trình của công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trên địa bàn tỉnh
Quảng Ninh ..................................................................................................... 19


2.4.2. Đánh giá chung ..................................................................................... 21
Phần 3.ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......24

3.1. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU ......................................... 24
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................ 24
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 24
3.2. ĐỊA ĐIỂM VÀ THỜI GIAN NGHIÊN CỨU ......................................... 24
3.3. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU .................................................................... 24
3.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU............................................................ 24
Phần 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................. 26
4.1. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA HUYỆN TIÊN YÊN .. 26
4.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 26
4.1.1.1. Vị trí địa lý ..................................................................................... 26
4.1.1.2. Địa hình địa mạo ............................................................................ 26
4.1.1.3. Khí hậu ........................................................................................... 26
4.1.1.4. Diện Tích ........................................................................................ 27
4.1.1.5. Các nguồn tài nguyên ..................................................................... 27
4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ...................................................................... 28
4.1.2.1. Thực trạng phát triển kinh tế .......................................................... 28
4.1.2.2. Thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng................................................ 30
4.1.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế- xã hội của huyện Tiên
Yên .................................................................................................................. 32

4.1.3.1. Thuận lợi ........................................................................................ 32
4.1.3.2. Hạn chế và thách thức .................................................................... 32
4.2. TỔNG QUAN VỀ DỰ ÁN VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ LIÊN QUAN ........ 33
4.2.1. Khái quát về “ Dự án xây dựng Trung tâm văn hóa thể thao các dân tộc
vùng Đông Bắc” .............................................................................................. 33
4.2.2. Tình hình dân số và lao động trong khu vực GPMB ............................ 37
4.2.2.1. Dân số............................................................................................. 37
4.2.2.2. Lao động......................................................................................... 37
4.2.3. Hiện trạng đất đai khu vực GPMB........................................................ 38


4.3. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG GPMB TẠI “DỰ
ÁN XÂY DỰNG TRUNG TÂM VĂN HÓA THỂ THAO CÁC DÂN TỘC
VÙNG ĐÔNG BẮC TẠI THỊ TRẤN TIÊN YÊN” ....................................... 39
4.3.1. Kết quả về đối tượng và điều kiện bồi thường...................................... 39
4.3.2. Đánh giá kết quả công tác bồi thường về đất đai và các tài sản khác gắn
liền với đất ....................................................................................................... 41
4.3.2.1. Đánh giá công tác bồi thường đất nông nghiệp ............................. 41
4.3.2.3. Đánh giá công tác bồi thường đất tổ chức ..................................... 43
4.3.2.4. Đánh giá công tác bồi thường, hỗ trợ về cây cối, hoa màu, sản lượng.. 43
4.3.2.5. Đánh giá công tác bồi thường, hỗ trợ về tài sản, vật kiến trúc ...... 45
4.3.3. Chính sách hỗ trợ và bố trí tái định cư .................................................. 45
4.3.4. Kinh phí bồi thường GPMB .................................................................. 47
4.4. ĐÁNH GIÁ ẢNH HƯỞNG CỦA CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG GPMB
ĐẾN ĐỜI SỐNG CỦA NGƯỜI DÂN ........................................................... 47
4.5. ĐÁNH GIÁ NHỮNG TỒN TẠI, THUẬN LỢI, KHÓ KHĂN TRONG
CÔNG TÁC GPMB CỦA DỰ ÁN VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP
NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ TRONG CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG
GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG ........................................................................... 49
4.5.1. Những tồn tại, vướng mắc..................................................................... 49

4.5.2. Thuận lợi ............................................................................................... 50
4.5.3. Khó khăn, hạn chế ................................................................................. 51
4.5.4 Bài học kinh nghiệm và đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiểu
quả trong công tác bồi thường giải phóng mặt bằng....................................... 51
4.5.4.1 Về quản lý đất đai ............................................................................... 52
4.5.4.2 Về chính sách bồi thường, hỗ trợ ........................................................ 52
4.5.4.3 Về tái định cư và ổn định đời sống sau GPMB .................................. 53
Phần 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................. 54
5.1. KẾT LUẬN .............................................................................................. 54
5.2. ĐỀ NGHỊ.................................................................................................. 55
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 56


LỜI CẢM ƠN
Với sự giúp đỡ, tận tình chỉ bảo của cô giáo TS. Nguyễn Thị Lợi, các thầy
cô giáo trong khoa Quản lý tài nguyên trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên, các đồng chí cán bộ trong Ban bồi thường giải phóng mặt bằng huyện
Tiên Yên – Quảng Ninh đã tạo điều kiện cho em hoàn thành tốt quá trình thực
tập tốt nghiệp cũng như hoàn thành tốt đề tài tốt nghiệp: “Đánh giá công tác
bồi thường giải phóng mặt bằng dự án xây dựng Trung tâm văn hóa thể
thao các dân tộc vùng Đông Bắc tại phố Đông Tiến II, thị trấn Tiên Yên,
huyện Tiên Yên, tỉnh Quảng Ninh”.
Nhân dịp này em xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc, gửi lời cảm ơn
chân thành tới cô giáo TS. Nguyễn Thị Lợi, các thầy cô giáo trong khoa Quản
lý tài nguyên trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên và các đồng chí cán bộ
trong Trung tâm phát triển quỹ đất huyện Tiên Yên – Quảng Ninh.
Trong quá trình thực hiện đề tài, tuy đã có nhiều cố gắng, song do vốn
kiến thức của bản thân, cũng như điều kiện, thời gian thực tập còn nhiều hạn
chế nên bài Báo cáo của em chắc chắn sẽ không tránh khỏi những thiếu sót.
Vì vậy, em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp, sửa chữa của các

thầy cô giáo cùng các bạn để bài Báo cáo của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày … tháng … năm 2015
Sinh viên

Nguyễn Duy Ngọc


2
giải quyết hậu quả sau GPMB;… Trước những khó khăn như vậy, việc đánh
giá công tác bồi thường GPMB để đưa ra những phương án khả thi giải quyết
những khó khăn bồi thường GPMB đang là một nhu cầu hết sức cấp thiết của
xã hội.
Xuất phát từ thực tế đó, được sự đồng ý của Ban Giám hiệu nhà trường,
Ban chủ nhiệm khoa TN&MT trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên. Dưới
sự hướng dẫn trực tiếp của TS. Nguyễn Thị Lợi em đã chọn đề tài: “Đánh
giá công tác bồi thường giải phóng mặt bằng dự án xây dựng Trung tâm
văn hóa thể thao các dân tộc vùng Đông Bắc tại thị trấn Tiên Yên, tỉnh
Quảng Ninh ”.
1.2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Đánh giá công tác bồi thường GPMB khi thực hiện dự án xây dựng
Trung tâm văn hóa thể thao các dân tộc vùng Đông Bắc nhằm xác định
những thuận lợi, khó khăn của công tác bồi thường GPMB từ đó đề xuất
những phương án giải quyết có tính khả thi và rút ra những bài học kinh
nghiệm cho công tác GPMB.
1.3. YÊU CẦU CỦA ĐỀ TÀI
- Đánh giá khái quát được điều kiện tự nhiên, kinh tế- xã hội của thị trấn
Tiên Yên.
- Đánh giá được tổng quan dự án và những vấn đề liên quan đến “Dự án
xây dựng Trung tâm văn hóa thể thao các dân tộc vùng Đông Bắc”.

- Đánh giá được công tác bồi thường GPMB, những thuận lợi và khó
khăn trong công tác GPMB tại “Dự án xây dựng Trung tâm văn hóa thể thao
các dân tộc vùng Đông Bắc”.
- Đánh giá được ảnh hưởng của công tác bồi thường GPMB đến đời sống
của người dân trong khu vực.
- Đề xuất những phương án và giải pháp để giải quyết những khó khăn,
nâng cao hiệu quả trong công tác bồi thường GPMB dựa trên cơ sở Nghị
định, quy định và kết quả đã nghiên cứu.


3
1.4. Ý NGHĨA CỦA ĐỀ TÀI
1.4.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu
Bổ sung kiến thức, kinh nghiệm thực tế và hiểu rõ về công tác quản lý
nhà nước về đất đai, cụ thể là công tác bồi thường giải phóng mặt bằng,
những thuận lợi khó khăn khi tiến hành dự án.
1.4.2. Ý nghĩa thực tiễn
Từ quá trình nghiên cứu đề tài giúp tìm ra những thuận lợi, khó khăn của
công tác bồi thường GPMB để từ đó rút ra những giải pháp khắc phục, góp
phần thúc đẩy tiến độ bồi thường GPMB.


4
Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
2.1. CƠ SỞ PHÁP LÝ CỦA ĐỀ TÀI
2.1.1. Các văn bản của Nhà nước
- Hiến pháp năm 2013;
- Luật đất đai 2013;
- Nghị định số 43/2014/NĐ - CP ngày 15/05/2014 của chính phủ về thi

hành luật đất đai năm 2013;
- Nghị định số 47/2014/NĐ - CP ngày 15/5/2014 của chính phủ về bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
- Thông tư số 116/TT-BTC ngày 07/12/2004 của Bộ Tài chính về hướng
dẫn thực hiện Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 12/03/2004 của Chính phủ
về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
- Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/05/2007 của Chính phủ quy
định bổ sung về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất,
thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai;
- Nghị định 69/2009/NĐ-CP ngày 13/08/2009 của Chính phủ về quy
định về bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư;
- Thông tư 37/2014/TT-BTNMT ngày 30/06/2014 của Bộ Tài nguyên &
Môi trường quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư và trình tự
thủ tục thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất;
2.1.2. Các văn bản của tỉnh Quảng Ninh
- Quyết định số 4005/2004/QĐ-UBND ngày 04/11/2004 của UBND tỉnh
Quảng Ninh về việc ban hành bộ đơn giá bồi thường thiệt hại khi nhà nước
thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh;
- Quyết định số 2366/QĐ-UBND ngày 28/07/2008 của UBND tỉnh
Quảng Ninh về việc quy định đơn giá bồi thường thiệt hại về cây trồng khi
nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh;


5
- Quyết định số 2059/2011/QĐ-UBND ngày 29/06/2011 về việc điểu
chỉnh hệ số đơn giá bồi thường, di chuyển công trình xây dựng và máy móc
thiết bị trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh;
- Quyết định số 499/2010/QĐ-UBND ngày 11/02/2010 của UBND tỉnh

Quảng Ninh quy định về việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước
thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh;
- Công Bố của UBND tỉnh Quảng Ninh về giá vật liệu xây dựng trên địa
bàn tỉnh Quảng Ninh tháng 5/2011;
- Quyết định số 2084/QĐ-UBND ngày 24/08/2011 của UBND tỉnh Quảng
Ninh về việc phê duyệt phương án bồi thường hỗ trợ và tái định cư khi tiến hành
dự án xây dựng Trung tâm văn hóa thể thao các dân tộc vùng Đông Bắc;
- Quyết định 3566/2013 về việc quy định giá các loại đất trên địa bàn
tỉnh Quảng Ninh năm 2014.
2.2. KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG GPMB
2.2.1. Khái niệm về công tác bồi thường GPMB
Công tác bồi thường GPMB là việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi
Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích
quốc gia, lợi ích công cộng, mục đích phát triển kinh tế.
Bồi thường thiệt hại là phạm trù kinh tế, phản ánh sự bồi hoàn, trả lại
tương xứng giá trị hoặc công lao động cho một chủ thể nào đó bị thiệt hại vì
một hành vi của chủ thể khác. Việc bồi thường có thể bằng tiền hoặc vật chất
khác, có thể do quy định của pháp luật điều tiết hoặc do thỏa thuận của các
chủ thể.[18].
Bồi thường thiệt hại thực chất là việc giải quyết mối quan hệ kinh tế giữa
Nhà nước với người được giao đất, cho thuê đất và những người bị thu hồi
đất. Bồi thường thiệt hại phải được thực hiện theo quy định theo quy định của
Nhà nước về giá đất, phương thức thu hồi và thanh toán.
Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước giúp đỡ người bị thu
hồi đất thông qua đào tạo nghề mới, bố trí việc làm mới, cấp kinh phí để di
dời đến địa điểm mới.[18].


6
Hỗ trợ tài sản: Tài sản, vật kiến trúc hợp pháp không đủ điều kiện bồi

thường thì xem xét hỗ trợ cho người có tài sản.
Hỗ trợ đất là khoản hỗ trợ đối với đất không đủ điều kiện được bồi
thường thì xem xét hỗ trợ cho người đang sử dụng.
Tái định cư là việc di chuyển đến một nơi ở khác với nơi ở trước đây để
sinh sống. TĐC bắt buộc đó là việc di chuyển không thể tránh khỏi khi Nhà
nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích Quốc phòng, an ninh, lợi ích Quốc
gia, lợi ích công cộng.[18]
2.2.2. Bản chất của công tác bồi thường GPMB
Trước tiên GPMB được tiến hành theo các dự án xây dựng, là một bộ
phận không thể thiếu của dự án. GPMB bắt đầu bằng quyết định thu hồi đất
của các đối tượng đang sử dụng đất và giao dịch cho các chủ dự án. Đất đai
thuộc sở hữu toàn dân do nhà nước thống nhất quản lý. Nhà nước giao đất cho
các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất ổn định lâu dài và cho thuê đất.
Nhà nước là chủ sở hữu pháp lý duy nhất với đầy đủ ba quyền chiếm hữu, sử
dụng và định đoạt với toàn bộ quỹ đất đai trên toàn bộ lãnh thổ Việt Nam một
cách toàn vẹn không bị giới hạn. Các đối tượng sử dụng đất chỉ có hai quyền
chiếm hữu và sử dụng một cách hạn chế về không gian, thời gian và nội dung
pháp lý. GPMB thực chất là nhà nước thu hồi hai quyền trên của các đối
tượng và trao cho đối tượng sử dụng khác. GPMB không chỉ là thay đổi chủ
sử dụng đất mà còn bao hàm cả sự thay đổi mục đích sử dụng đất.
GPMB nhất thiết phải tiến hành bồi thường thiệt hại, TĐC cho các đối
tượng sử dụng đất phải di dời. Để ổn định đời sống sinh hoạt cũng như hoạt
động sản xuất kinh doanh cho các đối tượng sử dụng đất phải di dời, chủ dự
án phải tiến hành bồi thường những thiệt hại do GPMB gây ra như giá trị
quyền sử dụng đất, giá trị tài sản trên đất và các khoản hỗ trợ ổn định cuộc
sống khác theo giá trị thị trường hiện hành.
Trong điều kiện hiện nay, GPMB còn gắn liền với việc bố trí ổn định đời
sống, sản xuất của các đối tượng di dời. Nó không chỉ đơn thuần là việc sắp
xếp nơi ở cho các đối tượng mà cao hơn nó còn đòi hỏi sự hợp lí trong bố trí,
tái hòa nhập nâng cao chất lượng cuộc sống cộng đồng về kinh tế, văn hóa,



7
giáo dục, y tế... theo hướng sắp xếp lại cơ cấu dân cư, cơ cấu xã hội hiện đại
văn minh. GPMB còn phải đảm bảo cho yêu cầu tái sản xuất, mở rộng kinh
doanh cho các đối tượng theo xu hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế, bảo vệ
môi trường sức khỏe cộng đồng.[18]
2.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác bồi thường GPMB
Quá trình bồi thường GPMB diễn ra hết sức phức tập và nhạy cảm.
Trong đó có rất nhiều yếu tố tác động, nó có thể thúc đẩy quá trình bồi thường
GPMB diễn ra nhanh hay chậm. Quá trình bồi thường GPMB diễn ra nhanh
hay chậm phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố. Một số yếu tố chính mà chúng ta
cần quan tâm khi tổ chức thực hiện công tác bồi thường GPMB như sau:
- Chính sách bồi thường, TĐC của Nhà nước;
- Quy mô dự án và đặc điểm kinh tế - xã hội của địa bàn;
- Công tác quản lý Nhà nước về đất đai;
- Tác dộng của công tác quy hoạch, kế hoạch hóa việc sử dụng đất;
- Việc ban hành và tổ chức thực hiệc các văn bản pháp luật về quản lý và
sử dụng đất tác động đến công tác bồi thường GPMB;
- Tác động của công tác giao đất, cho thuê đất;
- Đăng ký đất đai, lập và quản lý hồ sơ địa chính, quản lý hợp đồng sử
dụng đất, thống kê, kiểm kê, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
- Giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo các vi phạm trong quản lý và
sử dụng đất đai;
- Việc ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật về quản lý và
sử dụng đất tác động đến công tác bồi thường GPMB;
- Nhận thức của người dân bị thu hồi đất;
- Công tác tuyên truyền, vận động người dân thực hiện theo chính sách,
pháp luật của Nhà nước.
2.3. THỰC TRẠNG VỀ CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG GPMB TRONG

NƯỚC VÀ MỘT SỐ NƯỚC TRÊN THẾ GIỚI
2.3.1. Công tác bồi thường GPMB một số nước trên Thế giới
Đối với bất cứ Quốc gia nào trên thế giới, đất đai là nguồn lực quan
trọng, cơ bản của mọi hoạt động đời sống kinh tế - xã hội. Khi Nhà nước thu


DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 4.1: Thống kê dân số huyện Tiên Yên ................................................... 30
Bảng 4.2. Dân số theo độ tuổi trong khu vực GPMB ..................................... 37
Bảng 4.3. Tình hình lao động trong khu vực GPMB ...................................... 37
Bảng 4.4. Hiện trạng đất đai khu vực GPMB ................................................ 38
Bảng 4.5. Kết quả về đối tượng bồi thường và điều kiện được bồi
thường đến năm 2013 ................................................................... 39
Bảng 4.6. Kết quả về đất đai đã thực hiện bồi thường và GPMB đến
năm 2013 ....................................................................................... 40
Bảng 4.7. Kết quả bồi thường đất nông nghiệp đến năm 2013 ...................... 41
Bảng 4.8. Kết quả bồi thường về đất ở đô thị đến năm 2013 ........................ 37
Bảng 4.9. Kết quả bồi thường đất tổ chức đến năm 2013............................... 43
Bảng 4.10. Bảng tổng hợp kinh phí bồi thường, hỗ trợ về cây cối, hoa
màu đến năm 2013 ........................................................................ 44
Bảng 4.11. Bảng tổng hợp kinh phí bồi thường, hỗ trợ về tài sản, vật
kiến trúc đến năm 2013 ................................................................. 45
Bảng 4.12. Bảng tổng hợp kinh phí hỗ trợ GPMB đến năm 2013 ................. 46
Bảng 4.13. Tổng hợp kinh phí bồi thường GPMB đến năm 2013 .................. 47
Bảng 4.14. Tổng hợp kết quả ý kiến người dân trong khu vực GPMB
qua phiếu điều tra .......................................................................... 48
Bảng 4.15. Diện tích đất chưa được thu hồi, bồi thường, hỗ trợ GPMB ........ 49



9
định mức nộp lệ phí trợ cấp đời sống cho người bị thu hồi đất là nông dân cao
tuổi không thể chuyển đổi sang ngành nghề mới khi bị mất đất nông nghiệp,
khoảng 442.000 - 2.175.000 nhân dân tệ/ha.
Pháp luật đất đai Trung Quốc có nhiều nét tương đồng với pháp luật
Việt Nam. Tuy nhiên nhìn tổng thể, việc chấp hành pháp luật của người
Trung Quốc rất cao, việc sử dụng đất tại Trung Quốc thực sự tiết kiệm.
Do đất đai thuộc sở hữu Nhà nước nên không có chính sách đền bù thiệt hại
khi Nhà nước thu hồi đất, kể cả đất nông nghiệp, tuy nhiên tùy trường hợp cụ
thể, Nhà nước sẽ cấp đất mới cho các chủ sử dụng bị thu hồi đất. Nhà nước chỉ
đền bù cho các công trình gắn liền với đất bị thu hồi đất của các chủ sử dụng.
Về phương thức đền bù thiệt hại, Nhà nước thông báo cho người sử dụng
đất biết trước việc họ sẽ thu hồi đất trong thời hạn một năm, người dân có
quyền lựa chọn các hình thức đền bù thiệt hại bằng tiền hoặc bằng nhà tại khu
ở mới. Tại Thủ đô Bắc Kinh và Thành phố Thượng Hải, người dân thường
lựa chọn đền bù thiệt hại bằng tiền và tự tìm chỗ ở mới phù hợp với nơi làm
việc của mình.
Về giá đền bù thiệt hại, tiêu chuẩn và giá thị trường. Mức giá này cũng
được Nhà nước quy định cho từng khu vực và chất lượng nhà, đồng thời được
điều chỉnh rất linh hoạt cho phù hợp với thực tế, vừa được coi là Nhà nước tác
động điều chỉnh lại thị trường đó. Đối với đất nông nghiệp, đền bù thiệt hại
theo tính chất của đất và loại đất (tốt, xấu).
Về TĐC, các khu TĐC và các khu nhà ở được xây dựng đồng bộ và kịp
thời, thường xuyên đáp ứng nhu cầu nhiều loại căn hộ với nhu cầu sử dụng
khác nhau. Các chủ sử dụng phải di chuyển đều được chính quyền chú ý điều
kiện về làm việc, đối với các đối tượng chính sách xã hội được Nhà nước có
chính sách riêng.
Khi di dời thực hiện nguyên tắc chỗ ở mới tốt hơn chỗ ở cũ. Khu TĐC
được quy hoạch tổng thể (nhà ở, trường học, chợ) cân đối được giao thông động
và tĩnh. Trong quá trình bồi thường, GPMB phải lập các biện pháp xử lý đối với

việc sắp xếp bồi thường khi không đạt được thống nhất sẽ sử lý theo phương
thức trước tiên là dựa theo trọng tài, sau theo khiếu tố.


10
2.3.1.2. Tại Hàn Quốc
Ở Hàn Quốc Luật bồi thường thiệt hại quy định hai thể chế sau:
- Một là: Luật “Đặc lệ” liên quan đến bồi thường thiệt hại cho người sử
dụng đất công đã được giao theo “quy định” của pháp luật.
- Hai là: Luật “Sung công đất” thực hiện theo quy định cưỡng chế của
công pháp.
Để thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế cần rất nhiều đất vào mục đích
sử dụng công trong một thời gian ngắn nên luật “Sung công đất” đã được thiết
lập vào năm 1962. Theo pháp luật này ngoài mục đích thương lượng để thu
hồi đất công, phải đảm bảo quyền tài sản của người sử dụng đất nên luật này
đã được bổ sung vào năm 1975. Dựa vào luật sửa đổi Hàn Quốc đã triển khai
các hoạt động bồi thường thiệt hại khi thu hồi đất của người đang sử dụng cho
đến nay. Tuy nhiên trong hai thể chế luật thì luật “Đặc lệ” được áp dụng
trước, nếu như thương lượng không đạt được thoả thuận thì áp dụng luật
“Sung công đất” bằng cách cưỡng chế, nhưng phải lặp đi lặp lại quá trình này,
thời gian thu hồi có thể bị kéo dài, hoặc chi phí bồi thường sẽ tăng lên. Do đó
luật bồi thường thiệt hại của Hàn Quốc mới ra đời gần đây đã quy định thực
hiện bồi thường theo 3 giai đoạn:
- Thứ nhất: tiền bồi thường thiệt hại về đất đai sẽ được giám định viên
chuyên môn đánh giá trên cơ sở giá quy định để thu hồi đất phục vụ cho công
trình công cộng. Giá đất quy định để bồi thường không dựa vào mức sinh lời do
diện tích đang sử dụng tạo ra, để đảm bảo sự khách quan trong việc bồi thường.
- Thứ hai: pháp luật quy định việc bồi thường không được gây thiệt hại
nhiều cho người đang sử dụng đất trong quá trình thương lượng giá. Quy trình
theo thứ tự là: công nhận mục đích đang sử dụng, lập biên bản tài sản và đất

đai, thương lượng, chấp nhận thu hồi.
- Thứ ba: biện pháp di dời là một đặc điểm quan trọng. Công việc này
được Nhà nước hỗ trợ tích cực về mọi mặt chính sách bảo đảm sự sinh hoạt
cuộc sống bình thường của người bị thu hồi đất. Đây là công việc quan trọng
có tác dụng tạo tâm lý thoả mãn và lôi cuốn người dân tự nguyện di dời, có ý
nghĩa rất tích cực tới việc giải phóng mặt bằng. Theo luật bồi thường, nếu như


11
toà nhà nơi dự án sẽ được thực hiện có trên 10 người sở hữu thì phải xây dựng
cho các đối tượng, xây nơi cư trú hoặc hỗ trợ bằng 30% giá trị của toà nhà đó
đối với người bị thu hồi. Còn nếu là dự án xây nhà chung cư thì cung cấp cho
các đối tượng này nhà chung cư hoặc nhà ở với giá thấp hơn giá thành. Đối
với các đối tác kinh doanh có pháp nhân, các đối tác kinh doanh nông nghiệp,
chăn nuôi thì có chính sách mang tính chất ưu đãi và ngoài biện pháp di dời
còn ưu tiên cung cấp cho họ các cửa hàng hoặc khu vực kinh doanh.
2.3.1.3. Tại Astralia
Astralia có lịch sử hình thành từ thuộc địa Anh, nhờ vậy cơ sở và hệ
thống pháp luật, quản lý xã hội nói chung và quản lý sở hữu sử dụng đất đai
nói riêng được hình thành từ rất sớm. Pháp luật và chính sách đất đai của
Astralia mang tính kế thừa và phát triển liên tục, không bị thay đổi và gián
đoạn bởi các thay đổi về thể chế chính trị. Trên cơ sở tập hợp và vận dụng ,
pháp luật và chính sách đất đai phát triển nhất quán, ngày càng hoàn thiện
thuộc loại hàng đầu Thế giới.
Luật đất đai ở Astralia quy định đất đai của quốc gia thuộc hai loại sở
hữu Nhà nước và sở hữu tư nhân. Luật đất đai bảo hộ tuyệt đối quyền lợi và
nghĩa vụ của chủ sở hữu đất đai. Chủ sở hữu đất đai có quyền cho thuê,
chuyển nhượng, thế chấp và thừa kế theo di chúc mà không có sự cản trở nào,
kể cả việc tích lũy đất đai. Luật cũng quy định Nhà nước có quyền trưng thu
đất tư nhân phục vụ vào mục đích công cộng, phục vụ phát triển kinh tế- xã

hội, nhưng việc trưng thu gắn liền với việc Nhà nước thực hiện bồi thường.
Mỗi Bang, ngoài Luật Đất đai ra còn có các văn bản quy định cụ thể việc
thực hiện và các đạo luật khác có liên quan nhằm bảo vệ tối đa hiệu quả trong
việc sử dụng đất đai. Về quản lý các công trình công cộng, Luật quy định
được lấy đất để làm đường bộ, đường sắt và các công trình công cộng cần
thiết khác. Phạm vi pháp luật này rất rộng đối với tất cả các công trình công
cộng mang lại lợi ích cho Nhà nước và cho người dân. Quyền lấy đất và cấp
cho các công trình công trình công cộng là quy tắc chung bao trùm các Luật
có liên quan tới đất, ngay cả trong trường hợp mảnh đất đó thuộc sở hữu tư


12
nhân, giấy chứng nhận đó có ghi quyền được bảo lưu của Nhà nước lấy mảnh
đất đó phục vụ cho công trình công cộng.
(Báo cáo kết quả đề tài điều tra nghiên cứu xã hội học về chính sách bồi
thường GPMB và TĐC, Viện nghiên cứu địa chính, 2002)
2.3.2. Công tác bồi thường GPMB ở Việt Nam
2.3.2.1. Thời kỳ trước khi có Luật Đất đai 1993
Hiến pháp đầu tiên của nước Việt Nam dân chủ cộng hòa (1946) đã chỉ
rõ: “Nhiệm vụ của dân tộc ta trong giai đoạn này là nhằm bảo toàn lãnh thổ,
giành độc lập hoàn toàn và kiến thiết quốc gia trên nền tảng dân chủ…”.
Khi trưng dụng ruộng đất, Nhà nước xác định cách bồi thường tốt nhất là
vận động nông dân điều chỉnh hoặc nhượng ruộng đất cho người bị trưng
dụng để họ tiếp tục sản xuất. Trường hợp không làm được như vậy, về đất sẽ
được bồi thường bằng tiền từ 1- 4 năm sản lượng thường niên của ruộng đất
bị trưng dụng. Mức bồi thường căn cứ vào thực tế ở mỗi nơi, đời sống của
nhân dân cao hay thấp, ruộng đất ít hay nhiều, tốt hay xấu mà định.
Sau khi giải phóng Miền Nam thống nhất đất nước năm 1975, cả nước
bước vào giai đoạn xác định con đường đi lên chủ nghĩa xã hội, ổn định kinh
tế, chính trị, văn hóa, xã hội khôi phục đất nước. Để đáp ứng yêu cầu của giai

đoạn cách mạng mới, Hiến pháp năn 1980 ra đời, bước đầu tạo ra sự đổi mới
về nhận thức cũng như phương thức quản lý kinh tế. Khi có nhu cầu sử dụng
đất, Nhà nước sẽ cấp đất và không thu tiền sử dụng đất, cần bao nhiêu Nhà
nước cấp bấy nhiêu, quan hệ đất đai chỉ là quan hệ giữa Nhà nước với người
sử dụng đất, tức là quan hệ đơn thuần, quan hệ “giao - thu”.
Luật Đất đai năm 1988 ra đời dựa trên quy định đất đai thuộc sở hữu
toàn dân do Nhà nước thống nhất quản lý. Vì vậy khi đất đai bị Nhà nước thu
hồi phục vụ cho các mục đích công cộng, người sử dụng đất không được Nhà
nước bồi thường bằng đất, chỉ được bồi thường bằng tiền, tài sản hoa màu có
trên diện tích đất bị thu hồi.
Tóm lại, thời kỳ này đất đai chưa được thừa nhận là có giá cho nên các
chính sách bồi thường GPMB có nhiều hạn chế, thể hiện trong cách tính giá
trị bồi thường, phương thức thực hiện. Tuy nhiên, nhìn nhận một cách công


13
bằng thì những chính sách này cũng đã đóng vai trò tích cực trong việc
GPMB, giành đất cho việc xây dựng các công trình quan trọng trong hệ thống
cơ sở hạ tầng ban đầu của đất nước.
2.3.2.2. Thời kỳ từ năm 1993 - 2003
Luật Đất đai 1993 ra đời và có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 10 năm
1993. Với các quy định tại Luật này thì “đất có giá” và người sử dụng đất có
quyền và nghĩa vụ cụ thể. Đây là những nội dung đổi mới quan trọng trong việc
xây dựng và tổ chức thực hiện chính sách bồi thường giải phóng mặt bằng.
- Tại Điều 12 quy định “Nhà nước xác định giá các loại đất để tính
thuế chuyển quyền sử dụng đất, thu tiền khi giao đất hoặc cho thuê đất.
Tính giá trị tài sản khi giao đất, bồi thường thiệt hại khi thu hồi đất. Chính
phủ quy định khung giá các loại đất đối với từng vùng theo thời gian”.
- Điều 27 quy định “Trong từng trường hợp thật cần thiết, Nhà nước thu
hồi đất đang sử dụng của người sử dụng đất để sử dụng vào mục đích quốc

phòng, an ninh và vì lợi ích của quốc gia, lợi ích công cộng thì người bị thu
hồi đất được đền bù thiệt hại”.
Căn cứ Luật Đất đai 1993, Chính phủ đã ban hành Nghị định 90/CP
ngày 17 tháng 8 năm 1994 quy định về việc bồi thường thiệt hại khi Nhà nước
thu hồi đất sử dụng vào mục đích an ninh, quốc phòng, lợi ích quốc gia, lợi ích
công cộng.
Cùng với sự chuyển biến nhanh chóng của nền kinh tế, các yêu cầu đòi
hỏi của sự phát triển và toàn xã hội thì các chính sách đất đai, nhất là chính
sách bồi thường giải phóng mặt bằng bộc lộ những nhược điểm, không còn phù
hợp với cuộc sống. Để giải quyết vấn đề trên Quốc hội đã liên tục sửa đổi Luật
đất đai vào các năm 1998 và 2001. Theo đó, Chính phủ và các bộ ngành đã ban
hành các văn bản quy định về chính sách bồi thường và giải phóng mặt bằng.
- Nghị định số 22/1998/NĐ-CP ngày 24 tháng 4 năm 1998 của Chính
phủ về việc bồi thường thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục
đích an ninh quốc phòng, lợi ích quốc gia và lợi ích công cộng.
- Thông tư số 145/1998/TT-BTC ngày 04 tháng 11 năm 1998 của Bộ Tài
chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 22/1998/NĐ-CP ngày 24 tháng 4 năm
1998 của Chính phủ.


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BT
GPMB
HT
TĐC
TN&MT
TP
UBND

:

:
:
:
:
:
:

Bồi thường
Giải phóng mặt bằng
Hỗ trợ
Tái định cư
Tài nguyên và môi trường
Thành phố
Uỷ ban nhân dân


15
đợ vị sự nghiệp, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân phải di chuyển cơ sở đến địa
điểm mới.
- Hỗ trợ đối với người sử dụng nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước nằm trong
phạm vi thu hồi đất phải phá dỡ nếu không tiếp tục thuê nhà của Nhà nước.
- Hỗ trợ các đối tượng chính sách và tiền thưởng đối với trường hợp thực
hiện đúng kế hoạch.
Tái định cư: Được quy định cụ thể, chi tiết tại Chương V như: Quy định
thẩm quyền lập, trình duyệt khu tái định cư; điều kiện bắt buộc phải có của khu
tái định cư và việc bố trí đất ở cho các hộ gia đình tại khu tái định cư, nguồn vốn
xây dựng khu tái định cư. Đây là một trong những đổi mới quan trọng mà các
quy định trước đây chưa quan tâm đúng mức góp phần đẩy nhanh tiến độ giải
phóng mặt bằng.
Tổ chức thực hiện: Nghị định quy định rõ trình tự thực hiện đền bù thiệt hại

và trách nhiệm của từng cấp, từng ngành, việc thành lập và nhiệm vụ của Hội
đồng đền bù giải phóng mặt bằng trong việc lập, trình và phê duyệt phương án
đền bù, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất; việc khiếu nại và thời
hiệu khiếu lại Quyết định đền bù thiệt hại.
2.3.2.3. Thời kỳ từ khi có Luật đất đai 2003
Luật Đất đai năm 2003 được Quốc hội khoá IX kỳ họp thứ 4 thông qua
ngày 26 tháng 11 năm 2003 và có hiệu lực từ ngày 01 tháng 7 năm 2004.
Công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất được quy
định rất chi tiết và kèm theo nhiều văn bản dưới luật được ban hành để hướng
dẫn thực hiện.
Kế thừa và phát triển, chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi
Nhà nước thu hồi đất được thể hiện trong Luật Đất đai năm 2003, các văn bản
dưới luật thể hiện tính đổi mới tương đối toàn diện góp phần tháo gỡ những
vướng mắc, đẩy nhanh tiến độ giải phóng mặt bằng triển khai các dự án.
Thực hiện việc thu hồi đất, bồi thường giải phóng mặt bằng: Nhà nước
thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi
ích công cộng; mục đích phát triển kinh tế trong các trường hợp đầu tư xây
dựng khu công nghiệp, khu công nghệ cao, khu kinh tế và các dự án đầu tư


16
lớn theo quy định của Chính phủ. Còn đối với các dự án sản xuất, kinh doanh
phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được xét duyệt thì nhà đầu tư được
nhận chuyển nhượng, thuê quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử
dụng đất của các tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân mà không phải thực hiện
thủ tục thu hồi đất.
Căn cứ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được công bố mà chưa có dự án
đầu tư thì Nhà nước quyết định thu hồi đất và giao cho tổ chức phát triển quỹ
đất do UBND cấp tỉnh thành lập để thực hiện việc thu hồi đất, bồi thường,
giải phóng mặt bằng và quản lý quỹ đất thu hồi.

Giá đất bồi thường: Giá đất do Nhà nước quy định đảm bảo nguyên tắc sát
với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường trong điều kiện
bình thường; đất tại khu vực giáp ranh giữa các tỉnh thành phố trực thuộc Trung
ương có điều kiện tự nhiên, kết cấu hạ tầng như nhau, cùng mục đích sử dụng
hiện tại, cùng mục đích sử dụng theo quy hoạch thì mức giá như nhau; giá đất
bồi thường là giá đất theo mục đích đang sử dụng được UBND cấp tỉnh quy định
và công bố, không bồi thường theo giá đất sẽ chuyển mục đích sử dụng.
Đối tượng được bồi thường thiệt hại về đất: Người bị thu hồi đất có các
điều kiện phù hợp với quy định tại Điều 8 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày
03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà
nước thu hồi đất (trừ khoản 6, khoản 8) thì được bồi thường thiệt hại về đất.
Chính sách hỗ trợ: Hỗ trợ ổn định đời sống, sản xuất, hỗ trợ chuyển đổi
nghề nghiệp và tạo việc làm, hỗ trợ di chuyển. Đặc biệt, đối với người bị thu
hồi trên 30% diện tích đất nông nghiệp được giao mà không được Nhà nước
bồi thường bằng đất nông nghiệp tương ứng thì được hỗ trợ chuyển đổi nghề
nghiệp, tạo việc làm theo quy định: giao đất có thu tiền sử dụng đất tại vị trí
có thể làm mặt bằng sản xuất hoặc kinh doanh phi nông nghiệp, nếu không có
đất để giao thì những thành viên trong hộ gia đình còn trong độ tuổi lao động
được hỗ trợ đào tạo chuyển đổi nghề nghiệp hoặc người bị thu hồi đất không
có nguyện vọng nhận bồi thường bằng đất sản xuất hoặc kinh doanh dịch vụ
phi nông nghiệp thì được bồi thường bằng giao đất ở có thu tiền sử dụng đất
tại khu tái định cư hoặc tại vị trí trong khu dân cư phù hợp với quy hoạch;


17
Trường hợp người bị thu hồi đất thuộc diện hộ nghèo theo tiêu chí do Bộ Lao
động Thương binh và Xã hội công bố theo từng thời kỳ thì được hỗ trợ để
vượt qua hộ nghèo.
Tái định cư: UBND cấp tỉnh có trách nhiệm lập và thực hiện các dự án
tái định cư để bảo đảm phục vụ tái định cư cho người bị thu hồi đất phải di

chuyển chỗ ở; khu tái định cư phải được xây dựng cơ sở hạ tầng đồng bộ đảm
bảo đủ điều kiện cho người sử dụng tốt hơn hoặc bằng nơi ở cũ; việc bố trí tái
định cư phải gắn với tạo việc làm và chuyển đổi nghề nghiệp. Trường hợp
không có khu tái định cư thì người bị thu hồi đất được bồi thường bằng tiền
và được ưu tiên mua hoặc thuê nhà ở thuộc sở hữu của Nhà nước đối với khu
vực đô thị, bồi thường bằng đất ở đối với khu vực nông thôn.[13]
Trình tự tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư: Được quy định
rất cụ thể, chi tiết trong Luật Đất đai năm 2003 và các văn bản dưới luật mà
thể hiện vấn đề đổi mới quan trọng đó là: trước khi bị thu hồi đất ít nhất 90
ngày đối với đất nông nghiệp và 180 ngày đối với đất phi nông nghiệp người
sử dụng đất phải được thông báo chủ trương thu hồi đất từ đó có đủ thời gian
để tìm hiểu chính sách pháp luật để thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình;
trong quá trình thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư thì người
bị thu hồi đất đều được tham gia trực tiếp hoặc thông qua người đại diện;
phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư phải được công khai.
2.3.2.4. Thời kỳ từ khi có Luật đất đai 2013
Nhằm bảo đảm tốt hơn quyền và lợi ích hợp pháp cho người bị thu hồi
đất, khắc phục bất cập và điều tiết một cách hài hòa lợi ích giữa Nhà nước,
người sử dụng đất và nhà đầu tư, đồng thời nhằm giảm thiểu khiếu kiện trong
bồi thường, giải phóng mặt bằng, Luật Đất đai 2013 và NĐ47/CP ngay vừa
tiếp tục kế thừa, luật hóa những quy định còn phù hợp đã và đang đi vào cuộc
sống của pháp luật đất đai năm 2003, nhưng đồng thời đã sửa đổi, bổ sung
một số quy định mới nhằm tháo gỡ những hạn chế, bất cập của pháp luật Đất
đai năm 2003, đưa chính sách về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trong Nghị
quyết 19/NQ-TW đi vào cuộc sống.
Có thể khái quát một số nội dung chủ yếu mang tính đổi mới về lĩnh
vực bồi thường, giải phóng mặt bằng quy định trong Luật Đất đai năm 2013.
1. Quy định nguyên tắc bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất
Các chế định bồi thường về đất, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất



×