Tải bản đầy đủ (.pdf) (84 trang)

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ sử DỤNG đất sản XUẤT NÔNG NGHIỆP TRÊN địa bàn xã BÌNH XA, HUYỆN hàm yên, TỈNH TUYÊN QUANG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (771 KB, 84 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN KIM HẰNG
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP
TRÊN ĐỊA BÀN XÃ BÌNH XA, HUYỆN HÀM YÊN, TỈNH TUYÊN QUANG

KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Địa chính môi trường

Khoa

: Quản lí tài nguyên

Khoá học

: 2011 – 2015

THÁI NGUYÊN - 2015


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM



NGUYỄN KIM HẰNG
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP
TRÊN ĐỊA BÀN XÃ BÌNH XA, HUYỆN HÀM YÊN, TỈNH TUYÊN QUANG

KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Địa chính môi trường

Khoa

: Quản lí tài nguyên

Khoá học

: 2011 – 2015

Giảng viên

: TS. Nguyễn Đức Nhuận

THÁI NGUYÊN - 2015



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN KIM HẰNG
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP
TRÊN ĐỊA BÀN XÃ BÌNH XA, HUYỆN HÀM YÊN, TỈNH TUYÊN QUANG

KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Địa chính môi trường

Khoa

: Quản lí tài nguyên

Khoá học

: 2011 – 2015

Giảng viên

: TS. Nguyễn Đức Nhuận


THÁI NGUYÊN - 2015


ii

DANH MỤC BẢNG
Trang
Bảng 2.1. Cơ cấu đất đai theo mục đích sử dụng của Việt Nam ................................7
Bảng 4.1: Tình hình dân số của xã Bình Xa .............................................................24
Bảng 4.2: Số lượng một số vật nuôi chính trên địa bàn xã Bình Xa .........................29
Bảng 4.3. Hiện trạng sử dụng đất của xã Bình Xa. ...................................................33
Bảng 4.4. Năng suất, sản lượng một số cây trồng chính của xã Bình Xa năm 2014 .......35
Bảng 4.5. Các LUT sản xuất nông nghiệp chính của xã Bình Xa ............................36
Bảng 4.6. Một số đặc điểm của các LUT trên địa bàn xã Bình Xa...........................37
Bảng 4.7. Phân cấp hiệu quả kinh tế các LUT sản xuất nông nghiệp .......................41
Bảng 4.8 Chi phí đầu tư sản xuất một số cây trồng chính trên địa bàn xã Bình Xa ........42
Bảng 4.9. Chi phí đầu tư sản xuất và năng suất cây trồng theo nhóm hộ .................43
Bảng 4.10. Hiệu quả kinh tế của các loại cây trồng chính ........................................44
Bảng 4.11. Hiệu quả kinh tế các loại hình sử dụng đất.............................................45
Bảng 4.12. Hiệu quả kinh tế của LUT cây ăn quả ....................................................49
Bảng 4.13. Hiệu quả xã hội của các LUT .................................................................51
Bảng 4.14 Hiệu quả môi trường của các LUT ..........................................................53


iii

DANH MỤC HÌNH
Trang
Hình 4.1: Cánh đồng lúa thôn Nam Ninh .................................................................38

Hình 4.2: Soi ngô thôn Chợ Bợ .................................................................................39
Hình 4.3: LUT trồng mía thôn Tân Bình .................................................................40
Hình 4.4. Mối quan hệ giữa bốn nhà trong sản xuất nông nghiệp. ...........................60


iv

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẤT
Chữ viết tắt

Chữ viết đầy đủ

BVTV

Bảo vệ thực vật

BQ

Bình quân

CPTG

Chi phí trung gian

ĐVT

Đơn vị tính

FAO


Tổ chức nông lương Liên Hợp Quốc

GTSX

Giá trị sản xuất



Lao động

LUT

Loại hình sử dụng đất

LUU

Kiểu sử dụng đất

TCP

Tổng chi phí

TN&MT

Tài nguyên và môi trường

UBND

Uỷ ban nhân dân


RRA

Phương pháp đánh giá nhanh nông thôn

PRA

Phương pháp đánh giá nông thôn có người dân tham gia.


v

MỤC LỤC
Trang
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................. i
DANH MỤC BẢNG .................................................................................................. ii
DANH MỤC HÌNH .................................................................................................. iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẤT .......................................................................... iv
MỤC LỤC ...................................................................................................................v
Phần 1: ĐẶT VẤN ĐỀ ..............................................................................................1
1.1. Mục đích nghiên cứu ............................................................................................2
.1.2. Yêu cầu của đề tài ...............................................................................................2
1.3. Ý nghĩa của đề tài .................................................................................................2
Phần 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ...........................................................................3
2.1 Cơ sở khoa học của vấn đề nghiên cứu .................................................................3
2.1.1. Cơ sở lý luận .....................................................................................................3
2.1.2. Cơ sở thực tiễn ..................................................................................................6
2.2 Quan điểm về hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp .................................................8
2.2.1 Quan điểm sử dụng đất nông nghiệp bền vững..................................................8
2.2.2 Hiệu quả sử dụng đất,sự cần thiết của việc đánh giá hiệu quả sử dụng đất và
các nhân tố ảnh hưởng. .............................................................................................10

2.3. Đánh giá loại hình sử dụng đất theo phương pháp đánh giá đất của FAO ........16
Phần 3: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......17
3.1. Đối tượng nghiên cứu.........................................................................................17
3.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................................17
3.3. Nội dung nghiên cứu ..........................................................................................17
3.4. Phương pháp nghiên cứu....................................................................................17
3.5. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá ...........................................................................18
3.5.1. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế...................................................................18
3.5.2. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả xã hội ....................................................................19
3.5.3. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả môi trường ............................................................19


vi

3.5.4. Chỉ tiêu đánh giá tính bền vững ......................................................................19
PHẦN 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN.....................................21
4.1. Điều kiện tự nhiên - kinh tế - xã hội ..................................................................21
4.1.1. Điều kiện tự nhiên ...........................................................................................21
4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ................................................................................24
4.1.3. Nhận xét chung về điều kiện tự nhiên - kinh tế xã hội của xã Bình Xa. ........30
4.2. Hiện trạng sử dụng đất của xã Bình Xa. ............................................................32
4.2.1. Hiện trạng các cây trồng chính năm 2014.......................................................34
4.3. Xác định các loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp của xã. ....................36
4.3.1. Các loại hình sử dụng đất của xã Bình Xa ......................................................36
4.3.2. Mô tả các loại hình sử dụng đất ......................................................................37
4.4. Đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp ........................................41
4.4.1. Hiệu quả kinh tế ..............................................................................................41
4.4.2. Hiệu quả xã hội ...............................................................................................50
4.4.3. Hiệu quả môi trường .......................................................................................52
4.5. Lựa chọn và định hướng sử dụng đất nông nghiệp cho xã Bình Xa ..................56

4.5.1. Tiêu chuẩn lựa chọn LUT sử dụng đất bền vững............................................56
4.5.2. Quan điểm khai thác sử dụng đất ....................................................................56
4.5.3. Lựa chọn và định hướng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp...........................57
4.6. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp cho xã Bình Xa..........58
4.6.1. Giải pháp chung ..............................................................................................58
4.6.2. Giải pháp cụ thể ..............................................................................................61
PHẦN 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ....................................................................63
5.1. Kết luận ..............................................................................................................63
5.2. Kiến nghị ............................................................................................................64
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


i

LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian nghiên cứu và hoàn thành khoá luận tốt nghiệp đại học,
ngoài sự cố gắng của bản thân, tôi còn nhận được sự quan tâm giúp đỡ của các cá
nhân trong và ngoài trường.
Qua đây tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới toàn thể các thầy cô giáo trong
khoa Quản lý tài nguyên cùng toàn thể các thầy cô giáo trong trường Đại học Nông
lâm Thái Nguyên đã dìu dắt, dạy dỗ tôi trong quá trình học tập ở trường.
Để đạt được kết quả này tôi xin trân thành cảm ơn thầy T.S Nguyễn Đức
Nhuận – giảng viên khoa Quản lý tài nguyên – Giáo viên hướng dẫn tôi trong quá
trình thực tập. Thầy đã quan tâm, giúp đỡ, chỉ bảo, tháo gỡ những vướng mắc,
hướng dẫn tận tình cho tôi để tôi có thể hoàn thành báo cáo thực tập tốt nghiệp với
kết quả tốt nhất. Thầy luôn theo dõi sát sao quá trình thực tập và cũng là người
truyền động lực giúp tôi hoàn thành tốt đợt thực tập của mình.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của lãnh đạo, cán bộ và bà con ở xã
Bình Xa, huyện Hàm Yên, tỉnh Tuyên Quang các cán bộ và bà con trong xã đã tạo

mọi điều kiện thuận lợi để tôi hoàn thành tốt nội dung đề tài này.
Tôi xin chân thành cảm ơn gia đình và bạn bè đã quan tâm, động viên, giúp
đỡ tôi trong suốt quá trình thực tập và hoàn thành khoá luận tốt nghiệp của mình.
Xin chân thành cảm ơn!
Thái nguyên, ngày...tháng 05 năm 2015
Sinh viên

Nguyễn Kim Hằng


2

Xuất phát từ ý nghĩa thực tiễn trên, được sự đồng ý của Ban chủ nhiệm khoa Tài
nguyên Môi trường - Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên em đã tiến hành nghiên
cứu đề tài: “Đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn xã
Bình Xa – huyện Hàm Yên – tỉnh Tuyên quang”.
1.1. Mục đích nghiên cứu
- Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp của xã Bình Xa, huyện Hàm
Yên, tỉnh Tuyên Quang nhằm lựa chọn những loại hình sử dụng đất đạt hiệu quả
cao.
- Đề xuất một số giải pháp kinh tế - kỹ thuật nhằm nâng cao hiệu quả sử
dụng đất trên địa bàn nghiên cứu.
1.2. Yêu cầu của đề tài
- Đề tài nghiên cứu trên cơ sở các thông tin, số liệu, tài liệu điều tra phải
trung thực, chính xác, đảm bảo độ tin cậy và phản ánh đúng thực trạng sử dụng đất
sản xuất nông nghiệp trên địa bàn nghiên cứu.
- Nghiên cứu các điều kiện của xã một cách đầy đủ, chính xác và khoa học,
các tiêu chí phải thống nhất, hệ thống.
- Đề xuất hướng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp phù hợp với điều kiện cụ
thể của địa phương, định hướng phát triển kinh tế - xã hội và chính sách của nhà

nước.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
- Củng cố kiến thức đã được tiếp thu trong nhà trường và những kiến thức
thực tế cho sinh viên trong quá trình thực tập tại cơ sở.
- Nâng cao khả năng tiếp cận, thu thập và xử lý thông tin của sinh viên trong
quá trình làm đề tài
- Quá trình đánh giá tình hình sử dụng đất nông nghiệp giúp nâng cao hiệu
quả sử dụng đất nông nghiệp, góp phần hoàn thiện công tác quản lý Nhà nước về
đất đai trên địa bàn xã.


3

Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1 Cơ sở khoa học của vấn đề nghiên cứu
2.1.1. Cơ sở lý luận
2.1.1.1. Khái niệm đất nông nghiệp
Đất nông nghiệp là tất cả những diện tích được sử dụng vào mục đích sản
xuất nông nghiệp như trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thuỷ sản, diện tích nghiên
cứu thí nghiệm phục vụ cho sản xuất nông nghiệp. Kể cả diện tích đất lâm nghiệp
và các công trình xây dựng cơ bản phục vụ cho sản xuất nông lâm nghiệp.
2.1.1.2. Phân loại đất và nguyên tắc sử dụng đất nông nghiệp [4]
a, Phân loại đất
-

Nhóm đất nông nghiệp được phân thành các loại sau:

+ Đất trồng cây hàng năm gồm đất trồng lúa và đất trồng cây hàng năm khác;
+ Đất trồng cây lâu năm;

+ Đất rừng sản xuất;
+ Đất rừng phòng hộ;
+ Đất rừng đặc dụng;
+ Đất nuôi trồng thuỷ sản;
+ Đất làm muối ;
+ Đất nông nghiệp khác gồm đất sử dụng để xây dựng nhà kính và các loại
nhà khác phục vụ mục đích trồng trọt, kể cả các hình thức trồng trọt không trực tiếp
trên đất; xây dựng chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loại động vật khác
được pháp luật cho phép; đất trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản cho mục
đích học tập, nghiên cứu thí nghiệm; đất ươm tạo cây trồng, con giống và đất trồng
hoa cây cảnh
b,Nguyên tắc sử dụng đất [4]
Điều 6 luật đất đai 2013 quy định nguyên tắc sử dụng đất như sau:
1. Đúng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và đúng mục đích sử dụng đất.


4

2. Tiết kiệm, có hiệu quả, bảo vệ môi trường và không làm tổn hại đến lợi
ích chính đáng của người sử dụng đất xung quanh.
3. Người sử dụng đất thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình trong thời gian
sử dụng đất theo quy định của Luậ này và các quy định của pháp luật có liên quan.
2.1.1.3. Đặc điểm của sản xuất nông nghiệp
Nông nghiệp là một trong hai ngành sản xuất vật chất chủ yếu của xã hội.
Khác với công nghiệp, sản xuất nông nghiệp có những đặc điểm riêng bởi sự chi
phối của điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội. Những đặc điểm đó là:
* Đất đai đóng một vai trò đặc biệt quan trọng trong sản xuất nông nghiệp
- Trong nông nghiệp đất đai là tư liệu sản xuất chủ yếu, đặc biệt và không thể
thay thế.
- Đất đai là sản phẩm của tự nhiên và có giới hạn nhất định.

* Đối tượng của sản xuất nông nghiệp là các sinh vật
Trong nông nghiệp, đối tượng sản xuất là các sinh vật, bao gồm: các loại cây
trồng, vật nuôi và các loại sinh vật khác. Chúng sinh trưởng và phát triển theo một
quy luật sinh lý nội tại và đồng thời chịu tác động rất nhều từ ngoại cảnh như thời
tiết, khí hậu, môi trường. Giữa sinh vật và môi trường sống của chúng là một khối
thống nhất, mỗi một biến đổi của môi trường lập tức sinh vật biến đổi để thích nghi
nếu quá giới hạn chịu đựng chúng sẽ bị chết. Các quy luật sinh học và điều kiện
ngoại cảnh tồn tại độc lập với ý muốn chủ quan của con người.
* Sản xuất nông nghiệp tiến hành trên phạm vi không gian rộng lớn và mang
tính chất khu vực rõ rệt
Các nhà máy, khu công nghiệp dù có lớn thế nào đi chăng nữa thì cũng đều
bị giới hạn về mặt không gian nhưng đối với nông nghiệp thì khác hẳn: ở đâu có đất
ở đó có sản xuất nông nghiệp. Phạm vi của sản xuất nông nghiệp rộng khắp có thể ở
đồng bằng rộng lớn, có thể ở khe suối, triền núi, vì đất nông nghiệp phân tán kéo
theo việc sản xuất nông nghiệp mang tính phân tán, manh mún.
Sản xuất nông nghiệp được tiến hành trên phạm vi không gian rộng lớn, do
đó ở mỗi vùng địa lý nhất định của lãnh thổ các yếu tố sản xuất ( đất đai, khí hậu,


5

nguồn nước, các yếu tố về xã hội) là hoàn toàn khác nhau. Mỗi vùng đất có một hệ
thống kinh tế sinh thái riêng vì vậy mỗi vùng có lợi thế so sánh riêng. Việc lựa chọn
vấn đề kinh tế trong nông nghiệp trước hết phải phù hợp với đặc điểm của tự nhiên
kinh tế - xã hội của khu vực. Như việc lựa chọn giống cây trồng vật nuôi, bố trí cây
trồng, quy trình kỹ thuật…là nhằm khai thác triệt để các lợi thế của vùng.
* Sản xuất nông nghiệp mang tính thời vụ
Đó là nét đặc thù điển hình nhất của sản xuất nông nghiệp. Tính thời vụ này
không những thể hiện ở nhu cầu về đầu vào như: lao động, vật tư, phân bón rất khác
nhau giữa các thời kỳ của quá trình sản xuất mà còn thể hiện ở khâu thu hoạch, chế

biến, dự trữ và tiêu thụ trên thị trường.
2.1.1.4. Vai trò của sản xuất nông nghiệp
* Cung cấp lương thực, thực phẩm cho toàn xã hội
Lương thực, thực phẩm là yếu tố đầu tiên có tính chất quyết định sự tồn tại
phát triển của con người và phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Những hàng
hoá có chứa chất dinh dưỡng nuôi sống con người này chỉ có thể có được thông qua
hoạt động sống của cây trồng và vật nuôi, hay nói cách khác là thông qua quá trình
sản xuất nông nghiệp
* Nông nghiệp là một trong những nhân tố quan trọng góp phần thúc đẩy sản
xuất công nghiệp và khu vực thành thị phát triển
- Nông nghiệp cung cấp nguồn nguyên liệu cho công nghiệp, đặc biệt là công
nghiệp chế biến.
- Nông nghiệp đặc biệt là nông nghiệp của các nước đang phát triển là khu
vực dự trữ và cung cấp lao động cho phát triển công nghiệp, các ngành kinh tế quốc
dân khác và đô thị.
- Nông thôn là thị trường tiêu thụ rộng lớn cho hàng hoá công nghiệp và các
ngành kinh tế khác.
*Nông nghiệp là nguồn thu ngân sách quan trọng của Nhà nước
Nông nghiệp là ngành kinh tế sản xuất có quy mô lớn nhất của nước ta. Tỷ
trọng giá trị tổng sản lượng và thu nhập quốc dân trong khoảng 25% tông thu ngân


6

sách trong nước. Việc huy động một phần thu nhập từ nông nghiệp được thực hiện
dưới nhiều hình thức: thuế nông nghiệp, các loại thuế kinh doanh khác…Hiện nay xu
hướng chung tỷ trọng GDP của nông nghiệp sẽ giảm dần trong quá trình tăng trưởng
kinh tế.
*Nông nghiệp là hoạt động sinh kế chủ yếu của đại bộ phận dân nghèo nông
thôn

Nước ta với hơn 80% dân cư tập trung ở nông thôn họ sống chủ yếu dựa vào
sản xuất nông nghiệp, với hình thức sản xuất tự cấp tự túc đã đáp ứng được nhu cầu
cấp thiết hàng ngày của người dân.
2.1.2. Cơ sở thực tiễn
2.1.2.1. Tình hình sử dụng đất nông nghiệp trên thế giới
Tổng diện tích bề mặt của toàn thế giới là 510 triệu Km2 trong đó đại dương
chiếm 361 triệu km2 (71%), còn lại là diện tích lục địa chỉ chiếm 149 triệu Km2 (29%).
Bắc bán cầu có diện tích lớn hơn nhiều so với Nam bán cầu. Toàn bộ quỹ đất có khả
năng sản xuất nông nghiệp trên thế giới là 3.256 triệu ha, chiếm khoảng 22% tổng diện
tích đất liền. Diện tích đất nông nghiệp trên thế giới được phân bố không đều: Châu
Mỹ chiếm 35%, Châu á chiếm 26%, Châu âu chiếm 13%, Châu Phi chiếm 6%. Bình
quân đất nông nghiệp trên thế giới là 12.000 m2. Đất trồng trọt trên toàn thế giới mới
đạt 1,5 tỷ chiếm 10,8% tổng diện tích đất đai, 46% đất có khả năng sản xuất nông
nghiệp như vậy còn 54% (đất có khả năng sản xuất nhưng chưa được khai thác). Diện
tích đất đang canh tác trên thế giới chỉ chiếm 10% tổng diện tích đất tự nhiên (khoảng
1.500 triệu ha), được đánh giá là:
- Đất có năng suất cao: 14%
- Đất có năng suất trung bình: 28%
- Đất có năng suất thấp: 58%
Nguồn tài nguyên đất trên thế giới hàng năm luôn bị giảm, đặc biệt là đất
nông nghiệp mất đi do chuyển sang mục đích sử dụng khác. Mặt khác dân số ngày
càng tăng, theo ước tính mỗi năm dân số thế giới tăng từ 80 - 85 triệu người. Như
vậy, với mức tăng này mỗi người cần phải có 0,2 - 0,4 ha đất nông nghiệp mới đủ


7

lương thực, thực phẩm. Đứng trước những khó khăn rất lớn đó thì việc đánh giá
hiệu quả sử dụng đất của đất nông nghiệp là hết sức cần thiết.
2.1.3.1. Thực trạng đất nông nghiệp Việt Nam

Hiện trạng sử dụng đất đai của Việt Nam được thể hiện quả bảng 2.1.
Bảng 2.1. Cơ cấu đất đai theo mục đích sử dụng của Việt Nam
STT

Loại đất

Diện tích

Cơ cấu

( ha)

(%)

Tổng diện tích tự nhiên

33.096,731

100,0

1

Đất nông nghiệp

26.822,953

75,9

1.1


Đất sản xuất nông nghiệp

10.231,717

29,0

1.1.1

Đất trồng cây hàng năm

6.409,475

19,0

1.1.1.1

Đất trồng lúa

4.078,821

12,4

1.1.1.2

Đất cỏ dùng vào chăn nuôi

41,206

0,2


1.1.1.3

Đất trồng cây hàng năm khác

2.289,648

6,4

1.1.2

Đất trồng cây lâu năm

3.822,241

10,0

1.2

Đất lâm nghiệp

15.845,333

44,6

1.2.1

Rừng sản xuất

7.597,989


19,9

1.2.2

Rừng phòng hộ

5.974,674

18,5

1.2.3

Rừng đặc dụng

1.3

Đất nuôi trồng thuỷ sản

1.4

2.272,670

6,2

707,827

2,2

Đất làm muối


17,887

0,0

1.5

Đất nông nghiệp khác

20,109

0,1

2

Đất phi nông nghiệp

3.796,871

10,5

3

Đất chưa sử dụng

2.476,908

13,6

(Nguồn: Tổng cục thống kê)
Như vậy, tính đến ngày 01/01/2014, Việt Nam có tổng diện tích tự nhiên là

33.096,731 ha, trong đó đất nông nghiệp là 26.822,953 ha chiếm 75,9% tổng diện
tích đất tự nhiên, đất phi nông nghiệp là 3.796,827 ha, chiếm 10,48% diện tích tự
nhiên, đất chưa sử dụng là 2.476,908 ha, chiếm 13,62% tổng diện tích tự nhiên.


8

Việt Nam xếp thứ 55 trong tổng số 200 nước trên thế giới về tổng diện tích tự
nhiên. Nhưng do dân số đông nên bình quân diện tích đất đai tính theo đầu người
vào loại thấp ( chỉ đạt 0,4ha/người). Trong khi đó bình quân trên thế giới là
3,2ha/người, xếp thứ 120 trên thế giới. Đất nông nghiệp bình quân chỉ đạt 0,13ha
trong khi bình quân thế giới là 1,2ha (nguồn: theo số liệu của bộ TN & MT)
Ngày nay với áp lực về dân số và tốc độ đô thị hóa diện tích đất đai nước
ta ngày càng giảm, đặc biệt là diện tích đất nông nghiệp. Vì vậy, vấn đề đảm bảo
lương thực, thực phẩm trong khi diện tích đất nông nghiệp ngày càng giảm đang là
một áp lực rất lớn. Do đó việc sử dụng hiệu quả nguồn tài nguyên đất nông nghiệp
càng trở nên quan trọng đối với nước ta.
2.2 Quan điểm về hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
2.2.1 Quan điểm sử dụng đất nông nghiệp bền vững
Theo FAO, nông nghiệp bền vững bao gồm quản lý hiệu quả tài nguyên cho
nông nghiệp ( đất đai, lao động... ) để đáp ứng nhu cầu cuộc sống của con người
đồng thời giữ gìn và cải thiện tài nguyên thiên nhiên, môi trường và bảo vệ tài
nguyên. Hệ thống nông nghiệp bền vững phải có hiệu quả kinh tế, đáp ứng nhu cầu
xã hội về an ninh lương thực, đông thời giữ gìn và cải thiện môi trường tài nguyên
cho đời sau.
Khái niệm bền vững được nhiều nhà khoa học trên thế giới và trong nước
nêu ra hướng vào 3 yêu cầu sau:
- Bền vững về mặt kinh tế : cây trồng cho hiệu quả kinh tế cao, được thị
trường chấp nhận.
- Bền vững về môi trường: loại sử dụng đất phải bảo vệ được đất đai, ngăn

chặn sự thoái hoá đất, bảo vệ được môi trường tự nhiên.
- Bền vững về xã hội: thu hút được lao động, đảm bảo đời sống xã hội .
Mục tiêu và quan điểm sử dụng đất bền vững là:
- An toàn lương thực, thực phẩm.
- Tăng cường nguyên liệu cho công nghiệp và nông sản xuất khẩu theo yêu
cầu của thị trường.


ii

DANH MỤC BẢNG
Trang
Bảng 2.1. Cơ cấu đất đai theo mục đích sử dụng của Việt Nam ................................7
Bảng 4.1: Tình hình dân số của xã Bình Xa .............................................................24
Bảng 4.2: Số lượng một số vật nuôi chính trên địa bàn xã Bình Xa .........................29
Bảng 4.3. Hiện trạng sử dụng đất của xã Bình Xa. ...................................................33
Bảng 4.4. Năng suất, sản lượng một số cây trồng chính của xã Bình Xa năm 2014 .......35
Bảng 4.5. Các LUT sản xuất nông nghiệp chính của xã Bình Xa ............................36
Bảng 4.6. Một số đặc điểm của các LUT trên địa bàn xã Bình Xa...........................37
Bảng 4.7. Phân cấp hiệu quả kinh tế các LUT sản xuất nông nghiệp .......................41
Bảng 4.8 Chi phí đầu tư sản xuất một số cây trồng chính trên địa bàn xã Bình Xa ........42
Bảng 4.9. Chi phí đầu tư sản xuất và năng suất cây trồng theo nhóm hộ .................43
Bảng 4.10. Hiệu quả kinh tế của các loại cây trồng chính ........................................44
Bảng 4.11. Hiệu quả kinh tế các loại hình sử dụng đất.............................................45
Bảng 4.12. Hiệu quả kinh tế của LUT cây ăn quả ....................................................49
Bảng 4.13. Hiệu quả xã hội của các LUT .................................................................51
Bảng 4.14 Hiệu quả môi trường của các LUT ..........................................................53


10


2.2.2 Hiệu quả sử dụng đất,sự cần thiết của việc đánh giá hiệu quả sử dụng đất
và các nhân tố ảnh hưởng.
2.2.2.1 Hiệu quả sử dụng đất là gì?
Khái niệm về hiệu quả được sử dụng trong đời sống xã hội, nói đến hiệu quả
người ta sẽ hiểu là công việc đạt kết quả tốt. Như vậy hiệu quả là kết quả mong
muốn, cái sinh ra kết quả mà con người mong đợi và hướng tới. Nó có nội dung
khác nhau ở những lĩnh vực khác nhau. Trong sản xuất hiệu quả có nghĩa là hiệu
suất, năng suất. Trong kinh doanh hiệu quả là lãi suất, lợi nhuận, trong lao động
hiệu quả là năng suất lao động được đánh giá bằng số lượng thời gian hao phí để
sản xuất ra một đơn vị sản phẩm hoặc là bằng số lượng sản phẩm được sản xuất ra
trong một đơn vị thời gian. Trong xã hội, hiệu quả xã hội là có tác dụng tích cực đối
với một lĩnh vực xã hội nào đó.
Trong sản xuất nông nghiệp, hiệu quả sử dụng đất được đánh giá trên 3 khía
cạnh như sau:
- Hiệu quả kinh tế
Hiệu quả kinh tế là một phạm trù phản ánh chất lượng của các hoạt động
kinh tế. Theo ngành thống kê định nghĩa thì hiệu quả kinh tế là một phạm trù kinh
tế, biểu hiện của sự tập trung phát triển theo chiều sâu, phản ánh trình độ khai thác
các nguồn lực và sự chi phí các nguồn lực trong quá trình sản xuất. Nâng cao hiệu
quả kinh tế là một tất yếu của mọi nền sản xuất xã hội, yêu cầu của công tác quản lý
kinh tế buộc phải nâng cao chất lượng các hoạt động kinh tế làm xuất hiện phạm trù
hiệu quả kinh tế.
Nền kinh tế của mỗi quốc gia đều phát triển theo hai chiều: chiều rộng và
chiều sâu, phát triển theo chiều rộng là huy động mọi nguồn lực vào sản xuất, tăng
đầu tư chi phí vật chất, lao động, kỹ thuật, mở mang thêm nhiều ngành nghề, xây
dựng thêm nhiều nhà máy, xí nghiệp… Phát triển theo chiều sâu là đẩy mạnh việc
áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ sản xuất, tiến hành hiện đại
hóa, tăng cường chuyên môn hóa và hợp tác hóa, nâng cao trình độ sử dụng các
nguồn lực, chú trọng chất lượng sản phẩm và dịch vụ. Phát triển theo chiều sâu là



11

nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế. Hiệu quả kinh tế là tiêu chuẩn cao nhất của mọi sự
lựa chọn kinh tế của các tổ chức kinh tế trong nền kinh tế thị trường có sự lựa chọn
kinh tế kinh tế của các tổ chức kinh tế trong kinh tế trong nền kinh tế thị trường có
sự quản lý của Nhà nước.
Theo C.Mác thì quy luật kinh tế đầu tiên trên cơ sở sản xuất tổng thể là quy
luật tiết kiệm thời gian và phân phối một cách có kế hoạch thời gian lao động theo
các ngành sản xuất khác nhau.
Như vậy, hiệu quả kinh tế được hiểu là mối tương quan so sánh giữa lượng
kết quả đạt được với lượng chi phí bỏ trong các hoạt động sản xuất. Kết quả đạt
được là phần giá trị thu được của sản phẩm đầu ra, lượng chi phí bỏ ra là phần giá
trị của các nguồn lực đầu vào. Mối tương quan đó cần xét cả về phần so sánh tuyệt
đối với tương đối cũng như xem xét mối quan hệ chặt chẽ giữa hai đại lượng đó.
Hiệu quả kinh tế là phạm trù kinh tế mà trong đó sản xuất đạt hiệu quả kinh
tế và hiệu quả phân bổ. Điều đó có nghĩa là cả hai yếu tố hiện vật và giá trị đều tính
đến khi xem xét sử dụng các nguồn lực trong nông nghiệp. Nếu đạt được một trong
2 yếu tố hiệu quả kỹ thuật và phân bổ thì khi đó hiệu quả sản xuất mới đạt được
hiệu quả kinh tế.
Từ những vấn đề trên có thể kết luận rằng bản chất của hiệu quả kinh tế sử
dụng đất là: Trên một diện tích đất nhất định sản xuất ra một khối lượng của cải vật
chất nhiều nhất, với một lượng đầu tư chi phí về vật chất và lao động thấp nhất
nhằm đáp ứng yêu cầu ngày càng tăng về vật chất của xã hội. Xuất phát từ vấn đề
này mà trong quá trình đánh giá đất nông nghiệp cần phải chỉ ra được loại hình sử
dụng đất hiệu quả kinh tế cao.
- Hiệu quả xã hội
Hiệu quả xã hội là mối tương quan so sánh giữa kết quả xét về mặt xã hội và
tổng chi phí bỏ ra. Hiệu quả về mặt xã hội trong sử dụng đất nông nghiệp chủ yếu

được xác định bằng khả năng tạo việc làm trên một dơn vị diện tích đất nông
nghiệp.


12

Từ những quan niệm trên cho thấy giữa hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội
có mối quan hệ mật thiết với nhau, chúng là tiền đề của nhau và là một phạm trù
thống nhất, phản ánh mối quan hệ giữa kết quả sản xuất với các lợi ích xã hội mà nó
mang lại. Trong giai đoạn hiên nay, việc đánh giá hiệu quả xã hội của các loại hình
sử dụng đất nông nghiệp là nội dung được nhiều nhà khoa học quan tâm.
- Hiệu quả môi trường
Hiệu quả môi trường là xem xét sự phản ứng của môi trường đối với hoạt
động sản xuất. Từ các hoạt động sản xuất, đặc biệt là sản xuất nông nghiệp đều
ảnh hưởng không nhỏ đến môi trường. Đó có thể là ảnh hưởng tích cực đồng thời
có thể là ảnh hưởng tiêu cực. Thông thường, hiệu quả kinh tế thường mâu thuẫn
với hiệu quả môi trường. Chính vì vậy khi xem xét cần phải đảm bảo tính cân
bằng với phát triển kinh tế, nếu không thường sẽ bị thiên lệch và có những kết
luận không tích cực.
Xét về khía cạnh hiệu quả môi trường, đó là việc đảm bảo chất lượng đất
không bị thoái hóa, bạc màu và nhiễm các chất hóa học trong canh tác. Bên cạnh đó
còn có các yếu tố như độ che phủ, hệ số sử dụng đất, mối quan hệ giửa các hệ
thống phụ trợ trong sản xuất nông nghiệp như chế độ thủy văn, bảo quản chế biến,
tiêu thụ hàng hóa.
2.2.2.2 Sự cần thiết phải đánh giá hiệu quả sử dụng đất
“Thế giới đang sử dụng khoảng 1,5 tỷ ha đất cho sản xuất nông nghiệp. Tiềm
năng đất nông nghiệp của thế giới khoảng 3 - 5 tỷ ha. Nhân loại đang làm hư hại đất
nông nghiệp khoảng 1,4 tỷ ha đất và hiện nay có khoảng 6 - 7 triệu ha đất nông
nghiệp bị bỏ hoang do xói mòn và thoái hóa. Để giải quyết nhu cầu về sản phẩm
nông nghiệp, con người phải thâm canh, tăng vụ tăng năng suất cây trồng và mở

rộng diện tích đất nông nghiệp” (FAO, 1976).
Để nắm vững số lượng và chất lượng đất đai cần phải điều tra thành lập bản
đồ đất, đánh giá phân hạng đất, điều tra hiện trạng, quy hoạch sử dụng đất hợp lý là
điều rất quan trọng mà các quốc gia đặc biệt quan tâm nhằm ngăn chặn những suy
thoái tài nguyên đât đai do sự thiếu hiểu biết của con người, đồng thời nhằm hướng


13

dẫn về sử dụng đất và quản lý đất đai sao cho nguồn tài nguyên này được khai thác
tốt nhất mà vẫn duy trì sản xuất trong tương lai.
Phát triển nông nghiệp bền vững có tính chất quyết định trong sự phát triển
chung của toàn xã hội. Điều cơ bản nhất của phát triển nông nghiệp bền vững là cải
thiện chất lượng cuộc sống trong sự tiếp xúc đúng đắn về môi trường để giữ gìn tài
nguyên cho thế hệ sau này.
2.2.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng đất
Trong quá trình sử dụng đất, con người là nhân tố chi phối chủ yếu, ngoài ra,
việc sử dụng đất còn chịu ảnh hưởng bởi các nhân tố sau:
- Nhân tố điều kiện tự nhiên:
Khi sử dụng đất đai, ngoài bề mặt không gian cần chú ý đến việc thích ứng
với điều kiện tự nhiên và quy luật sinh thái của đất cũng như các yếu tố bao quanh
mặt đất như nhiệt độ, ánh sáng, lượng mưa, không khí và các khoáng sản dưới lòng
đất. Trong nhóm nhân tố này thì điều kiện khí hậu là nhân tố hạn chế hàng đầu của
việc sự dụng đất, sau đó là điều kiện đất đai mà chủ yếu là điều kiện địa hình, thổ
nhưỡng và các nhân tố khác.
- Khí hậu:
Khí hậu là yếu tố rất quan trọng, nó quyết định số vụ trồng trong năm vì mỗi
cây trồng yêu cầu một điều kiện thời tiết khí hậu phù hợp với nó. Nắm vững yếu tố
khí hậu và bố trí cây trồng hợp lý sẽ tránh được những thiệt hại do khí hậu gây ra.
Đồng thời, giảm được tính thời vụ trong sản xuất nông nghiệp nhằm đem lại năng

suất cao, từ đó cũng nâng cao hiệu quả sử dụng đất.
- Loài cây trồng và hệ thống cây trồng:
Việc lựa chọn loài cây trồng và hệ thống cây trồng nào đó phù hợp với điều
kiện khí hậu và đất đai của từng vùng là vô cùng quan trọng, nó không những đem
lại năng suất, sản lượng, chất lượng cây trồng cao mà còn thể hiện được hiệu quả
quản lý và sử dụng đất của vùng đó.


iii

DANH MỤC HÌNH
Trang
Hình 4.1: Cánh đồng lúa thôn Nam Ninh .................................................................38
Hình 4.2: Soi ngô thôn Chợ Bợ .................................................................................39
Hình 4.3: LUT trồng mía thôn Tân Bình .................................................................40
Hình 4.4. Mối quan hệ giữa bốn nhà trong sản xuất nông nghiệp. ...........................60


15

cần phải nắm vững được yêu cầu các biện pháp kỹ thuật để canh tác thì mới có hiệu
quả, đồng thời loại bỏ những phương thức tập quán canh tác lạc hậu gây tác hại cho
đất, mang lại hiệu quả kinh tế thấp.
- Vốn đầu tư:
Vốn đầu tư vào sản xuất, bồi dưỡng, cải tạo đất đối với người dân là một yêu
cầu cấp thiết. Hiện nay, đa số người dân vẫn còn phải đối mặt với việc thiếu vốn để
mua sắm các tư liệu sản xuất, mua phân bón đầu tư cho cây trồng trong khi giá phân
bón trong những năm gần đây lại có xu hướng tăng cao. Từ đó, dẫn đến năng suất
cây trồng không cao trong khi độ phì nhiêu của đất ngày càng giảm,...
- Nhân tố thị trường:

Thị trường là một nhân tố vô cùng quan trọng của mọi ngành sản xuất kinh
doanh. Hiện nay, cả thị trường đầu vào và đầu ra của sản xuất nông nghiệp ngày
càng được mở rộng và có tác động to lớn đến phát triển sản xuất. Tuy nhiên, phần
lớn vẫn còn mang tính tự phát, thiếu định hướng, ngẫu nhiên và thiếu sự vận hành
đồng bộ. Điều này đã gây không ít trở ngại, bất lợi cho nông dân và các doanh
nghiệp sản xuất kinh doanh nông sản.
- Nhân tố không gian:
Trong thực tế, mọi ngành sản xuất vật chất và phi vật chất đều cần đến đất
đai như điều kiện không gian để hoạt động, vì vậy không gian trở thành một trong
những nhân tố hạn chế cơ bản nhất của việc sử dụng đất. Do vị trí và không gian
của đất đai không bị mất đi và cũng không tăng thêm trong quá trình sử dụng không
chỉ hạn chế khả năng mở rộng không gian sử dụng đất mà còn chi phối giới hạn
thay đổi của cơ cấu đất đai. Vì vậy, cần phải thực hiện nghiêm nghặt nguyên tắc sử
dụng đất hợp lý, tiết kiệm, có hiệu quả kết hợp bảo vệ tài nguyên đất và môi trường
Như vậy, các nhân tố điều kiện tự nhiên và điều kiện kinh tế - xã hội tạo ra
nhiều tổ hợp ảnh hưởng đến việc sử dụng đất đai. Tuy nhiên mỗi yếu tố giữ vị trí và
có tác động khác nhau. Vì vậy, việc “đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
trên địa bàn xã Bình Xa, huyện Hàm Yên, tỉnh Tuyên Quang” cũng cần dựa vào
yếu tố tự nhiên và kinh tế - xã hội của xã trong lĩnh vực sử dụng đất đai để từ đó


16

tìm ra những nhân tố thuận lợi và khó khăn để sử dụng đất đai đạt hiệu quả cao về
cả ba mặt kinh tế - xã hội – môi trường.
2.3 Đánh giá loại hình sử dụng đất theo phương pháp đánh giá đất của FAO
* Loại hình sử dụng đất.
Trong đánh giá đất, FAO đã đưa ra những khái niệm về loại hình sử dụng
đất, đưa vào nội dụng các bước đánh giá đất và coi loại hình sử dụng đất là một đối
tượng dùng trong đánh giá đất.

Loại hình Sử dụng đất (Land Use Types-LUT): Là bức tranh mô tả thực
trạng sử dụng đất của mỗi vùng với những phương thức sản xuất và quản lý sản
xuất trong điều kiện tự nhiên, kinh tế- xã hội và kỹ thuật được xác định. [5]
* Nội dung chính của đáng giá các loại hình sử dụng đất.
- Lựa chon và mô tả các loại hình sử dụng đất hiện tại;
- Đánh giá các loại hình sử dụng đất hiện tại trên ba mặt:
+ Hiệu quả về kinh tế: Cây trồng cho hiệu quả kinh tế cao và được thị trường
chấp nhận;
+ Hiệu quả về môi trường: Loại hình sử dụng đất bảo vệ được đất đai, ngăn
chặn sự thoái hoá đất, bảo vệ môi trường tự nhiên;
+ Hiệu quả về xã hội: Thu hút được nhiều lao động, đảm bảo đời sống người
dân, góp phần thúc đẩy xã hội phát triển.
- Lựa chọn các loại hình sử dụng đất có triển vọng: Lựa chọn các loại hình sử
dụng đất để có thể duy trì và phát triển trong tương lai cần thoả mãn các điều kiện
về tự nhiên, kinh tế, xã hội và môi trường. Nói chung nếu có hiệu quả kinh tế cao
thì phải được người dân chấp nhận và môi trường đất, nước và không khí không bị
suy giảm.


17

Phần 3
ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Toàn bộ quỹ đất sản xuất nông nghiệp của xã Bình Xa – huyện Hàm Yên –
tỉnh Tuyên Quang
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về mặt không gian: Nghiên cứu điểm về tình hình quản lý sử dụng đất,
hiệu quả sử dụng đất qua đó phát hiện những thuận lợi và khó khăn trong quá trình
sử dụng đất tại xã Bình Xa, huyện Hàm Yên, tỉnh Tuyên Quang. Trong đó, đánh giá

hiệu quả sử dụng đất chỉ đi sâu đánh giá hiệu quả kinh tế. Còn hiệu quả về mặt xã
hội và môi trường chủ yếu dựa vào các tiêu chí định tính để đánh giá. Hiệu quả kinh
tế chỉ tính cho một số loại cây trồng chính/1ha.
- Về mặt thời gian: từ 1/1 đến 20/5/2015.
3.3. Nội dung nghiên cứu
- Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của xã.
- Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp về các mặt : kinh tế, xã hội và
môi trường.
- Lựa chọn các loại hình sử dụng đất (LUT) nông nghiệp đem lại hiệu quả cao.
- Đề xuất các giải pháp nhằm sử dụng đất bền vững.
3.4. Phương pháp nghiên cứu
-Phương pháp điều tra số liệu thứ cấp: Thông tin, số liệu được thu thập từ
các công trình khoa học và các nghiên cứu liên quan đến tình hình sử dụng đất của
xã thông qua các báo cáo tổng kết, khóa luận hoặc phương tiện truyền thông đại
chúng: Internet, sách, báo….
-Phương pháp điều tra số liệu sơ cấp:
+Phương pháp đánh giá nhanh nông thôn (Rapid Rural Appraisal - RRA):
thông qua việc đi thực tế quan sát, phỏng vấn cán bộ và người dân để điều tra hiện
trạng sử dụng đất của xã, thu thập các thông tin liên quan đến đời đời sống và tình
hình sản xuất nông nghiệp.


×