Tải bản đầy đủ (.pdf) (67 trang)

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ sử DỤNG đất sản XUẤT NÔNG NGHIỆP TRÊN địa bàn xã QUYẾT THẮNG, THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (531.49 KB, 67 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
-----------

-----------

NGUYỄN TIẾN NAM

Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP TRÊN
ĐỊA BÀN XÃ QUYẾT THẮNG, THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Địa chính môi trường

Khoa

: Quản lý tài nguyên

Khóa học

: 2011 – 2015

Thái Nguyên, 2015




ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
-----------

-----------

NGUYỄN TIẾN NAM

Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP TRÊN
ĐỊA BÀN XÃ QUYẾT THẮNG, THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Địa chính môi trường

Lớp

: K43 – ĐCMT N02

Khoa


: Quản lý tài nguyên

Khóa học

: 2011 – 2015

Giảng viên HD

: GS.TS. Nguyễn Thế Đặng

Thái Nguyên, 2015


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
-----------

-----------

NGUYỄN TIẾN NAM

Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP TRÊN
ĐỊA BÀN XÃ QUYẾT THẮNG, THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy


Chuyên ngành

: Địa chính môi trường

Lớp

: K43 – ĐCMT N02

Khoa

: Quản lý tài nguyên

Khóa học

: 2011 – 2015

Giảng viên HD

: GS.TS. Nguyễn Thế Đặng

Thái Nguyên, 2015


ii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ASEAN

: Hiệp hội các Quốc gia Đông Nam Á

(Association of Southeast Asian Nations)

IRRI

: Viện nghiên cứu lúa quốc tế

FAO

: Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp Liên Hiệp Quốc
(Food and Agriculture Organization of the United Nations)

LUT

: Loại hình sử dụng đất (Land use type)

GTSX

: Giá trị sản xuất

CPTG

: Chi phí trung gian

GTGT

: Giá trị gia tăng

TNHH

: Thu nhập hỗn hợp


T

: Thuế

K

: Khấu hao tài sản cố định;

L

: Lao động thuê ngoai



: Lao động

UBND

: Uỷ ban nhân dân

PTNT

: Phát triển nông thôn

TNT

: Thu nhập thuần

TT


: Thi trấn

C

: Cao

TB

: Trung bình

T

: Thấp

LM

: Lúa mùa

LX

: Lúa mùa

LUT

: Loại hình sử dụng đất (Land use type)


iii


MỤC LỤC
PHẦN I. MỞ ĐẦU ............................................................................................... 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài .................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu của đề tài ........................................................................................... 2
1.3. Yêu cầu của đề tài ............................................................................................ 2
1.4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ............................................................ 2
PHẦN II. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU ............................................. 3
2.1. Tình hình sử dụng đất nông nghiệp trên Thế giới và Việt Nam ............................. 3
2.1.1. Tình hình sử dụng đất nông nghiệp trên Thế giới ............................................. 3
2.1.2. Tình hình sử dụng đất nông nghiệp của Việt Nam ............................................ 4
2.2. Một số nghiên cứu về hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp ..................................... 6
2.2.1. Khái quát về hiệu quả .................................................................................... 6
2.2.2. Hiệu quả sử dụng đất .................................................................................... 7
2.2.3. Những yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp ....................... 8
2.2.3.1. Nhóm yếu tố về điều kiện tự nhiên ................................................................ 8
2.2.3.2. Biện pháp kỹ thuật canh tác ......................................................................... 9
2.2.3.3. Nhóm các yếu tố kinh tế, xã hội ................................................................... 9
2.2.4. Lựa chọn các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp..................... 9
2.2.5. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp ................................ 10
2.3. Xu hướng sử dụng đất nông nghiệp theo hướng hàng hoá .................................. 12
2.3.1. Những xu hướng phát triển nông nghiệp trên Thế giới .................................... 13
2.3.2. Phương hướng phát triển nông nghiệp Việt Nam ............................................ 15
2.4. Xác định các loại hình sử dụng đất bền vững .................................................... 16
2.4.1. Loại hình sử dụng đất .................................................................................. 16
2.4.2. Cơ sở đánh giá các loại hình sử dụng đất bền vững trong sản xuất nông
nghiệp .................................................................................................... 17


iv


PHẦN 3 . NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................... 18
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .................................................................... 18
3.2. Nội dung nghiên cứu ...................................................................................... 18
3.2.1. Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của xã Quyết Thắng .................... 18
3.2.2. Hiện trạng sử dụng đất của xã Quyết Thắng .................................................. 18
3.2.3. Đánh giá hiệu quả và lựa chọn các loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp . 18
3.2.4. Đề xuất loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp và giải pháp phát triển phù
hợp cho sản xuất nông nghiệp tại xã Quyết Thắng ...................................... 19
3.3. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................ 19
3.3.1.

Phương pháp thu thập số liệu ................................................................... 19

3.3.2.

Phương pháp chuyên gia .......................................................................... 19

3.3.3. Phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu.......................................................... 19
3.3.4. Phương pháp tính hiệu quả các loại hình sử dụng đất .................................... 19
PHẦN 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN............................................................... 21
4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội xã Quyết Thắng .......................................... 21
4.1.1. Điều kiện tự nhiên ....................................................................................... 21
4.1.1.7. Tài nguyên rừng ........................................ Error! Bookmark not defined.
4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ............................................................................. 23
4.1.2.3. Thực trạng sản xuất Nông nghiệp ............................................................. 24
4.1.2.4. Thực trạng cơ sở hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội.....……………Error!
Bookmark not defined.
4.2. Hiện trạng sử dụng đất của xã .......................... Error! Bookmark not defined.
4.2.1. Hiện trạng sử dụng đất của xã Quyết Thắng ... Error! Bookmark not defined.
4.2.2. Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp của xã .... Error! Bookmark not defined.

4.3. Đánh giá hiệu quả các loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn xã
Quyết Thắng ........................................................................................... 33


v

4.3.1. Hiện trạng loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn xã .......................... 33
4.3.2. Đánh giá hiệu quả các loại hình sử dụng đất .................................................. 36
4.3.2.1. Đánh giá hiệu quả kinh tế ......................................................................... 36
4.3.2.2. Hiệu quả xã hội trong sử dụng đất ............................................................. 40
4.3.2.3. Đánh giá hiệu quả môi trường của các loại hình sử dụng đất......................... 43
4.3.2.4. Đánh giá tổng hợp của các loại hình sử dụng đất ......................................... 46
4.4. Đề xuất một số loại hình sử dụng đất nông lâm nghiệp theo hướng hiệu quả và các
giải pháp ................................................................................................. 48
4.4.1. Những đề xuất về sử dụng đất ...................................................................... 48
4.4.2. Một số giải pháp nhằm bảo vệ và phát triển tài nguyên đất của xã ............................. 50
Phần 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ..................................................................... 55
5.1. Kết luận ........................................................................................................ 55
5.2. Đề nghị ......................................................................................................... 56
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................... 57


vi

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

Bảng 4.1: Cơ cấu hiện trạng sử dụng đất xã Quyết Thắng năm 2014 ................. 29
Bảng 4.2: Hiện trang đất nông nghiệp của xã năm 2014 ..................................... 32
Bảng 4.3: Các loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp của xã Quyết Thắng 34
Bảng 4.4: Hiệu quả kinh tế của các loại hình sử dụng đất................................... 37

Bảng 4.5: Hiệu quả kinh tế các loại hình sử dụng đất ......................................... 37
Bảng 4.6: Phân cấp hiệu quả kinh tế các LUT ................................................... 38
Bảng 4.7: Hiệu quả xã hội của các loại hình sử dụng đất (tính trung bình cho 1
ha/vụ ) ........................................................................................................ 41
Bảng 4.8. Phân cấp mức độ đánh giá hiệu quả môi trường sử dụng đất .............. 43
Bảng 4.9 Đánh giá hiệu quả môi trường của các loại hình sử dụng đất............... 46
Bảng 4.10: Đề xuất diện tích các loại hình sử dụng đất ...................................... 50


i

LỜI CẢM ƠN
Trong suốt 4 năm học tập và rèn luyện đạo đức tại Trường Đại học Nông Lâm
Thái Nguyên, bản thân em đã đươc sự dạy dỗ, chỉ bảo tận tình của các thầy giáo, cô
giáo trong Khoa Quản lý Tài Nguyên, cũng như các thầy cô giáo trong Ban giám hiệu
nhà trường, các phòng ban và phòng đào tạo của trường Đại học Nông lâm Thái
Nguyên.
Đây là một khoảng thời gian rất quý báu, bổ ích và có ý nghĩa vô cùng lớn đối
với bản thân em. Trong quá trình học tập và rèn luyện tại trường em đã được trang bị
một lượng kiến thức về chuyên môn, nghiệp vụ và một lượng kiến thức về xã hội nhất
định để sau này khi ra trường em không còn phải bỡ ngỡ và có thể đóng góp một phần
sức lực nhỏ bé của mình để phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất
nước và trở thành người công dân có ích cho xã hội.
Để hoàn thành được bản luận văn này, trước hết, em xin chân thành cảm ơn tới
thầy giáo - GS.TS. Nguyễn Thế Đặng đã trực tiếp hướng dẫn trong suốt thời gian tôi
thực hiện đề tài.
Em cũng xin cảm ơn sự góp ý chân thành của các thầy, cô giáo Khoa Quản lí Tài
nguyên, Trường Đại học Nông Lâm, Đại học Thái Nguyên đã tạo điều kiện thuận lợi
cho em thực hiện đề tài. Đồng thời bản thân em còn nhận được sự quan tâm và giúp đỡ
của các bác, các chú, các cô, các anh, các chị trong UBND xã Quyết Thắng, văn phòng

TN & MT xã Quyết Thắng, và các hộ nông dân trên địa bàn xã Quyết Thắng TP Thái
Nguyên đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình thu thập thông tin để thực hiện
Luận văn
Một lần nữa em xin trân trọng cảm ơn!

Tác giả luận văn

Nguyễn Tiến Nam


2

Xuất phát từ thực tế đó, dưới sự hướng dẫn của GS.TS. Nguyễn Thế Đặng, tôi
tiến hành thực hiện đề tài: Đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên
địa bàn xã Quyết Thắng, thành phố Thái Nguyên.
1.2. Mục tiêu của đề tài
1.2.1. Mục tiêu tổng quát
Đánh giá hiệu quả để xác định và lựa chọn các loại hình sử dụng đất sản xuất
nông nghiệp phù hợp và đề xuất sử dụng hợp lý, nâng cao hiệu quả sử dụng đất, đáp
ứng yêu cầu tiến tới công nghiệp hoá, hiện đại hoá và phát triển nông nghiệp bền
vững.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá những thuận lợi và khó khăn của điều kiện tự nhiên – kinh tế xã hội
tác động đến sản xuất nông nghiệp của huyện.
- Đánh giá hiện trạng và xác định các loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp
của xã.
- Đánh giá hiệu quả và lựa chọn các loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp.
- Đề xuất loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp và giải pháp phát triển phù
hợp cho sản xuất nông nghiệp tại xã Quyết Thắng.
1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài

Kết quả nghiên cứu của đề tài có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo cho các cơ
quan nhà nước có thẩm quyền của xã Quyết Thắng trong việc quy hoạch sử dụng sản
xuất đất nông nghiệp. Các khuyến cáo về loại hình sử dụng đất phù hợp, cung cấp cho
nông dân lựa chọn hợp lý để chuyển đổi cơ cấu sản xuất đạt hiệu quả cao, bền vững.


3

PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1. Tình hình sử dụng đất nông nghiệp trên Thế giới và Việt Nam
2.1.1. Tình hình sử dụng đất nông nghiệp trên Thế giới
Trong sản xuất nông lâm nghiệp thì đất đai là nhân tố quyết định, có ý nghĩa vô
cùng quan trọng. Trên thế giới mặc dù nền sản xuất nông nghiệp của các nước phát
triển không giống nhau nhưng tầm quan trọng của nó đối với đời sống con người thì
quốc gia nào cũng thừa nhận. Hầu hết các nước đều coi nông nghiệp là cơ sở, nền tảng
của sự phát triển. Tuy nhiên, khi dân số ngày một tăng nhanh thì nhu cầu lương thực,
thực phẩm là một sức ép rất lớn lên đất, nhất là đất nông nghiệp. Trong khi đó đất đai
lại có hạn, đặc biệt quỹ đất nông nghiệp lại có xu hướng giảm do chuyển sang các mục
đích phi nông nghiệp. Để đảm bảo an ninh lương thực loài người phải tăng cường các
biện pháp khai thác, khai hoang đất đai phục vụ cho mục đích nông nghiệp. Vì vậy, đất
đai là đối tượng bị khai thác triệt để, trong khi đó các biện pháp bảo vệ và tăng độ phì
cho đất không được chú trọng dẫn tới hậu quả môi trường sinh thái bị phá vỡ, hàng loạt
diện tích đất bị thoái hóa trên phạm vi toàn thế giới, gây ảnh hưởng lớn đến năng suất,
chất lượng nông sản.
Đất đai trên thế giới phân bố không đồng đều ở các châu lục. Châu Á mặc dù có
diện tích đất nông nghiệp khá cao so với các châu lục khác nhưng đất nông nghiệp chỉ
chiếm tỉ lệ diện tích thấp trong tổng diện tích tự nhiên, trong khi đó Châu Á là khu vực
có tỷ lệ dân số đông trên thế giới, có các quốc gia dân số đông nhất nhì thế giới như:

Trung Quốc, Ấn Độ, Indonexia, Pakistan… Ở Châu Á đất đồi núi chiếm 35% tổng diện
tích, tiềm năng đất trồng trọt nhờ nước trời là khá lớn khoảng 407 triệu ha, trong đó xấp
xỉ 282 triệu ha đang được trồng trọt và khoảng 100 triệu ha nằm chủ yếu trong vùng
nhiệt đới ẩm của Đông Nam Á.
Đông Nam Á là một khu vực có dân số khá đông trên thế giới nhưng diện tích
canh tác thấp, trong đó chỉ có Thái Lan là diện tích đất canh tác trên đầu người khá nhất
và Việt Nam là quốc gia đứng vào hàng thấp nhất trong số các quốc gia ASEAN.
Việc nghiên cứu về sản xuất nông nghiệp hiện nay là vấn đề quan trọng, thu hút


4

được nhiều nhà khoa học trên thế giới quan tâm. Các nhà khoa học đã đi sâu nghiên cứu
vào thực trạng từng loại cây trồng trên mỗi loại đất, từ đó đề ra định hướng sử dụng đất
theo hướng sản xuất hàng hoá nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp.
Hàng năm viện nghiên cứu nông nghiệp các nước trên thế giới đều nghiên cứu
và đưa ra được một số giống cây trồng mới giúp cho việc tạo ra được một số loại hình
sử dụng đất mới ngày càng có hiệu quả hơn. Viện lúa quốc tế IRRI đã có nhiều thành
tựu về lĩnh vực giống lúa và hệ thống cây trồng trên đất canh tác. Nhà khoa học Otak
Tanakad của Nhật Bản đã nêu những vấn đề cơ bản về sự hình thành của sinh thái đồng
ruộng và từ đó cho rằng yếu tố quyết định của hệ thống nông nghiệp là sự thay đổi về
kỹ thuật, kinh tế, xã hội. Các nhà khoa học Nhật Bản đã hệ thống tiêu chuẩn hiệu quả
sử dụng đất thông qua hệ thống cây trồng trên đất canh tác là sự phối hợp giữa các cây
trồng và gia súc, các phương pháp trồng trọt và chăn nuôi, cường độ lao động, vốn đầu
tư, tổ chức sản xuất, sản phẩm làm ra, tính chất hàng hoá của sản phẩm. [23].
Các nhà khoa học trên thế giới đều cho rằng: đối với các vùng nhiệt đới có thể
thực hiện các công thức luân canh cây trồng hàng năm, có thể chuyển từ chế độ canh
tác cũ sang chế độ canh tác mới tiến bộ hơn mang lại hiệu quả cao hơn.
2.1.2. Tình hình sử dụng đất nông nghiệp của Việt Nam
Việt Nam là nước có diện tích đứng thứ 4 ở vùng Đông Nam Á, nhưng dân số lại

đứng ở vị trí thứ 2 nên bình quân diện tích trên đầu người xếp vào hàng thứ 9 trong khu
vực. Theo kết quả kiểm kê đất đai năm 2010, Việt Nam có tổng diện tích tự nhiên là
33.094.706 ha, trong đó đất sản xuất nông nghiệp có 10.118.221 ha, dân số là 86.927,7
nghìn người, bình quân diện tích đất sản xuất nông nghiệp là 1.163,98 m2/người.
Những năm gần đây cơ cấu kinh tế nông nghiệp nước ta bước đầu đã gắn
phương thức truyền thống với phương thức công nghiệp hoá và đang dần từng bước xóa
bỏ tính tự cấp, tự túc, chuyển dần sang sản xuất hàng hoá và phục vụ xuất khẩu. Vì vậy,
việc nâng cao hiệu quả sử dụng đất nhằm thoả mãn nhu cầu cho xã hội về sản phẩm
nông nghiệp đang trở thành vấn đề cáp bách luôn được các nhà quản lý và sử dụng đất
quan tâm.
Thực tế cho thấy, trong những năm qua do tốc độ công nghiệp hoá cũng như đô
thị hoá diễn ra khá mạnh mẽ ở nhiều địa phương trên phạm vi cả nước làm cho diện tích
đất nông nghiệp ở Việt Nam có nhiều biến động. Đất nông nghiệp và đất canh tác bình


5

quân đầu người ngày càng giảm, do dân số vẫn tiếp tục tăng nhanh, dẫn đến sự thiếu
hụt tư liệu cơ bản để phát triển sản xuất nông nghiệp. Diện tích đất đai bị xói mòn, thoái
hóa do việc phá rừng gây ra cũng đang ngày càng tăng lên.
Theo Nguyễn Đình Bồng (2002) đất sản xuất nông nghiệp của chúng ta chỉ
chiếm 28,38% diện tích tự nhiên. So với một số nước trên thế giới, nước ta có tỷ lệ đất
nông nghiệp rất thấp. Do vậy, để phát triển một nền nông nghiệp đủ sức cung cấp lương
thực, thực phẩm cho toàn dân và có một phần xuất khẩu cần biết cách khai thác, sử
dụng đất đai hợp lý, tiết kiệm và có hiệu quả.
Trong những năm qua xuất phát từ yêu cầu thực tiễn trong quá trình sản xuất
nông nghiệp ở Việt Nam đã có nhiều nghiên cứu về nâng cao hiệu quả sử dụng đất, đặc
biệt là sản xuất nông nghiệp hàng hoá. Những đóng góp đó đã góp phần quan trọng cho
phát triển nông nghiệp trong xu hướng hội nhập.
Quy trình đánh giá đất của FAO được vận dụng trong đánh giá đất đai của Việt

Nam từ các địa phương đến các vùng, miền của toàn quốc. Những công trình nghiên
cứu để triển khai sâu rộng ở một số vùng sinh thái lớn có đóng góp của nhiều nhà
nghiên cứu:
Vùng núi Tây Bắc và trung du phía Bắc có Lê Văn Khoa (1993), Lê Thái Bạt
(1995). [3],[16].
- Vùng đồng bằng sông Hồng với những công trình nghiên cứu có kết quả đã
công bố của các tác giả Nguyễn Công Pho (1995). Cao Liêm, Vũ Thị Bình, Quyền Đình
Hà (1992, 1993), Phạm Văn Lăng (1992). [17], [18], [19].
- Vùng Tây Nguyên có các công trình nghiên cứu của Nguyễn Khang, Phạm
Dương Ưng, Nguyễn Văn Tân, Đỗ Đình Đài, Nguyễn Văn Tuyển (1995). [15],[25],
[27].
- Vùng đồng bằng sông Cửu Long có các công trình nghiên cứu của Trần An
Phong, Nguyễn Văn Nhân, Tôn Thất Chiểu, Nguyễn Công Pho, Phạm Quang Khánh
(1991,1995). [1], [14].
Trong công trình nghiên cứu “Kết quả bước đầu đánh giá tài nguyên đất Việt
Nam”, các tác giả đã xác định được toàn Việt Nam có 340 đơn vị đất đai trong đó miền
Bắc có 144 đơn vị đất đai và miền Nam có 196 đơn vị đất đa. Toàn quốc có 90 loại hình


ii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ASEAN

: Hiệp hội các Quốc gia Đông Nam Á
(Association of Southeast Asian Nations)

IRRI

: Viện nghiên cứu lúa quốc tế


FAO

: Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp Liên Hiệp Quốc
(Food and Agriculture Organization of the United Nations)

LUT

: Loại hình sử dụng đất (Land use type)

GTSX

: Giá trị sản xuất

CPTG

: Chi phí trung gian

GTGT

: Giá trị gia tăng

TNHH

: Thu nhập hỗn hợp

T

: Thuế


K

: Khấu hao tài sản cố định;

L

: Lao động thuê ngoai



: Lao động

UBND

: Uỷ ban nhân dân

PTNT

: Phát triển nông thôn

TNT

: Thu nhập thuần

TT

: Thi trấn

C


: Cao

TB

: Trung bình

T

: Thấp

LM

: Lúa mùa

LX

: Lúa mùa

LUT

: Loại hình sử dụng đất (Land use type)


7

- Việc xác định hiệu quả là hết sức khó khăn và phức tạp mà nhiều vấn đề lý luận
cũng như thực tiễn chưa giải đáp hết được.
- Việc nâng cao hiệu quả không chỉ là nhiệm vụ của mỗi doanh nghiệp, mỗi người
sản xuất mà là của mọi ngành, mọi vùng. [5].
2.2.2. Hiệu quả sử dụng đất

Hiệu quả sử dụng đất là kết quả của quá trình sử dụng đất. Trong đó ta quan tâm
nhiều tới kết quả hữu ích, một đại lượng vật chất tạo ra do mục đích của con người,
được biểu hiện bằng những chỉ tiêu cụ thể, xác định.
Việc sử dụng đất nông nghiệp có hiệu quả thông qua việc bố trí cơ cấu cây trồng,
vật nuôi là một trong những vấn đề bức xúc hiện nay của hầu hết các nước trên thế giới
[11], nó không chỉ thu hút sự quan tâm của các nhà khoa học, các nhà hoạch định chính
sách, các nhà kinh doanh nông nghiệp mà còn là sự mong muốn của nông dân, những
người trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất nông nghiệp.
Có thể phân hiệu quả thành 3 loại: Hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội, hiệu quả
môi trường.
* Hiệu quả kinh tế
Hiệu quả kinh tế được hiểu là mối tương quan so sánh giữa lượng kết quả đạt
được và lượng chi phí bỏ ra trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Kết quả đạt được là
phần giá trị thu được của sản phẩm đầu ra, lượng chi phí bỏ ra là phần giá trị của các
nguồn lực đầu vào.
Hiệu quả kinh tế là phạm trù kinh tế mà trong đó sản xuất đạt cả hiệu quả kinh tế
và hiệu quả phân bổ. Điều đó có nghĩa là cả hai yếu tố hiện vật và giá trị đều tính đến
khi xem xét việc sử dụng các nguồn lực trong nông nghiệp. Nếu đạt được một trong yếu
tố hiệu quả kỹ thuật hay hiệu quả phân bổ mới là điều kiện cần, chưa phải là điều kiện
đủ để đạt hiệu quả kinh tế. Chỉ khi nào việc sử dụng nguồn lực đạt cả chỉ tiêu hiệu quả
kỹ thuật và phân bổ thì khi đó sản xuất mới đạt hiệu quả kinh tế.
Như vậy, bản chất của hiệu quả kinh tế sử dụng đất là: trên một diện tích đất
nhất định sản xuất ra một khối lượng của cải vật chất nhiều nhất, với một lượng đầu tư
chi phí về vật chất và lao động thấp nhất nhằm đáp ứng yêu cầu ngày càng tăng về vật
chất của xã hội [12].


8

Xuất phát từ lý do này mà trong quá trình đánh giá đất nông nghiệp cần phải chỉ

ra được loại hình sử dụng đất có hiệu quả kinh tế cao.
* Hiệu quả xã hội
Hiệu quả xã hội là hiệu quả phản ánh mối quan hệ lợi ích giữa con người với con
người, có tác động tới mục tiêu kinh tế. Hiệu quả xã hội khó lượng hoá được khi phản
ánh, chủ yếu phản ánh bằng các chỉ tiêu mang tính định tính như tạo công ăn việc làm
cho lao động, xoá đói giảm nghèo, định canh, định cư, công bằng xã hội, nâng cao mức
sống, thu nhập của toàn dân[12].
Theo Nguyễn Duy Tính (1995), hiệu quả về mặt xã hội sử dụng đất nông nghiệp
chủ yếu được xác định bằng khả năng tạo việc làm trên một đơn vị diện tích đất nông
nghiệp[23].
* Hiệu quả môi trường
Hiệu quả môi trường là hiệu quả bảo đảm tính bền vững cho môi trường trong
sản xuất và xã hội, được phản ánh bằng các chỉ tiêu kinh tế và kỹ thuật như: cải tạo đất,
an ninh môi trường, tỷ lệ che phủ rừng... [9] Đây là vấn đề được nhân loại quan tâm và
không thể bỏ qua khi đánh giá hiệu quả.
Trong sản xuất nông nghiệp, hiệu quả môi trường là hiệu quả mang tính lâu dài,
vừa đảm bảo lợi ích hiện tại mà không làm ảnh hưởng xấu đến tương lai, nó gắn chặt
với quá trình khai thác, sử dụng và bảo vệ tài nguyên đất và môi trường sinh thái.
Như vậy, để sử dụng đất hợp lý, hiệu quả cao và bền vững thì phải quan tâm tới
cả ba hiệu quả trên, trong đó hiệu quả kinh tế là trọng tâm, không có hiệu quả kinh tế
thì không có điều kiện nguồn lực để thực thi hiệu quả xã hội và môi trường và ngược
lại, không có hiệu quả xã hội và môi trường thì hiệu quả kinh tế sẽ không bền vững.
2.2.3. Những yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
Việc xác định các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng đất là hết sức cần
thiết, nó giúp cho việc đưa ra những đánh giá, nhận xét chính xác với từng loại đất,
từng vùng đất để trên cơ sở đó đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử
dụng đất. Các yếu tố ảnh hưởng có thể chia ra làm 3 nhóm sau đây:
2.2.3.1. Nhóm yếu tố về điều kiện tự nhiên
Điều kiện tự nhiên bao gồm các yếu tố như: đất, nước, khí hậu, thời tiết, địa



9

hình, thổ nhưỡng... có ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình sản xuất, đặc biệt là sản xuất
nông nghiệp, vì các yếu tố của điều kiện tự nhiên là tài nguyên để sinh vật tạo nên
sinh khối. Vì vậy, đánh giá đúng điều kiện tự nhiên sẽ là cơ sở để xác định cây trồng
vật nuôi chủ lực phù hợp, đầu tư thâm canh đúng hướng[28].
2.2.3.2. Biện pháp kỹ thuật canh tác
Biện pháp kỹ thuật canh tác là các tác động của con người vào đất đai, cây trồng,
vật nuôi nhằm tạo nên sự hài hoà giữa các yếu tố của quá trình sản xuất để hình thành,
phân bố và tích luỹ năng suất kinh tế.
Ở các nước phát triển, khi có tác động tích cực của kỹ thuật, giống mới, thuỷ lợi,
phân bón tới hiệu quả thì cũng đặt ra yêu cầu đối với tổ chức sử dụng đất. Có nghĩa là
ứng dụng công nghệ sản xuất tiến bộ là một đảm bảo vật chất cho kinh tế nông nghiệp
tăng trưởng nhanh [10]. Như vậy nhóm các biện pháp kỹ thuật đặc biệt có ý nghĩa quan
trọng trong quá trình khai thác đất theo chiều sâu và nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông
nghiệp.
2.2.3.3. Nhóm các yếu tố kinh tế, xã hội
- Cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất nông lâm nghiệp gồm: Đường giao thông, hệ
thống thủy lợi, đường điện, thông tin liên lạc, dịch vụ nông nghiệp…
- Thị trường tiêu thụ sản phẩm nông lâm sản: là cầu nối giữa người sản xuất và
tiêu dùng, điều này giúp cho người sản xuất thiêu thụ được sản phẩm, quay vòng được
vốn từ đó có điều kiện đầu tư tái sản xuất.
- Trình độ kiến thức, khả năng và tập quán sản xuất của chủ sử dụng đất thể hiện
ở khả năng tiếp thu khoa học kỹ thuật, trình độ sản xuất, khả năng về vốn lao động, cơ
sở vật chất kỹ thuật phục vụ sản xuất, kinh nghiệm truyền thống trong sản xuất và cách
xử lý thông tin để ra quyết định trong sản xuất.
- Hệ thống chính sách: Chính sách đất đai, chính sách điều chỉnh cơ cấu kinh tế
nông nghiệp nông thôn, chính sách đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất,
chính sách khuyến nông, chính sách xoá đói giảm nghèo… các chính sách này đã có

những tác động rất lớn đến vấn đề sử dụng đất, phát triển và hình thành các loại hình sử
dụng đất mới.
2.2.4. Lựa chọn các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp


10

- Cơ sở để lựa chọn hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông
nghiệp:
+ Mục tiêu và phạm vi nghiên cứu đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông
nghiệp.
+ Nhu cầu của địa phương về phát triển hoặc thay đổi loại hình sử dụng đất nông
nghiệp.
+ Các khả năng về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội và các tiến bộ kỹ thuật mới
được đề xuất cho các thay đổi sử dụng đất.
- Nguyên tắc khi lựa chọn các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông
nghiệp:
+ Hệ thống chỉ tiêu phải có tính thống nhất, tính toàn diện và tính hệ thống. Các
chỉ tiêu phải có mối quan hệ hữu cơ với nhau, phải đảm bảo tính so sánh có thang bậc
[13], [22].
+ Các chỉ tiêu phải phù hợp với đặc điểm và trình độ phát triển nông nghiệp ở
nước ta.
+ Hệ thống chỉ tiêu phải đảm bảo tính khoa học và tính thực tiễn và phải có tác
dụng kích thích sản xuất phát triển.
2.2.5. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
Mục đích đánh giá hiệu quả các loại hình sử dụng đất nông nghiệp là để tính toán,
so sánh và phân loại mức độ thích hợp của các chỉ tiêu kinh tế, xã hội và môi trường với
các loại hình sử dụng đất nông nghiệp ở địa phương. Các chỉ tiêu cần tính toán thường
thường quy về đơn vị 1 ha cho từng loại hình sử dụng đất nông nghiệp.
* Chỉ tiêu hiệu quả kinh tế

- Giá trị sản xuất (GTSX): là toàn bộ giá trị sản phẩm vật chất, dịch vụ được tạo
gia trong một thời kì nhất định (thường là 1 năm).
GTSX = Sản lượng sản phẩm x giá bán sản phẩm
- Chi phí trung gian (CPTG): là toàn bộ chi phí vật chất được sử dụng trong quá
trình sản xuất, như chi phí nguyên vật liệu, giống, phân bón, chi phí dịch vụ phục vụ
cho sản xuất.


11

- Giá trị gia tăng (GTGT): là chỉ tiêu hiệu quả phản ánh tổng giá trị sản phẩm vật
chất và dịch vụ xã hội được tạo ra thêm trong một thời gian nhất định (thường tính theo
1 năm).
GTGT = GTSX – CPTG
- Thu nhập hỗn hợp (TNHH): là chỉ tiêu hiệu quả phản ánh thu nhập thuần tuý
của người sản xuất bao gồm cả lao động và lợi nhuận sản xuất.
TNHH = GTGT – T – K – L
Trong đó:

T: Thuế;
K: Khấu hao tài sản cố định;
L: Lao động thuê ngoài.

- Hiệu quả kinh tế tính trên 1 đồng chi phí trung gian (GTSX/CPTG,
GTGT/CPTG): đây là chỉ tiêu tương đối của hiệu quả, nó chỉ ra hiệu quả sử dụng các
chi phí biến đổi và thu dịch vụ.
- Hiệu quả kinh tế trên ngày công lao động quy đổi, gồm có (GTSX/LĐ,
GTGT/LĐ). Thực chất là đánh giá kết quả đầu tư lao động sống cho từng kiểu sử
dụng đất và từng cây trồng làm cơ sở để so sánh với chi phí cơ hội của người lao
động.

* Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả xã hội
Đánh giá hiệu quả xã hội là chỉ tiêu khó định lượng, trong phạm vi nghiên
cứu của luận văn này, do thời gian có hạn chúng tôi chỉ đề cập đến một số chỉ tiêu
sau:
- Hiệu quả giải quyết việc làm;
- Đảm bảo an toàn lương thực, gia tăng lợi ích của người nông dân;
- Mức độ chấp nhận của người dân thể hiện ở mức độ đầu tư, khả năng chuyển đổi
cơ cấu cây trồng, vật nuôi của nông hộ;
- Khả năng phát triển về sản xuất và tiêu thụ hàng hoá.
Để đánh giá các chỉ tiêu này chúng tôi sử dụng phương pháp đánh giá có sự
tham gia của người dân địa phương để đưa ra hiệu quả xã hội của từng loại hình sử
dụng đất.


iii

MỤC LỤC
PHẦN I. MỞ ĐẦU ............................................................................................... 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài .................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu của đề tài ........................................................................................... 2
1.3. Yêu cầu của đề tài ............................................................................................ 2
1.4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ............................................................ 2
PHẦN II. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU ............................................. 3
2.1. Tình hình sử dụng đất nông nghiệp trên Thế giới và Việt Nam ............................. 3
2.1.1. Tình hình sử dụng đất nông nghiệp trên Thế giới ............................................. 3
2.1.2. Tình hình sử dụng đất nông nghiệp của Việt Nam ............................................ 4
2.2. Một số nghiên cứu về hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp ..................................... 6
2.2.1. Khái quát về hiệu quả .................................................................................... 6
2.2.2. Hiệu quả sử dụng đất .................................................................................... 7
2.2.3. Những yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp ....................... 8

2.2.3.1. Nhóm yếu tố về điều kiện tự nhiên ................................................................ 8
2.2.3.2. Biện pháp kỹ thuật canh tác ......................................................................... 9
2.2.3.3. Nhóm các yếu tố kinh tế, xã hội ................................................................... 9
2.2.4. Lựa chọn các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp..................... 9
2.2.5. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp ................................ 10
2.3. Xu hướng sử dụng đất nông nghiệp theo hướng hàng hoá .................................. 12
2.3.1. Những xu hướng phát triển nông nghiệp trên Thế giới .................................... 13
2.3.2. Phương hướng phát triển nông nghiệp Việt Nam ............................................ 15
2.4. Xác định các loại hình sử dụng đất bền vững .................................................... 16
2.4.1. Loại hình sử dụng đất .................................................................................. 16
2.4.2. Cơ sở đánh giá các loại hình sử dụng đất bền vững trong sản xuất nông
nghiệp .................................................................................................... 17


13

Sản xuất nông nghiệp theo hướng hàng hoá thúc đẩy sự phát triển của lực lượng
sản xuất, nâng cao năng suất lao động xã hội. Trong kinh tế hàng hoá có sự tác động
của quy luật giá trị, cạnh tranh, sự khắt khe của thị trường và quy luật cung cầu buộc
người nông dân phải năng động và biết tính toán, cải tiến kỹ thuật, tiết kiệm, nâng cao
chất lượng các sản phẩm nông nghiệp cho phù hợp với nhu cầu của thị trường. Khi có
sản xuất hàng hoá, quá trình xã hội hoá sản xuất nhanh chóng được thúc đẩy làm cho sự
phân công chuyên môn hoá sản xuất ngày càng sâu sắc, hợp tác hoá chặt chẽ, hình
thành các mối quan hệ và phụ thuộc lẫn nhau, hình thành thị trường trong nước và thế
giới, thúc đẩy nhanh quá trình tích tụ và tập chung sản xuất, thúc đẩy quá trình dân chủ
hoá, bình đẳng và tiến bộ xã hội. Vì vậy sản xuất nông nghiệp theo hướng hàng hoá
mang lại rất nhiều lợi ích.
Chuyển sang nền nông nghiệp sản xuất hàng hoá là sự tiến hoá hợp quy luật. Đó
là quá trình chuyển nền nông nghiệp truyền thống, manh mún lạc hậu thành nền nông
nghiệp hiện đại, phù hợp với đường lối đổi mới của Đảng và nhà nước ta hiện nay, nó

đang là bước đi, là lộ trình trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp
nông thôn nước ta.
2.3.1. Những xu hướng phát triển nông nghiệp trên Thế giới
* Nông nghiệp công nghiệp hoá
Huớng này đặt trọng tâm dựa chủ yếu vào các yếu tố vật tư, kỹ thuật, hoá chất và
các sản phẩm khác của công nghiệp. Sử dụng các thành tựu của công nghiệp vào sản
xuất nông nghiệp. sử dụng vật tư kỹ thuật, trang thiết bị máy móc, sản xuất theo quy
trình kỹ thuật chặt chẽ gần như công nghiệp, đạt năng suất cây trồng vật nuôi và lao
động cao. Khoảng 10% lao động xã hội trực tiếp làm nông nghiệp nhưng vẫn đáp ứng
đủ nhu cầu tiêu dùng và xuất khẩu. Nhược điểm nông nghiệp công nghiệp hoá gây nên
nhiều hậu quả sinh thái nghiêm trọng, làm ô nhiễm môi trường, giảm tính đa dạng sinh
học và hao hụt nguồn gen thiên nhiên [2].
* Nông nghiệp sinh thái
Hướng này nhấn mạnh các yếu tố sinh học, các yếu tố tự nhiên làm nổi bật lên
đối tượng sản xuất trong nông nghiệp là các loài sinh vật, đồng thời có chú ý hơn đến
các quy luật sinh học, quy luật tự nhiên. Nhằm khắc phục những nhược điểm của nông
nghiệp công nghiệp hoá, mục tiêu của nông nghiệp sinh thái là:


14

- Giảm thiểu những tác hại do sử dụng hoá chất nông nghiệp và phương pháp
công nghiệp gây ra cho môi trường và chất lượng nông sản;
- Cải thiện chất lượng dinh dưỡng thức ăn;
- Nâng cao độ phì nhiêu của đất bằng cách sử dụng phân bón hữu cơ, tăng chất
mùn trong đất.
- Hạn chế mọi dạng ô nhiễm môi trường với đất, môi trường thức ăn [2].
Xu thế phát triển của nền nông nghiệp thế giới ở thế kỷ XXI sẽ là các mô hình
sản xuất thích hợp vừa sản xuất được nhiều nông sản hàng hoá, vừa bảo vệ được tài
nguyên thiên nhiên, duy trì được cân bằng sinh thái cho từng quốc gia trên toàn cầu. Do

vậy các mô hình sau đây sẽ đáp ứng được các yếu tố trên và sẽ được áp dụng ở đa số
các quốc gia:
- Mô hình sản xuất nông nghiệp hữu cơ cải tiến: Phương thức sản xuất cơ bản là
sử dụng sức người và súc vật với công cụ thủ công là chủ lực có thêm phần hỗ trợ của
máy móc, sử dụng các giống cây trồng vật nuôi cũ và mới, bón phân hữu cơ và hoá học
với liều lượng khác nhau, dùng hoá chất phòng trừ sâu bệnh, cỏ dại và một phần sản
phẩm vi sinh, dùng thức ăn tổng hợp, đậm đặc, thuốc thú y, chất kích thích tăng trưởng
cây trồng, vật nuôi, tưới nước bằng hệ thống thuỷ nông, sử dụng năng lượng tự nhiên,
là chủ yếu, năng suất sản lượng của phương thức sản xuất này thường đạt loại từ khá
đến cao và tương đối ổn định. Sản lượng đảm bảo nhu cầu của người nông dân và bắt
đầu có nông sản hàng hoá.
- Mô hình nông nghiệp hữu cơ hiện đại: Đây là phương thức sản xuất nông
nghiệp tập chung chủ yếu là sản xuất rau, quả sạch nhưng không sử dụng hoá chất làm
phân bón và thuốc trừ sâu, trừ cỏ đảm bảo cho nông sản sạch, có sử dụng giống mới và
công nghệ sinh học, sản phẩm vi sinh, máy móc làm đất… mô hình nông nghiệp hữu cơ
hiện đại đáp ứng được yêu cầu cơ bản của nền nông nghiệp bền vững, bảo vệ được môi
trường sinh thái đem lại hiệu quả kinh tế.
- Mô hình nông nghiệp công nghiệp hoá: Phương thức sản xuất cơ bản của mô
hình này là công nghiệp hoá toàn bộ chu trình sản xuất: sử dụng giống cây trồng, vật
nuôi năng suất cao, thành tựu của công nghệ sinh học hiện đại đã đưa lại năng suất cây
trồng, vật nuôi và năng suất lao động nông nghiệp cao, đưa lại sản lượng và tỷ suất
nông sản hàng hoá cao.


15

2.3.2. Phương hướng phát triển nông nghiệp Việt Nam
* Mục tiêu phát triển nông nghiệp giai đoạn 2011-2015 phục hồi tăng trưởng,
tăng hiệu quả sản xuất nông nghiệp; phát huy dân chủ cơ sở, huy động sức mạnh cộng
đồng để phát triển nông thôn; tăng thu nhập và giảm đáng kể tỷ lệ nghèo, bảo vệ môi

trường.
- Tốc độ tăng trưởng nông nghiệp ổn định 3,3 - 3,8%. Tạo chuyển biến rõ rệt
về mở rộng quy mô sản xuất bình quân của các hộ và ứng dụng, khoa học công
nghệ.
- Tạo bước đột phá trong đào tạo nhân lực. Nâng cao cả kiến thức và kỹ năng
sản xuất kinh doanh nông lâm ngư nghiệp và phi nông nghiệp cho lao động nông
thôn.
- Tạo chuyển biến rõ rệt trong phát triển kinh tế hợp tác xã, hiệp hội, phát triển
liên kết dọc theo ngành hàng, kết nối giữa sản xuất - chế biến - kinh doanh và phát triển
doanh nghiệp nông thôn.
- Hình thành kết cấu hạ tầng căn bản phục vụ hiệu quả sản xuất nông nghiệp,
phát triển kinh tế nông thôn. Cải thiện căn bản môi trường và sinh thái nông thôn tập
chung và đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, phòng chống dịch bệnh cho cây trồng và
vật nuôi, phòng chống thiên tai.
* Mục tiêu phát triển nông nghiệp giai đoạn 2014-2020: phát triển nông nghiệp
theo hướng toàn diện, hiện đại, sản xuất hàng hoá lớn, vững bền; phát triển nông thôn
gắn với quá trình công nghiệp hoá, đô thị hoá đất nước, tăng thu nhập và cải thiện căn
bản điều kiện sống của dân cư nông thôn, bảo vệ môi trường.
- Đảm bảo duy trì tốc độ tăng trưởng nông nghiệp ở mức bình quân 3,5-4% năm.
Hình thành một số ngành sản xuất kinh doanh mũi nhọn của Việt Nam trên thị trường
quốc tế.
- Cơ cấu sản xuất nông nghiệp và kinh tế nông thôn chuyển đổi theo nhu cầu thị
trường. Phát triển chăn nuôi, thuỷ sản và lâm nghiệp. Công nghiệp, dịch vụ và kinh tế
đô thị phối hợp hiệu quả với sản xuất và kinh doanh nông nghiệp và phát triển kinh tế
nông thôn.


16

- Chuyển phần lớn lao động nông thôn ra khỏi nông nghiệp, lao động nông

nghiệp còn khoảng 30% lao động xã hội. Hình thành đội ngũ nông dân chuyên nghiệp
có kỹ năng sản xuất và quản lý, gắn kết trong các loại hình kinh tế hợp tác và kết nối
với thị trường.
- Phong trào xây dựng nông thôn mới phát triển mạnh với ít nhất 50% số xã đạt
tiêu chuẩn. Nâng cao thu nhập của cư dân nông thôn lên 2,5 lần so với hiện nay. Quy
hoạch dân cư, quy hoạch lãnh thổ nông thôn gắn với phát triển đô thị, công nghiệp.
- Phát triển lâm nghiệp tăng độ che phủ của rừng lên 43-45%, bảo vệ đa dạng
sinh học, đảm bảo đánh bắt thuỷ hải sản nội địa và gần bờ trong khả năng tái tạo và
phát triển, khắc phục tình trạng ô nhiễm trong sản xuất nông nghiệp, khắc phục và giảm
thiệt hại thiên tai, dịch bệnh và các tác động xấu của biến đổi khí hậu [7].
2.4. Xác định các loại hình sử dụng đất bền vững
2.4.1. Loại hình sử dụng đất
Loại hình sử dụng đất là cách thức mô tả thực trạng sử dụng đất của một vùng
đất với những phương thức quản lý sản xuất trong các điều kiện kinh tế xã hội và kỹ
thuật được xác định.
Những loại hình sử dụng đất này có thể hiểu theo nghĩa rộng là các loại hình sử
dụng đất chính (Major type of land use) hoặc có thể được mô tả chi tiết hơn với khái
niệm là các loại hình sử dụng đất (Land use type-LUT).
- Loại hình sử dụng đất chính: Là sự phân nhỏ của sử dụng đất trong khu
vực hoặc vùng nông lâm nghiệp, chủ yếu dựa trên cơ sở của sản xuất các cây trồng
hàng năm, cây lâu năm, lúa, đồng cỏ, rừng, khu giải trí nghỉ ngơi…
- Loại hình sử dụng đất (Land Use type – LUT): Là loại hình đặc biệt của sử
dụng đất được mô tả theo các thuộc tính nhất định. Các thuộc tính đó bao gồm: quy
trình sản xuất, các đặc tính về quản lý đất đai như sức kéo trong làm đất, đầu tư vật tư
kỹ thuật… và các đặc tính về kinh tế kỹ thuật như định hướng thị trường, vốn, thâm
canh, lao động... Các thuộc tính trên và mức độ mô tả chi tiết phụ thuộc vào tình hình
sử dụng đất của địa phương cũng như cấp độ, yêu cầu chi tiết và mục tiêu của mỗi dự
án đánh giá đất khác nhau.



17

2.4.2. Cơ sở đánh giá các loại hình sử dụng đất bền vững trong sản xuất nông
nghiệp
Trên cơ sở của việc đánh giá các hiệu quả, ta đánh giá sự bền vững của các các
loại hình sử dụng đất qua ba tiêu trí sau đây:
* Bền vững về mặt kinh tế
Tổng giá trị sản phẩm trên đơn vị diên tích là thước đo quan trọng nhất của hiệu
quả kinh tế đối với một loại hình sử dụng đất. Sau khi thu hoạch tổng giá trị trong một
giai đoạn hay cả chu kỳ phải trên mức bình quân của vùng, trong trường hợp tổng giá trị
dưới mức bình quân của vùng sẽ làm cho người sử dụng đất sẽ không có lãi, lỗ vốn. Dẫn
đến việc sử dụng hệ thống cây trồng đó không hiệu quả và không có tính bền vững về
kinh tế.

* Bền vững về mặt xã hội
Bền vững ở mặt xã hội được thể hiện ở lao động, thu nhập và sự chấp nhận của
người dân đối với loại hình sử dụng đất hiện tại. Tức là ta quan tâm đến mức độ thu hút
lao động của các loại hình sử dụng đất, khả năng tăng thu nhập, tăng năng suất lao động
và đảm bảo đời sống xã hội cho người dân.
Nếu đáp ứng tất cả các nhu cầu của người nông dân thì loại hình sử dụng đất đó
sẽ dành được sự quan tâm trước tiên của người dân và sản phẩm thu được phải thoả
mãn cái ăn, cái mặc và nhu cầu hàng ngày của người dân,
* Bền vững về mặt môi trường
Loại hình sử dụng đất phải đảm bảo chất lượng đất không bị bạc màu, nhiễm các
chất hóa học trong canh tác, bảo vệ được độ phì của đất, ngăn ngừa thoái hoá đất, xói
mòn rửa trôi, cải tạo đất, tăng độ xốp, tăng độ màu mỡ đặc biệt là phải bảo vệ môi
trường sinh thái.
Ngoài ra cũng phải chú trọng đến các yếu tố như độ che phủ, hệ số sử dụng đất, vấn
đề đa dạng về chủng loại cây, luân canh cây trồng giữa các mùa một cách hợp lý.



×