Tải bản đầy đủ (.docx) (82 trang)

Hiện trạng và công tác quản lý môi trường tại Công ty cổ phần công nghệ cao TRAPHACO chi nhánh xã Tân Quang, huyện Văn Lâm, tỉnh Hưng Yên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.31 MB, 82 trang )

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
KHOA MÔI TRƯỜNG
----------------------------

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:

“HIỆN TRẠNG VÀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG NGHỆ CAO TRAPHACO CHI
NHÁNH XÃ TÂN QUANG,
HUYỆN VĂN LÂM, TỈNH HƯNG YÊN”

Người thực hiện

: BÙI NGỌC ÁNH

Lớp

: MTA

Khóa

: 56

Chuyên ngành

: Môi Trường

Giáo viên hướng dẫn : TS NGÔ THẾ ÂN
Địa điểm thực tập


: Công ty cổ phần công nghệ cao

Traphaco, Hưng Yên
Hà Nội – 2015


LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình thực tập tốt nghiệp, ngoài sự nỗ lực của bản thân, tôi đã
nhận được nhiều sự giúp đỡ của các tập thể, cá nhân trong và ngoài trường.
Trước hết tôi xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo khoa Môi trường và
các thầy cô Trường Học Viện Nông Nghiệp Việt Nam đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ
tôi hoàn thành quá trình thực tập tốt nghiệp.
Đặc biệt tôi bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy TS. Ngô Thế Ân là người
đã tận tình hướng dẫn tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn các cán bộ công nhân viên của Công ty
Cổ phần Công nghệ cao Traphaco, Hưng Yên đã nhiệt tình giúp đỡ và tạo điều
kiện cho tôi trong quá trình thực tập tại công ty.
Cuối cùng tôi xin chân thành gửi lời cảm ơn tới gia đình và bạn bè, những
người đã khích lệ tôi trong suốt quá trình thực tập tốt nghiệp.
Tôi xin cam đoan những kết quả trong báo cáo này là sự thật.
Tôi xin chân thành cảm ơn !
Hà Nội, ngày 15 tháng 05 năm 2015
Ký tên

Bùi Ngọc Ánh

MỤC LỤC

2


2


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13

Kí hiệu
BOD
BTNMT
BTP
BVMT
BYT
CB CNV
COD
CP CNC

CTR
CTNH
HTQLMT
HTXLNT
KCN

Diễn giải
Nhu cầu ôxi sinh hóa
Bộ tài nguyên và môi trường
Bán thành phẩm
Bảo vệ môi trường
Bộ Y tế
Cán bộ công nhân viên
Nhu cầu oxi hóa học
Cổ phần Công nghệ cao
Chất thải rắn
Chất thải nguy hại
Hệ thống quản lý môi trường
Hệ thống xử lý nước thải
Khu công nghiệp

14

QCVN

Quy chuẩn Việt Nam

15

TCVN


Tiêu chuẩn Việt Nam

16

TSS

Chất rắn lơ lửng

17

VOCs

Chất hữu cơ bay hơi

18

VSV

Vi sinh vật

19

GMP

Tiêu chuẩn sản xuất thuốc tốt

20

GLP


Tiêu chuẩn kiểm nghiệm thuốc tốt

21

GSP

Tiêu chuẩn bảo quản thuốc tốt

22

WHO

Tổ chức y tế thế giới

3

3


DANH MỤC BẢNG

Bảng 2.1:

Các chỉ tiêu đặc trưng của nước thải hóa dược phẩm.................14

Bảng 2.2:

Phân loại từng nhóm ngành sản xuất có khả năng gây ô nhiễm.16


Bảng 4.1:

Thống kê chủng loại, khối lượng CTR sản xuất của công ty.....34

Bảng 4.2:

Lượng CTR không nguy hại phát sinh trong
giai đoạn 2011-2014...................................................................34

Bảng 4.3:

Thống kê lượng CTNH của nhà máy giai đoạn
năm 2011-2014...........................................................................36

Bảng 4.4:

Lượng nước thải sản xuất ước tính chotừng công đoạn
phát sinh......................................................................................38

Bảng 4.5:

Lượng nước thải sản xuất phát sinh trong
giai đoạn 2011-2014...................................................................39

Bảng 4.6 :

Kết quả kiểm tra nước thải đầu vào của công ty giai đoạn
năm 2011-2014...........................................................................39

Bảng 4.7:


Nồng độ bụi, khí thải sinh ra từ đốt than vận hành nồi hơi........41

Bảng 4.8:

Nồng độ khí thải của máy phát điện của nhà máy......................42

Bảng 4.9:

Kết quả phân tích nước thải đầu ra củahệ thống xử lý
nước thải.....................................................................................48

Bảng 4.10: Kết quả kiểm tra khí thải lò hơi đầu ra của nhà máy
giai đoạn 2012-2014...................................................................53
Bảng 4.11: Tổ chức nhân sự của bộ phận quản lý môi trường công ty.........55
Bảng 4.12: Kê khai phí nước thải năm 2014 của công ty.............................58

4

4


DANH MỤC BIỂU ĐỒ

5

5


DANH MỤC SƠ ĐỒ


6

6


PHẦN 1: ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1. Tính cấp thiết của đề tài

Ngày nay, vấn đề phát triển bền vững gắn với bảo vệ môi trường không
còn là vấn đề của riêng một quốc gia nào mà nó đã trở thành vấn đề toàn cầu,
có ảnh hưởng nghiêm trọng tới sự sinh tồn của nhân loại. Tại Việt Nam, bảo
vệ môi trường là yếu tố không thể tách rời trong sự nghiệp phát triển kinh tếxã hội của đất nước, đặc biệt trong bối cảnh Việt Nam đã đặt ra mục tiêu phát
triển đến năm 2020 về cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện
đại nhưng vẫn giữ được tiềm năng và cơ hội cho các thế hệ mai sau.
Trước bối cảnh đó, rất nhiều các tổ chức thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau
đã và đang ngày càng quan tâm tới lĩnh vực bảo vệ môi trường, một phần do
Nhà nước ngày một thắt chặt các chính sách bảo vệ môi trường, gia tăng chi
phí môi trường của mọi hoạt động; mặt khác các tổ chức cũng mong muốn đạt
được các kết quả tích cực trong quản lý, bảo vệ môi trường cũng như được
chứng minh, công nhận các kết quả đó. Vì vậy,nhiều tổ chức đang cố gắng
kiểm soát các tác động môi trường do hoạt động sản xuất, kinh doanh của họ
gây ra sao cho phù hợp với các mục tiêu và chính sách môi trường mà họ đã
thiết lập, cũng như phù hợp với mục tiêu, chính sách môi trường của Nhà
nước.
Công ty CP CNC TRAPHACO nằm trên địa phận xã Tân Quang, Văn Lâm,
Hưng Yên với lĩnh vực kinh doanh là sản xuất dược phẩm. Công ty được hình
thành trên cơ sở dự án Nhà máy sản xuất dược – tiêu chuẩn GMP với tổng vốn
đầu tư lên tới 130 tỷ đồng trên tổng diện tích 31.047 m2, được Sở Kế Hoạch và
Đầu tư tỉnh Hưng Yên cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh lần đầu ngày

21/06/2006 và chính thức đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh từ tháng 1/2007
với số vống điều lệ 15 tỷ đồng.
Dựa trên bề dày hơn 40 năm hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần
Traphaco, công ty đã đầu tư các trang thiết bị, máy móc công nghệ cao, hiện đại.
Công ty còn tiến hành áp dụng các hệ thống quản lý chất lượng ISO
9001:2008, ISO 14001, 5S và Kaizen vào hoạt động cải tiến. Tháng 9 năm 2009,
7

7


Traphaco CNC là đơn vị đầu tiên trong nước được Cục Quản lý Dược – Bộ Y tế
cấp giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn GMP – WHO, GSP – WHO, GLP – WHO.
Đây là doanh nghiệp sản xuất Đông dược đầu tiên của Việt Nam đạt được những
tiêu chuẩn khắt khe này.
Cũng như nhiều doanh nghiệp quy mô lớn khác, Công ty Cổ phần
Traphaco đã xây dựng hệ thống quản lý môi trường nội bộ và duy trong suốt thời
gian qua. Xuất phát từ thực tế trên, nhằm đánh giá hiện trạng môi trường và công
tác quản lý môi trường của công ty để từ đó xác định các cơ hội cải thiện, phát
huy tính hiệu quả tôi thực hiện đề tài:
“Hiện trạng và công tác quản lý môi trường tại công ty cổ phần công nghệ
cao TRAPHACO chi nhánh xã Tân Quang, huyện Văn Lâm, tỉnh Hưng Yên”.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
- Đánh giá hiện trạng phát sinh chất thải tại công ty cổ phần công nghệ cao
TRAPHACO.
- Phân tích hệ thống quản lý môi trường tại công ty cổ phần công nghệ cao
TRAPHACO.
- Đề xuất những giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý môi trường
tại công ty và các biện pháp giảm thiểu đối với những vấn đề còn tồn tại.
1.3. Yêu cầu nghiên cứu

-

Các nội dung nghiên cứu phải đáp ứng được các mục tiêu đề ra của đề tài.

-

Các số liệu, kết quả phải trung thực, chính xác, khoa học.
PHẦN 2: TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
2.1. Tổng quan chung về ngành sản xuất dược phẩm
2.1.1. Khái niệm chung về dược phẩm
Theo Tổ chức Y tế thế giới WHO dược phẩm được hiểu chung như sau:
Dược phẩm hay còn gọi là thuốc bao gồm hai thành phần cơ bản là thuốc Tân
dược và thuốc Y học cổ truyền. Thuốc phải đảm bảo được độ an toàn, hiệu quả
và có chất lượng tốt được quy định thời hạn sử dụng và sử dụng theo liều lượng
hợp lý.
Theo Luật dược ban hành ngày 14 tháng 6 năm 2005 thì dược phẩm được
hiểu như sau:
+ Dược là thuốc và hoạt động liên quan đến thuốc

8

8


+ Thuốc là chất hoặc hỗn hợp các chất sử dụng cho người nhằm mục đích
phòng bệnh, chữa bệnh, chuẩn đoán bệnh hoặc điều chỉnh các chức năng sinh lý
cơ thể bao gồm thuốc thành phẩm, nguyên liệu làm thuốc, văcxin, sinh phẩm y tế,
trừ thực phẩm chức năng.
2.1.2. Vị trí, vai trò của dược phẩm
Từ xa xưa cho đến nay, sử dụng thuốc trong phòng, chữa bệnh và tăng

cường sức khoẻ đã trở thành một nhu cầu tất yếu quan trọng đối với đời sống con
người. Theo sự phát triển của ngành dược, nhiều loại thuốc mới đã được tìm ra
và nhiều loại dịch bệnh, bệnh hiểm nghèo đã được khắc phục. Ngày nay thuốc đã
trở thành một vũ khí quan trọng không thể thiếu trong cuộc đấu tranh của con
người nhằm chống lại bệnh tật tăng cường sức khoẻ và kéo dài tuổi thọ.
Nghiên cứu sử dụng thuốc có hiệu quả và sản xuất các loại thuốc mới đã và
đang trở thành một lĩnh vực đặc biệt thu hút sự áp dụng những thành tựu khoa
học mới nhất nhằm mục đích giúp con người tìm ra các liệu pháp chống lại sự
phát triển của bệnh tật có xu hướng ngày càng phức tạp và nguy hiểm. Đặc biệt
trong những năm gần đây, vai trò của thuốc trong chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ
nhân dân không những đã được các nhà hoạch định chính sách y tế quan tâm,
mà còn được đông đảo người bệnh và cộng đồng nhân dân nói chung đặc biệt
chú ý. Bên cạnh đó, vấn đề đảm bảo thuốc chăm sóc bảo vệ sức khoẻ nhân dân
còn là một trong những tiêu chuẩn quan trọng trong hệ thống các tiêu chuẩn thế
giới đánh giá về mức sống của một quốc gia. Việc đảm bảo thuốc chữa bệnh
trong nhiều trường hợp gắn liền với việc cứu sống hoặc tử vong của con người.
Việc thiếu hụt thuốc men có thể gây nên tâm lí lo lắng, ảnh hưởng tiêu cực đến
đời sống chính trị - xã hội, bởi vậy vẫn đề đảm bảo thuốc còn là vấn đề xã hội
nhạy cảm mà lãnh đạo của bất kì quốc gia nào đều quan tâm.
2.1.3. Lịch sử hình thành ngành dược phẩm thế giới
Ngành dược phẩm thời hiện đại đã phát triển được gần 100 năm từ những năm
20 của thế kỷ trước. Nếu tính theo quy mô phát triển công nghiệp, lĩnh vực này đã
có lịch sử gần 50 năm.
Cuối thế kỷ 19 đầu thế kỷ 20, đa số các tập đoàn dược phẩm hàng đầu thế
giới hiện nay được thành lập. Thụy Sĩ, Đức và Ý là những nước đầu tiên phát

9

9



triển mạnh ngành công nghiệp dược phẩm, theo sau đó là các quốc gia khác như
Anh, Mỹ, Bỉ và Hà Lan.
Vào những năm 1960, rất nhiều loại thuốc được phát triển từ thập niên 50
được đưa vào sản xuất đại trà và tung ra thị trường. Trong đó, nổi tiếng nhất là
các thuốc như “The Pill” (thuốc tránh thai), Cortisone (thuốc trị huyết áp) và nhiều
loại thuốc tim mạch, chống trầm cảm khác.
Từ thập niên 70, thuốc điều trị ung thư bắt đầu được sử dụng phổ biến. Nền
công nghiệp dược phẩm thế giới bắt đầu phát triển mạnh. Các quy định pháp lý về
việc cho phép các thuốc phát minh “bom tấn” được quyền bán với giá cao nhằm
bù đắp các chi phí đầu tư nghiên cứu trước đó bắt đầu có hiệu lực tại nhiều quốc
gia.
Vào giữa thập niên 80, hợp nhất sáp nhập các doanh nghiệp nhỏ với các
doanh nghiệp lớn hơn trở thành xu thế và rất nhiều thương vụ M&A đã được thực
hiện. Sau giai đọan này, nền công nghiệp sản xuất dược phẩm được thu gom về
dưới sự kiểm soát của một số tập đoàn dược phẩm không lồ thống trị thị trường
tiêu thụ trên toàn thế giới.
Bắt đầu từ những năm 90, môi trường kinh doanh của ngành dược phẩm có
sự thay đổi đáng kể với tiêu điểm là hoạt động mua bán sáp nhập trên quy mô
toàn cầu và chiến lược đầu tư mạnh mẽ cho hoạt động nghiên cứu phát triển các
hoạt chất mới và thử nghiệm lâm sàng.
Năm 1997, hoạt động quảng cáo trực tiếp đến người tiêu dùng thông qua
kênh radio và TV gia tăng nhanh chóng. Cũng trong giai đoạn này, mạng lưới
Internet giúp người tiêu dùng có thể mua thuốc trực tiếp từ các hãng dược, các
hãng dược có thể mua nguyên liệu trực tiếp từ nhà sản xuất… và làm thay đổi về
căn bản môi trường kinh doanh.
Hiện nay, nhu cầu sử dụng các sản phẩm bổ sung dinh dưỡng và các thuốc
thay thế (dùng để điều trị cùng 1 loại bệnh) đang tạo ra nhiều cơ hội mới cho các
nhà sản xuất đến sau và làm gia tăng mức độ cạnh tranh trong ngành. Đồng thời,
trong thời gian gần đây, nhiều tranh cãi đã xuất hiện xoay quanh các tác dụng phụ

của thuốc và các chiến lược marketing không minh bạch của các hãng dược
phẩm.

10

10


Hướng về tương lai, các nguyên liệu sản xuất dược phẩm có nguồn gốc từ
thiên nhiên và chiết xuất từ thực vật đang nổi lên như một trào lưu mới nhằm tạo
ra các loại thuốc mới thân thiện với sức khỏe con người và ít tác dụng phụ hơn.
Tóm lại, xu hướng phát triển chung của ngành dược phẩm là không ngừng
tìm kiếm các loại thuốc điều trị các căn bệnh mới và các căn bệnh ác tính hiện
hữu. Hiệu quả của thuốc và mức độ thân thiện với con người ngày càng được chú
trọng. (Hoàng Hiếu Tri, Báo cáo ngành dược phẩm, 2014)
2.1.4. Tình hình sản xuất dược phẩm tại Việt Nam

Theo IMS Health 2014, Việt Nam thuộc 17 nước có ngành công
nghiệp dược đang phát triển. Phân loại này dựa trên tiêu chí chủ yếu
là tổng giá trị thuốc tiêu thụ hàng năm, ngoài ra còn có các tiêu chí
khác như mức độ năng động, tiềm năng phát triển thị trường và khả
năng thay đổi để thích nghi với các biến đổi chính sách về quản lý
ngành dược tại các quốc gia này.
Thị trường dược phẩm Việt Nam có mức tăng trưởng cao nhất
Đông Nam Á, khoảng 16% hàng năm. Năm 2013 tổng giá trị tiêu thụ
thuốc là 3,3 tỷ USD, dự báo sẽ tăng lên khoảng 10 tỷ USD vào năm
2020 (Biểu đồ 2.1).
Cơ cấu thị trường thuốc chủ yếu là thuốc generic chiếm 51,2%
trong năm 2012 và biệt dược là 22,3%. Kênh phân phối chính là hệ
thống các bệnh viện dưới hình thức thuốc được kê đơn (ETC) chiếm

trên 70%, còn lại là được bán lẻ ở hệ thống các quầy thuốc (OTC)
(Biểu đồ 2.2). Tiêu thụ các loại thuốc tại Việt Nam hiện nay cũng đang
trong xu hướng chung của các nước đang phát triển, đó là điều trị các
bệnh liên quan đến chuyển hóa và dinh dưỡng chiêm tỷ trọng nhiều
nhất (20%) (Biểu đồ 2.3).
Mức chi tiêu cho sử dụng thuốc của người Việt Nam còn thấp,
năm 2012 là 36 USD/người/năm (so với Thái lan: 64 USD, Malaysia:
54 USD, Singapore:138 USD), cùng với mối quan tâm đến sức khỏe
11

11


ngày càng nhiều của 90 triệu dân sẽ là những yếu tố thúc đẩy sự phát
triển ngành dược Việt Nam.

(Nguồn: Công ty Cổ phần Chứng khoán
FPT,2014)
Biểu đồ 2.1: Tăng trưởng tổng giá trị tiêu thụ thuốc và chi tiêu bình quân
đầu người cho dược phẩm

(Ngu
ồn: Công ty Cổ phần Chứng khoán Thiên Việt, BMI
Pharmaceuticals & Healthcare Report)

12

12



Biểu đồ 2.2: Cơ cấu thị trường thuốc ở Việt Nam
2.2. Hiện trạng môi trường ngành sản xuất dược phẩm
Ngày nay, khi cuộc sống được nâng cao hơn, vấn đề sức khỏe được quan
tâm rất nhiều, rất nhiều sản phẩm thuốc, dược phẩm được tạo ra nhằm nâng cao
sức khỏe cho con người. Những nhà sản xuất dược phẩm luôn đưa ra tiêu chí
sức khỏe khách hàng là tiên quyết song họ vẫn chưa chú trọng đến xử lý chất
thải từ trong quá trình sản xuất, điều này rất đáng ngại, vì những chất thải nguy
hại này nếu không qua quá trình xử lý, nếu đưa trực tiếp ra môi trường dễ làm
mất cân bằng tự nhiên, dẫn đến ô nhiễm môi trường.
2.2.1 Nước thải

Thành phần nước thải phụ thuộc vào ngành nghề của các cơ sở sản xuất
trong KCN. Thành phần nước thải của nhà máy sản xuất dược phẩm rất đa
dạng, chủ yếu bao gồm các chất lơ lửng(SS), chất hữu cơ (thể hiện qua hàm
lượng BOD, COD), các chất dinh dưỡng (biểu hiện bằng hàm lượng tổng Nito
và tổng Photpho) và kim loại nặng. Trong một ngành công nghiệp, hàm
lượng, thành phần, đặc tính của nước thải cũng có thể thay đổi đáng kể do
mức độ hoàn thiện của công nghệ sản xuất hoặc điều kiện môi trường. Căn cứ
vào thành phần và khối lượng nước thải mà lựa chọn công nghệ và các kỹ
thuật xử lý khác nhau.
Theo tìm hiểu, ô nhiễm môi trường nước do nước thải từ các nhà máy
dược phẩm trong những năm gần đây là rất lớn, tốc độ gia tăng này cao hơn rất
nhiều so với tổng nước thải từ các lĩnh vực khác. Nước thải trong quá trình rửa
nguyên liệu, tẩy rửa dụng cụ trong nhà máy sản xuất dược phẩm tạo thành những
hỗn hợp mà sức ảnh hưởng hay sự độc hại của chúng không ai có thể lường
trước và kiểm soát được. Vì thế việc xử lý nước thải trong nhà máy sản xuất
dược phẩm là một việc tất yếu.

Thành phần nước thải ngành dược phẩm thường có các hợp
chất hóa học rất khó bị tác động bởi phương pháp xử lý truyền thống.

Đa số các hợp chất này dễ dàng vượt qua các phương pháp xử lý hóa

13

13


học và sinh học thông thường. Tuy nhiên, hầu hết các chất, hợp chất
này có thể được xử lý bằng sự oxy hóa cao cấp.
Các chỉ tiêu đặc trưng nước thải hóa dược phẩm:
Bảng 2.1: Các chỉ tiêu đặc trưng của nước thải hóa dược phẩm
Chỉ tiêu đặc
trưng

Đơn vị

pH

Chất lượng nước
thải đầu vào

Yêu cầu chất lượng nước đầu
ra (QCVN 24:2009 cột A)

5.1-6.2

6-9

SS


mg/l

144-193

50

BOD5

mg/l

462-699

30

COD

mg/l

853-1176

50

N tổng

mg/l

6.7-9.5

15


P tổng

mg/l

1.3-2.1

4

(Nguồn: Xử lý nước thải hóa dược phẩm, ametech.vn, 11/2014)
2.2.2. Chất thải rắn

Chất thải rắn phát sinh từ các nhà máy dược phẩm, khu chế xuất, khu
công nghệ cao, bao gồm CTR sinh hoạt và CTR công nghiệp. Trong đó, CTR
công nghiệp được chia thành CTR thông thường và CTNH. Lượng chất thải
rắn phát sinh từ các nhà máy này phụ thuộc vào diện tích cho thuê, diện tích
sử dụng; dây chuyền sản xuất,máy móc thiết bị sản xuất,nguyên liệu đầu
vào...
Theo Vụ Quản lý các Khu kinh tế thuộc Bộ KH&ĐT, mỗi ngày các KCN
Việt Nam hiện nay thải ra khoảng 8.000 tấn CTR, tương đương khoảng gần 3
triệu tấn CTR mỗi năm. Tuy nhiên, lượng CTR đang tăng lên cùng với việc
gia tăng tỷ lệ lấp đầy các KCN. Tính trung bình cả nước, năm 2005-2006, 1ha
diện tích đất cho thuê phát sinh CTR khoảng 134 tấn/năm. Đến năm 20082009, con số đó đã tăng lên 204 tấn/năm, mức tăng khoảng 50% tức trung
bình 10% mỗi năm. Sự gia tăng phát thải trên đơn vị diện tích phản ánh sự
thay đổi trong cơ cấu sản xuất công nghiệp, xuất hiện các ngành có mức phát
thải cao và quy mô ngày càng lớn tại các KCN.

14

14



Theo kết quả tính dự báo, tổng phát thải CTR từ các KCN năm 2015 sẽ
vào khoảng 6-7,5 triệu tấn/năm, và đạt 9,0-13,5 triệu tấn năm vào năm 2020.
Theo đánh giá của các chuyên gia, thành phần chất thải rắn KCN có thể thay
đổi theo hướng gia tăng chất thải nguy hại. Kết quả của quá trình gia tăng
mức độ công nghiệp hóa và sử dụng hóa chất ngày càng cao. Ngoài các cơ sở
sản xuất kinh doanh nằm tập trung trong các KCN, số lượng các cơ sở độc lập
nằm rải rác, có số lượng khá lớn. Tuy nhiên, lượng CTR này chưa được thống
kê đầy đủ, việc quản lý CTR của các đơn vị chưa được thực hiện có quy mô,
thường được thu gom chung với các chất thải sinh hoạt khu vực đô thị.(Báo
cáo môi trường quốc gia 2011)
Chất thải rắn trong sản xuất dược phẩm chia làm 2 loại:
-

CTR thông thường: xỉ than, bao bì, thùng chứa nguyên liệu, bùn từ các hệ
thống xử lý nước thải…

-

CTR nguy hại: dầu thải, dung môi, dung dịch tẩy rửa, bao bì hóa chất, giẻ
dầu…
2.2.3. Khí thải

Hoạt động sản xuất công nghiệp với nhiều loại hình khác nhau được
đánh giá là một trong những nguồn gây ô nhiễm môi trường không khí đáng
kể tại Việt Nam. Các tác nhân gây ô nhiễm chủ yếu phát sinh từ quá trình khai
thác và cung ứng nguyên vật liệu đầu vào, khí thải từ các công đoạn sản xuất
như đốt nhiên liệu hóa thạch, khí thải lò hơi, hóa chất bay hơi…
Các khí thải ô nhiễm phát sinh từ các nhà máy, xí nghiệp sản xuất chủ
yếu do 2 nguồn: quá trình đốt nhiên liệu tạo năng lượng cho hoạt động sản

xuất(nguồn điểm) và sự rò rỉ chất ô nhiễm từ quá trình sản xuất (nguồn diện).
Tuy nhiên, hiện nay các cơ sở sản xuất chủ yếu mới chỉ khống chế được các
khí thải từ nguồn điểm. Ô nhiễm không khí do nguồn diện và tác động gián
tiếp từ khí thải hầu như vẫn không được kiểm soát, lan truyền ra ngoài khu

15

15


vực sản xuất, có thể gây tác động đến sức khỏe người dân sống gần khu vực
bị ảnh hưởng.
Mỗi ngành sản xuất phát sinh các chất gây ô nhiễm không khí theo
từng loại hình công nghệ. Rất khó xác định tất cả các loại khí gây ô nhiễm,
nhưng có thể phân loại theo từng nhóm ngành sản xuất tại các KCN.
Bảng 2.2: Phân loại từng nhóm ngành sản xuất có khả năng gây ô nhiễm

Loại hình sản xuất công nghiệp
Tất cả các ngành có lò hơi, lò sấy hay
máy phát điện đốt nhiên liệu nhằm cung
cấp hơi, điện nhiệt cho quá trình sản
xuất
Nhóm ngành may mặc: phát sinh từ
công đoạn cắt may, giặt tẩy, sấy
Nhóm ngành sản xuất thực phẩm, đồ
uống
Nhóm ngành sản xuất các sản phẩm từ
kim loại

Thành phần khí thải

Bụi, CO, SO2, NO2, CO2,VOCs,
muội khói…

Bụi, clo, SO2
Bụi, H2S

Bụi kim loại đặc thù, Bụi PP trong
công đoạn hàn chì, hơi hóa chất đặc
thù, hơi dung môi hữu cơ đặc thù,
SO2, NO2
Nhóm ngành sản xuất các sản phẩm từ SO2, hơi hữu cơ, dung môi cồn,…
nhựa, cao su
Chế biến thức ăn gia súc, gia cầm, dinh Bụi, H2S, CH4, NH3
dưỡng động vật
Chế biến thủy sản đông lạnh
Bụi, NH3, H2S
Nhóm ngành sản xuất hóa chất như:
Bụi, H2S, NH3, hơi hữu cơ, hơi hóa
- Ngành sản xuất sơn hoặc sử chất đặc thù,… như:
dụng sơn
- Dung môi hữu cơ có bay
- Ngành cơ khí ( công đoạn làm
hơi, bụi sơn
sạch bề mặt kim loại)
- Hơi axit
- Ngành sản xuất hóa nông
- H2S, NH3, lân hữu cơ, Clo
dược, hóa chất BVTV, sản
hữu cơ
xuất phân bón.

Các phương tiện vận tải ra vào các công Khí SO2, CO, NO2, VOCs, bụi…
16

16


ty trong các KCN
(Nguồn: Trung tâm QTMT & kiểm soát ô nhiễm công nghiệp, Đại học Bách
khoa Hà Nội, 2009)
Chất lượng môi trường không khí tại các nhà máy sản xuất dược
phẩm, đặc biệt các nhà máy cũ, tập trung các nhà máy có công nghệ
sản xuất lạc hậu hoặc chưa được đầu tư hệ thống xử lý khí thải, đã và
đang bị suy giảm. Ô nhiễm không khí tại các nhà máy này chủ yếu bởi
bụi, CO2, SO2 và tiếng ồn. Các nhà máy dược phẩm mới với các cơ
sở có đầu tư công nghệ hiện đại và hệ thống quản lý tốt thường có hệ
thống xử lý khí thải trước khi xả ra môi trường nên thường ít gặp các
vấn đề về ô nhiễm không khí hơn.
Tình trạng ô nhiễm bụi ở các nhà máy sản xuất dược phẩm diễn ra khá
phổ biến, đặc biệt vào mùa khô và đối với các nhà máy đang trong quá trình
xây dựng. Nồng độ bụi lơ lửng tổng số tại rất nhiều điểm quan trắc xung
quanh các nhà máy vượt giới hạn quy định, thậm chí vượt nhiều lần giới hạn
cho phép đối với trung bình 24 giờ và trung bình năm. Năm 2011 là năm ghi
nhận xung quanh các khu công nghiệp, khu sản xuất bị ô nhiễm bụi nặng hơn
cả, trong khi năm 2012, bức tranh môi trường không khí lại được cải thiện
đáng kể ở những nơi tập trung hoạt động sản xuất công nghiệp.

17

17



(Nguồn: Báo cáo môi trường quốc gia,2009)
Biểu đồ 2.4: Hàm lượng bụi lơ lửng trong không khí xung quanh một số
KCN miền Bắc và miền Trung từ năm 2006-2008
2.2.4. Tiếng ồn

Một vấn đề không nhỏ tác động tới môi trường đó là tiếng ồn từ
các nhà máy sản xuất dược phẩm. Không tính đến tiếng ồn gây ra bởi
phương tiện vận chuyển nguyên vật liệu và sản phẩm ra vào thì trong
khu vực sản xuất tiếng ồn phát ra từ quá trình va chạm, chấn động
hoặc do ma sát của các thiết bị, hiện tượng chảy rối của các dòng khí
va hơi. Đặc biệt là tiếng ồn phát sinh từ khâu nhận gia công truyền
nguyên vật liệu: máy xúc, máy đạp, sàng, máy ép, nghiền, sấy và hệ
thống băng tải. Nhìn chung, các tiếng ồn này đều ảnh hưởng không
tốt đối với người lao động và người dân xung quanh nhà máy. Tiếng
ồn làm quấy rầy giấc ngủ lặp đi lặp lại có thể dẫn tới biểu hiện xấu về
tâm sinh lý cũng như hiệu quả làm việc. Tiếng ồn mạnh có thể giảm
khả năng nghe của tai, mạnh hơn có thể gây chói tai, đau tai, thậm chí
là điếc. Tiếp xúc trực tiếp với tiếng ồn trong phạm vi gần có thể ảnh
hưởng đến tim mạch và huyết áp.(Nguyễn Văn Bộ, 1997)
Bên cạnh đó ranh giới an toàn giữa khu vực sản xuất với khu
vực dân cư nhiều nơi đã bị thu hẹp, nhiều hộ dân cư áp sát hành lang
nhà máy, vi phạm hành lang an toàn, xâm phạm hệ thống thoát chất
thải từ đó tạo ra những áp lực gây mâu thuẫn giữa doanh nghiệp và
cộng đồng.
2.3. Tình hình quản lý môi trường trên thế giới và Việt Nam
2.3.1. Tình hình quản lý môi trường trên thế giới

Nhận thức được ảnh hưởng nguy hại của ô nhiễm môi trường đối với
việc phát triển bền vững, Hội thảo về môi trường và Phát triển bền vững của

Liên Hợp Quốc được tổ chức từ ngày 3/6/1992 đến ngày 14/6/1992 tại Rio De
18

18


Janeiro, tại Brazil là một chương trình toàn cầu nhằm giải quyết vấn đề môi
trường và phát triển.
Năm 2002, Hội nghị thượng đỉnh thế giới về phát triển bền vững diễn
ra tại Johannesburg, Nam Phi với sự tham gia của 109 vị nguyên thủ quốc gia,
hơn 45.000 đại biểu của hơn 190 nước và các tổ chức quốc tế, tổ chức xã hội
khác. Nội dung chính của Hội nghị là thu hẹp khoảng cách giữa các nước
giàu và các nước nghèo trên thế giới, xóa bỏ nghèo đói, nhưng không làm ảnh
hưởng tới môi sinh. Hội nghị đã thông qua hai văn kiện quan trọng: Tuyên bố
chính trị Johannesburg 2002 và kế hoạch thực hiện. Hai văn kiện này khẳng
định sự cấp thiết phải thực hiện phát triển kinh tế trong tương quan chặt chẽ
với bảo vệ môi trường và bảo đảm công bằng xã hội ở tất cả các quốc gia, khu
vực và toàn cầu. Bảo vệ tài nguyên thiên nhiên phục vụ phát triển kinh tế – xã
hội là nội dung quan trọng trong kế hoạch thực hiện. (Nguồn: Gia Minh, tạp
chí RFA,2012)
2.3.2. Tình hình quản lý môi trường tại Việt Nam

Việt Nam, do nhận thức được tầm quan trọng và tính bức thiết của vấn
đề môi trường, ngay sau Tuyên bố Rio, Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam khóa IX thông qua vào ngày 27 tháng 12 năm 1993 tại kỳ
họp thứ IV, luật bao gồm 7 chương với 55 điều khoản. Sau 10 năm triển khai
và thực hiện, luật BVMT đã góp phần hạn chế tốc độ gia tăng ô nhiễm, nâng
cao một bước về nhận thức, hình thành ý thức bảo vệ môi trường trong toàn
xã hội. Luật BVMT cũng đã tạo cơ sở để cải thiện chất lượng môi trường, bảo
tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học, góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống,

hỗ trợ hội nhập kinh tế quốc tế vì những mục tiêu phát triển bền vững đất nước.
Hàng loạt các văn bản dưới Luật cũng đã được ban hành như Nghị định
175-CP ngày 18/11/1994 của Chính phủ hướng dẫn thi hành Luật BVMT, các
quy chế, quy định của Thủ tướng Chính phủ, các thông tư, quy định của Bộ
khoa học, Công nghệ và môi trường về lập, thẩm định báo cáo đánh giá tác

19

19


động môi trường, kiểm soát ô nhiễm, quản lý chất thải, các quy định bảo vệ
môi trường ngành, lĩnh vực, địa bàn của các bộ, ngành, địa phương.
Các văn bản quy định chế tài trong lĩnh vực BVMT cũng được ban
hành và hoàn thiện. Nghị định 26-CP ngày 26/4/1996 của Chính phủ quy định
xử phạt vi phạm hành chính về bảo vệ môi trường, xác lập các chế tài hành
chính trong lĩnh vực môi trường, Bộ Luật hình sự sửa đổi năn 1999 đã bổ
sung Chương XVII quy định 10 tội phạm môi trường, mở đường cho việc
hình thành thể chế hình sự trong lĩnh vực môi trường.
Hệ thống tiêu chuẩn Việt Nam về môi trường cũng đã được xây dựng,
ban hành và đưa vào áp dụng trong công tác quản lý môi trường. Cho đến
nay, phần lớn các tiêu chuẩn môi trường đã và đang phát huy tác dụng trong
công tác quản lý và kiểm soát ô nhiễm môi trường ở nước ta.
Một số văn bản quy phạm hóa việc áp dụng các công cụ kinh tế trong công
tác bảo vệ môi trường đã được ban hành như Nghị định số 67/2003/NĐ-CP
của Chính phủ về việc bảo vệ môi trường đối với nước thải, Quyết định số
82/2002/QĐ-TTg ngày 25/6/2002 của Thủ tướng Chính phủ về thành lập, tổ
chức hoạt động của Quỹ bảo vệ môi trường Việt Nam, Thông tư liên tịch số
126/1999/TTLT-BTC-BCN-BKHCNMT của bộ tài chính, Bộ Công nghiệp,
Bộ khoa học, Công nghệ và Môi trường hướng dẫn việc ký quỹ để phục hồi

môi trường trong khai thác khoáng sản.
Bên cạnh đó, Thủ tướng chính phủ cũng đã ban hành một số chỉ thị,
quyết định về việc triển khai một số biện pháp giải quyết các vấn đề môi
trường bức xúc như: Chỉ thị số 200-TTg ngày 29/4/1994 của Thủ tướng chính
phủ về đảm bảo nước sạch vệ sinh môi trường nông thôn, Quyết định số
64/2003/QĐ-TTg về phê duyệt kế hoạch xử lý triệt để các cơ sở gây ô nhiễm
môi trường nghiêm trọng...
Ngày 26/08/1998, Bộ Chính trị đã ban hành chỉ thị số 36-CT/TW về tăng
cường công tác bảo vệ môi trường trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa
đất nước. Nghị quyết số 41-NQ/TW ngày 15/11/2004 về bảo vệ môi trường trong
thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, trong đó nhấn mạnh:
20

20


“Bảo vệ môi trường là một nội dung cơ bản không thể thiếu trong đường lối, chủ
trương và kế hoạch phát triển Kinh tế-Xã hội của tất cả các cấp, các ngành, là cơ
sở quan trọng trong bảo đảm phát triển bền vững, thực hiện thắng lợi công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước”. Để nâng cao hiệu quả công tác quản lý và BVMT,
ngày 29/11/2005 Luật BVMT được sửa đổi, bổ sung. Được Quốc hội thông qua,
có hiệu lực thi hành từ ngày 01/07/2006, luật sửa đổi gồm 15 chương và 136 điều
khoản.
Theo thống kê sơ bộ của Bộ TNMT 2013, từ năm 2005 đến nay đã có rất
nhiều dự án chiến lược, quy hoạch thực hiện Đánh giá môi trường chiến lược;
khoảng 7.500 dự án đầu tư đã thực hiện Báo cáo đánh giá tác động môi trường.
Đặc biệt, một số dự án tiềm ẩn nguy cơ gây ô nhiễm môi trường lớn không được
cấp phép đầu tư. Hoạt động sản xuất sạch hơn, kiểm toán chất thải trong công
nghiệp bước đầu đã được triển khai. Hệ thống tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật
quốc gia về môi trường đang dần được hoàn thiện theo hướng quy định cụ thể đối

với từng loại hình hoạt động sản xuất, kinh doanh, đã góp phần tích cực trong
kiểm soát ô nhiễm ở nước ta thời gian qua(Bộ Tài nguyên và Môi trường, 2013).
2.4.Cơ sở pháp lý trong quản lý môi trường ngành sản xuất dược phẩm
Cơ sở luật pháp của quản lý môi trường trong phạm vi quốc gia là Luật Bảo
vệ môi trường (BVMT) và các văn bản pháp quy có liên quan tới các vấn đề môi
trường.
 Luật Bảo vệ môi trường 2005

Cũng như các ngành công nghiệp khác, ngành sản xuất dược phẩm trong
quá trình hoạt động, sản xuất cần phải tuân thủ các quy định pháp lý trong
Luật BVMT sửa đổi năm 2005 thay thế cho Luật BVMT năm 1993 của nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam số 52/2005/QH11 được Quốc hội khóa
XI kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 29/11/2005 và chính thức có hiệu lực từ ngày
1 tháng 7 năm 2006 bao gồm 15 chương, 136 điều. Trong đó, tại Chương V –
Bảo vệ môi trường trong hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, Điều 37
quy định rõ việc bảo vệ môi trường đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch
vụ. Cụ thể, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ phải đáp ứng các yêu cầu về
bảo vệ môi trường sau đây:
21

21




Có hệ thống kết cấu hạ tầng thu gom và xử lý nước thải đạt tiêu chuẩn môi
trường. Trường hợp nước thải được chuyển về hệ thống xử lý nước thải tập
trung thì phải tuân thủ các quy định của tổ chức quản lý hệ thống xử lý nước

thải tập trung.

 Có đủ phương tiện, thiết bị thu gom, lưu giữ chất thải rắn và phải thực hiện
phân loại chất thải rắn tại nguồn.
 Có biện pháp giảm thiểu và xử lý bụi, khí thải đạt tiêu chuẩn trước khi thải ra
môi trường; bảo đảm không để rò rỉ, phát tán khí thải, hơi, khí độc hại ra môi
trường.
 Hạn chế tiếng ồn, phát sáng, phát nhiệt gây ảnh hưởng xấu đối với môi trường
xung quanh và người lao động.
 Bảo đảm nguồn lực, trang thiết bị đáp ứng khả năng phòng ngừa và ứng phó
sự cố môi trường, đặc biệt là đối với cơ sở sản xuất có sử dụng hoá chất, chất
phóng xạ, chất dễ gây cháy, nổ.
Luật Bảo vệ môi trường 2005 là văn bản luật quan trọng nhất của Nhà
nước ta trong lĩnh vực quản lý môi trường. Kể từ khi Việt Nam ban hành Luật Môi
trường lần đầu vào năm 1993 và Luật Bảo vệ môi trường sửa đổi vào năm 2005,
công tác quản lý và bảo vệ môi trường đã có những bước tiến đáng kể, đặc biệt là
nhận thức của cộng đồng xã hội, cộng đồng doanh nghiệp trong việc bảo vệ môi
trường sống, môi trường làm việc và môi trường kinh doanh.
 Các văn bản dưới luật


Nghị định số 80/2006/NĐ-CP của Chính phủ hướng dẫn thi hành Luật Bảo vệ

môi trường năm 2005
 Nghị định số 81/2006/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
bảo vệ môi trường
 Nghị định số 67/2003/NĐ-CP ngày 13/6/2003 của Chính phủ về phí bảo vệ
môi trường đối với nước thải
 Nghị định số 04/2007/NĐ-CP ngày 08 tháng 1 năm 2007 của Chính phủ về
việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 67/2003/NĐ-CP ngày 13
tháng 6 năm 2003 của Chính phủ về phí bảo vệ môi trường đối với nước thải.
 Nghị định số 117/2009/NĐ-CP ngày 31/12/2009 về xử lý vi phạm pháp luật

trong lĩnh vực bảo vệ môi trường.
 Thông tư số 12/2011/TT-BTNMT ngày 14 tháng 04 năm 2011 của Bộ TNMT
quy định về quản lý chất thải nguy hại.
22

22


Tất cả các tổ chức, cá nhân phải tuân thủ tiêu chuẩn môi trường do Nhà
nước công bố bắt buộc áp dụng (Điều 8, Luật BVMT, 2005). Đối với ngành sản
xuất dược phẩm, các Quy chuẩn Việt Nam (QCVN) do Bộ Tài nguyên và Môi
trường ban hành cần phải tuân thủ là
QCVN 40:2011/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải công
nghiệp
QCVN 05:2009/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng không
khí xung quanh
QCVN 19:2009/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khí thải công
nghiệp đối với bụi và chất vô cơ
QCVN 26:2010/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về tiếng ồn
QCVN 27:2010/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về độ rung
QCVN 07:2009/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về ngưỡng chất thải
nguy hại.
Ngoài ra, các cơ quan có chức năng cũng khuyến khích các doanh nghiệp
xây dựng hệ thống Quản lí môi trường theo tiêu chuẩn ISO 14001. Tuy việc áp
dụng tiêu chuẩn này là không bắt buộc và ở nước ta chưa có nhiều doanh nghiệp
trong nước áp dụng nhưng những lợi ích mà ISO 14001 mang lại cho doanh
nghiệp là rất lớn. Việc tuân thủ ISO sẽ mang lại sự tin tưởng cho khách hàng, nhà
đầu tư, công chúng và cộng đồng thông qua minh chứng cho cam kết trách nhiệm
với môi trường của tổ chức doanh nghiệp, cải thiện việc kiểm soát chi phí thông
qua việc tiết kiệm năng lượng đầu vào và nguồn năng lượng, giảm thiểu các rủi ro

và các nghĩa vụ phát sinh.

23

23


PHẦN 3: ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU
3.1. Đối tượng nghiên cứu
- Hiện trạng môi trường và công tác quản lý môi trường của công ty cổ
phần công nghệ cao Traphaco.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian: Công ty cổ phần Công nghệ cao Traphaco.
- Phạm vi thời gian: 5 tháng (tháng 1/2015- tháng 5/ 2015).
3.3. Nội dung nghiên cứu
- Khái quát về công ty công ty cổ phần công nghệ cao Traphaco: vị trí địa
lý, lịch sử hình thành và phát triển, cơ cấu tổ chức nhà máy, sản phẩm và thị
trường tiêu thụ…
- Tìm hiểu về hoạt động sản xuất của công ty: dây chuyền công nghệ, nhu
cầu sử dụng nguyên, nhiên vật liệu và các nguồn tài nguyên, các thiết bị máy móc
được sử dụng trong quá trình sản xuất….
- Điều tra và đánh giá hiện trạng phát sinh chất thải trong quá trình hoạt
động sản xuất của công ty: môi trường nước, không khí, chất thải rắn…
- Phân tích hệ thống quản lý môi trường tại công ty.
- Các vấn đề môi trường còn tồn tại và đề xuất giải pháp giảm thiểu.
3.4. Phương pháp nghiên cứu
3.4.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp
Thu thập số liêu thứ cấp từ mạng internet, thư viện của khoa/ trường, các tạp chí
khoa học, sách báo, từ thông tin thu thập được từ thầy cô và bạn bè về các vấn

đề liên quan đến nội dung của đề tài.
-

Thu thập số liệu, kế thừa các thông tin về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội

-

của công ty Traphaco.
Thu thập các tài liệu, nghiên cứu, báo cáo, số liệu quan trắc liên quan đến

-

công tác quản lý môi trường tại công ty.
Tìm kiếm, tham khảo các số liệu đo đạc, quan trắc chất lượng môi trường của

-

công ty qua các năm.
Tìm hiểu những văn bản pháp luật, dưới luật về quản lý môi trường, xử lý
chất thải, nước thải... do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ban hành.

24

24


3.4.2 Phương pháp khảo sát thực địa

Tiến hành khảo sát, chụp ảnh môi trường xung quanh, các thiết bị máy
móc kĩ thuật, các hệ thống xử lý chất thải,từ đó rút ra những nhận xét, kết

luận. Thực hiện phương pháp này không chỉ để thu thập thông tin mà còn
nhằm kiểm chứng sơ bộ lại những thông tin đã thu thập và điều tra đươc.
Tiến hành phỏng vấn 01 cán bộ môi trường phòng Thiết Bị và hạ tần kĩ
thuật.
3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu
Các số liệu điều tra, thu thập được tổng hợp và xử lý thống kê bằng phần
mềm Excel 2010.
3.4.4. Phương pháp so sánh

Các kết quả nghiên cứu của đề tài được so sánh với một số quy chuẩn
kỹ thuật sau:
QCVN 40:2011/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải công
nghiệp
QCVN 05:2009/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng không
khí xung quanh
QCVN 19:2009/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khí thải công
nghiệp đối với bụi và chất vô cơ
QCVN 26:2010/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về tiếng ồn
QCVN 27:2010/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về độ rung
QCVN 07:2009/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về ngưỡng chất thải
nguy hại
Nghị định 59/2007/NĐ-CP về quản lý chất thải rắn.
PHẦN IV: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
4.1. Đặc điểm của công ty Traphaco
4.1.1. Thông tin chung
Công ty cổ phần công nghệ cao Traphaco có vị trí đặt tại Xã Tân Quang,
huyện Văn Lâm, tỉnh Hưng Yên, được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh
lần 6 thứ ngày 22 tháng 07 năm 2014.
 Quá trình hình thành và phát triển


25

25


×