Giảng viên hướng dẫn: Ths Lê Hoàng Vinh
ất nước chuyển sang nền kinh tế thị trường với nhiều thành phần kinh tế
tự do cạnh tranh, cùng với xu thế hội nhập và hợp tác quốc tế diễn ra ngày
càng sâu rộng, tất yếu doanh nghiệp dù bất cứ loại hình nào cũng phải đối
mặt với những khó khăn và thử thách và phải chấp nhận quy luật đào thải từ phía
thị trường. Đứng trước những thử thách đó, đòi hỏi doanh nghiệp phải ngày càng
nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh, hiệu quả sử dụng vốn, quản lý và sử dụng
tốt nguồn vốn tài nguyên vật chất cũng như nhân lực của mình. Như ông bà ta
thường nói: “đồng tiền đi liền khúc ruột”, điều này cho thấy vấn đề tài chính là rất
quan trọng. Trong một doanh nghiệp thì vấn đề này còn quan trọng hơn nữa, bởi lẽ
tình hình tài chính lành mạnh là một trong những điều kiện tiên quyết cho hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra một cách nhịp nhàng, đồng bộ đạt hiệu
quả. Sự lành mạnh đó có được hay không phụ thuộc phần lớn vào khả năng quản
trị tài chính của doanh nghiệp. Nhận thức được tầm quan trọng đó nhóm chúng tôi
chọn đề tài “Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần
thủy sản Mekong”. Thông qua việc phân tích đánh giá tình hình tài chính tại
công ty để làm cơ sở cho việc lập kế hoạch tài chính cho tương lai và đưa ra giải
pháp nâng cao kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Đ
A/ SƠ LƯỢC KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN
THỦY SẢN MEKONG (AAM)
Công ty Cổ phần Thủy sản Mekong tiền thân là là Xí nghiệp Rau quả
đông lạnh xuất khẩu Hậu Giang do Ủy Ban Nhân Dân tỉnh Cần Thơ (Hậu Giang)
ký quyết định thành lập tháng 04 năm 1979. Đến cuối tháng 02/2007, Công ty
chính thức chuyển đổi hoạt động sang hình thức Công ty Cổ phần với tên là Công
ty Cổ phần Thủy sản Mekong, theo giấy phép đăng ký kinh doanh số 5703000016
do Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Cần Thơ cấp. Sau nhiều lần tăng vốn, hiện nay vốn
điều lệ của Công ty đã đạt 81 tỷ đồng.
Theo giấy phép đăng ký kinh doanh số 5703000016 do Sở Kế hoạch và Đầu
tư tỉnh Cần Thơ cấp Các sản phẩm, dịch vụ chính:
• Cá tra fillet đông lạnh xuất khẩu.
• Bạch tuộc đông lạnh xuất khẩu.
• Mực, cá đuối đông lạnh xuất khẩu.
• Thủy sản khác xuất khẩu.
Phân tích tài chính doanh nghiệp-Nhóm 4 1
Giảng viên hướng dẫn: Ths Lê Hoàng Vinh
Cơ cấu cổ đông :
Theo Sổ theo dõi cổ đông của Công ty chốt ngày 30/04/2009, công ty có 201
cổ đông với cơ cấu như sau: Không có cổ phần của Nhà nước và nước ngoài; cổ
đông trong nước nắm giữ 100%
Các sản phẩm, dịch vụ chính của công ty như sau:
Các sản phẩm và dịch vụ chính của Công ty hiện nay gồm:
• Cá tra fillet đông lạnh xuất khẩu: Đây là mặt hàng chủ lực của Công ty, được
sản xuất quanh năm với công suất chế biến hiện nay khoảng 9.000 tấn/năm
và dự kiến sẽ phát triển trên 10.000 tấn/năm kể từ năm 2009.
• Bạch tuộc đông lạnh xuất khẩu: Đây là mặt hàng nổi tiếng của Công ty trên
thị trường Hàn Quốc, do nguồn nguyên liệu bị ảnh hưởng bởi thời tiết, mùa
vụ nên Công ty giữ mức sản xuất ở mức 800 tấn/năm trong khi công suất tối
đa có thể đạt tới 1.000 tấn/năm.
• Thủy sản khác: Là mặt hàng phụ và chỉ sản xuất theo đơn đặt hàng lẻ theo
yêu cầu riêng của khách hàng: Cá đuối cắt miếng, Mực làm sạch nguyên con
Phân tích tài chính doanh nghiệp-Nhóm 4 2
Giảng viên hướng dẫn: Ths Lê Hoàng Vinh
hoặc Mực ống cắt khoanh. Doanh thu xuất khẩu của Công ty chiếm phần lớn
(khoảng 92%) trong tổng doanh thu.
Những nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất và
kinh doanh của Công ty trong năm báo cáo :
Những nhân tố thuận lợi:
- Công ty có vị trí địa lý thuận lợi cho việc vận chuyển, thua mua nguyên liệu,
nuôi trồng hải sản và xuất khẩu hàng hóa.
- Công ty đã và đang xây dựng một thị trường xuất khẩu ổn định và ngày càng
phát triển.
- Công ty đã nâng cấp nhà xưởng và đầu tư trang thiết bị mới (như xây dựng
kho lạnh mới 1.000 tấn, kho lạnh 2.500 tấn, đầu tư băng chuyền IQF).
- Công ty đã áp dụng hệ thống quản lý theo tiêu chuẩn quốc tế như: ISO 9001:
2000 từ năm 2004, HACCP từ năm 2002 và đơn vị được Code xuất khẩu sang EU
(số DL 183).
- Uy tín thương hiệu ngày càng cao với tình hình tài chính lành mạnh và sản
phẩm có chất lượng ngày càng tốt nên được Bộ Thương Mại cấp Bằng khen về
doanh nghiệp xuất khẩu uy tín.
Những nhân tố khó khăn:
- Cạnh tranh trong ngành nghề: Trong các năm 2007, 2008 với sự phát triển ồ ạt
các công ty chế biến thủy sản trong khu vực, tình hình cạnh tranh ngày càng gia
tăng trong khâu thu mua nguyên liệu, định giá xuất khẩu và tìm khách hàng trong
khu vực hoạt động của Công ty.
Phân tích tài chính doanh nghiệp-Nhóm 4 3
Giảng viên hướng dẫn: Ths Lê Hoàng Vinh
- Chi phí nguyên vật liệu ảnh hưởng trực tiếp đến giá thành sản phẩm. Nguồn
nguyên liệu lệ thuộc nhiều vào dân do khu nuôi trồng thủy sản riêng diện tích còn
hạn hẹp. Hải sản (bạch tuộc) thì còn lệ thuộc vào các yếu tố khách quan như thời
tiết, vụ mùa .Mọi sự biến động về điều kiện khí hậu, thời tiết, dịch bệnh sẽ ảnh
hưởng rất lớn đến nguồn nguyên vật liệu và hoạt động sản xuất của Công ty.
- Sản phẩm của Công ty chịu sự ảnh hưởng lớn từ những thủ tục nghiêm ngặt về
vệ sinh an toàn thực phẩm ứng với mỗi thị trường khác nhau.
Kế họach sản xuất kinh doanh
− Chú trọng vào xuất khẩu các mặt hàng đông lạnh (chiếm 98% sản lượng).
− Kết hợp việc chế biến hai sản phẩm chủ yếu là cá tra và bạch tuộc đông
lạnh với việc xây dựng vùng nuôi.
− Kế hoạch xây dựng xí nghiệp chế biến phụ phẩm cá tra và xí nghiệp chế
biến thức ăn thủy sản sẽ điều nghiên sau (tùy theo tình hình thực tế mà đầu tư đạt
hiệu quả cao).
Kế hoạch sản xuất kinh doanh để hoàn thành chỉ tiêu lợi nhuận và
cổ tức nêu trên:
− Củng cố và phát triển thị trường:
− Đa dạng hóa sản phẩm để tiêu thụ trên thị trường trong và ngoài nước, ưu
tiên cho xuất khẩu. Ngoài các sản phẩm truyền thống như cá tra fillet, bạch tuộc,
Công ty sẽ chế biến sản phẩm giá trị gia tăng để bán vào các siêu thị, ngoài ra còn
có sản phẩm mới như mỡ cá tra, thức ăn chăn nuôi thủy sản sẽ điều nghiên sau.
− Khép kín vùng nguyên liệu qua hình thức tự nuôi và đầu tư cho các thành
viên câu lạc bộ nuôi cá sạch để có nguồn nguyên liệu dồi dào, ổn định và đạt tiêu
chuẩn quy cách chất lượng đáp ứng yêu cầu khách hàng
− Tập trung vào thực hiện dự án chủ lực đầu tư khu nuôi thủy sản cá tra tại
Cồn Đông Hậu, tỉnh Vĩnh Long với vị trí cách nhà máy chế biến cá tra của Công ty
18 Km.
Phân tích tài chính doanh nghiệp-Nhóm 4 4
Giảng viên hướng dẫn: Ths Lê Hoàng Vinh
− Kể từ năm 2010 trở đi, Công ty sẽ phát triển thêm vùng nuôi cá để đạt diện
tích mặt nước tăng dần lên 30ha.
− Đầu tư trang thiết bị hiện đại để tăng công suất, hạ định mức chi phí
nguyên liệu, năng lượng, tăng sức cạnh tranh.
− Áp dụng các hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế để đảm
bảo chất lượng và an toàn vệ sinh thực phẩm như tiêu chuẩn HACCP, ISO, chăn
nuôi sạch, sản xuất sạch.
− Cải tổ bộ máy quản lý để chuyên môn hóa, trí thức hóa, trẻ hóa để đáp ứng
yêu cầu trong tình hình mới. Ngoài ra, Công ty cũng đã có sự liên kết với Công ty
Cổ phần Thủy sản Nam Việt, Công ty Cổ phần Thủy sản Hùng Vương nhằm tạo
thế lực mạnh trong công nghệ sản xuất, kinh doanh, chăn nuôi thủy sản cá tra và sẽ
quyết tâm đưa 03 đơn vị liên kết này chiếm 40% thị phần thủy sản của Việt Nam
vào năm 2009 – 2010.
Các nhân tố rủi ro:
Trong số các rủi ro đối với Công ty Cổ phần Thủy sản Mekong, những rủi ro
có khả năng xảy ra và ảnh hưởng lớn đối với hoạt động kinh doanh của Công ty
gồm:
- Rủi ro về nguồn nguyên liệu: Do đặc thù của doanh nghiệp hoạt động chế
biến thủy sản là chi phí giá vốn chiếm tỷ trọng cao trong doanh thu, trong đó chi
phí nguyên liệu chính hiếm tỷ trọng chủ yếu. Vì vậy sự biến động của giá nguyên
liệu chính sẽ tác động trực tiếp ến kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Ngoài ra, nhân tố môi trưởng nuôi rồng, điều kiện tự nhiên và công nghệ nuôi cá
cũng ảnh hưởng đến nguồn nguyên liệu của Công ty.
- Rủi ro về thị trường tiêu thụ: Quy định về tiêu chuẩn an toàn vệ sinh thực
phẩm của các thị trường mà Công ty có hợp đồng xuất khẩu ngày càng khắt khe
đối với các tiêu chí về tiêu chuẩn an toàn vệ sinh thực phẩm, yêu cầu chất lượng
phải đồng nhất và khả năng truy nguyên nguồn gốc sản phẩm.
- Rủi ro về trong hoạt động xuất khẩu: Đối với việc kinh doanh thủy sản
xuất khẩu, các rủi ro có thể xảy ra khi có sự thay đổi hành vi của người tiêu thụ ở
các nước nhập khẩu thủy sản của Việt Nam. Bên cạnh đó, các chính sách bảo hộ
người nuôi cá ở các nước nhập khẩu đã diễn ra qua các vụ kiện chống bán phá giá,
cũng như sự thay đổi ngày càng khắt khe về các tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực
Phân tích tài chính doanh nghiệp-Nhóm 4 5
Giảng viên hướng dẫn: Ths Lê Hoàng Vinh
phẩm, tiêu chuẩn về chất lượng, tiêu chuẩn về kiểm dịch, thuốc, hóa chất sử dụng
trong quá trình chăn nuôi và chế biến thủy sản là những nhân tố có thể làm thu hẹp
thị trường xuất khẩu và làm ảnh hưởng tới doanh thu và lợi nhuận của Công ty.
- Rủi ro về tỷ giá: Hiện nay, hoạt động chủ yếu của Công ty là xuất khẩu
thuỷ sản nên phần lớn doanh thu của Công ty đều bằng ngoại tệ, trong khi Công ty
sử dụng phần lớn nguồn nguyên liệu ở trong nước, nên rủi ro sẽ có thể xảy ra khi
có sự biến động bất lợi về tỷ giá làm ảnh hưởng đến kết quả hoạt động sản xuất
kinh doanh của Công ty. Ngoài ra, Công ty còn chịu một số rủi ro chung như rủi ro
về tình hình kinh tế, luật pháp và các rủi ro tai nạn trên đường vận chuyển; các tai
nạn, rủi ro mang tính bất khả kháng khác.
B. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG
TY:
I. PHÂN TÍCH KẾT QUẢ KINH DOANH
Căn cứ vào số liệu trên bảng (đính kèm), ta thấy:
Doanh thu thuần từ hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ của
công ty tăng khá nhanh. Năm 2008 doanh thu thuần tăng gần 52 tỷ đồng tương ứng
với tốc độ tăng là 14,85% so với năm 2007. Năm 2009 doanh thu thuần tăng gần
65 tỷ đồng tương ứng với tốc độ tăng là 16,28% so với năm 2008. Điều này chứng
tỏ công ty đang hoạt động tốt, tiến triển thuận lợi. Theo thông tin của công ty, Sở
dĩ doanh thu thuần tăng liên tiếp từ năm 2007 đến 2008 đến 2009 là do: Môi
trường kinh doanh:(AAM) thuộc nhóm ngành xuất khẩu thủy sản nên công ty đã
hưởng lợi do tỷ giá tăng ( do có nguồn thu từ xuất khẩu thủy sản). Mặt khác, AAM
không sử dụng vốn vay Ngân Hàng, mà còn dư vài chục tỷ đồng tiền gửi Ngân
Hàng nên được hưởng lợi và không phải chịu chi phí lãi vay tăng thêm. Ngoài ra,
công ty đã tận dụng những sản phẩm ưu thế như cá tra đông lạnh, bạch tuộc,
…..xuất khấu sang EU, Nga, Úc, Tây Ban Nha, Hàn Quốc…..thu về một lượng
ngoại tệ lớn, đồng thời làm gia tăng thị phần, do đó góp phần gia tăng doanh thu
thuần. Công ty đã xây dựng được một thị trường xuất khẩu ổn định và ngày càng
phát triển với 40 khách hàng lớn ở nhiều nước và vùng lãnh thổ. Tình hình kinh tế
khủng hoảng làm ảnh hưởng hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty khiến cho
doanh thu năm 2008 chỉ tăng 14,85%so với năm 2007. Năm 2009, nền kinh tế có
chút khởi sắc nên doanh thu đã tăng với một tỷ lệ khiêm tốn là 16,28%.
Phân tích tài chính doanh nghiệp-Nhóm 4 6
Giảng viên hướng dẫn: Ths Lê Hoàng Vinh
Giá vốn hàng bán:
Năm 2008 tăng 8,15% so với năm 2007. Năm 2009 lại tiếp tục tăng 11,6% so
với năm 2008. Tuy nhiên, tốc độ tăng giá vốn hàng bán chậm hơn tốc độ tăng
doanh thu thuần. Ngoài ra, mức chi phí trực tiếp trên 100 đồng doanh thu thuần
giảm từ 88,06 đồng xuống 82,91 đồng vào năm 2008 và 79,58 đồng vào năm 2009
Tuy nhiên, Lợi nhuận gộp năm 2008 so với 2007 và năm 2009 so với 2008, mức
tăng Lợi nhuận gộp là tương đương nhau. Tốc độ tăng Lợi nhuận gộp năm 2008 là
64,3% giảm xuống 36,96% vào năm 2009. Mặt khác, do tốc độ tăng giá vốn hàng
bán chậm hơn so với tốc độ tăng doanh thu thuần nên góp phần làm cho tỷ lệ Lợi
nhuận gộp / doanh thu thuần tăng lên liên tiếp từ 11,94% lên 17,09% vào năm
2008 và 20,42% vào năm 2009. Chứng tỏ công ty đã sử dụng tốt chi phí trực tiếp
(giá vốn hàng bán). Sở dĩ giá vốn hàng bán giảm dần từ 2007 đến 2009 là do :
Công ty đã quản lý chặt chẽ chất lượng sản phẩm, tiết kiệm chi phí và vận
dụng thời cơ giá nguyên vật liệu phù hợp để dự trữ hàng hóa chờ bán khi có giá
xuất khẩu phù hợp. Công ty đã nâng cấp nhà xưởng và đầu tư trang thiết bị mới
(như xây dựnh kho lạnh mới.) nên đã gia tăng tổng công suất. Mặc dù, giá vốn
hàng bán giảm dần nhưng vẫn còn khá cao, Vì:
• Nguồn nguyên liệu phụ thuộc nhiều vào dân.
• Diên tích nuôi trồng thủy sản của người dân còn hạn hẹp.
• Hải sản (bạch tuộc) thì còn lệ thuộc vào các yếu tố khách quan như: thời tiết,
vụ mùa ... nên sản lượng chưa đáp ứng được yêu cầu của thị trường.
• Nguồn nguyên liệu đầu vào của công ty lại chịu sự ảnh hưởng mạnh mẽ bởi
khí hậu, thời tiết, dịch bệnh……
Do đó, chưa đáp ứng nguyên vật liệu đầu vào cho doanh nghiệp. giá vốn
hàng bán tuy giảm nhưng vẫn còn cao.
Chi phí bán hàng :
Năm 2008 so với 2007 tăng khoảng 12,3 tỷ đồng. Năm 2009 so với năm 2008
tăng nhẹ, 13,6 tỷ. Tuy nhiên, tốc độ tăng chi phí bán hàng nhanh hơn tốc độ tăng
doanh thu thuần ở cả hai năm 2008 và năm 2009 nên làm cho lợi nhuận hoạt động
kinh doanh chính giảm đáng kể. Tỷ lệ chi phí bán hàng trên 100 đồng doanh thu
thuần cũng liên tục tăng, nhưng năm 2009 mức tăng %/ doanh thu thuần thấp hơn
so với 2008. Từ phân tích ta thấy: chi phí bán hàng tăng chủ yếu là do hiệu quả sử
dụng chi phí chứ ít chịu ảnh hưởng của doanh thu. Điều đó, có nghĩa là doanh
nghiệp đã sử dụng chi phí không hiệu quả. chi phí bán hàng tăng nhẹ. Sở dĩ như
vậy là do Sản phẩm của công ty chịu sự ảnh hưởng lớn từ những thủ tục nghiêm
Phân tích tài chính doanh nghiệp-Nhóm 4 7
Giảng viên hướng dẫn: Ths Lê Hoàng Vinh
ngặt về vệ sinh an toàn thực phẩm ứng với mỗi thị trường khác nhau: các nước
nhập khẩu thủy sản đặc biệt là EU thường xuyên thay đổi về quy cách sản phẩm,
kiểm tra chất lượng kháng sinh, hóa chất khắt khe. Do đó, chi phí cho việc bảo
quản sản phẩm tăng lên. Việc lựa chọn thời điểm bán hàng cũng ảnh hưởng hoạt
động kinh doanh của công ty, bởi nó, còn tùy thuộc vào tỷ giá, công ty luôn lựa
chọn thời điểm phù hợp nhất để tung sản phẩm ra thị trường. Do đó, phải mất một
khoảng chi phí cho khoảng thời gian này.
Chi phí quản lý doanh nghiệp:
Năm 2008 so với năm 2007 tăng khoảng 2,3 tỷ đồng (39,91%) giảm xuống
gần 1,7 tỷ đồng (20,68%) năm 2009 so với 2008. Tốc độ tăng chi phí quản lý
doanh nghiệp nhanh hơn tốc độ tăng doanh thu thuần. Kết quả này thể hiện qua chỉ
tiêu chi phí quản lý trên 100 đồng doanh thu tăng lên liên tục (nhưng không đáng
kể). Tuy chi phí quản lý doanh nghiệp có tăng nhưng không đáng kể lắm. Do đó,
không ảnh hưởng lắm đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty. Việc tăng
chi phí quản lý doanh nghiệp chủ yếu là do ảnh hưởng của doanh thu thuần, còn
ảnh hưởng của hiệu quả thì tương đối thấp. Điều đó, có nghĩa là doanh nghiệp đã
sử dụng chi phí hiệu quả. Còn ảnh hưởng của doanh thu thuần đến chi phí quản lý
doanh nghiệp ta vẫn có thể chấp nhận được. Bởi lẽ, khi công ty tăng quy mô tiêu
thụ sản phẩm thì các chi phí liên quan đến quản lý doanh nghiệp vẫn có thể tăng
lên. Nhìn chung, dù chi phí quản lý doanh nghiệp tăng nhưng không ảnh hưởng
lắm đến hoạt động kinh doanh. Do đó, kết quả trên là vẫn có thể chấp nhận được.
Lợi nhuận từ hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ:
Lợi nhuận hoạt động kinh doanh chính năm 2008 so với 2007 tăng khoảng 12
tỷ đồng (94,19%). Năm 2009 so với năm 2008 tăng khoảng 11,2 tỷ đồng (45,13%).
Lợi nhuận hoạt động kinh doanh chính có xu hướng tăng giảm dần. Mặt khác, tỷ
suất lợi nhuận hoạt động kinh doanh chính trên doanh thu thuần năm 2008/2007 là
2,55%. Năm 2009/2008 tăng 1,55%. Dù tỷ suất Lợi nhuận hoạt động kinh doanh
chính/ doanh thu thuần tăng (là điều đáng mừng) nhưng lại có xu hướng giảm dần
(trong tương lai, nếu công ty không có chính sách phù hợp thì có nguy cơ thua lỗ).
Lợi nhuận hoạt động kinh doanh chính tăng chủ yếu là do ảnh hưởng của hiệu quả.
Điều đó có nghĩa DN đã sử dụng cơ cấu chi phí trên doanh thu thuần một cách có
hiệu quả. Trong khi đó ảnh hưởng của doanh thu thuần lại thấp hơn. Dù quy mô
tiêu thụ sản phẩm tăng nhưng đóng góp không đáng kể vào Lợi nhuận hoạt động
kinh doanh chính. Tình hình kinh doanh, tiêu thụ sản phẩm vẫn chưa tốt, chưa sử
dụng tối ưu. Đáng lẽ ra, doanh thu thuần đạt được phải nhiều hơn nữa. Nếu có
chiến lược kinh doanh tốt hơn thì Lợi nhuận hoạt động kinh doanh chính còn tăng
nữa. Việc tăng Lợi nhuận hoạt động kinh doanh chính do ảnh hưởng của hiệu quả
Phân tích tài chính doanh nghiệp-Nhóm 4 8
Giảng viên hướng dẫn: Ths Lê Hoàng Vinh
là điều tốt, cần tiếp tục phát huy. Nhưng còn tốt hơn nếu việc tăng Lợi nhuận hoạt
động kinh doanh chính là do ảnh hưởng của doanh thu thuần.
Doanh thu hoạt động tài chính tăng liên tục qua các năm, và đặc biệt
tăng mạnh trong năm 2008. Nguyên nhân tăng chủ yếu do:
+ Trong năm công ty đã đầu tư vào các cổ phiếu lớn như FPT, Vinamilk, TTP,
thủy sản Bến Tre… và các cổ phiếu chưa niêm yết (Eximbank, Vietcombank…) và
lãi gần 3 tỷ đồng
+ AAM không sử dụng vốn vay ngân hàng, mà còn dư vài chục tỷ đồng gửi
ngân hàng nên được hưởng lãi từ tiền gửi có kỳ hạn và không kỳ hạn gần 8 tỷ và
không phải chịu chi phí lãi vay tăng thêm khi lãi suất cơ bản tăng . Bên cạnh đó lãi
cho vay 3.5 tỷ, cũng góp phần không nhỏ vào sự gia tăng của doanh thu hoạt động
tài chính.
+ Vì AAM là một công ty hoạt động chủ yếu là xuất khẩu thủy sản nên khi tỷ
giá tăng thì AAM cũng được hưởng lợi, và khoản lãi từ chênh lệch tỷ giá này đã
đem lại hơn 10 tỷ đồng, chiếm 41.1% tổng Doanh thu hoạt động tài chính. Đây là
khoản chiếm tỷ lệ lớn nhất trong Doanh thu hoạt động tài chính của AAM
AAM là công ty rất đa dạng trong các hoạt động tài chính. Đây sẽ là nguồn lợi
bổ sung cho lợi nhuận của doanh nghiệp, nhưng cũng tiềm ẩn rủi ro cao do không
phải là hoạt động kinh doanh chính của doanh nghiệp.
Doanh thu hoạt động tài chính 2009 ngoài những khoản trên còn do 2009 AAM
kinh doanh ngoại hối và được lãi gần 4 tỷ, chiếm khoảng 6.07% doanh thu hoạt
động tài chính. Bên cạnh đó AAM có một khoảng doanh thu lớn từ hoàn nhập dự
phòng giảm giá đầu tư tài chính, chiếm 64.4% tổng doanh thu hoạt động tài chính
Lợi nhuận hoạt động tài chính năm 2008 âm và mức âm rất lớn, hơn 2.3
tỷ. Và mức âm này do doanh thu hoạt động tài chính không đủ bù đắp chi phí tài
chính trong năm. Mức chi phí tài chính gần gấp đôi doanh thu hoạt động tài chính
và cao nhất trong cả ba năm (tăng 1772% so với 2007 và giảm 19% so với 2009).
Chi phí tài chính cao như vậy chủ yếu do công ty phải trích một khoản dự phòng
rất lớn, chiếm 97% chi phí tài chính. Như chúng ta đã biết, chi phí tài chính dù
giảm 19% so với 2008. Mặc dù 2009 công ty đã hoàn nhập dự phòng lớn nhưng vì
danh mục đầu tư chứng khoán của công ty quá nhiều lĩnh vực nên trong năm nó
vẫn bị lỗ từ việc bán chứng khoán, chiếm 83.5% tổng chi phí tài chính.
Chi phí lãi vay chiếm tỷ trọng rất nhỏ trong chi phí tài chính
Phân tích tài chính doanh nghiệp-Nhóm 4 9
Giảng viên hướng dẫn: Ths Lê Hoàng Vinh
Lợi nhuận khác: năm 2007 lớn nhất và giảm dần ở những năm sau, tuy
nhiên với kết quả dương của các năm góp phần làm EBIT của doanh nghiệp tăng
lên. Lợi nhuận khác có được là do thu từ hỗ trợ hàng xuất khẩu, thu khác, ngoài ra
trong 2008 có thu thêm tiền bồi thường từ quy hoạch, thu tiền nhượng bán, thanh
lý tài sản cố định. Năm 2007 co thêm tiền bồi thường từ hoàn nhập dự phòng.
Xét những yếu tố cấu thành EBIT:
Lợi nhuận hoạt động kinh doanh chính đóng góp nhiều hơn vào EBIT. Lợi
nhuận hoạt động chính năm 2008 tăng so với 2007 94.19%, tương đương 12.073
tỷ, năm 2009 tăng so với 2008 45.13%, tương đương 11.233 tỷ. Từ đó, cho thấy sự
gia tăng của EBIT 2008 chủ yếu nhờ vào Lợi nhuận hoạt động kinh doanh chính,
và một tỉ lệ rất ít từ lợi nhuận khác. Nếu không có sự giảm của hoạt động tài chính
thì EBIT còn tăng nhiều hơn nữa. còn EBIT 2009 tăng chủ yếu do Lợi nhuận hoạt
động kinh doanh chính và hoạt động tài chính, lợi nhuận khác chiếm rất ít. Do chi
phí lãi vay không đáng kể nên EBIT và EBT không chênh lệch nhiều. EBT 2009 so
với 2008 tăng 1844%.
Thuế thu nhập doanh nghiệp: Cùng với sự tăng của EBT thì thuế cũng
gia tăng và gia tăng đột biến so với năm 2008, tăng hơn 10 lần (số tuyệt đối). Tuy
nhiên xét tương đối thì tỷ lệ tăng của thuế lại thấp hơn tỉ lệ tăng của EBT. Nguyên
nhân chủ yếu là do năm 2009 doanh nghiệp đã được một khoản thuế thu nhập
doanh nghiệp được hoãn lại không phải nộp phát sinh từ các khoản chênh lệch tạm
thời được khấu trừ và các khoản chênh lệch phải chịu thuế, do đó gánh nặng nộp
thuế của công ty năm 2009 ít hơn năm 2008. Xét tỉ lệ T/EBT 2009 = 16%, tức cứ
100đ EBT doanh nghiệp phải dành 16đ nộp thuế. Vì thuế suất của hai năm là như
nhau nhưng tỉ lệ thuế T khác nhau là do thu nhập chịu thuế khác nhau.
EAT 2009 tăng 2082% so với 2008 góp phần lấy lại niềm tin cho chủ sở hữu
vào hoạt động kinh doanh. Nếu xét trên 100đ doanh thu thì: Tỉ suất LNST/DT
2009 tăng 10,73% so với 2008 nguyên nhân do:
Gia tăng hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh chính tạo nhiều lợi nhuận
hơn trên 100đ doanh thu, tức ROS tăng 1.55%
Gia tăng hiệu quả hoạt động tài chính không kể lãi vay nên lợi nhuận trên
100đ doanh thu tăng 11.61%, tức ROS tăng tương ứng 11.61%
Lợi nhuận khác giảm so với năm 2008 nên ROS cũng giảm tương ứng 0.42%
Phân tích tài chính doanh nghiệp-Nhóm 4 10