Tải bản đầy đủ (.doc) (40 trang)

Thực trạng dân số Việt Nam và ảnh hưởng của nó tới thị trường lao động trong tiến trình hội nhập kinh tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (267.08 KB, 40 trang )

Lời mở đầu
Dân số, lao động và việc làm đang là vấn đề quan tâm hàng đầu của bất cứ
quốc gia nào. Đặc biệt trong giai đoạn hiện nay xu thế toàn cầu hoá và hội
nhập kinh tế đang diễn ra mạnh mẽ trên thế giới và khu vực, nớc ta cũng đang
tham gia mạnh mẽ vào xu thế chung đó trong khi đó, thực tế sinh động tình
hình dân số và việc làm nớc ta thời gian vừa qua đã và đang đặt ra những vấn
đề hết sức nan giải cần phải đựơc quan tâm, nghiên cứu. Xuất phát từ tính thời
sự và tầm quan trọng của vấn đề trên em đã chọn đề tài: Thực trạng dân số
Việt Nam và ảnh hởng của nó tới thị trờng lao động trong tiến trình hội
nhập kinh tế làm đề tài đề án môn học, với mong muốn áp dụng những vấn
đề lý luận đã đợc thầy cô trang bị trong quá trình học tập, nghiên cứu trên ghế
giảng đờng để có thể có một cái nhìn sâu hơn về đề tài nghiên cứu.
Đề án đợc kết cấu gồm ba phần chính:
Phần I: Cơ sở lý luận chung về dân số, thị trờng lao động và hội nhập
kinh tế
Phần II: Sự tác động của dân số Việt Nam tới thị trờng lao động trong
tiến trình hội nhập kinh tế
Phần III: Một số giải pháp để hoàn thiện thị trờng lao động nớc ta và đẩy
nhanh sự hội nhập kinh tế
Em xin chân thành cảm ơn cô giáo TS.Trần Thị Thu ngời đã ngời đã tận
tình hớng dẫn, chỉ bảo và đóng góp ý kiến để em có thể hoàn thành đề tài này.
Do những hạn chế chủ quan nên đề án của em không thể tránh khỏi thiếu xót
em rất mong sự chỉ bảo của cô để em có thể hoàn thành tốt hơn nữa đề tài đặc
biệt để rút kinh nghiệm cho luận văn tốt nghiệp sau này.

Phần I
Cơ sở lý luận chung về dân số, thị trờng lao động và hội
nhập kinh tế
1.

Các khái niệm và lý luận cơ bản về dân số, thị trờng lao động


và hội nhập kinh tế

1.1.Dân số
Khái niệm dân số
1


Dân số bao gồm toàn bộ số ngời sinh sống trong phạm vi một lãnh thổ nhất
định: một vùng, một nớc, một nhóm nớc hoặc cả thế giới. Dân số chính là cơ
sở hình thành nên nguồn nhân lực. Quy mô nguồn nhân lực phụ thuộc vào quy
mô dân số và quy mô dân số vào thời kỳ nào đó lại phụ thuộc vào sự tăng tự
nhiên và sự tăng giảm cơ học. Quy mô dân số lớn, tốc độ tăng dân số nhanh sẽ
báo hiệu quy mô lớn và tốc độ tăng trởng nhanh của nguồn nhân lực trong tơng lai. Sự ảnh hởng của dân số tới nguồn nhân lực phải sau một thời gian
nhất định phụ thuộc vào việc xác định của độ tuổi lao động (thời gian để đứa
trẻ sinh ra ở thời kỳ này sẽ bớc vào độ tuổi lao động).
Dân số tác động đến nguồn nhân lực cả về mặt số lợng và chất lợng. Trong
đó chất lợng dân số có ảnh hởng rất lớn đến chất lợng nguồn nhân lực. Để
đánh giá chất lợng dân số ngời ta dựa vào chỉ tiêu HDI chỉ số phát triển con
ngời căn cứ vào 3 chỉ tiêu: tổng sản phẩm quốc nội bình quân đầu ngời, trình
độ dân trí và tuổi thọ bình quân.
Qui mô dân số
Qui mô dân số là tổng số ngời sống trên một vùng lãnh thổ tại một thời
điểm nhất định. Qui mô dân số đợc xác định thông qua tổng điều tra dân số
hoặc thống kê dân số thờng xuyên.
Cơ cấu dân số
+ Cơ cấu dân số là sự phân chia tổng số dân của một nớc hay một vùng
thành các nhóm, các bộ phận theo một hay nhiều tiêu thức đặc trng nào đó.
+ Cơ cấu dân số theo độ tuổi đợc thể hiện qua sự phân chia dân số theo
từng năm tuổi hay theo nhóm tuổi 5 năm, 10 năm và các khoảng tuổi rộng hơn
theo tuỳ thuộc vào mục đích nghiên cứu. Thông thờng cơ cấu tuổi của dân số

đợc chia thành ba bộ phận: dân số dới độ tuổi lao động, dân số trong độ tuổi
lao động và dân số trên độ tuổi lao động
+ Cơ cấu dân số theo giới tính là sự phân chia dân số thành hai bộ phận
nam và nữ
+ Cơ cấu dân số theo các đặc trng kinh tế ngời ta chia dân số thành dân số
hoạt động kinh tế và dân số không hoạt động kinh tế
Ngoài ra còn có cơ cấu dân số theo trình độ văn hoá, theo dân tộc.
Các nhân tố dân số ảnh hởng dến qui mô lực lợng lao động và tỷ lệ
tham gia lực lợng lao động.
+ Mức sinh, mức chết và cơ cấu giới, tuổi của dân số: về cơ bản những
ngời sinh hiện tại sẽ bớc vào độ tuổi lao động sau 15 năm, do vậy mức sinh
cao dẫn đến gia tăng nhanh chóng số lợng ngời trong độ tuổi lao động trong tơng lai. Mục tiêu của hầu hết các nớc là giảm thấp mức chết, nâng cao tuổi
thọ. Điều này cũng làm cho số ngời trong độ tuổi lao động tăng lên, sức khoẻ
đợc cải thiện nên số ngời có khả năng cung cấp sức lao động tăng. Cơ cấu giới
và cơ cấu tuổi của dân số cũng bị ảnh hởng lớn của mức sinh và mức chết.
2


+ Di dân: trong hầu hết các nớc đang phát triển, các dòng di dân nông

thôn-thành thị với qui mô lớn đã gây ra tỷ lệ gia tăng dân số thành thị quá lớn.
Vì các dòng di dân tập trung vào các đô thị lớn nên rất khó khăn cho các đô
thị này trong việc tiếp nhận họ. Nhiều chính phủ cho rằng các vấn đề kinh tế,
xã hội và chính trị do các dòng di dân nông thôn-thành thị gây ra còn nguy
hiểm hơn so với tỷ lệ gia tăng dân số nhanh chóng. Quá trình đô thị hoá gây
hậu quả trực tiếp đến vấn đề việc làm. Để có thể thu hút hết số lao động này
cần phải nhanh chóng tạo ra một số lợng lớn chỗ làm việc. Một vấn đề khác
nữa là chất lợng của số lao động này về mặt học vấn, đào tạo, trình độ nghề
nghiệp không đáp ứng đợc với yêu cầu của công việc trong khu vực đô thị. Do
vậy, họ phải tham gia đội quân lao động có chất lợng thấp đợc đặc trng bởi tỷ

lệ thất nghiệp và thiếu việc làm cao
1.2.Thị trờng lao động
1.2.1.Khái niệm và phân loại
a, Khái niệm
Có thể nói rằng thị trờng lao động là một tất yếu của nền kinh tế thị trờng.
Cái cần mua và cái cần bán ở đây là sức lao động, cái sản sinh ra công năng
để sản xuất kinh doanh. Thực chất gọi thị trờng lao động là không chính xác
bởi vì lao động không phải là hàng hoá mà chỉ có sức lao động là hàng hoá mà
thôi. Bởi vậy khi nói về thị trờng lao động ta phải hiểu đó là thị trờng sức lao
động. Thực chất của thị trờng sức lao động nói lên sự tồn tại của hai bên, một
bên là những ngời chủ sử dụng lao động,có thể là doanh nghiệp nhà nớc, hợp
tác xã, là t nhân, cá thể...cần thuê mớn lao động còn một bên là những ngời
lao động cần kiếm sống phải đi làm thuê cho ngời chủ để lấy tiền nuôi sống
gia đình và bản thân.
Thị trờng sức lao động là mối quan hệ xã hội giữa ngời lao động có thể tìm
đựơc việc làm để có thu nhập và ngời sử dụng lao động có thể thuê đợc nhân
công để tiến hành sản xuất kinh doanh. Trên thị trờng cung và cầu về lao động
hình thành và vận động một cách khách quan. Sự hình thành và phát triển của
thị trờng lao động dựa trên cơ sở của phân công lao động xã hội và nền sản
xuất hàng hóa.
Thị trờng lao động là toàn bộ những quan hệ kinh tế hình thành trong lĩnh
vực thuê mớn lao động. Đối tợng tham gia thị trờng lao động bao gồm những
ngời đang sử dụng lao động của ngời khác và những ngời có nhu cầu đi làm
thuê hoặc đang làm thuê cho ngời khác bằng sức lao động của mình để đợc
nhận một khoản tiền công. Thị trờng lao động cũng bị sự chi phối của quy luật
cung cầu về lao động và có ảnh hởng trực tiếp tới tiền công lao động. Ngợc lại
sự thau đổi mức tiền công cũng ảnh hởng tới cung cầu về lao động.
Nói cách khác thị trờng lao động là một không gian của sự trao đổi tiến tới
thoả thuận giữa ngời sở hữu sức lao động và ngời cần có sức lao động để sử
dụng. Kết quả của quá trình thoả thuận trao đổi đó là tiền công đợc xác lập

cùng với điều kiện lao động cho một công việc cụ thể. Đó chính là sự mua bán
3


sức lao động giữa hai chủ thể, khác với thị trờng hàng hoá thông thờng: Một
bên là sự trao đổi những sản phẩm của lao động làm ra còn một bên là sự trao
đổi chính sức lao động của ngời lao động, mà những ngời lao động đó bị tách
khỏi sự sở về t liệu sản xuất chỉ còn cách đem bán chính khả năng lao động
của mình để duy trì cuộc sống.
Giáo trình kinh tế lao động định nghĩa thị trờng lao động nh sau: Thị trờng
lao động là sự trao đổi hàng hoá sức lao động giữa một bên là những ngời sở
hữu sức lao động và một bên là những ngời cần thuê sức lao động đó.
b,Phân loại thị trờng lao động:
Thị trờng lao động trong nớc
Thị trờng lao động ngoài nớc
Thị trờng lao động khu vực, vùng
Thị trờng lao động nông thôn
Thị trờng lao động thành thị
v.v...
1.2.2.Điều kiện hình thành thị trờng lao động.
Nếu điều kiện để hình thành thị trờng hàng hoá là phải có sự phân công lao
động xã hội và quan hệ hàng hoá-tiền tệ thì điều kiện hình thành thị trờng lao
động chính là một nền kinh tế hàng hóa, sự tham gia của nhiều thành phần
kinh tế, xuất hiện những chủ sở hữu về t liệu sản xuất. Những chủ sở hữu t liệu
sản xuất cần thuê những ngời lao động không có t liệu sản xuất.
Thị trờng lao động chỉ hình thành và phát triển trong mối quan hệ hữu cơ
với thị trờng khác nh thị trờng vốn, kỹ thuật, thông tin, tiền tệ...với nền kinh tế
hàng hoá phát triển trong đó nội dung bản chất của nó là hoạt động sản xuất
kinh doanh với mục đích lợi nhuận tối đa. ở đây, cần quan tâm đến quyền tự
do đi tìm việc làm của những ngời lao động và quyền tự do kinh doanh của

các chủ doanh nghiệp đựơc pháp luật thừa nhận. Thị trờng lao động cũng phải
phục tùng và chịu sự tác động của các quy luật kinh tế nh quy luật giá trị, quy
luật cung cầu, quy luật cạnh tranh. Do đó, quyền tự do lao động phải bao hàm
cả quyền tự do đi lại, c trú. Thiếu một trong những quyền tự do đó thì thị trờng
lao động sẽ bị hạn chế và thậm chí sẽ bị tắc nghẽn và tất nhiên sẽ ảnh hởng tới
sự phát triển của nền kinh tế thị trờng.
Hàng hóa sức lao động chỉ có giá trị lu hành trên thị trờng khi và chỉ khi nó
đáp ứng đợc yêu cầu phát triển của nền kinh tế hàng hóa, tức là nó có đủ kỹ
năng lao động để đáp ứng yêu cầu đổi mới không ngừng về mặt hàng, công
nghệ và tiêu thụ sản phẩm. Trong thời đại cách mạng khoa học đang tiến lên
không ngừng thì xã hội sẽ càng ít sử dụng lao động giản đơn nên cần phải đổi
mới và nâng cao kỹ năng lao động. Con ngời muốn thích nghi và tiêu thụ đợc
món hàng hoá đặc biệt đó của mình thì cũng phải thờng xuyên nâng cao trình
độ nghề nghiệp đó.

4


Một điều kiện khách quan nữa cho sự hình thành thị trờng lao động là cần
có một hệ thống chính sách lao động phù hợp với sự phát triển của nền kinh tế
thị trờng.
1.2.3.Cung lao động và các nhân tố ảnh hởng
a, Khái niệm cung lao động
Cung lao động là lợng lao động mà ngời làm thuê có thể chấp nhận đợc ở
mỗi mức giá nhất định.
Khi nói đến cung trên thị trờng là nói đến cung thực tế, cung tiềm năng, và
các điều kiện đứng sau cung. Đối với cung về lao động thì cung thực tế bao
gồm những ngời đang đi làm thuê và những ngời đang tích cực tìm kiếm việc
làm. Trong phạm vi một nhóm quốc gia có sự giao lu của sức lao động thì có
cung về lao động của nhóm quốc gia đó. Còn với một quốc gia thì có cung về

lao động của quốc gia đó. Tơng tự nh cách đặt vấn đề trên thì có cung lao
động của từng vùng lãnh thổ của từng khu vực kinh tế của những ngành nghề
nhất định. Một số trờng hợp cần thiết còn tính đến cung theo giới tính, tuổi
tác, chuyên môn lành nghề.
Cung tiềm năng trong thị trờng lao động là khả năng cung cấp nguồn lao
động và thị trờng. Việc cung cấp nguồn này còn phụ thuộc vào tốc độ tăng
dân số hàng năm, sự giao lu của sức lao động giữa các nớc, giữa các vùng, các
khu vực kinh tế. Cung lao động đợc tính trên các mặt chuyên môn, giới tính,
độ tuổi và chi phí cho một lao động.v.v...
Trong thị trờng lao động luôn diễn ra sự biến động về nguồn lao động tuỳ
theo các điều kiện tác động vào nó. ở đó luôn có sự tăng thêm hay giảm bớt
của lực lợng lao động, hình thành nên cung tiềm năng. Trong những nớc có sự
giao lu lao động tự do thì cung lao động của một nớc phải tính đến cung tiềm
năng do có sự xuất hay nhập lao động của nớc đó. Với một địa phơng phải
tính tới cung lao động tiềm năng do có sự di chuyển lao động từ địa phơng này
đến địa phơng khác về nhu cầu việc làm, điều kiện sống hay sự hấp dẫn hơn
của tiền công. Với một khu vực thành phần kinh tế cũng cần tính tới cung
tiềm năng về lao động do có sự giao lu giữa các khu vực thành phần kinh tế dới tác động của các chính sách tiền lơng, bảo hiểm hay các chính sách kinh tế
xã hội khác làm cho ngời lao động có sự u đãi hơn, bảo đảm việc làm hơn, có
lơng cao hơn...Cung tiềm năng của một ngành nghề phải tính cả sự đào tạo lại
và di chuyển lao động từ các ngành nghề khác do yếu tố về tiền lơng, yêu
thích nghề nghiệp, điều kiện lao động, địa vị xã hội, tính ổn định của ngành
nghề, chất lợng của sản xuất.
b, Các nhân tố ảnh hởng tới cung lao động
Qui mô dân số và tỷ lệ tham gia vào lực lợng lao động. Dân số là cơ sở
hình thành nên nguồn nhân lực. Quy mô nguồn nhân lực phụ thuộc vào quy
mô dân số và quy mô dân số tại thời kỳ nào đó lại phụ thuộc vào sự tăng tự
nhiên dân số và tăng, giảm cơ học. Quy mô dân số lớn, tốc độ tăng dân số
nhanh sẽ báo hiệu quy mô lớn và tốc độ tăng trởng nhanh của nguồn nhân lực
5



trong tơng lai. Quy mô và tốc độ tăng nguồn nhân lực có tác động trực tiếp
đến cung lao động về mặt số lợng. Quy mô và tốc độ tăng nguồn nhân lực
càng lớn thì cung lao động về mặt số lợng cũng càng lớn. Tuy nhiên cung lao
động không chỉ phụ thuộc vào quy mô và tốc độ tăng nguồn nhân lực, nó còn
phụ thuộc vào tỷ lệ tham gia lực lợng lao động.
Tỷ lệ tham gia lực lợng lao động là tỷ số của lực lợng lao động thực tế và
lực lợng lao động tiềm năng.
tt

LFPR = L
L

tn

*100

LFPR: tỷ lệ tham gia lực lợng lao động
Ltt: lực lợng lao động thực tế, đây là bộ phận dân c trong tuổi lao động, có
khả năng lao động, hiện đang làm việc trong các ngành của nền kinh tế quốc
dân và những ngời cha có việc làm.
Ltn: lực lợng lao động tiềm năng-là khả năng lao động của xã hội tức là
những ngời trong độ tuổi lao động có khả năng lao động.
Rõ ràng tỷ lệ này cao khi lực lợng lao động trên thị trờng tăng lên và khai
thác đợc triệt để tiềm năng về nguồn lực con ngời cho sự phát triển kinh tế-xã
hội.
Những nhân tố tác động tới sự tăng giảm của tỷ lệ tham gia lực lợng lao
động có nhiều và tuỳ thuộc vào từng bộ phận của nguồn nhân lực. Song có thể
kể ra một số nguyên nhân cơ bản sau:

+ Tăng giảm của tiền lơng thực tế: khi tiền lơng thực tế tăng lên ( giá cả
sức lao động tăng) tạo ra khả năng tăng số ngời có nhu cầu tìm việc làm và
ngợc lại khi tiền công giảm tạo ra khả năng giảm thời gian làm việc.
+ Điều kiện sống thay đổi: khi điều kiện sống thấp kém, ngời lao động có
xu hớng tăng thời gian làm việc để tăng thu nhập. Nhng khi đời sống cao họ
lại muốn giảm thời gian làm việc để tăng thời gian nghỉ ngơi.
+ Sự tác động của nhà nớc thông qua hệ thống các chính sách xã hội. Ví
dụ, việc xác định quyền bình đẳng nam nữ, giải phóng phụ nữ tạo cơ hội cho
họ tham gia vào nền sản xuất, làm tăng tỷ lệ tham gia vào lực lợng lao động.
Độ dài thời gian làm việc và chất lợng của lực lợng lao động.Độ dài thời
gian làm việc trực tiếp tác động đến cung lao động về mặt số lợng, nó chịu tác
động của hai nhân tố chủ quan và khách quan.
Về mặt chủ quan: cung về thời gian lao động lớn hay nhỏ phụ thuộc vào
từng cá nhân ngời lao động vì quỹ thời gian của con ngời là có hạn cho nên
mỗi ngời đều lựa chọn để sử dụng quỹ thời gian đó một cách hợp lý nhất. Do
nhiều nguyên nhân mỗi ngời có cách lựa chọn khác nhau. Đối với những ngời
ham công việc hay có nhu cầu thu nhập cải thiện mức sống thì họ tăng thời
gian làm việc và giảm thời gian nghỉ ngơi. Những ngời có thu nhập cao hoặc
những ngời cao tuổi thờng lựa chọn tăng thời gian nghỉ ngơi, giảm thời gian
6


làm việc. Có những ngời lại lựa chọn thời gian làm việc và nghỉ ngơi hợp lý
vừa đảm bảo thu nhập, vừa thoả mãn đợc nhu cầu vui chơi, giải trí.
Về khách quan cung thời gian lao động chịu sự tác động của tiền lơng trên
thị trờng lao động. Khi tiền lơng tăng lên có thể thời gian làm việc tăng, thời
gian nghỉ ngơi giảm hay thời gian nghỉ ngơi giảm, thời gian làm việc tăng lên.
Điều đó phụ thuộc vào sự tác động của hai nhân tố đó là thu nhập và thay thế
+ ảnh hởng của thu nhập: khi mức lơng tăng, thu nhập tăng, ngời lao động
có thể dùng số thu nhập tăng thêm đó để mua hàng hoá nào đó thoả mãn nhu

cầu, ở đây thời gian giải trí cũng là một loại hàng hoá do đó dẫn đến giảm
thời gian làm việc.
+ ảnh hởng của thay thế: trong điều kiện giữ nguyên thu nhập, khi mức lơng tăng lên, chi phí cơ hội cho thời gian giải trí tăng lên do đó ngời lao động
sẽ giảm thời gian giải trí và tăng thời gian làm việc.
Nh vậy khi mức lơng tăng nếu nh ảnh hởng thay thế lớn hơn ảnh hởng của
thu nhập thì thời gian làm việc sẽ tăng lên, thời gian nghỉ ngơi giảm và ngợc
lại khi ảnh hởng của thu nhập lớn hơn ảnh hởng của thay thế thì thời gian làm
việc giảm, thời gian nghỉ ngơi tăng.
1.2.4.Cầu lao động và các nhân tố ảnh hởng
Cầu lao động mô tả toàn bộ hành vi ngời mua có thể mua đợc hàng hoá
sức lao động ở mỗi mức giá hoặc ở tất cả các mức giá có thể đặt ra.
Trong một thời điểm nhất định với với mức tiền công chấp nhận đựơc thì có
một mức cầu nào đó về lao động. Đó là cầu thực tế về lao động trên thị trờng
lao động tại thời điểm xác định. ở tầm vĩ mô của một quốc gia cần có cầu tổng
thể, cầu của từng ngành, từng khu vực, từng nghề theo thời gian biến động,
cầu trong nớc, cầu ngoài nớc.
Lao động là một yếu tố dẫn xuất và bị phụ thuộc vào các yếu tố khác trong
cơ chế thị trờng. Bởi vậy, tác động lên câù còn có một loạt các yếu tố khác mà
ngời ta gọi là các yếu tố đứng sau cầu về lao động nh vốn, đất đai, tài nguyên
khoáng sản, hải sản, t liệu sản xuất, công nghệ, trình độ quản lý, học vấn, đào
tạo giáo dục, luật pháp và những biện pháp quản lý Nhà nứơc, quản lý xã hội
đầu t cho cơ sở hạ tầng liên quan tới việc nâng cao điều kiện sống nh ăn ở, đi
lại, y tế, hoạt động xã hội. Ngoài ra, còn các yếu tố khác nh tôn giáo, phong
tục tập quán, đạo đức truyền thống... cũng ảnh hởng tới việc mở rộng hay thu
hẹp sản xuất, mở thêm hay cần phải đóng cửa doanh nghiệp, khuyến khích
hay hạn chế sự phát triển của một ngành nghề nào đó. Chẳng hạn, sự nghiêm
ngặt trong lễ giáo và sinh nửo đối với phụ nữ đã hạn chế lao động nữ tham gia
vào thị trờng lao động với những ngành nghề cần phụ nữ làm cho thị trờng bị
thu hẹp và lúc đó cầu của lao động nữ lại lớn hơn cung, một nhân tố gây nên
mâu thuẫn cung cầu lao động. Vấn đề phong tục tập quán tạo nên một truyền

thống sản xuất hay tiêu dùng một loại hàng hoá nào đó và tại đó sẽ nảy sinh ra
một thị trờng lao động truyền thống. Các yếu tố trên có sự khác nhau giữa các
7


quốc gia, nhóm quốc gia, giữa các vùng lãnh thổ, các ngành, các khu vực kinh
tế. Bởi vậy, cầu thực tế cũng nh cầu tiềm năng về lao động mỗi nơi đều có sự
khác nhau
1.3.Hội nhập kinh tế
1.3.1.Khái niệm
Khái niệm về toàn cầu hoá và khu vực hoá: Thuật ngữ toàn cầu hoá
(globalization) đợc sử dụng phổ biến từ khoảng cuối thập niên 80 trở lại đây
để diễn đạt một nhận thức mới của loài ngời về một hiện tợng, một quá trình
quan trọng trong quan hệ quốc tế hiện đại. Có nhều định nghĩa khác nhau về
khái niệm này, chủ yếu gồm hai loại sau: loại quan niệm rộng xác định toàn
cầu hoá nh là một hiện tợng hay một quá trình trong quan hệ quốc tế làm tăng
sự tuỳ thuộc lẫn nhau trên nhiều mặt của đời sống xã hội giữa các quốc gia.
Loại quan niệm hẹp xem toàn cầu hoá là một khái niệm kinh tế chỉ hiện tợng
hay quá trình hình thành thị trờng toàn cầu làm tăng sự tơng tác và tuỳ thuộc
lẫn nhau giữa các nền kinh tế quốc gia. Vụ hợp tác kinh tế đa phơng đã đa ra
định nghĩa: Toàn cầu hoá và khu vực hoá là quá trình hình thành và phát
triển các thị trờng toàn cầu và khu vực, làm tăng sự tơng tác và tuỳ thuộc lẫn
nhau, trớc hết về kinh tế, giữa các nớc thông qua sự gia tăng các luồng giao lu
hàng hoá và nguồn lực vợt qua biên giới giữa các quốc gia cùng với sự hình
thành các định chế, tổ chức quốc tế nhằm quản lý các hoạt động và giao dịch
kinh tế quốc tế.
Hội nhập kinh tế quốc tế là quá trình chủ động gắn kết nền kinh tế và
thị trờng của từng nớc với kinh rế khu vực và thế giới thông qua các nỗ lực tự
do hoá và mở cửa trên các cấp độ đơn phơng, song phơng và đa phơng.
( trích trong: Vịêt Nam hội nhập kinh tế trong xu thế toàn cầu hoá-NXB

chính trị quốc gia)
1.3.2.Nội dung của hội nhập kinh tế quốc tế
Ký kết và tham gia các định chế và tổ chức kinh tế quốc tế; cùng các
thành viên đàm phán xây dựng các luật chơi chung và thực hiện các quy định,
cam kết đối với thành viên của các định chế, tổ chức đó.
Tiến hành các công việc cần thiết ở trong nớc để bảo đảm đạt đợc mục
tiêu của quá trình hội nhập cũng nh thực hiện các quy định, cam kết quốc tế
về hội nhập.
1.3.3.Các hình thức và mức độ hội nhập kinh tế quốc tế
a, Hình thức
ở cấp độ đơn phơng, mỗi quốc gia có thể chủ động thực hiện những biện
pháp tự do hoá, mở cửa trong một số lĩnh vực nhất định mà họ thấy cần thiết
vì mục đích phát triển kinh tế của mình, chứ không nhất thiết do quy định của
các định chế, tổ chức kinh tế quốc tế mà họ tham gia.
ở cấp độ song phơng, nhiều nớc đã và đang đàm phán để ký kết với nhau
cac hiệp định song phơng trên cơ sở các nguyên tắc của một khu vực mậu dịch
tự do.
8


ở cấp độ đa phơng, nhiều nớc cùng nhau thành lập hoặc tham gia vào
những định chế, tổ chức kinh tế khu vực và toàn cầu.
Bên cạnh các hình thức trên trong những năm gần đây cũng xuất hiện và
phát triển một hình thức hội nhập kinh tế mới đó là hội nhập kinh tế vùng
thông qua các tam, giác phát triển, trong đó các thành viên tham gia là các
vùng lãnh thổ của một số nớc cận kề nhau.
b, Mức độ hội nhập
Nhà kinh tế học ngời anh Balassa đa ra 5 mô hình hội nhập từ thấp đến cao
nh sau:
Khu vực mậu dịch tự do: là giai đoạn thấp nhất của tiến trình hội nhập kinh

tế. ở giai đoạn này, các nền kinh tế thành viên tiến hành giảm và loại bỏ dần
các hàng rào thuế quan, các hạn chế định lợng và các biện pháp phi thuế quan
trong thơng mại nội khối. Tuy nhiên, họ vẫn độc lập thực hiện chính sách thuế
quan đối với các nớc ngoài khối: ví dụ khu vực mậu dịch tự do Bắc
Mỹ(NAFTA), khu vực mậu dịch tự do ASEAN( AFTA).
Liên minh thuế quan: Đây là giai đoạn tiếp theo trong tiến trình hội nhập.
Tham gia vào liên minh thuế quan, các thành viên ngoài việc loại bỏ thuế
quan và các hạn chế về số lợng trong thơng mại nội khối, phải cùng nhau thực
hiện một chính sách thuế quan chung đối với các nớc ngoài khối. Ví dụ:
Nhóm ANDEAN và Liên minh thuế quan giữa cộng đồng kinh tế châu Âu,
Phần Lan, áo, Thuỵ Điển.
Thị trờng chung: Là mô hình liên minh thuế quan cộng thêm với việc bác
bỏ các hạn chế đối với việc lu chuyển của các yếu tố sản xuất khác. Nh vậy,
trong một thị trờng chung, không những hàng hoá dịch vụ mà hầu hết các
nguồn lực khác( vốn, kỹ thuật, công nghệ, nhân công...) đều đợc tự do lu
chuyển giữa các thành viên. Ví dụ: Cộng đồng kinh tế châu âu(EC) trớc đây
Liên minh kinh tế: Là mô hình hội nhập ở giai đoạn cao dựa trên cơ sở mô
hình thị trờng chung cộng thêm với việc phối hợp các chính sách kinh tế giữa
các thành viên. Ví dụ: Liên minh châu Âu(EU).
Liên minh toàn diện: Là giai đoạn cuối cùng của quá trình hội nhập. Các
thành viên thống nhất về chính sách chính trị và các lĩnh vực kinh tế bao gồm
cả lĩnh vực tài chính, tiền tệ, thuế và các chính sách xã hội. Nh vậy, ở giai
đoạn này, quyền lực quốc gia ở các lĩnh vực trên đợc chuyển giao cho một cơ
cấu cộng đồng. Đây thực chất là giai đoạn xây dựng một kiểu nhà nớc liên
bang hoặc các cộng đồng an ninh đa nguyên theo mô thức của Deustsch. Ví
dụ : quá trình thành lập Hoa Kỳ từ các thuộc địa cũ của Anh và thống nhất nớc
Đức từ các tiểu vơng quốc trong liên minh thuế quan Đức-Phổ trớc đây.
Những mô hình trên chỉ có tính chất lí thuyết. Trên thực tế, nhiều quá trình hội
nhập không đi đúng trình tự và hoàn toàn khớp với nội dung của các mô hình
đó. Từ thực tiễn của quá trình này, một số học giả đã bổ sung vào lý thuýêt

của Balassa những mô hình sau:
9


Thoả thuận thơng mại u đãi: các bên tham gia thực hiện cắt giảm thuế
quan và các biện pháp phi thuế quan ở một mức độ nhất định nhằm tạo điều
kiện thúc đẩy thơng mại giữa họ với nhau. Hình thức này thể hiện sự hội nhập
ở nấc thấp hơn cả khu vực mậu dịch tự do. Ví dụ: các thoả thuận thơng mại u
đãi(PAT) ký năm 1977.
Thoả thuận thơng mại tự do từng phần: Các bên tham gia chỉ thực hiện cắt
giảm và loại bỏ thuế quan và các biện pháp hạn chế định lợng trong một lĩnh
vực cụ thể. Ví dụ: thoả thuận thơng mại tự do giữa Mỹ và Canađa trong lĩnh
vực ôtô trong những năm 1970.
1.3.4.Các nhân tố thúc đẩy toàn cầu hoá và hội nhập kinh tế
Những tiến bộ của khoa học và công nghệ: Đây là nhân tố quan trọng
nhất và xuyên suốt các thời kỳ phát triển của quá trình toàn cầu hoá. Những
tiến bộ của khoa học kỹ thuật và công nghệ bao gồm những phát minh, sáng
chế, các biện pháp kỹ thuật tiên tiến, các giống mới, các phơng pháp công
nghệ hiện đại, các lý thuyết và phơng thức quản lý mới trong mọi lĩnh vực đợc
áp dụng vào thực tiễn sản xuất, kinh doanh làm tăng năng suất lao động, tạo ra
ngày càng nhiều sản phẩm thặng d cho xã hội với giá rẻ hơn, tạo ra tiền đề,
thúc đẩy sự hình thành và phát triển sự phân công, chuyên môn hoá lao động
sản xuất và kinh doanh theo ngành nghề, vùng lãnh thổ, giữa các quốc gia.
Nhờ đó, sự trao đổi quốc tế về hàng hoá dịch vụ, vốn, lao động và tri thức
ngày một tăng.
Sự phát triển của khoa học-công nghệ, đặc biệt là các cuộc cách mạng công
nghiệp lần thứ nhất và lần thứ hai đã mở đờng cho sự hình thành và phát triển
nhanh chóng của thị trờng thế giới. Sự tiến bộ của các phơng tiện giao thông
và kỹ thuật thông tin làm cho thế giới bị thu nhỏ lại về không gian và thời
gian, thể hiện qua việc các phí tổn, nhất là chi phí vận tải và thông tin ngày

càng giảm, những sự cách trở về địa lý dần đợc khắc phục, các quốc gia, các
dân tộc trở nên gần gũi hơn với hình ảnh và thông tin đợc truyền hình trực tiếp
liên tục về các sự kiện đang xảy ra ở mọi miền trên trái đất.
Trong thế kỷ XIX, sự ra đời của đờng sắt đã làm giảm chi phí vận tải
khoảng 85-95%. Trong khoảng 10-15 năm qua, phí vận tải đờng biển đã giảm
khoảng 70%; phí vận tải hàng không giảm mỗi năm khoảng 3-4%. Sự phát
triển của máy tính cá nhân và thơng mại điện tử còn diễn ra với tốc độ nhanh
chóng hơn. Đặc biệt, năng suất trong ngành công nghệ thông tin suốt ba thập
kỷ qua tăng khoảng 5% mỗi năm, nghĩa là cao gấp 5 lần so với tốc độ tăng
năng suất chung của tất cả các ngành. Hiện nay, dới tác động của cuộc cách
mạng về công nghệ thông tin, một mô hình kinh tế mới đang hình thành-kinh
tế tri thức-trong đó tri thức trở thành một lực lợng sản xuất vật chất ngày càng
quan trọng, chiếm tỷ trọng ngày càng lớn trong nền kinh tế nói chung và trong
từng loại hàng hoá và dịch vụ đợc sản xuất và tiêu thụ trên thị trờng quốc tế.
Chính sách mở cửa, tự do thơng mại và đầu t quốc tế: Đây là yếu tố
mang tính chủ quan tạo điều kiện và thúc đẩy sự phát triển của toàn câù hoá
10


theo hớng phục vụ lợi ích của các quốc gia. Chính sách mở cửa, tự do hoá có
nội dung chính là loại bỏ dần các hàng rào nhân tạo cản trở sự giao lu quốc tế
nh hạn chế dần sự độc quyền nhà nớc trong sản xuất và kinh doanh xuất nhập
khẩu, cho phép nớc ngoài đầu t kinh doanh một cách ít hạn chế nhất, thực hiện
cạnh tranh tự do, bình đẳng giữa các thành phần kinh tế, hạ thấp và bãi bỏ
hàng rào thuế quan và phi thuế quan đối với hàng hoá xuất nhập khẩu.
Hiện nay, ngày càng có nhiều chính phủ chuyển sang chính sách tự do hoá,
mở cửa thị trờng và loại bỏ những cơ chế điều hành cản trở các hoạt động sản
xuất kinh doanh. Chính sách này đã tạo ra một môi trờng thông thoáng hơn
bao giờ hế cho sự phát triển của các mối quan hệ kinh tế giữa các quốc gia.
Chính sách tự do hoá đã tạo điều kiện cho việc khai thác các công nghệ mới ở

các thị trờng có quy mô toàn cầu ở mọi nơi trên thế giới. Nhiều nớc đã mạnh
dạn dựa nhiều hơn vào các thị trờng quốc tế nhằm tạo ra những điều kiện
thuận lợi cho sự tăng trởng và phát triển của mình. Quá trình tự do hoá hiện
đang tập trung vào lĩnh vực đầu t và thơng mại, và hệ thống thơng mại của
WTO đang đóng một vai trò chủ đạo trong quá trình này.
Tác động của chính sách mở cửa, tự do hoá đối với quá trình toàn cầu
hoá có thể đánh giá qua các mặt sau:
+ Sự gia tăng của thơng mại quốc tế qua những chỉ số cơ bản nh tăng tổng
giá trị tuyệt đối của thơng mại thế giới; mức tăng trung bình hàng năm của thơng mại thế giới; tỷ lệ giữa tổng giá trị thơng mại và GDP của thế giới;
khoảng cách giữa mức tăng thơng mại thế giới và mức tăng trởng hàng năm.
+ Đầu t trực tiếp nớc ngoài(FDI) và di chuyển t bản( vốn và tiền tệ) giữa
các nứơc tăng nhanh( đo bằng mức tăng giá trị tuyệt đối cũng nh tỷ lệ tăng trởng hàng năm), trở thành một yếu tố ngày càng quan trọng đối với từng nền
kinh tế quốc gia nói riêng và toàn bộ nền kinh tế thế giới nói chung.
+ Sự gia tăng của các luồng lu chuyển công nghệ và nhân công giữa các
nớc, thể hiện qua số lợng ngời làm việc đợc lu chuyển giữa các nớc và mức
tăng hàng năm của dòng lu chuyển này; sự trao đổi công nghệ thể hiện qua
các hợp đồng mua bán và dự án chuyển giao công nghệ cũng nh tổng giá trị
của các hợp đồng, dự án đó.
Sự quốc tế hoá các hoạt động kinh doanh và vai trò của các công ty xuyên
quốc gia: Sự quốc tế hoá của sản xuất kinh doanh là hiện tợng các công ty mở
rộng hoạt động sản xuất kinh doanh ra khỏi phạm vi của một quốc gia. Sự
quốc tế hoá sản xuất kinh doanh không những là một nguyên nhân quan trọng
trực tiếp tạo ra xu thế toàn cầu hoá mà tiếp tục là yếu tố thúc đẩy quá trình này
xuyên suốt các giai đoạn khác nhau của nó. Chính sách tự do hoá của các
chính phủ cho phép ngày càng nhiều công ty có thể phân bổ cơ cấu sản xuất
trên phạm vi toàn cầu thông qua việc đầu t ra nớc ngoài, nhờ đó thơng mại
quốc tế càng phát triển hơn. Nhờ các tiến bộ về công nghệ thông tin, các công
ty có thể bố trí các bộ phận khác nhau của dây chuyền sản xuất ở các nứơc và
khu vực khác nhau mà vẫn duy trì đựơc sự quản lý thống nhất của công ty. Khi
11



các công ty mẹ ký hợp đồng phụ với các chi nhánh hoặc với các công ty khác
ở nớc ngoài thì việc làm, công nghệ, vốn và kỹ năng cũng đợc di chuyển trên
khắp thế giới.
Dới tác động của tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ cùng với chính
sách tự do hoá, mở cửa của các nớc, quá trình sản xuất kinh doanh ngày càng
đợc quốc tế hoá rộng rãi và ở mức cao hơn thông qua:
Thứ nhất, sự gia tăng trao đổi các yếu tố đầu vào của sản xuất kinh doanh
giữa các nớc( vốn, máy móc, thiết bị, nguyên nhiên liệu, kỹ thuật, công nghệ,
thông tin, nhân công, v.v...), phân công lao động và hợp tác quốc tế.
Ngày nay, hầu hết các sản phẩm trao đổi trên thế giới dù là dới dạng hàng
hoá hay dịch vụ đều đợc tạo ra thông qua một quá trình mang tính quốc tế hoá
cao. Theo một nghiên cứu của ngân hàng thế giới, năm 1995 sản phẩm chế tạo
của các công ty chi nhánh chiếm 20% tổng sản lợng thế giới trong ngành này.
Ví dụ, một chiếc ôtô của Mỹ có thể là sản phẩm chung của 9 nớc tham gia vào
các khâu khác nhau trong quy trình sản xuất: lắp ráp ở Hàn Quốc( 30% giá trị);
một số bộ phận công nghệ cao đựơc sản xuất tại Nhật Bản( 17,5%); thiết kế ở
Đức( 7,5%); một số bộ phận đựơc sản xuất tại Đài Loan và Xingapo( 4%);
quảng cáo và tiếp thị tại Anh( 2,5%); xử lý số liệu ở Ailen và Bácbađốt (1,5%);
phần giá trị còn lại( 37%) có xuất xứ Mỹ
Thứ hai, vai trò ngày càng lớn của các công ty xuyên quốc gia.
Vai trò ngày càng quan trọng của các công ty xuyên quốc gia đối với xu thế
toàn cầu hoá thể hiện ở chỗ chúng không những đóng góp tích cực vào việc
phát triển lực lợng sản xuất thế giới mà còn trực tiếp liên kết các nền kinh tế
quốc gia lại với nhau và làm cho quá trình phân công lao động quốc tế trở nên
sâu sắc hơn thông qua các hoạt động chủ yếu sau:
+ Đầu t và tiến hành sản xuất kinh doanh ở nhiều nớc trên thế giới
+ Tham gia vào việ lu chuyển t bản, các giao dịch tài chính và chuyển giao
công nghệ giữa các nứơc trên thế giới

+ Thúc đẩy thơng mại toàn cầu và khu vực thông qua việc lu chuyển hàng
hoá, dịch vụ nội bộ của các công ty xuyên quốc gia
+ Gây ảnh hởng đến chính sách của các nứơc. Do các công ty xuyên quốc
gia có thế lực rất to lớn, họ có ảnh hởng không nhỏ đến quá trình quyết sách ở
các nớc, đặc biệt là đối với những chính sách kinh tế xã hội có ảnh hởn tới lợi
ích của các công ty đa quốc gia. Tác động này có thể tích cực, nhng cũng có thể
tiêu cực đối với tiến trình tự do hoá và mở cửa của nhiều nớc.
Một số nhà phân tích đánh giá rằng các công ty xuyên quốc gia là nguyên
nhân quan trọng nhất làm cho toàn cầu hoá phát triển. Có ngời còn tiên đoán
rằng cùng với sự phát triển ngày càng cao hơn của toàn cầu hoá, các công ty
xuyên quốc gia sẽ lấn lớt quyền lực của các chính phủ, thậm chí cỏ thể trở
thành các nhà nứơc riêng.

12


2.

Mối quan hệ giữa dân số và thị trờng lao động trong tiến
trình hội nhập kinh tế

2.1.Tác động của dân số tới phát triển nguồn nhân lực và việc làm.
Dân số và phát triển nguồn nhân lực, tạo việc làm có mối quan hệ hữu cơ với
nhau, tác động lẫn nhau trong quá trình phát triển. Quá trình tăng giảm dân số
có quan hệ tới quy mô và chất lợng nguồn nhân lực trong xã hội, tác động đến
quan hệ cung cầu trên thị trờng lao động.
Sự tăng nhanh dân số và nguồn lao động là một trong những nguyên nhân
ảnh hởng đến khả năng nâng cao chất lợng nguồn nhân lực. Dân số tăng quá
nhanh thờng diễn ra ở các nớc đang và kém phát triển do đó gây sức ép rất lớn
đến kinh tế xã hội. Dân số tăng nhanh kéo theo hàng loạt các vấn đề nh nhu cầu

về sinh hoạt, giáo dục đào tạo, chăm sóc sức khoẻ tăng lên; đô thị hoá và vấn đề
ô nhiễm môi trờng; giải quyết việc làm.v.v...những điều đó trực tiếp ảnh hởng
đến chất lợng của dân số. Nếu nh một quốc gia nào đó tốc độ tăng trởng của
nền kinh tế thấp không bẳt kịp với tốc độ tăng của dân số và nguồn lao động
chất lợng của dân số sẽ giảm đi. Việc này cũng đồng nghĩa với chất lợng nguồn
nhân lực giảm dẫn đến khả năng tìm kiếm việc làm khó khăn hơn trong một thị
trờng mở, thị trờng lao động vốn đã d thừa lao động lại càng nhiều hơn những
ngời thất nghiệp. Một trong các nguyên nhân của tình trạng thu nhập thấp của
các hộ nghèo là do tình trạng không kế hoạch hoá sinh đẻ. Do đó giảm tỷ suất
sinh ở các mức hợp lý cũng là biện pháp nhằm tạo cơ hội thuận lợi nâng cao
mức sống dân c, tăng bình quân đầu ngời cho giáo dục và đào tạo, từ đó có điều
kiện nâng cao chất lợng nguồn nhân lực trong dân số, đáp ứng cho nhu câù
công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc và hội nhập với quá trình toàn cầu hoá về
kinh tế.
Qúa trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá sẽ tạo thêm nhiều việc làm trong
các ngành nghề mới với công nghệ và quản lý hiện đại ( đặc biệt là khu vực
công nghệ cao), đòi hỏi chất lợng nguồn nhân lực phải đổi mới nâng cao để
thoả mãn nhu cầu phát triển. Trong bối cảnh toàn cầu hoá và hội nhập, tính
cạnh tranh kinh tế, nâng cấp công nghệ và nhu cầu đào tạo lại ngời lao động
ngày càng gia tăng, dẫn đến sự biến động lao động cao và tình trạng thất nghiệp
thờng xuyên. Do đó, chất lợng dân số suy cho đến cùng là chất lợng nguồn
nhân lực có ý nghĩa quyết định đối với khả năng tìm việc làm và tạo việc làm.
Cơ hội việc làm đối với lao động có kỹ năng cao hơn rất nhiều so với lao động
không có kỹ năng. Tác động của dân số tới nguồn nhân lực và việc làm có thể
biểu diễn bằng sơ đồ sau:

Phát triển
kinh tế
13



Giảm quikết quả giải quyết việc làm
Công Giảm mức sinh và các tỷ suất sinh hợp lýmôTăng
và tốc
nghiệp
độ tăng
hoá,
dân sô và
hiện đại
nuồn nhân
hoá
lực
Các mối quan hệ dân số việc làm đã đợc các nhà kinh tế nớc ngoài tổng kết
với tính quy luật sau:
Thứ nhất, tăng dân số luôn kéo theo tăng nhu cầu việc làm để thoả mãn sự
tăng thu nhập và tiêu dùng của số lợng ngời phải nuôi có qui mô lớn và tăng
nhanh trong dân số, trong khi khả năng tạo nên việc làm lại có hạn tại các n ớc
còn có nền kinh tế ít phát triển. Mâu thuẫn giữa nhu cầu và khả năng của nền
kinh tế ngày càng gay gắt, tạo thêm việc làm trở thành vấn đề cấp bách.
Thứ hai, dân số tăng nhanh thì sau 10-20 năm sẽ kéo theo sự gia tăng lực lợng lao động xã hội. Rõ ràng là, nhu cầu việc làm không chỉ là đối với quy mô
ngời lao động hiện có mà còn là đòi hỏi cấp bách để thoả mãn nhu cầu của số
lao động mới hàng năm bớc vào tuổi lao động. Đối với các nớc đang phát triển,
cung-cầu lao động thờng có sự mâu thuẫn gay gắt. Tình trạng thiếu lao động
lành nghề, thừa lao động giản đơn, thiếu vốn để mở rộng việc làm, sự lạc hậu về
cơ cấu và phân bố nguồn lao động, thiếu khả năng chi trả cho ngời lao động từ
doanh nghiệp và chính phủ...là những vấn đề nan giải đối với các nớc đang phát
triển cả về kinh tế cũng nh xã hội.
Thứ ba, dân số tăng nhanh làm cho nguồn tài nguyên ngày càng cạn kiệt,
diện tích đất đai có thể trồng trọt ngày càng thiếu, đặc biệt là đối với nông dân,
đất đai là tài nguyên quan trọng nhất của dân c, thiếu đất đồng nghĩa với thiếu

việc làm. Xu hớng khan hiếm đất đai, cạn kiệt nguồn tài nguyên, ô nhiễm môi
trờng sinh thái làm căng thẳng thêm quan hệ dân số-việc làm
Thứ t, quá trình công nghiệp hóa, đô thị hoá và tỷ lệ tăng dân số, nguồn lao
động coa ở nông thôn đồng thời là quá trình di dân ở nông thôn tới các thành
phố lớn và khu công nghiệp tập trung, khu chế xuất. Di dân trực tiếp tác động
tới vấn đề lao động- việc làm ở cả hai đầu đi và đến. Đối với một số thành phố,
di dân làm tăng đột biến về nhu cầu việc làm, quan hệ cung cầu lao động trên
thị trờng lao động có sự bất cân đối lớn.
2.2.Tác động của hội nhập kinh tế tới việc làm
Có những quan điểm khác nhau về tác động của toàn cầu hoávà hội nhập
kinh tế đối với vấn đề việc làm.
Nhiều ngời lo ngại rằng toàn cầu hoá sẽ làm tăng nguy cơ thất nghiệp. Thậm
chí, có ý kiến còn cho rằng toàn cầu hoá là nguyên nhân gây ra tình trạng gia
tăng thất nghiệp trong các nớc. Những ngời theo quan điểm này lập luận rằng:
14


Thứ nhất, sự cạnh tranh khốc liệt trong quá trình toàn cầu hoá và hội nhập
kinh tế làm cho hàng loạt doanh nghiệp gặp khó khăn phải thu hẹp sản xuất,
chuyển đổi kinh doanh phá sản hoặc ngừng hoạt động, khiến cho nhiều ngời
mất việc làm.
Thứ hai, cùng với sự phát triển của toàn cầu hoá và hội nhập kinh tế quốc tế,
sự gia tăng của các luồng di chuyển nhân công giữa các nớc càng làm cho
những ngời lao động kém thuận lợi ( kém năng lực, ít đợc đào tạo hoặc không
có điều kiện để tiếp cậ sự đào tạo) đứng trớc nguy cơ bị mất việc cho những ngời có khả năng cạnh tranh cao hơn và ngày càng khó khăn để tìm kiếm việc làm
mới.
Thứ ba, tự do hoá thơng mại và đầu t tạo điều kiện làm gia tăng các luồng
đầu t ra nớc ngoài, và nh vậy làm cho những ngời lao động trong nớc mất bớt
cơ hội có việc làm. Nhiều ngời lao động ở các nớc phát triển tham gia gia biểu
tình chống toàn cầu hoá chia sẻ quan điểm này.

Những ngời ủng hộ toàn cầu hoá lại cho rằng toàn cầu hoá không phải là
nguyên nhân làm cho nạn thất nghiệp gia tăng, mà trái lại góp phần tạo ra thêm
nhiều việc làm hơn bởi vì:
Thứ nhất, quá trình này thúc đẩy sự cơ cấu lại nền kinh tế hợp lý hơn, nâng
cao năng lực cạnh tranh và phát triển thêm nhiều ngành, lĩnh vực mới, thu hút
lực lợng lao động vào những ngành mới này.
Thứ hai, quá trình này làm cho những ngời lao động có cơ hội kiếm đợc việc
làm phù hợp hơn với năng lực và thế mạnh của mình trên những thị trờng quốc
gia và quốc tế nhờ tính lu động của thị trờng rộng lớn.
Thứ ba, tự do hoá thơng mại và đầu t làm cho việc sử dụng các nguồn lực
hiệu quả và thúc đẩy sự tăng trởng kinh tế tốt hơn, giúp tăng thêm ngân sách
cho các chính phủ để đâù t cho việc đào tạo, tái đào tạo và giúp ngời lao động
kiếm việc làm thuận lợi hơn.
Cho đến nay, các nghiên cứu thực chứng về vấn đề này cha khẳng định đợc
tính thuyết phục của quan điểm cho rằng toàn cầu hoá và hội nhập kinh tế là
nguyên nhân làm gia tăng tình trạng thất nghiệp ở các nớc. Trong khi đó, một
số nghiên cứu gần đây ở Trung Quốc về tác động của việc Trung Quốc gia nhập
WTO lại chỉ ra rằng khả năng tạo ra việc làm mới ở Trung Quốc nhiều hơn là
số việc làm nó sẽ bị mất đi.
Tuy nhiên, cũng phải lu ý rằng có nhiều nguyên nhân gây ra hoặc làm trầm
trọng thêm tình trạng thất nghiệp ở mỗi nớc. Việc đánh giá tác động của toàn
cầu hoá và hội nhập kinh tế đối với vấn đề này cần đợc xem xét trong mối quan
hệ tổng thể của những yếu tố chính trị, kinh tế, xã hội ở mỗi nớc và nhiều yếu
tố quốc tế liên quan khác.
2.3.Thị trờng lao động trong bối cảnh nền kinh tế đợc tự do hoá
2.3.1. Vai trò của thị trờng lao động trong quá trình tự do hoá nền kinh tế
Trong giai đoạn hiện nay, các nớc đang phát triển phải đơng đầu với nhiều
vấn đề nan giải, nh thâm hụt tài khoản vãng lai, gánh nặng nợ nần, thất nghiệp
15



tràn lan và phân phối thu nhập ngày càng mất cân đối giữa các nớc trên thế
giới. Có thể nói, một số vấn đề trong đó phần nào đợc đợc bắt nguồn từ khả
năng điều tiết hạn chế của các chính phủ trong quá trình tự do hoá thơng mại.
Để lý giải điều này chúng ta cần lu ý tối thiểu ba tác động ngắn hạn của một
chơng trình tự do hoá thơng mại đối với nền kinh tế:
Thứ nhất, nguy cơ gia tăng nhập khẩu, từ đó gây thâm hụt tài khoản vãng
lai.
Thứ hai, thu hẹp sản xuất trong các ngành cạnh tranh nhập khẩu, từ đó có
thể gia tăng thất nghiệp tàm thời nếu lực lợng lao động d thừa đó không nhanh
chóng chuyển sang đựơc các ngành sản xuất sản xuất hàng xuất khẩu.
Thứ ba, phân phối thu nhập không đồng đều giữa các nhóm dân c, cụ thể là
giữa những ngời đang làm việc trong những ngành cạnh tranh xuất khẩu và
sản xuất hàng xuất khẩu.
Về mặt lý thuyết, các nhà kinh tế đã chỉ ra rằng có thể hạn chế đợc những
tác động ngắn hạn trên đây của quá trình tự do hóa thơng mại nếu các chính
phủ có thể thiết kế đợc một chơng trình tự do hoá thơng mại có hiệu quả. Điều
đó có nghĩa là khi thực hiện cải cách chính sách thơng mại, các chính phủ
không chỉ quan tâm đến việc xoá bỏ các rào cản đối với thơng mại, mà còn
phải tiến hành cải cách các chính sách kinh tế khác liên quan phù hợp với tốc
độ cải cách thơng mại, trong đó có chính sách thị trờng lao động.
Để có thể phân bố lực lợng lao động có hiệu quả hơn thông qua tự do hoá
thơng mại, trớc hết đòi hỏi thị trờng lao động phải có tính linh hoạt. Hay nói
cách khácm cần phải giảm bớt, tiến tới xoá bỏ các méo mó trên thị trờng lao
động mà chủ yếu là do sự điều tiết của các chính phủ tạo nên, tức là phải tự do
hoá thị trờng này. Một thị trờng lao động đợc tự do hoá sữ có đợc độ linh hoạt
lớn hơn, cho phép nền kinh tế có thể thích ứng một cách có hiệu quả đối với
bất kỳ thay đổi nào trong chu kỳ sản xuất kinh doanh. Trong giai đoạn suy
thoái, tính linh hoạt của thị trờng lao động tạo điều kiện tối thiểu hoá mức thất
nghiệp, làm tiền đề cho quá trình phục hồi sau đó. Trong giai đoạn phát triển,

tính linh hoạt của thị trờng lao động đảm bảo sự gia tăng sản lợng luôn đi kèm
với sự toàn dụng lao động ( thất nghiệp ở mức cho phép) và làm gia tăng mức
tiền lơng thực tế.
Hơn nữa, thị trờng lao động đựơc tự do hoá không chỉ quan trọng trong việc
thích ứng với những thay đổi ngắn hạn trong nền kinh tế, mà còn rất quan
trọng trong việc đảm bảo một sự tăng trởng dài hạn- sự tăng trởng mang lại sự
gia tăng thu nhập không chỉ với những ngời lao động mà còn đối với toàn xã
hội. Nếu thị trờng lao động bị méo mó, việc thuê lao động sẽ trở nên tốn kém
và mạo hiểm hơn. Trong trờng hợp đó, các hãng thờng định hớng chiến lựơc
đầu t của mình vào các lĩnh vực cần nhiều vốn hơn. Khi đó, các nớc đang phát
triển sẽ ở thế bất lợi, vì thờng họ dồi dào nhân lực và thiếu vốn. Sự việc sẽ
không đơn giản nh vậy, bởi vì ngay cả khi họ có khả năng về vốn đến một mức
nào đó, thì việc đầu t đựơc thực hiện trong điều kiện thị trờng lao động kém
16


linh hoạt cũng sẽ bị manh mún, xé lẻ, từ đó làm cho hiệu quả đầu t sẽ không
cao.
Bên cạnh việc tự do hoá thị trờng lao động, các chính phủ cần phải quan
tâm nhiều hơn đến việc nâng cao chất lợng lao động mới có thể đáp ứng đợc
những đòi hỏi của quá trình toàn cầu hoá, khu vực hoá đang đựơc tăng cờng
đẩy mạnh nh hiện nay. Trong điều kiện các dòng vốn đợc di chuyển linh hoạt
trên phạm vi toàn cầu, các nớc đang phát triển có nhiều cơ hội để thu hút
chúng dới dạng FDI, viện trợ, cho vay...Thông thờng, các dòng vốn nớc ngoài,
đặc biệt là FDI, đổ vào các nớc đang phát triển dới dạng máy móc, thiết bị.
Việc sử dụng chúng một cách có hiệu quả đòi hỏi lực lợng lao động phải có
một trình độ nhất định. Điều này đòi hỏi các chính phủ phải có chính sách
giáo dục và đào tạo thích hợp.
2.3.2 Một số công cụ chính sách trong quá trình tự do hoá thị trờng lao động
Có bốn loại chính sách can thiệp khác nhau của chính phủ đối với thị trờng lao động:

Loại thứ nhất là những hạn chế trong việc thuê và sa thải công nhân.
Nếu những quy định liên quan đến vấn đề này mà phức tạp, nặng nề, việc thuê
lao động sẽ trở nên đắt đỏ hơn và mạo hiểm hơn, đặc biệt khi nền kinh tế
không đợc ổn định và khả năng đáp ứng yêu cầu các doanh nghiệp của công
nhân bị hạn chế. ở đây có thể xem xét vấn đề dới một vài khía cạnh khác
nhau. Trớc hết, cần xác định xem qui định về lao động có coi việc sa thải công
nhân khi doanh nghiệp gặp khó khăn là hợp lý hay không. Nếu thị trờng lao
động linh hoạt, điều này đợc coi là hợp lý, bởi vì trong phạm vi nền kinh tế,
một vài doanh nghiệp, một vài lĩnh vực có thể suy thoái trong khi một số khác
vẫn có khả năng mở rộng sản xuất. Khía cạnh thứ hai cần đợc xem xét là mức
bồi thờng theo thâm niên đối với những ngời bị sa thải do doanh nghiệp gặp
khó khăn. Mức bồi thờng cao sẽ làm tăng độ lệch lạc của thị trờng lao động và
gây khó khăn cho doanh nghiệp. Vì vậy, nó không đợc coi là hợp lí. Thông thờng các doanh nghiệp đa ra các mức bồi thờng giảm dần theo thâm niên công
tác. ở các nớc Trung và Nam Mỹ, những ngời có thâm niên 10 năm, mức bồi
thờng phổ biến vào khoảng trên dới 10% tổng tiền lơng và tiền thởng, có một
vài nớc mức này chỉ khoảng 2-3%. Đối với ngời có thâm niên công tác 1 năm,
mức bồi thờng phổ biến chỉ vào khoảng 1-2%.
Khía cạnh thứ ba cần đợc xem xét là những hạn chế đối với các hợp đồng
lao động tạm thời. Đối với những nớc có những quy định cứng nhắc trong việc
thuê và sa thải công nhân, các hợp đồng tạm thời sữ làm cho thị trờng lao
động trở nên linh hoạt hơn. Nếu những quy định đối với các hợp đồng tạm
thời ít bị hạn chế, các hợp đồng lao động dài hạn cũng sẽ có điều kiện đ ợc tự
do hoá. Tuy nhiên, nếu hợp đồng tạm thời đợc áp dụng quá rộng rãi thì sữ làm
cho những ngời sử dụng giảm bởt đầu t vào việc đào tạo nghề cho công nhân
có hợp đồng dài hạn. Vì vậy, việc xác định mức độ hạn chế đối với các hợp
17


đồng tạm thời là rất cần thiết. Về điểm này, đa số các nớc đang phát triển chọn
phơng án trung gian-tức giới hạn ở một mức độ nhất định

Loại thứ hai liên quan đến các loại1 thuế đóng góp theo lơng, bao gồm
trợ cấp gia đình và bảo hiểm xã hội. Nếu các quy định của chính phủ đảm bảo
đợc mối quan hệ chặt chẽ giữa các đóng góp hiện tại và các lợi ích mà từng cá
nhân đợc hởng hiện tại( thông qua trợ cấp gia đình) và trong tơng lai( từ quỹ
hu trí), thì việc áp dụng các loại thuế này sẽ không những không gây nên
những lệch lạc trên thị trờng lao động, mà còn làm cho chúng trở thành hình
thức thởng công cho công nhân. Đáng tiếc là ở các nớc đang phát triển, mối
quan hệ này rất yếu, thể hiện rõ nhất trong quy định về tiền lơng cho ngời
nghỉ hu. Thông thờng, mức lơng của những ngời này không phản ánh đợc số
năm công tác của họ cho doanh nghiệp hoặc cho cơ quan nhà nớc.
Loại thứ ba liên quan đến việc thiếu các cơ chế giải quyết bằng con đờng thoả hiệp các tranh chấp lao động. Sự phổ biến của những tranh chấp,
những cuộc biểu tình của những ngời lao động có thể nói lên hai vấn đề: hoặc
là những quy định về lao động không đa ra đựơc những công cụ giải quyết
quyết những mâu thuẫn giữa ngời lao động và ngời sử dụng lao động; hoặc là
những quy định này đã chứa đựng những điều khoản buộc các doanh nghiệp
phải gánh chịu phần lớn những chi phí liên quan đến những tranh chấp xảy ra.
Sẽ là tốt hơn, nếu những quy định đó đợc thay đổi theo hớng cả hai bên tranh
chấp đều phải gánh chịu các chi phí liên quan trong thời gian tranh chấp cha
đợc giải quyết. Vì chỉ có nh vậy, các bên tranh chấp mới nhanh chóng đi đến
thoả hiệp.
Loại thứ t liên quan đến tỷ lệ lực lợng lao động làm việc trong khu vực
công cộng. Vào giữa thập kỷ 90, ở nhiều nớc Mỹlatinh, tăng thêm công ăn
việc làm trong khu vực công cộng đợc coi là một biện pháp giải quyết vấn đề
thất nghiệp của chính phủ. Sự gia tăng này, cộng với chế độ tiền lơng và thởng
cao( so với năng suất lao động đạt đựơc) đã gây thiệt hại cho xã hội và gián
tiếp ảnh hởng đến khu vực t nhân. Dới góc độ này, thị trờng lao động cần phải
đợc cải cách theo hai hớng: đảm bảo một tỷ lệ hợp lý và nâng cao năng suất
lao động trong khu vực công cộng.

Phần II

Sự tác động của dân số Việt Nam tới thị trờng lao động
trong tiến trình hội nhập kinh tế
1.

Hiện trạng dân số Việt Nam

1.1. Quy mô và sự gia tăng dân số.
Quy mô dân số trớc hết đợc hiểu là tổng số dân của một vùng một quốc
gia, một khu vực hay trên toàn thế giới.
Những thông tin về qui mô dân số hết sức cần thiết trong việc phân tích
so sánh với các chỉ tiêu phát triển kinh tế xã hội nhằm lý giải nguyên nhân
của tình hình và hoạch định chiến lợc phát triển.
18


Việt nam đợc coi là một trong những nớc nhất thế giới, với một nền
nông nghiệp lạc hậu, chậm phát triển lại chịu ảnh hởng nặng nề bởi các cuộc
chiến tranh. Tuy vậy quy mô dân số nớc ta vẫn đông và tăng nhanh chóng.
Năm 1921 nớc ta mới chỉ khoảng 16 triệu dân; 1960: 30 triệu; 1975: 48 triệu;
1985: 60 triệu; 1995: 74 triệu; 1997: 76 triệu.
Nh vậy, khoảng thời gian dân số nớc ta tăng gấp đôi ngày càng đợc rút
ngắn khoảng cách. Dự báo đến năm 2000 dân số nớc ta khoảng 83 triệu ngời,
2005: 89 triệu; 2010: 95 triệu và 2015: 101 triệu.
Với qui mô dân số nh hiện nay, Việt Nam đứng hàng thứ hai ở Đông
Nam á sau Inđônêxia, đứng thứ 7 trong số 42 nớc thuộc khu vực Châu á Thái Bình Dơng và đứng hàng thứ 13 trong số những nớc đông dân nhất thế
giới (sau các nớc Trung Quốc, ấn Độ, Mỹ, Inđônêxia, Nga, Brazin, Nhật,
Nigiêria, Pakistan, Băngladet, Mêhicô và CHLB Đức). Cụ thể: Trung Quốc:
1,2 tỷ, ấn độ gần 1 tỷ, Mỹ: 261 triệu, Inđônêxia: 195 triệu, Brazil: 159 triệu,
Nga: 147 triệu... Nếu đầu kỷ nguyên này, dân số Việt Nam chỉ bằng 0,6% dân
số thế giới thì đến nay đã chiếm gần 1,3%.

Với những số liệu trên cho thấy quy mô dân số nớc ta là rất lớn và gia
tăng nhanh chóng, vợt xa tốc độ gia tăng dân số thế giới.
Mặc dù trong thời gian qua, Đảng và Nhà nớc ta đã sớm đề ra chủ trơng
chính sách nhằm làm giảm mức sinh, hạn chế việc gia tăng dân số. Nhng thực
tế tốc độ gia tăng dân số ở nớc ta hàng năm tuy có giảm nhng giảm chậm và
vẫn còn cao so với nhiều nớc trên thế giới. Điều này đợc thể hiện ở bảng sau:
Bảng1: Tỷ lệ thay đổi hàng năm, chia theo từng nớc (%)
Tên nớc

1965 1970

1985 - 1990 2000 2005

Trung Quốc

2,61

1,49

0,78

Inđônêxia

2,33

1,93

1,28

Nam Triều Tiên


2,25

1,22

0,59

ấn Độ

2,28

1,97

1,64

Việt nam

2,17

2,15

1,85

Nguồn: World population prospects the 1992, United Nations
19


Nhìn vào bảng trên ta thấy. Trong giai đoạn 1965 - 1970 tỉ lệ gia tăng dân
số của nớc ta thấp hơn Trung Quốc và Inđônêsia. Nhng đến giai đoạn 1985
-1990 khi Trung Quốc và Inđônêsia đã đạt đợc mức tăng dân số dới mức 2%

thì Việt Nam vẫn ở tốc độ tăng dân số trên 2%. Riêng Nam Triều Tiên đạt đợc
mức giảm tốc độ gia tăng dân số đáng kể nhất, đã ở "điểm dừng dân số" với
tốc độ tăng dân số thấp hơn 1%.
Nh vậy dân số nớc ta vẫn ở mức tỷ lệ gia tăng dân số cao mà "nguyên
nhân chủ yếu của tình trạng tăng dân số quá nhanh trớc hết là do các cấp uỷ
Đảng và chính quyền cha thực sự quán triệt chủ trơng coi việc giảm tốc độ
gia tăng dân số là một quốc sách lơi lỏng việc lãnh đạo và chỉ đạo tổ chức thực
hiện; phong trào quần chúng thực hiện kế hoạch hoá gia đình cha đợc phát
động rộng khắp; công tác tuyên truyền giáo dục nhằm khắc phục ảnh hởng
tâm lý và tập quán cũ làm còn yếu, đầu t của Nhà nớc cho công tác dân số và
kế hoạch hoá gia đình cha thoả đáng; dụng cụ và phơng tiện cho công tác này
còn thiếu nghiêm trọng, bộ máy chuyên trách yếu kém, thống kê dân số
không chính xác" - Nghị quyết Hội nghị lần thứ Ban chấp hành Trung ơng
Đảng khoá VII về chính sách dân số và kế hoạch hoá gia đình.
Quy mô dân số lớn, tốc độ gia tăng dân số còn cao trong điều kiện kinh
tế nghèo nàn, lạc hậu nh Việt Nam đang đặt ra những vấn đề kinh tế - xã hội
hết sức gay gắt cần giải quyết, trớc mắt cũng nh lâu dài.
1.2. Phân bố dân c.
Việc xác định số dân trong các vùng theo các đặc trng địa lý, kinh tế,
xã hội, văn hoá và dân số học khác nhau có ý nghĩa rất quan trọng nhằm phân
bố và phân bố lại lực lợng sản xuất, lao động và dân c ở nớc ta, do điều kiện
lịch sử nên việc phân bố dân c theo các vùng lãnh thổ khác nhau không hợp
lý, đợc thể hiện qua tỉ trọng đất đai và tỉ trọng dân số của từng vùng cũng nh
mật độ dân số (xem bảng ).
Phân bố dân số giữa các vùng giữa các vùng có sự chênh lệch rất lớn.
Đồng bằng sông Hồng diện tích hẹp nhất so với các vùng, nhng có dân sôa lớn
và mật độ dân số cao nhất( 843 ngời/ km2). Vùng miền núi, trungh du và Tây
Nguyên mật độ dân số rất thấp, Tây Nguyên mật độ dân số chỉ có 59 ngời/
km2 .


20


Dân số giữa các vùng chênh lệch rất lớn là hệ quả của quá trình định c
trong lịch sử và mức sinh cao. Những nơi có điều kiện tự nhiên thuận lợi, kinh
tế- xã hộ phát triển, dân c thờng tập trung lớn và mật độ dân số cao.
Dới tác động của cơ chế thị trờng sự phân bố dân số giữa các vùng tiếp
tục có sự chênh lệch lớn, vùng đồng bằng và những đô thị lớn dân số và mật
độ dân số sẽ tiếp tục tăng nhanh. Nhà nớc cần có giải pháp điều tiết tình trạng
di dân tự do; quan tâm đến phân bố dân số, lao động thông qua kế hoạch xây
dựng và phát triển kinh tế vùng. Trên cơ sở đó sử dụng có hiệu quả nguồn lực
và thế mạnh của từng vùng trong quá trình phát triển kinh tế xã hội.
Bảng 2: Sự phân bố dân c giữa các vùng
Diện tích
Các vùng

(km2)

Năm 1985
Dân số

Năm 1995

Mật độ

trung bình

(ngời/km2)

Dân số trung Mật độ

bình
(ngời/km2)
(nghìn ngời)

( nghìn ngời)

Cả nớc

331.688

59.872,2

180

73.959,0

223

1. Miền núi
Trung du Bắc
bộ

98.318

9.234,0

94

13.019,2


132

2. Đồng bằng
Sông Hồng

17.433

13.268,1

761

14.698,3

843

3. Bắc Trung
Bộ

51.980

8.243,6

158

10.196,1

196

4. Duyên Hải
miền Trung


45.067

6.507,8

144

7.947,4

176

5. Tây
nguyên

55.269

1.926,2

35

3.314,6

59

6. Đông Nam
bộ

23.745

7.057,4


297

9.869,5

415

7. Đồng bằng

39.876

13.635,1

312

16.619,2

416

21


Sông Cửu
Long
Nguồn :số liệu của tổng cục thống kê các năm 1986,1996
Dự báo bớc sang thế kỷ 21, tỷ trọng phân bố dân c giữa các vùng nh sau:
(bảng 3)
Bảng 3: Dự báo tỷ lệ phân bố dân c giữa các vùng một số năm
Vùng(%)


1

2

3

4

5

6

7

Cả nớc

2000

17

19

13

11

5

13


22

100

2005

18

18

13

10

6

13

22

100

2010

18

17

13


10

7

13

22

100

Năm

Một tiêu thức khi nghiên cứu sự phân bố dân c ở nớc ta là sự phân bố dân
c theo thành thị nông thôn. Đại bộ phận dân c nớc ta sống chủ yếu bằng nghề
nông nên dân c tập trung ở vùng nông thôn lớn (80% dân số cả nớc) còn ở các
vùng thành thị chỉ chiếm khoảng 20%. Tuy nhiên ở nớc ta, thu nhập giữa
thành thị và nông thôn có sự chênh lệch nhau lớn nên việc di dân từ nông
thôn ra thành thị làm cho tốc độ gia tăng cơ học của thành thị cao gây sức ép
lớn về việc làm, nhà ở, ô nhiễm môi trờng... đòi hỏi các ngành có chức năng
phải có những biện pháp những chủ trơng đúng đắn cần thiết để giải quyết
vấn đề này.
Bảng 4: Phân bố dân số theo thành thị và nông thôn
Năm

Dân số chung

Dân số thành thị

Dân số nông thôn


( triệu ngời)

(triệu ngời)

Tỷ lệ (%)

(triệungời)

Tỷ lệ (%)

1965

34.929

6.008

17.2

28.921

82.8

1975

47.638

10.242

21.5


37.396

78.5

1985

59.872

11.360

19.6

48.512

81.4

1995

73.959

15.161

20.5

58.797

79.5

1999


76.342

17.917

23.5

58.407

76.5

22


Nguồn: Tổng cục Thống kê: Niên giám thống kê năm 1965,1975,1985,1995 và kết quả
tổng điều tra dân số và nhà ở năm 1999

Dân số tập trung chủ yếu ở nông thôn do quá trình định canh, định c trong
lịch sử và tốc độ gia tăng dân số rất nhanh ở khu vực nông thôn.
1.3. Cơ cấu dân số theo giới tính.
Cơ cấu dân số là sự phân chia tổng dân số của một quốc gia hay một
vùng nó đó thành các nhóm, các bộ phận theo một hay nhiều tiêu thức nh: độ
tuổi, giới tính, nghề nghiệp, trình độ văn hoá, học vấn... Trong đó cơ cấu dân
số theo độ tuổi và giới tính có vị trí rất quan trọng bởi những số liệu về cơ cấu
dân số theo độ tuổi và giới tính phục vụ cho nhiều mục đích phân tích các vấn
đề kinh tế, xã hội, chính trị...
Cơ cấu dân số hợp lý sẽ tạo điều kiện thúc đẩy quá trình phát triển kinh
tế - xã hội, đồng thời nó còn tác động trực tiếp đến quá trình biến động tự
nhiên và biến động cơ học dân số.
Giới tính có vai trò quyết định để cân bằng sinh thái của cộng đồng
trong những mối liên hệ xã hội và kinh tế. Vì vậy đặc trng về giới tính có vị

trí quan trọng trong việc lập kế hoạch huy động nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ
lao động, hệ thống dịch vụ y tế ...
Bảng 5: Tỷ lệ nam, nữ qua một số năm
Năm

Dân số
(triệu ngời)

Nam
Số lợng

Nữ
Tỷ lệ(%)

Số lợng

Tỷ lệ(%)

(triệu ngời)

1965

34.929

16.987

48.6

17.942


51.4

1975

47.638

22.817

47.9

24.821

52.1

1985

59.872

29.285

48.9

30.587

51.1

1995

73.959


36.092

48.8

37.867

51.2

1999

76.324

37.551

49.2

38.772

50.8

Nguồn: tổng cục thống kê: niên giám thống kê năm 1980,1986,1996 và tổng điều tra
dân số và nhà ở năm 1999

23


ở các nớc khác nhau trong các thời kỳ khác nhau thì cơ cấu dân số theo
giới tính cũng có khác nhau, nó liên quan đến nhiều vấn đề kinh tế, chính trị
xã hội khác. Ví dụ nh ở nớc ta, trớc ngày thống nhất đất nớc (1975) thì cơ cấu
giới nữ cao hơn so với nam bởi lẽ trong chiến tranh, một lực lợng nam giới

đông phải đi làm nghĩa vụ quân sự , tuy nhiên sau thống nhất đất nớc việc trở
về đoàn tụ lại làm cho tỉ lệ dân số tăng nhanh, tỷ lệ giới tính vẫn tiếp tục mất
cân đối và sự thay đổi theo hớng sự thiếu hụt nam giới tăng lên nhng không
đáng kể.
1.4. Cơ cấu dân số theo độ tuổi.
Việt Nam thuộc nớc có dân số trẻ. Số ngời dới 15 tuổi chiếm tỷ lệ khá
cao: năm 1979 chiếm 42,55%, năm 1989 chiếm 39,16%, năm 1999 chiếm
khoảng 34%, trong khi đó tỷ lệ này ở Nhật Bản là 15%. Số ngời cao tuổi ( từ
60 tuổi trở lên) tăng qua các năm, nhng chậm và chiếm tỷ lệ thấp trong dân
số: năm 1979 có 7,06%, năm 1989 là 7,12%. Ngay cả so với các nớc đang
phát triển thì dân số nớc ta vẫn có cơ cấu trẻ hơn. Thể hiện ở bảng sau:
Bảng 6: Cơ cấu tuổi các nớc phát triển các nớc phát triển và Việt Nam.
Nhóm tuổi

Các nớc phát triển Đang phát triển

Việt Nam

1990

1990

1989

0- 4

7

13


14

5 14

14

22

25

15 64

67

60

56,25

65+

12

5

4,75

Tổng số (%)

100


100

100

1207

4086

64,415

Tổng số
(triệu ngời)

Nguồn: United Nations 1991, trang 228, 230
Phân tích kết quả điều tra mẫu: TCTK Hà Nội, 1991, trang 11.

24


Dựa vào bảng trên ta thấy tỷ lệ dân số nhóm tuổi 0 - 4 và 5 - 11 ở nớc ta
cao hơn so với các nớc đang phát triển và cao hơn nhiều so với các nớc phát
triển.
Dân số trẻ ở tầm ngắn hạn, làm nặng gánh nuôi , dạy và chăm sóc trẻ em;
ở tầm trung hạn thì sức ép dân số về lao động việc làm sẽ ngày càng tăng
thêm. Tuy nhiên, do quá trình giảm sinh tơng đối mạnh qua các năm qua, tỷ
trọng dân số trẻ có xu hớng giảm mạnh và tỷ trọng dân số già đã tăng lên( quá
trình già hoá dân số). Theo dự báo đến năm 2015 chúng ta sẽ có 23,8% dân số
trẻ và 9,1% dân số già. Có thể nói, dân số nớc ta đang nằm trong thời kỳ quá
độ chuyển từ dân số trẻ sang dân số già. Trong thời kỳ này, tỷ lệ những ngời
trong độ tuổi lao động tăng lên. Đó là hiện tợng d lợi dân số nó vừa là cơ

hội vừa là thách thức của nền kinh tế nớc ta trong vài chục năm tới.
Dân số tăng nhanh với qui mô lớn, số lợng ngời bớc vào độ tuổi có khả
năng lao động lớn. Một mặt nó tạo ra một nguồn lao động dồi dào , một thị trờng tiêu dùng lớn là điều kiện thuận lợi để mở rộng sản xuất làm cho tổng
sản phẩm quốc dân tăng lên. Mặt khác, dân số tăng nhanh tới mức "bùng nổ"
đã và đang gây ra những khó khăn lớn cho chính phủ trong việc giải quyết
việc làm, gây tác động xấu tới môi trờng tự nhiên, tệ nạn xã hội. ..ở nớc ta mỗi
năm có thêm khoảng 1.39 triệu trẻ em. Nhà nớc cần có chính sách đáp ứng
nhu cầu giáo dục đối với thế hệ trẻ, bảo vệ và chăm sóc trẻ em, ngăn chặn tình
trạng lạm dụng tình dục trẻ em, tình trạng nghiện chích ma tuý trong thanh
thiếu niên, quan tâm vấn đề sức khoẻ sinh sản vị thành niên, chăm sóc ngời
cao tuổi...Bên cạnh đó cần đẩy mạnh thực hiện mục tiêu giảm sinh để có thể
đạt mức sinh thay thế vào năm 2005.
2.

Sự hình thành và phát triển thị trờng lao động nớc ta

2.1.Tính tất yếu của sự tồn tại thị trờng lao động ở nớc ta
Điều kịên hình thành thị trờng sức lao động: nếu điều kịên để hình thành
nên thị trờng hàng hoá phải là có sự phân công lao động xã hội và quan hệ
hàng hoá tiền tệ thì điều kiện để hình thành thị trờng lao động chính là một
nền kinh tế sản xuất hàng hoá, sự tham gia của nhiều thành phần kinh tế, xuất
hiện những chủ sở hữu về t liệu sản xuất. ở Vịêt Nam đã hội tụ đầy đủ các
điều kiện đó nên tất yếu tồn tại thị trờng lao động.
2.2.Thực trạng thị trờng lao động Việt Nam
2.2.1.Sự hình thành thị trờng lao động Việt Nam
Thị trờng lao động Việt Nam mới hình thành cha đợc phát triển, qui mô
trình độ còn nhỏ hẹp và kém phát triển so với yêu cầu phát riển kinh tế và so
với trình độ phát triển của nhiều nớc trên thế giới.
Thị trờng lao động Việt Nam đợc công nhận chính thức từ khi Bộ luật lao
động của nớc cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam đợc thông qua ngày

23/6/1994 và có hiệu lực thi hành từ ngày 1/1/1995.
2.2.2.Đặc điểm thị trờng lao động Việt Nam
Đặc điểm cung lao động:
Nguồn lao động nớc ta dồi dào nhng cơ cấu còn rất nhiều bất hợp lý. Cụ thể:
- Tỷ trọng lao động giản đơn còn quá cao. Cơ cấu lao động ( tháp lao động )
còn quá lạc hâu so với nhều nớc, nhất là các nớc công nghiệp:
25


×