Tải bản đầy đủ (.pdf) (112 trang)

Phát triển du lịch bền vững trên cơ sở bảo vệ môi trường tự nhiên Vịnh Hạ Long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.34 MB, 112 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGUYỄN THỊ HUYỀN TRANG

PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG
TRÊN CƠ SỞ BẢO VỆ MÔI TRƢỜNG TỰ NHIÊN
VỊNH HẠ LONG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

THÁI NGUYÊN - 2015

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGUYỄN THỊ HUYỀN TRANG

PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG
TRÊN CƠ SỞ BẢO VỆ MÔI TRƢỜNG TỰ NHIÊN
VỊNH HẠ LONG
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60.34.04.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ


Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS Nguyễn Thị Hồng Nhung

THÁI NGUYÊN - 2015
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

i
LỜI CAM ĐOAN
Tác giả xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tác giả.
Các số liệu, kết quả nghiên cứu nêu trong đề cương luận văn là trung thực và
chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.

Quảng Ninh, tháng 8 năm 2015
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Huyền Trang


ii
LỜI CẢM ƠN
Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn đến Ban Giám hiệu, toàn thể các thầ y cô
giáo Trường Đa ̣i ho ̣c Kinh tế và Quản trị Kinh doanh - Đại học Thái Nguyên
đã nhiệt tình giảng dạy, truyền đạt kiến thức trong quá trình tác giả theo học
tại trường và tạo điều kiện thuận lợi nhất để giúp tác giả trong thời gian học
tập và nghiên cứu nhằm hoàn thành chương trình Cao học.
Với tình cảm trân trọng nhất, tác giả luận văn xin bày tỏ sự cảm ơn
chân thành, sâu sắc tới PGS.TS Nguyễn Thị Hồng Nhung vì sự tận tình hướng
dẫn, giúp đỡ tác giả trong quá trình thực hiện luận văn.
Xin chân thành cảm ơn các đồng chí trong Ban lãnh đạo, cùng các anh,

các chị và bạn bè đang công tác tại Ban Quản lý Vịnh Hạ Long đã giúp đỡ và
tạo điều kiện cho tác giả trong vi ệc thu thập số liệu để hoàn thiện bản luận
văn này.
Xin trân trọng cảm ơn!
Quảng Ninh, tháng 8 năm 2015
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Huyền Trang


iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................. ii
MỤC LỤC ....................................................................................................... iii
DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT ........................................................ vi
DANH MỤC BẢNG ...................................................................................... vii
DANH MỤC HÌNH ...................................................................................... viii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu.................................................................................. 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................. 2
4. Những đóng góp mới của đề tài ................................................................ 3
5. Kết cấu của Luận văn ................................................................................ 3
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN DU
LỊCH BỀN VỮNG .......................................................................... 4
1.1. Cơ sở lý luận .......................................................................................... 4
1.1.1. Khái niệm phát triển bền vững và du lịch bền vững ....................... 4
1.1.2. Phát triển du lịch bền vững ............................................................. 9
1.1.3. Mối quan hệ giữa môi trường với phát triển du lịch bền vững ..... 13

1.2. Kinh nghiệm phát triển du lịch bền vững từ góc độ môi trường ở một
số nơi và bài học kinh nghiệm cho phát triển du lịch bền vững trên cơ sở
bảo vệ môi trường Vịnh Hạ Long ............................................................... 31
1.2.1. Kinh nghiệm của một số nước trên thế giới .................................. 31
1.2.2. Kinh nghiệm của một số địa phương trong nước ......................... 34
1.2.3. Những bài học rút ra cho phát triển du lịch bền vững trên cơ sở
bảo vệ môi trường tự nhiên Vịnh Hạ Long ............................................. 37
Chƣơng 2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................. 39
2.1. Câu hỏi nghiên cứu .............................................................................. 39


iv
2.2. Phương pháp nghiên cứu...................................................................... 39
2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin .................................................... 39
2.2.2. Phương pháp xử lý dữ liệu ............................................................ 40
2.2.3. Phương pháp phân tích dữ liệu ..................................................... 40
2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ............................................................... 42
2.3.1. Chỉ tiêu về kết quả sản xuất, tăng trưởng kinh tế - xã hội ............ 42
2.3.2. Chỉ tiêu phản ánh phân bổ nguồn lực ........................................... 43
2.3.3. Chỉ tiêu tổng hợp đánh giá hiệu quả phát triển du lịch và phát triển
kinh tế - xã hội......................................................................................... 43
2.3.4. Chỉ tiêu về hiện trạng phát triển du lịch Quảng Ninh ................... 43
2.3.5. Chỉ tiêu phản ánh tác động của du lịch đến môi trường ............... 44
Chƣơng 3. HIỆN TRẠNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG TRÊN
CƠ SỞ BẢO VỆ MÔI TRƢỜNG TỰ NHIÊN VỊNH HẠ LONG 46
3.1. Khái quát tiềm năng phát triển du lịch Vịnh Hạ Long......................... 46
3.1.1. Vị trí địa lý .................................................................................... 46
3.1.2. Giá trị du lịch ................................................................................ 46
3.1.3. Vị thế và tiềm năng phát triển du lịch ........................................... 52
3.1.4. Phân tích SWOT đối với phát triển du lịch Vịnh Hạ Long .......... 54

3.2. Hiện trạng phát triển du lịch Vịnh Hạ Long ........................................ 56
3.2.1. Hiện trạng thị trường khách du lịch .............................................. 57
3.2.2. Doanh thu từ du lịch...................................................................... 62
3.2.3. Hiện trạng hạ tầng, vật chất kỹ thuật phát triển du lịch, dịch vụ .. 63
3.3. Tác động của du lịch tới môi trường tại Vịnh Hạ Long ...................... 71
3.3.1. Những tác động của hoạt động du lịch tới môi trường tự nhiên
Vịnh Hạ Long.......................................................................................... 71
3.3.2. Hiện trạng môi trường tự nhiên Vịnh Hạ Long ............................ 74
3.4. Đánh giá chung về phát triển du lịch bền vững tại Vịnh Hạ Long trên
cơ sở bảo vệ môi trường tự nhiên ............................................................... 79


v
3.4.1. Những kết quả đạt được ................................................................ 79
3.4.2. Những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân ........................................ 80
Chƣơng 4. CÁC GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG
TRÊN CƠ SỞ BẢO VỆ MÔI TRƢỜNG TỰ NHIÊN VỊNH
HẠ LONG ..................................................................................... 83
4.1. Quan điểm và mục tiêu phát triển du lịch Quảng Ninh ....................... 83
4.1.1. Quan điểm ..................................................................................... 83
4.1.2. Mục tiêu ........................................................................................ 83
4.1.3. Chiến lược cải thiện môi trường khu vực Vịnh Hạ Long ............. 86
4.2. Các giải pháp phát triển du lịch bền vững trên cơ sở bảo vệ môi trường
tự nhiên Vịnh Hạ Long ............................................................................... 88
4.2.1. Nhóm giải pháp về tổ chức, quản lý Vịnh Hạ Long ..................... 88
4.2.2. Giải pháp xúc tiến, quảng bá du lịch Vịnh Hạ Long .................... 92
4.2.3. Nhóm giải pháp liên quan tới bảo vệ môi trường ......................... 93
4.2.4. Giải pháp về đào tạo nguồn nhân lực phục vụ cho phát triển du lịch . 97
4.3. Một số kiến nghị................................................................................... 98
4.3.1. Kiến nghị với Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch ........................... 98

4.3.2. Kiến nghị với UBND và Sở Văn hóa thông tin và Du lịch tỉnh
Quảng Ninh ............................................................................................ 98
KẾT LUẬN .................................................................................................. 100
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 102


vi
DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT
BCH: Ban chấp hành
BV: Bền vững
CSLT : Cơ sở lưu trú
DL: Du lịch
TT: Trung tâm
UBND: Ủy ban nhân dân
VND: Việt Nam đồng


vii
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.2: Các chỉ tiêu đặc thù của điểm du lịch ............................................. 44
Bảng 3.1: Số lượng khách du lịch tham quan Vịnh Hạ Long so với tỉnh
Quảng Ninh ............................................................................ 58
Bảng 3.2: Khách du lịch Vịnh Hạ Long.......................................................... 59
Bảng 3.3: Doanh thu du lịch Vịnh Hạ Long ................................................... 62
Bảng 3.4: Cơ sở lưu trú tại Vịnh Hạ Long giai đoạn từ 2011 - 2014 ............. 67
Bảng 3.5: Cơ sở lưu trú du lịch trên các địa bàn của tỉnh năm 2014 .............. 68
Bảng 3.6: Thống kê diện tích mất Rừng Ngập Mặn tại một số khu vực ........ 75


viii

DANH MỤC HÌNH, SƠ ĐỒ
HÌNH
Hình 1.1. Quan niệm về phát triển du lịch bền vững ........................................ 5
Hình 1.2. Tác động của môi trường đến du lịch ............................................. 14
Hình 1.3. Tác động tiêu cực của du lịch đến môi trường................................ 16
Hình 1.4. Cơ chế suy thoái của môi trường tự nhiên ...................................... 26
Hình 2.1. Mô hình ma trận SWOT.................................................................. 41
Hình 3.1. Số lượng tàu tham quan du lịch tại Hạ Long từ năm 2010-2014 ... 66
SƠ ĐỒ
Sơ đồ 3.1. Ban Quản lý Vịnh Hạ Long .......................................................... 90


1
MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngày nay, trên phạm vi toàn thế giới, du lịch đã trở thành nhu cầu
không thể thiếu được trong đời sống văn hóa - xã hội của người dân. Khi cuộc
sống vật chất ngày càng được cải thiện, thời gian nhàn rỗi nhiều hơn, đời sống
đô thị đầy tiếng ồn, bụi bặm và sự căng thẳng trong công việc… cũng là lúc
nhu cầu cần được nghỉ ngơi, giải trí của con người được gia tăng. Trong bối
cảnh đó, hoạt động du lịch được phát triển mạnh mẽ, trở thành một ngành
kinh tế quan trọng đối với nhiều quốc gia. Với nguồn tài nguyên thiên nhiên
đa dạng và phong phú, tài nguyên nhân văn giàu bản sắc dân tộc là nền tảng
cho sự phát triển du lịch của Việt Nam. Chính vì vậy, Đảng và Nhà nước ta đã
chọn hướng phát triển du lịch thành ngành kinh tế mũi nhọn (Đại hội Đảng
toàn quốc lần thứ IX).
Quảng Ninh là một đầu tàu của vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc, đồng
thời là một trong bốn trung tâm du lịch lớn của Việt Nam với Vịnh Hạ Long
đã hai lần được UNESCO công nhận là thiên nhiên thế giới và được tổ chức

New7wonder công nhận là Kỳ quan thiên nhiên thế giới mới.
Tuy nhiên, sự phát triển của du lịch Quảng Ninh với trọng tâm là sự
phát triển du lịch Vịnh Hạ Long đã và đang ảnh hưởng tới môi trường tự
nhiên tại Vịnh Hạ Long. Vấn đề bảo vệ môi trường tự nhiên Vịnh Hạ Long
cho sự phát triển du lịch bền vững đang là mối quan tâm hàng đầu của lãnh
đạo các cấp Trung ương và địa phương. Đó là vấn đề vừa là đòi hỏi cấp thiết
để bảo vệ thiên nhiên, vừa có ý nghĩa quan trọng trong chiến lược phát triển
du lịch của khu vực.


2
Xuất phát từ tầm quan trọng của công tác phát triển du lịch bền vững
trên khu vực Vịnh Hạ Long, tác giả lựa chọn đề tài “Phát triển du lịch bền
vững trên cơ sở bảo vệ môi trường tự nhiên Vịnh Hạ Long” làm luận văn
tốt nghiệp của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chính
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là thông qua việc đánh giá thực trạng
phát triển du lịch bền vững gắn với bảo vệ môi trường tự nhiên tại Vịnh Hạ
Long, đề tài sẽ đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển du lịch bền vững trên
cơ sở bảo vệ môi trường tự nhiên Vịnh Hạ Long.
2.2. Mục tiêu cụ thể
Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển du lịch bền vững
trên cơ sở bảo vệ môi trường tự nhiên điểm du lịch.
Phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động du lịch và sự tác động của
hoạt động du lịch đến môi trường tự nhiên Vịnh Hạ Long trong những
năm qua.
Đề xuất giải pháp nhằm phát triển du lịch bền vững trên cơ sở bảo vệ
môi trường tự nhiên Vịnh Hạ Long.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

3.1 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của Luận văn là sự phát triển du lịch Vịnh Hạ
Long gắn với công tác bảo vệ môi trường tự nhiên.
3.2 Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về không gian: Không gian nghiên cứu tác giả lựa chọn là
Vịnh Hạ Long.
- Phạm vi về thời gian: Nghiên cứu về tình hình hiện tại, các số liệu
được sử dụng chủ yếu được thống kê từ 2010 - 2014.


3
- Phạm vi về nội dung nghiên cứu: Nội dung nghiên cứu của luận
văn là về thực trạng phát triển du lịch tại VỊnh Hạ Long gắn liền với bảo
vệ môi trường.
4. Những đóng góp mới của đề tài
Đề tài là bản luận chứng có căn cứ khoa học và thực tiễn về mục tiêu,
nguyên tắc, tiêu chí phát triển du lịch bền vững.
Đề tài khẳng định được vài trò của việc phát triển du lịch bền vững từ
góc độ bảo vệ môi trường tự nhiên.
Đồng thời, đề tài cũng là tài liệu tham khảo cho những người quan tâm,
nghiên cứu phát triển du lịch bền vững gắn với bảo vệ môi trường tự nhiên.
Thông qua thu thập, phân tích số liệu, Luận văn đã đánh giá được thực trạng
phát triển du lịch Vịnh Hạ Long và những tác động của hoạt động du lịch tới
môi trường tự nhiên vùng. Từ đó, có thể giúp các cấp, chính quyền địa
phương xây dựng cơ chế, đưa ra kế hoạch và giải pháp khoa học nhằm phát
triển du lịch bền vững tại khu vực Vịnh Hạ Long.
5. Kết cấu của Luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, Luận văn
được kết cấu thành 4 chương:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển du lịch bền vững.

Chƣơng 2: Phương pháp nghiên cứu
Chƣơng 3: Hiện trạng phát triển du lịch bền vững trên cơ sở bảo vệ
môi trường tự nhiên Vịnh Hạ Long.
Chƣơng 4: Phương hướng và giải pháp phát triển du lịch bền vững trên
cơ sở bảo vệ môi trường tự nhiên Vịnh Hạ Long.


4
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
VỀ PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Khái niệm phát triển bền vững và du lịch bền vững
1.1.1.1. Khái niệm phát triển bền vững
Thuật ngữ "phát triển bền vững" xuất hiện lần đầu tiên vào năm 1980
trong ấn phẩm Chiến lược bảo tồn Thế giới (công bố bởi Hiệp hội Bảo tồn
Thiên nhiên và Tài nguyên Thiên nhiên Quốc tế - IUCN) với nội dung rất đơn
giản: “Sự phát triển của nhân loại không thể chỉ chú trọng tới phát triển kinh
tế mà còn phải tôn trọng những nhu cầu tất yếu của xã hội và sự tác động đến
môi trường sinh thái học”.
Khái niệm này được phổ biến rộng rãi vào năm 1987 nhờ Báo cáo
Brundtland, còn gọi là “Báo cáo Tương lai chung của chúng ta” của Ủy ban
Môi trường và Phát triển Thế giới - WCED (nay là Ủy ban Brundtland). Báo
cáo này ghi rõ: Phát triển bền vững là “sự phát triển có thể đáp ứng được
những nhu cầu hiện tại mà không ảnh hưởng, tổn hại đến những khả năng
đáp ứng nhu cầu của các thế hệ tương lai...”. Nói cách khác, phát triển bền
vững phải bảo đảm có sự phát triển kinh tế hiệu quả, xã hội công bằng và môi
trường được bảo vệ, gìn giữ. Để đạt được điều này, tất cả các thành phần kinh
tế - xã hội, nhà cầm quyền, các tổ chức xã hội... phải bắt tay nhau thực hiện
nhằm mục đích dung hòa 3 lĩnh vực chính: kinh tế - xã hội - môi trường.

Theo Ngân hàng Phát triển Châu Á (ADB): “Phát triển bền vững là
một loại hình phát triển mới, lồng ghép quá trình sản xuất với bảo tồn tài
nguyên và nâng cao chất lượng môi trường. Phát triển bền vững cần phải đáp
ứng các nhu cầu của thế hệ hiện tại mà không phương hại đến khả năng của
chúng ta đáp ứng các nhu cầu của thế hệ trong tương lai”.


5
Tại hội nghị về Môi trường toàn cầu RIO - 92 và RIO - 92+5, quan
niệm về phát triển bền vững được các nhà khoa học bổ sung, theo đó: “Phát
triển bền vững được hình thành trong sự hoà nhập, xen cài và thoả hiệp của 3
hệ thống tương tác là hệ tự nhiên, hệ kinh tế và hệ văn hoá - xã hội”.

Hình 1.1. Quan niệm về phát triển du lịch bền vững
Ở Việt Nam, lý luận về phát triển bền vững cũng được các nhà khoa
học, lý luận quan tâm nghiên cứu trên cơ sở tiếp thu những kết quả nghiên
cứu về lý luận và kinh nghiệm quốc tế về phát triển bền vững, đối chiếu với
những hoàn cảnh cụ thể ở Việt Nam.
Chỉ thị số 36/CT của Bộ Chính trị BCH Trung ương Đảng ngày
25/6/1998 đã xác định mục tiêu và các quan điểm cơ bản cho phát triển bền
vững dựa chủ yếu vào hoạt động bảo vệ môi trường. Đồng thời trong Báo cáo
Chính trị tại Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VIII (1996) cũng đã chính thức
đề cập đến khía cạnh bảo vệ môi trường sinh thái, sử dụng hợp lý tài nguyên
như một cấu thành không thể tách rời của phát triển bền vững.
Phát triển bền vững là một khái niệm mới nhằm định nghĩa một sự
phát triển về mọi mặt trong hiện tại mà vẫn phải bảo đảm sự tiếp tục phát
triển trong tương lai xa. Khái niệm này hiện đang là mục tiêu hướng tới
nhiều quốc gia trên thế giới, mỗi quốc gia sẽ dựa theo đặc thù kinh tế, xã



6
hội, chính trị, địa lý, văn hóa... riêng để hoạch định chiến lược phù hợp
nhất với quốc gia đó.
Luận văn sử dụng khái niệm phát triển bền vững từ chỉ thị số 36/CT
của Bộ Chính trị BCH Trung ương Đảng ngày 25/6/1998 đã xác định mục
tiêu và các quan điểm cơ bản cho phát triển bền vững dựa chủ yếu vào hoạt
động bảo vệ môi trường.
1.1.1.2. Khái niệm về du lịch bền vững
Du lịch bền vững là khái niệm mới xuất hiện trên cơ sở cải tiến, nâng
cấp và hoàn thiện khái niệm du lịch của những năm 90 và thực sự được mọi
người quan tâm trong những năm gần đây. Vào thời điểm đó , Hội đồng Du
lịch và Lữ hành Quốc tế (WTTC) cho rằng: “Du lịch bền vững là việc đáp
ứng các nhu cầu hiện tại của du khách và vùng du lịch mà vẫn đảm bảo
những khả năng đáp ứng nhu cầu cho các thế hệ du lịch tương lai”. Khái
niệm này chỉ ra rằng một hoạt động du lịch ở hiện tại không được xâm phạm
đến lợi ích của thế hệ tương lai và phải luôn tôn trọng đảm bảo duy trì hoạt
động ấy một cách liên tục và lâu dài.
Dưới góc độ về kinh tế mà sự quan tâm chủ yếu đối với sự phát triển du
lịch là lợi nhuận thì: “Du lịch bền vững là quá trình hoạt động du lịch mà ở
đó có thể duy trì được sự phát triển trong một thời gian, giai đoạn không xác
định”. Tuy nhiên quan niệm này chịu rất nhiều sự chỉ trích, phê phán của các
nhà khoa học, đặc biệt là các nhà nghiên cứu về môi trường và tài nguyên.
Đa số cho rằng du lịch bền vững được hiểu là: “Hoạt động khai thác
môi trường tự nhiên và văn hoá nhằm thoả mãn các nhu cầu đa dạng của
khách du lịch, có quan tâm đến các lợi ích kinh tế dài hạn, đồng thời tiếp tục
duy trì các khoản đóng góp cho công tác bảo vệ môi trường và góp phần
nâng cao mức sống của cộng đồng địa phương”.
Theo định nghĩa của Tổ chức Du lịch Thế giới (WTO) đưa ra tại Hội
nghị về Môi Trường và Phát triển của Liên Hiệp Quốc tại Rio de Janeiro năm



7
1992 thì: “Du lịch bền vững là việc phát triển các hoạt động du lịch nhằm đáp
ứng các nhu cầu hiện tại của khách du lịch và người dân bản địa trong khi
vẫn quan tâm đến việc bảo tồn và tôn tạo các tài nguyên cho việc phát triển
hoạt động du lịch trong tương lai. Du lịch bền vững sẽ có kế hoạch quản lý
các nguồn tài nguyên nhằm thoả mãn các nhu cầu về kinh tế, xã hội, thẩm mỹ
của con người trong khi đó vẫn duy trì được sự toàn vẹn về văn hoá, đa dạng
sinh học, sự phát triển của các hệ sinh thái và các hệ thống hỗ trợ cho cuộc
sống của con người”. Trong định nghĩa mới này thì du lịch bề n vững đã được
hiểu một cách đầy đủ hơn nó được xem xét trên cả ba liñ h vực kinh tế - xã hội
- môi trường.
Mạng Lưới Tổ chức Du lịch Thế giới của Liên Hợp Quốc (United
Nation World Tourism Organization Network - UNWTO) chỉ ra rằng du lịch
bền vững cần phải:
1. Về môi trường: Sử dụng tốt nhất các tài nguyên môi trường đóng vai
trò chủ yếu trong phát triển du lịch, duy trì quá trình sinh thái thiết yếu, và
giúp duy trì thiên nhiên và đa dạng sinh học tự nhiên.
2. Về xã hội và văn hóa: Tôn trọng tính trung thực về xã hội và văn hóa
của các cộng đồng địa phương, bảo tồn văn hóa và các giá trị truyền thống đã
được xây dựng và đang sống động, và đóng góp vào sự hiểu biết và chia sẻ
liên văn hóa.
3. Về kinh tế: Bảo đảm sự hoạt động kinh tế tồn tại lâu dài, cung cấp
những lợi ích kinh tế xã hội tới tất cả những người hưởng lợi và được phân bổ
một cách công bằng, bao gồm cả những nghề nghiệp và cơ hội thu lợi nhuận
ổn định và các dịch vụ xã hội cho các cộng đồng địa phương, và đóng góp
vào việc xóa đói giảm nghèo.
Năm 2004, tại Hội nghị Bộ trưởng Du lịch các nước Đông Á - Thái
Bình Dương tổ chức ở Huế, Việt Nam từ ngày 11 đến 20 tháng 6, đã đưa ra
quan điểm về du lịch bền vững như sau: “Du li ̣ch bề n vững là viê ̣c phát triển



8
du lịch nhằ m đáp ứng những nhu cầu hiện tại của du khách, ngành du lịch và
cộng đồng địa phương nhưng không ảnh hưởng tới khả năng đáp ứng nhu cầu
của thế hệ mai sau, du lịch bề n vững kh ả thi về kinh tế nhưng không phá huỷ
môi trường mà tương lai của du lịch phụ thuộc vào đó, đặc biệt là môi trường
tự nhiên và kết cấu xã hội của cộng đồng địa phương”.
Du lịch bền vững có 3 hợp phần chính, đôi khi được ví như “ba chân”
(International Ecotourism Society, 2004):
1. Thân thiện môi trường, du lịch bền vững có tác động thấp đến nguồn
lợi tự nhiên và khu bảo tồn biển nói riêng. Nó giảm thiểu các tác động đến
môi trường (động thực vật, các sinh cảnh sống, nguồn lợi sống, sử dụng năng
lượng và ô nhiễm …) và cố gắng có lợi cho môi trường.
2. Gần gũi về xã hội và văn hoá, Nó không gây hại đến các cấu trúc xã
hội hoặc văn hoá của cộng đồng nơi mà chúng được thực hiện. Thay vào đó,
nó lại tôn trọng văn hoá và truyền thống địa phương, khuyến khích các bên
liên quan (các cá nhân, cộng đồng, nhà điều hành tour, và quản lý chính
quyền) trong tất cả các giai đoạn của việc lập kế hoạch, phát triển và giám sát,
giáo dục các bên liên quan về vai trò của họ.
3. Có kinh tế, nó đóng góp về mặt kinh tế cho cộng đồng và tạo ra
những thu nhập công bằng và ổn định cho cộng đồng địa phương cũng như
càng nhiều bên liên quan khác càng tốt. Nó mang lợi ích cho người chủ, cho
nhân viên và cả người xung quanh. Nó không bắt đầu một cách đơn giản để
sau đó sụp đổ nhanh do các hoạt động kinh doanh nghèo nàn.
Một đơn vị kinh doanh du lịch mà có đủ 3 tiêu chí trên thì “sẽ kinh
doanh tốt nhờ làm tốt”. Điều này có nghĩa là việc thực hiện kinh doanh du
lịch trong nhiều cách có thể không phá huỷ các nguồn lợi tự nhiên, văn hoá và
kinh tế, nhưng cũng khuyến khích đánh giá cao những nguồn lợi mà du lịch
phụ thuộc vào. Việc kinh doanh mà được thực hiện dựa trên 3 tiêu chí này có



9
thể tăng cường việc bảo tồn nguồn lợi tự nhiên, đánh giá cao giá trị văn hoá
và mang lợi tức đến cho cộng đồng và có thể cũng sẽ thu lợi tức.
Luận văn sử dụng khái niệm du lịch bên vững tại Hội nghị Bộ trưởng
Du lịch các nước Đông Á - Thái Bình Dương tổ chức ở Huế, Việt Nam.
1.1.2. Phát triển du lịch bền vững
1.1.2.1. Khái niệm
Khái niệm về phát triển du lịch bền vững không tách rời khái niệm về
phát triển bền vững. Ngay từ những năm 1980, khi các vấn đề về phát triển
bền vững được đề cập, tiến hành nghiên cứu thì đã có nhiều nghiên cứu khoa
học được thực hiện nhằm đưa ra các khía cạnh ảnh hưởng của du lịch có liên
quan đến phát triển bền vững.
Từ đầu thập niên 1990 các nhà khoa học trên thế giới đã đề cập nhiều
đến việc phát triển du lịch với mục đích đơn thuần về kinh tế đang đe doạ huỷ
hoại môi trường sinh thái, đến các nền văn hoá bản địa. Hậu quả của các tác
động này sẽ lại ảnh hưởng tới sự phát triển lâu dài của ngành du lịch. Chính vì
vậy đã xuất hiện nhu cầu nghiên cứu “phát triển du lịch bền vững” nhằm hạn
chế các tác động tiêu cực của hoạt động du lịch đảm bảo sự phát triển lâu dài.
Một số loại hình du lịch bước đầu quan tâm đến khía cạnh môi trường đã bắt
đầu xuất hiện như: Du lịch sinh thái; Du lịch dựa vào thiên nhiên; Du lịch
khám phá; Du lịch mạo hiểm…
Hiện nay trong quá trình thống nhất về nhận thức, quan niệm về phát
triển du lịch bền vững vẫn còn những bất đồng, đặc biệt giữa những quan
điểm coi phát triển du lịch bền vững cần đảm bảo nguyên tắc chính là bảo tồn
tài nguyên, môi trường và văn hoá với quan điểm cho rằng nguyên tắc hàng
đầu của sự phát triển du lịch bền vững là sự tăng trưởng về kinh tế do du lịch
mang lại.
Trọng tâm của phát triển du lịch bền vững là đấu tranh cho sự cân bằng

giữa các mục tiêu về kinh tế, xã hội, và bảo vệ tài nguyên, môi trường và văn


10
hoá cộng đồng trong khi phải tăng cường sự thoả mãn nhu cầu ngày càng cao
và đa dạng của du khách. Sự cân bằng này có thể thay đổi theo thời gian, khi
có sự thay đổi về các quy tắc xã hội, các điều kiện đảm bảo môi trường sinh
thái và sự phát triển của khoa học công nghệ. Mặc dù vậy phương pháp tiếp
cận đảm bảo cho sự phát triển DLBV phải dựa vào sự cân bằng tài nguyên
môi trường với một quy hoạch thống nhất.
Mặc dù còn những quan điểm chưa thực sự thống nhất về khái niệm phát
triển du lịch bền vững, tuy nhiên cho đến nay, đa số ý kiến các chuyên gia
trong lĩnh vực du lịch và các lĩnh vực có liên quan khác ở Việt Nam đều cho
rằng: “Phát triển du lịch bền vững là hoạt động khai thác có quản lý các giá trị
tự nhiên và nhân văn nhằm thoả mãn các nhu cầu đa dạng của khách du lịch,
có quan tâm đến lợi ích kinh tế dài hạn trong khi vẫn bảo đảm sự đóng góp cho
bảo tồn và tôn tạo các nguồn tài nguyên, duy trì được sự toàn vẹn về văn hoá
để phát triển hoạt động du lịch trong tương lai; cho công tác bảo vệ môi
trường và góp phần nâng cao mức sống của cộng đồng địa phương”.
Theo Điều 5, luật Du lịch Việt Nam:
“Phát triển du lịch bền vững, theo quy hoạch, kế hoạch, đảm bảo hài
hòa giữa kinh tế - xã hội - môi trường, phát triển có trọng tâm, trọng điểm,
theo hướng phát triển du lịch - văn hóa, lịch sử, du lịch sinh thái, bảo tồn, tôn
tạo, phát huy giá trị của tài nguyên du lịch.
Đảm bảo chủ quyền quốc gia, quốc phòng, an ninh, trật tự và an toàn
xã hội.
Đảm bảo lợi ích quốc gia, lợi ích cộng đồng, lợi ích chính đáng và an
ninh, an toàn cho khách du lịch, quyền và lợi ích hợp pháp của các tổ chức,
cá nhân kinh doanh du lịch.
Đảm bảo sự tham gia của các thành phần kinh tế, mọi tầng lớp dân cư

trong phát triển du lịch.


11
Góp phần mở rộng quan hệ đối ngoại và giao lưu quốc tế để quảng bá
hình ảnh đất nước, con người Việt Nam.
Phát triển đồng thời du lịch trong nước và du lịch quốc tế, tăng cường
thu hút ngày càng nhiều khách du lịch nước ngoài vào Việt Nam.”
1.1.2.2. Mục tiêu của phát triển du lịch bền vững
Du lịch là một ngành kinh tế tổng hợp có định hướng tài nguyên rõ rệt
và có nội dung văn hóa sâu sắc, có tính liên ngành liên vùng, xã hội hóa cao.
Chính vì vậy, sự phát triển du lịch bền vững đòi hỏi phải có sự nỗ lực chung
và đồng bộ của toàn xã hội. Phát triển du lịch bền vững luôn hướng tới việc
đảm bảo được ba mục tiêu cơ bản sau:
Phát triển bền vững về kinh tế: Du lịch là một ngành kinh tế, nên phát
triển du lịch bền vững cần phải bền vững về kinh tế, thu nhập phải lớn hơn chi
phí, phải đạt được sự tăng trưởng cao, ổn định trong thời gian dài, tối ưu hoá
đóng góp của ngành du lịch vào thu nhập quốc dân, góp phần thúc đẩy các
ngành kinh tế khác phát triển.
Phát triển bền vững về môi trường: Phải sử dụng bảo vệ tài nguyên và
môi trường du lịch theo hướng tiết kiệm, bền vững, đảm bảo sự tái tạo và
phục hồi của tài nguyên, nâng cao chất lượng tài nguyên và môi trường, thu
hút cộng đồng và du khách vào các hoạt động bảo tồn, tôn tạo tài nguyên.
Phát triển bền vững về xã hội: Thu hút cộng đồng tham gia vào các
hoạt động du lịch, tạo nhiều việc làm góp phần nâng cao chất lượng cuộc
sống của cộng đồng địa phương, cải thiện tính công bằng xã hội, đa dạng hoá,
nâng cao chất lượng sản phẩm du lịch, đáp ứng cao độ nhu cầu của du khách.
Như vậy, các nhà quy hoạch trong quá trình quy hoạch du lịch cần xem
xét đến việc đáp ứng các mục tiêu phát triển du lịch bền vững của các hệ
thống lãnh thổ được quy hoạch.



12
1.1.2.3. Các nguyên tắc đảm bảo phát triển du lịch bền vững
Một trong những đặc thù cơ bản của du lịch, sự phát triển của du lịch
rất phụ thuộc vào chất lượng của môi trường và các nguồn tài nguyên du lịch
(bao gồm cả tài nguyên du lịch tự nhiên và tài nguyên du lịch nhân văn).
Chính vì vậy, bên cạnh những nỗ lực chung của toàn xã hội, của các ngành
kinh tế khác, ngành du lịch trước hết phải có trách nhiệm với tài nguyên và
môi trường. Để thực hiện được mục tiêu đó, phát triển du lịch bền vững cần
tuân thủ các nguyên tắc, cụ thể sau:
Nguyên tắc 1: Khai thác và sử dụng nguồn lực (tài nguyên) một cách
bền vững,bào gồm tài nguyên thiên nhiên và tài nguyên nhân văn. Đó được
coi là nền tảng cơ bản nhất để duy trì phát triển du lịch lâu dài.
Nguyên tắc 2: Giảm thiểu tiêu thụ quá mức tài nguyên và giảm thiểu
chất thải. Thực hiện nguyên tắc này nhằm giảm chi phí khôi phục tài nguyên,
giảm chi phí cho việc xử lý ô nhiễm môi trường và nâng cao chất lượng dịch
vụ du lịch.
Nguyên tắc 3: Phát triển du lịch phải đặt trong quy hoạch phát triển
tổng thể kinh tế - xã hội.
Nguyên tắc 4: Duy trì tính đa dạng tự nhiên, đa dạng xã hội và đa dạng
văn hóa. Việc duy trì tính đa dạng sẽ tạo sức bật cho ngành du lịch giúp du
lịch phát triển một cách bền vững.
Nguyên tắc 5: Phát triển du lịch phải hỗ trợ kinh tế địa phương phát
triển. Du lịch được coi là một ngành tổng hợp vì vậy sự phát triển của du lịch
có liên quan mật thiết với các ngành kinh tế khác trong đó có cả kinh tế địa
phương. Do đó, muốn phát triển bền vững du lịch thì du lịch phải có vai trò
hỗ trợ, dẫn dắt kinh tế địa phương phát triển.
Nguyên tắc 6: Lôi kéo sự tham gia của cộng đồng địa phương. Sự tham
gia của cộng đồng địa phương không chỉ đem lại lợi nhuận cho cộng đồng mà



13
còn làm tăng tính trách nhiệm của cộng đồng trong việc phát triển du lịch và
bảo vệ môi trường.
Nguyên tắc 7: Lấy ý kiến quần chúng và các đối tượng liên quan. Điều
đó giúp thống nhất trong quá trình phát triển du lịch, giảm thiểu những mâu
thuẫn của mọi người, đi đến thống nhất cao về quan điểm phát triển giúp phát
triển du lịch được lâu dài.
Nguyên tắc 8: Chú trọng công tác đào tạo nguồn nhân lực. Như chúng
ta đã biết, nguồn nhân lực phục vụ du lịch có ý nghĩa vô cùng quan trọng.
Nguồn nhân lực có chất lượng sẽ giúp cho du lịch phát triển đa dạng và bền
vững hơn.
Nguyên tắc 9: Tiếp thị du lịch một cách có trách nhiệm (Marketing du
lịch). Đó là việc cung cấp thông tin một cách đầy đủ cho du khách, quảng bá
du lịch một cách có trách nhiệm qua đó giúp du khách thỏa mãn tối đa nhu
cầu của mình.
Nguyên tắc 10: Coi trọng công tác nghiên cứu. Triển khai nghiên cứu
nhằm mang lại lợi ích cho khu du lịch, đáp ứng tối đa nhu cầu của du khách,
mang lại lợi ích cho doanh nghiệp du lịch.
Du lịch bền vững sẽ tác động tích cực đến đời sống xã hội và kinh tế.
Du lịch thực sự đóng vai trò quan trọng và là ngành mũi nho ̣n chỉ khi nó được
phát triển một cách bền vững. Mặt khác cần triển khai các nguyên tắc trên
trong toàn bộ hệ thống của nền kinh tế xã hội thì khi đó mới đem lại hiệu quả
cao, hiệu quả tốt nhất.
1.1.3. Mối quan hệ giữa môi trường với phát triển du lịch bền vững
1.1.3.1. Tác động của môi trường tự nhiên tới sự phát triển của du lịch
Sự phát triển của bất kỳ ngành kinh tế nào cũng gắn liền với vấn đề môi
trường. Điều này càng đặc biệt có ý nghĩa đối với sự phát triển của ngành
kinh tế tổng hợp có tính liên ngành, liên vùng, và xã hội hoá cao như du lịch.



14
Môi trường được xem là yếu tố quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đến chất
lượng, tính hấp dẫn của các sản phẩm du lịch, qua đó ảnh hưởng đến khả năng
thu hút khách, đến sự tồn tại của hoạt động du lịch.

Hình 1.2. Tác động của môi trường đến du lịch
Như vậy có thể thấy trạng thái môi trường (chất lượng, điều kiện, sự
cố-tai biến) ở những mức độ và khía cạnh khác nhau sẽ có những ảnh hưởng
trực tiếp đến hoạt động phát triển du lịch.
1.1.3.2. Tác động của hoạt động du lịch tới môi trường tự nhiên
a) Tác động tích cực
(1) Tạo ra hiệu quả tốt đối với việc sử dụng hợp lý và bảo vệ tối ƣu
tài nguyên và môi trƣờng du lịch
Hoạt động du lịch tạo ra hiệu quả tốt đối với việc sử dụng hợp lý và bảo
vệ tối ưu các nguồn tài nguyên và môi trường du lịch góp phần tích cực vào
việc bảo tồn các vườn quốc gia, các khu bảo tồn tự nhiên, các khu rừng văn
hóa - lịch sử - môi trường, tu bổ, bảo vệ hệ thống đền đài lịch sử, kiến trúc mỹ
thuật. Tăng thêm mức độ đa dạng sinh học tại những điểm du lịch nhờ những
dự án có các công viên cảnh quan, khu nuôi chim thú hoặc bảo tồn đa dạng
sinh học thông qua nuôi trồng nhân tạo phục vụ du lịch.
(2) Gia tăng nhận thức đối với môi trƣờng
Du lịch có khả năng làm tăng nhận thức của cộng đồng về môi trường
khi họ tiếp xúc gần gũi với thiên nhiên và môi trường. Sự tiếp xúc này khiến


15
du khách có thể nhận thức đầy đủ các giá trị của thiên nhiên và có những hành
vi và hoạt động có ý thức để bảo vệ môi trường.

Để phát triển bền vững trong một thời gian dài, du lịch phải kết hợp
chặt chẽ các nguyên tắc và các hoạt động tiêu dùng bền vững. Tiêu dùng bền
vững là tạo ra các sản phẩm tiêu dùng được sản xuất bằng công nghệ sạch, và
các dịch vụ, trong đó có dịch vụ du lịch được cung cấp theo phương pháp có
thể giảm thiểu tác động vào môi trường. Du lịch còn đóng vai trò quan trọng
trong việc cung cấp các thông tin môi trường và làm tăng nhận thức cho du
khách về những hậu quả môi trường do hoạt động của họ gây ra. Các định
hướng cho khách du lịch và những hoạt động kinh doanh sử dụng những hàng
hóa và dịch vụ mà được sản xuất và cung cấp theo phương pháp bền vững về
môi trường, từ khâu bắt đầu cho đến khi kết thúc, sẽ có những tác động tích
cực đối với môi trường toàn cầu.
(3) Bảo vệ và gìn giữ môi trƣờng
Du lịch góp phần rất lớn vào việc bảo vệ môi trường, gìn giữ và bảo tồn
đa dạng sinh học và sử dụng bền vững các nguồn tài nguyên thiên nhiên. Nhờ
sự hấp dẫn đối với du khách mà các khu rừng tự nhiên hoặc nguyên sinh có
giá trị đều được bảo vệ và quy hoạch thành các vườn quốc gia hoặc các khu
bảo tồn thiên nhiên.
Du lịch cũng đã có những ảnh hưởng tích cực đối với những nỗ lực bảo
vệ và gìn giữ thiên nhiên, đáng chú ý là ở châu Phi, Nam Mỹ, châu Á, châu
Úc và Nam Thái Bình Dương. Trước nguy cơ nhiều loài động vật và thực vật
đã trở nên tuyệt chủng hoặc có nguy cơ tuyệt chủng, nhiều nước đã thành lập
các khu bảo tồn thiên nhiên và ban hành luật nghiêm ngặt để bảo vệ các loài
động vật có thể thu hút du khách yêu chuộng thiên nhiên. Kết quả là nhiều
loài có nguy cơ bị đe doạ trước đây đã bắt đầu được khôi phục.


×