Tải bản đầy đủ (.doc) (34 trang)

Vận dụng phương pháp nghiên cứu trường hợp điển hình trong dạy học môn GDCD lớp 12

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (536.39 KB, 34 trang )

Vận dụng phương pháp nghiên cứu trường hợp điển hình trong dạy học môn GDCD lớp 12

SỞ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO ĐỒNG NAI
TRƯỜNG THPT SÔNG RAY
********
Mã số :……………..

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
VẬN DỤNG PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU TRƯỜNG HỢP ĐIỂN
HÌNH TRONG DẠY HỌC MÔN GDCD LỚP 12

Người thực hiện: Phạm Thị Dinh
Lĩnh vực nghiên cứu:
Quản lí giáo dục:



Phương pháp dạy học bộ môn: GDCD



Phương pháp giáo dục:



Lĩnh vực khác:



Có đính kèm:
 Mô hình.



Phần mềm.

 Phim ảnh.

 Hiện vật

Cẩm Mỹ, ngày 10 tháng 05 năm 2015

GVTH: Phạm Thị Dinh - THPT Sông Ray

Trang 1


Vận dụng phương pháp nghiên cứu trường hợp điển hình trong dạy học môn GDCD lớp 12

SƠ LƯỢC LÝ LỊCH KHOA HỌC
I.

THÔNG TIN CHUNG VỀ CÁ NHÂN

1. Họ và tên: Phạm Thị Dinh
2. Ngày tháng năm sinh: 24 - 01- 1984
3. Nam, nữ: Nữ
4. Địa chỉ: 166, ấp Cọ Dầu I, xã Xuân Đông, huyện Cẩm Mỹ, tỉnh Đồng Nai.
5. Điện thoại: 0907775440

(CQ)/

0613.713.758


6. Fax:

E-mail:

(NR);

7. Chức vụ: Tổ trưởng Tổ GDCD
8. Đơn vị công tác: Trường THPT Sông Ray
II.

TRÌNH ĐỘ ĐÀO TẠO

-

Học vị (hoặc trình độ chuyên môn, nghiệp vụ) cao nhất: Cử nhân khoa học.

-

Năm nhận bằng: 2009

-

Chuyên ngành đào tạo: Giáo dục Chính trị.

III. KINH NGHIỆM KHOA HỌC
-

Lĩnh vực chuyên môn có kinh nghiệm: Giảng dạy


-

Số năm có kinh nghiệm: 6 năm

-

Các sáng kiến kinh nghiệm đã có trong 5 năm gần đây:

Sử dụng phương pháp dự án trong Hoạt động giáo dục Hướng nghiệp ở bậc
THPT.
Sử dụng kĩ thuật sơ đồ tư duy trong dạy học môn GDCD bậc THPT.

GVTH: Phạm Thị Dinh - THPT Sông Ray

Trang 2


Vận dụng phương pháp nghiên cứu trường hợp điển hình trong dạy học môn GDCD lớp 12

MỤC LỤC
BẢNG CÁC CHỮ VIẾT TẮT..............................................................Trang 3
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI ...................................................................Trang 5
II. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI........................Trang 6
1. Cơ sở lý luận ....................................................................................Trang 6
2. Cơ sở thực tiễn .................................................................................Trang 7
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN ĐỀ TÀI..................................................Trang 8
1. Phương pháp nghiên cứu trường hợp điển hình................................Trang 8
1.1 Khái niệm PP NCTHĐH.................................................................Trang 8
1.2. Đặc điểm của PP NCTHĐH............................................................Trang 8
1.3. Các dạng PP NCTHĐH...................................................................Trang 9

1.4. Tiến trình thực hiện........................................................................Trang 10
1.5. Ưu điểm và nhược điểm của PP NCTHĐH...................................Trang 10
1.6. Cách xây dựng THĐH và yêu cầu với THĐH...............................Trang 11
2. Vận dụng PP NCTHĐH vào môn GDCD lớp 12.............................Trang 12
IV. HIỆU QUẢ CỦA ĐỀ TÀI...............................................................Trang 31
1. Kết quả thực hiện ............................................................................. Trang 31
2. Một số lưu ý khi sử dụng PP NCTHĐH........................................... Trang 31
V. KẾT LUẬN, ĐỀ XUẤT, KHUYẾN NGHỊ......................................Trang 32
1. Kết luận............................................................................................. Trang 32
2. Đề xuất, khuyến nghị ....................................................................... Trang 32
VI. TƯ LIỆU THAM KHẢO................................................................. Trang 34

GVTH: Phạm Thị Dinh - THPT Sông Ray

Trang 3


Vận dụng phương pháp nghiên cứu trường hợp điển hình trong dạy học môn GDCD lớp 12

BẢNG CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Viết tắt

Viết đầy đủ

GDCD

Giáo dục công dân

PP NCTHĐH


Phương pháp nghiên cứu trường hợp điển
hình

PPDH

Phương pháp dạy học

GV

Giáo viên

HS

Học sinh

SGK

Sách giáo khoa

CNTT

Công nghệ thông tin

BGH

Ban giám hiệu

THPT

Trung học phổ thông


Sở GD & ĐT

Sở Giáo dục và Đào tạo

PL

Pháp luật

CD

Công dân

NXB

Nhà xuất bản

GVTH: Phạm Thị Dinh - THPT Sông Ray

Trang 4


Vận dụng phương pháp nghiên cứu trường hợp điển hình trong dạy học môn GDCD lớp 12

VẬN DỤNG PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU TRƯỜNG HỢP ĐIỂN
HÌNH TRONG DẠY HỌC MÔN GDCD LỚP 12
*****
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI.
Hiện nay nền kinh tế - xã hội ngày càng phát triển, hội nhập kinh tế ngày
càng mở rộng đòi hỏi nền giáo dục Việt Nam không ngừng cải tiến, đổi mới phù hợp

với thế giới và các quốc gia trong khu vực.
Trước thực tế trên, Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI đã xác
định "Đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục theo hướng chuẩn hoá, hiện đại hoá,
xã hội hoá, dân chủ hoá và hội nhập quốc tế" và "Phát triển nhanh nguồn nhân lực,
nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao, tập trung vào việc đổi mới căn bản và toàn
diện nền giáo dục quốc dân". Trong đó phải kể đến đổi mới chương trình giáo dục
phổ thông.
Đổi mới chương trình giáo dục phổ thông đòi hỏi phải đổi mới đồng bộ từ
mục tiêu, nội dung, phương pháp, phương tiện dạy học đến cách thức đánh giá kết quả
dạy học, trong đó khâu đột phá là đổi mới PPDH. Chỉ có đổi mới PPDH, chúng ta
mới có thể tạo ra được sự đổi mới thực sự trong giáo dục, mới có thể đào tạo ra lớp
người năng động, sáng tạo, có tiềm năng cạnh tranh trí tuệ trong bối cảnh nhiều nước
trên thế giới đang hướng đến nền kinh tế tri thức.
Do đó, đổi mới PPDH môn GDCD là một tất yếu khách quan. Vì GDCD là
môn học có ý nghĩa rất quan trọng trong việc góp phần vào thực hiện mục tiêu giáo
dục. Môn học giúp HS phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thẩm mỹ và các kĩ năng
sống cơ bản nhằm hình thành nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa, chuẩn
bị cho HS tiếp tục học hoặc đi vào cuộc sống lao động, tham gia xây dựng và bảo vệ
Tổ quốc. Tuy nhiên, môn học này từ trước tới nay trong nhận thức của phụ huynh HS
cũng như của HS đây là môn học có vai trò thứ yếu và mờ nhạt trong nhà trường.
Việc dạy và học thường diễn ra một cách khô khan, nặng nề, ít gây hứng thú cho HS,
do đó hiệu quả giáo dục còn gặp nhiều hạn chế chưa đem lại những kết quả như mong
đợi của các nhà quản lý giáo dục cũng như các GV giảng dạy bộ môn.
Là một GV môn GDCD, tôi luôn ý thức nhiệm vụ của mình là phải đổi mới
phương pháp để nâng cao chất lượng dạy học đồng thời phát huy tính tích cực của
HS. Trong suốt 1 năm học qua, tôi đã áp dụng phương pháp nghiên cứu trường hợp
điển hình ( PP NCTHĐH) vào trong quá trình giảng dạy của mình. Tôi nhận thấy,
hiệu quả và chất lượng dạy học tăng lên rất nhiều. Chính vì thế, tôi chọn đề tài “Vận
dụng phương pháp nghiên cứu trường hợp điển hình vào môn GDCD lớp 12” làm đề
tài để viết sáng kiến kinh nghiệm của mình. Thông qua việc sử dụng phương pháp dạy

học tích cực này, tôi mong muốn chia sẻ cùng đồng nghiệp những kinh nghiệm bản
GVTH: Phạm Thị Dinh - THPT Sông Ray

Trang 5


Vận dụng phương pháp nghiên cứu trường hợp điển hình trong dạy học môn GDCD lớp 12

thân cũng như nhận được góp ý, trao đổi của quý đồng nghiệp để đề tài hoàn thiện
hơn.
II. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1. Cơ sở lý luận.
a. Phương pháp dạy học là gì ?
Phương pháp dạy học ( PPDH) là những hình thức, cách thức hành động của
GV và HS nhằm thực hiện những mục tiêu dạy học xác định, phù hợp với những nội
dung và những điều kiện dạy học cụ thể. PPDH cụ thể quy định những mô hình hành
động của GV và HS.
b. Đổi mới PPDH gì ?
Đổi mới phương pháp dạy học là cải tiến những hình thức và cách thức làm
việc kém hiệu quả của GV và HS, sử dụng những hình thức và cách thức hiệu quả
hơn nhằm nâng cao chất lượng dạy học, phát huy tính tích cực, tự lực và sáng tạo,
phát triển năng lực của học sinh.
* Đổi mới PPDH đối với giáo viên bao gồm:
- Đổi mới việc lập kế hoạch dạy học, thiết kế bài dạy;
- Đổi mới PPDH trên lớp học;
- Đổi mới việc kiểm tra, đánh giá kết quả học tập.
* Đổi mới PPDH đối với học sinh là đổi mới PP học tập.
* Đổi mới PPDH cần được tổ chức, lãnh đạo và hỗ trợ từ các cấp quản lý giáo dục,
đặc biệt là các trường phổ thông thông qua những biện pháp thích hợp.
c. Một số biện pháp đổi mới phương pháp dạy học

Các biện pháp đổi mới PPDH rất phong phú. Sau đây khuyến nghị một số biện
pháp đổi mới PPDH dành cho giáo viên.
- Đổi mới việc thiết kế và chuẩn bị bài dạy học;
- Cải tiến các PPDH truyền thống;
- Kết hợp đa dạng các phương pháp dạy học;
- Vận dụng dạy học giải quyết vấn đề;
- Vận dụng dạy học theo tình huống;
- Vận dụng dạy học định hướng hành động;
- Tăng cường sử dụng phương tiện dạy học và công nghệ thông tin trong dạy học;
- Sử dụng các kỹ thuật dạy học phát huy tính tích cực và sáng tạo;
GVTH: Phạm Thị Dinh - THPT Sông Ray

Trang 6


Vận dụng phương pháp nghiên cứu trường hợp điển hình trong dạy học môn GDCD lớp 12

- Tăng cường các phương pháp dạy học đặc thù bộ môn;
- Bồi dưỡng phương pháp học tập cho HS;
- Cải tiến việc kiểm tra đánh giá.
Tóm lại có rất nhiều phương hướng đổi mới PPDH với những cách tiếp cận
khác nhau, trên đây chỉ là một số phương hướng chung. Việc đổi mới PPDH đòi hỏi
những điều kiện thích hợp về phương tiện, cơ sở vật chất và tổ chức dạy học, điều
kiện về tổ chức, quản lý. Ngoài ra, PPDH còn mang tính chủ quan. Mỗi GV với kinh
nghiệm riêng của mình cần xác định những phương hướng riêng để cải tiến PPDH và
kinh nghiệm của cá nhân.
2. Cơ sở thực tiễn:
Các nghiên cứu thực tiễn dạy học ở trường THPT cũng chỉ ra một số vấn đề cụ thể
sau đây về mặt PPDH:
• Phương pháp thuyết trình, thông báo tri thức của GV vẫn là phương pháp dạy học

được sử dụng quá nhiều, dẫn đến tình trạng hạn chế hoạt động tích cực của HS;
• Việc sử dụng, phối hợp các PPDH cũng như sử dụng các PPDH phát huy tính tích
cực, tự lực và sáng tạo còn ở mức độ hạn chế;
• Việc gắn nội dung dạy học với các tình huống thực tiễn chưa được chú trọng;
• Dạy học thí nghiệm, thực hành, dạy học thông qua các hoạt động thực tiễn ít được
thực hiện;
• Việc sử dụng phương tiện dạy học mới, công nghệ thông tin chỉ bước đầu thực hiện
ở một số trường;
• Việc rèn luyện khả năng vận dụng tri thức liên môn để giải quyết các chủ đề phức
hợp gắn với thực tiễn chưa được chú ý đúng mức;
Thực trạng trên đây dẫn đến hệ quả là thế hệ trẻ được đào tạo trong trường phổ
thông mang tính thụ động cao, hạn chế khả năng sáng tạo và năng lực vận dụng tri
thức đã học để giải quyết các tình huống thực tiễn cuộc sống. Điều đó có nghĩa là giáo
dục chưa đáp ứng đầy đủ mục tiêu đặt ra là “giúp HS phát triển toàn diện về đạo đức,
trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản, phát triển năng lực cá nhân, tính
năng động và sáng tạo…”. (Luật giáo dục, điều 27).
Xuất phát từ những vấn đề thực tiễn trên đây, việc cải cách toàn diện giáo dục
THPT và đổi mới PPDH là một yêu cầu cấp thiết nhằm đạt mục tiêu giáo dục phổ
thông. Trong mỗi bài dạy, GV cần lựa chọn PPDH cho phù hợp để nâng cao chất
lượng dạy học. Phương pháp nghiên cứu trường hợp là một phương pháp dạy học
điển hình của dạy học theo tình huống, trong đó HS tự lực giải quyết một tình huống
điển hình, gắn với thực tiễn thông qua làm việc nhóm. Vận dụng dạy học theo các tình
GVTH: Phạm Thị Dinh - THPT Sông Ray

Trang 7


Vận dụng phương pháp nghiên cứu trường hợp điển hình trong dạy học môn GDCD lớp 12

huống gắn với thực tiễn là con đường quan trọng để gắn việc đào tạo trong nhà trường

với thực tiễn đời sống, góp phần khắc phục tình trạng giáo dục hàn lâm, xa rời thực
tiễn hiện nay của nhà trường phổ thông.
Ngoài ra, việc vận dụng phương pháp này trong môn GDCD là phù hợp với
tâm sinh lý lứa tuổi HS THPT muốn thể hiện khả năng giải quyết các vấn đề xung
quanh mình, đồng thời khắc phục sự nhàm chán của PPDH thụ động, một chiều. Bên
cạnh đó, chương trình GDCD trong trường THPT có nhiều nội dung phù hợp, phát
huy hiệu quả cao khi GV sử dụng PP NCTHĐH.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN ĐỀ TÀI
1. Phương pháp nghiên cứu trường hợp điển hình (PP NCTHĐH )
1.1. Khái niệm phương pháp nghiên cứu trường hợp điển hình
PP NCTHĐH là một PPDH, trong đó HS tự lực nghiên cứu một tình huống
thực tiễn và giải quyết các vấn đề của tình huống đặt ra, hình thức làm việc chủ yếu là
làm việc nhóm. PP NCTHĐH là PP điển hình của dạy học theo tình huống và dạy học
giải quyết vấn đề.
PP NCTHĐH đề cập đến một tình huống từ thực tiễn cuộc sống và nghề
nghiệp, tình huống đó đã gặp hoặc có thể gặp trong cuộc sống và công việc nghề
nghiệp hàng ngày. Những tình huống đó chứa đựng vấn đề cần giải quyết. Để giải
quyết các vấn đề đó đòi hỏi có những quyết định dựa trên cơ sở lập luận. Các trường
hợp cần được xử lý về mặt lý luận dạy học. Bên cạnh việc mô tả trường hợp (mô tả sự
kiện) cần có sự lý giải, phân tích về mặt lý luận dạy học, dưới dạng những định
hướng, trợ giúp cho việc dạy và học phù hợp với mục đích đặt ra.
1.2. Đặc điểm phương pháp nghiên cứu trường hợp điển hình
Có thể đưa ra những đặc điểm sau đây của PP NCTHĐH:
• Trường hợp được rút ra từ thực tiễn dạy học hoặc phản ánh một tình huống
thực tiễn dạy học. Do đó một trường hợp thường mang tính phức hợp.
• Mục đích hàng đầu của PP NCTHĐH không phải là việc truyền thụ tri thức lý
thuyết mà là việc vận dụng tri thức vào việc giải quyết vấn đề trong những tình huống
cụ thể.
• HS được đặt trước những tình huống cần quyết định, họ cần xây dựng các
phương án giải quyết vấn đề cũng như đánh giá các phương án đó, để quyết định một

phương án giải quyết vấn đề.
• HS cần xác định những phương hướng hành động có ý nghĩa quan trọng
trong việc tìm ra quyết định.
1.3. Các dạng phương pháp nghiên cứu trường hợp điển hình
GVTH: Phạm Thị Dinh - THPT Sông Ray

Trang 8


Vận dụng phương pháp nghiên cứu trường hợp điển hình trong dạy học môn GDCD lớp 12

Cùng với sự phát triển của PP NCTHĐH, có nhiều dạng trường hợp khác nhau
được xây dựng, chúng khác nhau ở quy mô và tính chất của vấn đề được mô tả cũng
như trọng tâm của nhiệm vụ khi nghiên cứu trường hợp. Có trường hợp trọng tâm là
việc phát hiện vấn đề, hoặc trọng tâm là việc giải quyết vấn đề, hay trọng tâm là việc
đánh giá, phê phán cách giải quyết vấn đề trong thực tiễn. Sau đây là bảng tóm tắt một
số dạng trường hợp.
Các dạng của PP NCTHĐH
Bước
Nhận biết vấn
/Dạng PP đề

Chiếm lĩnh
thông tin

Tìm các phương
án giải quyết vấn
đề quyết định

Phê phán cách

giải quyết

Trường
Trọng tâm:
hợp tìm cần phát hiện
vấn đề
các vấn đề ẩn:
Vấn đề chưa
được nêu rõ.

Thông tin được
cho trước nhiều;
trong đó có cảcác
thông tin nhiễu

Trường
hợp giải
quyết
vấn đề

Các vấn đề
đã được nêu
rõ trong
trường hợp

Thông tin
được cung
cấp đầy
đủ.


Tìm các phương
án giải quyết vấn
đề đã phát hiện,
quyết định
phương án giải
quyết.
Trọng tâm:
Tìm các phương
án giải quyết và
quyết định
phương án

So sánh
phương án giải
quyết vấn đề
với quyết định
trong thực
tế.
So sánh
phương án
giải quyết vấn
đề
với phương án
thực tế.

Trường
hợp tìm
thông tin

Thông tin

chưa được
đưa ra đầy
đủ trong khi
mô tả
trường hợp
Các vấn đề
đã được
đưa ra

Trọng tâm: Tự
thu thập thông
tin cho việc giải
quyết vấn đề

Trường
hợp
đánh giá
phương
án giải
quyết
vấn đề

Tìm các phương
án giải quyết và
quyết định
phương án giải
quyết trường hợp

Các thông tin đã Phương án giải
được cung

quyết cũng đã
cấp
được đưa ra.
Người
học cần tìm những
phương án thay
thế khác

Trọng tâm:
Phê phán
phương án
giải quyết đã
đưa ra trước

1.4. Tiến trình thực hiện

GVTH: Phạm Thị Dinh - THPT Sông Ray

Trang 9


Vận dụng phương pháp nghiên cứu trường hợp điển hình trong dạy học môn GDCD lớp 12

Tiến trình các giai đoạn được trình bày sau đây là tiến trình lý tưởng của PP
NCTHĐH. Trong thực tiễn vận dụng có thể linh hoạt, chẳng hạn có những giai đoạn
được rút gọn, kéo dài hơn hoặc bỏ qua tuỳ theo các trưòng hợp cụ thể.
Các bước tiến hành PP NCTHĐH
Các giai đoạn
1.Nhận biết trường hợp:
Làm quen với trường hợp


Mục đích
Nắm được vấn đề và các tình huống cần
xác định.Tự nhận biết các quan hệ chuyên
môn
2.Thu thập thông tin:
Học cách tự lực tìm kiếm thông tin, hệ
Thu thập thông tin về các trường hợp từ thống hóa và đánh giá thông tin.
các tài liệu có sẵn và tự tìm
3.Nghiên cứu và tìm ra các phương án Phát triển tư duy sáng tạo, tư duy theo
giải quyết:
nhiều hướng, làm việc trong nhóm, hiểu
Tìm các phương án giải quyết và thảo các ý kiến khác nhau, biết trình bày ý kiến
luận ( tìm hiểu, nghiên cứu, khảo sát, điều trong nhóm.
tra)
4.Quyết định
Đối chiếu và đánh giá các phương án giải
Quyết định trong nhóm về phương án
quyết trên cơ sở các tiêu chuẩn đánh giá
giải quyết.
đã được lập luận.
5. Bảo vệ:
Bảo vệ các quyết định với những luận cứ
Các nhóm lập luận và bảo vệ quyết định rõ ràng, trình bày các quan điểm một cách
của nhóm.
rõ ràng, phát hiện các điểm yếu trong các
lập luận.
6. So sánh:
Cân nhắc mối quan hệ theo các phương
So sánh các phương án giải quyết của

án giải quyết khác nhau; Việc quyết định
nhóm với các quyết định trong thực tế.
luôn liên quan đến các tình huống, điều
kiện, thời gian cụ thể.
1.5. Ưu điểm và nhược điểm
* Ưu điểm
• Việc sử dụng PP NCTHĐH tạo điều kiện cho việc xây dựng các tình huống nhằm
gắn lý thuyết với thực tiễn.
• Tích cực hoá động cơ của người học.
• PP NCTHĐH yêu cầu có sự cộng tác làm việc và thảo luận trong nhóm. Trọng tâm
của làm việc nhóm là quá trình giao tiếp xã hội và quá trình cùng quyết định trong
nhóm.

GVTH: Phạm Thị Dinh - THPT Sông Ray

Trang 10


Vận dụng phương pháp nghiên cứu trường hợp điển hình trong dạy học môn GDCD lớp 12

• PP NCTHĐH tạo điều kiện phát triển các năng lực then chốt chung, như năng lực
quyết định, năng lực giải quyết vấn đề, tư duy hệ thống, tính sáng tạo, khả năng giao
tiếp và cộng tác làm việc.
Cần phân biệt việc sử dụng các trường hợp làm ví dụ minh hoạ cho giờ học
thuyết trình không phải là PP NCTHĐH, mà chỉ là ví dụ minh hoạ. PP
NCTHĐH cần bao gồm việc tự lực giải quyết vấn đề và góp phần phát triển tư
duy tích cực - sáng tạo của học sinh.
* Nhược điểm của PP NCTHĐH
• PP NCTHĐH đòi hỏi nhiều thời gian, thích hợp cho việc vận dụng nhưng
không thích hợp với việc truyền thụ tri thức mới một cách hệ thống.

• Đòi hỏi cao đối với GV: nhiệm vụ truyền thụ tri thức của GV là thứ yếu. GV
cần biết làm việc với tư cách là người điều phối và tổ chức quá trình học tập.
• Đòi hỏi cao đối người học: hình thức học quen thuộc là lĩnh hội tri thức được
sắp xếp sẵn một cách hệ thống từ GV không còn thích hợp. HS cần biết vận dụng tri
thức một cách tự lực và thường có khó khăn trong việc tự lực với mức độ cao.
1.6. Cách xây dựng trường hợp và yêu cầu đối với trường hợp
Các trường hợp được lựa chọn từ những tình huống thực tiễn, hoặc những tình
huống có thể xảy ra. Khi xây dựng một trường hợp cần bao gồm những nội dung sau:
• Phần mô tả trường hợp: các trường hợp cần được mô tả rõ ràng và cần thực
hiện các chức năng lý luận dạy học sau:
- Trường hợp cần chứa đựng vấn đề và có xung đột;
- Trường hợp cần có nhiều cách giải quyết;
- Trường hợp cần tạo điều kiện cho người học có thể trình bày theo cách nhìn
của mình;
- Trường hợp cần vừa sức, phù hợp với điều kiện thời gian và người học có thể
giải quyết được trên cơ sở kiến thức và kỹ năng của họ.
• Phần nhiệm vụ: xác định những nhiệm vụ HS cần giải quyết khi nghiên cứu
trường hợp. Các nhiệm vụ cần xác định rõ ràng, vừa sức với HS và nhằm đạt mục tiêu
của bài học.
• Phần yêu cầu về kết quả: phần này đưa ra những yêu cầu cần thực hiện được
trong khi nghiên cứu trường hợp. Việc đưa ra những yêu cầu nhằm định hướng cho
việc nghiên cứu trường hợp.
2. Vận dụng PPNCTHĐH vào môn GDCD lớp 12
 Bài 1 Pháp luật và đời sống
GVTH: Phạm Thị Dinh - THPT Sông Ray

Trang 11


Vận dụng phương pháp nghiên cứu trường hợp điển hình trong dạy học môn GDCD lớp 12


Để dạy phần 4.Vai trò của pháp luật trong đời sống xã hội, GV cho HS xem một
đoạn phóng sự ngắn về tình trạng bạo hành trẻ em tại một cơ sở giữ trẻ tư nhân trên
địa bàn thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai.
Câu hỏi thảo luận:
- Em có suy nghĩ gì về việc làm của người phụ nữ trong clip trên?
- Gia đình cháu bé cần phải làm gì để bảo vệ quyền lợi cho con mình?
- Pháp luật có vai trò như thế nào đối với mỗi người chúng ta?
Yêu cầu: HS thảo luận theo nhóm nhỏ, đưa ra được quan điểm, thái độ của bản thân
về hành vi của người giữ trẻ. Khẳng định vai trò quan trọng của pháp luật trong đời
sống xã hội. Pháp luật là phương tiện để nhà nước quản lý xã hội và là phương tiện để
công dân bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình.
GV nhận xét: Vào năm 2008, trong các đoạn clip được đăng tải, bà Quảng Thị Kim
Hoa đã liên tục có các hành vi túm tóc, giật ngửa mặt lên rồi trút cơm vào miệng,
dùng thước, tay liên tục đánh tới tấp các cháu đang được trông giữ ở nhà của mình.
Khi đó, các cháu từ 1 đến 3 tuổi này liên tục phải ăn trong nỗi đau đớn, sợ hãi và
nhiều giọt nước mắt. Bà Hoa đã từng bị tòa án nhân dân 2 cấp sơ thẩm (TP Biên
Hòa), phúc thẩm (tỉnh Đồng Nai) tuyên phạt giảm từ 18 tháng xuống 12 tháng tù giam
về tội ‘cố ý gây thương tích’. Lí do giảm án: chị Nguyễn Thị Vân cũng đã gửi đơn lên
tòa án TP Biên Hòa xin giảm nhẹ hình phạt cho bà Hoa, gia cảnh của bị cáo Hoa rất
khó khăn (2 con bị bệnh).
Theo Bộ luật Hình sự quy định:
Điều 104 Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của người
khác
1. Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người
khác mà tỷ lệ thương tật từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu
tháng đến ba năm:
d) Đối với trẻ em, phụ nữ đang có thai, người già yếu, ốm đau hoặc người khác
không có khả năng tự vệ;

Nội dung bài học:
Qua việc phân tích đoạn phim, GV dẫn dắt HS tìm hiểu nội dung phần 4b. Vai trò của
Pháp luật đối với công dân.
Pháp luật là phương tiện để công dân thực hiện và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp
của mình.
- Ở nước ta, các quyền về con người được tôn trọng, thể hiện ở các quyền công dân
qui định trong Hiến pháp, pháp luật. Hiến pháp qui định các quyền và nghĩa vụ cơ bản
của công dân; (luật dân sự, Hôn nhân&Gia đình, thuế, đất đai, giáo dục…) xác lập
GVTH: Phạm Thị Dinh - THPT Sông Ray

Trang 12


Vận dụng phương pháp nghiên cứu trường hợp điển hình trong dạy học môn GDCD lớp 12

quyền công dân trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội. (VD: Quyền được PL bảo vệ
về tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, Quyền tự do kinh doanh…)
- PL là phương tiện để công dân bảo vệ các quyền và lợi ích hợp pháp của mình,
thông qua các luật: hành chính, hình sự, tố tụng, qui định thẩm quyền, nội dung, hình
thức, thủ tục giải quyết tranh chấp, khiếu nại và xử lí các vi phạm PL.
* PL qui định quyền công dân trong cuộc sống và cách thức công dân thực hiện các
quyền đó, yêu cầu nhà nước bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình bị xâm hại.
 Bài 2 Thực hiện pháp luật
• Đối với hình thức áp dụng pháp luật, GV cho HS xem đoạn phim về trường
hợp “Lò nấu nhôm không phép, gây ô nhiễm môi trường”
Câu hỏi thảo luận:
- Em có nhận xét gì về hoạt động của các cơ sở trên? Cơ sở này đã vi phạm những
quy định nào của PL?
- Tại sao cơ quan nhà nước xử phạt cơ sở nêu trên? Hành vi xử phạt của cơ quan nhà
nước là biểu hiện của hình thức nào trong các hình thức thực hiện pháp luật?

- Em hãy nêu một số ví dụ về việc áp dụng pháp luật của cơ quan nhà nước?
Yêu cầu: HS thảo luận trong thời gian quy định, lên án và đấu tranh với những hành
vi gây ô nhiễm môi trường của các cơ sở trên. Cơ quan nhà nước đã xử lý cơ sở trên
vì hành vi vi phạm pháp luật.AĐây là hình thức áp dụng pháp luật của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền. HS đọc tài liệu và đưa thêm một số ví dụ về việc áp dụng pháp
luật.
GV nhận xét: Cơ sở này đã vi phạm Luật bảo vệ môi trường. Như vậy đối với các cơ
sở trên, cơ quan nhà nước đã tạm đình chỉ hoạt động và tiếp tục xử phạt theo quy định
của pháp luật.Đây là hình thức áp dụng pháp luật.
Điều 7. Những hành vi bị nghiêm cấm
5. Thải chất thải chưa được xử lý đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường; các chất độc,
chất phóng xạ và chất nguy hại khác vào đất, nguồn nước và không khí.
6. Đưa vào nguồn nước hóa chất độc hại, chất thải, vi sinh vật chưa được kiểm định
và tác nhân độc hại khác đối với con người và sinh vật.
Điều 68. Bảo vệ môi trường cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ
1. Cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ phải đáp ứng các yêu cầu về bảo vệ môi trường
sau:
a) Thu gom, xử lý nước thải bảo đảm quy chuẩn kỹ thuật môi trường;
GVTH: Phạm Thị Dinh - THPT Sông Ray

Trang 13


Vận dụng phương pháp nghiên cứu trường hợp điển hình trong dạy học môn GDCD lớp 12

b) Thu gom, phân loại, lưu giữ, xử lý, thải bỏ chất thải rắn theo quy định của pháp
luật;
c) Giảm thiểu, thu gom, xử lý bụi, khí thải theo quy định của pháp luật; bảo đảm
không để rò rỉ, phát tán khí độc hại ra môi trường; hạn chế tiếng ồn, độ rung, phát
sáng, phát nhiệt gây ảnh hưởng xấu đối với môi trường xung quanh và người lao

động;
d) Bảo đảm nguồn lực, trang thiết bị đáp ứng khả năng phòng ngừa và ứng phó sự cố
môi trường;
đ) Xây dựng và thực hiện phương án bảo vệ môi trường.
2. Cơ sở sản xuất hoặc kho tàng thuộc các trường hợp sau phải có khoảng cách bảo
đảm không có tác động xấu đối với khu dân cư:
a) Có chất dễ cháy, dễ nổ;
b) Có chất phóng xạ hoặc bức xạ mạnh;
c) Có chất độc hại đối với người và sinh vật;
d) Phát tán bụi, mùi, tiếng ồn ảnh hưởng xấu tới sức khỏe con người;
đ) Gây ô nhiễm nguồn nước.
3. Cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có phát sinh lượng chất thải lớn, nguy cơ ảnh
hưởng nghiêm trọng đến môi trường phải có bộ phận chuyên môn hoặc nhân sự phụ
trách về bảo vệ môi trường; phải được xác nhận hệ thống quản lý môi trường theo quy
định của Chính phủ.
4. Chủ cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện các yêu
cầu về bảo vệ môi trường quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này và quy định của
pháp luật có liên quan.
Theo Nghị định số 179/2013/NĐ-CP ngày 14/11/2013 của Chính phủ quy định về
xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường
Điều 19. Hành vi gây ô nhiễm đất, nước, không khí; gây ô nhiễm môi trường
nghiêm trọng theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền
1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi chôn vùi hoặc
thải vào đất các chất gây ô nhiễm ở thể lỏng, bùn, chất thải vệ sinh hầm cầu không
đúng quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi xả, thải dầu
mỡ, hóa chất độc hại, chất thải nguy hại, các nguồn gây dịch bệnh hoặc các yếu tố độc
hại khác vào môi trường nước không đúng quy định của pháp luật về bảo vệ môi
trường.
GVTH: Phạm Thị Dinh - THPT Sông Ray


Trang 14


Vận dụng phương pháp nghiên cứu trường hợp điển hình trong dạy học môn GDCD lớp 12

Nội dung bài học:
Áp dụng PL: Cơ quan, công chức nhà nước có thẩm quyền căn cứ PL ra quyết định
làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ cụ thể của cá nhân, tổ chức, xử lý
người vi phạm pháp luật, giải quyết các tranh chấp giữa cá nhân, tổ chức.
- Các quyền nghĩa vụ công dân không tự phát sinh, thay đổi hay chấm dứt nếu không
có một văn bản, quyết định áp dụng PL của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
VD: Quyền kinh doanh của công dân được thực hiện khi cơ quan nhà nước cấp giấy
phép kinh doanh.
- Cơ quan nhà nước ra quyết định xử lí người vi phạm PL hoặc giải quyết tranh chấp.
VD: Cảnh sát giao thông xử phạt người vi phạm Luật An toàn giao thông, công ty
trốn thuế phải nộp phạt…
• Làm rõ các dấu hiệu của một hành vi vi phạm pháp luật, GV cho HS xem
đoạn phóng sự về một thanh niên sử dụng bồ đề gây án ở Nhơn Trạch, Đồng
Nai.
Câu hỏi thảo luận:
- Em có suy nghĩ gì về hành vi của đối tượng thanh niên trên? Tác hại của ma túy như
thế nào đối với mỗi chúng ta?
- Hành vi của anh ta có vi phạm pháp luật không? Vì sao?
- Vi phạm pháp luật có những dấu hiệu cơ bản nào?
Yêu cầu: HS thảo luận và nghiên cứu tài liệu, xác định hành vi của thanh niên trên là
hành vi vi phạm pháp luật. Phân biệt được hành vi trái pháp luật và hành vi vi phạm
pháp luật. Biết được các dấu hiệu cơ bản của hành vi vi phạm pháp luật.
GV nhận xét: Căn cứ vào Điều 13 và 14 của Bộ Luật hình
sự thì hành vi của anh này là vi phạm pháp luật.

Điều 13. Tình trạng không có năng lực trách nhiệm hình
sự
1. Người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội trong khi đang mắc bệnh tâm thần
hoặc một bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi
của mình, thì không phải chịu trách nhiệm hình sự; đối với người này, phải áp dụng
biện pháp bắt buộc chữa bệnh.
2. Người phạm tội trong khi có năng lực trách nhiệm hình sự, nhưng đã lâm vào tình
trạng quy định tại khoản 1 Điều này trước khi bị kết án, thì cũng được áp dụng biện
pháp bắt buộc chữa bệnh. Sau khi khỏi bệnh, người đó có thể phải chịu trách nhiệm
hình sự.

GVTH: Phạm Thị Dinh - THPT Sông Ray

Trang 15


Vận dụng phương pháp nghiên cứu trường hợp điển hình trong dạy học môn GDCD lớp 12

Điều 14. Phạm tội trong tình trạng say do dùng rượu
hoặc chất kích thích mạnh khác
Người phạm tội trong tình trạng say do dùng rượu hoặc chất kích thích mạnh khác, thì
vẫn phải chịu trách nhiệm hình sự.
Nội dung bài học:
Vi phạm pháp luật có 3 dấu hiệu cơ bản sau:
- Thứ nhất: Là hành vi trái PL
+ Hành vi có thể là hành động cụ thể, làm những việc không được làm theo qui định
PL.
+ Hành vi không hành động: Không làm những việc phải làm theo qui định PL.
- Thứ 2: Do người có năng lực trách nhiệm pháp lí thực hiện.
Năng lực trách nhiệm pháp lí được hiểu là khả năng của một người đã đạt độ tuổi nhất

định theo quy định của pháp luật, có thể nhận thức, điều khiển được hành vi và tự
chịu trách nhiệm về hành vi của mình.
- Thứ 3: Người vi phạm PL phải có lỗi.
Lỗi thể hiện thái độ của một người biết hành vi của mình là sai, trái PL, có thể gây
hậu quả không tốt nhưng vẫn cố ý làm hoặc vô tình để mặc cho sự việc xảy ra.
Vi phạm pháp luật là hành vi trái PL, có lỗi, do người có năng lực trách nhiệm pháp
lý thực hiện, xâm hại các quan hệ xã hội được PL bảo vệ.
*Để làm rõ độ tuổi chịu trách nhiệm pháp lý của vi phạm hình sự và vi
phạm hành chính, GV đưa ra 2 tình huống sau:
Tình huống 1: Do nghiện nặng không có tiền mua ma túy hút, P đã giả làm người
thuê xe ôm lợi dụng thời cơ thuận tiện hành hung lái xe và cướp xe. Người lái xe ôm
bị thương nặng nên đã tử vong. P bị bắt và bị truy tố tội cướp tài sản. Theo quy định
tại khoản 4 Điều 133 Bộ luật Hình sự về tội cướp tài sản, khung hình phạt áp dụng
đối với hành vi phạm tội của P là chung thân. Khi đưa ra xét xử Tòa nhận thấy, vào
thời điểm phạm tội P mới 17 tuổi 10 tháng. Tòa ra quyết định P phải chịu mức án là
18 năm tù.
Câu hỏi thảo luận:
Em hãy cho biết mức án Tòa áp dụng đối với hành vi phạm tội của P có đúng không ?
Pháp luật quy định thế nào về vấn đề này ?
Yêu cầu: HS thảo luận và đưa ra nhận định của mình về việc xử lý người phạm tội
chưa thành niên. Độ tuổi chịu trách nhiệm hình sự.

GVTH: Phạm Thị Dinh - THPT Sông Ray

Trang 16


Vận dụng phương pháp nghiên cứu trường hợp điển hình trong dạy học môn GDCD lớp 12

Theo quy định tại Điều 74 Bộ luật Hình sự (sửa đổi, bổ sung 2009) người chưa

thành niên phạm tội, nếu điều luật được áp dụng quy định hình phạt tù chung thân
hoặc tử hình thì áp dụng như sau:
Đối với người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi khi phạm tội, nếu điều luật được áp
dụng quy định hình phạt tù chung thân hoặc tử hình, thì mức hình phạt cao nhất được
áp dụng không quá mười tám năm tù.
P bị bắt, bị truy tố về tội cướp tài sản. Theo quy định của BLHS, khung hình phạt áp
dụng đối với hành vi phạm tội do P gây ra là chung thân. Tuy nhiên, vào thời điểm
phạm tội P mới 17 tuổi 8 tháng vì vậy, việc Tòa ra quyết định P phải chịu mức án là
18 năm tù là đúng với quy định của Bộ luật hình sự về nguyên tắc xử lý đối với người
chưa thành niên phạm tội.
Nội dung bài học:
Vi phạm hình sự là hành vi nguy hiểm cho xã hội, được coi là tội phạm, qui định
trong Bộ luật Hình sự.
Người phạm tội phải chịu trách nhiệm hình sự, phải chấp hành hình phạt theo quyết
định của toà án.
+ Người từ đủ 14 đến dưới 16 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm rất
nghiêm trọng do cố ý hoặc tội phạm rất nghiêm trọng;
+ Người từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm.
+ Việc xử lí người chưa thành niên (từ đủ 14 đến dưới 18) phạm tội - theo nguyên
tắc: giáo dục là chủ yếu, nhằm giúp đỡ họ sửa chữa sai lầm, phát triển lành mạnh và
trở thành công dân có ích cho xã hội.
Tình huống 2: T. 14 tuổi đi xe máy không đội mũ bảo hiểm, bị cảnh sát giao thông
dừng xe và ra quyết định xử phạt. Có ý kiến cho rằng T chưa đủ tuổi sử dụng xe máy
(theo quy định người đủ 16 tuổi được sử dụng xe máy) nên không bị xử phạt vi phạm
hành chính.
Câu hỏi thảo luận:
- Ý kiến cho rằng T không bị xử phạt vi phạm hành chính là đúng hay sai? Vì sao?
- Pháp luật quy định thế nào về độ tuổi xử lý vi phạm hành chính đối với người chưa
thành niên vi phạm pháp luật về an ninh, trật tự, an toàn xã hội mà không phải là tội
phạm?

Yêu cầu: HS thảo luận và đưa ra nhận định của mình, tìm kiếm thông tin từ SGK để
biết độ tuổi chịu trách nhiệm hành chính.
Theo Điểm a Khoản 1 Điều 5 Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012 quy
định độ tuổi xử lý vi phạm hành chính đối với người chưa thành niên như sau :
GVTH: Phạm Thị Dinh - THPT Sông Ray

Trang 17


Vận dụng phương pháp nghiên cứu trường hợp điển hình trong dạy học môn GDCD lớp 12

Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi bị xử phạt vi phạm hành chính về vi phạm
hành chính do cố ý; người từ đủ 16 tuổi trở lên bị xử phạt vi phạm hành chính về mọi
vi phạm hành chính.
Ý kiến cho rằng T chưa đủ tuổi sử dụng xe máy nên không thể xử phạt hành
chính là không đúng. T đã 14 tuổi, đủ tuổi chịu trách nhiệm hành chính theo quy định
của pháp luật xử lý vi phạm hành chính. T có thể bị xử phạt vi phạm hành chính đối
với hai hành vi sau:
- Người điều khiển, người ngồi trên xe không đội mũ bảo hiểm (Điểm i khoản 3
Điều 9 Nghị định số 34/2010/NĐ- CP ngày 2/4/2010 của Chính phủ quy định xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ đã sửa đổi bổ sung theo
Nghị định số 71/2012/NĐ-CP)
- Vi phạm quy định về điều kiện của người điều khiển xe cơ giới (khoản 1 Điều
24 Nghị định số 34/2010/NĐ- CP ngày 02/04/2010 của Chính phủ quy định xử phạt
vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ đã sửa đổi bổ sung theo Nghị
định số 71/2012/NĐ-CP) theo đó, Khoản 1 Điều 24 quy định xử phạt các hành vi vi
phạm quy định về điều kiện của người điều khiển xe cơ giới như sau:
Phạt cảnh cáo người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi điều khiển xe mô tô, xe gắn
máy (kể cả xe máy điện) và các loại xe tương tự mô tô hoặc điều khiển xe ô tô, máy
kéo và các loại xe tương tự ô tô.

Nội dung bài học:
Vi phạm hành chính là hành vi vi phạm PL có mức độ nguy hiểm cho xã hội thấp hơn
tội phạm, xâm phạm các qui tắc quản lí của nhà nước.
Người vi phạm phải chịu trách nhiệm hành chính theo qui định PL.
+ Người từ đủ 14 đến dưới 16 bị xử phạt hành chính do cố ý.
+ Người từ đủ 16 tuổi trở lên bị xử phạt hành chính về mọi hành vi vi phạm hành
chính do mình gây ra.
 Bài 3 Công dân bình đẳng trước pháp luật
Khi dạy phần 2 Công dân bình đẳng về trách nhiệm pháp lý, GV cung cấp cho HS
một bài báo về việc cơ quan nhà nước xử lý cán bộ vi phạm pháp luật.
Theo báo VNExpress
Thứ hai, 23/6/2014 | 00:00 GMT+7
Dương Chí Dũng bị buộc thôi việc sau khi nhận án tử hình
Bộ Giao thông Vận tải vừa có
quyết định buộc thôi việc với ông Dương
GVTH: Phạm Thị Dinh - THPT Sông Ray

Chí Dũng (nguyên cục trưởng Hàng hải,
Chủ tịch HĐQT Vinalines), 2 năm sau
Trang 18


Vận dụng phương pháp nghiên cứu trường hợp điển hình trong dạy học môn GDCD lớp 12

ngày ông này bị khởi tố.Lý do được Bộ
đưa ra để thi hành quyết định kỷ luật là
ông Dũng “vi phạm pháp luật và đã bị
tòa kết án, bản án đã có hiệu lực pháp
luật”.


Dương Chí Dũng (áo trắng) tại phiên tòa phúc
thẩm. Ảnh: Việt Dũng.

Ông Mai Văn Phúc, nguyên tổng giám đốc Vinalines, nguyên vụ phó vụ Vận tải cũng nhận
hình thức kỷ luật như trên với cùng lý do. Đầu tháng 5/2014, Tòa phúc thẩm TAND Tối
cao tại Hà Nội đã tuyên án tử hình hai ông này về tội Cố ý làm trái quy định nhà nước và
Tham ô tài sản trong thương vụ Vinalines mua ụ nổi 83M. Bản án xác định ông Dũng và
Phúc đã chỉ đạo cấp dưới xây dựng nhà máy sửa chữa tàu biển phía Nam trái với chỉ đạo
của Thủ tướng. Hai ông này còn chỉ đạo mua ụ nổi 83M cũ nát gây thiệt hại gần 367 tỷ
đồng của nhà nước. Từ khi mang từ Nga về, ụ chưa từng được sử dụng do hư hỏng, hiện
mỗi ngày mất khoảng một tỷ đồng chi phí bến bãi, sửa chữa. Theo lời khai của bị cáo Trần
Hải Sơn (nguyên tổng giám đốc công ty TNHH sửa chữa tàu biển Vinalines), phía bên bán
đã "lại quả" hơn 28 tỷ đồng. Trong số này, ông Dũng và Phúc mỗi người nhận 10 tỷ đồng.
Liên quan vụ án, ông Sơn và 6 người khác, đa phần là cán bộ đăng kiểm và hải quan, bị
phạt từ 6 đến 14 năm tù.
Câu hỏi thảo luận:
- Em có nhận xét gì về hành vi của ông Dương Chí Dũng và đồng phạm?
- Việc cơ quan nhà nước xử lý cán bộ cấp cao đã minh chứng cho điều gì?
- Thế nào là công dân bình đẳng về trách nhiệm pháp lý?
Yêu cầu: HS thảo luận và đưa ra quan điểm của mình về hành vi của các đối tượng trên.
Xác định đây là hành vi vi phạm pháp luật, vi phạm về việc cố ý làm trái quy định nhà
nước và tham ô tài sản của nhà nước. Những đối tượng trên phải bị xử lý nghiêm theo quy
định của pháp luật dù cho ở bất cứ vị trí nào trong xã hội. HS cần lên án, đấu tranh với các
biểu hiện, hành vi tham nhũng.
GV nhận xét và cung cấp thêm một số văn bản luật.
Theo Luật phòng, chống tham nhũng (sửa đổi, bổ sung năm 2001)
Điều 2. Tham nhũng là hành vi của người có chức vụ, quyền hạn đã lợi dụng chức vụ,
quyền hạn đó vì vụ lợi.
GVTH: Phạm Thị Dinh - THPT Sông Ray


Trang 19


Vận dụng phương pháp nghiên cứu trường hợp điển hình trong dạy học môn GDCD lớp 12

Điều 3. Các hành vi tham nhũng
1. Tham ô tài sản.
2. Nhận hối lộ.
3. Lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản.
4. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong khi thi hành nhiệm vụ, công vụ vì vụ lợi.
5. Lạm quyền trong khi thi hành nhiệm vụ, công vụ vì vụ lợi.
6. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hưởng với người khác để trục lợi.
7. Giả mạo trong công tác vì vụ lợi.
8. Đưa hối lộ, môi giới hối lộ được thực hiện bởi người có chức vụ, quyền hạn để giải
quyết công việc của cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc địa phương vì vụ lợi.
9. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn sử dụng trái phép tài sản của Nhà nước vì vụ lợi.
10. Nhũng nhiễu vì vụ lợi.
11. Không thực hiện nhiệm vụ, công vụ vì vụ lợi.
12. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để bao che cho người có hành vi vi phạm pháp luật vì vụ
lợi; cản trở, can thiệp trái pháp luật vào việc kiểm tra, thanh tra, kiểm toán, điều tra, truy
tố, xét xử, thi hành án vì vụ lợi.
Điều 4. Nguyên tắc xử lý tham nhũng
1. Mọi hành vi tham nhũng đều phải được phát hiện, ngăn chặn và xử lý kịp thời, nghiêm
minh.
2. Người có hành vi tham nhũng ở bất kỳ cương vị, chức vụ nào phải bị xử lý theo quy
định của pháp luật.
3. Tài sản tham nhũng phải được thu hồi, tịch thu; người có hành vi tham nhũng gây thiệt
hại thì phải bồi thường, bồi hoàn theo quy định của pháp luật.
Điều 69. Xử lý đối với người có hành vi tham nhũng
Người có hành vi tham nhũng thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật,

truy cứu trách nhiệm hình sự; trong trường hợp bị kết án về hành vi tham nhũng và bản án,
quyết định đã có hiệu lực pháp luật thì phải bị buộc thôi việc; đối với đại biểu Quốc hội,
đại biểu Hội đồng nhân dân thì đương nhiên mất quyền đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội
đồng nhân dân.
Theo Bộ luật hình sự, Điều 165. Tội cố ý làm trái quy định của Nhà nước về
quản lý kinh tế gây hậu quả nghiêm trọng
1. Người nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn cố ý làm trái quy định của Nhà nước về
quản lý kinh tế gây thiệt hại từ một trăm triệu đồng đến dưới ba trăm triệu đồng hoặc dưới
một trăm triệu đồng, đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm gây hậu quả
nghiêm trọng, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ một năm đến
năm năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ ba năm đến
mười hai năm:
a) Vì vụ lợi hoặc động cơ cá nhân khác;
b) Có tổ chức;
GVTH: Phạm Thị Dinh - THPT Sông Ray

Trang 20


Vận dụng phương pháp nghiên cứu trường hợp điển hình trong dạy học môn GDCD lớp 12

c) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;
d) Gây thiệt hại từ ba trăm triệu đồng đến dưới một tỷ đồng hoặc gây hậu quả rất
nghiêm trọng khác.
3. Phạm tội gây thiệt hại từ một tỷ đồng trở lên hoặc gây hậu quả đặc biệt nghiêm
trọng khác, thì bị phạt tù từ mười năm đến hai mươi năm.
4. Người phạm tội còn có thể bị tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản, cấm đảm
nhiệm chức vụ hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm.
Điều 278. Tội tham ô tài sản

1. Người nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản mà mình có trách
nhiệm quản lý có giá trị từ hai triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới hai
triệu đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy
năm:
a) Gây hậu quả nghiêm trọng;
b) Đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm;
c) Đã bị kết án về một trong các tội quy định tại Mục A Chương này, chưa được xoá
án tích mà còn vi phạm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến
mười lăm năm:
a) Có tổ chức;
b) Dùng thủ đoạn xảo quyệt, nguy hiểm;
c) Phạm tội nhiều lần;
d) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu
đồng;
đ) Gây hậu quả nghiêm trọng khác.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười lăm năm
đến hai mươi năm:
a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ hai trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng;
b) Gây hậu quả rất nghiêm trọng khác.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù hai mươi năm, tù
chung thân hoặc tử hình:
a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở lên;
b) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng khác.
5. Người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ một năm đến năm
năm, có thể bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến năm mươi triệu đồng, tịch thu một phần
hoặc toàn bộ tài sản.
Nội dung bài học:
- Bình đẳng về trách nhiệm pháp lí là bất kì công dân nào vi phạm PL đều phải chịu trách
nhiệm về hành vi vi phạm của mình và bị xử lí theo qui định của PL.


GVTH: Phạm Thị Dinh - THPT Sông Ray

Trang 21


Vận dụng phương pháp nghiên cứu trường hợp điển hình trong dạy học môn GDCD lớp 12

- Mọi vi phạm PL đều xâm hại đến đến quyền và lợi ích của người khác, làm rối loạn trật
tự PL ở mức độ nhất định. Trong thực tế một só người do thiếu hiểu biết về PL, không tôn
trọng, không thực hiện PL hoặc lợi dụng chức vụ, quyền hạn để vi phạm PL, gây hậu quả
nghiêm trọng cho người khác, cho xã hội. Những hành vi đó cần phải đấu tranh, ngăn
chặn, xử lí nghiêm.
* Trách nhiệm pháp lí là do cơ quan nhà nước có thẩm quyền áp dụng với các chủ thể vi
phạm PL. Do đó, công dân dù ở địa vị nào, làm bất cứ nghề gì khi vi phạm PL đều phải
chịu trách nhiệm pháp lí theo qui định của PL, không phân biệt đối xử. (trách nhiệm hành
chính, dân sự, hình sự, kỉ luật).
 Bài 4 Công dân bình đẳng trong một số lĩnh vực của đời sống xã hội.
• Để làm rõ nội dung Bình đẳng giữa vợ và chồng, GV cho HS tìm hiểu một câu
chuyện về tình trạng bạo lực gia đình.
Ngày 02/9/2014 vừa qua, chồng chị Mai muốn đánh vợ nên đã dàn cảnh đánh con trai,
anh ta rút dây thắt lưng quất vào người cháu. Chỉ chờ chị Mai lên tiếng, anh ta quay lại
quật tới tấp vào người chị (anh ta không muốn chị đến nhà ngoại). Anh ta đánh vợ trước
mặt con trai và trước mặt mẹ chồng, người ngoài không ai dám làm chứng. Anh ta thường
xuyên chửi bới, nhục mạ danh dự, nhân phẩm chị bằng những lời khiếm nhã (thậm chí khi
chị gửi Đơn ly hôn ra tòa, anh ta lại càng nhục mạ chị và chửi bới cha mẹ vợ). Những lời
chửi bới đó là anh ta nhắn tin cho chị.
Câu hỏi thảo luận:
- Em có nhận xét gì về hành vi của chồng chị Mai trong tình huống trên? Anh ta có quyền
làm như vậy không?

- Chị Mai cần phải làm gì để bảo vệ quyền lợi hợp pháp cho con trai và bản thân mình?
- Quyền và nghĩa vụ giữa vợ và chồng được quy định như thế nào trong Luật Hôn nhân và
Gia đình?
Yêu cầu: HS thảo luận và đưa ra quan điểm của mình về hành vi của người chồng nói trên.
Đưa ra những giải pháp để ngăn chặn hành vi bạo lực gia đình. Biết được quyền và nghĩa
vụ của vợ và chồng được quy định trong Luật Hôn nhân và Gia đình.
GV nhận xét: Chồng chị Mai đã có hành vi xâm hại sức khỏe đối với các thành viên gia
đình và xúc phạm danh dự, nhân phẩm của thành viên gia đình, xác định mức xử phạt hành
chính đối với hành vi này.
Trường hợp, các hành vi nêu trên của người chồng nếu gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã
bị xử phạt hành chính về hành vi này mà còn vi phạm, anh ta còn có thể bị truy cứu trách
nhiệm hình sự về tội ngược đãi hoặc hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu, người
có công nuôi dưỡng mình theo quy định tại Điều 151 của Bộ luật hình sự (2009)và sẽ bị
phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến ba năm.
GVTH: Phạm Thị Dinh - THPT Sông Ray

Trang 22


Vận dụng phương pháp nghiên cứu trường hợp điển hình trong dạy học môn GDCD lớp 12

Một số quy định trong Luật Hôn nhân và Gia đình (sửa đổi,
bổ sung năm 2014)
Điều 17. Bình đẳng về quyền, nghĩa vụ giữa vợ, chồng
Vợ, chồng bình đẳng với nhau, có quyền, nghĩa vụ ngang nhau về mọi mặt trong gia
đình, trong việc thực hiện các quyền, nghĩa vụ của công dân được quy định trong Hiến
pháp, Luật này và các luật khác có liên quan.
Điều 19. Tình nghĩa vợ chồng
1. Vợ chồng có nghĩa vụ thương yêu, chung thủy, tôn trọng, quan tâm, chăm sóc,
giúp đỡ nhau; cùng nhau chia sẻ, thực hiện các công việc trong gia đình.

Điều 21. Tôn trọng danh dự, nhân phẩm, uy tín của vợ, chồng
Vợ, chồng có nghĩa vụ tôn trọng, giữ gìn và bảo vệ danh dự, nhân phẩm, uy tín cho
nhau.
Nội dung bài học:
* Bình đẳng giữa vợ và chồng. Luật qui định: “Vợ, chồng bình đẳng với nhau, có nghĩa vụ
và quyền ngang nhau về mọi mặt trong gia đình”. Thể hiện trong quan hệ nhân thân và
quan hệ tài sản.
- Trong quan hệ nhân thân: Có quyền ngang nhau lựa chọn nơi cư trú; tôn trọng, giữ gìn
nhân phẩm, danh dự, uy tín của nhau; tôn trọng quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo; giúp đỡ,
tạo điều kiện cho nhau phát triển về mọi mặt, KHHGĐ, chăm sóc con...
- Trong quan hệ tài sản: Có quyền ngang nhau về sở hữu tài sản chung (quyền chiếm hữu,
quyền sử dụng và quyền định đoạt); Vợ chồng có quyền có tài sản chung và tài sản riêng.
Tạo cơ sở củng cố tình yêu vợ chồng, sự bền vững hạnh phúc gia đình, phát huy truyền
thống dân tộc; khắc phục tư tưởng trọng nam khinh nữ.
Quan hệ vợ chồng trong thời kì hôn nhân

Vợ chồng bình đẳng
nnhaunhaynhau
QH nhân thân

QH tài sản
Có nghĩa vụ và quyền ngang nhau

• Đối với nội dung Bình đẳng giữa cha mẹ và con, GV cho HS xem đoạn phóng sự
về bé gái 4 tuổi bị cha mẹ bạo hành dã man ở tỉnh Bình Dương.
GVTH: Phạm Thị Dinh - THPT Sông Ray

Trang 23



Vận dụng phương pháp nghiên cứu trường hợp điển hình trong dạy học môn GDCD lớp 12

Câu hỏi thảo luận:
- Em có suy nghĩ gì về tình trạng của bé trong đoạn phóng sự trên?
- Cha mẹ của bé đã thực hiện đầy đủ trách nhiệm với con của mình chưa?
- Hành vi của cặp vợ chồng trên có bị xử lý theo quy định của pháp luật không?
- Pháp luật quy định cụ thể như thế nào về quyền bình đẳng giữa cha mẹ và con?
Yêu cầu: HS xem đoạn phóng sự và thảo luận các câu hỏi mà GV đã đưa ra. Nêu lên suy
nghĩ của mình về hành vi của cặp vợ chồng trên. Nhận định đây là hành vi vi phạm pháp
luật và bị xử lý theo quy định của pháp luật. Từ phóng sự trên, HS thảo luận nội dung bình
đẳng về quyền và nghĩa vụ giữa cha mẹ và con.
GV nhận xét và cung cấp một số điều luật.
Luật Hôn nhân và gia đình (sửa đổi , bổ sung năm 2014) Điều 69. Nghĩa vụ và quyền
của cha mẹ
1. Thương yêu con, tôn trọng ý kiến của con; chăm lo việc học tập, giáo dục để con
phát triển lành mạnh về thể chất, trí tuệ, đạo đức, trở thành người con hiếu thảo của
gia đình, công dân có ích cho xã hội.
2. Trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của con chưa
thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng
lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.
3. Giám hộ hoặc đại diện theo quy định của Bộ luật dân sự cho con chưa thành niên,
con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự.
4. Không được phân biệt đối xử với con trên cơ sở giới hoặc theo tình trạng hôn
nhân của cha mẹ; không được lạm dụng sức lao động của con chưa thành niên, con
đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động; không
được xúi giục, ép buộc con làm việc trái pháp luật, trái đạo đức xã hội.
Theo bộ luật hình sự, Điều 151. Tội ngược đãi hoặc hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ
chồng, con, cháu, người có công nuôi dưỡng mình
Người nào ngược đãi hoặc hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu hoặc người
có công nuôi dưỡng mình gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về

hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc
phạt tù từ ba tháng đến ba năm.
Nội dung bài học:
Bình đẳng giữa cha mẹ và con:
- Cha mẹ (cả bố dượng, mẹ kế) có quyền và nghĩa vụ ngang nhau đối với các con,
thương yêu, nuôi dưỡng, chăm sóc, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của con, tôn
GVTH: Phạm Thị Dinh - THPT Sông Ray

Trang 24


Vận dụng phương pháp nghiên cứu trường hợp điển hình trong dạy học môn GDCD lớp 12

trọng ý kiến của con, chăm lo việc học tập và phát triển lành mạnh của con cả về vật
chất, trí tuệ, đạo đức...
- Không được phân biệt, đối xử, ngược đãi, hành hạ con (kể cả con nuôi), không lạm
dụng sức lao động của con chưa thành niên không xúi giục, ép buộc con làm những
việc trái đạo đức và pháp luật.
- Con trai, con gái phải chăm sóc, giáo dục, tạo điều kiện như nhau...Con phải yêu
quí, kính trọng, chăm sóc, nuôi dưỡng cha mẹ, không được có hành vi ngược đãi,
xúc phạm, hành hạ cha mẹ.
 Bài 5 Quyền bình đẳng giữa các dân tộc, tôn giáo.

Đối với mục 1b. Nội dung bình đẳng giữa các dân tộc ở phương diện kinh tế. GV cho
HS xem đoạn phim về chính sách 135 của Chính phủ.
Câu hỏi thảo luận:
- Ở địa phương em có được hỗ trợ từ chính sách 135 của nhà nước không? Mục tiêu của
chính sách này là gì?
- Chính sách này có mâu thuẫn với nguyên tắc bình đẳng giữa các dân tộc không? Tại sao?
- Em hãy kể một số ví dụ chứng tỏ Nhà nước ta quan tâm, tạo điều kiện thực hiện quyền

bình đẳng về kinh tế giữa các dân tộc?
Yêu cầu: HS thảo luận về chính sách 135 của nhà nước và khẳng định các hoạt động từ
chính sách này không bất bình đẳng giữa các dân tộc ở Việt Nam.
GV nhận xét: Các hoạt động từ chính sách 135 được thực hiện toàn diện cả lĩnh vực phát
triển về kinh tế, hỗ trợ về vốn, giống, phân bón, hướng dẫn kỹ thuật sản xuất. Nhà nước hỗ
trợ việc học tập, nâng cao kiến thức, trình độ dân trí, giúp đỡ đồng bào xóa bỏ các hủ tục
lạc hậu, chăm lo các lĩnh vực y tế, sức khỏe sinh sản, chất lượng dân số của các dân tộc
thiểu số. Ngoài các chính sách chung của Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể
nhân dân đã động viên, tạo điều kiện để các tổ chức thành viên, các hội viên và cả cộng
đồng giúp đỡ các dân tộc thiểu số, để các dân tộc phát huy nội lực vươn lên cùng phát triển
với đất nước.
Điều 5, Hiến pháp nước Cộng hòa XHCN Việt Nam (sửa đổi, bổ sung năm 2013), quy
định:
1. Nước Cộng hòa XHCN Việt Nam là quốc gia thống nhất của các dân tộc cùng sinh sống
trên đất nước Việt Nam.
2. Các dân tộc bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng và giúp nhau cùng phát triển; nghiêm cấm
mọi hành vi kỳ thị, chia rẽ dân tộc.
3. Ngôn ngữ quốc gia là tiếng Việt. Các dân tộc có quyền dùng tiếng nói, chữ viết, giữ gìn
bản sắc dân tộc, phát huy phong tục, tập quán, truyền thống và văn hóa tốt đẹp của mình.
GVTH: Phạm Thị Dinh - THPT Sông Ray

Trang 25


×