Tải bản đầy đủ (.doc) (31 trang)

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM QUẢN lí CÔNG tác CHUYÊN môn THEO ĐỊNH HƯỚNG đổi mới SINH HOẠT tổ CHUYÊN môn tại TRƯỜNG THCS THPT bàu hàm năm học 2014 2015

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (258.77 KB, 31 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐỒNG NAI
TRƯỜNG THCS & THPT BÀU HÀM
Mã số: ................................

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

QUẢN LÍ CƠNG TÁC CHUYÊN MÔN THEO
ĐỊNH HƯỚNG ĐỔI MỚI SINH HOẠT TỔ
CHUYÊN MÔN TẠI TRƯỜNG THCS & THPT
BÀU HÀM NĂM HỌC 2014-2015

Người thực hiện: Nguyễn Thị Lam Hồng
Lĩnh vực nghiên cứu:
- Quản lý giáo dục



- Phương pháp dạy học bộ môn: 
- Lĩnh vực khác: ....................................................... 
(Ghi rõ tên lĩnh vực)
Có đính kèm: Các sản phẩm không thề hiện trong bản in SKKN
 Mơ hình
 Phần mềm
 Phim ảnh
 Hiện vật khác

1


Năm học: 2014 - 2015
SƠ LƯỢC LÍ LỊCH KHOA HỌC


THƠNG TIN CHUNG CÁ NHÂN
1. Họ và tên
: Nguyễn Thị Lam Hồng
2. Ngày tháng năm sinh : 04/08/1981
3. Nam, nữ
: Nữ
4. Địa chỉ
: Bàu Hàm, Trảng Bom, Đồng Nai
5. Điện thoại
: 0933.74.84.55
6. E-mail
:
7. Chức vụ
: P.Hiệu Trưởng
8. Đơn vị công tác
: Trường THCS & THPT Bàu Hàm
I. TRÌNH ĐỘ ĐÀO TẠO:
- Học vị (hoặc trình độ chun mơn, nghiệp vụ cao nhất): Đại học Sư
phạm.
- Năm nhận bằng: 2003
- Chuyên ngành đào tạo: Hóa học
II. KINH NGHIỆM KHOA HỌC:
- Lĩnh vực chun mơn có kinh nghiệm: Giảng dạy lớp + Quản lí cơng
tác chun mơn trong nhà trường.
- Số năm kinh nghiệm: 12 năm
- Các sáng kiến kinh nghiệm đã có trong các năm gần đây: 7
1. Phương pháp dạy học phức hợp trong bài lên lớp Hoá học ở trường phổ
thơng
2. Phương pháp giảng dạy bài “Hố học và vần đề mơi trường”
3. Giáo dục phịng chống ma t trong học đường thơng qua bài “Hố học

và vấn đề xã hội”
4. Liên hệ thực tế trong bài giảng Hoá học hữu cơ lớp 12.
5. Phương pháp phụ đạo học sinh yếu kém mơn Hố học khối 12.
6. Cơng tác kiểm tra giờ dạy trên lớp của giáo viên tại trường THCS &
THPT Bàu Hàm năm học 2012-2013.
7. Công tác quản lí hoạt động dạy – học tại trường THCS & THPT Bàu
Hàm năm học 2013-2014.

2


MỤC LỤC
I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI..............................................................................trang
1
II. TỔ CHỨC THỰC HIỆN ĐỀ TÀI..........................................................trang
1
1. Cơ sở lý luận..............................................................................................trang
1
2. Nội dung, biện pháp thực hiện các giải pháp của đề tài........................trang
4
2. 1. Xác định thực trạng, đặc điểm tình hình nhà trường...................trang
4
2.1.1. Tình hình kinh tế-xã hội, dân cư trên địa bàn...............................trang
4
2.1.2. Cơ sở vật chất...............................................................................trang
5
2.1.3. Tình hình đội ngũ cán bộ, giáo viên, tổ chun mơn...................trang
6
2.1.4. Tình hình học sinh........................................................................trang
6

2.2. Thuận lợi và khó khăn......................................................................trang
6
2.3. Các biện pháp cụ thể.........................................................................trang
7
2.3.1. Xây dựng kế hoạch chuyên môn..................................................trang
7
2.3.1.1. Chỉ đạo các tổ chuyên môn xây dựng kế hoạch năm
học…...trang 8
2.3.1.2. Chỉ đạo giáo viên xây dựng kế hoạch năm học.....................trang
9
2.3.2. Tổ chức thực hiện công tác đổi mới sinh hoạt tổ chuyên môn.....trang
10
2.3.2.1. Xây dựng quy định, nội dung sinh hoạt tổ chuyên mơn.......trang
10
2.3.2.2. Quản lí việc thực hiện chương trình theo định hướng mới...trang
14
2.3.2.3. Quản lí việc đổi mới phương pháp dạy học..........................trang
15
2.3.2.4. Sinh hoạt chuyên môn theo nghiên cứu bài học...................trang
16
2.3.2.5. Dạy học theo chun đề........................................................trang
17
2.3.2.6. Quản lí tổ chun mơn trong công tác kiểm tra, đánh giá
kết quả học tập của học sinh theo định hướng phát triển năng lực....trang
18
3


2.3.2.7.Tổ chức và quản lí các hoạt động chun mơn qua mạng.....trang
21

III. HIỆU QUẢ CỦA ĐỀ TÀI.....................................................................trang
22
IV. ĐỀ XUẤT, KHUYẾN NGHỊ KHẢ NĂNG ÁP DỤNG.......................trang
23
V. TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................trang
24

4


SỞ GD&ĐT ĐỒNG NAI
Trường THCS & THPT Bàu Hàm
–––––––––––

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
––––––––––––––––––––––––
Trảng Bom, ngày 25 tháng 5 năm 2015

PHIẾU NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Năm học: 2014-2015
–––––––––––––––––
Tên sáng kiến kinh nghiệm: QUẢN LÍ CƠNG TÁC CHUN MƠN THEO ĐỊNH
HƯỚNG ĐỔI MỚI SINH HOẠT TỔ CHUYÊN MÔN TẠI TRƯỜNG THCS & THPT
BÀU HÀM NĂM HỌC 2014-2015
Họ và tên tác giả: Nguyễn Thị Lam Hồng

Chức vụ: Phó Hiệu trưởng

Đơn vị: Trường THCS & THPT Bàu Hàm

Lĩnh vực: (Đánh dấu X vào các ô tương ứng, ghi rõ tên bộ môn hoặc lĩnh vực khác)
- Quản lý giáo dục

- Phương pháp dạy học bộ môn: ............................... 
- Phương pháp giáo dục

- Lĩnh vực khác: ........................................................ 
Sáng kiến kinh nghiệm đã được triển khai áp dụng: Tại đơn vị 
Trong Ngành 
1. Tính mới (Đánh dấu X vào 1 trong 3 ô dưới đây)
- Đề ra giải pháp thay thế hoàn tồn mới, bảo đảm tính khoa học, đúng đắn

- Đề ra giải pháp thay thế một phần giải pháp đã có, bảo đảm tính khoa học, đúng đắn 
- Giải pháp mới gần đây đã áp dụng ở đơn vị khác nhưng chưa từng áp dụng ở đơn vị
mình, nay tác giả tổ chức thực hiện và có hiệu quả cho đơn vị

2. Hiệu quả (Đánh dấu X vào 1 trong 5 ơ dưới đây)
- Giải pháp thay thế hồn tồn mới, đã được thực hiện trong tồn ngành có hiệu quả cao

- Giải pháp thay thế một phần giải pháp đã có, đã được thực hiện trong tồn ngành có hiệu
quả cao 
- Giải pháp thay thế hồn tồn mới, đã được thực hiện tại đơn vị có hiệu quả cao 
- Giải pháp thay thế một phần giải pháp đã có, đã được thực hiện tại đơn vị có hiệu quả 
- Giải pháp mới gần đây đã áp dụng ở đơn vị khác nhưng chưa từng áp dụng ở đơn vị
mình, nay tác giả tổ chức thực hiện và có hiệu quả cho đơn vị

3. Khả năng áp dụng (Đánh dấu X vào 1 trong 3 ô mỗi dòng dưới đây)
- Cung cấp được các luận cứ khoa học cho việc hoạch định đường lối, chính sách:
Trong Tổ/Phòng/Ban  Trong cơ quan, đơn vị, cơ sở GD&ĐT 
Trong ngành


- Đưa ra các giải pháp khuyến nghị có khả năng ứng dụng thực tiễn, dễ thực hiện và dễ đi vào
cuộc sống:
Trong Tổ/Phòng/Ban 
Trong cơ quan, đơn vị, cơ sở GD&ĐT 
Trong ngành 
- Đã được áp dụng trong thực tế đạt hiệu quả hoặc có khả năng áp dụng đạt hiệu quả trong phạm vi
rộng: Trong Tổ/Phòng/Ban 
Trong cơ quan, đơn vị, cơ sở GD&ĐT 
Trong ngành

Xếp loại chung: Xuất sắc 
Khá 
Đạt 
Không xếp loại 
Cá nhân viết sáng kiến kinh nghiệm cam kết và chịu trách nhiệm không sao chép tài liệu
của người khác hoặc sao chép lại nội dung sáng kiến kinh nghiệm cũ của mình.
Tổ trưởng và Thủ trưởng đơn vị xác nhận đã kiểm tra và ghi nhận sáng kiến kinh nghiệm
này đã được tổ chức thực hiện tại đơn vị, được Hội đồng chuyên môn trường xem xét, đánh
giá; tác giả không sao chép tài liệu của người khác hoặc sao chép lại nội dung sáng kiến kinh
nghiệm cũ của chính tác giả.
NGƯỜI THỰC HIỆN SKKN

XÁC NHẬN CỦA TỔ

THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ

5



CHUYÊN MÔN

6


TRƯỜNG THCS & THPT BÀU HÀM
TỔ………………………………

KẾ HOẠCH
SINH HOẠT CHUYÊN MÔN THEO NGHIÊN CỨU BÀI HỌC
THÁNG………
I. Mục đích:
- Tạo cơ hội cho các giáo viên được học tập lẫn nhau thông qua hoạt động
cùng hợp tác thiết kế kế hoạch bài dạy, cùng dự giờ và phân tích bài học, khơng
đánh giá xếp loại tiết dạy mà thông qua tiết dạy minh họa để cùng nhau trải
nghiệm và học tập từ thực tế.
- Phát triển năng lực chun mơn và hồn thiện kĩ năng giảng dạy cho từng
giáo viên. Phát huy khả năng sáng tạo, kết nối lí thuyết với thực hành, giữa ý
định và thực tế trong dạy học của mỗi giáo viên.
- Đảm bảo cho tất cả học sinh có cơ hội tham gia vào q trình học tập và
khơng có học sinh nào bị bỏ rơi, đồng thời nâng cao chất lượng học tập cho từng
học sinh.
II. Tổ chức thực hiện
1. Thời gian thực hiện tiết dạy:
2. Phân cơng
Tên bài dạy minh họa
Nhóm GV thiết kế bài
Mơn
Lớp
dạy minh họa

3. Yêu cầu:
- Tất cả các GV trong tổ tham gia dự giờ.
- GV dạy minh họa không dạy trước hay luyện tập trước cho HS.
- Quan sát, ghi chép chủ yếu về việc học của HS vào Phiếu quan sát (theo
mẫu)
- Tổ chức thảo luận sau khi dự giở, nhận xét q trình học của HS, phân tích,
suy ngẫm, tìm ra nguyên nhân và biện pháp khắc phục hạn chế nhằm nâng cao
năng lực chuyên môn của mỗi GV.
Duyệt của BGH

Người lập
TTCM

7

GV dạy


QUẢN LÍ CƠNG TÁC CHUN MƠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỔI MỚI
SINH HOẠT TỔ CHUYÊN MÔN TẠI TRƯỜNG THCS & THPT BÀU
HÀM NĂM HỌC 2014-2015
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI:
Sinh hoạt tổ chuyên môn là cụm từ rất quen thuộc đối với mỗi người giáo
viên, bởi lẽ đó là một việc làm thường xuyên trong hoạt động của nhà trường.
Đây là một trong các hình thức bồi dưỡng giáo viên, nhằm nâng cao năng lực
cho giáo viên, từ đó nâng cao chất lượng học tập của học sinh và nâng cao chất
lượng giáo dục nói riêng.
Tại Trường THCS & THPT Bàu Hàm, cơng tác quản lí hoạt động tổ
chun mơn được hiệu trưởng rất quan tâm và được xem là nhiệm vụ then chốt
trong hoạt động của nhà trường, phân công trách nhiệm chính cho bản thân tơi –

phó hiệu trưởng phụ trách chuyên môn. Đặc biệt, trong giai đoạn hiện nay, vấn
đề đổi mới trong sinh hoạt tổ chuyên môn của nhà trường đang rất được xem
trọng và đã đạt được một số thành quả nhất định, tuy nhiên cũng còn nhiều hạn
chế, các hoạt động sinh hoạt tổ chuyên mơn đơi khi cịn lúng túng, bỡ ngỡ, thiếu
chất lượng, hiệu quả.
Với mong muốn góp phần vào việc nâng cao chất lượng công tác chuyên
môn, từng bước đổi mới sinh hoạt tổ chuyên môn, đưa ra được các giải pháp
thúc đẩy công tác giảng dạy, tự học tập cho giáo viên do đa số giáo viên trong
trường còn trẻ về tuổi đời lẫn tuổi nghề, từng bước đưa chất lượng giáo dục của
nhà trường ngày một đi lên, tôi quyết định chọn đề tài “Quản lí cơng tác chun
mơn theo định hướng đổi mới sinh hoạt tổ chuyên môn tại trường THCS &
THPT Bàu Hàm năm học 2014-2015” nhằm tìm hiểu và phân tích thực trạng
cơng tác quản lí việc đổi mới sinh hoạt tổ chuyên môn tại Trường THCS &
THPT Bàu Hàm năm học 2014-2015, từ đó rút ra bài học kinh nghiệm và đề
xuất những biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả việc đổi mới sinh hoạt tổ chuyên
môn trong nhà trường, đưa nhà trường đạt chất lượng cao hơn trong công tác
giáo dục và đào tạo.
II. TỔ CHỨC THỰC HIỆN ĐỀ TÀI
1. Cơ sở lí luận
1.1. Khái niệm tổ chuyên môn
Thông tư số 12/2011/QĐ-BGD&ĐT ngày 28/3/2011 của Bộ trưởng Bộ
GD&ĐT về việc ban hành Điều lệ trường trung học, quy định ở Điều 16:
“Cán bộ làm công tác tư vấn cho học sinh của trường trung học được tổ
chức thành tổ chun mơn theo mơn học, nhóm mơn học hoặc nhóm các hoạt
động ở từng cấp học THCS, THPT. Mỗi tổ chun mơn có tổ trưởng, từ 1 đến 2
tổ phó chịu sự quản lý chỉ đạo của Hiệu trưởng, do Hiệu trưởng bổ nhiệm trên
cơ sở giới thiệu của tổ chuyên môn và giao nhiệm vụ vào đầu năm học”
Như vậy theo qui định của Điều lệ có thể hiểu:
8



- Tổ chuyên môn là một bộ phận của nhà trường, gồm một nhóm giáo viên
(từ 3 người trở lên) cùng giảng dạy về một mơn học hay một nhóm mơn học hay
một nhóm viên chức làm cơng tác thư viện, thiết bị giáo dục, tư vấn học
đường…được tổ chức lại để cùng nhau thực hiện các nhiệm vụ theo qui định tại
khoản 2 điều 16 của Điều lệ nhà trường.
- Mỗi TCM có tổ trưởng và từ 1-2 tổ phó do hiệu trưởng bổ nhiệm vào
đầu năm học.
1.2. Vị trí và vai trị tổ chun mơn cơng tác quản lí nhà trường
- Tổ chun mơn là một bộ phận cấu thành của trường THCS, THPT. Các
tổ, nhóm chun mơn có mối quan hệ hợp tác với nhau, phối hợp các các bộ
phận nghiệp vụ khác và các tổ chức đoàn thể trong thực hiện các nhiệm vụ của tổ
và các nhiệm vụ khác của chiến lược phát triển nhà trường để đưa nhà trường đạt
được các mục tiêu đã đề ra.
- Tổ chuyên môn là nơi trực tiếp triển khai các mặt hoạt động của nhà
trường, trong đó trọng tâm là hoạt động giáo dục và dạy học.
- Tổ chuyên môn là đầu mối quản lý mà Hiệu trưởng nhất thiết phải tập
trung dựa vào đó để quản lý nhà trường trên nhiều phương diện, nhưng cơ bản
nhất là hoạt động giáo dục, dạy học và hoạt động sư phạm của giáo viên.
- Đặc biệt, tổ chuyên môn là nơi tập hợp, đồn kết, tìm hiểu nắm vững
tâm tư, tình cảm và những khó khăn trong đời sống của các giáo viên trong tổ,
kịp thời động viên, giúp đỡ giáo viên trong tổ hoàn thành tốt nhiệm vụ của người
giáo viên trong trường trung học.
1.3. Nhiệm vụ của tổ chuyên môn
Theo qui định tại khoản 2, điều 16 Điều lệ trường trung học, tổ chun
mơn có các nhiệm vụ chính sau đây:
- Xây dựng và triển khai thực hiện kế hoạch hoạt động chung của tổ.
- Hướng dẫn xây dựng và quản lý kế hoạch cá nhân của tổ viên theo kế
hoạch dạy học, phân phối chương trình và các hoạt động giáo dục khác của nhà
trường.

- Tổ chức bồi dưỡng chuyên môn và nghiệp vụ cho giáo viên thuộc tổ quản
lý.
- Tham gia đánh giá, xếp loại các thành viên của tổ theo quy định của
Chuẩn nghề nghiệp giáo viên trung học và các quy định khác hiện hành.
- Giới thiệu tổ trưởng, tổ phó.
- Đề xuất khen thưởng, kỷ luật đối với giáo viên.
- Tổ chuyên môn sinh hoạt hai tuần một lần và có thể họp đột xuất theo
yêu cầu công việc hay khi Hiệu trưởng yêu cầu.

9


1.4. Định hướng đổi mới sinh hoạt tổ chuyên môn hiện nay
1.4.1. Xây dựng chuyên đề dạy học
Bên cạnh hoạt động dạy học đang được thực hiện theo từng bài/ tiết trong
sách giáo khoa hiện nay, các tổ/ nhóm chuyên mơn căn cứ vào chương trình và
sách giáo khoa hiện hành, lựa chọn nội dung để xây dựng các chuyên đề dạy học
(bộ môn hoặc liên môn) phù hợp với điều kiện thực tế của nhà trường. Trên cơ
sở rà soát chuẩn kiến thức, kĩ năng, thái độ theo chương trình hiện hành và các
hoạt động học dự kiến sẽ tổ chức cho học sinh theo phương pháp dạy học tích
cực, xác định các năng lực và phẩm chất có thể hình thành cho học sinh trong
mỗi chuyên đề đã xây dựng.
1.4.2. Biên soạn câu hỏi/ bài tập
Với mỗi chuyên đề đã xây dựng, xác định và mô tả 4 mức độ yêu cầu (nhận
biết, thông hiểu, vận dụng, vận dụng cao) của mỗi loại câu hỏi/ bài tập có thể sử
dụng để kiểm tra, đánh giá năng lực và phẩm chất của học sinh trong dạy học.
Trên cơ sở đó, biên soạn các câu hỏi/ bài tập cụ thể theo các mức độ yêu cầu đã
mô tả để sử dụng trong quá trình tổ chức các hoạt động dạy học và kiểm tra,
đánh giá, luyện tập theo chuyên đề đã xây dựng.
1.4.3. Thiết kế tiến trình dạy học

Tiến trình dạy học theo chuyên đề được tổ chức thành các hoạt động học
của học sinh để có thể thực hiện ở trên lớp và ở nhà, mỗi tiết học trên lớp có thể
chỉ thực hiện một hoặc một số hoạt động trong tiến trình sư phạm.
1.4.4. Tổ chức dạy học và dự giờ
Trên cơ sở các chuyên đề dạy học đã được xây dựng, tổ/ nhóm chun mơn
phân cơng GV thực hiện bài dạy để dự giờ, phân tích và rút kinh nghiệm về giờ
dạy. Khi dự giờ, cần tập trung quan sát hoạt động học của học sinh thông qua
việc tổ chức thực hiện các nhiệm vụ học tập với yêu cầu như sau:
- Chuyển giao nhiệm vụ học tập: nhiệm vụ học tập cần phải rõ ràng và
phù hợp với khả năng của học sinh, thể hiện ở yêu cầu về sản phẩm mà học sinh
phải hoàn thành khi thực hiện nhiệm vụ. Hình thức giao nhiệm vụ sinh động,
hấp dẫn, kích thích được hứng thú nhận thức của học sinh, đảm bảo tất cả học
sinh được tiếp nhận và sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ.
- Thực hiện nhiệm vụ học tập: khuyến khích học sinh hợp tác với nhau khi
thực hiện nhiệm vụ học tập; phát hiện kịp thời những khó khăn của HS và có
biện pháp hỗ trợ phù hợp, hiệu quả; khơng có học sinh bị "bỏ quên".
- Báo cáo kết quả và thảo luận: hình thức báo cáo phù hợp với nội dung
học tập và kĩ thuật dạy học tích cực được sử dụng; khuyến khích cho học sinh
trao đổi, thảo luận với nhau về nội dung học tập; xử lí những tình huống sư
phạm nảy sinh một cách hợp lí.
- Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập: nhận xét về quá trình thực
hiện nhiệm vụ học tập của học sinh; phân tích, nhận xét, đánh giá kết quả thực
10


hiện nhiệm vụ và những ý kiến thảo luận của học sinh; chính xác hóa các kiến
thức mà học sinh đã học được thơng qua hoạt động.
Vì mỗi chun đề có thể được thực hiện ở nhiều tiết học, một nhiệm vụ
học tập có thể được thực hiện ở trong và ngồi lớp học, trong một tiết học có thể
chỉ thực hiện một số bước trong tiến trình sư phạm. Do đó, khi dự một giờ dạy,

giáo viên cần phải đặt nó trong tồn bộ tiến trình dạy học của chuyên đề đã thiết
kế để phân tích bài học. Cần tổ chức ghi hình các giờ dạy để sử dụng khi phân
tích bài học ở buổi sinh hoạt tổ/ nhóm chun mơn.
1.4.5. Phân tích, rút kinh nghiệm bài học
Việc phân tích giờ dạy theo quan điểm đó là phân tích hiệu quả hoạt động
học của học sinh (mức độ tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh trong việc
thực hiện các nhiệm vụ học tập,...), đồng thời đánh giá việc tổ chức, kiểm tra,
định hướng hoạt động học cho học sinh của giáo viên. Từ việc phân tích, đánh
giá bài học có thể chỉnh sửa, bổ sung để hồn thiện chun đề.
Việc phân tích, đánh giá bài học có thể căn cứ vào các tiêu chí trong phần
phụ lục đính kèm.
1.4.6. Tổ chức và quản lí các hoạt động chuyên môn qua mạng Internet
Để hỗ trợ tổ chức và quản lí các hoạt động chun mơn trong các cơ sở
giáo dục, tạo môi trường chia sẻ, thảo luận, hỗ trợ lẫn nhau giữa các cơ sở giáo
dục trên phạm vi toàn quốc, tổ chức các hoạt động học tập và hỗ trợ hoạt động
trải nghiệm sáng tạo của học sinh trên mạng, Bộ GDĐT tổ chức "Trường học
kết nối" trên mạng Internet tại địa chỉ website .
2. Nội dung, biện pháp thực hiện các giải pháp của đề tài
2. 1. Xác định thực trạng, đặc điểm tình hình nhà trường
2.1.1. Tình hình kinh tế, xã hội, dân cư trên địa bàn
- Huyện Trảng Bom là một huyện công nghiệp chiếm tỷ lệ cao, ở gần sát
thành phố Biên Hòa tỉnh Đồng Nai;
- Tồn huyện có 16 xã, một thị trấn, 4 khu công nghiệp, 6 cụm công nghiệp
dân số tạm cư nhiều; tình hình kinh tế, chính trị đang trên đà phát triển tốt;
- Trường THCS&THPT Bàu Hàm mới được thành lập theo Quyết định số:
1812/QĐ-UBND ngày 27/6/2007 của Ủy Ban Nhân Dân tỉnh Đồng Nai và được
tọa lạc trên địa bàn ấp Tân Hợp, xã Bàu Hàm, một xã vùng sâu vùng xa của
huyện, trên 75% dân số là người dân tộc Hoa, là xã có tỷ lệ hộ nghèo cao nhất
huyện, người dân chủ yếu làm nông, do vậy đời sống kinh tế của nhân dân còn
nhiều khó khăn, trình độ dân trí thấp, cịn nhiều hủ tục lạc hậu, cịn có tư tưởng

“trọng nam”, người dân có xu hướng cho con học tiếng Hoa, khơng chú trọng
học tiếng Việt;
- Trên địa bàn huyện có trường Đại học Lâm Nghiệp cơ sở 2; 02 trường cao
đẳng (Cao đẳng Thủy lợi; Cao đẳng Vinatex), 08 trường THPT trong đó 01
trường Dân tộc nội trú tỉnh; 03 trường THPT công lập và 04 trường THPT tư
11


thục, ngồi ra cịn có Trung tâm giáo dục thường xuyên, trong khi đó số học
sinh tốt nghiệp THCS hằng năm đang có chiều hướng giảm; do vậy học sinh
đăng ký dự tuyển vào 10 của nhà trường thường không đủ chỉ tiêu (nhận 100%
HS dự tuyển), vì thế chất lượng học sinh vào trường rất thấp;
- Mặt bằng chất lượng của học sinh phổ thông trong khu vực rất thấp; tỷ lệ
học sinh khá giỏi hầu như khơng có;
- Cán bộ, giáo viên có hộ khẩu địa phương tỷ lệ rất thấp (1,5%), chủ yếu
giáo viên ngoài tỉnh, trên 70% cán bộ giáo viên phải ở nhà trọ (nhà trường vừa
mới có nhà ở cho giáo viên) trong khi đó đời sống cịn gặp nhiều khó khăn, do
vậy thiếu tính ổn định, nhiều giáo viên xin nghỉ việc, chuyển công tác, một số
giáo viên xin đi học để chuyển vùng…..
2.1.2. Cơ sở vật chất:

Chỉ danh

Số lượng

Phòng học

36

Phòng Thực hành Lý


1

Phịng Thực hành Hố

1

Phịng Thực hành Sinh

1

Phịng Thực hành Cơng nghệ/ Nghề

1

Phịng Lab

1

Phịng vi tính

2

Phịng CNTT

3

Thư viện

1


Hội trường

1

- Phịng học: đảm bảo học hai buổi (38 phòng học đạt chuẩn; 04 phịng thí
nghiệm thực hành, 03 phịng máy phục vụ học tin học, ngoại ngữ);
- Các phòng chức năng đủ, đảm bảo (phịng họp, hội trường, phịng làm
việc…);
- Khn viên thoáng mát, sạch sẽ, tường rào, nhà vệ sinh đảm bảo, an tồn;
- Trang thiết bị thí nghiệm thực hành: số lượng tương đối đầy đủ, chất
lượng chưa đảm bảo, khơng đồng bộ, thiếu chính xác..

12


- Tăng cường trồng cây bóng mát, thảm cỏ, vườn thực vật….tạo cảnh quan
thân thiện; cải tạo khu thể dục thể thao của học sinh;
- Trong các năm học vừa qua, nhà trường tăng cường mua sắm cơ sở vất
chất, trang thiết bị (máy tính, tivi , lắp đặt hệ thống camera, dù che nắng…..) từ
các nguồn xã hội hóa để phục giảng dạy, học tập và hỗ trợ cho cơng tác quản lí.
2.1.3. Tình hình đội ngũ cán bộ, giáo viên, tổ chun mơn:
- Trình độ chun mơn nghiệp vụ: trên chuẩn: 16, đạt chuẩn: 56, khơng có
giáo viên dưới chuẩn.
- Đang học nâng cao để đạt trên chuẩn: Cao học: 09 (trong đó có Hiệu
trưởng đã hồn thành Thạc sĩ quản lí, 2 Phó hiệu trưởng đang học Thạc sĩ); Đại
học: 07
- Các tổ chuyên môn: nhà trường có 6 tổ chun mơn, đa số là các tổ ghép:
Tổ Tốn – Tin; Tổ Văn – GDCD; Tổ Hóa – Sinh – Công nghệ nông nghiệp
– Nhạc – Mỹ thuật; Tổ Lý – Công nghệ công nghiệp – TDQP; Tổ Sử - Địa; Tổ

Anh văn.
2.1.4. Tình hình học sinh:
- Số lớp: 38, trong đó có khối 6 có 5 lớp , khối 7 có 4 lớp, khối 8 có 5 lớp,
khối 9 có 5 lớp, khối 10 có 7 lớp, khối 11 có 6 lớp, khối 12 có 6 lớp.
- Mỗi năm nhà trường đều có học sinh giỏi cấp huyện, tỉnh nhưng số lượng
không nhiều và kết quả chưa cao, chủ yếu là giải khuyến khích.
2.2. Thuận lợi và khó khăn:
2.2.1. Thuận lợi:
- Đủ số lượng giáo viên : 100% đạt chuẩn trở lên, trong đó có 20% đạt trên
chuẩn.
- Trường có chi bộ Đảng lãnh đạo, gồm 13 đảng viên.
- Lực lượng giáo viên còn rất trẻ, nhiệt tình, tâm huyết, năng động, có
quyết tâm thay đổi, đặc biệt là giáo viên khối THPT.
- Được nhà nước quan tâm đầu tư nên số phòng học, các phòng chức năng
và tài chính nhìn chung là đảm bảo ở mức tối thiểu.
- Nhà trường có uy tín kể từ ngày thành lập (7 năm), nhiều năm liền được
công nhận là đơn vị tiên tiến, hằng năm đều có giáo viên dạy giỏi cấp tỉnh,
huyện, có học sinh giỏi cấp huyện, cấp tỉnh .
- Tập thể sư phạm đồng thuận, tạo được bầu khơng khí đồn kết, u
thương giúp đỡ nhau, đây thực sự là một sức mạnh tổng hợp giúp tập thể nhà
trường đi lên trong thời gian qua.
- Được sự quan tâm của cấp uỷ, chính quyền địa phương và đa số phụ
huynh học sinh.
2.2.2. Khó khăn:
13


- Khi mới thành lập vào năm học 2007-2008, nhà trường chỉ có khối
THPT, đến học kì II năm học 2009-2010 (tháng 1/2010) nhà trường mới tiếp
nhận giáo viên và học sinh khối THCS có hộ khẩu xã Bàu Hàm từ trường THCS

Nguyễn Văn Trỗi, xã Sông Thao (trước đây xã Bàu Hàm chưa có trường
THCS). Chính vì lực lượng thiếu đồng bộ, bị động trong việc tiếp nhận khối
THCS (giữa năm học) nên hoạt động của nhà trường gặp nhiều khó khăn, đặc
biệt trong cơng tác quản lí chun mơn, kiểm tra đánh giá do có nhiều sự khác
biệt, không thống nhất giữa các cấp học khác nhau.
- Chất lượng đầu vào của học sinh thấp, nhà trường tuyển sinh bằng hình
thức xét tuyển và tuyển gần như tồn bộ số học sinh nộp đơn xin xét tuyển vào
trường.
- Chất lượng học tập của học sinh còn ở mức thấp (tỉ lệ học sinh lên lớp
thẳng chỉ đạt 70 % trong năm học 2010 – 2011).
- Việc giáo dục hạnh kiểm học sinh gặp nhiều khó khăn do thiếu sự quan
tâm, phối hợp của gia đình học sinh, mặt khác công tác này cũng chịu nhiều ảnh
hưởng từ bên ngồi xã hội, đặc biệt ở khối THCS chỉ có 65 % học sinh có hạnh
kiểm khá, tốt (2010-2011), tăng lên 90 % ở năm học 2011-2012.
- Đời sống giáo viên cịn khó khăn, nhiều giáo viên phải ở trọ, lương chưa
đảm bảo nhu cầu của bản thân và gia đình.
- Trường đóng trên địa bàn tương đối nhạy cảm về an ninh, trật tự và tệ nạn
xã hội như cờ bạc, ma tuý, trộm cắp…
- Đa số giáo viên trẻ nhiệt tình, tâm huyết nhưng chưa có kinh nghiệm;
trường nằm ở vùng sâu nên giáo viên khơng có điều kiện học hỏi nhiều ở trường
bạn..
- Đa số các tổ chuyên môn là các tổ ghép, ở một số bộ mơn có số lượng
giáo viên ít nên gặp khơng ít khó khăn trong sinh hoạt tổ chun mơn.
2.3. Các biện pháp cụ thể:
2.3.1. Xây dựng kế hoạch chuyên môn
- Kế hoạch chuyên môn là kế hoạch bộ phận trong hệ thống kế hoạch
của nhà trường, trong đó gồm các mục tiêu có liên quan chặt chẽ với nhau,
thống nhất với nhau bởi mục tiêu chung và hệ thống các biện pháp được xây
dựng trước một giai đoạn nhất định nhằm thực hiện nhiệm vụ giáo dục đã được
xác định. Kế hoạch chun mơn là chương trình hành động của tập thể giáo

viên được xây dựng trên cơ sở những nhiệm vụ chung của nhà trường.
- Tại trường THCS & THPT Bàu Hàm, dưới sự chỉ đạo của hiệu trưởng, tôi
đã tiến hành xây dựng kế hoạch hoạt động chuyên môn với tiến trình như sau:
Điều tra cơ bản, xác định tình hình đầu năm; phân tích tình hình và xác định
mục tiêu cho năm học mới; viết dự thảo kế hoạch; tổ chức thảo luận, góp ý dự
thảo kế hoạch; hồn chỉnh kế hoạch và thơng qua hiệu trưởng . Nội dung cơ bản
của bản kế hoạch chun mơn: Tóm tắt tình hình đầu năm về những điều
kiện thuận lợi, khó khăn có ảnh hưởng đến hoạt động dạy học; qui mô phát
14


triển trường lớp (so sánh với chỉ tiêu được giao); mục tiêu của hoạt động dạy
học trong một năm học; các nhiệm vụ cụ thể và các biện pháp quản lý của lãnh
đạo. Mỗi tháng tôi đều xây dựng kế hoạch chuyên môn tháng, đánh giá hoạt
động đã làm được trong tháng đồng thời định hướng hoạt động trong tháng tới
(phụ lục kèm theo).
- Một trong những hình thức quan trọng nhất và có hiệu lực của việc lập kế
hoạch cơng tác dạy học là lập thời khóa biểu. Việc xếp thời khóa biểu ở trường
THCS & THPT Bàu Hàm: Thời khóa biểu cố định của nhà trường đảm bảo tổ
chức hoạt động của học sinh trong suốt tuần lễ và trong mỗi ngày học một cách
nhịp nhàng, đúng đắn về mặt sư phạm. Đồng thời cũng dự kiến trước việc tổ
chức đúng đắn lao động của giáo viên trong tuần. Chất lượng thời khoá biểu chi
phối mạnh mẽ kết quả của tồn bộ q trình giảng dạy giáo dục bởi vì nó ảnh
hưởng trực tiếp đến nhịp độ hoạt động của nhà trường. Cùng với sự hỗ trợ của
phân mềm xếp thời khóa biểu, bản thân tơi cũng rất quan tâm đến vấn đề này, ln
lưu ý duy trì ở mức độ cao nhất trong suốt năm học khả năng lao động của giáo
viên và học sinh vì vậy, phải phân phối hợp lý các môn học, xen kẽ các môn
học trong một buổi học. Cách sắp xếp thời khóa biểu thể hiện mối quan tâm đến
quỹ thời gian của giáo viên, tạo điều kiện cho họ làm việc hợp lý và có năng
suất cao mà khơng bị mệt mỏi quá sức. Tuy nhiên do đặc điểm riêng của nhà

trường: nhiều giáo viên đi học, nghỉ hậu sản, nhiều giáo viên có nhà xa, con nhỏ,
tình hình giáo viên hay biến động nhất là dịp đầu năm nên thời khóa biểu của
nhà trường thường xun thay đổi, thiếu tính ổn định, thêm vào đó nhiều giáo
viên giảng dạy cả THCS và THPT, nhà xa nên việc sắp xếp thời khóa biểu khoa
học là một khó khăn lớn, ví dụ khó có thể xếp các tiết dạy của một giáo viên cho
các lớp THCS cùng một buổi, mà nếu xếp khác buổi thì việc di chuyển giữa các
dãy phịng học rất tốn thời gian.
2.3.1.1. Chỉ đạo các tổ chuyên môn xây dựng kế hoạch năm học
- Nhà trường đã chỉ đạo tổ chuyên môn xây dựng hai loại kế hoạch cơ bản:
Kế hoạch năm học gồm tồn bộ cơng tác của tổ và kế hoạch giảng dạy (theo
phân phối chương trình dạy học bộ mơn ở các khối lớp). Kế hoạch của tổ phải
chính xác hóa và cụ thể hóa các nhiệm vụ và chỉ tiêu của kế hoạch chuyên môn
và kế hoạch năm học của nhà trường ở từng đơn vị tổ cho phù hợp. Kế hoạch tổ
chuyên môn phải thể hiện sự định mức, sự lượng hóa cụ thể các nhiệm vụ được
giao, đặc biệt phải xây dựng được một hệ thống biện pháp có hiệu lực, đồng
thời phải xây dựng được một chương trình hoạt động cụ thể.
- Lãnh đạo nhà trường đã cung cấp những thông tin căn bản và trao đổi với
tổ trưởng những căn cứ cần thiết để xây dựng kế hoạch (văn bản về chương
trình, nhiệm vụ năm học; tình hình thực tế của nhà trường, của tổ; những yêu
cầu của nhà trường đối với chất lượng dạy học, giáo dục...), làm cho tổ trưởng
nắm được những ý định quan trọng của lãnh đạo đối với hoạt động dạy học
trong năm, các tổ trưởng chuyên môn xây dựng kế hoạch tổ theo qui trình và
cách trình bày như kế hoạch năm học của nhà trường.
- Ở Trường THCS & THPT Bàu Hàm, các tổ chuyên môn sẽ căn cứ vào
15


khung phân phối chương trình của Bộ, số tiết thực tế được phân bố ở trường để
chủ động phân phối lại chương trình sao cho phù hợp với tình hình cụ thể của
nhà trường cũng như phù hợp với đối tượng học sinh đảm bảo chất lượng giảng

dạy.
- Đối với trường THCS & THPT Bàu Hàm, là một trường có hai cấp học,
cơng tác chun mơn chịu sự quản lí của Phòng Giáo dục Trảng Bom và Sở
Giáo dục, việc xây dựng kế hoạch chuyên môn phù hợp với hoạt động cũng gặp
nhiều khó khăn, khó phù hợp cho cả hai đối tượng là giáo viên và học sinh ở
khối THCS và THPT. Với cùng một hoạt động chuyên môn, thời điểm thực hiện
ở THCS và THPT khác nhau gây khó khăn cho hoạt động chun mơn của nhà
trường nhất là đối với các tổ chuyên môn, là tổ bao gồm cả THCS và THPT.
- Đa số các tổ chuyên môn là các tổ ghép, ở một số bộ môn có số lượng
giáo viên ít, ở hai khối THCS và THPT nên gặp khơng ít khó khăn trong việc
xây dựng và triển khai kế hoạch tổ chuyên môn.
2.3.1.2. Chỉ đạo giáo viên xây dựng kế hoạch năm học
Lãnh đạo chỉ đạo các tổ trưởng chuyên môn hướng dẫn giáo viên xây dựng
kế hoạch năm học cá nhân, kế hoạch của giáo viên gồm hai loại cơ bản: kế
hoạch năm học và kế hoạch giảng dạy bộ môn
a. Xây dựng kế hoạch năm học
Giáo viên căn cứ vào kế hoạch năm học, kế hoạch chuyên môn của nhà
trường, kế hoạch của tổ chuyên môn và nhiệm vụ được phân công (môn dạy,
lớp dạy, công tác chủ nhiệm và công tác khác), phân tích tình hình học tập của
học sinh, u cầu của chương trình dạy học các mơn phải dạy, điều kiện của nhà
trường (sách hướng dẫn giảng dạy, tài liệu tham khảo, đồ dùng dạy học...). Từ
đó xác định chỉ tiêu phấn đấu của bản thân (yêu cầu cần đạt ở từng nhiệm vụ,
kết quả học tập của học sinh các lớp mình giảng dạy); biện pháp thực hiện để
đạt các chỉ tiêu trên.
b. Xây dựng kế hoạch giảng dạy bộ môn
Kế hoạch giảng dạy gồm hai loại:
- Kế hoạch giảng dạy theo phân phối chương trình bộ mơn: Giáo viên căn

cứ vào phân phối chương trình m à t ổ c h u y ê n m ô n đ ã t h ố n g n h ấ t để
xây dựng kế hoạch dạy học cả năm và hàng tuần. Trong kế hoạch ấy phải thể

hiện rõ mục tiêu, phương pháp của từng bài nhằm định hướng cho giáo viên
trong quá trình dạy học, nắm bắt được kiến thức trọng tâm của từng bài trong
chương trình để có phương pháp giảng dạy phù hợp nhất là đối với giáo viên ở
Trường THCS & THPT Bàu Hàm đa số là giáo viên trẻ, mới ra trường, kinh
nghiệm giảng dạy ít.
- Kế hoạch dạy học từng bài: viết bản thiết kế giờ dạy (giáo án).
- Kế hoạch năm học của giáo viên do tổ trưởng chuyên môn duyệt và là

căn cứ pháp lý để tổ trưởng chuyên môn và hiệu trưởng quản lý hoạt động sư
phạm của giáo viên trong năm học.
16


2.3.2. Tổ chức thực hiện công tác đổi mới sinh hoạt tổ chuyên môn
2.3.2.1. Xây dựng quy định, nội dung sinh hoạt tổ chuyên môn
Việc tổ chức các tổ chuyên môn căn cứ vào qui định của Điều lệ trường
phổ thơng và xem xét tình hình thực tế của cơ cấu đội ngũ giáo viên nhà
trường. Trường THCS & THPT Bàu Hàm trong năm học vừa qua có 6 tổ
chuyên mơn: tổ Tốn – Tin, tổ Lý – Cơng nghệ cơng nghiệp - TDQP, tổ
Hóa - Sinh – Cơng nghệ nông nghiệp – Nhạc – Mỹ thuật, tổ Văn – GDCD,
tổ Sử - Địa, tổ Anh văn. Đa số các tổ trưởng, tổ phó đều có đủ phẩm chất
và năng lực để điều khiển hoạt động của tổ theo mục tiêu phấn đấu của nhà
trường, tuy nhiên đội ngũ nhà trường còn rất trẻ, thiếu kinh nghiệm, tổ trưởng
cũng gặp khơng ít khó khăn trong quản lí tổ nhất là tổ ghép, bao gồm cả chuyên
môn THCS và THPT.
Thông qua tổ chuyên môn, người lãnh đạo sẽ nắm được sâu sát hoạt động
của giáo viên, phát huy cao độ sự thống nhất giữa lãnh đạo với các thành viên
trong tập thể sư phạm. Vì vậy, người lãnh đạo ln ln tìm hiểu, tăng cường
chỉ đạo hoạt động của tổ chuyên mơn, tìm hiểu tâm tư nguyện vọng của giáo
viên thơng qua tổ chuyên môn.

Trường THCS & THPT Bàu Hàm đã thực hiện một số biện pháp chỉ đạo
hoạt động tổ chuyên môn:
a. Qui định chế độ sinh hoạt chuyên môn hàng tháng
Căn cứ vào nội dung các hoạt động của tổ chuyên môn, căn cứ vào yêu cầu
trọng tâm trọng điểm của chương trình trong từng thời gian, hiệu trưởng chỉ
đạo các tổ đi sâu vào nội dung cụ thể cho phù hợp. Chế độ hội họp là 2 lần /
tháng.
Hàng tháng, hiệu trưởng hoặc phó hiệu trưởng họp các tổ trưởng chuyên
môn, chỉ đạo các tổ chuyên môn thực hiện kế hoạch chuyên môn của trường
và kế hoạch của các tổ chuyên môn. Đồng thời yêu cầu các tổ trưởng
chun mơn báo cáo tình hình giảng dạy của giáo viên và tình hình học tập
của học sinh trong phạm vi tổ quản lý.
Ở trường THCS & THPT Bàu Hàm, lãnh đạo nhà trường thường xuyên
tham dự các cuộc họp của tổ chun mơn để nắm sát tình hình giảng dạy và sinh
hoạt chun mơn của giáo viên, từ đó kịp thời điều chỉnh những hoạt động chưa
đúng hướng.
Hoạt động chuyên môn của các tổ hướng vào các hoạt động chủ yếu sau:
- Giúp giáo viên thực hiện chương trình dạy học: Trong các buổi sinh

hoạt chuyên môn, tổ trưởng chuyên môn tổ chức cho giáo viên thảo luận
những vấn đề mới và khó trong chương trình, thống nhất những vấn đề trọng
tâm; tổ trưởng chuyên môn dự kiến những vấn đề có thể nảy sinh trong q
trình thực hiện chương trình và dự kiến biện pháp giải quyết khả thi theo khả
năng của giáo viên trong tổ chuyên môn, những điều kiện vật chất kỹ thuật cần
có; tổ trưởng chun mơn theo dõi việc thực hiện chương trình ở tổ chuyên
17


môn, báo cáo đầy đủ các thông tin theo yêu cầu của lãnh đạo. Tổ trưởng chuyên
môn yêu cầu giáo viên nghiên cứu kỹ chương trình ở các khối lớp được phân

công giảng dạy, đồng thời nghiên cứu thêm chương trình tồn cấp vì giáo viên
cần nắm được để thấy vị trí và u cầu về trình độ kiến thức mà khối mình cần
đạt. Trên cơ sở đó xác định những vấn đề cần tập trung rút kinh nghiệm cho bản
thân hoặc cần thảo luận ở tổ chuyên môn, nhất là đối với Trường THCS &
THPT Bàu Hàm là trường hai cấp học liên thông với nhau, giáo viên dạy ở
THCS cần tìm hiểu chương trình ở THPT để nắm bắt được kiến thực trọng tâm
giảng dạy cho học sinh, giáo viên dạy ở THPT cần biết được học sinh đã được
học gì ở lớp dưới từ đó có phương pháp dạy phù hợp.
- Các hoạt động giúp giáo viên chuẩn bị bài dạy có chất lượng tốt: Đầu

năm học, tổ trưởng chuyên môn tổ chức cho giáo viên trong tổ trao đổi
những vấn đề liên quan đến việc chuẩn bị cho giảng dạy để có định hướng
chung thống nhất trong tổ, xây dựng chương trình phù hợp với tình hình thực tế
của nhà trường. Trên cơ sở những yêu cầu về việc chuẩn bị giờ lên lớp, tổ
trưởng chuyên môn hướng dẫn giáo viên thảo luận kỹ những vấn đề cần thiết
như:
+ Xác định rõ mục đích yêu cầu của chương và từng bài và có sự thống
nhất trong tổ, nhóm chun mơn;
+ Thảo luận kỹ nội dung chương trình để phát hiện những vấn đề khó khi
dạy, phân tích các phương pháp có thể vận dụng, nêu rõ những chỗ mạnh, chỗ
yếu của mỗi phương pháp, xem xét khả năng của từng giáo viên trong việc
vận dụng, tuyệt đối khơng gị ép tất cả mọi người phải tn theo một phương
pháp duy nhất;
+ Tổ chức cho giáo viên trao đổi các tài liệu tham khảo;
+ Tổ chức cho giáo viên làm đồ dùng dạy học, nghiên cứu sử dụng có hiệu
quả các đồ dùng dạy học hiện có của nhà trường;
Hàng tuần, tổ trưởng chuyên môn giao trách nhiệm cho giáo viên hướng dẫn
tập sự kiểm tra việc soạn bài của giáo viên trong buổi sinh hoạt tổ chuyên môn
đối với giáo viên mới ra trường, đối với các giáo viên khác, tổ trưởng, tổ phó
kiểm tra giáo án 1 lần/tháng, báo cáo kết quả kiểm tra trong biên bản sinh hoạt

tổ chuyên môn và báo cáo với lãnh đạo để xử lí kịp thời các trường hợp vi phạm
quy chế chuyên môn. Sau khi kiểm tra phải có nhận xét, góp ý một cách cụ thể
giúp giáo viên rút kinh nghiệm soạn bài tốt hơn.
Ở Trường THCS & THPT Bàu Hàm, việc ứng dụng công nghệ thông tin để
quản lí hoạt động chun mơn được thực hiện có hiệu quả, lãnh đạo nhà trường
theo dõi việc thực hiện báo giảng của giáo viên thông qua phần mềm VNedu, từ
đó có thể thực hiện dự giờ đột xuất kiểm tra công tác giảng dạy của giáo viên.
- Các hoạt động nâng cao chất lượng giờ dạy trên lớp của giáo viên

+ Tổ trưởng chuyên môn tổ chức cho giáo viên nghiên cứu vận dụng các
phương pháp dạy học mới vào các giờ dạy.
18


+ Tổ trưởng chuyên môn xây dựng kế hoạch dự giờ của tổ trong cả năm
học căn cứ vào thực tế tình hình đội ngũ của tổ. Tổ chức việc dự giờ và phân
tích sư phạm giờ dạy của giáo viên trong phạm vi tổ.
+ Động viên giáo viên đăng ký giờ dạy tốt;
+ Tổ chức thao giảng về đổi mới phương pháp và hình thức dạy học; Tổ
chức thường xuyên các tiết dạy minh họa, sinh hoạt chuyên môn theo hướng
nghiên cứu bài học, đổi mới về cách xem xét một giờ dạy, quan sát trọng tâm ở
hoạt động của học sinh, cùng xây dựng giáo án, triển khai và rút kinh nghiệm
trong tổ chuyên môn để mọi người nhận xét, góp ý và rút kinh nghiệm cho bản
thân.
- Tổ chức kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh

+ Tổ chức cho giáo viên trong tổ nghiên cứu nắm vững các qui định về
kiểm tra, đánh giá, xếp loại học tập của học sinh. Thực hiện tốt kế hoạch kiểm
tra, thi của nhà trường; Một thực tế tồn tại không những ở Trường THCS &
THPT Bàu Hàm là đa số giáo viên không nắm được cách đánh giá, xếp loại học

sinh do đã có phần mềm thực hiện, nên các tổ chuyên môn cần chú ý thường
xuyên sinh hoạt để giáo viên nắm được quy chế đánh giá, xếp loại học sinh.
+ Bảo đảm tất cả các bài kiểm tra đều được chuẩn bị kỹ và có đáp án kèm
theo để hạn chế việc cho điểm theo cảm tính. Trước khi ra đề kiểm tra, các giáo
viên cùng giảng dạy phải họp thống nhất nội dung ra đề kiểm tra, thông báo cho
học sinh tại bản tin của lớp và của trường, biên bản thống nhất được lưu vào hồ
sơ tổ để đánh giá, xem xét giáo viên có thực hiện đúng theo quy định hay khơng.
+ Tổ trưởng chun mơn báo cáo tình hình thực hiện lịch kiểm tra trong tổ
hàng tháng; Kiểm tra công việc giáo viên phải làm khi kiểm tra kết quả học
tập của học sinh; Yêu cầu giáo viên thực hiện nghiêm túc các qui định của nhà
trường về kiểm tra đánh giá học sinh (chấm bài, nhập điểm vào phần mềm,
thống kê chất lượng)
+ Ở Trường THCS & THPT Bàu Hàm, các bài kiểm tra từ 45 phút trở lên
được thực hiện tập trung vào chiều thứ 7 hàng tuần. Vào đầu mỗi học kì, dựa
vào phân phối chương trình của các tổ chuyên môn, tôi đưa ra lịch kiểm tra tập
trung, yêu cầu giáo viên tất cả giáo viên tham gia giảng dạy đều phải ra đề kiểm
tra, đáp án, nộp cho bộ phận giáo vụ. Hàng tuần, bản thân tơi xem xét, nhờ một
số giáo viên có kinh nghiệm ở các trường khác lựa chọn đề kiểm tra hoặc ra đề
kiểm tra. Sau mỗi bài kiểm tra, bộ phận giáo vụ thống kê chất lượng, thông báo
tại bảng để cho tất cả giáo viên cùng theo dõi, từ đó có những điều chỉnh phù
hợp.
- Tổ chức các hoạt động ngoại khóa cho học sinh

Các hoạt động ngoại khóa tạo điều kiện cho học sinh khả năng mở rộng và
đào sâu tri thức đã tiếp thu được ở chương trình bắt buộc. Đồng thời tạo thêm
hứng thú học tập và làm phát triển thêm năng lực riêng của từng học sinh. Qua
đó góp phần hướng nghiệp cho học sinh.
19



Ở Trường THCS & THPT Bàu Hàm, hoạt động ngoại khóa cịn hạn chế,
trong năm vừa qua, tổ Sinh – TDQP – Nhạc – Mỹ thuật đã tổ chức cho học sinh
trồng cây thuốc nam, tổ chức hội thao về quốc phòng an ninh, các tổ khác chưa
thực hiện được.
- Chỉ đạo tổ chuyên môn tổ chức phụ đạo học sinh kém, bồi dưỡng học

sinh giỏi: Đối với học sinh yếu kém, nhà trường yêu cầu giáo viên trong quá
trình dạy trên lớp phải tìm mọi cách thanh tốn những lỗ hổng về kiến thức cho
các em, giúp các em tiến bộ trong học tập bằng cách cải tiến phương pháp giảng
dạy, cho những bài tập vừa sức để khuyến khích các em, khen kịp thời khi các
em có sự tiến bộ dù nhỏ. Nếu giáo viên đã tiến hành những biện pháp tích cực
mà vẫn khơng có hiệu quả (hoặc có rất ít) thì tổ trưởng chun mơn đề nghị nhà
trường tổ chức các lớp học phụ đạo và cử giáo viên có kinh nghiệm nhất, có
phương pháp giảng dạy tốt nhất phụ trách. Đối với học sinh giỏi: Yêu cầu giáo
viên trong quá trình giảng dạy phát hiện các học sinh có năng khiếu về bộ
mơn của mình và có trách nhiệm bồi dưỡng thường xuyên. Tuy nhiên, chất
lượng đội tuyển học sinh giỏi của nhà trường chưa cao vì mặt bằng chất lượng
thấp, trong các năm qua, các giải mà trường THCS & THPT Bàu Hàm đạt
được chủ yếu là ở các môn xã hội như Văn, Sử, Địa.
- Chỉ đạo tổ chuyên môn tổ chức bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho

giáo viên: Để nâng cao năng lực sư phạm cho đội ngũ giáo viên, lãnh đạo nhà
trường chỉ đạo các tổ chuyên môn tổ chức bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho
giáo viên. Nội dung bồi dưỡng gồm những kiến thức liên quan đến môn dạy,
ngoại ngữ, tin học, các kiến thức về phương pháp dạy học …Hình thức bồi
dưỡng chủ yếu trong tổ chuyên môn là hội thảo, thao giảng chuyên đề, tự
học. Trong năm học 2014-2015, nhà trường đã tổ chức 2 lần mời các giáo viên ở
trường khác có kinh nghiệm về sử dụng thiết bị dạy học tiên tiến như bảng thông
minh để tập huấn cho giáo viên. Đồng thời, nhà trường đã mời một số giáo viên
có kinh nghiệm ở các trường như THPT Thống Nhất A, THPT Thống Nhất về

dự giờ, góp ý cho giáo viên trong nhà trường. Nhờ vậy, đa số các giáo viên trong
trường đều học hỏi được kinh nghiệm và từng bước nâng cao năng lực chuyên
môn và hiệu quả giảng dạy.
Tại trường THCS & THPT Bàu Hàm, sau mỗi lần sinh hoạt tổ chuyên môn,
các tổ trưởng chuyên môn yêu cầu giáo viên thảo luận, đưa ra nội dung, chuyên
đề sinh hoạt chuyên môn cho lần sinh hoạt tiếp theo, các nội dung đó có thể là
các vấn đề khó trong các bài dạy, thảo luận sinh hoạt chuyên môn theo nghiên
cứu bài học, xây dựng giáo án của tiết dạy minh họa, xây dựng giáo án chung
cho tổ, xây dựng chuyên đề dạy học, ra các câu hỏi kiểm tra nhằm định hướng
phát triển năng lực cho học sinh...Tổ trưởng chuyên môn xây dựng nội dung cụ
thể, phân công công tác chuẩn bị cho các thành viên, thông báo tại bản tin của tổ
để giáo viên nắm được thực hiện cũng như lãnh đạo nhà trường tiến hành kiểm
tra, đánh giá.
Khi tiến hành sinh hoạt chuyên môn, tổ trưởng chuyên môn điều hành buổi sinh
hoạt chuyên đề: Lựa chọn thời gian và tiến hành đúng theo thời gian đã chọn;
20


xác định rõ mục tiêu buổi sinh hoạt, công bố chương trình, cách triển khai, định
hướng thảo luận rõ ràng; nêu rõ nguyên tắc làm việc; khêu gợi các ý kiến phát
biểu của đồng nghiệp; biết chẻ nhỏ vấn đề thảo luận bằng những câu hỏi dẫn
dắt hợp lý; lắng nghe, tôn trọng các ý kiến phát biểu. Các thành viên được phân
công viết các chuyên đề báo cáo nội dung. Tổ trưởng chuyên môn đánh giá
những ưu điểm và tồn tại của chuyên đề, phương hướng triển khai vận dụng kết
quả của chuyên đề trong thực tế giảng dạy.
- Hướng dẫn các tổ lập hồ sơ lưu trữ thông tin:Các hồ sơ gồm có:

+ Văn bản chỉ thị, hướng dẫn về nhiệm vụ năm học của các cấp chỉ
đạo chuyên môn;
+ Các loại kế hoạch của tổ;

+ Biên bản sinh hoạt tổ chuyên môn;
+ Bảng thống kê kết quả khảo sát chất lượng học tập của học sinh;
+ Tư liệu về các hoạt động của tổ...;
+ Sổ bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho giáo viên: ghi nhận việc đánh
giá, góp ý các tiết dự giờ, hội giảng, các thảo luận chuyên đề chuyên môn, triển
khai nội dung các lớp bồi dưỡng, tập huấn của cấp trên...
Tổ trưởng cần hướng dẫn giáo viên thực hiện tốt các hồ sơ chuyên
môn (kế hoạch của tổ và cá nhân, giáo án, sổ chủ nhiệm, sổ dự giờ, sổ ghi điểm
cá nhân, sổ tư liệu, sổ họp chuyên môn...).
- Lãnh đạo thường xuyên kiểm tra hoạt động của tổ chuyên môn

Hiệu trưởng giáo cho bản thân tơi có thể kiểm tra trực tiếp hay gián tiếp, có
thể kiểm tra tồn diện hoặc kiểm tra một vài hoạt động của tổ (kiểm tra chun
đề).
+ Với nội dung kiểm tra tồn diện; tơi kiểm tra 2 lần/năm kết hợp kiểm tra
toàn diện một vài giáo viên và một vài lớp học sinh, thời gian tiến hành mỗi đợt
kiểm tra khoảng một tuần.
+ Với nội dung kiểm tra chuyên đề cũng được tiến hành như kiểm tra
toàn diện nhưng nội dung chỉ tập trung vào vấn đề đã chọn, ví dụ như kiểm tra
về hồ sơ, giáo án, công tác ra đề kiểm tra tập trung, cơng tác chấm bài, cơng tác
thực hành thí nghiệm...
2.3.2.2. Quản lí việc thực hiện chương trình theo định hướng mới
Tại trường THCS & THPT Bàu Hàm, công tác chuyên mơn được hiệu
trưởng chỉ đạo :
- Thống nhất với phó hiệu trưởng triển khai thực hiện kế hoạch chuyên
môn.
- Họp Hội đồng nhà trường đầu năm học: giao nhiệm vụ cho giáo viên, phổ
21



biến những nội qui về chuyên môn. Nội dung của nội qui chun mơn hướng
vào các tiêu chí sau:
+ Đảm bảo ngày công lao động, ra vào lớp đúng giờ
+ Nâng cao chất lượng giờ dạy trên lớp (đổi mới phương pháp dạy học)
+ Thực hiện tốt qui chế chuyên mơn: thực hiện đúng chương trình dạy
học mà các tổ đã thống nhất xây dựng, chuẩn bị đầy đủ và có chất lượng bài dạy
trước khi lên lớp, thực hiện tốt việc kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học
sinh, làm và sử dụng có hiệu quả đồ dùng dạy học, thực hiện đầy đủ các tiết
thực hành thí nghiệm trong chương trình, thực hiện đầy đủ các hồ sơ chuyên
môn, không ngừng học tập, bồi dưỡng nâng cao trình độ tay nghề, thực hiện
đúng qui định về dạy thêm, học thêm.
Tại trường THCS & THPT Bàu Hàm, các tổ chuyên môn sẽ căn cứ vào
khung phân phối chương trình của Bộ, số tiết thực tế được phân bố ở trường để
chủ động phân phối lại chương trình sao cho phù hợp với tình hình cụ thể của
nhà trường cũng như phù hợp với đối tượng học sinh đảm bảo chất lượng giảng
dạy. Nội dung giảng dạy có thể khơng hồn tồn phụ thuộc vào sách giáo khoa,
giáo viên có thể điều chỉnh, bổ sung hoặc phân bố lại theo hướng dạy học theo
chuyên đề hoặc dạy học theo chủ đề tích hợp, liên mơn.
- Những qui định trên phải được giáo viên nắm vững, phó hiệu trưởng chỉ
đạo các tổ trưởng chuyên môn theo dõi nhắc nhở việc thực hiện của giáo viên,
có kế hoạch kiểm tra thường xuyên việc giáo viên thực hiện các qui định trên.
- Phó hiệu trưởng xây dựng những biểu mẫu báo cáo, thống kê về tình

hình giảng dạy, lưu trữ biên bản các cuộc họp giữa phó hiệu trưởng chun mơn
với các tổ trưởng chun mơn hoặc với tồn thể giáo viên, biên bản sinh hoạt tổ
chuyên môn để xem xét việc thực hiện chương trình, theo dõi sát sao việc giáo
viên nghỉ dạy, dạy thay, dạy bù.
- Hàng tháng, cuối học kỳ 1 và cuối năm học: hiệu trưởng cùng với phó

hiệu trưởng chun mơn sơ kết, tổng kết cơng tác giảng dạy; kiểm điểm đánh

giá vạch ra những công tác đã làm tốt, những giáo viên thực hiện nhiệm vụ tốt;
phát hiện những vấn đề cần uốn nắn, nhắc nhở những giáo viên cịn có những
sai sót trong cơng tác, từ đó đề ra biện pháp khắc phục cho thời gian tới.
2.3.2.3. Quản lí việc đổi mới phương pháp dạy học
Đổi mới phương pháp dạy học không phải là hoạt động đơn lập từ phía
thầy- trị mà hiệu quả của nó phụ thuộc rất nhiều vào tư duy, năng lực lãnh đạo
của người quản lý trường học. Người hiệu trưởng có vai trị quan trọng trong
việc lập kế hoạch, triển khai thực thi, kiểm tra đánh giá chất lượng hoạt động
đổi mới phương pháp dạy học trong nhà trường. Những hoạt động chỉ đạo của
hiệu trưởng ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động đổi mới phương pháp dạy học
trong nhà trường như: hoạt động dạy học của giáo viên và học sinh, viết sáng
kiến kinh nghiệm, sử dụng thiết bị, đồ dùng dạy học, các hội giảng, thi giáo
viên giỏi, học sinh giỏi,… Như vậy, lãnh đạo nhà trường đã thường xuyên tác
22


động đến hầu hết các mặt của hoạt động đổi mới phương pháp dạy học , và sự
tác động ấy không rời rạc, không thụ động mà cần chặt chẽ, chủ động, bao
quát, trọng tâm vào mối quan hệ giữa các chủ thể dạy học.
Nhà trường đã vận dụng tối đa sự hỗ trợ của các thiết bị dạy học tiên tiến,
nhà trường đã mới một số giáo viên có kinh nghiệm trong việc sử dụng bảng
thông minh, phần mềm soạn giáo án điện tử...Tuy nhiên vấn đề đổi mới
phương pháp dạy học là một tồn tại lớn tại trường THCS & THPT Bàu Hàm.
Đối với học sinh của trường có trình độ thấp mà đa số là dân tộc thiểu số, giáo
viên phải dành nhiều thời gian để kiểm tra bài của học sinh, rèn luyện cho các
em cách trình bày, cách vận dụng kiến thức vào bài học, một bài toán phải rèn
đi rèn lại nhiều lần nên thời gian dành cho việc đổi mới phương pháp còn hạn
chế, nhất là yêu cầu chung đầu tiên hiện nay là học sinh phải vượt qua các kì
thi.
2.3.2.4. Sinh hoạt chuyên môn theo nghiên cứu bài học

Theo chỉ đạo của Sở Giáo dục và đào tạo, nhà trường đã tiến hành sinh
hoạt chuyên môn theo nghiên cứu bài học. Công tác này được thực hiện như
sau:
Bước 1: Xác định mục tiêu, xây dựng kế hoạch bài học nghiên cứu
- Giáo viên xác định mục tiêu kiến thức và kỹ năng mà học sinh cần đạt
được khi tiến hành nghiên cứu (theo chuẩn kiến thức, kỹ năng ở từng môn học),
đảm bảo phù hợp với trình độ của học sinh, năng lực chuyên môn của giáo viên.
- Các giáo viên trong tổ thảo luận chi tiết về thể loại bài học, nội dung bài
học, các phương pháp, phương tiện dạy học đạt hiệu quả cao, cách tổ chức dạy
học phân hóa theo năng lực của học sinh, cách rèn kỹ năng, hướng dẫn học sinh
vận dụng kiến thức đã học để giải quyết tình huống thực tiễn...
Dự kiến những thuận lợi, khó khăn của khi tham gia các hoạt động học tập
và các tình huống xảy ra và cách xử lý (nếu có)…
- Tổ trưởng chun mơn giao cho giáo viên trong nhóm soạn giáo án của
bài học nghiên cứu, trao đổi với các thành viên trong tổ để chỉnh sửa lại giáo án.
Các thành viên khác có nhiệm vụ xây dựng kế hoạch chi tiết cho việc quan sát
và thảo luận sau khi tiến hành bài học nghiên cứu.
Bước 2. Tiến hành bài giảng minh họa và dự giờ
- Sau khi hoàn thành giáo án của bài học nghiên cứu chi tiết, một giáo viên
sẽ dạy minh họa bài học nghiên cứu ở một lớp học cụ thể, các giáo viên cịn lại
trong nhóm tiến hành dự giờ và ghi chép thu thập dữ kiện về bài học.
- Giáo viên dự giờ phải đảm bảo nguyên tắc: Không làm ảnh hưởng đến
việc học tập của học sinh; khơng gây khó khăn cho giáo viên dạy minh họa; khi
dự giờ phải tập trung vào việc học của học sinh, cách phản ứng của học sinh
trong giờ học, cách làm việc nhóm học sinh, những khó khăn vướng mắc, thái
độ tình cảm của học sinh... Quan sát tất cả đối tượng học sinh, không được “bỏ
rơi” một học sinh nào.
23



Bước 3: Suy ngẫm, thảo luận về bài giảng minh họa
Tổ trưởng chun mơn động viên tồn bộ giáo viên trong tổ tham gia đóng
góp ý kiến cho bài giảng minh họa, cần nhấn mạnh những điểm nổi bật và
không xếp loại giờ dạy.
Bước 4: Áp dụng
Trên cơ sở bài giảng minh họa giáo viên nghiên cứu vận dụng, kiểm
nghiệm những vấn đề đã được dự giờ và thảo luận, suy ngẫm áp dụng vào bài
học hàng ngày cho phù hợp, đạt hiệu quả tốt.
Trường THCS & THPT Bàu Hàm đã thực hiện theo các bước trên, bước
đầu cũng có một số chuyển biến tích cực như dần đổi mới được suy nghĩ của
giáo viên trong sinh hoạt tổ chuyên môn, giảm áp lực khi tiến hành một giờ dạy
cho các giáo viên khác trong tổ cùng dự vì giáo viên dạy minh họa thực hiện
theo giáo án chung của cả tổ, tiết dạy không đặt nặng việc đánh giá, xếp loại
giáo viên, các giáo viên trẻ học hỏi được kinh nghiệm từ các giáo viên khác
trong tổ. Học sinh có phần hứng thú hơn trong giờ học. Giáo viên hình thành
thói quen lắng nghe lẫn nhau; rèn luyện cách chia sẻ ý kiến, từ đó hồn thành
mối quan hệ đồng nghiệp thân thiện, cộng tác và học tập lẫn nhau.
Tuy nhiên, trong năm học vừa qua, số tiết thực hiện nghiên cứu bài học của
nhà trường mới chỉ thực hiện được 2 tiết/mơn/học kì, chủ yếu thực hiện ở các
mơn như Tốn, Lý, Hóa, Sinh, Sử, Địa, Anh, Văn, GDCD. Do mới bước đầu
thực hiện, giáo viên còn nhiều lúng túng, giáo viên chưa từ bỏ được thói quen
đánh giá giờ dạy qua hoạt động của người dạy, chưa thực sự thấy được vấn đề
cốt lõi là học tập, hiểu và thơng cảm với khó khăn của người dạy, đặt mình vào
vị trí của người dạy để phát hiện những khó khăn trong việc học của học sinh để
tìm cách giải quyết.
Giáo viên chưa hình thành được thói quen chú trọng quan sát hoạt động của
học sinh, ghi nhận để luyện tập cách quan sát và suy nghĩ về việc học của học
sinh trong giờ học, luyện tập khả năng phán đốn nhanh nhạy, chính xác để điều
chỉnh việc dạy phù hợp, việc học của học sinh.
Về phía học sinh , nhất là đối tượng học sinh của nhà trường đa số là học

sinh yếu kém, các em chưa có thói quen chủ động tiến hành các hoạt động học
tập, chưa tích cực hợp tác với giáo viên nên công tác tổ chức giờ học của giáo
viên ở một số tiết chưa đạt hiệu quả, chưa phát huy được năng lực chủ động,
sáng tạo cho học sinh.
2.3.2.5. Dạy học theo chuyên đề
Thay cho việc dạy học đang được thực hiện theo từng bài/tiết trong sách
giáo khoa như hiện nay, các tổ/nhóm chun mơn căn cứ vào chương trình và
sách giáo khoa hiện hành, lựa chọn nội dung để xây dựng các chuyên đề dạy học
phù hợp với việc sử dụng phương pháp dạy học tích cực trong điều kiện thực tế
của nhà trường. Trên cơ sở rà soát chuẩn kiến thức, kĩ năng, thái độ theo chương
trình hiện hành và các hoạt động học dự kiến sẽ tổ chức cho học sinh theo
24


phương pháp dạy học tích cực, xác định các năng lực và phẩm chất có thể hình
thành cho học sinh trong mỗi chuyên đề đã xây dựng.
- Giáo viên tổ chức tình huống, giao nhiệm vụ cho học sinh. Học sinh hăng
hái đảm nhận nhiệm vụ, gặp khó khăn, nảy sinh vấn đề cần tìm tịi giải quyết.
Dưới sự chỉ đạo của giáo viên, vấn đề được diễn đạt chính xác hóa, phù hợp với
mục tiêu dạy học và các nội dung cụ thể đã xác định.
- Học sinh tự chủ tìm tịi giải quyết vấn đề đặt ra. Với sự theo dõi, định
hướng, giúp đỡ của giáo viên, hoạt động học của học sinh diễn ra theo một tiến
trình hợp lí, phù hợp với những địi hỏi phương pháp luận.
- Giáo viên chỉ đạo sự trao đổi, tranh luận của học sinh, bổ sung, tổng kết,
khái quát hóa, thể chế hóa tri thức, kiểm tra kết quả học phù hợp với mục tiêu
dạy học các nội dung cụ thể đã xác định.
Tổ chức tiến trình dạy học như vậy, lớp học có thể được chia thành từng
nhóm nhỏ. Tùy mục đích, yêu cầu của vấn đề học tập, các nhóm được phân chia
ngẫu nhiên hay có chủ định, được duy trì ổn định hay thay đổi trong từng phần
của tiết học, được giao cùng một nhiệm vụ hay những nhiệm vụ khác

nhau. Trong nhóm nhỏ, mỗi thành viên đều phải làm việc tích cực, khơng thể ỷ
lại vào một vài người hiểu biết và năng động hơn. Các thành viên trong nhóm
giúp đỡ nhau tìm hiểu vấn đề nêu ra trong khơng khí thi đua với các nhóm khác.
Kết quả làm việc của mỗi nhóm sẽ đóng góp vào kết quả học tập chung của cả
lớp. Các kĩ thuật dạy học tích cực như sẽ được sử dụng trong tốt chức hoạt động
nhóm trên lớp để thực hiện các nhiệm vụ nhỏ nhằm đạt mục tiêu dạy học.
Tiến trình dạy học chuyên đề được tổ chức thành các hoạt động học của
học sinh để có thể thực hiện ở trên lớp và ở nhà, mỗi tiết học trên lớp có thể chỉ
thực hiện một số hoạt động trong tiến trình sư phạm của phương pháp và kĩ
thuật dạy học được sử dụng.
Tại trường THCS & THPT Bàu Hàm, việc thực hiện dạy học theo chuyên
đề còn nhiều lúng túng . Ở các tổ chuyên môn thực hiện chuyên đề theo từng
chương trong sách giáo khoa, rất khó thiết kế lại theo các nội dung chuyên đề
mới vì thực ra nội dung các chương đã được viết theo một chủ đề cụ thể. Mặt
khác, đội ngũ giáo viên trong nhà trường còn rất trẻ, thiếu kinh nghiệm giảng
dạy, chưa mạnh dạn cũng như chưa thực sự nắm chắc việc thiết kế các chuyên
đề dạy học. Trong năm học 2014 – 2015, tổ Sử - địa đã thực hiện dạy học theo
chủ đề tích hợp, liên mơn. Giáo viên căn cứ vào nội dung chương trình, sách
giáo khoa mơn Lịch sử và Địa lí, những ứng dụng phương pháp dạy học trong
thực tiễn, tổ Sử - Địa đã xác định các nội dung kiến thức liên quan với nhau, có
những điểm tương đồng từ đó xây dựng thành một vấn đề chung để tạo thành
một chuyên đề dạy học. Chuyên đề đã được thực hiện, bước đầu có sự đổi mới
về vấn đề dạy học tích hợp và liên mơn, tuy nhiên số tiết thực hiện cịn ít, mới
chỉ dừng lại ở mức độ cơ bản.
2.3.2.6. Quản lí tổ chun mơn trong công tác kiểm tra, đánh giá kết
quả học tập của học sinh theo định hướng phát triển năng lực
25



×