Tải bản đầy đủ (.docx) (53 trang)

Đề tài gluxit chuyên vĩnh phúc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (486.11 KB, 53 trang )

SỞ GD-ĐT TỈNH VĨNH PHÚC
TRƯỜNG THPT CHUYÊN VĨNH PHÚC

ĐỀ TÀI GLUXIT

Tổ: Hóa học
Trường: THPT Chuyên Vĩnh Phúc


Năm học: 2015 – 2016
TỔNG QUAN

Phần I: Mục tiêu của đề tài:
Trong quá trình dạy học sinh giỏi quốc gia chúng ta luôn thấy có một phần không phải
thực sự khó nhưng lại luôn có mặt trong các đề thi HSG đó là phần gluxit. Với mong
muốn dạy học đạt kết quả tốt cho học sinh nên chúng tôi đã sưu tầm và tập hợp lại thành
một chuyên đề để dạy học và tham khảo.
Phần II: Nội dung của chuyên đề.
1.

lý thuyết cơ bản

2.

Một số bài tập vận dụng và rèn luyện

3.

Tập hợp đề thi quốc gia một số năm

4.



Hướng dẫn giải bài

Phần III. Tư liệu tham khảo
Hóa hữu cơ

Trần Quốc Sơn
Ngô Thị Thuận
Nguyễn Hữu Đĩnh
3000 Bài tập hóa học hữu cơ.

Phần IV. Thư góp ý của quý thầy cô


NỘI DUNG CHUYÊN ĐỀ
I. NHỮNG KHÁI NIỆM CƠ BẢN
I.1. Cacbohiđrat
Cacbohiđrat bao gồm monosaccarit, oligosaccarit, polisaccarit và các dẫn chất từ monosaccarit
như thay nhóm CHO bằng nhóm CH 2OH, thay nhóm đầu mạch bằng nhóm COOH, thay một hay nhiều
nhóm hyđroxy bằng nguyên tử H (deoxi), nhóm amino, nhóm thiol hoặc nhóm chứa dị tố tương tự.
Thuật ngữ ‘đường’ dùng để chỉ các monosaccarit và oligosaccarit thấp.
I.2. Monosaccarit
Monosaccarit nền là những polyhiđroxyanđehit kiểu H-[CHOH]n-CHO (anđozơ) hoặc những
polyhiđroxyxeton kiểu H-[CHOH]n-CO-[CHOH]m-H (xetozơ) chứa từ 3C trở lên.
Monosaccarit theo nghĩa rộng bao gồm anđozơ, xetozơ, dianđozơ, dixetozơ, anđoxetozơ và các
dẫn chất amino, thiol, deoxi của chúng ở dạng cacbonyl hoặc hemiaxetan.
I.3. Anđozơ và xetozơ
Anđozơ là những monosaccarit có nhóm cacbonyl anđehit hoặc nhóm cacbonyl anđehit tiềm năng
(nhóm hemiaxetal vòng, khi mở vòng thì thành nhóm cacbonyl anđehit).
Xetozơ là những monosaccarit có nhóm cacbonyl xeton hoặc nhóm cacbonyl xeton tiềm năng

(nhóm hemixetal vòng, khi mở vòng thì thành nhóm cacbonyl xeton).
Ví dụ:
Anđozơ
Anđotriozơ
Anđotetrozơ

Anđopentoz
ơ
Anđohexozơ
Xetozơ

H-[CHOH]n-CO[CHOH]m-H

2n đồng phân cấu hình (Dãy D:
2n/2; Dãy L: 2n/2;)
2 đồng phân cấu hình (DGlixerandehit và L-Glixerandehit)
4 đồng phân cấu hình (DErithrozơ, D-Threozơ ;
L-Erithrozơ, L-Threozơ)
8 đồng phân cấu hình (Dãy D: 4;
Dãy L: 4)
16 đồng phân cấu hình (Dãy D: 8;
Dãy L: 8)
n và m đều ≥ 1

I.4. Dianđozơ (Dialdose):
Dianđozơ là những monosaccarit có 2 nhóm cacbonyl anđehit (hoặc cacbonyl anđehit tiềm năng).
Ví dụ:


L-threoTetrodialdozơ


galactoHexodialdozơ

α-D-glucoHexodialdo1,5-pyranozơ

(6R)-D-glucoHexodialdo-6,2pyranozơ

I.5. Dixetozơ (Diketose): Monosaccarit có 2 nhóm cacbonyl xeton (hoặc cacbonyl xeton tiềm
năng).
Ví dụ:

D-threo- L-altroα-D-threo-Hexo-2,4- Methyl β-D-xyloHexoOcto-4,5- diulo-2,5-furanozơ
hexopyranosid-4-ulozơ
2,4diulozơ
diulozơ
I.6. Anđoxetozơ (Aldoketose), Xetoanđozơ (Ketoaldose): Monosaccarit vừa có nhóm cacbonyl
anđehit (hoặc cacbonyl anđehit tiềm năng) vừa có nhóm cacbonyl xeton (hoặc cacbonyl xeton tiềm
năng).
Ví dụ:

DarabinoHexos-3-

Metyl β-D-xylo-

Metyl α-L-xylo-

hexopyranosid-4-ulose

hexos-2-ulo-2,5-furanoside



ulose
I.7. Công thức chiếu Fisơ (Fischer projection)
Ở công thức chiếu Fisơ (thường được gọi đơn giản là công thức Fisơ) nguyên tử C bất đối (đính
với 4 nhóm thế khác nhau) chính là giao điểm giữa đường thẳng đứng nối 2 nhóm thế nằm ở phía dưới
trang giấy với đường nằm ngang nối hai nhóm thế nằm ở phía trên trang giấy. Đối với saccarit người ta
có thể dùng công thức Fisơ ở dạng đơn giản bằng cách viết C thay cho giao điểm giữa đường thẳng
đứng và đường nằm ngang và bỏ 2 đoạn nối 2 nhóm thế trên đường nằm ngang như ở ví dụ dưới đây.

Glucozơ
I.8. Cacbon cấu hình (Configurational carbon)

Fructozơ

Glyxeranđehit là monosaccarit đơn giản nhất, nó có 2 đối quang khác nhau về cấu hình của C bất
đối, cấu hình dưới đây mà nhóm OH ở bên phải của C bất đối được kí hiệu là D, nhóm OH ở bên trái
của C bất đối được kí hiệu là L. Ở các monosaccarit có nhiều C bất đối thì C bất đối nào có số thứ tự
lớn nhất sẽ được chọn làm cacbon cấu hình dùng để so sánh với C bất đối của glixeranđehit mà xếp
monosaccarit vào dãy D hay dãy L. Trong bảng dưới đây C cấu hình được ghi số thứ tự.
Dãy D

Dãy L

D-Glixeranđeit

L-Glixeranđeit

D-Erithrozơ

D-Threozơ


L-Erithrozơ

L-Threozơ

D-Glucozơ

D-Fructozơ

L-Glucozơ

L-Fructozơ


3-C(Hydroxymetyl)D-glycero-tetrozơ
(D-Apiozơ)

3-C-Metyl-

4-C(Hydroxymetyl)-

D-glucozơ

3-Deoxy3,3-dimetylD-ribohexozơ

D-erythropentozơ

I.9. Hemiaxetan (Hemiacetal) và hemixetan (hemiketal)
Sản phẩm cộng 1 phân tử ancol vào nhóm cacbonyl của anđehit gọi là hemiaxetan, nhóm OH tạo
ra khi đó được gọi là OH hemiaxetan. Sản phẩm cộng 1 phân tử ancol vào nhóm cacbonyl của xeton

gọi là hemixetan, nhóm OH tạo ra khi đó được gọi là OH hemixetan. Nhóm OH hemiaxetan và OH
hemixetan thường được gọi chung là hemiaxetan
Khi thay nhóm OH hemiaxetan hoặc hemixetan (in đậm) bằng nhóm ankoxy thì được axetan hoặc
xetan, tương ứng.
Thí dụ:

Hemiaxetan

Axetan

Hemixetan

Xetan

I.10. Hemiaxetan và hemixetan vòng của cacbohyđrat
Đại đa số monosaccarit tồn tại ở dạng hemiaxetan vòng nội phân tử hoặc hemixetan vòng nội phân
tử và thường được gọi chung là hemiaxetan. Hemiaxetan vòng 3 cạnh được gọi là oxirozơ, 4 cạnh được
gọi là oxetozơ, 5 cạnh được gọi là furanozơ, 6 cạnh được gọi là pyranozơ, 7 cạnh được gọi là
septanozơ, 8 cạnh được gọi là octanozơ,...
Thí dụ:

α-D-

α-D-

α-D-

α-D-

α-D-



Glucooxirozơ Glucooxetozơ

Glucofuranozơ Glucopyranozơ Glucoseptanozơ

I.11. Công thức Havooc (Haworth representation)
Thông thường thì ở công thức Havooc vòng hemiaxetan của saccarit được coi là một đa giác phẳng
và được đặt vuông góc với mặt phẳng trang giấy, các cạnh của đa giác ở phía trước mặt phẳng trang
giấy được tô đậm, các cạnh ở phía sau không tô đậm. Nguyên tử C anome (Mục I.15) được đặt ở đỉnh
phía phải của đa diện. Nguyên tử O thành viên của vòng được đặt ở đỉnh ngay sau C anome. Các nhóm
thế ở bên phải trong công thức Fisơ thì đặt ở phía dưới đa diện, các nhóm thế ở bên trái trong công thức
Fisơ thì đặt ở phía trên đa diện. Các liên kết C-H có thể không cần biểu diễn. Thí dụ:

Metyl β-D-allooxirozit

Metyl α-L-altrooxetozit

β-D-Ribofuranozơ-5phosphat

Khi quay công thức Havooc quanh trục vuông góc với mặt phẳng vòng thì không phải thay đổi trật
tự không gian của các nhóm thế ở C bất đối. Thí dụ :

α-D-Glucofuranozơ
Ngược lại, nếu quay công thức Havooc quanh trục nằm trên mặt phẳng vòng thì phải thay đổi trật
tự
không
gian
của
các

nhóm
thế

C
bất
đối
cho
phù
hợp.
Ví dụ:

α-DGlucofuranozơ
I.12. Cách chuyển công thức Fisơ dạng vòng thành công thức Havooc
Nếu ở công thức Fisơ mà 1 trong 2 nguyên tử C liên kết với nguyên tử O tạo vòng không phải là C
bất đối thì chỉ việc chuyển sang công thức Havooc theo quy định ở mục 1.11. Ví dụ:


α-D-Fructopyranozơ
Methyl α-D-glucoseptanozit
Nếu ở công thức Fisơ mà cả 2 nguyên tử C liên kết với nguyên tử O tạo vòng đều là C bất đối thì trước
hết phải “xoay vần” sao cho nguyên tử O tạo vòng nằm trên cùng đường thẳng đứng với các nguyên tử C
để được công thức Fisơ tương đương (tức là lần lượt đổi chỗ 3 nhóm thế như chỉ bởi 3 mũi tên xung quang
C trong thí dụ dưới) sau đó mới chuyển sang công thức Havooc theo quy định ở mục 1.11. Cách xoay vần
như vậy sẽ không làm thay đổi cấu hình của C bất đối đang xét.
Ví dụ:

α-D-glucopyranozơ

β-DFructofuranozơ


β-L-Arabinofuranozơ
I.13. Công thức cấu dạng (Depiction of conformation)
Trong thực tế các vòng lớn hơn 3 cạnh đều không phẳng như biểu diễn bởi công thức Havooc. Các
monosaccarit vòng 6 cạnh thường tồn tại ở dạng ghế, công thức cấu dạng của chúng được biểu diễn
xuất phát từ công thức Havooc bằng cách thay vòng 6 cạnh phẳng bằng cấu dạng ghế và giữ đúng quan
hệ không gian của các nhóm thế quang C bất đối. Ví dụ:


α-D-Glucopyranozơ

β-DGalactopyranozơ
I.14. Công thức Mills (Mills depiction)
Trong nhiều trường hợp, như khi có thêm các vòng giáp cạnh với vòng hemiaxetan của saccarit,
người ta vẽ vòng này như một đa giác phẳng trên mặt trang giấy và dùng đường nét đứt để chỉ các liên
kết hướng ra sau mặt phẳng trang giấy, đường nét liền tô đậm để chỉ các liên kết hướng ra trước mặt
phẳng trang giấy. Cách biểu diễn như vậy được gọi là công thức Mills. Thí dụ:

1,2:3,4-Di-O-isopropyliden-α-Dgalactopyranozơ
I.15. Cacbon anome (Anomeric carbon)

D-Glucaro-1,4:6,3-dilacton

Khi tạo thành hemiaxetan vòng thì sinh ra một nguyên tử C bất đối mới từ nguyên tử C cacbonyl ở
dạng mạch hở, nguyên tử C bất đối mới đó được gọi là cacbon anome, hoặc tâm anome.
Để viết công thức Havooc của hemiaxetan từ công thức Fisơ dạng mạch hở mà không qua công
thức Fisơ dạng mạch vòng (Mục I.12) thì đầu tiên gập mạch C thành hình gấp khúc nằm trên mặt
phẳng vuông góc với mặt phẳng trang giấy sao cho các nhóm thế ở bên phải trong công thức Fisơ
chuyển thành các nhóm nằm phía dưới đường gấp khúc, các nhóm bên trái thì nằm phía trên đường gấp
khúc. Tiếp theo, lần lượt đổi chỗ 3 nhóm thế (ở nguyên tử C lựa chọn) cho nhau theo kiểu “xoay vần”
để nhóm OH lại gần nhóm C=O thích hợp cho việc tạo vòng theo số cạnh mong nuốn. Cách xoay vần

các nhóm thế như vậy là được phép vì nó không làm thay đổi cấu hình của C lựa chọn.
Ví dụ 1:
Ba nhóm thế ở C-5 lần lượt đổi chỗ cho nhau theo kiểu xoay vần nên không làm thay đổi cấu hình
của C-5. Ở dạng mạch hở (I, II, III) C-1 không phải là C bất đối, nhưng khi tạo thành hemiaxetan vòng
(IV hoặc V, D-glucopyranozơ) thì C-1 trở thành C bất đối và được gọi là C anome.


Ví dụ 2:
Ba nhóm thế ở C-5 lần lượt đổi chỗ cho nhau theo kiểu xoay vần để nhóm OH gần nhóm C=O
thích hợp cho việc tạo vòng 5 cạnh. Ở dạng mạch hở C-2 không phải là C bất đối, nhưng khi tạo thành
hemiaxetan vòng (D-fructofuranozơ) thì C-2 trở thành C bất đối và là C anome.

I.16. Cặp anome (Anomers)
Hai đồng phân lập thể vốn là hai dạng hemiaxetan vòng của một saccarit khác nhau chỉ ở cấu hình
của cacbon anome gọi là hai đồng phân anome (có thể gọi đơn giản là hai anome hoặc cặp anome).
Chúng được kí hiệu là α hay β tùy thuộc vào quan hệ về cấu hình giữa C anome với C cấu hình (là C
quyết định cấu hình D hoặc L của monosaccarit nền, mục I.2 và I.8).
Trong công thức Fisơ nếu nguyên tử O không thuộc vòng đính với C anome (chỉ bởi mũi tên lớn)
ở cùng một phía với nguyên tử O đính với C cấu hình (mũi tên nhỏ) thì dùng kí hiệu α, nếu 2 nguyên tử
O đó mà ở khác phía nhau thì dùng kí hiệu β.


Thí dụ:

α-D-Glucofuranozơ

Metyl α-D-glucopyranozit
I.17. Anome hóa (Anomerization)

β-D-Glucofuranozơ


Metyl β-D-glucopyranozit

Anome hóa là quá trình chuyển đổi một anome này thành một anome kia. Đối với các saccarit còn
nhóm OH hemiaxetan sự chuyển đổi đó xảy ra dễ dàng trong dung dịch và là một quá trình thuận nghịch
dẫn tới một hỗn hợp của một cặp anome.
Cơ chế của sự anome hóa được minh họa bởi sự chuyển đổi giữa α-D-glucopyranozơ và β -Dglucopyranozơ như sau.

Tỉ lệ hai anome trong hỗn hợp khi đạt tới cân bằng phụ thuộc vào từng saccarit, vào dung môi và
vào nhiệt độ. Với dung môi là nước, ở 40 oC, trong dung dịch D-glucozơ thì α-D-glucopyranozơ chiếm
36%, β-D-glucopyranozơ chiếm 64%, trong dung dịch D-mannozơ thì α-D-mannopyranozơ chiếm 68%,
β-D-mannopyranozơ chiếm 32%, trong dung dịch D-fructozơ thì α-D-fructopyranozơ chiếm 0-3%, β-Dfructopyranozơ chiếm 57-75%, α-D-fructofuranozơ chiếm 4-9%, β-D-fructofuyranozơ chiếm 21-31%.
I.18. Sự quay hỗ biến (Mutarotation)


Sự thay đổi độ quay cực riêng của một hợp chất quang hoạt theo thời gian dẫn tới một giá trị cân
bằng gọi là sự quay hỗ biến. Các monosaccarit và disaccarit còn nhóm OH hemiaxetan đều có sự quy
hỗ biến.
Ví dụ: Dung dịch α-D-(+)-glucopyranozơ (nóng chảy ở 146oC) khi vừa hòa tan có góc quay cực
riêng là +112o nhưng sau đó giảm dần và đạt tới giá trị không đổi là +52,7 o; Dung dịch β-D-(+)glucopyranozơ (nóng chảy ở 150oC) khi vừa hòa tan có góc quay cực riêng là +18,7 o nhưng sau đó tăng
dần và đạt tới giá trị không đổi là +52,7 o. Nguyên nhân là do chúng bị anome hóa như trình bày ở mục
1.17 và có thể được giải thích ngắn gọn là do chúng chuyển đổi cho nhau qua dạng mạch hở trong một
quá trình thuận nghịch:

tonc:146 oC; [α]D25 : 112o

tonc:150 oC; [α]D25 : 18,7o

I.19. Cặp epime (Epimers)
Hai đồng phân lập thể có nhiều tâm bất đối nhưng khác nhau về cấu hình chỉ ở 1 trong số các tâm

bất đối đó gọi là hai epime hoặc cặp epime. Cặp anome là trường hợp đặc biệt của cặp epime. Ví dụ:

Cặp epime 1: α-D-glucopyranozơ (I) và α-D-mannopyranozơ (II) khác nhau chỉ ở cấu hình C-2.
Cặp epime 2: β-D-glucopyranozơ (III) và β-D-mannopyranozơ (IV) khác nhau chỉ ở cấu hình C-2.
Cặp 3: α-D-glucopyranozơ (I) và β-D-glucopyranozơ (III) khác nhau chỉ ở cấu hình C anome (C1) nên được gọi là cặp anome. Đó cũng là một cặp epime.
Cặp 4: α-D-mannopyranozơ (II) và β-D-mannopyranozơ (IV) khác nhau chỉ ở cấu hình C anome
(C-1) nên được gọi là cặp anome. Đó cũng là một cặp epime.
I.20. Glycozit (Glycozide)
Glycozit là loại hợp chất mà phân tử gồm hợp phần saccarit liên kết ở nguyên tử C anome với hợp
phần không phải saccarit, khi đó hợp phần saccarit được gọi là glycon hoặc gốc glycozyl, hợp phần
không phải saccarit được gọi là aglycon. Ví dụ:


Axit
4-(α-DRibofuranozylthio) benzoic
(IV)

(V) 2-β-D-Glucopyranozyl1,3,6,7-tetrahydroxyxanthen-9one (Mangiferin)

(VI) Tetra-Oacetyl-α-Dmannopyrano
zyl bromua

Liên kết giữa cacbon anome với hợp phần aglycon được gọi là liên kết glycozit. Các hợp chất I, II
thuộc loại O-glycozit, hợp chất III thuộc loại N-glycozit còn được gọi là glycozylamin, hợp chất IV
thuộc loại S-glycozit, hợp chất V thuộc loại C-glycozit (tuy nhiên ít được chấp nhận), hợp chất VI
thuộc loại glycozyl halogenua.
Glycozit đóng vai trò vô cùng quan trọng trong các cơ thể sống. Thực vật giữ các hoạt chất ở dạng
glycozit không hoạt động, khi cần giải phóng chúng thì thủy phân nhờ xúc tác enzim. Nhiều glycozit
thực vật được dùng làm thuốc chữa bệnh.
I.21. Glycozidaza (Glycozidase)

Glycozidaza (còn gọi là glycozit hydrolaza hoặc glycozyl hydrolaza) là những enzim xúc tác cho sự
thủy phân liên kết glycozit giải phóng ra hemiaxetan saccarit và aglycon. Glycozidaza có thể xúc tác
cho sự thủy phân các liên kết O-, N- và S-glycozit.

Các glycozidaza có tính chất xúc tác rất đặc hiệu. Ví dụ, mantaza xúc tác cho sự thủy phân matozơ,
lactaza xúc tác cho sự thủy phân lactozơ, loại α-glycozidaza thì xúc tác cho sự thủy phân chỉ liên kết αglycosit, loại β-glycozidaza thì xúc tác cho sự thủy phân chỉ liên kết β-glycosit.
I.22. Anđitol (Alditol)
Ancol hình thành từ anđozơ bằng cách thay nhóm CHO bằng nhóm CH 2OH được gọi là aditol.
Tên gọi cụ thể lấy từ tên anđozơ đổi đuôi ozơ thành itol.
Ví dụ:


D-Glucitol
meso-Galactiol
Không nên gọi: Socbitol
hay Sorbitol.
I.23. Deoxy saccarit (deoxy sugar)

D-Arabinitol
Không gọi:
D-Lyxitol

Khi thay nhóm OH ancol của monosaccarit bằng nguyên tử H thì được deoxy saccarit. Ví dụ:

6-Deoxy-α-Lgalactopyranozơ
(α-L-Fucopyranozơ)

6-Deoxy-Lmannopyranozơ
(L-Rhamnopyranozơ)


2,6-Dideoxy-β-Dribo-hexopyranozơ
(βDigitoxopyranozơ)

2-Deoxyribozơ
5-phosphat

I.24. Axit anđonic (Aldonic acid)
Axit monocacboxylic hình thành từ anđozơ bằng cách thay nhóm CHO bằng nhóm COOH được
gọi là axit anđonic. Tên riêng lấy từ tên anđozơ đổi đuôi ozơ thành onic và thêm từ axit. Ví dụ:

Axit D-Gluconic
I.25. Axit uronic (Uronic acid)

Metyl D-Gluconat

D-Glucono-1,4-lacton

Axit monocacboxylic hình thành từ anđozơ khi thay nhóm CH 2OH bằng nhóm COOH được gọi là
axit uronic. Tên riêng: nếu xuất phát từ anđozơ thì đổi đuôi ozơ thành uronic, nếu xuất phát từ glycozit
thì đổi đuôi ozit thành osiduronic, nếu xuất phát từ glycozit thì đổi đuôi ozit thành osyluronic và thêm
từ axit (Nhóm CHO vẫn mang số 1). Ví dụ:


Axit
Axit
Axit phenyl β–D–
Axit methyl 2,3,4–tri–O–
glucopyranosiduronic
acetyl–α–D–
D–

α–D–
glucopyranosyluronatbromua
glucuronic mannopyranuronic
I.26. Axit anđaric (Aldaric acid)
Axit đicacboxylic hình thành từ anđozơ bằng cách thay 2 nhóm đầu mạch (CHO và CH 2COOH)
bằng hai nhóm cacboxy được gọi là axit anđaric. Tên gọi cụ thể lấy từ tên anđozơ đổi đuôi ozơ thành
aric và thêm từ axit.
Ví dụ:

Axit L–threaric
Axit (2R,3R)–Tactaric

Axit D–threaric
Axit (2S,3S)–Tactaric

Axit D–Glucaric
Axit meso–galactaric
Không gọi: Axit L–Glucaric
I.27. Amino saccarit (amino sugar)

Axit erithraric
Axit meso–Tactaric

D–Mannaro–1,4:6,3–
dilacton

Monosaccarit mà nhóm OH ancol được thay bằng nhóm amino thì gọi là amino saccarit, nếu nhóm
OH hemiaxetan được thay bằng nhóm amino thì gọi là glycozylamin. Ví dụ:

2–Amino–2–deoxy–D–

glucopyranose
(D–glucosamine).

4,6–Dideoxy–4–
formamido–2,3–di–O–
methyl–
D–mannopyranose

2–Acetamido–1,3,4–
tri–O–acetyl–2,6–
dideoxy–α–L–
galactopyranose

I.28. Disaccarit (Disaccharide)
Disaccarit là hợp chất gồm hai mắt xích monosaccarit liên kết với nhau bằng liên kết glycozit. Ví
dụ:


4–O–α–D–glucopyranozyl–D–
glucopyranozơ
(Mantozơ)

β–D–Fructofuranozyl–α–D–
glucopyranozit
(Sacarozơ)
I.29. Oligosaccarit (Oligosaccharide)

4–O– β–D–glucopyranozyl–D–
glucopyranozơ
(Xenlobiozơ)


4–O–β–D–galactopyranozyl–α–D–
glucopyranozơ
(α–Lactozơ)

Oligosaccarit là hợp chất gồm các mắt xích monosaccarit liên kết với nhau bằng liên kết glycozit.
Tùy theo số mắt xích monosaccarit mà gọi là disaccarit, trisaccarit, tetrasaccarit, pentasaccarit...
Ví dụ:

α–D– β–D–Fructofuranosyl–
Glucopyranosyl– α–D–galactopyranosyl–
α–D–
(1 6)–α–D–
glucopyranosit
glucopyranosit
I.30. Polisaccarit (Polysaccharide)

Cyclomaltohexaozơ
(α–cyclodextrin, α–CD)

Polisaccarit (còn được gọi là glycan) dùng để chỉ các đại phân tử gồm một số lớn các mắt xích
monosaccarit nối với nhau bằng liên kết glycozit. Polisaccarit gồm các mắt xích chỉ của một
monosaccarit gọi là homosaccarit. Polisaccarit gồm các mắt xích của hơn một monosaccarit gọi là


heterosaccarit. Tên chung của homosaccarit được gọi theo tên của monosaccarit nhưng đổi đuôi ozơ
thành đuôi an, chẳng hạn như tinh bột và xenlulozơ đều thuộc loại glucan.
Ví dụ:

(2


1)–β–D–Fructofuranan

Amylozơ: (1

Amilopectin: (1

4)– và (1

4)–α–D–Glucopyranan

6)–α–D–Glucopyranan, (C6H10O5)n, [C6H7O2 (OH)3]n

Xenlulozơ:
(1

4)– β–D–Glucopyranan, (C6H10O5)n , [C6H7O2 (OH)3]n


Gellan (một polysaccarit nguồn gốc vi khuẩn)
II. BÀI TẬP VẬN DỤNG VÀ RÈN LUYỆN
II.1. Thế nào là cacbohiđrat, monosaccarit, disaccarit, oligosaccarit, polisaccarit ?
II.2. Thế nào là anđozơ, xetozơ, dianđozơ, dixetozơ, andoxetozơ?
II.3. Hãy viết công thức cấu tạo dạng mạch hở (có ghi số chỉ vị trí C) của glucozơ, fructozơ và cho
biết tên, cấu tạo, số lượng và sự khác biệt của các nhóm chức có trong mỗi chất.
II.4. Khi oxi hóa glixerol người ta thu được 1,2–đihiđroxypropanal và 1,3–đihiđroxypropanon.
Hãy viết công thức cấu tạo và cho biết chúng có thuộc loại monosaccarit hay không, vì sao ?
II.5. a) Hãy viết công thức cấu tạo dạng vòng phẳng 6 cạnh (có ghi số chỉ vị trí C) của α–D–
glucozơ, β–D–glucozơ, và cho biết tên, cấu tạo, số lượng và sự khác biệt của mỗi nhóm chức có trong 2
dạng đó.

b) Hãy đưa ra bằng chứng thực nghiệm chứng tỏ rằng glucozơ có 2 dạng là α–glucozơ và β–
glucozơ.
II.6. Trong một cuốn sách luyện thi người ta viết rằng từ fomalđehit với xúc tác Ca(OH) 2 điều chế
được glucozơ theo phản ứng sau:
6 CH2=O → HOCH2(CHOH)4CH=O
Sản phẩm thu được trong phản ứng nêu trên có phải là glucozơ hay không, vì sao?
II.7. Hãy viết công thức cấu tạo dạng vòng phẳng 5 cạnh (có ghi số chỉ vị trí C) của α–fructozơ,
β–fructozơ, và cho biết tên, cấu tạo, số lượng và sự khác biệt của mỗi nhóm chức có trong 2 dạng đó.
II.8. Hãy viết công thức phân tử, công thức phân tử thu gọn và công thức cấu tạo dạng vòng phẳng
của saccarozơ, mantozơ (có ghi số chỉ vị trí C cho từng gốc monosaccarit) và nhận xét về đặc điểm cấu
tạo của mỗi chất.
II.9. Hãy viết công thức phân tử, công thức phân tử thu gọn và công thức cấu tạo dạng vòng phẳng
của amilozơ, amilopectin, xenlulozơ (có ghi số chỉ vị trí C cho từng gốc monosaccarit) và nhận xét về
đặc điểm cấu tạo của mỗi chất: cách thức liên kết giữa các gốc glucozơ, số lượng các gốc glucozơ, khối
lượng và hình dạng phân tử. Hãy nêu rõ sự giống nhau và khác nhau về đặc điểm cấu tạo của xenlulozơ
so với tinh bột.
II.10. a. Thế nào là cacbon cấu hình?
b. Hãy sắp xếp các hợp chất sau đây vào dãy D hoặc dãy L.
CHO
H

OH

HO

H

H

OH


H

CH2OH

OH

OH

OH

OHC

H

H

CHO

HO

H

H

OH

H
HO


OH

H

(I)

(II)

H

HOH2C

OH

H

OH

HO

H

HO

H

CH2OH

HO


H

HO

H

CH2OH

(III)

II.11. a. Thế nào là cặp epime, thế nào là cặp enantiomer (đối quang) ?

CHO

(IV)


b. Trong các chất cho ở bài tập II.10, cặp chất nào là epime (epimer); cặp chất nào là enantiomer
(đối quang) ?
II.12. Hai hợp chất A và B đều có cấu tạo 2,3,4–trihiđroxibutanal, đều quang hoạt. Khi bị oxi hoá
bởi axit nitric loãng thì A chuyển thành axit D–tactric (axit (D)–2,3–đihiđroxibutanđioic) còn B chuyển
thành axit mesotactric.
a. A và B có thể có cấu trúc như thế nào? Gọi tên và xác định cấu hình tương đối của chúng.
b. Viết công thức Fisơ, xác định cấu hình tuyệt đối của các nguyên tử C * ở axit D–tactric, axit
mesotactric, A và B.
c. Trong các phản ứng oxi hoá ở trên, cấu hình của các nguyên tử C * có bị thay đổi hay không? giải
thích?
d. Trong các chất cho ở trên có cặp epime nào không?
II.13. Có các hợp chất sau:
I


VI
I
HO
H
Z
X CHO
COOH COOH CH2OH CHO CH=NOH C
H
OH
H=
H
OH
N
Y
N
H
C6
H5
Y CH2OH CH2OH COOH CH2OH CH3
CH2OH
C
H2
O
H
a. Gọi tên hệ thống các hợp chất trên theo 2 cách.
X

H


II

III

IV

V

VI

OH

b. Viết sơ đồ phản ứng có ghi rõ điều kiện để chuyển hoá I lần lượt thành II, III, IV, V, VI và VII.
II.14. a. Thuốc thử Tollens được điều chế thế nào? Viết sơ đồ phản ứng (dùng công thức cấu trúc).
b. Thuốc thử Felinh (Fehling) được điều chế thế nào? Viết sơ đồ phản ứng (dùng công thức cấu
trúc).
c. Có thể dùng 2 thuốc thử kể trên để phân biệt anđohexozơ và xetohexzơ được không, viết
phương trình phản ứng để giải thích.
d. Nên dùng thuốc thử nào để phân biệt anđohexozơ và xetohexozơ. Viết phương trình phản ứng.
II.15. Dùng công thức cấu tạo, hãy giải thích vì sao xetozơ có phản ứng với thuốc thử Tolens, với
thuốc thử Felinh.
II.16. a. Hãy viết phương trình các phản ứng xảy ra khi cho D–threozơ tác dụng với
phenylhiđrazin lấy dư, phân loại chất trung gian và sản phẩm phản ứng.
b. Vì sao phản ứng dừng lại ở C2 mà không tiếp tục tới C3, …?


II.17. Có thể có tối đa mấy monosaccarit mà khi cho tác dụng với phenylhidrazin dư thì cho ra cùng
một ozazon? Lấy thí dụ cụ thể để chứng minh.
II.18. a. Nêu các tác nhân thường dùng để khử nhóm cacbonyl của monosaccarit thành nhóm CH –
OH.

b. Có gì khác nhau về hoá lập thể trong phản ứng khử nhóm C=O của
D–glucozơ và D–fructozơ thành nhóm CH – OH.
II.19. a. Oxi hoá D–Glucozơ bằng dung dịch HNO 3 loãng ở 1000C thì thu được hỗn hợp sản phẩm từ
đó tách ra được 4 chất A, B, C, D. Cho biết M A = 210 đv C;
MB = MC = 192 đv C, MD = 174 đvC. Hãy viết công thức của Fisơ của chúng.
b. Cũng trong điều kiện như trên, từ L–Gulozơ sẽ tạo ra những chất nào, công thức Fisơ của
chúng?
II.20. Hãy viết công thức Fisơ những cặp anđohexozơ mà khi bị oxi hoá thì cho cùng một axit
anđaric dạng meso và khi bị khử thì cho một anđitol dạng meso.
II.21. Hãy viết công thức Fisơ các cặp anđohexozơ mà khi bị oxi hoá thì cho cùng một axit anđaric
và khi bị khử thì cho cùng một anđitol.
II.22. a. Hãy viết sơ đồ phản ứng tổng hợp 2 epime anđopentozơ xuất phát từ D–erythro theo
phương pháp Kaliani – Fisơ (dùng công thức Fisơ).
b. Hai epime trên được tạo ra với lượng bằng nhau hay khác.
c. Khi oxi hoá bằng axit nitric thì epime thứ nhất tạo thành axit anđaric không quang hoạt, còn
đồng phân thứ hai thì tạo thành axit anđaric quang hoạt. Hãy xác định cấu trúc của 2 đồng phân đó.
d. Ngày nay phương pháp Kiliani – Fisơ đã được cải tiến như thế nào?
II.23. a. Thế nào là giáng vị Ruff (giảm mạch cacbon theo Ruff)?
b. Thuỷ phân đisaccarit lactozơ (tách từ sữa) người ta thu được anđohexozơ D(+)–galactozơ. Khi
chế hoá D(+)–galactozơ bằng HNO3 thì thu được axit galactaric không quang hoạt. Khi dùng phương
pháp giáng vị Ruff thì thu được D(–)–lyxozơ. Oxi hoá D(–)–lyxozơ bằng axit nitric thì thu được axit
lyxaric quang hoạt. Dựa vào các dữ kiện đã cho, hãy xác định công thức Fisơ của D(+)–galactozơ.
II.24. a. Hãy viết phản ứng của anđehit (RCH=O) và của anđohexozơ với metanol dư có mặt
hiđroclorua. Gọi tên chung của sản phẩm.
b. Nêu rõ sự khác nhau và giải thích.
II.25. a. Hãy phân biệt khái niệm đồng phân anome và đồng phân epime.
b. Fructozơ tạo thành những anomer nào giải thích sự tạo thành và gọi tên chúng.
c. Thế nào là α – anome và β – anome?
II.26. a. Thế nào là sự quay hỗ biến.
b. α–D–glucopiranozơ có góc quay cực riêng là 112 0, anomer với nó có góc quay cực riêng là 19 0.

Khi pha riêng từng chất vào nước rồi đo thì thấy sau một thời gian góc quay cực đều đạt tới giá trị
52,70. Hãy giải thích và tính hàm lượng % của các anomer khi góc quay đạt tới 52,7%. Biết rằng hàm
lượng các dạng khác của D–glucozơ không đáng kể.


c. Có thể áp dụng bài toán trên cho D–Fructozơ được không? vì sao?
II.27. Viết công thức Fisơ và công thức Havoc của các hợp chất sau:
a. α–D–glucopiranozơ

b. α–L–glucopiranozơ.

c. α–D–fructopiranozơ.

d. β–D–fructofuranozơ.

e. β–D–manopiranozơ

f. β–D–galactopiranozơ.

Hãy rút ra cách thức chuyển từ công thức Fisơ sang công thức Havoc.
II.28. Cách làm nào trong những cách dưới đây là được phép và không được phép, vì sao?
a. Quay công thức Havoc 900 trong mặt phẳng chứa vòng.
b. Quay công thức Havoc 1800 trong mặt phẳng chứa vòng.
c. Quay công thức Havoc 900 ra khỏi mặt phẳng chứa vòng.
d. Quay công thức Hacvoc 1800 ra khỏi mặt phẳng chứa vòng.
e. Chuyển các nhóm ở phía dưới lên phía trên, nhóm phía trên xuống phía dưới (đổi chỗ nhóm phía
dưới và phía trên cho nhau).
II.29. a. Làm thế nào để chuyển công thức Fisơ của các piranozơ thành công thức cấu dạng?
b. Hãy chuyển công thức Fisơ của α–D–glucozơ thành công thức Havoc rồi thành 2 công thức
dạng ghế.

c. Dạng ghế nào ở câu b bền hơn vì sao?
II.30. a. Hãy viết công thức 2 dạng ghế của β–D–glucopiranozơ và cho biết thông thường người ta
dùng dạng nào vì sao?
b. Hãy viết công thức Havoc và công thức cấu dạng của hỗn hợp 2 anomer của D–glucopiranozơ.
c. Anome nào của D–glucopiranozơ bền hơn, vì sao?
II. 31. Gọi tên các monosaccarit cho sau đây.
OHOH

HOH2C

O

a.

OH

H

b.

c.

OH

H

OH

HO


CH2OH
HO

CH2OH

OH

CH2OH

e.

O

HO

H

g.

O

O

OH

OH
HOH2C

«HH


O
OH

OH
OH

d.

HOH2C

O

OH
OH

OH
OH

H
HOH2C

OH

OH
OH

II.32. Biết rằng trong dung dịch, mannozơ tồn tại ở dạng piranozơ. Hãy viết sơ đồ phản ứng của
D–mannozơ với các tác nhân dưới đây, gọi tên các sản phẩm tạo thành:
a. [Ag(NH3)2]+


b. Dung dịch HCl loãng

c. Dung dịch NaOH loãng.

d. anhiđrit axetic


f. Me2SO4/OH–

e. CH3OH / HCl

II.33. a. Hãy dùng công thức Fisơ hoàn thành sơ đồ chuỗi phản ứng theo phương pháp giáng vị
Wolal.
D-Glucoz¬

NH2OH

oxim
(A)

Ac2O d­

AcO C18H25O12N
- AcOH
(B)

MeONa
C16H21O10N
NaOH
(C)


C5H10O5
(D)

b. Giải thích sự tạo thành D từ C.
II.34. Hãy viết phương trình phản ứng của axit periodic dư với các chất sau. Cho nhận xét.
a) Etilenglycol

b) Glixerol

c) Glixerandehit.

d) Đihiđroxiaxeton.

e) HOCH2CH(OH) – COOH

f) HOOC–CH(OH)CH = O.

II.35. L–Ramonozơ là 6–Đeoxi–L–mannozơ. Khi cho metyl α–L–ramonopiranozit phản ứng với HIO4
dư thì thu được hợp chất A (C6H12O5). Trên phổ hồng ngoại của A không thấy có vân hấp thụ của nhóm
cacbonyl. Cho A tác dụng với CH3I/Ag2O thì được dẫn xuất B (C8H16O5). Chế hoá A với H2/Ni hoặc
NaBH4 đều cho hợp chất C (C6H14O4).
a. Viết công thức Fisơ, công thức Havoc của α–L–ramonozơ và của metyl α–L–ramonopiranozit.
b. Giải thích sự hình thành A và cho biết vì sao trên phổ IR của nó không thấy có dấu hiệu của
nhóm cacbonyl.
c. Giải thích sự tạo thành B từ A, viết cấu tạo của B.
d. Giải thích phản ứng của A với H2/Ni tạo thành C. Viết công thức Fisơ của C.
II.36. Dùng công thức Fisơ hoàn thành các sơ đồ phản ứng sau.
H O+


a.

HIO4
3
2 / H 2O
→ A (hỗn hợp)
→ Br


→ 
Metyl α–D–glucopiranozơ 

b.

HIO4
3
2 / H 2O
→ B (hỗn hợp)
→ Br


→ 
Metyl α–D–glucofuranozơ 

H O+

II.37. a. Vì sao monosaccarrit và đisaccarrit đều tan tốt trong nước, còn polisaccarrit thì rất ít tan
trong nước.
b. Vì sao đisaccarrit có nhiệt độ nóng chảy cao hơn các monosaccarrit hợp thành.
II.38. Nguyên liệu để sản xuất vitamin C là D–glucozơ. Sản phẩm trung gian là L–sorbozơ được

điều chế như sau:
CH2OH
O

D-Glucoz¬

H2 / Ni
(1)

D-Glucitol

O2 (2)

HO

H
Axetobacter
suboxydaza HO

H
OH
H
CH2OH

L-Sorboz¬

Ở phản ứng 2, vi khuẩn Axetobacter suboxyđaza đã giúp chuyển với hiệu suất tới 90%. Kết quả là
đã chuyển được D–anđohexozơ (D–glucozơ) thành L–xetohexozơ.



L–Sorbozơ được chuyển hoá thành vitamin C theo sơ đồ sau:

L-Sorboz¬

H3C

O

CH2OH

H3C

O

H

H

O

O

H

(3)

H2C

O


HO
KMnO4 / OHCH3

(4)

B

CH3

H

CH2OH
O

H3O+, to

O

(5)
HO

(C)

OH

a. Hãy nhận xét về tác dụng của sự oxi hoá vi sinh ở phản ứng (2).
b. Viết công thức Fisơ của D–glucitol, B, C và công thức của tác nhân X.
c. Sự chuyển từ cấu hình D sang cấu hình L xảy ra ở giai đoạn phản ứng nào và bằng cách nào?
d. Vitamin C có tên là axit L – ascobic có pKa = 4,21.
Viết phương trình phân li của axit ascobic và giải thích vì sao lực axit của nó lớn hơn của axit

axetic.
II.39. a. Thế nào là glicozit? Phân loại và cho ví dụ minh hoạ cho mỗi loại.
b, Thế nào là glicozyl? phân loại và cho ví dụ minh hoạ cho mỗi loại.
II.40. Hãy gọi tên và nêu đặc điểm của liên kết C – O giữa 2 mắt xích monosaccarit trong phân tử
đisaccarit, cho thí dụ minh hoạ.
II.41. a. Hãy viết công thức cấu dạng gọi tên theo IUPAC của mantozơ biết rằng nó được cấu tạo
từ 2 mắt xích glucozơ liên kết với nhau bởi liên kết (1→4)–α–glicozit.
b. Hãy viết công thức cấu tạo và gọi tên theo IUPAC của xenlulozơ biết rằng nó gồm 2 mắt xích
glucozơ liên kết với nhau theo kiểu
(1→4) β– glicozit.
II.42. a. Thế nào gọi là đisaccarit có tính khử và đisaccarit không có tính khử.
b. Trong số các đisaccarit cho ở bài tập II.40 và II.41, đisaccarit nào thuộc loại có tính khử, không
có tính khử, vì sao?
II.43. Hãy xác định cấu trúc (công thức cấu dạng) của đisaccarit melibiozơ dựa trên các dữ kiện
sau:
1. Melibiơzơ có sự quay hỗ biến.
2. Thuỷ phân melibiozơ với xúc tác axit họăc α–galactoziđaza (enzim chỉ phân cắt liên kết α–
galactozit) đều cho D–galactozơ và D–glucozơ.
3. Cho tác dụng với nước brom thì thu được axit melibionic. Metyl hoá axit melibionic rồi thuỷ
phân thì thu được 2,3,4,6–tetra–O–metyl–D–galactozơ và axit 2,3,4,5–tetra–O–metyl–D–gluconic.
II.44. Trehalozơ và isotrehalozơ có công thức C 12H22O11 đều không có tính khử, khi bị thuỷ phân
xúc tác axit đều tạo thành glucozơ. Isotrehalozơ bị thuỷ phân bởi cả maltaza và emulssin còn trehalozơ
thì bị thuỷ phân chỉ bởi maltaza. Biết rằng malataza thuộc loại α–glucoziđaza, còn emunsin thì thuộc
loại β–glucozidaza. Khi tác dụng với CH3I/OH– rồi thuỷ phân thì cả hai đều cho sản phẩm duy nhất là
2,3,4,6–tetra–O–metyl glucozơ.


Hãy xác định cấu trúc của trehalozơ và isotrehalozơ.
II.45. Khuấy trộn tinh bột trong nước lọc lấy phần không tan gọi là amilopectin; phần tan trong
nước chính là amilozơ.

Amilozơ bị thuỷ phân bởi mantaza bài II.44 cho mantozơ bài II.41. Cho amilozơ phản ứng với
CH3I dư trong môi trường kiềm rồi thuỷ phân sản phẩm thì thu được 2,3,6–tri–O–metyl–D–
glucopinanozơ và 0,2 – 0,4% 2,3,4,6–tetra–O–metyl–D–glucopinanozơ.
a) Hãy suy ra cấu trúc của amilozơ.
b) Hãy tính khối lượng mol phân tử của amilozơ.
II.46. Amilopectin bị thuỷ phân bởi mantaza tạo thành mantozơ.
Cho Amilopectin phản ứng với (CH3)2SO4 dư trong môi trường kiềm, rồi thuỷ phân sản phẩm thì
thu được 2,3,4,6–tetra–O–metyl glucozơ (A) 2,3–đi–O–metylglucozơ (B) còn lại là 2,3,6–tri–O–metyl
glucozơ (C).
a. Hãy viết công thức Havoc của 3 sản phẩm trên và cho biết xuất xứ của chúng.
b. Hãy suy ra cấu trúc của amilopeđin.
c. Trong 3 sản phẩm trên, sản phẩm nào là chủ yếu, sản phẩm nào chiếm hàm lượng nhỏ nhất, vì
sao?
II.47. Khi thuỷ phân không hoàn toàn xenlulozơ thì thu được xenlobiozơ (C 12H22O11). Xenlobiozơ
là đisaccarrit có tính khử, có hiện tượng quay hỗ biến, tạo được phenyl osazon. Metyl hoá hoàn toàn
xenlobiozơ rồi thuỷ phân bởi axit loãng thì thu được hỗn hợp đẳng phân tử 2,3,4,6–tetra–O–metyl–D–
glucozơ và 2,3,6–tri–O–metyl–D–glucozơ. Xenlobiozơ không bị thuỷ phân bởi các α–glucozidaza mà
bị thuỷ phân bởi các β–glucozidaza.
a) Xác định công thức cấu trúc của xenlobiozơ.
b) Suy ra cấu trúc của xenlulozơ.
c) Vì sao xenlulozơ dễ kéo thành sợi còn tinh bột thì không?
II.48. Hãy so sánh amilozơ, amilopectin, glicogen, xenlulozơ về công thức phân tử, cấu trúc phân
tử, tính chất vật lí, tính chất hoá học và vai trò sinh học.
II.49. a. Viết sơ đồ phản ứng của xenlulozơ với axit nitric đặc xúc tác bởi axit sunfuric đặc.
b. Nêu ứng dụng của các sản phẩm thu được.
II.50. a. Viết sơ đồ phản ứng của xenlulozơ với anhiđrit axetic.
b. Vì sao để chế tạo tơ axetat xenlulozơ (tơ axetat) người ta dùng xenlulozơ điaxetat hỗn hợp với
xenlulozơ triaxetat mà không dùng riêng từng thứ.
II.51. a. Viết các phản ứng khi chế hoá xenlulozơ với NaOH đặc và CS2.
b. Nếu ý nghĩa của các phản ứng này.

II.52. a. Dung dịch Svayde (nước Svayde) là gì? được sản xuất như thế nào?
b. Vì sao nước Svayde hoà tan được xenlulozơ thành dung dịch nhớt.
c. Tơ đồng amoniac được chế tạo như thế nào?


II.53. Chỉ dùng một hoá chất để nhận biết từng chất trong mỗi nhóm dung dịch sau:
a. Glucozơ, etanol, saccarozơ.
b. Mantozơ, fomalin, saccarozơ.
c. Fructozơ, glixerin, axetanđehit.
d. Mannozơ, axetanđehit, etilen glicol và propanol.
e. Các dung dịch keo của amylozơ, amylopectin, glicogen.
II.54. Phần lớn glucozơ do cây xanh tổng hợp ra trong quá trình quang hợp là để tạo ra xenlulozơ.
Biết rằng một cây bạch đàn 5 tuổi có khối lượng gỗ trung bình là 100kg chứa 50% xenlulozơ.
a. Tính xem 1 ha rừng bạch đàn 5 tuổi mật độ 1 cây/20m 2 đã hấp thụ được bao nhiêu m 3 CO2 và
giải phóng ra bao nhiêu m3 O2 để tạo ra xenlulozơ.
b. Nếu dùng toàn bộ gỗ từ 1 ha bạch đàn nói trên để sản xuất giấy (giả sử chứa 95% xenlulozơ và
5% phụ gia) thì sẽ thu được bao nhiêu tấn giấy, biết rằng hiệu suất chung của quá trình là 80% tính theo
lượng xenlulozơ ban đầu.
II.55. Etanol sản xuất từ tinh bột dùng làm nhiên liệu được gọi là "nhiên liệu xanh".
a. Dùng phương trình phản ứng để chứng tỏ rằng nếu dùng tinh bột để sản xuất etanol nhiên liệu
thì sẽ giảm được sự phát thải CO2 (chất gây hiệu ứng nhà kính).
b. Giả sử rằng trong động cơ khi đốt cháy 4 mol etanol thì thay được cho 1 mol isooctan. Hãy giải
thích xem có phải cứ sản xuất ra được 4 mol etanol nhiên liệu từ tinh bột thì đã giảm được một lượng
CO2 đúng bằng lượng CO2 khi đốt cháy hoàn toàn 1mol isooctan hay không?
II.56. Hãy chọn định nghĩa đúng:
A. Monoaccarit nền là những chất có công thức phân tử Cn(H2O)m
B. Monoaccarit nền là loại hợp chất polihiđroxicacbonyl.
C. Monoaccarit nền là loại hợp chất polihiđroxicacbonyl mạch hở.
D. Monoaccarit nền là những hợp chất polyhiđroxyanđehit kiểu H–[CHOH]n–CHO và
polyhiđroxyxeton kiểu H–[CHOH]n–CO–[CHOH]m–H.

II.57. Hãy điền các từ thích hợp vào chỗ trống trong các câu sau:
a. Glixeranđehit là một...
b. Threozơ là một...
c. Ribozơ là một...
d. Mannozơ là một...
A: hexozơ, B: pentozơ, C: tetrozơ, D: triozơ
II.58. Hãy ghép các từ ngữ thích hợp để hoàn chỉnh các câu sau:
a. Galactozơ thuộc loại...
b. Lactozơ thuộc loại...
c. Mantozơ thuộc loại...
d. Fructozơ thuộc loại...


×