Tải bản đầy đủ (.doc) (24 trang)

Trả lời câu hỏi vấn đáp công pháp quốc tế ĐHLHN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (298.11 KB, 24 trang )

1. Các đặc trưng cơ bản của Luật quốc tế
Về đối tượng điều chỉnh: là các quan hệ phát sinh trong sinh hoạt quốc tế giữa các chủ thể của Luật quốc tế, các quan hệ này có
tính chất liên quốc gia, liên chính phủ
Về chủ thể Luật quốc tế: gồm quốc gia, tổ chức quốc tế liên chính phủ, dân tộc đấu tranh giành quyền tự quyết và một số chủ thể
đặc biệt khác
Về quá trình xây dựng các nguyên tắc, quy phạm Luật quốc tế: không có cơ quan xây dựng pháp luật, hình thành dựa trên sự
thỏa thuận một cách bình đẳng, tự nguyện giữa các chủ thể Luật quốc tế
Về biện pháp đảm bảo thi hành: Luật quốc tế không có bộ máy cưỡng chế thi hành, chủ thể của Luật quốc tế là người xây dựng
ra các nguyên tắc, quy phạm Luật quốc tế và phải tôn trọng, tự giác thực hiện chúng vì lợi ích của chính chủ thể trong mối tương
quan vs lợi ích của chủ thể khác và lợi ích của cộng đồng. Nếu có hành vi vi phạm Luật quốc tế thì sẽ áp dụng các biện pháp
cưỡng chế đơn lẻ hoặc cưỡng chế tập thế.
2. Phân tích cấu thành quốc gia - 73
- Có lãnh thổ xác định: một quốc gia không thể tồn tại nều không có lãnh thổ, Luật quốc tế không quy định kích thước lãnh thổ tối
thiểu của 1 quốc gia, lãnh thổ quốc gia không đòi hỏi phải xác định rõ ràng và không có tranh chấp, lãnh thổ quốc gia là một phần
của trái đất gồm vùng đất, vùng trời, vùng nước, lòng đất…
- Dân cư ổn định: dân cư thường xuyên làm ăn sinh sống trên lãnh thổ quốc gia, gồm dân cư của quốc gia, người nước ngoài
- Chính phủ hữu hiệu: hoạt động hiệu quả, đa sô nhân dân ủng hộ, thực hiện chức năng trong phạm vi lãnh thổ quốc gia
- Có khả năng tham gia vào các QHQT một cách độc lập: dựa trên ý chí của chính chủ thể.
Đặc tính chính trị pháp lý
- Chủ quyền là đặc tính chính trị không thể tách rời của quốc gia
+ Quyền tối cao trong lãnh thổ: có toàn quyền quyết định các vấn đề trong phạm vi lãnh thổ của quốc gia đó (lập pháp, hành pháp,
tư pháp…)
+ Quyền độc lập trong quan hệ quốc tế: tham gia vào QHQT một cách độc lập không phụ thuộc ý chí của chủ thể khác trong quan
hệ quốc tế, tự do lựa chọn việc tham gia hay không tham gia vào TCQT, thiết lập quan hệ vs QG khác, ký kết điều ước song
phương hoặc đa phương…
3. Công nhận quốc tế
Khái niệm
Là hành vi pháp lý chính trị (sự bày tỏ thái độ) của bên công nhận dựa trên nền tảng động cơ nhất định (chính trị, kinh tế, an ninh
quốc phòng) nhằm xác nhận sự tồn tại của một thành viên mới trong cộng đồng quốc tế. Thông qua việc công nhận bên công nhận
thể hiện ý muốn thiết lập quan hệ bình thường, ổn định với thành viên đó trong nhiều lĩnh vực khác nhau của đời sống quốc tế.
Thể loại


- Công nhận quốc gia mới
- Công nhận chính phủ mới
- Công nhận dân tộc đang đấu tranh giành quyền tự quyết
Hình thức công nhận
- Công nhận de jure: đầy đủ và toàn diện nhất, dứt khoát, không thể bị hủy bỏ. Hệ quả là thiết lập QH ngoại giao,
kí kết ĐƯQT song phương…
- Công nhận de facto: không đầy đủ, có tính chất tạm thời thể hiện sự thận trọng của bên công nhận, có thể bị hủy
bỏ nếu bên được công nhận không thể hiện được bản thân. Hệ quả chỉ thiết lập quan hệ lãnh sự, hợp tác trong các
lĩnh vực kinh tế, thương mại…
- Công nhận ad-hoc: là hình thức công nhận nhằm thiết lập quan hệ giữa các bên để giải quyết từng vụ việc cụ thể
Phương pháp công nhận
- Minh thị: công nhận rõ ràng, công khai bằng văn bản
- Mặc thị: công nhận ngầm
- Công nhận riêng lẻ và công nhận tập thể
Hệ quả pháp lý của công nhận quốc tế
- Thiết lập quan hệ ngoại giao và quan hệ lãnh sự giữa hai bên
- Ký kết điều ước quốc tế song phương
- Tạo điều kiện cho bên được công nhận tham gia các hội nghị quốc tế và tổ chức quốc tế
- Tạo điều kiện cho quốc gia được công nhận thực hiện quyền miễn trừ quốc gia đặc biệt là vs tài sản của quốc
gia tại lãnh thổ quốc gia công nhận
- Tạo cơ sở pháp lý xác định hiệu lực của các văn bản pháp luật của quốc gia được công nhận trên lãnh thổ bên
công nhận
- Tạo điều kiện để bản án, quyết định của tòa án, trọng tài… của bên được công nhận có giá trị trên lãnh thổ bên
công nhận
4. Phân tích quy phạm pháp Luật quốc tế, cho ví dụ
Quy phạm pháp Luật quốc tế là QTSX được tạo bởi sự thỏa thuận của các chủ thể Luật quốc tế và có giá trị ràng buộc với các chủ
thể về quyền, nghĩa vụ, TNPL khi tham gia QHPLuật quốc tế
- Căn cứ vào cách thức hình thành:
+ QPĐƯ là QP được ghi nhận trong ĐƯQT do các chủ thể Luật quốc tế thỏa thuận xây dựng nên trên cơ sở tự nguyện,
bình đẳng nhằm làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền và nghĩa vụ giữa các chủ thể trong QHQT

+ QPTP: là QP hình thành trong thực tiễn sinh hoạt quốc tế được chủ thể Luật quốc tế thừa nhận là QP có giá trị pháp lý
bắt buộc


=> QPĐƯ phổ biến hơn
- Căn cứ vào hiệu lực của quy phạm
+ Quy phạm mệnh lệnh (jus cogens): là quy phạm có hiệu lực pháp lý cao nhất, được toàn thể cộng đồng quốc tế công
nhận, cấm vi phạm; các quy phạm khác vi phạm QP này bị coi là vô hiệu (Chủ yếu là các quy phạm ghi nhận các nguyên
tắc cơ bản của Luật quốc tế)
+ QP tùy nghi là quy phạm cho phép chủ thê Luật quốc tế tự xác định phạm vi quyền, nghĩa vụ với các bên để phù hợp
với hoàn cảnh thực tế
=> Đa số là QP tùy nghi => bởi đặc trưng Luật quốc tế là sự thỏa thuận => giúp các chủ thể có sự điều chỉnh phù hợp
- Căn cứ phạm vi áp dụng
+ Quy phạm đa phương phổ cập: có giá trị bắt buộc với hầu hết chủ thể Luật quốc tế (Qp trong hiến chương LHQ)
+ Quy phạm đa phương khu vực: có giá trị bắt buộc với một số QG là thành viên của ĐƯQT (ĐƯQT giữa những QT
trong cùng 1 khu vực có chung xu hướng chính trị, lợi ích)
+ Quy phạm song phương: ghi nhận trong các ĐƯQT song phương, có giá trị bắt buộc vs hai chủ thể Luật quốc tế
=> QPĐPKV và QPSP linh hoạt hơn QPĐPPC vì nó điều chỉnh một cách cụ thể hơn MQH giữa các chủ thể Luật quốc tế.
5. Phân tích cơ sở và nội dung mối quan hệ giữa Luật quốc tế và luật quốc gia, cho ví dụ
Cơ sở
- Xuất phát từ mối quan hệ giữa chức năng đối nội và đội ngoại của nhà nước : với chức năng đối nội, nhà nước tổ chức
các hoạt động chính trị, văn hóa, xã hội, an ninh quốc phòng… với chức năng đối ngoại nhà nước thể hiện vai trò trong mối quan
hệ với các nhà nước, dân tộc khác; 2 chức năng này có mối quan hệ biện chứng và đều xuất phát từ lợi ích của giai cấp cầm
quyền. Để thực hiện 2 chức năng này nhà nước sử dụng luật quốc gia và Luật quốc tế => mối quan hệ qua lại. pháp Luật quốc tế
và luật quốc gia đều bảo vệ và củng cố địa vị cho giai cấp thống trị. Luật quốc gia thì đương nhiên, còn Luật quốc tế thì xây dựng
dựa trên sự thỏa thuận nhưng vẫn thể hiện ý chí và bảo vệ lợi ích của quốc gia, quốc gia có quyền tham gia hoặc không tham gia,
luôn cố gắng đặt lợi ích của quốc gia mình lên hàng đầu trong quan hệ quốc tế.
- Bắt nguồn từ sự thống nhất vai trò của hai hệ thống pháp luật
+ Đều là cở sở để thiết lập, củng cố và tăng cường quyền lực nhà nước
+ Đều là cơ sở để nhà nước quản lý kinh tế, xã hội

+ Đều tạo dựng quan hệ mới và tạo môi trường để duy trì, phát triên quan hệ quốc tế
- Cơ sở nguyên tắc tận tâm thiện chí thực hiện cam kết quốc tế (Pacta sunt servanda): quốc gia phải tự nguyện thực hiện
các cam kết quốc tế trong quan hệ quốc tế trong đó có hành vi ban hành, sửa đổi các văn bản pháp luật quốc gia sao cho phù hợp
với các cam kết quốc tế đó, nếu không sẽ phải chịu trách nhiệm do hành vi không thực hiện cam kết quốc tế.
Nội dung
- Luật quốc gia ảnh hưởng quyết định đến sự phát triển của Luật quốc tế, đến quá trình xây dựng và thực hiện nó:
+ Luật quốc tế bản chất là sự thỏa thuận giữa các quốc gia, quan điểm của mỗi quốc gia trong sự thỏa thuận này phải phù hợp với
nguyên tắc, quy phạm nền tảng của pháp luật quốc gia đó. Khi bản chất pháp lý luật quốc gia là tiến bộ thì các nguyên tắc, quy
phạm pháp Luật quốc tế quốc gia tham gia xây dựng cũng mang bản chất đó.
+ Pháp luật quốc gia là đảm bảo pháp lý quan trọng để các nguyên tắc, quy phạm pháp Luật quốc tế được thực hiện trong phạm vi
lãnh thổ quốc gia, đây là nghĩa vụ cơ bản của quốc gia khi tham gia quan hệ quốc tế.
- Luật quốc tế có tác động đến sự phát triển và hoàn thiện của Luật quốc gia:
+ Quốc gia tận tâm thiện chí thực hiện cam kết trong quan hệ quốc tế, điều này được thể hiện thông qua nhiều hành vi khác nhau
trong đó có hành vi sửa đổi, bổ sung, ban hành các văn bản qppl trong nước để nó vừa mang tính đặc thù của quốc gia, vừa phụ
hợp với cam kết quốc tế vì vậy những nội dung tiến bộ của Luật quốc tế thể hiện thành tựu mới sẽ được truyền tải vào LQG, thúc
đây LQG hoàn thiện và phát triển
+ Luật quốc tế đảm bảo sự thực hiện LQG, có những vấn đề mà bản thân quốc gia không thể thực hiện được, những vấn đề mang
tính toàn cầu và cần có sự hợp tác => phải hợp tác quốc tế (vd: hợp tác quốc tế đầu tranh phòng chống tội phạm: Interpol, ủy ban
liên chính phủ về biến đổi khí hậu IPCC…)
6. Phân tích cấu trúc nguồn của Luật quốc tế
Nguồn của Luật quốc tế là hình thức pháp lý chứa đựng các nguyên tắc, qppl QT được các chủ thể Luật quốc tế thỏa thuận xây
dựng nên. ao gồm: ĐƯQT, tập quán quốc tế, nguyên tắc pháp luật chung và nguồn bổ trợ (phán quyết của tòa án, học thuyết của
các luật gia, nghị quyết của các tổ chức quốc tế liên chính phủ và hành vi pháp lý đơn phương của quốc gia).
Điều ước quốc tế
Là thỏa thuận QT được kí kết bằng văn bản giữa các QG và các chủ thể khác của Luật quốc tế và được Luật quốc tế điều chỉnh,
không phụ thuộc nó được ghi nhận trong một hay nhiều văn kiện có quan hệ với nhau cũng như không phụ thuộc vào tên gọi cụ
thể của nó.
- Đặc điểm:
+ Chủ thể của ĐƯQT là chủ thể của Luật quốc tế
+ Có nội dung là quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia quan hệ ĐƯ, nếu không có mà chỉ biểu lộ các khuyến nghị hay tuyên bố

chính trị thì sẽ không phải ĐƯQT
+ Hình thức tồn tại chủ yếu bằng văn bản: hiến chương, công ước, hiệp ước, nghị định, nghị định thư… gồm ba phần: mở đầu, nội
dung chính và phần điều khoản cuối cùng (có thể có phần phụ lục).
+ Trình tự thủ tục ký kết ĐƯQT được điều chỉnh bởi các nguyên tác, qppl quốc tế và quy phạm jus cogen (CƯ Viên 1969 về Luật
ĐƯQT)
- Điều kiện có hiệu lực
+ Kí kết trên cơ sở tự nguyện, bình đẳng
+ Nội dung phù hợp các nguyên tắc cơ bản của Luật quốc tế


+ Phù hợp quy định của các bên về thẩm quyền kí kết
Tập quán quốc tế
Là hình thức pháp lý chứa đựng các quy tắc xử sự chung, hinh thành trong thực tiễn đời sống quan hệ quốc tế, được các chủ thể
thừa nhận là luật
- Cấu thành
+ Yếu tố vật chất: chính là sự tồn tại của quy tắc xử sự được hình thành trong thực tiễn quan hệ quốc tế và được áp dụng
lặp đi lặp lại nhiều lần
+ Yếu tố tinh thần: được các chủ thể Luật quốc tế thừa nhận là QTXS chung, có giá trị pháp lý bắt buộc (phân biệt với
thông lệ quốc tế…)
- Con đường hình thành
+ Thực tiễn hoạt động của TCQT liên CP
+ Thực tiễn giải quyết tranh chấp của cơ quan tài phán QT
+ Thực tiễn kí kết và thực hiện ĐƯQT
+ Thực tiễn thực hiện hành vi của các chủ thể Luật quốc tế

Nguyên tắc pháp luật chung
Là những nguyên tắc được cơ quan tài phán quốc tế sử dụng để bổ sung cho ĐƯQT và TQQT trong quá trình giải quyết tranh
chấp; những nguyên tắc này phải được hầu hết quốc gia thừa nhận.
Nguồn bổ trợ
Phán quyết của tòa án QT: có vai trò quan trọng trong việc giải thích, làm sáng tỏ nội dung của quy phạm pháp Luật quốc tế và là

cơ sở để hình thành nên QPPLuật quốc tế mới (phán quyết của tòa vụ ngư trường Anh – Nauy giúp hình thành quy phạm về việc
xác định đường cơ sở thẳng). Việc đưa ra kết luận tư vấn của TAQT cũng góp phần hình thành và phát triển các qppl QT.
Nghị quyết của các tổ chức quốc tế liên chính phủ: gồm nghị quyết mang tính bắt buộc và nghị quyết mang tính khuyến
ngị; tính bổ trợ thể hiện ở việc nó được các quốc gia thành viên thừa nhận rộng rãi như TQQT; hoặc trên cơ sở các nghị quyết này
mà các quốc gia thành viên ký kết những ĐƯQT mới. (Ví dụ: từ Tuyên ngôn về quyền con người của Đại hội đồng LHQ đã hình
thành công ước về các quyền dân sự, chính trị và Công ước về các quyền kinh tế xã hội năm 1966).
Học thuyết của các luật gia nổi tiếng: là quan điểm cá nhân về những vấn đề của Luật quốc tế, là bằng chứng về tập quán quốc tế
mới được thiết lập; hoặc có thể được ghi nhận trong ĐƯQT do các chủ thể Luật quốc tế thỏa thuận ký kết.
Hành vi pháp lý đơn phương của quốc gia: sẽ làm phát sinh quyền và nghĩa vụ đối với quốc gia đã thực hiện hành vi. Là phương
tiện bổ trợ để xác định tình hợp pháp của hành vi của chủ thể Luật quốc tế thực hiện. Ngoài ra còn dùng để giải thích, làm sáng tỏ
các qppl QT hoặc làm tiền đề để hình thành qppl QT mới ( ví dụ: giáo trình – 32)
Tuyên bố của Ai cập cho tàu thuyền đi lại tự do trên kênh đào xuy ê 1957
7. Phân tích khái niệm của điều ước quốc tế theo quy định của công ước viên 1969
Điều ước quốc tế
Là thỏa thuận QT được kí kết bằng văn bản giữa các QG và các chủ thể khác của Luật quốc tế và được Luật quốc tế điều chỉnh,
không phụ thuộc nó được ghi nhận trong một hay nhiều văn kiện có quan hệ với nhau cũng như không phụ thuộc vào tên gọi cụ
thể của nó.
- Đặc điểm:
+ Chủ thể của ĐƯQT là chủ thể của Luật quốc tế
+ Có nội dung là quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia quan hệ ĐƯ, nếu không có mà chỉ biểu lộ các khuyến nghị hay tuyên bố
chính trị thì sẽ không phải ĐƯQT
+ Hình thức tồn tại chủ yếu bằng văn bản: hiến chương, công ước, hiệp ước, nghị định, nghị định thư… gồm ba phần: mở đầu, nội
dung chính và phần điều khoản cuối cùng (có thể có phần phụ lục).
+ Trình tự thủ tục ký kết ĐƯQT được điều chỉnh bởi các nguyên tác, qppl quốc tế và quy phạm jus cogen (CƯ Viên 1969 về Luật
ĐƯQT)
- Điều kiện có hiệu lực
+ Kí kết trên cơ sở tự nguyện, bình đẳng
+ Nội dung phù hợp các nguyên tắc cơ bản của Luật quốc tế
+ Phù hợp quy định của các bên về thẩm quyền kí kết
8. Phân tích khái niệm điều ước quốc tế theo quy định của luật ký kết, gia nhập và thực hiện điều ước quốc tế 2005

Khoản 1 Điều 2 Luật quy định: “Điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc gia nhập là thỏa thuận
bằng văn bản được ký kết hoặc gia nhập nhân danh Nhà nước hoặc nhân danh Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam với một hoặc nhiều quốc gia, tổ chức quốc tế hoặc chủ thể khác của pháp luật quốc tế, không phụ thuộc vào tên gọi là hiệp
ước, công ước, hiệp định, định ước, thỏa thuận, nghị định thư, bản ghi nhớ, công hàm trao đổi hoặc văn kiện có tên gọi khác”.
Phân tích về chủ thể, nội dung quan hệ điều chỉnh, hình thức tên gọi
9. Phân biệt điều ước quốc tế (theo quy định của luật ký kết, gia nhập và thực hiện điều ước quốc tế năm 2005) với thỏa
thuận quốc tế (theo quy định của pháp lệnh ký kết và thực hiện thỏa thuận quốc tế năm 2007)
Tiêu chí: chủ thể, nội dung quan hệ điều chỉnh, cơ sở hình thành, hình thức tên gọi
10. Trình bày trình tự kí kết điều ước quốc tế
- Đàm phán: là giai đoạn các bên cùng bàn bạc, thảo luận những vấn đề thuộc lĩnh vực điều chỉnh của ĐƯQT dự định thiết lập. Có
thể thực hiện thông qua cơ quan ngoại giao ở nước ngoài hoặc trong khuổn khổ các hội nghị quốc tế hay tổ chức quốc tế với nhiều
cấp khác nhau, cấp càng cao nghi thức càng trang trọng. Đàm phán có thể thành công hoặc thất bại; nếu thành công các bên sẽ
thống nhất với nhau về mặt hình thức của ĐƯ như tên gọi, kết cấu, nội dung cơ bản của ĐƯ, quyền và nghĩa vụ của các bên…


- Soạn thảo văn bản điều ước: với điều ước song phương, cả 2 bên hoặc một trong 2 bên sẽ cử người soạn thảo. Đối với ĐƯ đa
phương, các bên sẽ cử ra một nhóm là tiểu ban soạn thảo đảm nhiệm việc soạn thảo. Văn bản này sau đó được các bên cùng thảo
luận. Trình tự có thể là soạn thảo sau đó mới đàm phán, các bên sẽ thảo luận dựa trên văn bản ĐƯ đã soạn thảo và đi đến thống
nhất và thông qua.
- Thông qua văn bản điều ước: là hành vi biểu thị sự nhất trí của các bên về nội dung của văn bản điều ước. Hình thức thông qua
có thể là biểu quyết, bỏ phiếu kín hoặc công khai; nguyên tắc thông qua có thể là quá bán, đa số tuyệt đối, đa số tương đối hay
đồng thuận… Việc thông qua không làm phát sinh hiệu lực ĐƯ, văn bản được thông qua là văn bản cuối cùng và các bên không
được đơn phương sửa đổi, chỉnh lý hay bổ sung mới vào văn bản.
- Ký kết ĐƯQT
+ Ký tắt: là hình thức kí của các bên tham gia đàm phán nhằm xác nhận nội dung điều ước, chưa làm phát sinh hiệu lực điều ước
+ Ký ad referendum: cũng là hình thức kí của đại diện các bên tham gia vào văn bản điều ước nhưng cần phải có sự khẳng định
của cơ quan có thẩm quyền để phát sinh hiệu lực
+ Ký đầy đủ: cũng là hình thức kí của các bên tham gia vào văn bản điều ước, sẽ làm phát sinh hiệu lực điều ước ( điều ước thông
thường, không quá quan trọng …) nếu ĐƯ đó không cần phải phê duyệt, phê chuẩn.
- Phê chuẩn, phê duyệt ĐƯQT

Là hành vi pháp lý của chủ thể Luật quốc tế, theo đó chủ thể này xác nhận sự đồng ý ràng buộc với một điều ước quốc tế nhất
định. Không có quy định cụ thể ĐƯQT nào thì phải phê chuẩn.
Phê chuẩn – CQQLNN cao nhất
Phê duyệt – Chính phủ
Điều kiện phát sinh hiệu lực
+ ĐƯ song phương: phát sinh hiệu lực ngay sau khi trao đổi thư phê chuẩn, phê duyệt hoặc sau 1 thời gian nhất định do 2 bên
thỏa thuận
+ ĐƯ đa phương phát sinh hiệu lực khi có một số lượng quốc gia nhất định gửi thư phê chuẩn, phê duyệt.
- Gia nhập ĐƯQT: là hành vi pháp lý của chủ thể Luật quốc tế đồng ý chấp nhân sự ràng buộc của một ĐƯQT khi thời hạn kí
ĐƯQT đã hết hoặc ĐƯQT đã có hiệu lực mà chủ thể đó chưa phải là thành viên. Chỉ áp dụng vs ĐƯQT đa phương bằng cách gửi
công hàm xin gia nhập ĐƯ đến quốc gia hay tổ chức QT lưu chiểu điều ước ( ở VN là QH, CTN, Chính phủ).
11. Trình bày các hành vi thể hiện sự ràng buộc của quốc gia với điều ước quốc tế
Như câu 10, bắt đầu từ đoạn ký
12. Phân tích các điều kiện có hiệu lực của điều ước quốc tế
Là thỏa thuận QT được kí kết bằng văn bản giữa các QG và các chủ thể khác của Luật quốc tế và được Luật quốc tế điều chỉnh,
không phụ thuộc nó được ghi nhận trong một hay nhiều văn kiện có quan hệ với nhau cũng như không phụ thuộc vào tên gọi cụ
thể của nó.
Điều kiện có hiệu lực
+ Kí kết trên cơ sở tự nguyện, bình đẳng
+ Nội dung phù hợp các nguyên tắc cơ bản của Luật quốc tế
+ Phù hợp quy định của các bên về thẩm quyền kí kết
Nếu vi phạm một trong các điều kiện trên thì có thể dẫn tới việc ĐƯQT bị vô hiệu tương đối hoặc vô hiệu tuyệt đối.
+ Vô hiệu tương đối: phát hiện có vi phạm về thẩm quyền và trình tự kí kết, có sự mua chuộc vị đại diện… ĐƯ vẫn có hiệu lực
nếu không ảnh hưởng nghiêm trọng đến nội dung ĐƯ và được các bên nhất trí.
+ Vô hiệu tuyệt đối: phát hiện có dấu hiệu cưỡng ép tham gia quan hệ ĐƯ hoặc cưỡng ép vị đại diện của quốc gia để kí kết ĐƯ
hoặc ĐƯ có nội dung trái với nguyên tắc cơ bản của Luật quốc tế => ĐƯQT vô hiệu ngay tại thời điểm ký kết, các bên có quyền
yêu cầu khôi phục lại tình trạng ban đầu như trước khi ký kết điều ước trong khuôn khổ cho phép. (Đọc thêm hiệu lực về thời gian
và không gian của ĐƯQT). (gt-114)
13. Phân tích các trường hợp điều ước quốc tế có hiệu lực với bên thứ ba
Bên thứ 3 không phải là thành viên của điều ước

- Xác lập quyền và nghĩa vụ cho bên thứ 3 nếu bên thứ 3 đồng ý, đối với ĐƯ quy định nghĩa vụ, cần được sự
đồng ý bằng văn bản của bên thứ ba. (Ví dụ: Điều 35 hiến chương LHQ quy định : “quốc gia không phải là thành
viên LHQ có thể thông báo cho HĐBA về bất kỳ vụ tranh chấp nào mà họ là đương sự…”
- ĐƯQT tạo ra hoàn cảnh khác quan mà buộc các quốc gia không phải là thành viên cũng phải tuân thủ (Hiệp
định về Nam cực)
- Quốc gia thứ 3 viện dẫn các quy định của ĐƯ như 1 tập quán quốc tế (chiều rộng lãnh hải là 12 hải lý tính từ
đường cơ sở)
- Điều ước có điều khoản tối huệ quốc (MFN): ví dụ trong WTO nếu một quốc gia thành viên giành cho đối tác
thương mại của mình một số ưu đãi thì nước đó cũng phải đối xử tương tự như vậy đối với các quốc gia còn lại của
WTO.
14. Trình bày vấn đề bảo lưu điều ước quốc tế
Bảo lưu là hành động đơn phương của một quốc gia đưa ra ký, phê chuẩn, phê duyệt 1 ĐƯQT nhằm qua đó loại bỏ hoặc sửa chữa
hiệu lực pháp lý của 1 hoặc 1 số quy định của điều ước trong việc áp dụng với quốc gia đó. Chỉ thực hiện vs ĐƯ đa phương và chỉ
có thể được tiến hành vào thời điểm quốc gia thực hiện hành vi nhằm xác nhận sự đồng ý rằng buộc với ĐƯQT đó.
Trường hợp hạn chế
- ĐƯQT ngăn cấm bảo lưu
- ĐƯQT chỉ cho phép bảo lưu những điều khoản nhất định
- Bảo lưu không phù hợp với đối tượng và mục đích của ĐƯ
Trình tự thủ tục


Điều ước có quy định cho phép bảo lưu 1 số điều khoản nhất định => thực hiện theo quy định của điều ước, không cần sự
đồng ý rõ ràng từ các QG khác.
Điều ước không có điều khoản quy định về vấn đề bảo lưu, trừ khi các bên có thỏa thuận khác thì CƯ Viên 1969
quy định:
+ Việc bảo lưu phải đc tất cả các quốc gia thành viên chấp nhận nếu số quốc gia đàm phán có hạn hoặc việc thi hành toàn
bộ điều ước là điều kiện để dẫn tới sự chấp nhận ràng buộc với điều ước đó
+ ĐƯQT thành lập TCQT thì cần phải có sự đồng ý của cơ quan có thẩm quyền của ĐƯ đó
+ 1 bảo lưu coi như được chấp thuận nếu 1 quốc gia không phản đối trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày QG đó nhận
thông bảo bảo lưu hoặc ngày QG đó biểu thị sự đồng ý ràng buộc với ĐƯ.

+ Việc tuyên bố, chấp thuận, phán đối bảo lưu phải lập thành văn bản và thông báo công khai
+ QG tuyên bố bảo lưu hoặc phản đổi có thể rút hoặc hủy bỏ trong bất kì thời gian nào
Hệ quả pháp lý
- Điều khoản không bảo lưu thì thực hiện bình thường
- Điều khoản bảo lưu
+ QG bảo lưu vào QG chấp thuận bảo lưu: điều khoản sẽ thay đổi theo nội dung tuyên bố bảo lưu
+ Giữa bên tuyên bố và bên phản đối: tùy vào sự bày tỏ của bên phản đối mà quan hệ điều ước vẫn duy trì và
ĐKBL không được áp dụng; hoặc hai bên không tồn tại quan hệ ĐƯ nếu bên phản đối bày tỏ rõ như vậy
+ Với các quốc gia thành viên khác: điều khoản bảo lưu không làm thay đổi việc thực hiện ĐƯQT của các QG
thành viên khác.
15. Trình bày các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu lực của ĐƯQT
Yếu tố chủ quan
- Sự thỏa thuận của các bên về việc chấm dứt hiệu lực hoặc tạm định chỉ thi hành hiệu lực điều ước quốc tế: điều
ước quốc tế hình thành dựa trên sự thỏa thuận nên hành vi trên sẽ làm chấm dứt hoàn toàn hoặc tạm đình chỉ trong
một thời gian nhất định đối với quyền và nghĩa vụ của các bên
- Thời hạn có hiệu lực của ĐƯQT đã hết: trường hợp các bên có thỏa thuận về hiệu lực về thời gian của ĐƯQT,
thời hạn ĐƯ hết hiệu lực mà không gia hạn. Trường hợp ĐƯQT vẫn còn hiệu lực mà các bên đã thực hiện xong
quyền và nghĩa vụ của mình thì các bên có thể thỏa thuận chấm dứt hiệu lực ĐƯ.
- Một bên ký kết điều ước đơn phương tuyên bố chấm dứt hiệu lực của ĐƯQT: nếu ĐƯQT cho phép thì phù hợp,
nếu không thì cần có sự cho phép của tất cả các thành viên của ĐƯ hoặc có thể được suy ra từ bản chất của ĐƯ. Nếu
hành vi đơn phương chấm dứt hiệu lực là hợp pháp, hiệu lực ĐƯQT sẽ chấm dứt (đối với ĐƯ song phương) hoặc sẽ
chấm dứt với bên tuyên bố ( ĐƯ đa phương.
- Một bên kí kết ĐƯ có hành vi vi phạm nghiêm trọng ĐƯ: quy định tại Điều 60 CƯ Viên 1969; đây là cơ sở để
một bên chấm dứt hoặc tạm đình chỉ quan hệ ĐƯ với bên vi phạm (đối với ĐƯ song phương), và là cơ sở để các bên
còn lại chấm dứt hoặc tạm đình chỉ quan hệ ĐƯ với bên vi phạm (ĐƯ đa phương)
- Các bên ký kết một ĐƯ quốc tế mới về cùng một vấn đề và thỏa thuận ĐƯQT mới sẽ thay thế ĐƯQT cũ;
ĐƯQT cũ sẽ chấm dứt hoàn toàn hiệu lực, quan hệ giữa các bên sẽ được điều chỉnh bằng ĐƯQT mới trừ trường hợp
một số thành viên ĐƯQT cũ không tham gia ĐƯQT mới.
- Bảo lưu ĐƯQT: là hành động đơn phương của một bên tại thời điểm ký kết, phê duyệt, phê chuẩn hoặc gia nhập
ĐƯQT nhằm loại bỏ hoặc sửa đổi hiệu lực pháp lý của một hoặc một số quy định của điều ước trong việc áp dụng

với thành viên đó.
Yếu tố khách quan
- Đối tượng của ĐƯQT bị mất: một bên có thể nêu lên việc không thể thi hành điều ước làm lý do để chấm dứt,
rút khỏi ĐƯ khi một đôi tượng cần thiết cho việc thi hành bị mất đi hoặc bị tiêu hủy hoàn toàn. Nếu việc không thể
thi hành là tạm thời thì nó chỉ là lý do để tạm đình chỉ ĐƯ.
- Xuất hiện quy phạm mệnh lệnh (jus cogens mới có nội dung mâu thuẫn với ĐƯQT đã được kí kết): quy phạm
jus cogens là thước đo tính hợp pháp của các QPPL QT vậy nên những quy phạm trong ĐƯ mẫu thuận với QP mệnh
lệnh này thì đều vô giá trị và chấm dứt hiệu lực.
- Có sự thay đổi cơ bản của hoàn cảnh (Rebus sic santibus): sự thay đổi cơ bản các hoàn cảnh so với hoàn cảnh
tại thời điểm ký kết ĐƯQT có thể được viện dẫn làm cơ sở để các bên chấm dứt quan hệ ĐƯ khi:
o Các bên không dự liệu trước được sự thay đổi hoàn cảnh tại thời điểm kí kết
o Sự tồn tại của hoàn cảnh là cơ sở để các bên đồng ý ràng buộc với ĐƯ
o Sự thay đổi làm biến đổi một cách cơ bản phạm vi những nghĩa vụ mà các bên còn phải thi hành theo
ĐƯ.
Tuy nhiên không được viện dẫn trong trường hợp:
o ĐƯ liên quan đến việc thiết lập biên giới quốc gia
o Sự thay đổi là kết quả của sự vi phạm của một trong các bên.
16. Phân tích mối quan hệ giữa điều ước quốc tế và tập quán quốc tế
Trước hết cần phân tích sự
Giống nhau
- Đều là nguồn của Luật quốc tế
- Được các chủ thể Luật quốc tế thỏa thuận xây dựng hoặc công nhận và có giá trị pháp lý bắt buộc với các chủ
thể tham gia quan hệ QT
- Đều có nội dung phù hợp với các nguyên tắc cơ bản của Luật quốc tế
Khác nhau


- Về con đường hình thành, ĐƯQT hình thành dựa trên sự thỏa thuận công khai giữa các chủ thể Luật quốc tế;
TTQT hình thành dựa trên sự ap dụng lặp đi lặp lại một QTXS trong quan hệ quốc tế, được các chủ thể thừa nhận là
QTXS chung và nâng lên thành luật, có giá trị bắt buộc. Thời gian hình thanh ĐƯQT nhanh hơn TQQT

- Về hình thức: ĐƯQT ghi nhận rõ ràng bằng văn bản thể hiện rõ ý chí của các chủ thể tham gia, TQQT ở dạng
bất thành văn
- Về mức độ và phạm vi đối tượng sử dụng: ĐƯQT được sử dụng rộng rãi hơn do được quy định rõ ràng nhưng
phạm vi hẹp hơp TQQT vì chỉ có giá trị pháp lý bắt buộc với chủ thế tham gia quan hệ ĐƯ, còn TQQT có số lượng
chủ thể chịu sự ràng buộc của quy phạm rộng.
=> Mối quan hệ
- Tập quán quốc tế là cơ sở để hình thành ĐƯQT và ngược lại
+ Nhiều quy phạm tập quán được pháp điển hóa và ghi nhận trong các ĐƯQT (nguyên tắc cấm sử dụng vũ lực, đe dọa sử
dụng vũ lực)
+ Trường hợp TQQT hình thành thông qua ĐƯQT là khi các quốc gia thành viên của một ĐƯQT thừa nhận các quy tắc
xử sự trong ĐƯQT khi ĐƯQT đó chưa có hiệu lực như một tập quán quốc tế; thứ hai là trường hợp bên thứ ba viện dẫn
các quy định của ĐƯQT như một tập quán quốc tế (quy định về chiều rộng lãnh hải là 12 hải lý)
- ĐƯQT và TQQT có vị trí độc lập với nhau trong hệ thống nguồn của Luật quốc tế
Khi ĐƯQT và TQQT cùng điều chỉnh một quan hệ quốc tế thì chúng không loại bỏ lẫn nhau mà cả hai vẫn được ghi
nhận; trong thực tế thì các chủ thể có thường thuận lựa chọn áp dụng ĐƯQT vì tính rõ ràng của nó.
- TQQT có thể bị hủy bỏ, thay đổi bằng ĐƯQT và ngược lại
Đó là khi một ĐƯQT (TQQT) chứa đựng quy phạm mệnh lệnh jus cogens mới được hình thành mâu thuẫn với TQQT
(ĐƯQT) được ký kết trước đó thì các quy phạm cũ sẽ vô hiệu vì bản chất của quy phạm jus cogens là thước đo tính hợp
pháp của các QPPL QT.
17. Trình bày khái niệm, yếu tố cấu thành và con đường hình thành tập quán quốc tế
Tập quán quốc tế
Là hình thức pháp lý chứa đựng các quy tắc xử sự chung, hinh thành trong thực tiễn đời sống quan hệ quốc tế, được các chủ thể
thừa nhận là luật
- Cấu thành
+ Yếu tố vật chất: chính là sự tồn tại của quy tắc xử sự được hình thành trong thực tiễn quan hệ quốc tế và được áp dụng
lặp đi lặp lại nhiều lần
+ Yếu tố tinh thần: được các chủ thể Luật quốc tế thừa nhận là QTXS chung, có giá trị pháp lý bắt buộc (phân biệt với
thông lệ quốc tế…)
- Con đường hình thành
+ Thực tiễn hoạt động của TCQT liên CP

+ Thực tiễn giải quyết tranh chấp của cơ quan tài phán QT
+ Thực tiễn kí kết và thực hiện ĐƯQT
+ Thực tiễn thực hiện hành vi của các chủ thể Luật quốc tế

18. Phân tích mối quan hệ giữa nguồn cơ bản và nguồn bổ trợ của Luật quốc tế
- Phán quyết của TAQT : phán quyết có vai trò giải thích, làm sáng tỏ nguồn cơ bản; trong 1 số trường hợp phán quyết là cơ sở để
các quốc gia thỏa thuận nên ĐƯQT, TQQT
- Nghị quyết của TCLCP : các quốc gia thành viên có thể thừa nhận các nghị quyết này và công nhận nó như 1 tập quán quốc tế;
đây cũng là cơ sở để các qgia thành viên thỏa thuận ký ĐƯQT mới
- Học thuyết của luật gia nổi tiếng : có vai trò ghi nhận tập quán qte mới hoặc nêu lên các qdiem cơ sở để ký ĐƯQT
- Hành vi pl đơn phương : xác định tính hợp pháp của các hành vi do chủ thể QT thực hiện, từ đó làm sáng tỏ việc áp dụng các
QPPL qte và cũng là tiền đề hình thành QPPLQT mới
19. Phân biệt các nguyên tắc cơ bản của Luật quốc tế với các nguyên tắc chuyên ngành, cho ví dụ
(Giống nhau
- Các loại nguyên tắc này đều hình thành trên cơ sở sự thỏa thuận của các chủ thể Luật quốc tế;
- Đều có giá trị bắt buộc đối với các chủ thể Luật quốc tế).
Khác nhau
Giá trị pháp lý
- Phạm vi chủ thể chịu sự chi phối:
- Nguyên tắc cơ bản:
+ Có giá trị pháp lý bắt buộc chung với tính chất là quy phạm Jus cogens đối với mọi chủ thể, mọi mối quan hẹ pháp luật
và mọi lĩnh vực hợp tác quốc tế → nguyên tắc này là thuớc đo tính hợp pháp của các quy phạm Luật quốc tế.
+ Tất cả các chủ thể Luật quốc tế phải chịu sự tác động của nguyên tắc cơ bản. Không cho phép có sự thỏa thuận giữa
các chủ thể về việc có thực hiện hay không và thực hiện như thế nào.
- Nguyên tắc chuyên ngành:
+ Là sự cụ thể hóa nguyên tắc cơ bản → Phải phù hợp với nguyên tắc cơ bản của Luật quốc tế
+ Chỉ tác động trong phạm vi lĩnh vực cụ thể khi chủ thể tham gia vào các quan hệ thuộc lĩnh vực đó
20. Trình bày nội dung nguyên tắc bình đẳng về chủ quyền giữa các quốc gia và ngoại lệ của nguyên tắc này
Nguyên tắc này hình thành từ thời La Mã cổ đại ( Par is parem non habet prostatem). Ngày nay được ghi nhận trong
Tuyên bố 1970 gồm những nội dung sau:

- Mọi quốc gia đều bình đẳng về mặt pháp lý


- Mỗi quốc gia được hưởng các quyền xuất phát từ chủ quyền hoàn toàn và đầy đủ
- Mỗi quốc gia có nghĩa vụ tôn trọng quyền năng chủ thế của quốc gia khác
- Sự toàn vẹn lãnh thổ và độc lập chính trị của quốc gia là bất khả xâm phạm
- Mỗi quốc gia có quyền tự do lựa chọn và phát triển chế độ chính trị, kinh tế, văn hóa xã hội của mình
- Mỗi quốc gia có nghĩa vụ tuân thủ một cách đầy đủ và có thiện chí các nghĩa vụ của mình và chung sống trong
hòa bình với các quốc gia khác.
Ngoại lệ của nguyên tắc:
Trường hợp bị hạn chế chủ quyền: áp dụng đối với quốc gia có hành vi vi phạm nghiêm trọng luật pháp quốc tế thông qua các
biện pháp trừng phạt của cộng đồng quốc tế (trường hợp của I-rắc trong sự kiện chiến tranh vùng vịnh – đổi dầu lấy lương thực)
Trường hợp tự hạn chế chủ quyền – các quốc gia trung lập: có 2 loại trung lập là trung lập tạm thời và trung lập vĩnh viễn – không
tham gia các tổ chức chính trị quốc tế, không tham gia hoạt động quân sự quốc tế (ví dụ: Áo và Thụy Sĩ; tuy nhiên Áo đã gia nhập
EU còn Thụy Sĩ đã gia nhập LHQ => ko còn tính trung lập).
Ngoài ra cần xem xét trường hợp các ủy viên thường trực của LHQ có quyền phủ quyết VETO đối với các quyết định hoặc nghị
quyết của HĐBA. Quyền phủ quyết này trong thời kì chiến tranh lạnh có giá trị rất cao trong việc đảm bảo hòa bình an ninh thế
giới, giúp kìm hãm những xung đột, mâu thuẫn tuy nhiên trong thời bình, có hay không sự làm dụng quyền phủ quyết khiến LHQ
tiến hành việc giải quyết các vấn đề về hòa bình, an ninh thế giới theo hướng chủ quan của một số quốc gia. Đấy có phải là sự bất
bình đẳng hay không? Bình đẳng ở đây phải xem xét dựa trên tương quan giữa quyền và nghĩa vụ mà các quốc gia là thành viên
của LHQ đóng góp, đóng góp nhiều thì quyền nhiều, đóng góp ít thì quyền ít; nghĩa vụ gánh vác của các quốc gia là ủy viên
thường trực là rất lớn vì vậy quyền phủ quyết mà họ được hưởng cũng tương xứng với nghĩa vụ đó. Mặt khác các quốc gia tham
gia LHQ đều trên cơ sở tự nguyện, bình đẳng cho nên phải tuân thủ các quy định của hiến chương LHQ trong đó có quyền phủ
quyết => ĐÂY MỚI LÀ BÌNH ĐẲNG.
21. Trình bày nội dung nguyên tắc không can thiệp vào công việc nội bộ của quốc gia khác và ngoại lệ của nguyên tắc này
Cần xác định công việc nội bộ của quốc gia là tất cả những vấn đề thuộc thẩm quyền của quốc gia trên cơ sở chủ quyền, ngoài trừ
những nghĩa vụ quốc tế mà quốc gia đã cam kết.
Yếu tố chủ quyền thể hiện ở 2 phương diện là quyền tối cao của quốc gia trong phạm vi lãnh thổ và quyền độc lập của quốc gia
trong quan hệ quốc tế. Ngày này thì yếu tố chủ quyền không còn là tuyệt đối nữa vì khi tham gia quan hệ quốc tế thì phạm vi
những công việc nội bộ của quốc gia cũng bị thu hẹp lại, quốc gia phải tôn trọng và thực hiện các nghĩa vụ mà mình đã cam kết,

những quan hệ quốc tế mà quốc gia tham gia có thể liên quan đến những công việc có tính chất nội bộ ví dụ như những vấn đề
việc nâng cao mức sống, đảm bảo quyền và tự do cơ bản của con người… Những quy định như vậy sẽ không bị coi là can thiệp
vào công việc nội bộ của quốc gia.
Nội dung của nguyên tắc
- Cấm can thiệp vũ trang và các hình thức can thiệp hoặc đe dọa can thiệp khác nhằm chống lại chủ quyền, nền
tảng chính trị, kinh tế, văn hóa xã hội của quốc gia
- Cấm sử dụng các biện pháp kinh tế, chính trị và các biện pháp khác để bắt buộc quốc gia khác phụ thuộc vào
mình
- Cấm tổ chức, khuyến khích các phần tử phá hoại hoặc khủng bố nhằm lật đổ chính quyền của quốc gia khác
- Cấm can thiệp vào công việc đấu tranh nội bộ của quốc gia
- Tôn trọng quyền của mỗi quốc gia tự do lựa chọn chế độ chính trị, kinh tế, văn hóa xã hội phù hợp nguyện vọng
của dân tộc
Ngoại lệ của nguyên tắc
LHQ có thể áp dụng các biện pháp cưỡng chế nếu có nguy cơ đe dọa hòa bình và an ninh thế giới, có hai tiêu chí xác định đó là:
có xung đột vũ trang được đẩy lên ở mức độ cao và sự vi phạm nghiêm trọng quyền con người.
- Trường hợp thứ nhất: trong mỗi quốc gia đều tồn tại những xung đột mẫu thuẫn, đặc biệt là khi những mâu
thuẫn chính trị giữa các đảng phái đẩy lên cao bùng phát thành xung đột vũ trang, không chỉ ảnh hưởng đến người
dân mà nếu kéo dài còn có nguy cơ đe dọa hòa bình an ninh thế giới. Vì vậy LHQ có thể can thiệp trực tiếp hoặc
gián tiếp và đó không bị coi là can thiệp vào công việc nội bộ của quốc gia khác.
- Trường hợp thứ hai: những tiêu chuẩn tối thiểu để con người sinh sống cần phải được đảm bảo, tuy nhiên tùy
điều kiện hoàn cảnh kinh tế - xã hội nên việc đảm bảo này ở mỗi quốc gia không phải là như nhau. Vì vậy việc thực
hiện chính sách phân biệt chủng tộc, diệt chủng đe dọa tới tính mạng người dân, đe dọa hòa bình an ninh thế giới =>
LHQ phải vào cuộc.
22. Trình bày nội dung và các trường hợp ngoại lệ của nguyên tắc cấm dùng vũ lực và đe dọa dùng vũ lực trong quan hệ
quốc tế
Vũ lực là sức mạnh về quân sự, chính trị, kinh tế hoặc ngoại giao mà quốc gia này sử dụng bất hợp pháp với quốc gia khác.
Nội dung
- Cấm xâm chiếm lãnh thổ quốc gia khác trái với các quy định của Luật quốc tế
- Cấn các hành vi trấn áp bằng vũ lực
- Không được cho quốc gia khác sử dụng lãnh thổ nước mình để tiến hành chiến tranh xâm lược chống quốc gia

thứ ba
- Không tổ chức, xúi dục, giúp đỡ hay tham gia vào nội chiến hay các hành vi khủng bố tại quốc gia khác
- Không tổ chức hoặc khuyến khích việc tổ chức các băng nhóm vũ trang, lực lượng vũ trang phi chính quy, lính
đánh thuê đột nhập vào lãnh thổ quốc gia khác
Ngoại lệ của nguyên tắc
- Thực hiện quyền tự vệ của quốc gia khi có sự tấn công vũ trang của quốc gia khác (Điều 51 Hiến chương) –
quyền tự vệ tương xứng với hành vi tấn công


- Sử dụng các biện pháp vũ trang và phi vũ trang trên cơ sở nghị quyết HĐBA LHQ theo quy định tại các điều
39-42 Hiến chương LHQ
- Sử dụng các biện pháp vũ trang và phi vũ trang để thực hiện quyền dân tộc tự quyết.
23. Trình bày nội dung và ngoại lệ nguyên tắc tận tâm thiện chí thực hiện các cam kết quốc tế
Nội dung
Bản chất của Luật quốc tế là sự thỏa thuận, các chủ thể tham gia quan hệ quốc tế đề vì lợi ích của mình, vì vậy để được hưởng các
nghĩa vụ thì trước hết phải thực hiện quyền, các nghĩa vụ đã cam kết. Nội dung nguyên tắc tận tâm thiện chí thực hiện các cam kết
quốc tế gồm:
- Mọi chủ thể phải thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ khi tham gia quan hệ pháp Luật quốc tế, nghĩa vụ trong ĐƯQT,
tập quán quốc tế, phán quyết của cơ quan tài phán quốc tế cũng như hành vi pháp lý đơn phương của quốc gia.
- Các quốc gia phải thực hiện ĐƯQT trên cơ sở tuân thủ một cách triệt để, không do dự, không phụ thuộc vào sự
kiện xảy ra trong nước cũng như quốc tế
- Các quốc gia thành viên ĐƯQT không được viện dẫn các quy định của pháp luật quốc gia để từ chối thực hiện
nghĩa vụ của mình
- Việc cắt đứt quan hệ ngoại giao hay lãnh sự giữa các nước thành viên của ĐƯQT không ảnh hưởng đến quan hệ
pháp lý phát sinh giữa các quốc gia trừ trường hợp các quan hệ ngoại giao hoặc lãnh sự là đối tượng để thực hiện
ĐƯQT
Ngoại lệ
- ĐƯQT có nội dung trái với hiến chương, vi phạm các nguyên tắc cơ bản của Luật quốc tế
- Một trong các bên vi phạm quy định về thẩm quyền ký kết
- Khi một trong các thành viên không thực hiện nghĩa vụ ĐƯQT thì các thành viên còn lại có quyền từ chối thực

hiên nghĩa vụ (nguyên tắc có đi có lại)
- Các quốc gia có thể viện dẫn sự thay đổi cơ bản của hoàn cảnh để chấm dứt quan hệ ĐƯ.
24. Trình bày định nghĩa và các đặc điểm của quốc tịch
Quốc tịch là quan hệ pháp lý hai chiều giữa một côn dân và quốc gia nhất định, có nội dung là những quyền mà nghĩa vụ
mà quốc gia quy định và đảm bảo thực hiện
Đặc điểm
- Quốc tịch có tính bền vững và ổn định về mặt thời gian và không gian. Về thời gian, quốc tịch luôn gắn bó với
một cá nhân trong suốt cuộc đời họ từ khi sinh ra đến khi chết đi trừ trường hợp khi cá nhân xin thôi quốc tịch hoặc
bị tước quốc tịch thì mối liên hệ này sẽ chấm dứt. Về không gian, dù cá nhân ở bất kì đâu thì họ vẫn mang quốc tịch
của quốc gia họ mà họ là công dân, ngoài ra khi cư trú ở nước ngoài công dân còn được quốc gia mà họ mang quốc
tịch bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp thông qua cơ quan đại diện ngoại giao hoặc cơ quan lãnh sự
- Quốc tịch mang tính cá nhân: vì quốc tịch là mối quan hệ pháp lý giữa quốc gia với một cá nhân cụ thể. Vì vậy
chỉ có ý nghĩa với cá nhân đó, việc thay đổi quốc tịch cua cá nhân không ảnh hưởng đến quốc tịch của người thân và
ngược lại
- Quốc tịch mang tính hai chiều: thể hiện ở quyền và nghĩa vụ của NN vs công dân và ngược lại
- Quan hệ quốc tịch được điều chình bằng cả PLQG và PLuật quốc tế, pháp luật QG quy định về các căn cứ
hưởng và mất quốc tịch, pháp Luật quốc tế giải quyết tình trạng người hai hay nhiều quốc tịch, người không quốc
tịch
- Quốc tịch là căn cứ để giải quyết các vấn đề pháp lý liên quan đến cá nhân (ví dụ: xác định luật áp dung khi kết
hôn với người nước ngoài).
25. Trình bày các cách thức hưởng quốc tịch
Quốc tịch là quan hệ pháp lý hai chiều giữa một côn dân và quốc gia nhất định, có nội dung là những quyền mà nghĩa vụ mà quốc
gia quy định và đảm bảo thực hiện
Các cách thức hưởng quốc tịch
- Hưởng quốc tịch do sinh ra
Đây là căn cứ phổ biến nhất, dùng để xác định quốc tịch cho trẻ em khi sinh ra, có 2 nguyên tắc xác định:
+ Nguyên tắc huyết thống: đứa trẻ sinh ra có quốc tịch theo quốc tịch của cha mẹ bất kể sinh ra ở đâu
+ Nguyên tắc nơi sinh: trẻ em sẽ mang quốc tịch của một quốc gia nếu sinh ra trên lãnh thổ quốc gia đó không phụ thuộc quốc tịch
cha mẹ
=> Ngoài việc ký kết ĐƯQT giữa các quốc gia, đa số quốc gia áp dụng cả 2 nguyên tắc để hạn chế tình trạng không quốc

tịch hoặc hai hay nhiều quốc tịch
- Hưởng quốc tích do gia nhập
Áp dụng với người không quốc tịch, người nước ngoài nhưng muốn thay đổi quốc tịch, hoặc trường hợp quốc gia cho phép người
đã có quốc tịch muốn thêm quốc tịch của quốc gia đó. Điều kiện cơ bản:
+ Đạt độ tuổi nhất định
+ Có thời gian cứ trú nhất định
+ Biết ngôn ngữ và có khả năng hòa nhập vào cộng đồng
+ Đảm bảo yêu cầu về chính kiến đối với nước xin gia nhập quốc tịch
+ Đủ điều kiện sức khỏe, khả năng kinh tế
Ngoài ra hưởng quốc tịch có thể xuất phát từ sự kiện kết hôn hoặc nhận con nuôi.
- Hưởng quốc tịch do trở lại quốc tịch
+ Những người đã xin thôi quốc tịch để ra nước ngoài sinh sống nay trở về tổ quốc


+ Người bị mất quốc tịch do kết hôn với người nước ngoài hoặc được nhận làm con nuôi nay ly hôn hoặc hủy việc nhận
con nuôi
- Hưởng quốc tịch do lựa chọn quốc tịch
+ Khi có sự thay đổi về chủ quyền lãnh thổ: chuyển nhượng, trao đổi lãnh thổ, phân chia, hợp nhất lãnh thổ quốc gia
+ Khi một người có 2 hay nhiều quốc tịch mà quốc gia yêu cầu lựa chọn một trong số quốc tịch đó
+ Khi có sự di chuyển dân cư (trao đổi dân cư)
- Hưởng quốc tịch do thưởng quốc tịch
Giành cho những người có công trạng lớn, siêu nhân
Hệ quả pháp lý:
+ Trở thành công dân thực sự, hưởng quyền và nghĩa vụ đầy đủ
+ Trở thành công dân danh dự, hưởng một số quyền nhất định, không đầy đủ
- Hưởng quốc tịch theo điều ước quốc tế
Các quốc gia có thể ký kết ĐƯQT để làm căn cứ xác định cho cộng đồng dân cư đặc biệt là tình trạng người có hai hay nhiều
quốc tịch
26. Phân tích nguyên nhân, hậu quả pháp lý và biện pháp khắc phục tình trạng người không quốc tịch
Nguyên nhân

Do sự xung đột pháp luật về xác định quốc tịch giữa các quốc gia, trẻ em có cha mẹ là công dân mang quốc tịch của quốc gia áp
dụng nguyên tắc nơi sinh nhưng lại được sinh ra trên lãnh thổ quốc gia áp dụng nguyên tắc huyết thống. Do cá nhân bị mất quốc
tịch cũ nhưng chưa có quốc tịch mới.
Hậu quả pháp lý
Người không quốc tịch khi sinh sống tại một quốc gia phải tuân thủ mọi quy định của pháp luật của quốc gia sở tại nhưng lại
không được đảm bảo về quyền lợi như một công dân của quốc gia, địa vị pháp lý so với công dân của quốc gia và người nước
ngoài có quốc tịch rất thấp kém. Không được sự bảo hộ ngoại giao của bất kì quốc gia nào.
Biện pháp khắc phục
Các nước kí kết ĐUQT về việc hạn chế tình trạng người không quốc tịch (CƯ Lahaye 1930 về xung đột quốc tịch)
Pháp luật của các nước áp dụng cả 2 nguyên tắc huyết thống và nơi sinh để xác định quốc tịch do sinh ra
Pháp luật quốc gia tạo điều kiện người không quốc tịch gia giập quốc tịch của quốc gia mình.
27. Trình bày các trường hợp mất quốc tịch
Xin thôi quốc tịch
Là trường hợp cá nhân có nguyện vọng không giữ quốc tịch mình hiện có, lý do chủ yếu là do cá nhân muốn gia nhập quốc tịch
khác. Việc xin thôi phải làm đơn gửi cơ quan có thẩm quyền, sau khi nhận được văn bản, cơ quan có thẩm quyền ra văn bản xác
nhận đơn xin thôi quốc tịch, kể từ thời điểm ra văn bản, con người cụ thể đó không còn mang quốc tịch cũ nữa.
Pháp luật các quốc gia cũng hạn chế việc xin thôi nếu rơi vào các trường hợp: nợ thuế nhà nước, đang bị TCTNHS, đang chấp
hành bản án quyết định của TA, đang tạm giam để chờ thi hành án, người phục vụ trong LLVT (Luật quốc tế VN – 2008)
Đương nhiên mất quốc tịch
- Công dân quốc gia xin gia nhập quốc tịch nước ngoài (quốc gia mà công dân có quốc tịch cũ chỉ cho phép có
một quốc tịch)
- Công dân quốc gia phục vụ trong quân đội hoặc tham gia bộ máy nhà nước của quốc gia khác
Bị tước quốc tịch
Là biện pháp trừng phạt do quốc gia áp dụng với công dân của nước mình khi họ không còn xứng đáng với danh hiệu công dân.
Áp dụng với người phạm tội phản quốc, gây tổn hại ANQG, làm nhục quốc thể
Ngoài ra còn một số trường hợp mất quốc tịch do bị hủy quyết định cho nhập quốc tịch, mất quốc tịch do không đăng ký giữ quốc
tịch trong một thời gian đã được xác định theo luật.
28. Phân tích nguyên nhân, hậu quả pháp lý và biện pháp khắc phục tình trạng nguời hai hay nhiều quốc tịch
Nguyên nhân
- Do sự xung đột về pháp luật quốc tịch trong việc xác định quốc tịch cho trẻ em sinh ra, trẻ em có cha mẹ là công

dân mang quốc tịch của quốc gia áp dụng nguyên tắc huyết thống nhưng lại được sinh ra trên lãnh thổ quốc gia áp
dụng nguyên tắc nơi sinh.
- Cá nhân xin gia nhập quốc tịch nước ngoài mà chưa xin thôi quốc tịch cũ hoặc quốc tịch cũ không đương nhiên
chấm dứt
- Cá nhân được hưởng quốc tịch do kết hôn, nhận con nuôi với người nước ngoài hoặc được thưởng quốc tịch.
Hậu quả pháp lý
Gây khó khăn cho các quốc gia trong việc thực hiện chủ quyền với dân cư, tranh chấp trong việc xác định thẩm quyền bảo hộ
công dân giữa các quốc gia, lựa chọn luật áp dụng liên quan đến các vấn đề dân sự, hôn nhân, tài sản của người có hai hay nhiều
quốc tịch.
Biện pháp khắc phục
Ký kết các ĐƯQT song phương, đa phương về hạn chế trường hợp người hai hay nhiều quốc tịch, trong đó phải kế đến CƯ
Lahaye 1930 về xung đột Luật quốc tế, một số biện pháp trong CƯ:
- CƯ xác lập nguyên tắc quốc tịch hữu hiệu: tại một nước thứ ba, một người có hai hay nhiều quốc tịch chỉ được
coi như có một quốc tịch, quốc tịch đó là quốc tịch mà người đó gắn bó nhất dựa trên các yếu tố về thời gian cư trú,
các mối quan hệ về nhân thân, tài sản…
- CƯ xác lập nguyên tắc bảo hộ ngoại giao với người hai hay nhiều quốc tịch, theo đó một quốc gia không được
bảo hộ ngoại giao cho công dân của nước mình tại một quốc gia khác nếu người này cũng mang quốc tịch của quốc
gia đó (VD)


- CƯ quy định nghĩa vụ cho các quốc gia tạo ĐK thuận lợi để giúp người hai hay nhiều QT được thôi QT của
quốc gia, không áp dụng nguyên tắc nơi sinh để xác định QT với con cái người được hưởng quyền ưu đãi miễn trừ
ngoại giao, lãnh sự
Ngoài ra pháp luật quốc gia cũng cần quy định mỗi công dân chỉ có một quốc tịch để hạn chế trường hợp người hai hay nhiều
quốc tịch.
29. Phân tích nội dung các chế độ pháp lý mà quốc gia dành cho người nước ngoài
Người nước ngoài ra người cư trú trên lãnh thổ quốc gia khác mà không mang quốc tịch của quốc gia đó
Các chế độ pháp lý
- Chế độ đãi ngộ như công dân
Quốc gia sở tại dành cho người nước ngoài được hưởng những quyền và nghĩa vụ ngang với những quyền và nghĩa vụ mà công

dân nước sở tại đang được hưởng và sẽ được hưởng trong tương lai => hướng tới việc cân bằng địa vị pháp lý
Tuy nhiên sự cân bằng không ở mọi lĩnh vực mà có sự hạn chế, quốc gia chỉ trao cho NNN những chế độ đãi ngộ trong lĩnh vực
dân sự, lao động ( hạn chế quyền cư trú đi lại, làm một số ngành nghề liên quan đến ANQP, bí mật QG…) mà không được hưởng
các chế độ đãi ngộ về chính trị như bầu cử, ứng cử…
- Chế độ đãi ngộ tối huệ quốc:
Nhằm cân bằng địa vị pháp lý giữa người nước ngoài mang quốc tịch khác nhau trên lãnh thổ quốc gia, theo đó quốc gia sở tại
dành cho người nước ngoài những ưu đãi mà bất kì người nước ngoài mang quốc tịch của nước thứ ba nào đang được hưởng hoặc
sẽ được hưởng trong tương lai.
- Chế độ đãi ngộ đặc biệt
Là những quyền ữu đãi đặc biệt quốc gia danh cho NNN mà công dân cùa quốc gia cũng không được hưởng (quyền ưu
đãi, miễn trừ ngoại giao)
- Cư trú chính trị
Là việc QG cho NNN đang bị truy nã vì lý do về quan điểm chính trị, khoa học và tôn giáo cư trú trên lãnh thổ quốc gia
mình (trừ cá nhân là tội phạm QT, tội phạm hình sự QT, tội phạm hình sự mà có quy định về dẫn độ trong ĐƯQT, thực hiện hành
vi trái với mục đích, nguyên tắc LHQ)
Người cư trú chính trị hưởng quyền ngang NNN khác, không bị trục xuất, không bị dẫn độ và được đảm bảo an ninh.
Các hình thức cư trú chính trị: Cư trú lãnh thổ (phổ biến) và cư trú ngoại giao (ít hơn và bị nhiều quốc gia phản đối vì trái
chức năng hoạt động của cơ quan đại diện), ngoài ra có quốc gia cho NNN quyền cư trú chính trị trên tàu chiến, tàu bay QS và căn
cư quân sự của QG
Ngoài ra cần phân biệt cư trú chính trị và tị nạn
- Về lý do dẫn đến sự cư trú: cư trú chính trị là do một người bị truy nã về lý do về hoạt động hoặc quan điểm
chính trị, khoa học, tôn giáo; tị nạn là một người phải rời bỏ quốc gia mà họ mang quốc tịch vì lo sợ bị ngược đãi, lý
do chủng tộc, tôn giáo…
- Về địa vị pháp lý: NNN cư trú chính trị có địa vị pháp lý cao hơn, không thể bị trục xuất, dẫn độ; người tị nạn
có thể bị trục xuất, bắt hồi hương.
30. So sánh cách xác định biên giới quốc gia trên bộ với biên giới quốc gia trên biển
GT cô Ngân – 168
Khái niệm, cách xác định…
31. Trình bày các phương pháp xác định đường cơ sở theo quy định của công ước luật biển năm 1982
Đường cơ sở là đường dùng để tính chiều rộng lãnh hải, CƯ của LHQ về LB năm 1982 ghi nhận 2 phương pháp xác định đường

cơ sở dùng để tính chiều rộng lãnh hải:
- Đường cơ sở thông thường là ngấn nước thủy chiều thấp nhất chạy dọc bờ biển, được thể hiện trên các hải đồ tỷ lệ lớn đã được
quốc gia ven biển chính thức công nhận. Đó là ngấn giao nhau giữa bờ biển với mức thấp nhất mặt nước biển. Phương pháp này
phản ảnh tương đối chính xác đường bờ biển của quốc gia ven biển tuy nhiên khó áp dụng với quốc gia có bờ biển lồi lõm, khúc
khuỷu, nhiều đảo ven bờ.
- Đường cơ sở thẳng là đường gãy khúc nối các điểm được lựa chọn tại ngấn nước thủy triều thấp nhất dọc bờ biển và các đảo ven
bờ. Một số điều kiện áp dụng đường cở thẳng:
+ Ở những bờ biển khúc khuỷu, bị khoét sâu và lồi lõm
+ Ở những nơi có chuỗi đảo chạy dọc bờ biển và nằm ngay sát ven bờ
+ Ở những nơi có điều kiện thiên nhiên đặc biệt gây ra sự không ổn định của bờ biển như sự xuất hiện của các châu thổ.
Các bãi cạn nửa chìm nửa nổi không được chọn làm điểm cơ sở trừ trường hợp ở đó có đèn biển hoặc thiết bị khác thường xuyên
nhô lên khỏi mặt nước.
Ngoài ra đường cơ sở thằng không được đi chệch quá xa so với hướng chung của bờ biển và các vùng biển nằm bên trong ĐCS
phải có liên quan đến phần đất liền để có thể đặt dưới chế độ nội thủy.
32. Phân tích các bộ phận cấu thành và quy chế pháp lý của nội thủy theo quy định của công ước luật biển 1982
Nội thủy là vùng nước nằm phía bên trong đường cơ sở để xác định chiều rộng lãnh hải và tiếp giáp với bờ biển.
Cấu trúc nội thủy
- Cửa sông: nếu QGVB có sông trực tiếp đổ ra biến mà không tạo thành vũng thì nội thủy là vùng nước nằm phía
trong đường cơ sở chạy qua cửa sông, nối liền những điểm ngoài cùng dọc hai bên bờ sông
- Vịnh thiên nhiên: để được coi là một vịnh thì diện tích của vùng lõm phải lớn hơn hoặc bằng diện tích của nửa
hình tròn có đường kính bằng chiều dài cửa vào vùng lõm. Nội thủy là vùng nước nằm phía trong đường cơ sở là
đường thằng nối các điểm ở cửa vịnh khi ngấn nước thủy triều xuống thấp nhất, đường thẳng này không được vượt
quá 24 hải lý.
- Vịnh lịch sử và vùng nước lịch sử


+ Quốc gia ven biển đã thực sự thực hiện chủ quyền tại vùng biển đó
+ Việc sử dụng vùng biển trên được thực hiện một cách lâu dài, liên tục và hòa bình
+ Có sự công nhân của cộng đồng quốc tế, đặc biệt là các quốc gia láng giềng và có lợi ích liên quan.
- Cảng biển: vùng nước cảng thuộc nội thủy là vùng nước nằm bên trong và giới hạn bởi các đường nối các điểm

nhô ra ngoài khơi xa nhất của các công trình thiết bị thường xuyên là bộ phận hữu cơ của hệ thống cảng
- Vũng đậu tàu: Là vùng biển có độ sâu được tàu thuyền neo đậu để bốc xếp, vận chuyển hàng hóa ra vào cảng.
Quy chế pháp lý
Tính chất chủ quyền hoàn toàn tuyệt đối (Như đất liền), Trong nội thủy, quốc gia có chủ quyền không chỉ với vùng nước mà cả
với vùng trời, vùng đáy biển và lòng đất dưới đáy biển. Theo nguyên tắc chủ quyền, luật quốc gia là luật áp dụng trong nội thủy.
Quyền qua lại của tàu thuyền nước ngoài
Tàu thuyền nước ngoài muốn vào nội thủy phải xin phép trừ tàu thương mại ra vào tự do trên cơ sở tự do thông thương và có đi có
lại. Một số loại tàu đặc thù phải làm thủ tục theo quy định riêng (tàu quân sự, tàu phi thương mại)
Quyền tài phán của quốc gia ven biển
Có quyền tài phán đối với tàu thuyền nước ngoài có hành vi vi phạm trong nội thủy
- Đối với tàu thương mại, về nguyên tắc không được thực hiện quyền tài phán đối với vụ việc xảy ra trên tàu
thương mại trừ trường hợp:
+ Người vi phạm không phải là thành viên thủy thủ đoàn
+ Được thuyền trưởng hoặc đại diện cơ quan NG, LS yêu cầu
+ Hậu quả vụ vi phạm mở rộng đến quốc gia ven biển
- Tàu quân sự và tàu NN sử dụng vào mục đích phi thương mại được hưởng quyền ưu đãi miễn trừ:
+ Quốc gia tàu treo cờ mới có thẩm quyền tài phán
+ Quốc gia ven biển có quyền yêu cầu rời khỏi nội thủy
+ _____________________________ cơ quan có thẩm quyền của quốc gia tàu treo cờ trừng trị hành vi vi phạm
+ Quốc gia mà tàu treo cờ chịu trách nhiệm về mọi thiệt hại do con tàu đó gây ra.
33. Trình bày cách xác định và quy chế pháp lý của lãnh hải theo quy định của CƯLB 1982
Lãnh hải là vùng nước nằm phía bên ngoài nội thủy, có chiều rộng không quá 12 hải lý tính từ đường cơ sở; ranh giới phía trong
của lãnh hải là đường cơ sở, ranh giới phía ngoài của lãnh hải là đường biên giới quốc gia trên biển.
Quy chế pháp lý
Tính chất chủ quyền hoàn toàn, đầy đủ nhưng không tuyệt đối bởi quy định về quyền đi qua không gây hại của tàu thuyền nước
ngoài (nguyên tắc tự do hàng hải)
Quy định về quyền qua lại không gây hại của tàu thuyền nước ngoài
Đi qua lãnh hải được hiểu là đi ngang qua lãnh hải của quốc gia ven biển mà không vào nội thuỷ, không đậu lại tại các công trình
cảng hay một vũng tàu ở bên ngoài nội thủy; hoặc đi vào, hoặc rời khỏi nội thủy, đậu lại hay rời khỏi một vũng tàu hay một công
trình cảng ở trong nội thuỷ. Việc đi qua phải được tiến hành liên tục, nhanh chóng. Các tàu thuyền nước ngoài chỉ có thể dừng lại

và thả neo khi gặp những sự cố thông thường về hàng hải hoặc vì một trường hợp bất khả kháng, hay mắc nạn, hoặc vì mục đích
cứu giúp người hay tàu thuyền, phương tiện bay đang lâm nguy hoặc mắc nạn. Sau khi các sự biến trên kết thúc, tàu thuyền nước
ngoài phải tiếp tục hành trình liên tục và nhanh chóng.
Đi qua không gây hại là khi việc đi qua đó không làm phương hại đến hòa bình, trật tự hay an ninh của quốc gia ven biển. Việc đi
qua không gây hại phải được thực hiện theo đúng với các quy định của Công ước Luật Biển 1982 và các quy tắc khác của pháp
Luật quốc tế.
Việc đi qua của tàu thuyền nước ngoài bị coi là phương hại đến hòa bình, trật tự, an ninh của quốc gia ven biển nếu như ở trong
lãnh hải, tàu thuyền nước ngoài tiến hành một trong bất kỳ hành động nào sau đây:
- Đe dọa hoặc dùng vũ lực chống lại chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ hoặc độc lập chính trị của quốc gia ven biển hay dùng mọi cách
khác trái với các nguyên tắc của pháp Luật quốc tế đã được nêu trong Hiến chương Liên hợp quốc;
- Luyện tập hoặc diễn tập với bất kỳ kiểu loại vũ khí nào;
- Thu thập tình báo gây thiệt hại cho quốc phòng hay an ninh của quốc gia ven biển;
- Phóng đi, tiếp nhận hay xếp lên tàu các phương tiện bay;
- Phóng đi, tiếp nhận hay xếp lên tàu các phương tiện quân sự;
- Tuyên truyền nhằm làm hại đến quốc phòng hay an ninh của quốc gia ven biển;
- Xếp hoặc dỡ hàng hóa, tiền bạc hay đưa người lên xuống tàu trái với các luật và quy định về hải quan, thuế khóa, y tế hoặc nhập
cư của quốc gia ven biển;
- Gây ô nhiễm cố ý và nghiêm trọng, vi phạm Công ước;
- Đánh bắt hải sản;
- Nghiên cứu hay đo đạc;
- Làm rối loạn hoạt động của mọi hệ thống giao thông liên lạc hoặc mọi trang thiết bị hay công trình khác của quốc gia ven biển;
- Mọi hoạt động khác không trực tiếp quan hệ đến việc đi qua.
Quyền tài phán của quốc gia ven biển
- Đối với tàu thương mại, về nguyên tắc không được thực hiện quyền tài phán đối với vụ việc xảy ra trên tàu thương mại
trừ trường hợp:
+ Nếu hậu quả của vụ vi phạm đó mở rộng đến quốc gia ven biển;
+ Nếu vị vi phạm có tính chất phá hoại hòa bình của đất nước hay trật tự trong lãnh hải;
+ Nếu thuyền trưởng hay một viên chức ngoại giao hoặc một viên chức lãnh sự của quốc gia mà tàu mang cờ yêu cầu sự
giúp đỡ của các nhà đương cục địa phương hoặc
+ Nếu các biện pháp này là cần thiết để trấn áp việc buôn lậu chất ma túy hay các chất kích thích.



=> Sau khi con tàu rời khỏi nội thủy và đi qua lãnh hải, CQTQ của QGVB có quyền áp dụng mọi biện pháp nhằm tiến
hành việc bắt giữ, dự thẩm, trừng phạt hay bảo đảm về mặt dân sự.
- Tàu quân sự và tàu nhà nước sử dụng vào mục đích phi thương mại (giống nội thủy): được hưởng quyền ưu đãi miễn trừ.
34. So sánh quy chế pháp lý của nội thủy và lãnh hải theo quy định của công ước luật biển 1982
Giống nhau
- Đều là vùng lãnh thổ thuộc chủ quyền của quốc gia
- Đều được điều chỉnh bởi pL quốc tế mà quan trọng nhất là công ước 1982 về Luật biển quốc tế và PL của mỗi QG (như ở VN là
Luật biển VN 2012)
- Đối với tàu quân sự, tàu nhà nước sử dụng mục đích phi thương mại và đc miễn trừ ngoại giao thì k có quyền tài phán mà quyền
này thuộc về quốc gia mà tàu đó mang quốc tịch. Khi xảy ra vi phạm đối với những tàu này thì QG ven biển sẽ báo cáo với cơ
quan có thẩm quyền của quốc gia đó để xử lý và nhận bồi thường.
Nội thủy
Lãnh hải
Định nghĩa
Nội thủy là vùng nước nằm phía bên trong đường cơ Lãnh hải là vùng nước nằm phía bên ngoài nội thủy, có
sở để xác định chiều rộng lãnh hải và tiếp giáp với chiều rộng không quá 12 hải lý tính từ đường cơ sở; ranh
bờ biển.
giới phía trong của lãnh hải là đường cơ sở, ranh giới phía
ngoài của lãnh hải là đường biên giới quốc gia trên biển.
Tính chất chủ
quyền
Quyền qua lại của
tàu thuyền nước
ngoài

Chủ quyền hoàn toàn, tuyệt đối.

Chủ quyền hoàn toàn, đầy đủ không tuyệt đối


Về nguyên tắc tất cả tàu thuyền khi đi qua nội thủy
cần xin phép quốc gia ven biển, tuy nhiên trên thực
tế thì các tàu thuyên thương mại có thể ra vào nội
thủy dựa trên nguyên tắc tự do thong thương và có đi
có lại, tàu quân sự, tàu nhà nước áp dụng thủ tục đặc
biệt.

Quyền tài phán của
QGVB

Có quyền tài phán đối với tàu thuyền nước ngoài có
hành vi vi phạm trong nội thủy
Đối với tàu thương mại, về nguyên tắc không được
thực hiện quyền tài phán đối với vụ việc xảy ra trên
tàu thương mại trừ trường hợp:
+ Người vi phạm không phải là thành viên thủy thủ
đoàn
+ Được thuyền trưởng hoặc đại diện cơ quan NG, LS
yêu cầu
+ Hậu quả vụ vi phạm mở rộng đến quốc gia ven
biển

Đây là vùng biển mà để đảm bảo cho nguyên tắc tự do biển
cả mà pháp luật QT quy định đối với lãnh hải có quyền qua
lại vô hại – tức là tàu thuyền của các nước nếu qua lại một
cách hòa bình không gây ảnh hưởng đến quốc gia ven biển
và những chủ thể khác thì sẽ đc qua lại một cách tự do – tuy
nhiên việc đi lại này cần đảm bảo yếu tố nhanh chóng và
liên tục.

Đối với tàu thương mại, về nguyên tắc không được thực
hiện quyền tài phán đối với vụ việc xảy ra trên tàu thương
mại trừ trường hợp:
+ Nếu hậu quả của vụ vi phạm đó mở rộng đến quốc gia
ven biển;
+ Nếu vụ vi phạm có tính chất phá hoại hòa bình của đất
nước hay trật tự trong lãnh hải;
+ Nếu thuyền trưởng hay một viên chức ngoại giao hoặc
một viên chức lãnh sự của quốc gia mà tàu mang cờ yêu cầu
sự giúp đỡ của các nhà đương cục địa phương hoặc
+ Nếu các biện pháp này là cần thiết để trấn áp việc buôn
lậu chất ma túy hay các chất kích thích.
=> Sau khi con tàu rời khỏi nội thủy và đi qua lãnh hải,
CQTQ của QGVB có quyền áp dụng mọi biện pháp nhằm
tiến hành việc bắt giữ, dự thẩm, trừng phạt hay bảo đảm về
mặt dân sự.

Khác nhau
35. Trình bày cách xác định và quy chế pháp lý của vùng tiếp giáp lãnh hải
Khái niệm
Vùng tiếp giáp lãnh hải là vùng nằm phía ngoài và tiếp liền lãnh hải, có chiều rộng không vượt quá 24 hải lý tính từ đường cơ sở
Ranh giới phía trong là đường biên giới trên biển, ranh giới phía ngoài là đường mà mỗi điểm trên đó cách điểm gần nhất của
đường cơ sở một khoảng cách không vượt quá 24 hải lý.
Quy chế pháp lý
Quốc gia ven biển thực hiện các quyền riêng biệt và hạn chế nhằm:
Quy chế pháp lý: nằm trọn trong vùng đặc quyền kinh tế, có quy chế pháp lý như vùng ĐQKT
Quyền chủ quyền trên lĩnh vực kinh tế bao gồm
- Quyền thăm dò, khai thác TNSV hoặc không sinh vật của vùng nước trên đáy biển, đáy biển và lòng đất dưới đáy biển.
- Quyền lắp đặt, sử dụng các công trình nhân tạo
- Nghiên cứu khoa học biển

- Bảo tồn và giữ gìn môi trường biển
Quyền tài phán đối với các hoạt động (Đ56(2))
- Lắp đặt và sử dụng đảo nhân tạo, thiết bị và công trình,
- Nghiên cứu khoa học biển,
- Bảo vệ và gìn giữ môi trường biển.
Quyền của các quốc gia khác gồm: (Đ58)


- Quyền tự do hàng hải
- Quyền tự do hàng không
- Quyền tự do đặt dây cáp và ống dẫn ngầm
- Quyển truy đuổi, khám xét trong chừng mực không ảnh hưởng đến quyền chủ quyền và quyền tài phán của quốc gia ven biển
Quyền của các quốc gia có bất lợi về mặt địa lý:
Khai thác lượng đánh bắt cá dư trong vùng EEZ của quốc gia ven biển (Đ69, 70).
Quyền chủ quyền đối với những hiện vật lịch sử hoặc khảo cổ nằm ở vùng đáy biển cùng tiếp giáp lãnh hãi
36. Trình bày cách xác định và quy chế pháp lý của vùng thềm lục địa theo CƯLB 1982
Khái niệm
Là vùng đáy biển và lòng đất dưới đáy biển nằm bên ngoài và tiếp liền lãnh hải, trên phần kéo dài tự nhiên của lãnh thổ đất liền
đến bờ ngoài rìa lục địa hoặc đến cách ĐCS 200 hải lý nếu bờ ngoài của rìa lục địa có khoảng cách gần hơn
Cách xác định
Chiều rộng của thềm lục địa được xác định theo các phương pháp:
- 200 hải lý tính từ đường cơ sở nếu bờ ngoài của rìa lục địa ở khoảng cách gần hơn 200 hl.
- Chiều dài tự nhiên của thềm lục địa nếu chiều dài này <350 hl hoặc 100 hl từ đường đẳng sâu 2500m (tuỳ vào khoảng cách nào
nhỏ hơn).
- 350 hl tính từ đường cơ sở hoặc 100 hl tính từ đường đẳng sâu 2500m nếu bờ ngoài của rìa lục địa nằm ở khoảng cách xa hơn
200 hl.
Việc xác định chiều rộng của thềm lục địa phải đúng với kiến nghị của Uỷ ban ranh giới về thềm lục địa (Đ76).
Ranh giới ngoài của thềm lục địa tự nhiên được xác định theo phương pháp: (Đ76(4a))
- Bề dày trầm tích: Đường vạch nối các điểm cố định tận cùng mà bề dày lớp đá trầm tích ít nhất bằng 1% khoảng cách từ điểm
được xét đến chân dốc lục địa.

- Khoảng cách: Đường vạch nối các điểm cố định ở cách chân dốc lục địa không quá 60 hải lý.
Chân dốc lục địa trùng hợp với điểm biến đổi độ dốc rõ nét nhất ở nền dốc (nếu không có bằng chứng khác) (Đ76(4b)).
Quy chế pháp lý
Tính chất chủ quyền tồn tại đương nhiên
Quốc gia ven biển có quyền chủ quyền trong việc thăm dò, khai thác tài nguyên thiên nhiên trong thềm lục địa.
Những quyền này là đặc quyền và đương nhiên xuất phát từ nguyên tắc đất thống trị biển. Tuy nhiên việc khai thác tài nguyên
thiên nhiên trong vùng thềm lục địa có phạm vi vượt quá 200 hl phải đóng góp cho Cơ quan quyền lực đáy đại dương.
Quốc gia ven biển có quyền tài phán về nghiên cứu khoa học, bảo vệ và gìn giữ môi trường biển, và việc lắp đặt các đảo nhân
tạo, các thiết bị, công trình trên thềm lục địa. (Đ77&79(4))
Quốc gia khác có quyền tự do sử dụng vùng biển và vùng trời ở bên trên thềm lục địa (Đ78).
Quốc gia khác có quyền tự do lắp đặt dây cáp và ống dẫn ngầm (thỏa thuận về tuyền đường đi với quốc gia ven biển)
37. So sánh quy chế pháp lý của vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa
Giống nhau
- Đều là vùng thuộc quyền chủ quyền của quốc gia ven biển
- Đều được điều chỉnh bởi pháp Luật quốc tế (Công ước Luật biển) và pháp luật quốc gia ven biển.
- Đều có quyền chủ quyền và quyền tài phán về
+ Đảo nhân tạo, công trình thiết bị
+ Nghiên cứu khoa học biển,
+ Bảo vệ và gìn giữ môi trường biển
- Quyền của các quốc gia khác
+ Đặt cáp, ống dẫn ngầm
Khác nhau
Vùng đặc quyền kinh tế
Vùng thềm lục địa
Khái niệm
Là vùng biển nằm ở phía ngoài lãnh hải và tiếp giáp
Là vùng đáy biển và lòng đất dưới đáy biển nằm bên
lãnh hải, chiều rộng không quá 200 hải lý tính từ
ngoài và tiếp liền lãnh hải, trên phần kéo dài tự nhiên
đường cơ sở

của lãnh thổ đất liền đến bờ ngoài rìa lục địa hoặc đến
cách ĐCS 200 hải lý nếu bờ ngoài của rìa lục địa có
khoảng cách gần hơn
Tính chất xác lập
chủ quyền
Chể độ pháp lý

Phải yêu sách bằng tuyên bố đơn phương

Tồn tại một cách thực tế và đương nhiên

Quyền của quốc gia ven biển xác lập ở vùng nước
trên đáy biển và vùng trời trên vùng nước này
Quyền của quốc gia khác
- Tự do hàng hải
- Tự do hàng không
- Tự do đặt cáp, ống dẫn ngầm
- Khai thác cá dư

Quyền của quốc gia ven biển chỉ liên quan đến đáy biển
và lòng đất dưới đáy biển
Quyền của quốc gia khác
Không có Tự do hàng hải, hàng không, quốc gia khác
không được đụng chạm đến thềm lục địa của quốc gia
ven biển nếu không được cho phép
Việc đặt cáp và ống dẫn ngầm phải thỏa thuận về tuyến
đường đi


38. Trình bày quy chế pháp lý của biển quốc tế theo quy định của công ước luật biển 1982

Khái niệm
Biển cả là vùng biển không năm trong vùng đặc quyền kinh tế, vùng nội thủy hay lãnh hải của một quốc gia ven biển cũng như
không nằm trong vùng nước quần đảo của một quốc gia quần đảo. Biển cả chỉ bao gồm vùng nước bên trên đáy biển. Phần đáy
biển và lòng đất dưới đáy biển là vùng – di sản chung của nhân loại có quy chế pháp lý riêng.
Quy chê pháp lý của biển cả
Tất cả các quốc gia có 6 quyền cơ bản sau
- Tự do hàng hải
- Tự do hàng không
- Tự do đặt cáp, ống dẫn ngầm
- Xây dựng đảo
- Nghiên cưu khoa học
- Đánh bắt hải sản
Quyền tài phán (phổ cập)
Biển cả có quy chế pháp lý lãnh thổ quốc tế, không nằm trong vùng tài phán của quốc gia nào, tất cả quốc gia đều có quyền:
- Tàu chiến mọi quốc gia có quyền khám xét nếu một con tàu (không có quyền ưu đãi miễn trừ) có một trong các hành vi:
+ Không quốc tịch
+ Chuyên chở slave
+ Phát sóng trái phép
+ Ma túy
+ Cướp biển
- Quyền truy đuổi tàu thuyền nước ngoài trên biển cả:
Là quyền của quốc gia ven biển đối với tàu nước ngoài vi phạm luật lệ trong các vùng biển của quốc gia đó. Việc truy đuổi được
coi là hơp pháp:
+ Bắt đầu khi con tàu đang ở trong vùng biển thuộc chủ quyền, quyền chủ quyền của quốc gia ven biển
+ Phương tiện truy đuổi phải là tàu chiến, phương tiện bay quân sự, tàu hoặc phương tiện bay nhà nước
+ Việc truy đuổi phải liên tục, không bị gián đoạn
+ Việc chấm dứt truy đuổi phải hợp pháp (khi tàu vi phạm đi vào lãnh hải quốc gia khác).
39. Trình bày cách xác định và quy chế pháp lý của vùng nước quần đảo theo quy định của công ước luật biển
Cách xác định
Vùng nước quần đảo là vùng nước nằm phía bên trong trường cơ sở quần đảo. Vậy cần xác định đường cơ sở quần đảo; là đường

bao gồm các đoạn thẳng nổi các điểm ngoài cùng của đảo xa nhất với những bãi cạn nửa chìm nửa nổi của quần đảo. Điều kiện:
- Đường cơ sở quần đảo phài bao lấy các đảo chủ yếu và xác lập một khu vực mà tỷ lệ diện tích nước và diện tích
đất trong khu vực đó nằm trong khoảng 1:1 – 9:1
- Chiều dài của một đường cơ sở không được vượt quá 100 hải lý tuy nhiên có thể tối đa 3% số đường cơ sở bao
quanh quần dảo lớn hơn 100 nhưng nhỏ hơn 125 hải lý
- Tuyến các đường cơ sở không được cách quá xa đường bao quanh chung của quần đảo
- Các bãi cạn nửa chìm nửa nổi không được chọn làm điểm cơ sở trừ trường hợp ở đó có đèn biển hoặc thiết bị
khác thường xuyên nhô lên khỏi mặt nước hoặc bãi cạn đó cách đảo gần nhất một khoảng cách không vượt quá
chiều rộng lãnh hải
- Đường cơ sở quần đảo của một quốc gia quần đảo không được làm cho lãnh hải của quốc gia khác tách rời khỏi
biển cả hay vùng đặc quyền kinh tế
Chế độ pháp lý của vùng nước quần đảo
Quốc gia quần đảo có chủ quyền với vùng nước quần đảo nhưng không tuyệt đôi như đất liền và nội thủy vì có quy định về quyền
đi qua vùng nước quần đảo và quyền qua lại không gây hại.
Quyền và nghĩa vụ của quốc gia quần đảo
- Tôn trọng Điều ước quốc tế và thừa nhận quyền đánh bắt hải sản với quốc gia kế cận trong vùng nước quần đảo
- Tôn trọng dây cáp, ống dẫn ngầm của quốc gia khác
- Ban hành luật liên quan đến việc đi qua vùng nước quần đảo
- Xác lập, thay đổi tuyến đường hàng hải hàng không phải phù hợp quy định quốc tế và được tổ chức hàng hải quốc tế IMO chấp
thuận
- Không cản trở việc thực hiện quyền của quốc gia khác
- Thông báo mọi nguy hiểm trong vùng nước quần đảo
- Không đình chỉ quyền đi qua vùng nước quần đảo
Quyền và nghĩa vụ của quốc gia khác
- Đi qua vùng nước quần đảo (quá cảnh liên tục)
- Qua lại không gây hại (như lãnh hải)
Các quốc gia khác có nghĩa vụ tuân thủ đầy đủ các quy định của quốc gia quần đảo liên quan đến quyền hàng hải và hàng không
40. Phân tích nội dung quyền ưu đãi miễn trừ dành cho cơ quan lãnh sự theo quy định của công ước viên năm
1963
- Quyền bất khả xâm phạm về trụ sở và tài sản (không tuyệt đối)

Trụ sở của cơ quan lãnh sự là bất khả xâm phạm
Nước tiếp nhận có nghĩa vụ:
+ Thi hành những biện pháp thích hợp để bảo vệ trụ sở cơ quan lãnh sự


+ Chỉ được đi vào khi có sự đông ý của người đứng đầu cơ quan lãnh sự, người được ủy quyền hoặc người đứng đầu cơ quan đại
diện ngoại giao của nước cử lãnh sự trừ trường hợp có hỏa hoạn thiên tai hoặc có tai họa khác cần có biện pháp bảo vệ khẩn cấp
Trụ sở, đồ đạc và phương tiện giao thông của cơ quan lãnh sự không bị trưng mua, trưng dụng hoặc tịch thu . Trường hợp phải
trưng mua vì lý do công ích và an ninh quốc phòng thì nước tiếp nhận đền bù nhanh chóng, thỏa đáng để tránh cản trở việc thực
hiện chức năng lãnh sự.
- Quyền bất khả xâm phạm về hồ sơ tài liệu
Hồ sơ tài liệu của cơ quan lãnh sự là bất khả xâm phạm, không phụ thuộc vào thời gian và địa điểm
- Quyền bất khả xâm phạm về bưu phẩm và thư tín lãnh sự (không tuyệt đối)
Thư tín liên quan đến cơ quan lãnh sự và phục vụ chức năng, nhiệm vụ của cơ quan đó là bất khả xâm phạm
Túi lãnh sự không thể bị mở hoặc giữ lại. Túi phải được niêm phong mang dấu hiệu bên ngoài dễ nhận thấy, chỉ rõ đặc điểm của
túi lãnh sự và chỉ được chứ đựng thư tín và tài liệu, đồ vật sử dụng vào việc chính thức của cơ quan lãnh sự. Trong trường hợp có
cơ sở xác đáng để khẳng định túi lãnh sự không đựng những thứ nêu trên thì cơ quan có thẩm quyền của nước tiếp nhận có thể yêu
cầu đại diện được ủy quyền của cơ quan lãnh sự mở túi lãnh sự. Nếu từ chối mở túi thì sẽ phải gửi trả về nơi xuất phát.
Người được cử làm giao thông viên lãnh sự phải mang giấy tờ xác nhận cương vị của họ và số kiện của túi lãnh sự. Trong quá
trình làm nhiệm vụ, giao thông viên lãnh sự được hưởng quyền bất khả xâm phạm về thân thế
- Quyền tự do thông tin liên lạc (không tuyệt đối)
Để thực hiện chức năng lãnh sự, cơ quan lãnh sự có quyền sử dụng các phương tiện thích hợp, kể cả giao thông viên ngoại giao,
lãnh sự, túi ngoại giao, lãnh sự và điện mật mã để liên lạc với chính phủ cũng như cơ quan đại diện ngoại giao, lãnh sự của nước
cử. Cơ quan lãnh sự chỉ được đặt và sử dụng đài thu phát vô tuyến điện khi được nước tiếp nhận đồng ý.
- Quyền miễn thuế và lệ phí
Cơ quan lãnh sự được miễn các loại thuế và lệ phí đối với trụ sở của cơ quan và nhà ở của người đứng đầu cơ quan trừ
các khoản phải trả về dịch vụ cụ thể. Cơ quan lãnh sự được phép thu lệ phú về công việc lãnh sự theo quy định của nước cử lãnh
sự và được miễn thuế của nước tiếp nhận đối với số tiền đó.
- Quyền treo quốc kì, quốc huy
Cơ quan lãnh sự có quyền treo quốc kỳ, quốc huy của nước cử lãnh sử tại trụ sở cơ quan lãnh sự, nhà ở và phương tiện

giao thông của người đứng đầu cơ quan lãnh sự khi phương tiện này được sử dụng vào công việc chính thức.
41. Quyền ưu đãi miễn trừ dành cho cơ quan đại diện ngoại giao
- Quyền bất khả xâm phạm về trụ sở và tài sản
Trụ sở của cơ quan đại diện ngoại giao là bất khả xâm phạm. Trụ sở, tài sản, phương tiện đi lại của cơ quan đại diện ngoại giao
không thể bị khám xét, trưng dụng, tịch thu hoặc áp dụng các biện pháp đảm bảo thi hành án.
Nước tiếp nhận có nghĩa vụ:
+ Thi hành những biện pháp thích hợp để bảo vệ trụ sở cơ quan ngoại giao
+ Không được đi vào khi chưa có sự đông ý của người đứng đầu cơ quan đại diện ngoại giao kể cả trường hợp có hỏa hoạn thiên
tai
- Quyền bất khả xâm phạm về hồ sơ tài liệu (tuyệt đối)
Hồ sơ tài liệu của cơ quan đại diện ngoại giao là bất khả xâm phạm, không phụ thuộc vào thời gian và địa điểm
- Quyền bất khả xâm phạm về bưu phẩm và thư tín lãnh sự (tuyệt đối)
Thư tín liên quan đến cơ quan lãnh sự và phục vụ chức năng, nhiệm vụ của cơ quan đó là bất khả xâm phạm
Túi ngoại giao không thể bị mở hoặc giữ lại. Túi phải được niêm phong mang dấu hiệu bên ngoài dễ nhận thấy, chỉ rõ đặc điểm
của túi ngoại giao và chỉ được chứ đựng thư tín và tài liệu, đồ vật sử dụng vào việc chính thức của cơ quan ngoại giao.
Người được cử làm giao thông viên ngoại giao phải mang giấy tờ xác nhận cương vị của họ và số kiện của túi lãnh sự. Trong quá
trình làm nhiệm vụ, giao thông viên lãnh sự được hưởng quyền bất khả xâm phạm về thân thế.
- Quyền tự do thông tin liên lạc (tuyệt đối)
Cơ quan đại diện ngoại giao sự có quyền sử dụng các phương tiện thích hợp, kể cả giao thông viên ngoại giao, lãnh sự, túi ngoại
giao, lãnh sự và điện mật mã để liên lạc với chính phủ cũng như cơ quan đại diện ngoại giao, lãnh sự của nước cử. Nước tiếp nhận
có nghĩa vụ cho phép và đảm bảo quyền tự do thông tiên liên lạc phục vụ những mục đích chính thức của cơ quan đại diện ngoại
giao.
- Quyền miễn thuế và lệ phí
Cơ quan đại diện ngoại giao được miễn các loại thuế và lệ phí đối với trụ sở của cơ quan và nhà ở của người đứng đầu cơ
quan trừ các khoản phải trả về dịch vụ cụ thể. Cơ quan ngoại giao được phép thu lệ phí về công việc chính thức và được miễn thuế
của nước tiếp nhận đối với số tiền đó.
- Quyền treo quốc kì, quốc huy
Cơ quan đại diện ngoại giao có quyền treo quốc kỳ, quốc huy của nước cử tại trụ sở cơ quan, nhà ở và phương tiện giao
thông của người đứng đầu cơ quan.
42. So sánh quyền ưu đãi miễn trừ dành cho cơ quan đại diện ngoại giao với quyền ưu đãi miễn trừ dành cho cơ quan lãnh

sự
Giống nhau
- Đều là những quyền ưu đãi, miễn trừ mà nước tiếp nhận, trong phạm vi của Luật quốc tế, dành cho các cơ quan đại diện ngoại
giao, cơ quan lãnh sự, tạo điều kiện cho các cơ quan này thực hiện có hiệu quả chức năng, nhiệm vụ của mình.
- Quyền ưu đãi miễn trừ ngoại giao, lãnh sự đều bao gồm các quyền về bất khả xâm phạm trụ sở; hồ sơ tài liệu; bưu
phẩm thư tín; thông tin liên lạc; quyền miễn trừ thuế, lệ phí; quyền treo quốc ký quốc huy
Quyền bất khả

NG
Tuyệt đối

LS
Không tuyệt đối


xâm phạm về trụ
sở và tài sản

Trụ sở của cơ quan đại diện ngoại giao là bất khả
xâm phạm. Trụ sở, tài sản, phương tiện đi lại của cơ
quan đại diện ngoại giao không thể bị khám xét,
trưng dụng, tịch thu hoặc áp dụng các biện pháp
đảm bảo thi hành án.
Không được đi vào khi chưa có sự đông ý của
người đứng đầu cơ quan đại diện ngoại giao kể cả
trường hợp có hỏa hoạn thiên tai

Chỉ được đi vào khi có sự đông ý của người đứng đầu cơ quan
lãnh sự, người được ủy quyền hoặc người đứng đầu cơ quan
đại diện ngoại giao của nước cử lãnh sự trừ trường hợp có hỏa

hoạn thiên tai hoặc có tai họa khác cần có biện pháp bảo vệ
khẩn cấp
Trụ sở, đồ đạc và phương tiện giao thông của cơ quan lãnh sự
không bị trưng mua, trưng dụng hoặc tịch thu. Trường hợp
phải trưng mua vì lý do công ích và an ninh quốc phòng thì
nước tiếp nhận đền bù nhanh chóng, thỏa đáng để tránh cản
trở việc thực hiện chức năng lãnh sự.

Quyền bất khả
xâm phạm về
bưu phẩm, thư
tín

Tuyệt đối

Không tuyệt đối
Trong trường hợp có cơ sở xác đáng để khẳng định túi lãnh sự
không đựng những thứ nêu trên thì cơ quan có thẩm quyền
của nước tiếp nhận có thể yêu cầu đại diện được ủy quyền của
cơ quan lãnh sự mở túi lãnh sự. Nếu từ chối mở túi thì sẽ phải
gửi trả về nơi xuất phát.

Quyền tự do
thông tin liên lạc

Tuyệt đối
Nước tiếp nhận có nghĩa vụ cho phép và đảm bảo
quyền tự do thông tiên liên lạc phục vụ những mục
đích chính thức của cơ quan đại diện ngoại giao.


Không tuyệt đối
Cơ quan lãnh sự chỉ được đặt và sử dụng đài thu phát vô
tuyến điện khi được nước tiếp nhận đồng ý.

43. Trình bày nội dung quyền ưu đãi miễn trừ dành cho viên chức ngoại giao và các thành viên của gia đình họ
+ Quyền tự do đi lại: trừ khu vực cấm hoặc hạn chế đi lại vì lý do an ninh quốc phòng, nước tiếp nhận phải đảm bảo quyền tự do
đi lại cho viên chức ngoại giao trên lãnh thổ nước mình
+ Quyền bất khả xâm phạm về thân thể: nước tiếp nhận phải đảm bảo quyền bất khả xâm phạm về than thể, tự do và phẩm giá của
họ;
+ Quyền bất khả xâm phạm về nơi ở, tài liệu, bưu phẩm, thư tín, tài sản và phương tiện như đối với cơ quan đại diện ngoại giao
+ Quyền miễn trừ xét xử về hình sự, dân sự, xử phạt hành chính
Về hình sự: quyền miễn trừ mang tính tuyệt đối
Về hành chính dân sự: quyền miễn trừ không được bảo đảm nếu họ có liên quan đến vụ kiện dân sự
Không được hưởng quyền miễn trừ khi họ tham gia vụ kiện với tư cách là nguyên đơn
+ Quyền miễn thuế và lệ phí: miễn các loại thuế trừ thuế gián thu, thuế và phí với bất động sản tư nhân, thuế đánh vào
các khoản thu nhập cá nhân
+ Quyền ưu đãi miễn trừ hải quan:
Được nhập khẩu và miễn thuế nhập khẩu, trừ phí lưu kho, cước vận chuyển
Hành lý cá nhân của viên chức ngoại giao được miễn kiểm tra hải quan trừ trường hợp: có căn cứ xác đáng khẳng định hành lý đó
chưa đựng những đồ vật không phải là đồ vật dùng cho cá nhân viên chức lãnh sự hoặc thành viên gia đình họ, bị pháp luật nước
tiếp nhận cấm nhập khẩu hay cấm xuất khẩu, phải kiểm tra theo quy định kiểm dịch.
Viên chức ngoại giao là công dân nước tiếp nhận hoặc người nước ngoài thường trú tại nước này chỉ được hưởng quyền miễn trừ
xét xử và quyền bất khả xâm phạm về thân thể khi thi hành nhiệm vụ.
Thành viên gia đình viên chức ngoại giao không phải là công dân nước tiếp nhận cũng được hưởng các quyền ưu đãi, miễn trừ
như viên chức ngoại giao.
44. Trình bày nội dung quyền ưu đãi miễn trừ dành cho viên chức lãnh sự và các thành viên của gia đình họ
+ Quyền tự do đi lại: trừ khu vực cấm hoặc hạn chế đi lại vì lý do an ninh quốc phòng, nước tiếp nhận phải đảm bảo quyền tự do
đi lại cho viên chức lãnh sự trên lãnh thổ nước mình
+ Quyền bất khả xâm phạm về thân thể: nước tiếp nhận phải đảm bảo quyền bất khả xâm phạm về than thể, tự do và phẩm giá của
họ; quyền này không được bảo đảm trong trường hợp:

Viên chức lãnh sự phạm tội nghiêm trọng và bị bắt, bị tạm giam theo quyết định của cơ quan tư pháp có thẩm quyền
Viến chức lãnh sự phải thi hành bản án hoặc quyết định của tòa án có hiệu lực pháp luật về hình phạt tù hoặc hình phạt
hạn chế tự do than thể
Việc tiến hành bắt, tạm giam, tạm giữ, truy tố viên chức lãnh sự phải được thong báo cho người đứng đầu cơ quan lãnh
sự; trường hợp người đứng đầu bị áp dụng các biện pháp trên thì bộ ngoại giao nước tiếp nhận phải thông báo cho nước cử lãnh sự
biết
+ Quyền miễn trừ xét xử về hình sự (trừ trường hợp phạm tội nghiêm trọng), dân sự (trừ trường hợp liên quan đến vụ
kiện dân sự) và và xử phạt hành chính.
Không được hưởng quyền miễn trừ khi họ tham gia vụ kiện với tư cách là nguyên đơn
+ Quyền miễn thuế và lệ phí: miễn các loại thuế trừ thuế gián thu, thuế và phí với bất động sản tư nhân, thuế đánh vào
các khoản thu nhập cá nhân
+ Quyền ưu đãi miễn trừ hải quan:
Được nhập khẩu và miễn thuế nhập khẩu, trừ phí lưu kho, cước vận chuyển


Hành lý cá nhân của viên chức lãnh sự được miễn kiểm tra hải quan trừ trường hợp: có căn cứ xác đáng khẳng định hành lý đó
chưa đựng những đồ vật không phải là đồ vật dùng cho cá nhân viên chức lãnh sự hoặc thành viên gia đình họ, bị pháp luật nước
tiếp nhận cấm nhập khẩu hay cấm xuất khẩu, phải kiểm tra theo quy định kiểm dịch
Viên chức lãnh sự là công dân nước tiếp nhận hoặc người nước ngoài thường trú tại nước này chỉ được hưởng quyền miễn trừ xét
xử và quyền bất khả xâm phạm về thân thể khi thi hành nhiệm vụ.
Thành viên gia đình viên chức lãnh sự không phải là công dân nước tiếp nhận cũng được hưởng các quyền ưu đãi, miễn trừ như
viên chức ngoại giao
45. So sánh quyền ưu đãi miễn trừ dành cho thành viên cơ quan đại diện ngoại giao và thành viên cơ quan lãnh sự
Giống nhau
- Đều là những quyền ưu đãi, miễn trừ mà nước tiếp nhận, trong phạm vi của Luật quốc tế, dành cho thành viên cơ quan lãnh sự,
tạo điều kiện cho các cơ quan này thực hiện có hiệu quả chức năng, nhiệm vụ của mình.
- Đều bao gồm các quyền tự do đi lại, bất khả xâm phạm thân thể, miễn trừ xét xử và thi hành án dân sự, hình sự, hành chính miễn
thuế lệ phí, miễn trừ hải quan
Thành viên cơ quan đại diện ngoại Thành viên cơ quan lãnh sự
giao

Viên chức NG,LS
Quyền bất khả xâm phạm Là tuyệt đối
Không được đảm bảo trong trường hợp
về thân thể
Phạm tội nghiêm trọng và bị bắt, bị tạm giam theo quyết
định của cơ quan tư pháp có thẩm quyền
Viên chức lãnh sự phải thi hành bản án hoặc quyết định
của tòa án có hiệu lực pháp luật về hình phạt tù hoặc
hình phạt hạn chế tự do thân thể
Quyền miễn trừ xét xử

Quyền bất khả xâm phạm
về nơi ở, tài liệu, bưu phẩm
thư tín, tài sản và phương
tiện đi lại
Các thành viên khác
- Nhân viên hành chính kỹ
thuât – Nhân viên lãnh sự

- Nhân viên phục vụ

Về hình sự là tuyệt đối
Dân sự, hành chính không được đảm
bảo
Đảm bảo như cơ quan đại diện ngoại
giao

Miễn trừ xét xử hình sự (trừ trường hợp phạm tội
nghiêm trọng), dân sự và xử phạt hành chính


Được hưởng các quyền ưu đãi miễn trừ
như viên chức ngoại giao. (HS: thực
hiện chức năng chính thức; miễn thuế:
đồ vật nhập khẩu để bố trí nơi ở lần đầu

Chỉ được hưởng miễn trừ xét xử HS, DS, xử phạt hành
chính như viên chức lãnh sự, có nghĩa vụ cung cấp
chứng cứ.
Miễn thuế: đồ vật nhập khẩu để bố trí nơi ở lần đầu

Hưởng quyền ưu đãi miễn trừ khi thực
hiện chức năng của họ và miễn thuế
đánh vào lương

Miễn thuế thu nhập đánh vào lương

Miễn thuế thu nhập đánh vào lương của
người phục vụ riêng

Không quy định quyền ưu đãi cho người phục vụ riêng

Không có

- Người phục vụ riêng
Viên chức lãnh sự thực hiện chức năng ngoại giao thì không được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ ngoại giao; viên chức ngoại giao
thực hiện chức năng lãnh sự thì được hưởng quyền ữu đãi, miễn trừ ngoại giao
Các thành viên trên có quốc tịch nước tiếp nhận hoặc có nơi cư trú thường xuyên tại nước tiếp nhận chỉ được hưởng quyền ưu đãi
miễn trừ nếu được sự chấp nhận của quốc gia đó.
46. So sánh quyền năng chủ thể Luật quốc tế của tổ chức quốc tế với quốc gia
Giống nhau

Đều là chủ thể Luật quốc tế, đều có quyền năng chủ thể của Luật quốc tế quy định, đồng thời phải đều thỏa mãn các điều kiện của
chủ thể Luật quốc tế thì mới được hưởng quyền
Quốc gia
TCQT
Sự hình thành Cơ sở quyền năng chủ thể Luật quốc tế chính là chủ quyền Do các quốc gia thành viên trao quyền để thực hiện các
và tính chất
- thuộc tính chính trị pháp lý gắn liền với mỗi quốc gia.
mục tiêu tôn chỉ của từng tổ chức
Đây là quyền năng nguyên thủy, truyền thống gắn liền với => Quyền năng phái sinh và hạn chế
quốc gia, khi quốc gia
xuất hiện, là quyền năng đầy đủ và trọn vẹn nhất vì quốc
gia là chủ thể cơ bản và chủ yếu của Luật quốc tế.


Phạm
vi
QNCTLQT

QNCT Luật quốc tế thể hiện ở quyền lực tối cao trên phạm
vi toàn lãnh thổ trong các lĩnh vực lập, hành, tư pháp, kinh
tế, xã hội, ANQP

Hạn chế hơn, các thành viên thỏa thuận trao quyền đến
đâu thì Tổ chức quốc tế sẽ có quyền năng đến đó; chỉ
điều chỉnh một số lĩnh vực nhất định
=> QNCT Luật quốc tế hạn chế hơn quốc gia.

Nội
dung
QNCTLQT


Có những quyền mà chỉ quốc gia mới có như: quyền sở
hữu về lãnh thổ và thực thi quyền lực trong lãnh thổ
Quyền cụ thể
- Quyền được tôn trọng độc lập, chủ quyền
- Quyền được bình đẳng về chủ quyền và quyền lợi
- Quyền bất khả xâm phạm về biên giới, lãnh thổ
- Quyền được tự về cá thể hoặc tập thể
- Quyền được phát triển và tồn tại trong hòa bình
- Quyền được tham gia xây dựng nguyê tắc, qppl quốc tế
- Quyền được tự do quan hệ hợp tác vs các chủ thể khác
- Quyền được trở thành hội viên của các tổ chức quốc tế
phổ cập
- Quyền tham gia vào các hội nghị quốc tế liên quan đến
lợi ích của mình

LHQ có quyền trừng phạt tập thể quốc gia thì không có
quyền trừng phạt đơn lẻ
Quyền cụ thể
- Quyền được tham gia XD QPPLQT
- Quyền tiếp nhận cơ quan đại diện, quan sát viên của
các nước chưa phải là thành viên
- Quyền được hưởng miễn trừ, ưu đãi ngoại giao
- Quyền được trao đổi, đại diện vơi tổ chức quốc tế liên
chính phủ khác
- Quyền được giải quyết tranh chấp giữa các quốc gia
thành viên của tổ chức và giữa quốc gia tv với Tổ chức
quốc tế đó

47. Trình bày định nghĩa, đặc điểm và phân loại tổ chức quốc tế liên chính phủ

Định nghĩa
Là một thực thể liên kết các quốc gia và chủ thể khác của Luật quốc tế, hình thành trên cơ sở điều ước quốc tế, có quyền năng chủ
thể Luật quốc tế, có hệ thống các cơ quan duy trì hoạt động thường xuyên theo mục địch, tôn chỉ của tổ chức đó.
Đặc điểm
Về thành viên: chủ yếu là sự liên kế của quốc gia độc lập, có chủ quyền hoặc có thể bao gồm các chủ thể khác của LQT
(WTO có HK, Macao, EU…)
Về cơ sở hình thành: hình thành trên cơ sở điều ước quốc tế ký kết giữa các bên tham gia tổ chức quốc tế. Bản chất các
ĐƯQT này là điều lệ của Tổ chức quốc tế, quy định mục đích, nguyên tắc hoạt động, cơ cấu tổ chức, quyền và nghĩa vụ của các
thành viên.
Về quyền năng chủ thể Luật quốc tế: Do các quốc gia thành viên trao quyền để thực hiện các mục tiêu tôn chỉ của từng tổ
chức
=> Quyền năng phái sinh và hạn chế
- Về cơ cấu thường trực duy trì hoạt động, chức năng: cơ cấu gồm cơ quan chính và cơ quan hỗ trợ. Bên cạnh đó
Tổ chức quốc tế còn ký kết Điều ước quốc tế vời các thành viên về thỏa thuận thuê trụ sở. Khác với hội nghị quốc tế,
diễn đàn quốc tế thì các cuộc họp được tổ chức theo nguyên tắc luân phiên.
Phân loại
Căn cứ phạm vi hoạt động
- Tổ chức quốc tế khu vực: cùng một khu vực địa lý ASEAN, EU, AU
- Tổ chức quốc tế liên khu vực : địa lý có thế khác nhau nhưng chung mục đích kinh tế, xu hướng chính trị, Liên
đoàn các quốc gia Ả-rập, tổ chức các nước xuất khẩu dầu mỏ OPEC
- Tổ chức quốc tế toàn cầu:có sự tham gia của hầu hết các quốc gia trên thể giới
Căn cứ vào lĩnh vực hoạt động
- Tổ chức quốc tế chung: hợp tác, hoạt động trong hầu hết các lĩnh vực ASEAN, EU, AU
- Tố chức quốc tế chuyên môn: hợp tác trong một hoặc một số lĩnh vực nhất định WTO, WHO, NATO…
48. Phân biệt tội phạm quốc tế với tội phạm có tính chất quốc tế

Khái niệm
Chủ thể
Mức độ nguy hiểm


Trách nhiệm pháp lý phát
sinh
Thẩm quyền xét xử

Tội phạm quốc tế
Là hoạt động chống lại pháp Luật quốc tế
do hành vi vi phạm nghĩa vụ của quốc gia
Cá nhân giữ chức vụ lãnh đạo trong cơ quan
nhà nước của quốc gia
Là hành vi nguy hiểm nhất, gây thiệt hại ở
mức độ cao nhất cho cộng đồng QT (diệt
chủng, chống lại nhân loại, chiến tranh,
chiến tranh xâm lược)
- Quốc gia: chịu trách nhiệm do hành vi vi
phạm
- Cá nhân: chịu TNHS
Do cơ quan tài phán mà các chủ thể Luật
quốc tế thành lập xét xử

Tội phạm có tính chất quốc tế
Là hành vi xâm phạm trật tự pháp luật quốc
gia có tính chất quốc tế
Bất kì cá nhân, tổ chức nào
Tội phạm có tính chất QT thì mức độ nguy
hiểm thấp hơn (khủng bố, cướp biển, buôn bán
nô lệ, ma túy...)
Chỉ phát sinh trách nhiệm đối với cá nhân

Cơ quan tài phán của quốc gia xét xử



49. Trình bày các nguyên tắc trong dẫn độ tội phạm
Là hành vi pháp lý của quốc gia nhằm chuyển giao cá nhân đang hiện diện trên lãnh thổ quốc gia mình cho quốc gia khác trên cơ
sở yêu cầu của quốc gia đó để tiến hành việc xét xử hoặc chấp hành hình phạt.
Các nguyên tắc trong dẫn độ tội phạm
Nguyên tắc có đi có lại: 1 quốc gia sẽ tiến hành dẫn độ cho quốc gia khác nếu có căn cứ cho rằng trong tương lai quốc gia
đó sẽ tiến hành dẫn độ theo yêu cầu của mình (điều kiện giữa 2 bên chưa có Điều ước quốc tế nào)
Quốc gia được yêu cầu có thể tiến hành dẫn độ theo yêu cầu hoặc dựa trên chủ quyền từ chối việc dẫn độ
Nguyên tắc định danh kép: hành vi của cá nhân được yêu cầu dẫn độ thực hiện phải là hành vi tội phạm hình sự được quy
định trong luật hình sự của cả quốc gia yêu cầu và quốc gia được yêu cầu
Nguyên tắc không dẫn độ công dân nước mình, ngoại lệ của nguyên tắc là trường hợp giữa các quốc gia có kí kết Điều ước
quốc tế về dẫn độ trong đó có quy định về dân độ công dân nước mình theo yêu cầu của quốc gia khác đối với một số tội phạm
nhất định; hoặc các quốc gia dẫn độ công dân nước mình dựa trên nguyên tắc có đi có lại
Nguyên tắc không dẫn độ tội phạm chính trị (Luật quốc tế không quy định cụ thể thế nào là tội phạm chính trị - cái này tùy
thuộc chính sách của quốc gia nơi đang có người bị dẫn độ lẩn trốn)

Các trường hợp không dẫn độ
Người bị dẫn độ sẽ bị kết án tử hình tại quốc gia yêu cầu dẫn độ
Người bị dẫn độ sẽ bị xét xử với tội danh khác với tội danh được ghi nhận trong yêu cầu dẫn độ
Hết thời hiệu TCTNHS
Người bị dẫn độ đã bị kết án bằng bản án đã có hiệu lực pháp luật của quốc gia được yêu cầu (nguyên tắc không xét xử hai
lần)
Hành vi của người bị yêu cầu dẫn độ chỉ phải chịu TN hành chính hay dân sự (sự cụ thể hóa nguyên tắc định danh kép)
50. Phân tích nội dung hoạt động hợp tác đấu tranh phòng chống tội phạm
Định nghĩa
Là hoạt động do các chủ thể của Luật quốc tế tiến hành nhằm ngăn ngừa, phòng chống, trừng trị và loại bỏ tội phạm ra khỏi đời
sống quốc gia, quốc tế
Nội dung
- Phân định thẩm quyền xét xử
+ Nguyên tắc quốc tịch chủ động: quốc gia mà người mang quốc tịch phạm tội có thẩm quyền xét xử

+ Nguyên tắc quốc tịch thụ động: quốc gia mà hầu hết nạn nhân mang quốc tịch có thẩm quyền xét xử
+ Nguyên tắc phổ biến: quốc gia nơi thực hiện hành vi vi phạm có thẩm quyền xét xử
- Tương trợ tư pháp
Là hoạt động do cơ quan có thẩm quyền của quốc gia tiến hành trên cơ sở yêu cầu của quốc gia khác nhằm hỗ trợ quốc gia đó
trong quá trình giải quyết một vụ án hình sự.
Sự điều chỉnh của luật QT đối với hợp tác tương trợ pháp lý về hình sự tập trung vào một số vấn đề:
+ Chuyển giao và tiếp nhận giấy tờ, tài liệu có liên quan đến vụ việc hình sự đc thụ lý và giải quyết.
+ Cung cấp các thông tin cần thiết về luật pháp hiện hành và thực tiễn tòa án, thẩm vấn nghi can, người làm chứng, bị cáo và các
chuyên gia. (Thu thập chứng cứ, lấy lời khai của nhân chứng và những người có liên quan).
+ Tiến hành các hoạt động giám định và khám xét tư pháp, chuyển giao vật chứng, thực hiện các hoạt động truy cứu hình sự, dẫn
độ tội phạm.
+ Các hoạt động tương trợ tư pháp khác theo yêu cầu và phù hợp với hoàn cảnh, trường hợp cụ thể sẽ đc thỏa thuận và ghi nhận
trong các hiệp định hữu quan giữa các bên thành viên.
- Dẫn độ
Là hành vi pháp lý của một quốc gia chuyển giao một cá nhân cho một quốc gia khác theo yêu cầu của quốc gia đó để thực hiện
việc xét xử hoặc thi hành án
51. Trình bày định nghĩa, đặc điểm và phân loại tranh chấp quốc tế. Cho ví dụ minh họa
Định nghĩa
Tranh chấp qtế là hoàn cảnh thực tế mà trong đó các chủ thể của Luật quốc tế có sự khác nhau về quan điểm và mâu thuẫn về lợi
ích, đòi hỏi phải được giải quyết bằng biện pháp hòa bình và dựa trên các nguyên tắc, QPPL QT nhằm ổn định các quan hệ quốc
tế, duy trì hòa bình, an ninh quốc tế.
Đặc điểm
- Các bên chủ thể của CTQT đều là chủ thể của Luật quốc tế
- Phải thể hiện rõ sự xung đột, mẫu thuẫn về lợi ích giữa các chủ thể, những yêu cầu, đòi hỏi trái ngược nhau (cho ví dụ về mâu
thuẫn không phải là CTQT)
- Cơ chế giải quyết tranh chấp mang nét đặc thù, các chủ thể có thể thỏa thuận lựa chọn biện pháp giải quyết tranh chấp dựa trên
cơ sở các nguyên tắc cơ bản của Luật quốc tế miễn sao đó là biện pháp hòa hình.
- Luật áp dụng là các nguyên tắc, QPPL QT; có thể là PLQG trong trường hợp giải quyết CT tại trọng tài QT và phải có sự thỏa
thuận của các chủ thể => bình đẳng.
Phân loại

- Số lượng các bên trong tranh chấp: tranh chấp song phương (Thái Lan, Camphuchi – đền Preah Vihear), tranh chấp đa phương
(tranh chấp có tính chất khu vực: biển Đông – 5 nước 6 bên, tranh chấp có tinh chất toàn cầu)
- Dựa vào chủ thể tranh chấp:


+ Tranh chấp giữa các quốc gia (biển Đông)
+ Tranh chấp giữa các TCQT
+ Tranh chấp giữa quốc gia với tổ chức quốc tế (tranh chấp thương mại giữa Nga và EU về việc Moskva áp mức thuế cao đối với
nông sản và hàng chế tạo xuất khẩu của EU).
- Dựa vào nội dung tranh chấp
+ Tranh chấp về kinh tế thương mại
+ Tranh chấp về biên giới lãnh thổ
- Dựa vào tính chất tranh chấp
+ Tranh chấp chính trị: tranh chấp về việc thực hiện chủ quyền quốc gia
+ Tranh chấp pháp lý: tranh chấp liên quan đến việc giải thích, áp dụng quy phạm pháp Luật quốc tế
=> Phân loại để xác định biện pháp giải quyết tranh chấp và xác định thẩm quyền của các thiết chế giải quyết tranh chấp. Phân
loại chỉ mang tính tương đối, một tranh chấp có thể bao gồm nhiều yếu tố trên.
52. Trình bày các biện pháp hòa bình giải quyết tranh chấp quốc tế
Đàm phán trực tiếp
Là biện pháp giải quyết tranh chấp giựa trên sự tiếp xúc trực tiếp giữa các chủ thê Luật quốc tế để trao đổi, thương lượng, bàn bạc
nhằm hướng tới việc giải quyết vấn đề mà các bên cùng quan tâm.
Tiến hành dựa trên cơ sở các nguyên tắc cơ bản của Luật quốc tế. Diễn ra ở các cấp khác nhau. Có thể là đàm phán song phương
hoặc đa phương.
Ưu điểm so với các biện pháp khác
+ Các bên gặp gỡ trực tiếp đưa ra quan điểm, cùng bàn bạc, thảo luận
+ Tiến hành bất kỳ lúc nào mà không bị hạn chế về thời gian và không gian
+ Thông qua đàm phán không chỉ giải quyết được tranh chấp mà các bên còn hiểu nhau hơn, thúc đẩy quan hệ giữa các bên phát
triển
+ Độc lập, các thể lực bên ngoài không thể can thiệp vào quá trình giải quyết tranh chấp
Hạn chế so với các biện pháp khác

Không có bên trung lập để dung hòa lợi ích của các bên khi tranh chấp trở nên gay gắt
Giải quyết tranh chấp thông qua bên thứ ba
Môi giới, trung gian, hòa giải
Bên thứ ba không liên quan đến vụ tranh chấp có thể là quốc gia, tổ chức quốc tế, hay cá nhân đứng ra giúp đỡ các bên thỏa thuận
giải quyết tranh chấp.
Bên thứ ba đứng ra làm môi giới, trung gian, hòa giải có thể tự đứng ra hoặc theo đề nghị của các bên tuy nhiên phải được sự
đồng ý của tất cả các bên tranh chấp.
Ý kiến của bên thứ ba chỉ mang tính chất khuyền nghị, không có giá trị pháp lý bắt buộc
Sự khác biệt giữa các biện pháp thể hiện ở vai trò và mức độ tham gia của bên thứ ba
- Môi giới: bên thứ ba dàn xếp, thuyết phục các bên ngồi vào bàn đàm phán, ngồi rồi thì môi giới té.
- Trung gian:không chỉ dàn xếp, thuyết phục các bên mà còn tham gia vào quá trình giải quyết tranh chấp, dung hòa quan điểm
làm cho các bên xích lại gần nhau hơn
- Hòa giải: bên thứ ba tham gia từ đầu đến cuối quá trình giải quyết tranh chấp, có thể làm chủ tọa phiên đàm phán.
=> Hiện nay không phân biệt rạch ròi 3 phương thức này.
VD:
-Thái Lan với tranh chấp biển Đông (nhưng không phát huy hiệu quả)
- Toà Thánh thành công trong việc làm trung gian hoà giải giữa Hoa Kỳ và Cuba
Ủy ban điều tra
Ủy ban điều tra được thành lập với nhiệm vụ giúp các bên hiểu một cách rõ ràng, khách quan về các yếu tố, sự kiện dẫn đến tranh
chấp trên cơ sở đó các bên có thể thương lượng để dàn xếp giải quyết tranh chấp.Thỏa thuận giữa các bên về thành lập Ủy ban hòa
giải có thể được ký trước khi tranh chấp phát sinh hoặc sau khi nó phát sinh. Thành viên không UBĐT không nhân danh cho bất
kì cho bên nào gồm cả công dân của các bên tranh chấp và công dân nước thứ ba, thường là các nhà ngoại giao, luật gia có kinh
nghiệm.
Các bên tranh chấp có nghĩa vụ cung cấp tài liệu, hồ sơ có liên quan, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho hoạt động của Ủy ban điều
tra.Trên cơ sở báo cáo điều tra, Ủy ban điều tra soạn thảo báo cáo kết luận gửi các bên tranh chấp. Báo cáo này không có tính chất
bắt buộc như quyết định của TAQT hay Trọng tài quốc tế.
Ủy ban hòa giải
Việc thỏa thuận thành lập, cơ cấu tổ chức như UBĐT, khác ở chỗ
- Ủy ban hòa giải có nhiều quyền hạn hơn Ủy ban điều tra: không chỉ xác định thực tế các yếu tố, các sự kiện dẫn tới tranh chấp
mà còn đề xuất các giải pháp cho việc giải quyết tranh chấp.

- Trường hợp Ủy ban hòa giải được quy định trong ĐƯQT như một ủy ban thường trực, thành viên Ủy ban hòa giải sẽ được lựa
chọn từ danh sách các hòa giải viên đã được lập sẵn dựa trên sự đề cử của các quốc gia thành viên ĐƯQT.
53. Trình bày các phương thức giải quyết tranh chấp quốc tế trong khuôn khổ liên hợp quốc
Hiến chương LHQ quy định các cơ quan của LHQ đều tham gia vào quá trình giải quyết tranh chấp ở mức độ khác nhau:
Đại hội đồng có thể thảo luận mọi vấn đề liên quan đến duy trì hòa bình và an ninh quốc tế nếu HĐBA hoặc QG thành
viên đưa ra
HĐBA là cơ quan chịu trách nhiệm chính trong việc duy trì hòa bình và an ninh quốc tế. HĐBA có quyền điều tra mọi vụ
tranh chấp hoặc những tình thế có thể đẫn dến sự bất hòa giữa các quốc gia, nếu xét thấy những tranh chấp kéo dài


có thể làm ảnh hưởng đến hòa bình và an ninh quốc tế thì HĐBA yêu cầu các bên giải quyết tranh chấp với nhau
bằng các biện pháp hòa bình. Nếu không giải quyết được các bên đưa tranh chấp ra trước HĐBA, HĐBA sẽ đưa ra
kiến nghị phù hợp, nếu xét thấy tranh chấp đe dọa nghiêm hòa bình an ninh quốc tế hoặc có hành vi xâm lược,
HĐBA có quyền:
+ Yêu cầu các bên thi hành biện pháp tạm thời
+ Áp dụng các biện pháp phi quân sự
+ Áp dụng các biện pháp quân sự
=> HĐBA thực hiện chức năng môi giới, trung gian, hòa giải.
- TACLuật quốc tế là cơ quan tư pháp chính của LHQ có chức năng chính là giải quyết tranh chấp và đưa ra kết luận tư vấn; các
tranh chấp giải quyết ở Tòa thường là tranh chấp về pháp lý (tranh chấp liên quan đến vấn đề giải thích, áp dụng
QPPLuật quốc tế). Giải quyết tranh chấp giữa các quốc gia thành viên của Liên hợp quốc, các quốc gia không phải
thành viên LHQ nhưng muốn tham gia Quy chế TACLuật quốc tế thì phải thỏa mãn điều kiện do Đại hội đồng quyết
định dựa trên kiến nghị của HĐBA.
- TTKLHQ có quyền lưu ý HĐBA mọi vấn đề mà theo nhận định của ông có thể đe dọa hòa bình, an ninh quốc tế. Trong thực tiễn
TTK thường có vai trò môi giới, trung gian hoặc hòa giải các tranh chấp quốc tế theo yêu cầu hoặc đề nghị của ĐHĐ
hoặc HĐBA.
54. Trình bày định nghĩa, đặc điểm và phân loại các cơ quan tài phán quốc tế
Khái niệm
Cơ quan tài phán quốc tế là cơ quan hình thành trên cơ sở sự thỏa thuận của các chủ thể Luật quốc tế, thực hiện chức năng giải
quyết bằng trình tự, thủ tục tư pháp các tranh chấp phát sinh trong quan hệ hợp tác giữa các chủ thể nhằm củng cố và duy trì trật

tự pháp lý quốc tế
Đặc điểm
- Thành lập dựa trên sự thỏa thuận của các chủ thể Luật quốc tế
- Chức năng chính là giải quyết tranh chấp
- Không có thẩm quyền đương nhiên
- Luật áp dụng: nguyên tắc, qppl QT hoặc LQG nếu các bên có thỏa thuận
- Phán quyết là chung thẩm và có giá trị bắt buộc với các bên.
Phân loại
- Thẩm quyền: chung và chuyên môn
- Tính chất hoạt động: thường trực (giải quyết tranh chấp 1 cách thường xuyên: tòa trọng tài Lahaye) và vụ việc (giải
quyết 1 tranh chấp cụ thể, giải quyết xong sẽ chấm dứt hoạt động, ad – hoc)
- Thành phần: cá nhân (1 TTV), tập thể (1 HĐTT); thường chỉ áp dụng với trọng tài quốc tế.
55. Trình bày chức năng và các phương thức xác lập thẩm quyền của tòa án công lý quốc tế
Đọc thêm
Là một trong 6 cơ quan chính của LHQ thành lập dựa trên Hiến chương và Quy chế Tòa án công lý quốc tế gồm:
- 15 thẩm phán có quốc tịch khác nhau được ĐHĐ và HĐBA LHQ bầu theo nhiệm kì 9 năm, mỗi 3 năm bầu lại 1/3 số thẩm phán
Tiêu chuẩn:
- Căn cứ vào năng lực cá nhân
- Tương quan vị trí địa lý
- Không được đảm nhiệm một chức vụ chính trị, hành chính hoặc nghề nghiệp trong thời gian đảm nhiệm.
=> Bình đẳng về chủ quyền giữa các quốc gia, giúp tòa hoạt động độc lập
Việc bãi miễn dựa trên sự nhất trí của các thành viên còn lại
+ Thẩm phán ad hoc: khi có tranh chấp mà 1 bên có thẩm phán mang quốc tịch nước mình trong HĐXX còn bên kia thì
không thì họ có quyền lựa chọn thẩm phán ad hoc => đảm bảo sự bình đẳng, khách quan => có tính chất vụ việc, xong việc chức
danh này không còn tồn tại
+ Phụ thẩm: do tòa lựa chọn hoạc yêu cầu của các bên, tham gia phiên tòa nhưng không được bỏ phiếu, tham gia để
khai thác sự trợ giúp từ chuyên môn của họ liên quan đến hoạt động của tòa.
+ Ban thư kí: là cơ quan hành chính thường trực gồm chánh thư kí, phó chánh thư kí và nhân viên. Chánh và phó chánh
do tòa bầu bỏ phiếu kín nhiệm kì 7 năm, nhân viên do tòa hoặc chánh thư kí đề cử => đảm nhiệm dịch vụ tư pháp và liên lạc
giữa tòa với các bên tranh chấp.

Chức năng, quyền hạn
- Chức năng giải quyết tranh chấp
Giải quyết tranh chấp giữa các quốc gia thành viên của Liên hợp quốc, các quốc gia không phải thành viên LHQ nhưng muốn
tham gia Quy chế TACLuật quốc tế thì phải thỏa mãn điều kiện do Đại hội đồng quyết định dựa trên kiến nghị của HĐBA.
Thẩm quyền của tòa là do sự chấp nhận của các bên tham gia giải quyết tranh chấp gồm 3 phương thức xác định:
+ Chấp nhận thẩm quyền của tòa theo từng vụ việc: các bên nêu rõ đối tượng tranh chấp, những vấn đề cần giải quyết,
phạm vi thẩm quyền của tòa
+ Chấp nhận trước thẩm quyền của tòa theo điều ước QT: các bên thỏa thuận trước thông qua điều khoản đặc biệt
+ Tuyên bố đơn phương chấp nhận trước thẩm quyền của tòa: các tất cả các bên phải tuyên bố đơn phương trước thời
điểm xảy ra tranh chấp thì tòa mới có thẩm quyền
- Chức năng đưa ra kết luận tư vấn
Đưa ra kết luận tư vấn khi Đại hội đồng hoặc HĐBA yêu cầu, tất cả các cơ quan của LHQ và các cơ quan chuyên môn đều đc hỏi
ý kiến của tòa nếu được Đại hội đồng cho phép, các quốc gia không có quyền yêu cầu tòa đưa ra kết luận tư vấn cho vụ tranh chấp
của mình.


56. Trình bày chức năng và các phương thức xác lập thẩm quyền của tòa án luật biển quốc tế
Đọc thêm
Thành lập 1/8/1996 theo quy định của Phụ lục VI về Quy chế của Tòa án Luật Biển kèm theo Công ước của LHQ về Luật Biển
năm 1982, có trụ sở tại Hăm-Buốc, Đức
Cơ cấu tổ chức
Gồm 21 thẩm phán với quốc tịch khác được các quốc gia thanh viên CƯLB bầu theo phương thức bỏ phiếu kín (2/3 số thành viên
có mặt và bỏ phiếu) có nhiệm kì 9 năm, 3 năm bầu lại 1/3 số thẩm phán, các thẩm phán của TALB bầu ra chánh án và phó chánh
án vs nhiệm kì 3 năm.
Tiêu chuẩn
+ Có năng lực cá nhân – lĩnh vực Luật Biển
+ Tương quan về vị trí địa lý và hệ thống pháp luật
+ Không đảm nhiệm chức vụ chính trị, hành chính hoặc nghề nghiệp khác
=> Đảm bảo bình đẳng giữa các quốc gia thành viên và tính độc lập trong xét xử của tòa
Ngoài ra còn có viện giải quyết các tranh chấp liên quan đến đáy biển gồm 11 thẩm phán trong tổng số thẩm phán của TALB, các

thành viên của Viện được lựa chọn 3 năm 1 lần theo nguyên tắc công bằng về địa lý và tính chất đại diện cho các hệ thống pháp
luật chủ yếu trên thể giới.
Chức năng và thẩm quyền của TALB
Chức năng giải quyết tranh chấp
- Giải quyết các tranh chấp liên quan đến các vấn đề về giải thích hay áp dụng CƯLB (các tranh chấp này đã được xác định rõ
trong công ước)
- Giái quyết các tranh chấp liên quan đến việc giải thích hay áp dụng một ĐƯQT có liên quan đến mục đích của CƯLB và đã
được đưa ra tòa theo đúng điều ước đó
Về chủ thể tranh chấp: tranh chấp giữa các chủ thể là QG thành viên CƯ, nếu không phải QGTV thì tòa có thẩm quyền vs vụ
tranh chấp về vùng di sản chung của nhân loại (chủ thể thể là QG, cơ quan quản lý vùng di sản chung của nhân loại, pháp nhân
được một quốc gia bảo trợ…)
So với tòa án công lý quốc tế
- Nội dung giải quyết hẹp hơn (chỉ lĩnh vực Luật Biển)
- Về chủ thể lại rộng hơn: không chỉ là chủ thể Luật quốc tế, có cả QG, tự nhiên nhân, pháp nhân…
Chức năng đưa ra kết luận tư vấn
Viện giải quyết các tranh chấp liên quan đến đáy biển đưa ý kiến tư vấn theo yêu cẩu của ĐHĐ và HĐ cơ quan quyền lực quản lý
Vùng đối vs những vấn đề liên quan đến quản lý, khai thác vùng di sản chung của nhân loại
Tòa đưa ra ý kiến tư vấn về các vấn đề pháp lý nếu 1 ĐƯQT có liên quan đến mục đích của CƯLB có quy định như vậy.
57. So sánh thiết chế trọng tài quốc tế với thiết chế tòa án quốc tế
Giống nhau
- Thành lập dựa trên sự thỏa thuận của các chủ thể Luật quốc tế
- Chức năng chính là giải quyết tranh chấp
- Không có thẩm quyền đương nhiên
- Luật áp dụng: nguyên tắc, qppl QT hoặc LQG nếu các bên có thỏa thuận
- Phán quyết là chung thẩm và có giá trị bắt buộc với các bên.
Khác nhau
Tòa án quốc tế
Trọng tài quốc tế
Thành phần
Một hội đồng các thẩm phán

Có thể là một hội đồng hoặc một trọng tài viên duy nhất
Thủ tục tố tụng
Thủ tục tố tụng do tòa quy định
Do các bên tranh chấp thỏa thuận quy định
Luật áp dụng
Nguyên tắc, qppl quốc tế
Luật quốc tế hoặc LQG (nếu các bên thỏa thuận)
Giá trị pháp lý của phán quyết
Chung thẩm
Chung thẩm
Có thể bị vô hiệu nếu:
+ ĐƯQT về trọng tài mà các bên kí kết bị vô hiệu
+ Trọng tài vượt quá thẩm quyền các bên thỏa thuận trao
cho
+ Mua chuộc thành viên HĐTT
+ TT vi phạm nghiệm trọng quy định về TTTT

58. Phân tích căn cứ xác định và hình thức thực hiện Trách nhiệm pháp lý quốc tế chủ quan
Trách nhiệm pháp lý chủ quan là trách nhiệm phát sinh từ hành vi vi phạm pháp Luật quốc tế.
* Về cơ sở xác định
Cơ sở pháp lý
- Ghi nhận trong ĐƯQT hoặc các tập quán quốc tế
- Phán quyết của cơ quan tài phán quốc tế
- Nghị quyết có tính chất bắt buộc của các tổ chức quốc tế liên chính phủ
- Văn bản pháp lý do quốc gia đơn phương ban hành
Cơ sở thực tiễn
- Có hành vi vi phạm pháp Luật quốc tế


+ Vi phạm nguyên tắc cơ bản của Luật quốc tế

+ Không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ đã cam kết
+ Không thực hiện nghĩa vụ phát sinh trong quan hệ tố tụng quốc tế
+ Vi phạm các quy định do quốc gia đơn phương ban hành xâm hại tợi lợi ích chính đang của chủ thể đó
+ Không trừng trị kẻ có hành vi vi phạm
- Có thiệt hại xảy ra: tổn thất vật chất hoặc phi vật chất
- Có mqh nhân quả giữa hành vi vi phạm và thiệt hại: hành vi vi phạm phải là nguyên nhân trực tiếp dẫn đến thiệt hại
(không yêu cầu yếu tố lỗi)
* Về hình thức thực hiện
- Hình thức vật chất: là hình thức thực hiện TNPL phát sinh trong việc bồi thường các thiệt hại vật chất của các chủ thể có hành vi
vi phạm đôi với chủ thể bị thiệt hại
+ Khôi phục nguyên trạng
+ Bồi thường thiệt hại bằng tài sản hoặc bằng tiền có giá trị tương đương với tài sản đã bị thiệt hại
- Hình thức phi vật chất: chủ thể gây thiệt hại phải bù đắp tổn thất về tinh thần mà chủ thể bị thiệt hại phải gánh chịu: xin lỗi, gửi
điện chia buồn, cử đại biểu thăm hỏi v.v…
- Các biện pháp áp dụng cho TNVC và TNPVC: biện pháp trả đũa trừng phạt
59. Phân tích căn cứ xác định và hình thức thực hiện Trách nhiệm pháp lý quốc tế khách quan
TNPL khách quan đặt ra với ý nghĩa chủ yếu nhằm bồi thường thiệt hại cho những chủ thể phải gánh chịu hậu quả do việc sử
dụng, vận hành nguồn nguy hiểm cao độ gây ra.
Căn cứ
Căn cứ pháp lý
- Có quy phạm pháp luật quy định quyền và nghĩa vụ tương ứng trong trách nhiệm pháp lý khách quan. Phải có thỏa thuận về việc
xác định TN trong trường hợp cụ thể, nếu không thỏa thuận thì không phải bồi thường.
Căn cứ thực tiễn
- Có sự kiện làm phát sinh hiệu lực áp dụng của các quy phạm trên: đó là hành vi không của chủ thể Luật quốc tế không bị PL
cấm nhưng gây thiệt hại ngoài ý muốn
- Có mối quan hệ nhân quả giữa sự kiện pháp lý và thiệt hại xảy ra.
Hình thức thực hiện
- Đền bù bằng tiền hoặc hiện vật (đền bù phải tương xứng thiệt hại xảy ra và phải bồi thường toàn bộ)
- Thay thế = đổi tượng tương xứng về ý nghĩa và giá trị (ít áp dụng)
60. So sánh căn cứ xác định và hình thức thực hiện trách nhiệm pháp lý quốc tế chủ quan và khách quan

Giống nhau
Đều là TNPL quốc tế, đều có hình thức trách nhiệm vật chất
Khác nhau
Chủ quan
Khách quan
Khái niệm
Là TN phát sinh do hành vi vi phạm của chủ thể Phát sinh từ hàn vi pháp luật QT không cấm
Luật quốc tế vs bên bị vi phạm
Cơ sở pháp lý
- Ghi nhận trong ĐƯQT hoặc các tập quán quốc Có quy phạm pháp luật quy định quyền và
tế
nghĩa vụ tương ứng trong trách nhiệm pháp lý
- Phán quyết của cơ quan tài phán quốc tế
khách quan. Phải có thỏa thuận về việc xác
- Nghị quyết có tính chất bắt buộc của các tổ định TN trong trường hợp cụ thể, nếu không
chức quốc tế liên chính phủ
thỏa thuận thì không phải bồi thường.
- Văn bản pháp lý do quốc gia đơn phương ban
hành
Cơ sở thực tiễn

Yêu câu có hành vi vi phạm

Hình thức
Miễn TN

TNVC và TNPVC


Hành vi không bị Luật quốc tế câm nhưng gây

thiệt hại: xuật hiện nguồn nguy hiểm cao độ,
tình huống không mong muốn, bất khả kháng,
gây thiệt hại ngoài ý muốn
Chỉ tồn tại TNVC
Không




×