Tải bản đầy đủ (.doc) (49 trang)

Vai trò của độingũ cán bộ công chức cấp xã trong hoạt động của UBND thị trấn ThanhNhật, huyện Hạ Lang, tỉnh Cao Bằng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (216.46 KB, 49 trang )

MỞ ĐẦU
1.Lý do chọn đề tài:
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã nói cấp xã là cấp gần dân nhất là nền tảng của bộ
máy chính quyền hành chính của Nhà nước. Cấp xã làm được việc thì mọi
việc đều xong xuôi. Như vậy, có thể hiểu chính quyền cấp xã là cấp thấp nhất
trong 4 cấp hệ thống chính quyền ở nước ta. Cấp xã trực tiếp thực hiện những
chủ trương đường lối chính sách của Đảng và Nhà nước cấp trên giao phó và
đồng thời phát triển kinh tế xã hội củng cố quốc phòng an ninh trên địa bàn
theo quy định của Hiến pháp và pháp luật và các quyết định sự ủy quyền của
cấp trên trực tiếp với dân là nơi đầu tiên giải quyết các yêu cầu của nhân dân,
tạo điều kiện cho nhân dân thực hiện tốt các quyền và nghĩa vụ của mình. Để
UBND cấp xã thực hiện tốt nâng cao hiệu quả điều hành bộ máy chính quyền
cơ sở trong thực tiễn công tác quản lý Nhà nước. Chính vì vậy chính quyền
các cấp cơ sở nói chung và UBND cấp xã nói riêng có vị trí, vai trò rất quan
trọng cơ cấu tổ chức điều hành bộ máy chính quyền cơ sở đồng thời là yếu tố
chi phối đời sống kinh tế - xã hội của cộng đồng dân cư và toàn thể người dân
trên địa bàn đạt hiệu quả cao, chính trị ổn định đời sống nhân dân được cải
thiện. Muốn được như vậy trước hết đội ngũ cán bộ chính quyền ở cơ sở có
vai trò quan trọng tác động trực tiếp đến việc xây dựng và củng cố hệ thống
chính trị ở cơ sở có ảnh hưởng rất lớn đến sự nghiệp cách mạng đặc biệt là
công cuộc đổi mới đất nước trong giai đoạn hiện nay.
Vì vậy muốn việc thành công hay thất bại đều do cán bộ tốt hay kém,
cán bộ là những người đem chính sách của Đảng, chính phủ giải thích cho
nhân dân hiểu rõ việc thi hành hiến pháp và pháp luật của Nhà nước. Thực tế
cho thấy ở địa phương nào làm tốt công tác cán bộ, công nhân viên chức
trong sạch vững mạnh thì tình hình kinh tế xã hội ổn định, kinh tế phát triển
đời sống nhân dân được nâng cao, an ninh quốc phòng được giữ vững, ngược
lại ở một địa bàn công tác cán bộ không được trú trọng quan tâm thì đội ngũ


cán bộ yếu kém, mất đoàn kết muốn nâng cao hiệu quả điều hành bộ máy


chính quyền cơ sở thì phải nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công nhân
viên chức trong bộ máy chính quyền, đó là điều kiện tiên quyết để nâng cao
hiệu quả bộ máy chính quyền. Thị trấn Thanh Nhật thuộc thị trấn vùng sâu
vùng xa của tỉnh Cao Bằng, thị trấn được thành lập năm 2007. Thanh Nhật Là
một thị trấn vẫn còn gặp nhiều khó khăn về phát triển kinh tế - xã hội chưa
được phát triển mạnh, đời sống tinh thần và vật chất của nhân dân còn nhiều
hạn chế. Nhiều năm gần đây tuy các cấp chính quyền, ban thường vụ Huyện
ủy, UBND quan tâm tập trung đầu tư xây dựng thị trấn thực sự trở thành
trung tâm chính trị kinh tế, văn hóa - xã hội của Huyện. Đồng thời từng bước
đẩy mạnh thực hiện CNH, HĐH theo đường lối đổi mới của Đảng phát huy
cao độ và tập trung mọi nguồn lực sẵn có của địa phương, xây dựng thị trấn
đạt nhiều kết quả. Chính vì lý do trên em đã lựa chọn đề tài "Vai trò của đội
ngũ cán bộ công chức cấp xã trong hoạt động của UBND thị trấn Thanh
Nhật, huyện Hạ Lang, tỉnh Cao Bằng” làm đề tài tiểu luận tốt nghiệp. Là
vấn đề nghiên cứu nhằm góp phần nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công
chức huyện nhà và cũng là phục vụ cho bản thân trong quá trình công tác sau
này.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu:
Tiểu luận tập trung vào phân tích và đánh giá chất lượng đội ngũ cán
bộ công chức chính quyền ở UBND thị Trấn Thanh Nhật để từ đó đưa ra
những giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ cũng như hiệu quả
điều hành của bộ máy chính quyền UBND thị trấn Thanh Nhật
Để thực hiện được mục đích nêu trên thì phải thực hiện được những
nhiệm vụ như sau:
- Khảo sát thực tế và làm rõ thực trạng bộ máy chính quyền ở UBND
thị trấn.
- Tìm hiểu các nguyên nhân cơ bản có liên quan đến bộ máy chính
quyền ở UBND thị trấn.



- Tìm hiểu các nguyên nhân cơ bản có liên quan đến bộ máy chính
quyền ở UBND thị trấn.
- Trên cơ sở đó đề xuất một số giải pháp góp phần nâng cao chất lượng
đội ngũ cán bộ ở UBND thị trấn.
3. Phạm vi nghiên cứu:
3.1. Về không gian: trên địa bàn huyện Hạ Lang - tỉnh Cao Bằng.
3.2. Về thời gian: từ năm 2010 đến nay
3.3. Về nội dung: Đối tượng nghiên cứu là chất lượng đội ngũ cán bộ
công chức đảng viên chính quyền tại UBND thị trấn Thanh Nhật.
4. Phương pháp nghiên cứu:
Nghiên cứu được thực hiện trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa
duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử.
Các phương pháp cụ thể:
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu
- Phương pháp tổng hợp, phân tích
- Phương pháp thống kê
- Phương pháp phỏng vấn, tham khảo ý kiến của các đồng chí cán bộ
Đảng và các ban ngành đoàn thể có kinh nghiệm.
5. Kết cấu tiểu luận:
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục thì kết cấu
của tiểu luận gồm 3 phần:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về đội ngũ cán bộ công chức
chính quyền tại UBND Thị trấn Thanh Nhật.
Chương 2: Thực trạng chất lượng đội ngũ cán bộ công chức chính
quyền tại UBND thị trấn Thanh Nhật.
Chương 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả chất lượng đội
ngũ cán bộ công chức chính quyền tại UBND thị trấn Thanh Nhật - huyện Hạ
Lang - tỉnh Cao Bằng.



CHƯƠNG I:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ ĐỘI NGŨ CÁN BỘ CÔNG
CHỨC CHÍNH QUYỀN TẠI UBND THỊ TRẤN THANH NHẬT.
1. Các khái niệm cơ bản:
1.1. Cán bộ công chức:
1.1.1. Cán bộ công chức:
Thuật ngữ cán bộ, công chức cấp cơ sở hay còn gọi là cán bộ, công
chức cấp cơ sở được hiểu theo 2 nghĩa:
Theo nghĩa rộng, khi bàn về người làm việc của nhà nước ở cấp cơ sở được
nhà nước trả cho một khoản nhất định liên đến phụ cấp làm việc, chế độ
lương, bảo hiểm. Với nghĩa này, ở cấp cơ sở có rất nhiều người và bình quân
một xã có 200 người. Đó là những người làm việc cho chính quyền cơ sở đến
những người tham gia các hoạt động mang tính thường xuyên và không
thường xuyên như cán bộ dân số, phụ nữ làm việc ở các tổ chức chính trị- xã
hội. Phụ cấp của họ lấy từ ngân sách nhà nước hoạc có nguồn gốc từ ngân
sách nhà nước.
Theo nghĩa hẹp, đó là thuật ngữ để chỉ những người làm việc cho các cơ quan
quản lý nhà nước ở cấp cơ sở. Đối tượng này được quy định không quá 25
người cho một cấp cơ sở. Đó là cán bộ chuyên trách và cán bộ không chuyên
trách.
1.1.2 Cán bộ công chức chính quyền cấp xã.
Theo khoản 3 Điều 4 Luật CBCC 2008: "Cán bộ xã, phường, thị trấn
(sau đây gọi chung là cấp xã) là công dân Việt Nam, được bầu cử giữ chức vụ
theo nhiệm kỳ trong Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Bí
thư, Phó bí thư Đảng ủy, người đứng đầu tổ chức chính trị - xã hội ở cấp xã".
Theo Điều 61 Luật CBCC 2008 và được cụ thể hóa trong Khoản 1 Điều
3 Nghị định số 92/2009/NĐ - CP thì cán bộ xã gồm những người giữ chức vụ
sau đây:



Chủ tịch, phó chủ tịch Hội đồng nhân dân.
Chủ tịch, phó chủ tịch Ủy ban nhân dân.
Bí thư Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh.
Chủ tịch Hội liên hiệp phụ nữ Việt Nam;
Chủ tịch Hội nông dân Việt Nam (áp dụng đối với xã, phường, thị trấn
có hoạt động nông, lâm, ngư diêm nghiệp vào có tổ chức Hội Nông dân Việt
Nam);
Chủ tịch Hội cựu chiến binh Việt Nam.
Công chức cấp xã
Theo Khoản 3 Điều 4 Luật CBCC 2008: "Công chức cấp xã là công
dân Việt Nam được tuyển dụng giữ một chức danh chuyên môn, nghiệp vụ
thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách
Nhà nước".
Theo Điều 61 Luật CBCC 2008 và được cụ thể hóa trong Khoản 2 Điều
3 Nghị định số 92/2009/NĐ - CP, công chức xã bao gồm các chức danh sau
đây:
a) Trưởng Công an;
b) Chỉ huy trưởng quân sự;
c) Văn phòng - thống kê;
d) Địa chính - xây dựng - đô thị và môi trường (đối với phường, thị
trấn) hoặc địa chính - nông nghiệp - xây dựng và môi trường (đối với xã);
đ) Tài chính - kế toán;
e) Tư pháp - hộ tịch;
g) Văn hóa - xã hội.
Như vậy, theo Luật cán bộ, công chức 2008 và Nghị định 92/NĐ - CP
thì địa vị pháp lý của đội ngũ CBCC cấp xã đã được quy đỉnh rõ ràng hơn,
đây sẽ là cơ sở để đội ngũ CBCC cấp xã thực hiện tốt nhiệm vụ mà Đảng,
Nhà nước và nhân dân giao cho.
Khi xem xét chính quyền cấp xã gồm Hội Đồng Nhân Dân và Uỷ Ban Nhân



Dân thì đối tượng nghiên cứu của tiểu luận này bao gồm:
Cán bộ: Chủ tịch, phó Chủ tịch UBND vầ các thành viên của UBND;
Công chức: Như Kế toán, Hộ tịch tư pháp, Địa chính, Chỉ huy quân sự..
Điều cần thống nhất xuyên suốt là “cán bộ, công chức cấp cơ sở” cũng là
người lao động cho nhà nước . Và do đó, họ chịu sự điều chỉnh của các văn
bản pháp luật của nhà nước có liên quan đến người lao động nói chung và cán
bộ, công chức nói riêng.
Cán bộ công chức quyết định sự thành bại của chủ trương, đường lối và
nhiệm vụ chính trị của Đảng và Nhà nước. Không có đội ngũ cán bộ, công
chức cơ sở vững mạnh thì dù đường lối của, chủ trương chính trijcos đúng
đắn cũng khó thành hiện thực. Họ vừa là người trực tiếp đem các chủ trương
chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước giải thích cho nhân dân hiểu rõ
và thi hành, vừa là người phản ánh nguyện vọng của quần chúng nhân dân
đến Đảng và Nhà nước để có sự thay đổi và điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung cho
đúng và phù hợp với thực tiễn. Họ là cầu nối giữa Đảng Nhà nước với quần
chúng nhân dân.
Cán bộ công chức còn có vai trò quan trọng trong việc quản lý và tổ chức
công việc của chính quyền cơ sở. Nhiệm vụ của họ là thực thi công vụ mang
tính tự quản theo pháp luật và bảo đảm tính thống nhất của thực thi quyền lực
Nhà Nước ở cơ sở thông qua việc giải quyết các công việc hằng ngày có tính
chất tự quản lý, tự quản mọi mặt ở địa phương. Họ còn có vai trò trực tiếp
đảm bảo kỷ cương phép nước tại cơ sở, bảo vệ các quyền tự do dân chủ,
quyền con người, quyền và lợi ích hợp pháp của công dân. Thông qua hoạt
động của đội ngũ cán bộ, công chức cơ sở nhân dân thể hiện được quyền làm
chủ và trực tiếp thực hiện quyền tự quản của mình.
Trong giai đoạn hiện nay, khi nước ta đang tiến hành công cuộc CNH,
HĐH đất nước, Đảng ta xác định: "bộ máy chính quyền cơ sở là nhân tố quyết
định sự thành bại của cách mạng, gắn liền với vận mệnh của Đảng, của chế
độ, là khâu then chốt trong công tác xây dựng Đảng"



1.1.3. Chất lượng cán bộ, công chức chính quyền cấp xã.
1.1.3.1. Khái niệm chất lượng
Chất lượng là khái niệm đã có từ lâu, tuy nhiên ở từng giai đoạn khác
nhau có những định nghĩa khác nhau về chất lượng. Dưới đây là các quan
điểm khác nhau được các nhà nghiên cứu đưa ra trên cơ sở nghiên cứu ở các
góc độ khác nhau:
- Chất lượng là sự phù hợp với những yêu cầu hay đặc tính nhất định
- Chất lượng là sự phù hợp với các mục đích và việc sử dụng
Các khái niệm trên được nhìn nhận một cách linh hoạt và gắn liền nhu
cầu mục đích sử dụng của người tiêu dùng.
- Theo tiêu chuẩn số TCVN 5814-94 (Tiêu chuẩn Việt Nam) thì chất
lượng là "Tập hợp các đặc tính của một thực thể (đối tượng), làm cho thực thể
có khả năng thỏa mãn những yêu cầu đã nêu, hay còn tiềm ẩn
- Định nghĩa chất như tập hợp các thuộc tính khác nhau:
1) Chất lượng là sự xuất sắc
2)Chất lượng là sự hoàn hảo
3) Chất lượng là sự phù hợp với mục tiêu
4) Chất lượng là sự đáng giá đồng tiền bỏ ra
5)Chất lượng là sự chuyển đổi về chất lượng
Mặc dù có rất nhiều cách tiếp cận khái niệm chất lượng như vậy nhưng
có thể khẳng định chất lượng đảm bảo bởi ba yếu tố chủ yếu sau:
1) Phù hợp với tiêu chuẩn được công bố.
Đây là sự bảo đảm chất lượng, nghĩa là khi đưa ra một hệ thống các
tiêu chuẩn, chất lượng cũng đồng nghĩa với sự bảo đảm đúng với những gì đã
công bố.
2) Sự hài lòng của khách hàng
Sự hài lòng của khách hàng là sự thỏa mãn nhu cầu đòi hỏi của khách
hàng về sản phẩm, dịch vụ. Khách hàng sẽ không quan tâm đến tiêu chuẩn

nếu họ đã hài lòng trong không ít các trường hợp họ quan tâm đến chất lượng


theo tiêu chí. Chỉ trong trường hợp ngược lại họ mới quan tâm đến nguyên
nhân của sự không hài lòng. Như vậy, sự hài lòng là tiêu chí để xem xét chất
lượng. Vì vậy khi xây dựng tiêu chuẩn hàng hóa và dịch vụ phải chú ý đến
yếu tố khách hàng và sự hài lòng của họ đối với sản phẩm.
3) Sự kết hợp hài hòa giữa tiêu chuẩn và sự hài lòng của khách hàng.
Chỉ khi nào tiêu chuẩn được xây dựng dựa trên cơ sở đòi hỏi của khách
hàng thì mới đảm bảo được chất lượng. Tức là sản xuất sẽ căn cứ vào nhu cầu
thực sự của khách hàng để xác lập các tiêu chuẩn chứ không tự đưa ra các tiêu
chuẩn mang tính độc quyền áp đặt khách hàng bởi tính khan hiếm của sản
phẩm. Như vậy, họ cần điều tra nhu cầu của khách hàng, quan tâm đến sự hài
lòng của khách hàng bởi đó chính là điều kiện tồn tại của tổ chức.
1.1.3.2. Quan niệm về chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức chính
quyền cấp xã.
Chất lượng CBCC là một khái niệm phức tạp bởi chất lượng CBCC
được cấu thành từ rất nhiều yếu tố, không chỉ được đánh giá qua bản thân
CBCC mà còn qua các sản phẩm mà họ làm ra, thông qua hiệu lực, hiệu quả
công việc cũng như được thông qua bởi sự nhìn nhận, đánh giá từ phía nhân
dân - đối tượng "khách hàng" được CBCC phục vụ.
Sinh thời, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã cho rằng những CBCC có chất
lượng là những CBCC vừa có đủ tài và đức. Tài ở đây chính là trình độ
chuyên môn nghiệp vụ, kỹ năng, phương pháp làm việc, khả năng quản lý và
điều hành, khả năng xử lý tình huống... còn đức chính là phẩm chất đạo đức,
tức CBCC phải trong sạch, hết lòng phục vụ vì dân "là công bộc của nhân
dân", không tham quyền mà vụ lợi, thoái hóa biến chất, đặt lợi ích của nhân
dân lên đầu, là người đầy tớ trung thành của nhân dân. Người cũng từng nói:
"có tài mà không có đức là người vô dụng" nhưng "có đức mà không có tài
làm việc gì cũng khó" chính vì thế mà CBCC phải không ngừng chăm lo bồi

dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cũng như tu dưỡng đạo đức của mình để trở
thành người CBCC "vừa hồng vừa chuyên", có đầy đủ các phẩm chất "cần,


kiệm, liêm, chính, chí công vô tư".
1.2. Các tiêu chí đánh giá chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức
chính quyền cấp xã.
1.2.1. Phẩm chất chính trị
Phẩm chất chính trị là tiêu chí quan trọng nhất, quyết định đến chất
lượng của đội ngũ CBCC chính quyền cấp xã. Phẩm chất chính trị tác động
tới hành vi của CBCC chính quyền cấp xã bảo đảm duy trì hoạt động của
CBCC chính quyền cấp xã đúng định hướng chính trị. Vì vậy, nó là một trong
những yêu cầu cơ bản nhất đối với đội ngũ CBCC chính quyền cấp xã. Phẩm
chất đó thể hiện ở sự trung thành tuyệt đối với Chủ nghĩa Mác - Lênin, tư
tưởng Hồ Chí Minh, niềm tin vào mục tiêu và con đường xây dựng CNXH ở
Việt Nam mà Đảng, Nhà nước ta đã lựa chọn. Đó là sự trung thành và vận
dụng sáng tạo những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng
Hồ Chí Minh trong điều kiện mới để kiên trì mục tiêu độc lập dân tộc và
CNXH ở Việt Nam. Đặc biệt, trong bối cảnh hiện nay, khi tình hình trong
nước và quốc tế đang có những diễn biến rất phức tạp, hơn lúc nào hết đội
ngũ CBCC phải có bản lĩnh chính trị vững vàng và kiên định. Kiên quyết đấu
tranh, phê phán những quan điểm sai trái và các biểu hiện lệch lạc, mơ hồ trái
với đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và các hành vi
xâm phạm quyền lợi chính đáng của nhân dân.
Bởi vậy, việc giáo dục nâng cao phẩm chất chính trị cho đội ngũ CBCC
chính quyền phải được coi là một công việc thường xuyên và thực hiện có hệ
thống; phải kịp thời phát hiện và xử lý những hiện tượng tiêu cực, chú trọng
công tác quản lý CBCC chính quyền cơ sở, tạo mọi điều kiện cần thiết cho
CBCC chính quyền cấp cơ sở phấn đấu, tu dưỡng và rèn luyện.
1.2.2. Năng lực thực thi công vụ

Năng lực thực thi công vụ là hiệu quả hoạt động của UBND xã nói
riêng và của bộ máy chính quyền nói chung.
Theo quy định của pháp luật, UBND xã, thị trấn thực hiện các nhiệm vụ quản


lý nhà nước như: Trong lĩnh vực quản lý kinh tế,; trong lĩnh vực nông, lâm
ngư nghiệp, thủy lợi và tiểu thủ công nghiệp; trong lĩnh vực giao thông vận
tải; trong lĩnh vực giáo dục, y tế, xã hội, văn hóa và thể thao cũng như trong
việc thực thi pháp luật.
Năng lực là khả năng đáp ứng được những nhu cầu của hoạt động và
đảm bảo cho hoạt động đạt được những kết quả. Như vậy, hiểu theo nghĩa
đơn giản thì năng lực thực thi công vụ của CBCC chính quyền cấp xã là khả
năng giúp cho CBCC chính quyền cấp xã thực thi công vụ đạt hiệu lực và
hiệu quả cao nhất. Khả năng này phụ thuộc trước hết vào các yếu tố chủ yếu
là kiến thức và kỹ năng làm việc.
1.2.2.1. Kiến thức
Trình độ học vấn
Theo cách hiểu đơn giản nhất thì trình độ học vấn là khả năng chiếm
lĩnh kiến thức mang tính đơn giản, phổ thông của mỗi người về các lĩnh vực
trong cuộc sống. Ở Việt Nam hiện nay, trình độ học vấn được đánh giá bằng
ba cấp học như sau: Tiểu học, THCS và THPT. Trình độ học vấn không phải
là yếu tố mang tính quyết định ảnh hưởng đến chất lượng của đội ngũ CBCC
chính quyền cấp xã nhưng nó là tiền đề, là cơ sở để các CBCC chính quyền
cấp xã có thể tiếp tục nâng cao trình độ, tiếp nhận kiến thức chuyên môn,
nghiệp vụ. Đồng thời đây chính là yếu tố quan trọng có ảnh hưởng đến nhận
thức của CBCC chính quyền cấp xã, tức là ảnh hưởng đến khả năng nhận thức
các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước.
Mặc dù đây không phải là yếu tố duy nhất quyết định chất lượng và hiệu quả
hoạt động của CBCC chính quyền cấp xã, nhưng là tiêu chí quan trọng ảnh
hưởng đến chất lượng, hiệu quả hoạt động quản lý của đội ngũ này. Nó là nền

tảng cho việc nhận thức tiếp thu đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật
của Nhà nước; là tiền đề để tổ chức thực hiện đường lối, chính sách, pháp luật
vào cuộc sống. Hạn chế về trình độ học vấn sẽ dẫn đến hạn chế về khả năng
nhận thức và năng lực tổ chức thực hiện các chủ trương, chính sách, các quy


định của pháp luật, cản trở việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của CBCC
chính quyền cấp xã.
Trình độ chuyên môn nghiệp vụ.
Trình độ chuyên môn nghiệp vụ được hiểu là những kiến thức chuyên
sâu về một lĩnh vực nhất định được biểu hiện qua những cấp độ đào tạo: sơ
cấp, trung cấp, cao đẳng, đại học, sau đại học. Đây là những kiến thức chuyên
môn giúp CBCC chính quyền cấp xã giải quyết công việc của mình. Nếu
thiếu kiến thức này thì CBCC chính quyền cấp xã sẽ lúng túng và chắc chắn
sẽ khó hoàn thành nhiệm vụ.
Trình độ lý luận chính trị
Lý luận chính trị là cơ sở xác định quan điểm lập trường giai cấp công
nhân của CBCC nói chung là CBCC đảng viên chính quyền cấp xã nói riêng.
Thực tế cho thấy nếu CBCC chính quyền cấp xã có lập trường chính trị vững
vàng, hoạt động vì mục tiêu, lý tưởng của cách mạng thì sẽ được nhân dân
kính trọng, tin yêu và họ sẽ vận động được nhân dân thực hiện tốt các chủ
trương, chính sách của pháp luật. Ngược lại, nếu CBCC đảng viên chính
quyền cấp xã nào lập trường chính trị không vững vàng, hoạt động vì lợi ích
cá nhân, thoái hóa biến chất sẽ mất lòng tin ở nhân dân, dẫn đến chất lượng
hiệu quả công việc đạt thấp. Vì vậy, để nâng cao chất lượng đội ngũ CBCC
đảng viên chính quyền cấp xã cần phải nâng cao trình độ lý luận chính trị cho
họ.
Trình độ quản lý nhà nước.
Đó là những kiến thức đòi hỏi các nhà quản lý phải có để giải quyết các
vụ việc cụ thể đặt ra trong quá trình quản lý, điều hành. Quản lý vừa là hoạt

động khoa học, vừa là hoạt động nghệ thuật, cho nên yêu cầu CBCC chính
quyền cấp xã phải am hiểu sâu sắc về kiến thức quản lý và phải vận dụng linh
hoạt các kiến thức đó vào giải quyết những vụ việc cụ thể. Thực tiễn cho thấy,
trong quá trình quản lý nếu chỉ dựa vào kinh nghiệm thôi chưa đủ mà còn
phải được trang bị đầy đủ kiến thức và kỹ năng QLNN để qua đó nâng cao


chất lượng đội ngũ CBCC đảng viên chính quyền cấp xã. Hiện nay, hạn chế
lớn nhất của CBCC đảng viên chính quyền cấp xã là trình độ QLNN, để nâng
cao năng lực quản lý nhà nước thì cần phải có kế hoạch ĐTBD kiến thức
QLNN cho CBCC đảng viên chính quyền cấp xã một cách tích cực, hiệu quả.
Trình độ ngoại ngữ và tin học
Trình độ ngoại ngữ là sự hiểu biết, thông thạo về một ngoại ngữ nào đó
của mỗi người, được thể hiện qua các kỹ năng: nghe, nói, đọc, viết, dịch, giao
tiếp... và các chứng chỉ, bằng cấp...
Hiện nay, khi chúng ta đang xây dựng nền hành chính nhà nước hiện
đại, hội nhập quốc tế việc trang bị ngoại ngữ cho đội ngũ CBCC là nhiệm vụ
vô cùng quan trọng, tuy nhiên đối với đội ngũ CBCC chính quyền cấp xã thì
vấn đề này chưa được quan tâm.
Trong thời đại bùng nổ thông tin như hiện nay thì hầu hết mọi công
việc đều cần đến tin học. Tin học cùng với máy tính và các trang thiết bị khác
có vai trò quan trọng trong việc giải quyết giấy tờ, hồ sơ, công văn, lập kế
hoạch... của CBCC chính quyền cấp xã giúp cho hoạt động của họ tiến hành
nhanh chóng hơn, chính xác và hiệu quả hơn. Nhưng trên thực tế thì trình độ
tin học của đội ngũ CBCC chính quyền cấp xã còn rất yếu. Chính vì vậy, phải
tăng cường công tác đào tạo , nâng cao trình độ tin học cho đối tượng này.
1.2.2.2. Kỹ năng nghề nghiệp.
Kỹ năng của CBCC chính quyền cấp xã là khả năng thành thạo của mỗi
CBCC chính quyền cấp xã về một hoặc nhiều khía cạnh nào đó được sử dụng
để giải quyết các tình huống hay công việc nào đó phát sinh trong quá trình

làm việc. Thông thường kỹ năng được hình thành trong quá trình đào tạo và
rèn luyện, tích lũy trong thực tế cuộc sống.
Đội ngũ CBCC chính quyền cấp xã muốn làm việc hiệu quả cần có
nhiều kỹ năng như: Kỹ năng lãnh đạo, quản lý, kỹ năng tổ chức, kỹ năng giao
tiếp, kỹ năng làm việc nhóm, kỹ năng tuyên truyền, vận động quần chúng
nhân dân... Nếu đội ngũ CBCC chính quyền cấp xã mà làm việc không có kỹ


năng họ sẽ dễ bị lúng túng, mất chủ động... làm giảm kết quả công việc,
không đáp ứng được yêu cầu đặt ra.
1.2.3. Ý thức đạo đức công vụ
Đạo đức công vụ là vấn đề không còn mới ở nước ta tuy nhiên cho đến
hiện nay vẫn chưa có một hệ thống văn bản pháp luật hoàn chỉnh quy định,
điều chỉnh vấn đề này, có chăng là sự lồng ghép đơn giản vào trong các văn
bản quy định về trách nhiệm của CBCC, hoặc nằm rải rác trong các văn bản
như Quy định về văn hóa công sở tại các cơ quan hành chính Nhà nước, quy
tắc ứng xử của cán bộ, công chức, viên chức làm việc trong bộ máy chính
quyền địa phương...
Đạo đức công vụ chính là những chuẩn mực đạo đức của CBCC chính
quyền cấp xã gắn với hoạt động công vụ của mình. Nó được đánh giá ở ba
tiêu chuẩn:
Thứ nhất, bộ máy chính quyền cấp xã phải là người tuân thủ pháp luật
của Nhà nước và thực thi công vụ đúng pháp luật. Chính quyền cấp xã phải
hiểu biết về pháp luật để giải thích đúng cho nhân dân và nắm vững kỹ năn áp
dụng pháp luật để giải quyết các tình huống xảy ra trong thực tiễn quản lý
hành chính ở địa phương.
Thứ hai, bộ máy chính quyền cấp xã phải có phẩm chất đạo đức cá
nhân phù hợp. Bộ máy chính quyền cấp xã là người trực tiếp làm việc và sinh
hoạt cùng với người dân, cho nên đạo đức của CBCC đối với chính quyền cấp
xã sẽ tác động rất lớn đối với người dân, ảnh hưởng lớn tới hiệu quả công

việc, đến khả năng tuyên truyền vận động nhân dân thực hiện đường lối của
Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước. Nếu CBCC chính quyền cấp xã có
đầy đủ các phẩm chất "cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư" thì nhân dân sẽ
tin tưởng họ, tin vào sự nghiệp cách mạng của Đảng. Từ đó nhân dân tự giác
thực hiện đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước. Ngược
lại, nếu CBCC chính quyền cấp xã không có đủ phẩm chất trên thì nhân dân
sẽ không tin họ, uy tín của Đảng sẽ bị giảm sút, họ trở thành lực lượng cản trở


công cuộc xây dựng và bảo vệ đất nước.
Thứ ba, CBCC đối với chính quyền cấp xã phải có ý thức phục vụ nhân
dân. Như Chủ tịch Hồ Chí Minh đã dạy cán bộ là công bộc của nhân dân, vì
vậy trong quá trình thực thi công vụ CBCC chính quyền cấp xã phải văn minh
trong giao tiếp, đúng mực trong ứng xử, lịch sự trong trang phục để người dân
tin yêu, qúy trọng. Phải có trách nhiệm giải thích, hướng dẫn tận tình cho
nhân dân thực hiện đúng các hoạt động. Tránh thái độ cửa quyền, hách dịch
gây khó khăn, phiền hà cho nhân dân.
Trong thời gian tới chúng ta cần hoàn thiện hệ thống pháp luật quy định
về đạo đức công vụ để nhanh chóng gạt bỏ những CBCC chính quyền cấp xã
quan liêu, hách dịch, tham ô, tham nhũng... làm trong sạch và vững mạnh nền
hành chính Nhà nước.
1.2.4. Các yếu tố khác.
Sức khỏe
Sinh thời, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã cho rằng sức khỏe là vốn quý nhất
của con người, là tiền đề cho sự phát triển của cá nhân, gia đình, xã hội. Sức
khỏe được hiểu là bao gồm cả hai yếu tố: sự lành mạnh về thể chất và sự lành
mạnh về tinh thần. Sức khỏe thể chất là sức mạnh về cơ bắp, sự dẻo dai, bền
bỉ của cơ thể. Sức khỏe tinh thần thể hiện sự lạc quan, yêu đời, có khả năng
vượt qua khó khăn thử thách, có cảm xúc tốt. Như vậy, sức khỏe có ảnh
hưởng rất lớn đến nâng cao chất lượng CBCC chính quyền cấp xã bởi nếu

một người mà có trình độ cao nhưng sức khỏe không tốt, quanh năm ốm đau,
luôn có tâm trạng không tốt, không lạc quan thì công việc sẽ bị ngưng trệ
hoặc có làm việc thì cũng khó đạt hiệu quả cao.
Thâm niên công tác.
Thâm niên công tác là khoảng thời gian mà CBCC chính quyền cấp xã
gắn bó với một công việc, một ngành nghề nhất định. Đối với những người có
thâm niên lâu năm thì họ sẽ tích lũy được nhiều kiến thức, kinh nghiệm. Tuy
nhiên, hạn chế lớn nhất của đội ngũ này là kém chủ động, sáng tạo, khó


ĐTBD. Chính vì vậy, cần nắm rõ từng ưu điểm và nhược điểm của từng
nhóm đối tượng để có các chính sách sử dụng sao cho thật hợp lý, hiệu quả.
1.3. Những yếu tố tác động đến chất lượng đội ngũ cán bộ, công
chức chính quyền cấp xã.
1.3.1. Yếu tố nhận thức của cán bộ, công chức chính quyền cấp xã.
Xét một cách toàn diện thì CBCC chính quyền cấp xã là yếu tố quan
trọng nhất, quyết định đến chất lượng của đội ngũ CBCC chính quyền cấp xã.
Nhận thức được yếu tố bên trong mang tính chất nội tại, chủ quan thuộc về
bản thân của mỗi người. Nhận thức là tiền đề, là định hướng, là kim chỉ nam
cho hành động của từng cá nhân.
Đối với một người Bí thư Đảng ủy chính quyền cấp xã thì nhận thức
đóng vai trò vô cùng quan trọng bởi khi họ có nhận thức đúng đắn, khoa học,
chính xác thì họ sẽ có suy nghĩ, việc làm, hành động đúng hướng và hiệu quả.
Tức là với một người Bí thư Đảng ủy chính quyền cấp xã có nhận thức đúng
về vị trí, vai trò, tầm quan trọng của việc nâng cao chất lượng của mình, cụ
thể là nâng cao về trình độ, về hiệu quả thực thi công vụ, về đạo đức công vụ,
về phương pháp kỹ năng làm việc... thì đó chính là cách để nâng cao chất
lượng của bản thân và bản thân có ý thức trong việc tự rèn luyện trau dồi kiến
thức kỹ năng cho bản thân mình, đồng thời tăng cường việc học hỏi, tham
khảo, tìm tòi những kiến thức, kỹ năng, phương pháp mới sao cho khi áp

dụng vào giải quyết công việc đạt hiệu quả cao nhất.
1.3.2. Cơ chế hình thành đội ngũ cán bộ, công chức chính quyền
cấp xã.
Cơ chế hình thành đội ngũ cán bộ Đảng viên chính quyền cấp xã là cơ
sở đầu tiên quyết định đến chất lượng đội ngũ cán bộ Đảng viên chính quyền
cấp xã bởi nếu ngay từ khâu tuyển dụng được tiến hành một cách công khai,
khách quan, chính xác và đúng với tiêu chuẩn chức danh thì ngay từ đầu đã
xây dựng một đội ngũ cán bộ Đảng viên chính quyền cấp xã có đầy đủ trình
độ năng lực đáp ứng yêu cầu của địa phương.


1.3.3. Công tác đào tạo, bồi dưỡng
Chất lượng đội ngũ cán bộ Đảng viên chính quyền cấp xã hình thành và
chịu ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố, trong đó có một yếu tố rất quan trọng là
thông qua ĐTBD. ĐTBD có vai trò quan trọng trong việc phục vụ tiêu chuẩn
cán bộ Đảng viên chính quyền cấp xã và là khâu không thể thiếu được trong
toàn bộ quy trình xây dựng và thực hiện kế hoạch nâng cao chất lượng cán bộ
Đảng viên cấp xã. ĐTBD nhằm tạo ra đội ngũ cán bộ Đảng viên chính quyền
cấp xã có chuyên môn nghiệp vụ vững vàng góp phần phục vụ cho sự nghiệp
CNH, HĐH. ĐTBD cán bộ Đảng viên chính quyền cấp xã để đáp ứng yêu cầu
của công cuộc cải cách hành chính Nhà nước.
Tuy nhiên, trên thực tế ĐTBD còn nhiều hạn chế, chưa thực sự đáp ứng
đòi hỏi truyền thụ kiến thức, nâng cao năng lực trình độ cho đội ngũ cán bộ
Đảng viên chính quyền cấp xã hoàn thành nhiệm vụ trong giai đoạn cách
mạng mới.
1.3.4. Chế độ chính sách đối với cán bộ, công chức chính quyền cấp
xã.
Chế độ chính sách đóng vai trò vô cùng quan trọng trong việc thúc đẩy
sự nỗ lực, cố gắng ở người cán bộ Đảng viên chính quyền cấp xã, là một trong
các động lực để họ phấn đấu nâng cao trình độ, năng lực, phẩm chất của

mình. Đồng thời đây cũng là yếu tố để cán bộ Đảng viên chính quyền cấp xã
tận tụy, tận tình, tận tâm, tận lực phục vụ nhân dân, hoàn thành tốt công việc
được giao.
Hiện nay, một trong những vấn đề bức xúc nhất đối với đội ngũ cán bộ
Đảng viên chính quyền cấp xã là các chế độ chính sách cho họ quá thấp,
không đủ cho họ đảm bảo cuộc sống và nuôi gia đình.
Thực tế cho thấy hiện nay hầu hết các địa phương trong toàn quốc đều
chú trọng thu hút nhân lực vào làm ở các cơ quan cấp tỉnh, cấp huyện hoặc
các công ty, các doanh nghiệp... mà ít chú trọng đến CBCC cấp cơ sở. Do


vậy, đội ngũ cán bộ Đảng viên chính quyền cấp xã vừa thiếu lại vừa yếu.
Ngoại trừ một số ít CBCC được tăng cường từ trên về còn phần lớn cán bộ
chính quyền cấp xã, nhất là vùng nông thôn, miền núi đều chưa được đào tạo
về chuyên môn nghiệp vụ, thiếu kiến thức về QLNN. Trong khi đó số sinh
viên tốt nghiệp các trường trung cấp, cao đẳng, đại học chưa có việc làm rất
nhiều nhưng do chính sách thu hút kém, không phù hợp nên không bổ sung
được lực lượng này vào đội ngũ cán bộ Đảng viên chính quyền cấp xã. Do
vậy, đã không làm thay đổi được chất lượng của đội ngũ cán bộ Đảng viên
chính quyền cấp xã.
1.3.5. Yếu tố văn hóa địa phương
Văn hóa địa phương bao gồm những giá trị, niềm tin, những thói quen,
nếp sống, những truyền thống tốt đẹp của địa phương (truyền thống đánh giặc
yêu nước, truyền thống hiếu học, truyền thống đoàn kết...). Văn hóa địa
phương có thể là nhân tố tích cực hoặc tiêu cực ảnh hưởng đến chất lượng đội
ngũ cán bộ Đảng viên chính quyền cấp xã.
Thực tế cho thấy ở địa phương nào mà có trình độ dân trí cao thì nguồn
cán bộ Đảng viên chính quyền xã cũng có trình độ cao. Đây sẽ là cơ sở để
xây dựng một nền văn hóa mới tiến bộ và xây dựng được mối liên hệ vững
chắc giữa cán bộ Đảng viên chính quyền cấp xã với nhân dân.

Ngược lại, văn hóa của địa phương nào lạc hậu, cán bộ Đảng viên chậm
tiếp thu những giá trị mới thì sẽ có ảnh hưởng không nhỏ đến tâm lý, thói
quen của cán bộ Đảng viên chính quyền cấp xã.
1.3.6. Công tác quản lý, kiểm tra, giám sát đội ngũ cán bộ, công
chức chính quyền UBND Thị trấn Thanh Nhật- Huyện Hạ Lang – Tỉnh
Cao Bằng.
Công tác quản lý, kiểm tra, giám sát có vai trò, ý nghĩa rất quan trọng
đối với việc nâng cao hiệu quả điều hành bộ máy chính quyền cấp xã. Thông
qua công tác mới có thể phát hiện được những tiêu cực, bất cập nảy sinh từ
CBCC chính quyền cấp xã và công tác CBCC chính quyền cấp xã để từ đó có


biện pháp xử lý kịp thời, nghiêm minh những sai phạm để làm gương cho mọi
CBCC chính quyền cấp xã. Bên cạnh đó sẽ kịp thời khen thưởn những nhân
tố tích cực, hữu ích có như vậy mới tạo lập được niềm tin của nhân dân đối
với Đảng, Nhà nước.
1.4. Yêu cầu khách quan của việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán
bộ, công chức UBND Thị Trấn Thanh Nhật- Huyện Hạ Lang. Tỉnh Cao
Bằng.
1.4.1. Xuất phát từ vị trí, vai trò của cán bộ, công chức UBND Thị
Trấn Thanh Nhật,huyện Hạ Lang ,tỉnh Cao Bằng.
Trong công cuộc đổi mới đất nước hiện nay thì Đảng ta xác định rằng
cán bộ Đảng viên có vai trò quan trọng, có thể thúc đẩy hoặc kìm hãm tiến
trình đổi mới. Cấp cơ sở là cấp trực tiếp tổ chức thực hiện mới chủ trương
đường lối của Đảng và pháp luật của Nhà nước trong thực tế. Pháp luật của
Nhà nước có được thực thi tốt hay không, có hiệu quả hay không hiệu quả
một phần quyết định là ở cấp cơ sở. Cấp cơ sở trực tiếp gắn với quần chúng,
tạo dựng phong trào cách mạng quần chúng.
Tuy nhiên, trên thực tế hiện nay một bộ phận CBCC chính quyền xã
chưa xứng đáng với vị trí, vai trò, chưa làm tròn bổn phận trách nhiệm của

mình, còn tình trạng quan liêu, hách dịch cửa quyền, sách nhiễu với nhân dân;
chưa kịp thời giải quyết và phản ánh những yêu cầu chính đáng, bức thiết của
quần chúng nhân dân; bản thân và gia đình chưa đầu tầu gương mẫu trong
việc thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà
nước, hiểu biết đường lối chính sách, pháp luật chưa sâu sắc, lợi dụng chức vụ
và quyền hạn làm việc xấu vụ lợi cho bản thân và gia đình... dẫn đến làm
giảm lòng tin của nhân dân đối với Đảng và Nhà nước, ảnh hưởng đến sự ổn
định của cả hệ thống chính trị. Trong khi đó các thế lực thù địch luôn tìm cách
lợi dụng các sự kiện trên để thực hiện âm mưu "diễn biến hòa bình" xúi giục
nhân dân, làm cho lòng tin của nhân dân vào chế độ bị giảm sút, gây ảnh
hưởng nghiêm trọng đến sự ổn định chính trị cơ sở nói riêng, hệ thống chính


trị nói chung.
Vì vậy, muốn đảm bảo hiệu lực, hiệu quả QLNN phải nâng cao chất
lượng đội ngũ cán bộ Đảng viên chính quyền xã, có như vậy mới phát huy
được vị trí vai trò của đội ngũ cán bộ Đảng viên ở cơ sở.
1.4.2. Yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước và chương trình cải cách hành chính Nhà nước.
Các nội dung cơ bản của CNH, HĐH như: thay thế phần lớn lao động
thủ công bằng lao động cơ khí hóa, hiện khí hóa và một phần tự động hóa,
tiến hành CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn; tăng tỷ trọng công nghiệp,
dịch vụ trong GDP và trong lao động xã hội; tiếp cận, ứng dụng những thành
tựu hiện đại nhất của khoa học, công nghệ; nâng cao dân trí, chất lượng nguồn
lực các thế hệ con người Việt Nam, thực hiện tăng trưởng kinh tế gắn với
công bằng xã hội; nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân; tiếp thu
tinh hoa văn hóa nhân loại, giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa tốt đẹp của
dân tộc Việt Nam.
Để thực hiện thắng lợi mục tiêu sự nghiệp CNH, HĐH đất nước, mục
tiêu của công cuộc cải cách hành chính Nhà nước yêu cầu đặt ra đối với

CBCC chính quyền cấp xã là phải: trung thành với lý tưởng của Đảng và Bác
Hồ đã lựa chọn, tin tưởng vào sự nghiệp đổi mới, am hiểu pháp luật, gần gũi,
tâm huyết với cơ sở, có năng lực tổ chức và vận động nhân dân thực hiện
đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, công tâm, thạo việc,
tận tụy với dân, tích cực học tập rèn luyện nâng cao trình độ chuyên môn.
1.4.3. Xuất phát từ thực trạng bất cập về trình độ của cán bộ, công
chức UBND thị trấn Thanh Nhật
Trình độ năng lực của đội ngũ cán bộ công chức UBND thị trấn Thanh
Nhật không đều, cán bộ chủ chốt và một số chức danh tham mưu của UBND
chưa đào tạo về kiến thức nghiệp vụ, kiến thức quản lý nhà nước và lý luận
chính trị cơ bản. hiện tại cấp phó chủ tịch UBND thị trấn đã được đào tạo
trung cấp lý luận chính trị, một số trước đây đã được đào tạo trung cấp


chuyên môn tuy có năng lực nhưng kinh nghiệm thực tế tại UBND còn hạn
chế nhiều mặt, đội ngũ cán bộ công chức đã được đào tạo chuyên môn nghiệp
vụ cho công tác đã được nâng cao hơn về năng lực nhưng công tác tham mưu
cho lãnh đạo ở lĩnh vực mình phụ trách chưa sâu chưa chủ động đề xuất các
giải pháp giúp lãnh đạo thị trấn thực hiện tốt chức năng quản lý nhà nước.


CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC ĐẢNG VIÊN
CHÍNH QUYỀN Ở HUYỆN HẠ LANG, TỈNH CAO BẰNG
2.1. Khái quát chung về huyện Hạ Lang
2.1.1. Điều kiện tự nhiên
2.1.1.1. Vị trí địa lý
Thị trấn Thanh Nhật là trung tâm chính trị kinh tế - xã hội của huyện
Hạ Lang. Phía Đông Bắc và phía Nam giáp với nước Trung Quốc ,phía Tây
Bắc giáp huyện Trùng Khánh ,phía Tây Nam giáp với huyện Quảng Uyên và

Phục Hòa tạo điều kiện giao lưu kinh tế - văn hóa với tỉnh bạn. , Huyện có
diện tích 463 km2 và dân số là 26.000 người (năm 2008), thị trấn Thanh Nhật
nằm trên tỉnh lộ 207 cách thị xã Cao Bằng khoảng 72 km về hướng đông và
có hơn 72 km đường biên giới tiếp giáp với Trung. Thị trấn có tổng diện tích
đất tự nhiên 46.46871 ha, dân số toàn huyện cuối năm 2008 là 5.391 hộ,với
26.692 nhân khẩu ,chủ yếu gồm 2 dân tộc chính là Nùng chiếm 53,44%.Tày
chiếm 45,28% còn lại là dân tộc kinh . Toàn huyện cuối năm 2008 có 18.020
người trong độ tuổi lao động, trong đó lao động nông nghiệp chiếm hơn 16
nghìn người ,chất lượng lao động còn thấp ,chủ yếu là lao động thủ công, tỷ lệ
lao động qua đào tạo rất ít .Tốc độ tăng trưởng bình quân 11% .Thu nhập bình
quân đầu người 6,14 triệu đồng/năm, nhà cửa của nhân dân từng bước được
nâng cấp, các tuyến đường nội thị được bê tông hóa. An ninh chính trị luôn
giữ vững trật tự an toàn xã hội được đảm bảo. Từ năm 2005 đến nay Đảng bộ
và Chính quyền Thị trấn đã có nhiều cố gắng trong việc thực hiện các chính
sách của Đảng, Pháp luật của Nhà nước. Các nghị quyết, chỉ thị và các văn
bản của cấp trên được triển khai đầy đủ, các mục tiêu quan trọng của huyện
được thực hiện một cách nghiêm túc. Chỉ tiêu năm sau cao hơn năm trước,
việc tuyên truyền các văn bản Pháp luật được trú trọng, thực hiện tốt chương
trình xóa đói giảm nghèo như: Chương trình 135/CP... của Chính phủ đã tạo


niềm tin cho nhân dân đối với đường lối mới của Đảng và Nhà nước. Bên
cạnh những thành tích đạt được vẫn còn nhiều khó khăn, kinh tế của người
dân chủ yếu dựa vào sản xuất nông nghiệp nhưng việc sản xuất nông nghiệp
của nhân dân cơ bản phụ thuộc vào thời tiết do vậy năng suất thu được từ
nông nghiệp. Kinh tế của các hộ gặp nhiều khó khăn hơn trước. Thị trấn đa số
là dân tộc thiểu số đời sống của các hộ gia đình còn nhiều khó khăn, hàng
năm đến các tháng giáp hạt nhiều hộ gia đình lâm vào tình trạng thiếu đói. Thị
trấn có nhiều dân tộc anh em cùng chung sống, ngôn ngữ bất đồng, trình độ
của người dân còn chưa am hiểu nhiều về pháp luật, có nhiều ngành nghề

khác nhau như: buôn bán, tiểu thương, lao động tự do. Có nhiều người còn
mù chữ, ít có điều kiện tìm hiểu về pháp luật, các bộ luật nhà nước ban hành.
Chính vì vậy xảy ra nhiều trường hợp vi phạm vào Luật bảo vệ bà mẹ và trẻ
em như: đánh vợ gây thương tích, tự tử ăn lá ngón ,thuốc trừ sâu..., gây nhiều
bức xúc cho nhân dân và chính quyền cơ sở. Trước tình hình như vậy Đảng
ủy, Hội đồng Nhân dân, Ủy Ban Mặt trận Tổ Quốc Thị trấn đã khẩn trương
xây dựng kế hoạch tổ chức tuyên truyền sâu rộng đến người dân đặc biệt là
dân tộc Nùng, tăng cường thực hiện Chỉ thị của Ban chấp hành Trung ương
về công tác chỉ đạo của Đảng trong công tác tuyên truyền phổ biến giáo dục,
pháp luật nhằm nâng cao ý thức chấp hành cho nhân dân và cán bộ thị trấn
2.1.1. Tình hình , chính trị, văn hóa, xã hội của địa phương cơ sở:
* Xây dựng cơ bản
Thực hiện Nghị quyết của Đảng ủy, HĐND, UBND thị trấn ngay từ
đầu năm đã có tờ trình đề nghị UBND huyện xem xét nguồn vốn kiến thiết
Thị chính hàng năm để xây dựng tuyến mương thoát nước cho người dân ở
trong thị trấn. Tuyên truyền vận động nhân dân khi xây dựng các công
trình tư nhân phải đảm bảo mỹ quan, phù hợp với quy hoạch và quản lý đô
thị. Công trình cấp nước sạch cho toàn bộ thị trấn cũng đang được thi công
để phục vụ và cung cấp nước sạch cho người dân sử dụng.
* Về chính trị tư tưởng


Tập trung làm tốt công tác chính trị tư tưởng bằng việc nghiêm túc
tổ chức học và thực hiện các Chỉ thị, Nghị quyết của Ban chấp hành Trung
ương Đảng khóa X, Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Cao Bằng lần thứ
XVI, Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ XVIII và Nghị quyết XIX Đại hội
Đảng bộ thị trấn, xây dựng tinh thần đoàn kết, và làm theo Nghị quyết của
Đảng. Tuyên truyền chủ trương chính sách của Đảng pháp luật của Nhà
nước, nâng cao nhận thức và niềm tin của cán bộ Đảng viên, nhân dân đối
với Đảng thường xuyên cử cán bộ, đảng viên tham gia đầy đủ các lớp bồi

dưỡng lý luận chính trị, thực hiện theo kế hoạch của huyện, làm tốt công
cuộc vận động và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh, với lòng biết
ơn sâu sắc và tấm lòng tôn kính đối với Lãnh tụ Hồ Chí Minh, Đảng ủy,
các chi ủy chi bộ và cán bộ Đảng viên và các tổ chức đoàn thể nhân dân
khu xóm đã nghiêm túc tổ chức học tập, xây dựng chương trình tu dưỡng
rèn luyện theo tấm gương của Người, cuộc vận động có sức lan tỏa lớn
trong toàn Đảng bộ và các tầng lớp nhân dân có chuyển biến sâu sắc và
hành động, nhiều tấm gương của cán bộ Đảng viên hết lòng hết sức phục
vụ tổ quốc, phục vụ nhân dân theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh đã
xuất hiện phong trào thi đua, học tập của thị trấn phát động, các cán bộ
Đảng viên trong Đảng bộ cùng nhau xây dựng ý kiến tính tự phê và phê
bình và nhân dân đã tạo được bầu không khí cởi mở, dân tin Đảng - Đảng
tin dân, cùng nhau đoàn kết, cùng nhau giữ gìn, rèn luyện tu dưỡng đạo
đức hoàn thành tốt hơn các mục tiêu xã hội, nâng cao đời sống của nhân
dân.
* Công tác phòng chống tham nhũng
Quán triệt và thực hiện Nghị quyết của Đảng về tăng cường sự lãnh
đạo của Đảng đối với công tác phòng chống tham nhũng, lãng phí, Đảng
bộ đã quán triệt nội dung Nghị quyết, luật phòng chống tham nhũng thực
hành tiết kiệm chống lãng phí đến toàn thể nhân dân khu, xóm đẩy lùi sự
suy thoái về tư tưởng chính trị đạo đức lối sống và các biểu hiện tiêu cực


trong Đảng và quần chúng nhân dân. Các cấp ủy chính quyền các ban
ngành đoàn thể, các Chi bộ Đảng, các tổ dân phố, xóm tiếp tục triển khai,
quán triệt, học tập Nghị quyết Trung ương 3 khóa X về Luật phòng chống
tham nhũng, luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, gắn với việc thực
hiện cuộc vận động học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh"
xây dựng kế hoạch cụ thể gắn việc học tập với việc thực hiện hoàn thành
nhiệm vụ của cán bộ Đảng viên, chú ý tuyên truyền sâu rộng các chủ

trương đường lối chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước. Nhất là
quy định cụ thể về công tác tham nhũng, lãng phí, thường xuyên tổ chức
sơ kết, tổng kết hàng năm để đánh giá, rút kinh nghiệm thực tiễn để nhân
rộng những kinh nghiệm hay hay phê phán những hành vi, những biểu
hiện tiêu cực để từng bước đưa nội dung công tác phòng chống tham
nhũng, lãng phí đến mọi tầng lớp nhân dân.Qua đó góp phần làm chuyển
biến tích cực trong nhận thức của cán bộ, đảng viên và nhân dân nâng cao
ý thức tu dưỡng rèn luyện từng bước đẩy lùi và ngăn chặn việc suy thoái
về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống và các biểu hiện tham ô, tham
nhũng trong các đơn vị.
- Nâng cao tính chiến đấu thực hiện dân chủ công khai trong phê
bình và tự phê bình, phát huy vai trò tiền phong gương mẫu của tổ chức
Đảng và đảng viên tăng cường vai trò chi bộ Đảng trong quản lý, giáo dục
đảng viên các đồng chí cán bộ lãnh đạo phải nêu gương sáng về phẩm chất
chính trị, đạo đức lối sống là những người đi đầu phong trào phòng chống
tham nhũng, lãng phí, thực hiện nghiêm túc 19 điều đảng viên không được
làm.
- Hoạt động của Hội đồng nhân dân đã thực sự đổi mới thực hiện
đúng luật định, bám sát chức năng nhiệm vụ, tổ chức các kỳ họp thường
kỳ đạt nội dung chất lượng hiệu quả, thường xuyên tổ chức các cuộc tiếp
xúc cử tri với đại biểu HĐND, lắng nghe ý kiến, nguyện vọng của cử tri đề
xuất với các cấp chính quyền để giải quyết thỏa đáng các yêu cầu chính


đáng của nhân dân, phát huy cao chức năng giám sát của HĐND, đại biểu
HĐND các cấp trong các lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã hội, địa phương đạt
hiệu quả.
- Hoạt động của Mặt trận tổ quốc và các ban ngành đoàn thể: Đoàn
thanh niên, Hội phụ nữ, Hội nông dân, Hội Cựu chiến binh, Hội chữ thập
đỏ, Hội khuyến học, Công đoàn thường xuyên được củng cố và kiện toàn

đúng điều lệ và quy chế hoạt động được trẻ hóa cán bộ, sắp xếp cán bộ
đúng vị trí, năng lực cơ cấu thành phần được phát huy, do vậy có nhiều cố
gắng và đổi mới trong công tác lề lối làm việc, thực hiện Nghị quyết của
Trung ương và chương trình hành động của cấp trên.
* Lĩnh vực văn hóa xã hội
+ Giáo dục đào tạo trong các trường học: Mầm non, Tiểu học,
THCS luôn được chú trọng đẩy mạnh chất lượng dạy và học, học sinh đến
tuổi đều được đến trường, tổ chức lễ khai giảng năm học mới đúng thời
gian, kế hoạch.
- Tiểu học tổng số: 239 học sinh, cán bộ giáo viên quản lý trong nhà
trường 30 người.
- Trưởng THCS tổng số học sinh 195 học sinh, cán bộ giáo viên
quản lý trong nhà trường 29 người.
* Y tế, dân số, KHHGĐ và trẻ em
Công tác khám chữa bệnh chăm sóc sức khỏe của người dân từng
bước được quan tâm, trạm y tế đã có bác sĩ, đội ngũ cán bộ y tế thôn bản
được bồi dưỡng chuyên môn, hàng tháng ban định kỳ đảm bảo cho công
tác phòng chống dịch bệnh, công tác phát triển thẻ bảo hiểm y tế kịp thời
cho nhân dân.
- Công tác chăm sóc sức khỏe gia đình và trẻ em có nhiều tiến bộ
không có tình trạng trẻ em suy dinh dưỡng, trẻ em dưới 5 tuổi đều được
tiêm đầy đủ các loại văcxin, công tác Dân số KHHGĐ được tuyên truyền
rộng khắp không có các cặp vợ chồng sinh con thứ 3.


×