Tải bản đầy đủ (.doc) (16 trang)

skkn một số giải pháp sử dụng có hiệu quả thiết bị dạy học của môn sinh học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (459.36 KB, 16 trang )

Một số giải pháp sử dụng có hiệu quả thiết bị dạy học của môn sinh học

MỤC LỤC
Trang
A. PHẦN MỞ ĐẦU :
1. Lí do chọn đề tài

2

2. Mục đích và phương pháp nghiên cứu

3

3. Giới hạn của đề tài

3

4. Kế hoạch thực hiện

3

B. PHẦN NỘI DUNG
1. Cơ sở lý luận

3

2. Cơ sở thực tiễn

4

3. Thực trạng



4

4. Các biện pháp giải quyết vấn đề

5

5. Hiệu quả áp dụng

13

C. KẾT LUẬN

1. Ý nghĩa của đề tài đối với công tác

13

2. Khả năng áp dụng

14

3. Bài học kinh nghiệm, hướng phát triển

14

4. Đề xuất, kiến nghị

15

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM:

Trang 1


Một số giải pháp sử dụng có hiệu quả thiết bị dạy học của môn sinh học

MỘT SỐ GIẢI PHÁP SỬ DỤNG CÓ HIỆU QUẢ
THIẾT BỊ DẠY HỌC CỦA MÔN SINH HỌC
A. PHẦN MỞ ĐẦU:
I. Lí do chọn đề tài:
Cùng với các nước khác trên thế giới, Việt Nam đã và đang phát
triển theo hướng Công nghiệp hoá Hiện đại hoá. Muốn Công nghiệp hoá
Hiện đại hoá đất nước thì điều không thể thiếu là phải nhanh chóng tiếp
thu những thành tựu khoa học và kĩ thuật hiện đại của thế giới.
Một đất nước phát triển đòi hỏi người lao động phải có phẩm chất
nhân cách phù hợp với yêu cầu xã hội: có tinh thần trách nhiệm, phải
năng động sáng tạo, có kĩ năng giao tiếp,... đây cũng là vấn đề Đảng và
nhà nước ta rất quan tâm. Như Bộ trưởng Bộ giáo dục đã nói “quá trình
đổi mới giáo dục gắn liền với sự phát triển của đất nước”.
Vậy đổi mới giáo dục là gì? Đổi mới giáo dục tức là đổi mới
phương pháp dạy học. Đổi mới phương pháp dạy học là đổi mới theo
phương pháp phát huy tính tích cực, chủ động và sáng tạo của người học.
Với phương pháp dạy học mới sẽ góp phần hình thành và phát triển nhân
cách toàn diện cho học sinh, nhằm chuẩn bị cho thế hệ trẻ bước vào thế
kỉ XXI, sống và làm việc trong một xã hội công nghiệp hiện đại.
Chính vì vậy, đòi hỏi người giáo viên phải nghiên cứu, tìm tòi học
hỏi đề ra những biện pháp tích cực trong quá trình giảng dạy nhằm đổi mới
phương pháp dạy và học. Giáo viên trở thành người tổ chức, thiết kế hoạt
động, hướng dẫn học sinh tự nghiên cứu nhằm phát huy tính tích cực, tư
duy sáng tạo ở người học. Bên cạnh nhiệm vụ trang bị những kiến thức và
hiểu biết cần thiết, mỗi bộ môn ở trường phổ thông còn phải rèn luyện cho

học sinh những kĩ năng trình bày một vấn đề nào đó trước nhiều người.
Qua quá trình công tác giảng dạy trong những năm qua tôi nhận
thấy rằng việc trực tiếp truyền thụ kiến thức thực cho học sinh, nhưng
truyền đạt như thế nào cho các em dễ hiểu, dễ nhớ và tiếp thu bài một cách
nhanh chóng và tự giác. Nhất là bộ môn sinh học ở trường trung học cơ sở
là môn khoa học thực nghiệm, cho nên trong việc giảng dạy bộ môn sinh
học thì nhất thiết đòi hỏi giáo viên phải sử dụng thiết bị dạy học để minh
họa cho học sinh, từ đó học sinh chú ý làm việc một cách cao độ, mạnh dạn
đưa ra nhiều vấn đề để tư duy, trao đổi, thảo luận về một khái niệm nào đó,
làm cho học sinh linh hoạt hơn, khắc sâu kiến thức hơn và có ý thức tìm tòi
sáng tạo. Đồng thời thiết bị dạy học là một dụng cụ cực kỳ quan trọng, giúp
cho học sinh hình dung được, nhìn thấy được các chi tiết nhỏ mà mắt
thường không thể quan sát được như: (Dùng tranh ảnh, kính hiển vi, mô
hình … để quan sát về tế bào thực vật, hạt phấn…). Do đó làm thế nào để
cho các em yêu thích môn học này hơn? Muốn vậy theo phương pháp mới,
giảng dạy bộ môn sinh học, người giáo viên nên hạn chế giải thích bằng
lời, giảng suông trong giảng dạy, người giáo viên phải tạo ra cơ hội cho
Trang 2


Một số giải pháp sử dụng có hiệu quả thiết bị dạy học của môn sinh học

học sinh tiếp cận, gần gũi với thiết bị dạy học trong mỗi giờ học và sử dụng
như thế nào, vào lúc nào là hợp lý.
Người giáo viên sử dụng tốt thiết bị dạy học thì sẽ có tác động rất
lớn đối với các em trong quá trình học tập và tự tìm tòi học hỏi, khắc sâu
kiến thức, mở rộng hiểu biết về khoa học, từ đó hình thành cho học sinh
quan điểm duy vật biện chứng và để theo kịp sự phát triển giáo dục như
hiện nay.
Là giáo viên môn sinh học tôi rất quan tâm đến vấn đề này. Vì thế tôi

đi vào tìm hiểu đề tài: “Một số giải pháp sử dụng có hiệu quả thiết bị
dạy học của môn sinh học”.
II. Mục đích và phương pháp nghiên cứu:
1. Mục đích nghiên cứu
Trong đề tài này chúng ta sẽ cùng nhau tìm ra những giải pháp thiết
thực nhằm nâng cao hiệu quả việc sử dụng thiết bị dạy học. Giúp giáo viên
thấy được vai trò của việc sử dụng thiết bị dạy học góp phần nâng cao chất
lượng giáo dục.
2. Phương pháp nghiên cứu:
-Phương pháp điều tra thực tiễn.
-Phương pháp nghiên cứu học sinh.
-Phương pháp quan sát, tổng hợp, phân tích,...
-Phương pháp thống kê.
III. Giới hạn phạm vi nghiên cứu:
-Đề tài này nghiên cứu một số giải pháp sử dụng có hiệu quả thiết bị
dạy học môn sinh học.
-Học sinh khối 6, 7 và 9.
-Giáo viên giảng dạy bộ môn sinh ở trường trung học cơ sở Nguyễn
Văn Đừng.
IV. Kế hoạch thực hiện:
Từ 15/08/2011 đến 01/03/2012.
B. PHẦN NỘI DUNG:
I. Cơ sở lý luận :
Giáo dục ngày nay được xem là Quốc sách, nên đã được sự quan
tâm của toàn xã hội. Do đó việc đổi mới phương pháp giáo dục nhằm phát
huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh là nhiệm vụ trọng tâm
trong giai đoạn giáo dục hiện nay. Muốn làm được điều đó đòi hỏi mỗi
tiết dạy phải có thiết bị dạy học phù hợp nhằm giúp học sinh tiếp cận nhanh
kiến thức mới, giúp các em khắc sâu kiến thức hơn và bản thân học sinh
cũng thích tìm tòi, khám phá kiến thức mới thông qua việc sử dụng thiết bị

dạy học một cách có hiệu quả mà giáo viên thể hiện.
Trang 3


Một số giải pháp sử dụng có hiệu quả thiết bị dạy học của môn sinh học

Sử dụng thiết bị dạy học có hiệu quả thiết bị dạy học góp phần nâng
cao chất lượng giáo dục trí dục đã được sự quan tâm của ngành, do đó gần
đây các trường đã được trang bị rất nhiều thiết bị dạy học. Tuy nhiên việc
sử dụng những thiết bị dạy học ấy như thế nào để đạt hiệu quả cao nhất còn
phụ thuộc vào giáo viên đứng lớp.
II. Cơ sở thực tiễn :
Trường THCS Nguyễn Văn Đừng nằm ở ấp 2, xã Phong Mỹ, một xã
mà phần lớn học sinh thuộc vùng sâu (ấp 5, ấp 6, ấp 7), những học sinh
vùng ven đã theo học các trường ở Thành Phố Cao Lãnh. Phần lớn học sinh
là con em gia đình nông dân, nghề nghiệp sống chủ yếu là làm ruộng, một
số học sinh vừa đi học vừa đi làm tiếp gia đình nên việc nghỉ học thường
xuyên là vấn đề khó tránh, nhất là tới vụ mùa các em nghỉ học nhiều nên
khó theo kịp bạn dẫn đến lười học, hỏng kiến thức cơ bản. Do đó đòi hỏi
giáo viên phải có những phương pháp giáo dục phù hợp nhằm giúp các em
thích thú hơn trong học tập; đồng thời dễ tiếp nhận kiến thức hơn. Muốn có
được điều đó thì việc sử dụng có hiệu quả thiết bị dạy học là một trong
những giải pháp quan trọng.
III. Thực trạng :
1. Thuận lợi :
Như chúng ta đã biết, Sinh học là môn học có nhiều ứng dụng
trong thực tế đời sống, gần gũi với kinh nghiệm, hiểu biết của học sinh.
Từ đó tạo ra sự kích thích trí tò mò khoa học và hứng thú học tập của học
sinh. Đặc biệt môn học này giúp các em mô tả được hình thái, cấu tạo cơ
thể sinh vật thông qua các đại diện của các nhóm sinh vật trong mối quan

hệ với môi trường sống. Vì thế, đây là thuận lợi rất tích cực trong việc
thực hiện đề tài này.
Ngày nay, với phương pháp dạy học mới Bộ Giáo dục và Đào tạo
đã trang bị cho các trường nhiều thiết bị dạy học. Nếu chúng ta không
khai thác hết thì sẽ lảng phí tiền của và hy vọng của nhân dân.
Một trong những thuận lợi khi thực hiện đề tài này là hầu như các
tiết dạy môn sinh học đều có thiết bị dạy học; học sinh rất hăng hái, say mê
môn học này. Bên cạnh đó, là vùng nông thôn nên giáo viên cũng như học
sinh dễ dàng tìm kiếm mẫu vật để phục vụ cho tiết dạy và học.
2. Khó khăn :
Với phương pháp dạy học mới đòi hỏi học sinh phải làm việc nhiều,
đặc biệt vơí những bài có thiết bị dạy học: Mẫu vật, mô hình hoặc tranh
ảnh đòi hỏi học sinh tự nghiên cứu thảo luận nhóm để trình bày. Nếu
giáo viên thường xuyên tạo cho các em một thói quen làm việc thì sẽ dễ
dàng hơn, nhưng ở đây hầu như các giáo viên không phải tiết nào cũng
thực hiện được. Không làm được điều đó có nhiều lí do:
+Phương tiện, thiết bị dạy học không đầy đủ cho mọi tiết học, chỉ có
một số bài có mẫu vật, mô hình, tranh ảnh.
Trang 4


Một số giải pháp sử dụng có hiệu quả thiết bị dạy học của môn sinh học

+Nhiều bài dạy đòi hỏi phải có kinh phí.
Ví dụ: Muốn dạy những bài có mẫu vật: Cá, ếch, thỏ, hoặc chim,….
Phải mua hoặc một số bài dạy không có mẫu vật , không có mô hình
hoặc cũng không có tranh ảnh thì giáo viên phải tự vẽ hoặc in phim
trong.
+Một số giáo viên quen cách dạy chay nên sử dụng thiết bị dạy học
còn lúng túng nên hiệu quả dạy chưa cao.

+Trong quá trình giảng dạy giáo viên chưa triển khai triệt để các
thiết bị dạy học.
+Vì vậy, vẫn còn hạn chế ở một số bài không có thiết bị dạy học thì
giáo viên phải đầu tư rất nhiều.
IV. Các biện pháp giải quyết vấn đề:
Sử dụng thiết bị day học đạt được các giá trị giáo dục sau:
+Thúc đẩy sự giao tiếp, trao đổi thông tin, do đó giúp học sinh học
tập có hiệu quả.
+Giúp học sinh tăng cường trí nhớ, làm cho việc học tập lâu bền.
+Cung cấp thêm kiến thức, kinh nghiệm trực tiếp liên quan đến thực
tiễn xã hội và môi trường sống.
+Giúp khắc phục những hạn chế của lớp học bằng cách biến cái
không thể tiếp cận được thành cái có thể tiếp cận được, khi sử dụng phim
ảnh mô phỏng và các phương tiện tương tự.
+Cung cấp kiến thức chung, qua đó học sinh có thể phát triển các
hoạt động học tập khác.
+Giúp phát triển mối quan tâm về lĩnh vực học tập khác và khuyến
khích học sinh tham gia chủ động vào quá trình học tập.
Để sử dụng thiết bị có hiệu quả ta cũng cần phải lập kế hoạch sử
dụng thiết bị một cách khoa học logic.
Lựa chọn phương pháp sử dụng thiết bị dạy học:
+ Thiết bị dạy học đóng vai trò là nguồn cung cấp tri thức mới.
+ Thiết bị dạy học đóng vai trò minh hoạ nội dung kiến thức mới.
+ Thiết bị dạy học đóng vai trò kiểm tra kiến thức đã học.
Người giáo viên phải biết lựa chọn những thiết bị dạy học phù
hợp cho mỗi tiết dạy:
Lựa chọn thiết bị dạy học: Căn cứ vào mục tiêu dạy học, nội dung
kiến thức trong sách giáo khoa, căn cứ vào điều kiện thời gian cho pháp,
căn cứ vào điều kiện địa phương (cơ sở vật chất của nhà trường) và đặc
biệt phải căn cứ vào chính loại thiết bị dạy học định chọn.

Để phát huy tính năng động và hiếu kỳ của học sinh, người giáo viên
đứng trên bục giảng phải thể hiện hết khả năng của mình về lối diễn đạt nội
dung bài, có nghệ thuật thu hút học sinh đặc biệt là phải tạo sự hấp dẫn, lôi
cuốn học sinh bằng một phương pháp thủ thuật riêng của chuyên môn trong
giảng dạy, chúng ta không thể giả thuyết ngay vào đầu học sinh mà phải
đưa vấn đề vào tình huống, đi từ gần đến xa, từ dễ đến khó, từ trực quan
sinh động đến tư duy trừu tượng. Đây chính là yếu tố quan trọng có liên
Trang 5


Một số giải pháp sử dụng có hiệu quả thiết bị dạy học của môn sinh học

quan đến việc giảng dạy bộ môn sinh học. Do đó thiết bị dạy học không thể
thiếu đối với người thầy khi lên lớp và đối với học sinh khi nghiên cứu vấn
đề. Vì thế thiết bị dạy học chính là điều kiện, phương tiện để dạy và học
môn sinh học ở các lớp trung học cơ sở, theo thực tế thiết bị dạy học có
nhiều hình thức khác nhau.
Chẳng hạn như: vật thể sống, loại hình tượng này luôn mang những
đặc điểm thật sự, sống động về mọi hoạt động bình thường, màu sắc hình
dáng, cách vận động riêng của nó, cho nên các hiện tượng và sự vật sống
có giá trị rất lớn trong công tác giảng dạy, nói chung là rất sinh động làm
hứng thú việc học tập của học sinh, vì ở lứa tuổi học sinh trung học cơ sở
nhất là đối với các em đầu cấp rất thích thú tìm tòi học hỏi, khi cần nhận
biết vấn đề gì đó lúc nào cũng muốn rằng chính tận mắt mình chứng kiến
sự vật, hiện tượng xảy ra, hơn nữa đối với đối tượng của bộ môn sinh học
thường là vật thể sống thể hiện rõ nét mọi hoạt động của chúng, nhất thiết
trong giảng dạy bộ môn sinh học cần phải cho học sinh tiến hành quan sát
thực hành nhằm khắc sâu kiến thức cho học sinh. Ngược lại giáo viên chỉ
mô tả bài giảng bằng lời để dạy môn sinh học là rất khó, khó lĩnh hội kiến
thức dù học sinh có hiểu bài nhưng cũng rất hạn chế. Do đó thiết bị dạy học

rất cần cho người giáo viên khi lên lớp và là một dụng cụ giảng dạy cực kì
quan trọng, bởi vì thiết bị dạy học là một người bạn hỗ trợ đắc lực giúp
giáo viên hoàn thành bài giảng một cách khoa học, hợp logic.
Bộ môn sinh là môn khoa học chưa tiến đến sự chính xác như:
Toán học, Lý học mà thường là những kiến thức Sinh học đã được các nhà
sinh học trải qua thời gian dài để nghiên cứu và khảo sát, sau đó đưa ra
thực nghiệm, chứng minh, để từ đó rút ra được một vấn đề chung nhất. Do
đó khi giảng dạy môn sinh học ở các lớp trung học cơ sở phải tiến hành
thực nghiệm mới có khả năng thuyết phục được tính tưởng tượng của học
sinh về vấn đề đó, đồng thời còn rèn luyện cho học sinh có thái độ đúng
đắn về thao tác thực hành, chính vì vậy đối với học sinh thiết bị dạy học là
một hình tượng sống động giúp các em có tinh thần thoải mái để tiếp thu tri
thức, ngoài ra thiết bị dạy học là đối tượng tri giác thật hấp dẫn buộc các
em phải động não, suy nghĩ để giải đáp thắc mắc mà bản thân các em đặt
ra, thiết bị dạy học đã dẫn các em vào hoạt động học tập với sự tập trung
cao độ, thậm chí đầu óc các em làm việc liên tục, căn thẳng mà các em
không hề hay biết. Như vậy các em đã đáp ứng được nhu cầu của giáo viên
đối với việc tiếp thu bài của các em.
Rõ ràng qua thực tế giảng dạy, bản thân tôi đã thấy được tầm quan
trọng của thiết bị dạy học, nhất là trong việc hình thành cho các em thao tác
thực hành, đem hình ảnh sống động vào thực tế và có thể nói thiết bị dạy
học là nhịp cầu bắt qua ngôn ngữ, giúp học sinh trung học cơ sở cảm thấy
gần gũi và yêu thích bộ môn hơn.
Tóm lại: Nội dung kiến thức của bộ môn sinh học bao giờ cũng đặt
quan sát, phân tích và tiến hành thí nghiệm lên hàng đầu, do đó thiết bị dạy
học là một dụng cụ không thể thiếu đối với hoạt động dạy và học môn sinh
học.
Trang 6



Một số giải pháp sử dụng có hiệu quả thiết bị dạy học của môn sinh học

Môn sinh học là một môn khoa học thực nghiệm, nên đồ thiết bị học
là những hình tượng, dụng cụ mà học sinh có thể nhìn thấy được, vì vậy nó
rất đa dạng với nghiều hình thức khác nhau, thiết bị dạy học có thể được
dùng ở nhiều giai đoạn khác nhau trong tiết học, chủ yếu phải trình bày hợp
lí nội dung muốn truyền đạt cho học sinh và đòi hỏi sự thu hút được đối
tượng cần truyền đạt. Vì vậy thiết bị dạy học có rất nhiều loại được thể hiện
qua từng loại thiết bị dạy học như sau:
1. Mẫu vật:
1.1. Mẫu vật tươi sống:
Loại thiết bị dạy học này có giá trị sư phạm cao nhất, nó đảm bảo hình
dạng, kích thước, màu sắc tự nhiên. Trong thực tế không phải bao giờ củng
có sẵn các mẫu vật sống, mẫu vật tươi mà trong trường hợp này ta phải
thay thế mẫu vật thật sống, tươi bằng các mẫu vật ngâm, ép…Tuy các mẫu
vật này không có giá trị bằng các mẫu vật tươi sống, không giữ được các
màu sắc tự nhiên, song đây vẫn là mẫu vật thật.
Ví dụ: Khi dạy về cấu tạo của hoa, nếu có bông hoa thật thì chúng ta
thấy rõ sự ảnh hưởng rất lớn về đồ dùng đối với việc tiếp thu bài của học
sinh như: Các em biết được các bộ phận của bông hoa (Đài, tràng, nhị và
nhuỵ. Đài và tràng làm thành bao hoa bảo vệ nhị và nhuỵ. Tràng gồm nhiều
cánh hoa, màu sắc của cánh hoa khác nhau tuỳ loại. Nhị có nhiều hạt phấn.
Nhuỵ có bầu chứa noãn…). Khi dạy về lá đơn, lá kép giáo viên cho học
sinh tìm hiểu trên vật thật các em hiểu và phân biệt ngay từ đó giúp học
sinh tinh tưởng vào kiến thức đã nghiên cứu… Khi dạy về cấu tạo của tim
người giáo viên dùng quả tim lợn để gới thiệu các em sẻ nhận ra ngay về
hình dáng, các ngăn tim, thấy được thành của tâm nào dày, tâm nào mỏng,
van tim ở đâu, các ngăn tim thông với từng loại mạch nào?...
1.2. Mẫu vật tự nhiên:
Đối với mẫu vật quá nhỏ có kích thước hiển vi, ngoài việc tổ chức cho

học sinh xem kính ta phải dùng máy chiếu kính hiển vi để tăng độ phóng
đại, tạo điều kiện cho cả lớp có thể quan sát cùng một lúc.
Ví dụ: Quan sát cấu tạo của tế bào thực vật, quan sát lát cắt hay quan
sát các nguyên sinh vật hoặc các bộ phận của côn trùng, quan sát tế bào,
các loại mô của động vật …
Tóm lại: Đối với những bài dạy có mẫu vật:
-Để dạy bài này giáo viên phải chuẩn bị mẫu vật cho tốt, phải nghiên
cứu tìm hiểu đặc điểm, cấu tạo, hình thái của sinh vật thật kết hợp hình
sách giáo khoa cần dạy trước ở nhà.
-Đối với bài dạy có mẫu vật nếu học sinh không tự chuẩn bị trước
giáo viên có thể hướng dẫn hoặc chuẩn bị luôn cho các em (theo nhóm).
-Dạy những bài này giáo viên nên sử dụng phương pháp quan sát và
thảo luận nhóm.
-Giáo viên lên kế hoạch tổ chức, thiết kế các hoạt động cụ thể cho học
sinh:

Trang 7


Một số giải pháp sử dụng có hiệu quả thiết bị dạy học của môn sinh học

+Để giúp các em xác định rõ hoặc trình bày được đặc điểm mẫu vật
giáo viên nên kết hợp treo tranh hình sách giáo khoa (hoặc chiếu phim)
cho học sinh quan sát.
+Sau khi yêu học sinh quan sát mẫu vật kết hợp hình vẽ  giáo viên
nêu câu hỏi : Yêu cầu học sinh thảo luận nhóm.
+Giáo viên: Gọi một học sinh đại diện nhóm lên bảng vừa trả lời câu
hỏi vừa trình bày trên mẫu vật.
+Giáo viên: Mời học sinh khác nhận xét  Sau đó giáo viên nhận
xét, chốt lại.

Lưu ý: Nếu học sinh trả lời tốt (đúng ý) thì giáo viên không cần nhắc
lại, giáo viên chỉ bổ sung chỗ còn thiếu và nhấn mạnh đặc điểm trọng
tâm, chốt lại đáp án câu hỏi.
Ví dụ:
Bài 13: CẤU TẠO NGOÀI CỦA THÂN ( Sinh học 6)
Mục I: Tìm hiểu cấu tạo ngoài của thân.
Ở bài này giáo viên yêu cầu mỗi nhóm (mỗi bàn) chuẩn bị mẫu vật.
Có thể là một thân cây vú sữa.
Để rèn luyện cho học sinh lớp 6 kĩ năng trình bày trên mẫu vật giáo
viên nhất thiết phải tổ chức, thiết kế hoạt động cụ thể cho học sinh làm
việc. Hoạt động này có thể tiến hành như sau:
Hoạt động của giáo viên
- Yêu cầu học sinh đem mẫu thân cây lên
bàn để quan sát.
- Treo tranh H.13.1  Yêu cầu học sinh
quan sát mẫu vật học sinh thảo luận nhóm
nhỏ  Trả lời các câu hỏi sau:
? Thân mang những bộ phận nào ?
? Những điểm giống nhau giữa thân và
cành?
? Vị trí của chồi ngọn trên thân và cành ?
? Vị trí của chồi nách ?
? Chồi ngọn sẽ phát triển thành bộ phận
nào của cây ?
- Gọi đại diện một học sinh lên trình bày
trước lớp.
- Nhận xét, chốt lại.

Hoạt động của học sinh
- Đặt cây, cành lên bàn quan sát

đối chiếu với hình 13.1 sách giáo
khoa.
-Quan sát.
-Thảo luận câu hỏi  Thống
nhất ý kiến.

-Học sinh mang cành của mình
đã quan sát lên trước lớp trình bày
 Chỉ các bộ phận của thân.
-Học sinh khác theo dõi, nhận
xét.

2. Mô hình:
Dùng để thay thế hay bổ sung các mẫu vật tự nhiên đôi khi không có sẵn,
hoặc lớn quá, nhỏ quá khó quan sát, mô hình có tác dụng phản ánh được
Trang 8


Một số giải pháp sử dụng có hiệu quả thiết bị dạy học của môn sinh học

cấu tạo, khái quát và hình dung được rõ ràng các cấu trúc không gian, so
với kích thước của mẫu vật thật, sẽ khắc sâu được kiến thức cho các em.
Ví dụ: Mô hình cấu trúc của “nhà máy” lá cây, các bộ phận của hoa. Mô
hình các loài động vật có xương sống như: cá chép, tôm, ếch nhái, gà, thỏ,
…Mô hình, cơ thể người, các giác quan,…Khi dạy về cấu tạo cơ thể người
ta dùng mô hình nữa cơ thể người để hướng dẫn các em nghiên cứu các hệ
cơ quan và vị trí của chúng trong cơ thể, giáo viên trình bày đến hệ cơ quan
nào thì yêu cầu học sinh chỉ đến hệ cơ quan đó và vị trí của nó lúc đó học
sinh củng nắm sơ lược về hình dáng, cấu tạo của từng cơ quan như: phổi,
tim, dạ dày, thận,…

Tóm lại: Đối với những bài dạy có mô hình:
Nguyên tắc: Đảm bảo các nguyên tắc dạy học, phù hợp với nội dung
kiến thức, mô hình được đưa ra đúng lúc đúng cách; được đặt ở vị trí thuận
lợi cho cả lớp quan sát.
Với bài sử dụng mô hình giáo viên thiết kế, tổ chức tiết dạy theo các
bước sau:
Bước 1: Giáo viên giới thiệu tên mô hình, nêu rõ mục tiêu của việc
quan sát hay thao tác với mô hình.
Bước 2: Khai thác nội dung mô hình.
Đầu tiên nên yêu cầu học sinh quan sát kĩ mô hình ( Ra câu hỏi cho
học sinh làm việc; làm sao để học sinh biết rõ họ phải làm gì? Họ phải làm
như thế nào? Nên có câu hỏi định hướng cho học sinh mô tả hoặc thao tác
với mô hình). Sau đó nhấn mạnh vào nội dung nào trên mô hình cần quan
tâm để có câu hỏi tập trung chú ý hay giải thích cấu trúc mô hình; có thể
yêu cầu học sinh tháo lắp từng bộ phận của mô hình để quan sát.
Bước 3: Học sinh rút ra kết luận từ việc quan sát hay thao tác với mô
hình. Giáo viên yêu cầu học sinh lên bảng trình bày trên mô hình .
Chú ý: các loại mô hình dùng trong dạy học sinh học chỉ là mô phỏng
lại có cấu trúc sinh học nên không hoàn toàn tuyệt đối đúng với kích
thước thật, khi dạy học, giáo viên cần chỉ rõ để học sinh không hiểu sai
kiến thức sinh học.
Ví dụ:
Tiết 15 – BÀI 15: ADN ( sinh học 9)
Mục I : Cấu trúc không gian của phân tử ADN
Mục tiêu: Học sinh mô tả được cấu trúc không gian của phân tử ADN.
 Giáo viên: chuẩn bị mô hình phân tử ADN và tranh phóng to H.15
( hoặc phim).
 Qua bài học này giáo viên cũng góp phần rèn luyện cho học sinh kĩ
năng trình bày trên mô hình bằng ngôn ngữ sinh học.
 Giáo viên tổ chức cho học sinh hoạt động nhóm.

Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
-Giao cho mỗi nhóm một mô hình phân tử -HS: nhận mô hình giáo viên
ADN, Giới thiệu mô hình cấu trúc không giao.
gian của phân tử ADN.
-Treo hình vẽ 15 ( hoặc phim)  Yêu cầu -Quan sát mô hình đối chiếu
Trang 9


Một số giải pháp sử dụng có hiệu quả thiết bị dạy học của môn sinh học

học sinh quan sát mô hình + kết hợp hình
vẽ SGK.
? Mô tả cấu trúc không gian của phân tử
ADN?
- Gọi một học sinh lên bảng trình bày
trước lớp cấu trúc không gian của phân tử
ADN trên mô hình.
-Nhận xét, chốt lại.
-Yêu cầu học sinh tiếp tục quan sát mô
hình thực hiện lệnh 
? Các loại nuclêôtíc nào giữa 2 mạch liên
kết với nhau thành cặp?
? Giả sử trình tự các đơn phân trên một
mạch ADN như sau:
-A-T-G-X-T-A-G-T-XTrình tự các đơn phân trên đoạn mạch
tương ứng sẽ như thế nào?
- Gọi HS trả lời.
- Nhận xét, chốt lại.


hình vẽ  Thảo luận nhóm, mô
tả được cấu trúc không gian
phân tử ADN
-Lên bảng trình bày trên mô
hình.
Học sinh khác theo dõi Nhận
xét, bổ sung.
- Tiếp tục quan sát mâ hình+ hình
vẽ  Trả lời câu hỏi.

-Trả lời  Học sinh khác nhận
xét, bổ sung.

3. Tranh vẽ - hình ảnh – phim chiếu:
Ở đây mô hình không cho phép đi sâu vào cấu tạo chi tiết, trong trường
hợp này tranh vẽ, hình vẽ, phim chiếu tạo ra ưu thế hơn, mà lại có tranh
phân tích cho phép đi sâu vào các chi tiết cần thiết, giúp cho học sinh có
thể hiểu sâu sắc hơn về cấu tạo bên trong của đối tượng đang nghiên cứu,
ngoài ra nó còn thay thế mẫu vật thật mà không tìm kiếm được.
Ví dụ: Đối với cấu tạo và kích thước của tế bào, sự lớn lên và phân chia
của tế bào, cấu tạo miền hút của rễ, các dạng của rễ, các dạng thân. Đối với
các loại mô của động vật, các cơ quan, các hệ cơ quan… Muốn học sinh
hiểu bài được tốt thì giáo viên phải sử dụng hình ảnh, tranh vẽ hoặc phim
chiếu cho học sinh quan sát, đồng thời rèn luyện cho học sinh kĩ năng vẽ
mẫu vật thật hoặc tranh vẽ giống thật thì rất tốt, đôi khi cũng có nhiều phức
tạp, có những chi tiết không cần thiết hay bài giảng không đề cặp đến, cần
được lướt bỏ, mà chỉ tập trung vào cấu trúc và dấu hiệu cơ bản thì lúc này
ta có thể sử dụng các dụng cụ khác để kết hợp, đó là sơ đồ.
Tóm lại: Đối với những bài dạy có tranh ảnh ( không có mẫu vật và
mô hình):

-Một số bài dạy không có mẫu vật không có mô hình nhưng có tranh
ảnh thì giáo viên sử dụng tranh ảnh. Nếu trong sách có hình vẽ mà thiết bị
không có thì giáo viên có thể tự vẽ tranh hoặc photo phim trong .
-Gíao viên yêu cầu học sinh về nhà tìm hiểu, quan sát trước hình vẽ.
-Ở những bài này giáo viên cũng sử dụng kết hợp hai phương pháp :
quan sát và hợp tác nhóm nhỏ. Học sinh tự quan sát, thu thập thông tin để
trình bày trên tranh ảnh.
Trang
10


Một số giải pháp sử dụng có hiệu quả thiết bị dạy học của môn sinh học

Bài dạy có sử dụng tranh ảnh giáo viên tiến hành như sau:
+Nguyên tắc: Đảm bảo các nguyên tắc dạy học, phù hợp với nội
dung kiến thức, tranh được đưa ra đúng lúc đúng cách; được treo vị trí
thuận lợi cho cả lớp quan sát.
+Cách tiến hành:
Bước 1: Giáo viên giới thiệu tên tranh, nêu rõ mục tiêu của việc
quan sát tranh, nêu yêu cầu đối với học sinh (ra câu hỏi cho học sinh làm
việc; làm sao để học sinh biết rõ họ phải làm gì? Họ phải làm như thế
nào? . .. )
Bước 2: Khai thác nội dung bức tranh. Đầu tiên yêu cầu học sinh
mô tả bức tranh (nên có câu hỏi định hướng cho học sinh mô tả hoặc cho
trước một số từ hay tập hợp từ để học sinh mô tả theo đúng ý đồ của giáo
viên). Sau đó nhấn mạnh vào nội dung nào trên bức tranh thì có câu hỏi
tập trung chú ý của học sinh vào đó.
Bước 3: Học sinh rút ra kết luận từ việc quan sát tranh. Giáo viên
yêu cầu học sinh lên bảng trình bày trên tranh.
Ví dụ:

Bài 26: CHÂU CHẤU (Sinh học 7)
Mục II: Tìm hiểu cấu tạo trong của châu chấu.
Để học sinh tự trình bày hoặc mô tả chính xác đặc điểm cấu tạo
trong của châu chấu thì giáo viên sẽ hướng dẫn học sinh quan sát trên
hình vẽ sách giáo khoa .
Quá trình tự quan sát và trình bày được cấu tạo trong của châu
chấu. Học sinh so sánh được đặc điểm cấu tạo trong của châu chấu với
tôm sông. Từ đó, thấy được sự tiến hoá của lớp sâu bọ so với lớp giáp
xác
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
- Treo tranh (phim trong) cấu tạo trong của - Quan sát tranh
châu chấu. Giới thiệu hình.

- Yêu cầu HS quan sát tranh Trả lời:
? Châu chấu có những hệ cơ quan nào?
? Trình bày cấu tạo trong của châu chấu?
-Gọi học sinh lên bảng trình bày trên hình

- Xác định được đặc điểm cấu
tạo trong của châu chấu.
- Đại diện lên bảng trình bày. 
Trang
11


Một số giải pháp sử dụng có hiệu quả thiết bị dạy học của mơn sinh học

vẽ cấu tạo trong của châu chấu
- Nhận xét, chốt lại:

- Châu chấu có đủ 7 hệ cơ quan, ở đây ta chỉ
tìm hiểu 4 hệ cơ quan chính : hệ tiêu hố, hệ
hơ hấp, hệ tuần hồn, hệ thần kinh.
-u cầu học sinh: Thảo luận , trả lời các
câu
hỏi sau:
?Hệ tiêu hố và hệ bài tiết có quan hệ với
nhau như thế nào ?
? Vì sao hệ tuần hồn ở sâu bọ lại đơn giản
đi khi hệ thống ống khí phát triển ?
-Nhận xét, chốt lại đáp án.
? Cấu tạo trong của châu chấu có đặc điểm
khác tơm như thế nào?
-Tiểu kết

Chĩ rõ đặc điểm từng hệ .
-Học sinh khác theo dõi nhận
xét, bổ sung.
- Tiếp tục quan sát hình  Thảo
luận, thống nhất ý kiến,

- Đại diện nhóm trình bày Học
sinh khác nhận xét.
- Nhớ lại đặc diểm cấu tạo trong
của tơm sơng  So sánh được.
-Rút ra kết luận

4. Sơ đồ:
Sơ đồ được sử dụng khi trình bày các mối quan hệ giữa các hình tượng
trong q trình sinh học. Ngồi ra sơ đồ còn giúp cho học sinh có cái nhìn

khái qt, tư duy trừu tượng của học sinh phát triển hơn.
Ví dụ: Sơ đồ mối quan hệ qua lại giữa các hệ cơ quan trong cơ thể
Học sinh chỉ cần nhìn vào sơ đồ do giáo viên bố trí đúng lúc, lúc đó học
sinh sẽ hình dung được ngay mối quan hệ giữa các hệ cơ quan với nhau,
như các hệ cơ quan muốn hoạt động được thì phải thơng qua sự điều khiển
hệ thần kinh và thể dịch. Ngược lại để hệ thần kinh và thể dịch hoạt động
thì phải nhờ các các hệ cơ quan phối hợp cung cấp các chất.
Hệ thần kinh và hệ nội
tiết

Hệ tiêu hoá

Hệ hô hấp

Hệ tuần hoàn

Hệ bài tiết

Hệ vận động
Trang
12


Một số giải pháp sử dụng có hiệu quả thiết bị dạy học của mơn sinh học

5. Hình vẽ của giáo viên trên bảng:
Hình vẽ của giáo viên trên bảng có giá trị rất lớn, nhất là hình ảnh vẽ đẹp
và nhanh, nó giúp cho học sinh theo dõi một cách dễ dàng nội dung của
bài giảng, khi mà giáo viên vừa nói vừa vẽ dần một cấu trúc, một sơ đồ nào
đó.

Ngồi những loại thiết bị dạy học nói trên còn rất nhiều loại mà
chúng ta có thể chưa tìm ra hết, hy vọng rằng với chương trình học ngày
càng cải tiến, giáo viên sẽ nghiên cứu để đưa vào giảng dạy nhằm nâng
cao chất lượng dạy và học đặc biệt là đối với bộ mơn sinh học.
Tuy nhiên các loại thiết bị dạy học kể trên có tác dụng khác nhau,
mong rằng giáo viên bố trí thời gian và lựa chọn sao cho phù hợp với nội
dung của bài để bài giảng hợp logic và khoa học hơn.
V. Hiệu quả áp dụng:
Nhờ thực hiện những giải pháp trên và sự nỗ lực cố gắng của học sinh,
giáo viên, lãnh đạo trường nên đến nay đã đạt được một số kết quả đáng
phấn khởi :
- Giáo viên sử dụng có hiệu quả thiết bị dạy học, qua đó phát huy tính
tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh.
- Phong trào tự làm thiết bị dạy học phục vụ cho tiết dạy được nâng
lên đáng kể.
- Giáo viên sử dụng thiết bị dạy học đúng lúc, đúng chỗ.
-Kết quả đạt được:
Bảng so sánh kết quả học kì I giữa 2 lớp giảng dạy để kiểm chứng
trong thời gian thực hiện đề tài: Một số giải pháp sử dụng có hiệu quả
thiết bị dạy học của mơn sinh học như sau:
Lớp

Sỉ số

6a2
6a3

38
38


Giỏi
SL %
10
26,3
17
44,7

Khá
SL
%
10
26,3
15
39,5

Trung bình
SL
%
15
39,5
6
15,8

Yếu
SL %
3
7,9

Kém
SL %


( Trong đó lớp 6A3 thường xun sử dụng thiết bị dạy học. Còn lớp 6A2
rất ít thực hiện).
C. KẾT LUẬN:
I. Ý nghĩa của đề tài đối với cơng tác:
Qua thực tế tôi nhận thấy các loại thiết bị dạy học có ý nghóa to lớn
trong quá trình dạy học, giúp cho học sinh dễ hiểu bài, hiểu bài sâu sắc
hơn và nhớ bài lâu hơn, thiết bị dạy học tạo điều kiện thuận lợi nhất cho
sự nghiên cứu hình dạng bên ngoài, cấu tạo bên trong của đối tượng và
các tính chất, chức năng của chúng. Chúng có thể tri giác trực tiếp bằng
các giác quan. Đồ dùng dạy học giúp cụ thể hoá những cái quá trừu
Trang
13


Một số giải pháp sử dụng có hiệu quả thiết bị dạy học của mơn sinh học

tượng, giúp trừu tượng hóa và đơn giản hóa những vấn đề cần nghiên
cứu, từ đó giúp học sinh thu nhận thông tin về các sự vật, hiện tượng một
cách sinh động, đầy đủ, chính xác. Trong một tiết học có sử dụng đầy đủ
thiết bị dạy học thì tiết học đó rất sinh động nhất là các hoạt động của
học sinh dẫn đến nội dung học tập phong phú, nâng cao hứng thú học
tập môn học, nâng cao lòng tin của học sinh vào khoa học, giúp học sinh
yêu quý thiên nhiên và bảo vệ thiên nhiên, nhất là đối với giới thực vật.
Thiết bị dạy học còn giúp phát triển năng lực nhận thức của học sinh, đặc
biệt là năng lực quan sát, năng lực tư duy (phân tích, tổng hợp các hiện
tượng, rút ra những kết luận có độ tin cậy…), giúp giáo viên tiết kiệm
được thời gian trên lớp trong mỗi tiết học, giúp giáo viên điều khiển
được hoạt động nhận thức của học sinh, kiểm tra đánh giá kết quả học
tập của các em, được thuận lợi và có hiệu quả cao hơn.

Việc lựa các chọn thiết bị dạy học, tự làm các thiết bị dạy học đơn
giản,... tùy vào mục tiêu, nội dung, phương pháp dạy học đồng thời cần
đảm tính khoa học tính sư phạm.
Do đó thiết bị dạy học góp phần nâng cao hiệu suất lao động của
thầy và trò trong sự phát triển giáo dục như hiện nay.
II. Khả năng áp dụng:
Các giải pháp trên dễ áp dụng tùy theo mục đích, nội dung bài,....ta lựa
chọn thiết bị phù hợp đúng lúc, đúng chỗ sẽ giúp cho học sinh tích cực học
tập, kết quả sẽ được nâng cao.
III. Bài học kinh nghiệm, hướng phát triển:
Vai trò sử dụng thiết bị dạy học là những yếu tố rất quan trọng trong
dạy học, nó khơng chỉ thực hiện chức năng minh hoạ mà còn là nguồn tri
thức để học sinh khám phá và phát huy tính tích cực trong học tập.
Việc lựa chọn yếu tố các thiết bị dạy học, tự làm các thiết bị dạy học
đơn giản,...tùy vào mục tiêu, nội dung, phương pháp dạy học đồng thời cần
đảm bảo tính khoa học và tính sư phạm.
Để sử dụng có hiệu quả thiết bị dạy học đòi hỏi bản thân mỗi giáo
viên phải khơng ngừng học tập để nâng cao trình độ chun mơn, tích cực
trong việc làm thiết bị dạy học.
Kinh nghiệm cho thấy nếu giáo viên thường xun sử dụng thiết bị dạy
học sẽ giúp cho học sinh tích cực học tập.
IV. Đề xuất, kiến nghị:
................................................................................................................
................................................................................................................
Trang
14


Một số giải pháp sử dụng có hiệu quả thiết bị dạy học của môn sinh học


................................................................................................................
................................................................................................................
Phong Mỹ, ngày 24 tháng 02 năm 2012.
Người thực hiện

Võ Thị Ngọc Hòa

Trang
15


Một số giải pháp sử dụng có hiệu quả thiết bị dạy học của môn sinh học

Nhận xét của tổ chuyên môn :
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................

..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
Xác nhận của Hiệu trưởng :
.............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
.
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................

Trang
16



×