A. ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong những năm gần đây, sự thay đổi về kinh tế xã hội cũng như sự phát
triển không ngừng của khoagắt hơn. Với sự mở cửa và sự điều tiết của nền kinh tế
thị trường, các doanh nghiệp phải không ngừng có những biện pháp cải tiến để nâng
cao chất lượng ở tất cả các khâu của quá trình sản xuất kinh doanh, đặc biệt là khâu
tiêu thụ. Không cần phải nhắc đến, chúng ta cũng đều có thể biết được khâu tiêu thụ
có vai trò quan trọng như thế nào. Nó là khâu kết thúc một chu kỳ sản xuất kinh
doanh (đưa sản phẩm đến tay người tiêu dùng), nhưng đồng thời nó cũng mở ra một
chu kỳ kinh doanh mới. Căn cứ vào hoạt động tiêu thụ của năm cũ mà các doanh
nghiệp mới có thể lập kế hoạch sản xuất kinh doanh cho năm mới. Như vậy, hoạt
động tiêu thụ là khâu then chốt nhất trong quá trình kinh doanh, không có doanh
nghiệp nào có thể thiếu hoạt động này.
Thực hiện kế hoạch giảng dạy, đào tạo, học tập của Nhà trường, tôi đã có một
thời gian thực tập tại Công ty trách nhiệm hữu hạn chế biến thực phẩm Thanh
Hương nhằm nghiên cứu thực tế hoạt động sản xuất và kinh doanh của Công ty.
Vấn đề làm tôi quan tâm nhất chính là hoạt động tiêu thụ sản phẩm. Sản phẩm chính
của công ty là bánh kẹo, đây là mặt hàng rất nhạy cảm với sự phát triển của nền
kinh tế đất nước và điều kiện của người dân: mức sống càng cao thì nhu cầu về sản
phẩm bánh kẹo càng tăng. Với nền kinh tế đang ngày càng phát triển, đời sống nhân
dân được nâng cao thì ngành bánh kẹo đang có xu hướng phát triển mạnh. Sau khi
thực tập tại công ty, tôi đã chọn đề tài: “Phát triển thị trường tiệu thụ sản phẩm bánh
trứng của công ty trách nhiệm hữu hạn chế biến thực phẩm Thanh Hương”.
Đề tài cuả tôi gồm ba phần chính:
- 1 -
- 1 -
Phần 1: Tổng quan về công ty trách nhiệm hữu hạn chế biến thực phẩm
Thanh Hương.
Phần 2: Thực trạng thị trường sản phẩm của công ty trách nhiệm hữu hạn chế
biến thục phẩmThanh Hương
Phần 3: Giải pháp phát triển thị trường sản phẩm của công ty trách nhiệm
hữu hạn chế biến thực phẩm Thanh Hương
Do điều kiện thời gian và năng lực có hạn, bài viết còn có những thiếu sót,
rất mong có sự đóng góp ý kiến của quý thầy cô và các bạn để bài viết được hoàn
chỉnh hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn giảng viên thạc sĩ Bùi Trọng Nghĩa, công ty trách
nhiệm hữu hạn chế biến thực phẩm Thanh Hương đã tận tình giúp đỡ để tôi hoàn
thiên chuyên đề này .
B. NỘI DUNG
- 2 -
- 2 -
PHẦN I : TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TRÁCH NHIÊM HỮU HẠN
CHẾ BIẾN THỰC PHẨM THANH HƯƠNG
I. Thông tin chung về công ty trách nhiệm hữu hạn bánh kẹo thực phẩm
Thanh Hương
1. Tên công ty
Công ty trách nhiệm hữu hạn chế biến thực phẩm Thanh Hương
Tên giao dich: Thanh Huong Food Troces Company Limited
Tên viết tắt: Thanh Huong Co.Ltd
2. Hình thức pháp lý
Công ty trách nhiệm hữu hạn.
3. Chức năng nhiệm vụ của công ty
Theo quyết định 995/QĐ – TW/TCCB ngày 23 tháng 10 năm 1996 của Bộ
Thương mại, Công ty trách nhiêm hữu hạn chế biến thực phẩm Thanh Hương có
chưc vụ sau:
3.1. Chức năng
Là công ty vừa sản xuất vừa kinh doanh bánh kẹo nên giữ vai trò quan trọng
trong việc quản lý đầu ra, đầu vào của dây chuyền sản xuất và tiêu thụ hàng hoá.
Công ty sản xuất kinh doanh các loại bánh kẹo phục vụ mọi tầng lớp nhân dân và
một phần xuất khẩu
3.2. Nhiệm vụ
Thực hiện nghị quyết Hội nghị 7 khoá VI của Ban chấp hành Trung ương
Đảng Cộng sản Việt Nam về công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước, phát triển nền
kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước, Công ty đã xác định những nhiệm vụ
chủ yếu sau:
Thực hiện đầy đủ trách nhiệm và nghĩa vụ của Nhà nước.
Chấp hành mọi quy định, các chế độ chính sách về quản lý và sử dụng
tiền vốn, tài sản và nộp ngân sách theo quy định.
- 3 -
- 3 -
Đầu tư công nghệ sản xuất tiên tiến, đào tạo đội ngũ nhân viên có trình
độ chuyên môn tay nghề, đặc biệt đội ngũ nhân viên thị trường.
Tăng cường đầu tư chiều sâu, không ngừng nâng cao chất lượng, đa
dạng hoá sản phẩm, mở rộng thị trường và tăng năng suất lao động.
Bảo vệ uy tín của Công ty, thực hiện đúng tiêu chuẩn vệ sinh an toàn
thực phẩm, bảo vệ môi trường.
Thực hiện phân phối theo lao động, tạo công ăn việc làm tăng thu nhập
cho người lao động, chăm lo đời sống vật chất tinh thần cho cán bộ
công nhân viên.
4. Lĩnh vực hoạt động của công ty
Sản xuất, kinh doanh trong và ngoài nước bao gồm các lĩnh vực bánh kẹo và
chế biến thực phẩm.
5 . Đỉa chỉ trụ sở chính
Số nhà 50 . phố An Dương -phường Yên Phụ -quận Tây Hồ - Hà Nội.
Điện thoại : ( 043 ) 8292601
Fax :( 043 ) 7170678
Email :
5.1. Tên, địa chỉ văn phòng đại diện
Số 26 Nguyễn Siêu - phường Hàng Buồm - quận Hoàn Kiếm - thành phố Hà
Nội.
5.2. Tên, địa chỉ địa điểm kinh doanh
NHÀ MÁY SẢN XUẤT-CÔNG TY TNHH CHẾ BIẾN THỰC PHẨM
THANH HƯƠNG.
Đia chỉ : Cụm công nghiệp Quất Động, xã Quất Động, huyện Thường Tín,
thành phố Hà Nội .
Diện tích mặt bằng hiện nay 50.000 m2, trong đó:
Khu A: 30.000m2 , gồm:
- 4 -
- 4 -
Khu nhà điều hành của công
ty
Nơi sx Bánh quy kem xốp
Nơi sx Bánh nếp
Khu nhà cho công nhân
Nơi sx Bánh vừng dừa mặn
Nơi sx Kẹo
Hệ thống kho
Khu B: 20.000m2 đang trong thời gian xây dựng.
6.Tài khoản ngân hàng
Chủ tài khoản: Đặng Thế Nghiệp
Số tài khoản: 2703205001604 – Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn.
II. Lich sử hình thành và quá trình phát triển công ty trách nhiệm hữu hạn
chế biến thực phẩm Thanh Hương
Công ty trách nhiệm hữu hạn chế biến thực phẩm Thanh Hương được thành
lập năm 2004. Tiền thân của công ty là cơ sở bánh kẹo Thanh Hương hoạt động từ
năm 1980. Cho đến nay Công ty trách nhiệm hữu hạn chế biến thực phẩm Thanh
Hương đã không ngừng phát triển, tích lũy được nhiều kinh nghiệm, tạo đươc uy tin
trên thị trường và các sản phẩm cuả Công ty đã được khẳng định.
1. Giai đoạn 1980 – 1990
Khi mới thành lập, cở sở chỉ sản xuất các loại kẹo như: kẹo lạc, kẹo vừng và
bánh đậu xạnh với diện tích hoạt động là: 500m2. Các sản phẩm này đều đươc làm
bằng thủ công và máy móc ở trong nước.
2. Giại đoạn 1991 – 2003
Trong giai đoạn nay, cở sở sản xuất bánh kẹo Thanh Huơng đã có những
bước tiến đáng kể, diện tích hoạt động từ 500m2 phát triển lên thành 1500m2 và các
sản phẩm của cơ sở sản xuất cũng đa dạng hơn, thêm các loại bánh như: bánh dẻo,
bánh mềm…
3. Giai đoạn 2004 – nay
- 5 -
- 5 -
Năm 2004, cơ sở sản xuất bánh kẹo Thanh Hương thành lập thành công ty: Công ty
trách nhiệm hữu hạn chế biến thực phẩm Thanh Hương. Diện tích công ty hiện nay là
50.000m2. Sản phẩm của công ty rất đa dạng và phong phú, có thêm nhiều loại mặt hàng
như: Bánh qui bơ thập cẩm, bánh kem xốp, vừng mặn, socola. Các máy móc đều được
nhập khẩu ở Trung Quốc và Đài Loan.
Sơ đồ 1: Cơ cấu tổ chức quản lý của công ty hiện nay
III. Một số đặc điểm kinh tế - kỹ thuật
1. Đặc điểm sản phẩm
Bánh kẹo là sản phẩm có tính chất thời vụ, được tiêu thụ mạnh vào những
dịp lễ tết, mùa cưới xin, ngày hội… Nó có chu kỳ sống ngắn, chủng loại phong phú
có thể dễ thay thế lẫn nhau. Sản phẩm của công ty là sản phẩm được chế biến từ
nhiều loại nguyên vật liệu, đòi hỏi công ty phải không ngừng đa dạng hoá danh mục
sản phẩm của mình, đồng thời phải nâng cao chất lượng sản phẩm để có thể cạnh
tranh với các sản phẩm khác.
Sản phẩm của công ty có khách hàng mục tiêu là những người có thu nhập
thấp và trung bình.
Sau đây là một số loại sản phẩm của công ty:
Bánh các loại: Bánh nếp, bánh vừng, bánh bắp dừa, bánh quy bơ và
bánh kem xốp các loại, bánh kem xốp phủ sôcôla các loại…
- 6 -
- 6 -
Giám đốc
Phó giám đốc phụ
trách Kinh doanh
Phó giám đốc phụ
trách sản xuất
Phòng kế toán Phòng kế hoạch Phòng kinh doanh
Sản xuất
Phòng Marketing
Kẹo các loại: kẹo hoa quả, kẹo mềm, kẹo cốm, , kẹo sữa cứng, kẹo
mềm sôcôla…
2. Đặc điểm về nguyên vật liệu
Nguyên vật liệu làm bánh chủ yếu gồm: Bột mỳ, đường, sữa bột, muối, iốt,
các chất phụ gia, xúc tác và chất liệu bao bì như glucose, dầu Shortening, ca cao,
hương liệu, lêcothin, tinh dầu, vani, bột tỏi, mỳ chính, NaHCO3 bao gói đóng hộp,
… Trong đó bơ, bột mỳ, sữa bột, váng sữa và các nguyên liệu phụ gia hầu như đều
phải nhập từ nước ngoài có chất lượng tốt nhưng giá thành còn cao. Công ty đã và
đang cố gắng tìm nguồn nguyên liệu thay thế trong nước để hạ giá thành và ổn định
nguồn nguyên liệu cung cấp.
Nguyên liệu ảnh hưởng rất lớn tới chất lượng sản phẩm. Và trong đó công
tác quản lý nguyên liệu, vật tư cũng ảnh hưởng rất lớn tới chất lượng nguyên vật
liệu. Công ty luôn chú trọng tới công tác quản lý và sử dụng vật liệu để sản xuất có
hiệu quả và tránh lãng phí. Để xây dựng định mức tiêu dùng vật liệu Công ty căn cứ
vào: định mức của nguyên vật liệu, tình hình thực hiện định mức của các kỳ trước,
thành phần, chủng loại sản phẩm, trình độ của công nghệ. Công ty cũng thường
xuyên rà soát và xây dựng định mức tiêu hao nguyên vật liệu hợp lý tiết kiệm cho
từng sản phẩm, từng công việc tận dụng phế phẩm để đưa vào sản xuất.
Bảng 1: Định mức vật liệu tiêu dùng cho 1 tấn bánh
Cơ cấu vật liệu Khối lượng (Kg) Cơ cấu vật liệu Khối lượng (Kg)
1. Vật liệu chính 2. Vật liệu phụ
Bột mỳ 700 Tinh dầu 3
Đường 250 Phẩm mầu 0,4
Dầu ăn 95 Phụ gia khác 6,6
Bơ sữa 45 Bột nở 3
Bảng 2: Định mức vật liệu tiêu dùng cho 1 tấn kẹo
Cơ cấu vật liệu Khối lượng (kg) Cơ cấu vật liệu Khối lượng(Kg)
- 7 -
- 7 -
1. Vật liệu chính 2. Vật liệu phụ
Đường 580,84 Muối 2
Glucoza 400,39 Tinh dầu 1,6
Shortening 44,25 Vani 0,489
Sữa béo 41,5 Lêcithin 1,095
( Nguồn phòng: Kế hoạch vật tư)
3. Cơ sở vật chất, kỹ thuật
3.1.Hệ thống thiết bị sản xuất cũ
Bảng 3: Hệ thống trang thiết bị sản xuất cũ (tính đến năm 1992)
STT Tên máy móc thiết bị Số lượng Xuất xứ Năm trang bị
1 Máy trộn nguyên liệu 1 Việt Nam 1990
2 Máy cuốn kẹo 1 Việt Nam 1985
3 Máy cán 1 Việt Nam 1989
4 Máy cắt 2 Việt Nam 1990
5 Máy sàng 2 Việt Nam 1993
6 Máy đóng khung 2 Việt Nam 1993
7 Máy dần bột 1 Việt Nam 1985
3.2. Hệ thống trang thiết bị mới trang bị mới
Bảng 4: Hệ thống trang thiết bị sản xuất mới trang bị
STT Tên thiết bị Giá trị Xuất xứ
Năm
trang bị
Công suất
1
Dây chuyền bánh
nếp
30.000 NDT Trung Quốc 2003 8tấn/ngày
- 8 -
- 8 -
2
Dây chuyến bánh
vừng
40.000NDT Trung Quốc 2003 10tấn/ngày
3
Dây chuyền bánh
bắp dừa
35.0000NDT Trung Quốc 2004 6tấn/ngày
4
Dây chuyền bánh
kem xốp
25.0000NDT
Trung Quốc 2004 7tấn/ngày
5
Dây chuyền bánh
quế cuộn
50.000NDT
Trung Quốc 2008 2tấn/ngày
6 Dây chuyền socola 45.0000NDT Trung Quốc 2005 8tấn/ngày
7
Dây chuyền bánh
vừng dừa
80.000NDT
Trung Quốc 2008 10tấn/ngày
3.3. Quy trình công nghệ sản xuất bánh
Sơ đồ 2: Quy trình sản xuất bánh kem xốp (Nguồn : phòng kỹ thuật)
TRỘN NVL Cán thành hình Nướng Chọn bao gói
Sơ đồ 3: Quy trình sản xuất kẹo mềm
- 9 -
- 9 -
Tạo vỏ
bánh
Nướng vỏ
bánh
Phết kem
Tạo kem
Máy cắt
thanh
Bao gói
Phôi chế
nguyên liệu
Nấu
Làm nguội
Lên máy cán
Lên máy
cắt
Sàng rung
Gói thủ công
Gói túi to
Lăn côn
Máy cuốn
(vuốt)
Máy gói tự động
Đóng túi to
Hoà đường
4. Đặc điểm về lao động
4.1 . Cơ cấu lao động của Công ty trách nhiệm hũu hạn chế biến thực phẩm
Thanh Hương
Đặc điểm nổi bật của ngành sản xuất bánh kẹo là có tính mùa vụ. Xuất phát
từ đặc điểm trên nên nguồn nhân lực của Công ty bánh kẹo Thanh Hương luôn có
sự biến động. Ngoài số công nhân viên chức hợp đồng chính thức vào mùa vụ (đầu
năm, cuối năm, dịp lễ, dịp tết, mùa cưới,…) Công ty thường phải ký hợp đồng
tuyển thêm công nhân thời vụ, số lượng công nhân tuyển phụ thuộc vào nhu cầu sản
xuất và nhu cầu của thị trường.
Số lượng người lao động trong Công ty: 230 người (tính tại thời điểm tháng 6/2007)
Bảng 5: Bảng phân chia lao động trong công ty
- 10 -
- 10 -
4.2. Tình trả lương, định mức và sử dụng thời gian lao động ở công ty trách
nhiệm hữu hạn chế biến thực phẩm Thanh Hương
- Về mặt tiền lương: Công ty đã sử dụng nhiều hình thức trả lương hợp lý,
phản ánh đúng giá trị sức lao động của cán bộ công nhân viên nên đã tạo được tâm
lý phấn khởi nhiệt tình, hiệu quả và năng suất lao động được tăng lên rõ rệt. Hiện
nay Công ty áp dụng các hình thức trả lương sau:
+ Trả lương theo bậc và theo sản phẩm cho người lao động
+ trả lương theo thời gian cho cán bộ quản lý
Ngoài ra công ty còn áp dụng các chế độ khen thưởng khác nhằm tăng thu
nhập cho cán bộ công nhân viên.
Sau đây là bảng thu nhập của lao động từ 2005 đến 2008
Bảng 6: Thu nhập của lao động trong những năm gần đây
Chỉ
tiêu
ĐVT Năm Tốc độ tăng(%)
1.000 đ 2005 2006 2007 2008 06 so 05 07 so 06 08 so 07
Thu nhập 1150 1400 1550 1690 21,74 10,71 9.03
- 11 -
- 11 -
Số lượng %
Nam Nữ
Phân theo trình độ học vấn
1. Trên đại học và đại học 5 3 3,4
2. Cao đẳng 3 5 3,4
3. Trung cấp 6 10 6,95
4. Công nhân kỹ thuật 30 6 15.65
5. lao động phổ thông 50 112 70,4
Phân theo phân công lao động
1. lao động quản lý 5 3 3,4
2. Lao động CMNV 15 10 10,86
3. Lao động trực tiếp 77 127 88,69
Phân theo HĐLĐ
1. Hợp đồng không xác định thời hạn 25 55 34.8
2. Hợp đồng xác định thời hạn từ 1-3 năm 15 35 21.7
3. Hợp đồng thời vụ 40 60 44.5
bình quân
Nhìn vào bảng trên ta thấy thu nhập bình quân của người lao động có xu
hướng tăng lên qua các năm: Năm 2006 tăng 250.000đ so với năm 2005, tương
ứng tăng 21%. Năm 2007 tăng 150.000đ so với năm 2006, tương ứng tăng 10,71%;
năm 2008 tăng 140.000đ so với năm 2007, tuơng ứng tăng 9,03% .
- Về thời gian lao động: Thời gian lao động của mỗi công nhân dài hạn là
45h/1tuần và 12 ngày phép, ốm và 7,5 ngày nghỉ lễ trong một năm.
4.3. Tình hình tài chính của công ty
Bảng 7: Tình hình tài sản, nguồn vốn của công ty (triệu đồng)
TT Chỉ tiêu 2005 2006 2007 2008
1 Tổng tài sản 6789.2 9833.2 11165.8 14565
2 TSCĐvà đầu tư ngắn hạn 2334.2 3019.2 4342.3 5543
3 TSCĐ và đầu tư dài hạn 4455 6814 68235.5 9022
4 Tổng vốn 10101.1 9833.2 11165.8 14565
5 Nợ phải trả 1415.15 3599.2 4512.3 6097.2
6 Vốn chủ sở hữu 5374.05 6234 6653.5 8467.8
7 NVKD 5374.05 6023 6455.4 8000.2
Nguồn khác 0 211 1981 467.6
5. Kết quả sản xuất kinh doanh của công ty trách nhiệm hữu chế biến thực
phẩm Thanh Hương
5.1 Tình hình sản xuất và tiêu thụ
5.1.1. Tình hình sản xuất
Phòng kế hoạch căn cứ vào tình hình sản xuất kỳ trước và tình hình tiêu thụ
thực tế sẽ đề ra kế hoạch sản xuất cụ thể cho từng loại mặt hàng và sẽ giao nhiệm
vụ cho từng phân xưởng để thực hiện. Cuối mỗi kỳ tổng kết, phòng kế hoạch kiểm
tra, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch của từng sản phẩm và có những giải pháp
kịp thời để khắc phục nếu có sản phẩm nào không hoàn thành kế hạch sản xuất.
Bảng 8: Tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất
(Đơn vị: Tấn, Nguồn: Phòng kế hoạch)
- 12 -
- 12 -
Nhìn vào bảng trên ta thấy, sản phẩm bánh quy, kẹo của công ty luôn vượt kế
hoạch. Năm 2007 sản xuất bánh quy đạt 106.2%,kẹo đạt 112,4%so kế hoạch sản
xuất, năm 2008bánh quy đạt 109,6% và kẹo đạt 108,7% so với kế hoạch, Đây là
những sản phẩm truyền thống của công ty, là thế mạnh cạnh tranh của công ty giúp
công ty củng cố vị thế trên thị trường.
Tình hình sản xuất sản phẩm bánh kem xốp,đang có xu thế giảm. Năm 2007,
tình hình sản xuất kem xốp đạt 106%, với kế hoạch.Năm 2008, sản xuất bánh kem
xốp đạt 111% .
5.1.2. Tình hình tiêu thụ
Bảng 9: Tình hình tiêu thụ theo chủng loại sản phẩm
Sản
phẩ
m
2005 2006 2007 2008 Tốc độ tăng(%)
SL
(Tấn)
%
SL
(Tấn)
%
SL
(Tấn)
%
SL
(Tấn)
%
06 so
05
07 so
06
08 so
07
Bánh 342.2 87.3 350 89.6 191.4 77.43 180.87 78 2.3 -45.3 -5.5
Kẹo 49.355 12.7 40.43 10.4 55.76 22.57 51.54 22 -18.1 38 -7.56
Tổng 392 100 390.4 100 247.16 100 232.41 100 -0.41 -36.6 -6
- 13 -
- 13 -
TT Sản Phẩm
2007 2008
KH TH
TH/KH
(%)
KH TH
TH/KH
(%)
I Bánh quy 491.54 522.07 106.2 546.95 570.28 104.3
1 Bánh quy bơ
thập cẩm
160.5 165.87 103.3 170.5 173.45 101.7
2 Bánh mặn 180.26 190.5 105.6 200.02 210 105
3 Quy vừng dừa 150.78 165.7 110 176.43 186.83 106
II Kem xốp 42.5 45 106 50 55.4 111
1 Kem xốp 400 42.5 45 106 50 55.4 110.8
IV Kẹo 46.5 52.31 112.4 67.76 73.66 108.7
1 Kẹo mềm 16 17.53 109.56 19.5 21.5 110.2
2 Kẹo hoa qủa 15 18.78 125.2 23.5 25.5 108.5
3 Kẹo cứng 15.5 16 103.2 24.76 26.66 107.6
- Bánh : là sản phẩm truyền thống là thế mạnh của công ty. Với nhiều chủng
loại bánh phong phú có chất lượng đảm bảo, mang hương vị đặc trưng, đáp ứng
được nhiều tầng lớp khách hàng, đây là sản phẩm luôn chiếm tỷ trọng cao trong cơ
cấu sản lượng tiêu thụ của công ty. Tuy nhiên, trong mấy năm gần đây, tỷ trọng
bánh của công ty có xu hướng giảm. Nguyên nhân là do sản phẩm bánh của công ty
chưa thực sự đa dạng, chưa có một sản phẩm mang tính đột phá. Cụ thể: sản lượng
bánh năm 2005 là 342.2 tấn chiếm 87.3%, năm 2006 là 350 tấn, chiếm 89.65%, năm
2007 là 191.4 tấn chiếm77.437%, năm 2008 la 180.87 tấn chiếm 378%trong tổng
sản phẩm tiêu thụ toàn công ty.
- Kẹo: Là sản phẩm chiếm tỷ trọng không lớn trong tổng sản phẩm tiêu thụ
của Công ty, năm 2005 là 12,6%, năm 2006 là 10.4%, năm 2007 là 22.56% và năm
2008 là22%. Một số năm gần đây, sản phẩm bánh kẹo được cải tiến đáng kể về chất
lượng cũng như về chủng loại, Công ty đã chú trọng đảm bảo và nâng cao chất
lượng sản phẩm từ khâu nguyên vật liệu đầu vào tới khâu kiểm tra chất lượng sản
phẩm đưa vào lưu thông. Công ty đã nghiên cứu tìm tòi nguyên liệu mới phù hợp
hơn như đưa tinh dầu các loại hoa quả và tinh dầu chịu nhiệt vào chế biến không
những đã làm tăng thêm hàm lượng chất dinh dưỡng mà còn tăng sự hấp dẫn về
khẩu vị cho người tiêu dùng. Mặc dù công ty đã cho ra nhiều sản phẩm kẹo có
hương vị khác nhau nhằm đáp ứng thị hiếu người tiêu dùng, nhưng tỷ trọng sản
lượng tiêu thụ của kẹo vẫn thấp so với các mặt hàng khác.
Bảng 10: Tình hình tiêu thụ theo khu vực thị trường
Thị
trường
2006 2007 2008
Tốc độ
tăng(%)
Sản
lượng
(Tấn)
Tỷ
trọng
(%)
Sản
lượng
(Tấn)
Tỷ
trọng
(%)
Sản
lượng
(Tấn)
Tỷ
trọng
(%)
07 so
06
08 so
07
Miền Bắc 395.5 79.03 386.87 82.63 398.68 77.4 -2.2 3.05
Miền Trung 44.7 8.93 31.18 6.6 51 9.9 -30.2 63.6
- 14 -
- 14 -
Miền Nam 60.2 12.03 50.11 10.1 65.32 12.7 -16.7 30.35
Xuất khẩu
Tổng 500.4 100 468.16 100 515 100 -6.4 6.16
Nhìn vào bảng số liệu trên ta thấy, thị trường Miền Bắc là thị trường tiêu thụ
chính của công ty, nhưng trong những năm gần đây tỷ trọng tiêu thụ ở thị trường
này có giảm sút. Cụ thể năm 2007 chiếm 82.63%, năm 2008 chiếm 77.74% tỷ trọng
sản phẩm tiêu thụ và tốc độ tăng là không cao, đặc biệt là năm 2007 còn giảm sút so
với năm 2006. Nguyên nhân của sự giảm sút này một phần là do ở Miền Bắc công
ty có nhiều đối thủ cạnh tranh như .Mặt khác, sản phẩm của công ty còn chưa đáp
ứng được các yêu cầu của người tiêu dùng, đặc biệt là người tiêu dùng có thu nhập
cao.
Thị trường miền trung nam 2007 giảm so với năm 2006 nhưng đến năm
2008 lai tang lên. Thi trường này chưa ổn định .
Thị trường Miền Nam là thị trường lớn nhưng mức tiêu thụ còn hạn chế . tỷ
trọng khá khiêm tốn so với toàn bộ thị trường của công ty.
4.2. Đánh giá tổng quát kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
Trong khoảng 5 năm lên công ty và gân 30 năm hoạt động, công ty chế biến
đã thực phẩm Thanh Hương xây dựng cho mình một thương hiệu có uy tín trên thị
trường. Với những sản phẩm đã từ lâu như: bánh quy, , kẹo, bánh kem xốp…. Đây
là điểm mạnh của doanh nghiệp, có thể đưa ra nguyên nhân:
Nguyên nhân khách quan:
+ Khách hàng mục tiêu là những người có thu nhập trung bình và thấp, do đó
sản phẩm của doanh nghiệp có giá rẻ và thời gian thu hồi vốn cao.
+ Một số dây chuyền thiết bị đã sử dụng lâu nên làm cho số lượng sản phẩm
sai hỏng nhiều, ảnh huởng đến chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
+ Ảnh hưởng bởi chi phí đầu tư, lãi vay, khấu hao phát sinh ở những năm
đầu sau đầu tư trong khi sản phẩm mới chưa thâm nhập được vào thị trường, máy
- 15 -
- 15 -
móc thiết bị vẫn chưa đạt được công suất thiết kế khiến chi phí cao, doanh thu thấp,
hiệu quả thấp.
+ Ảnh hưởng của giá vật tư thế giới: tốc độ tăng giá vật tư lớn hơn tốc độ
tăng giá bán sản phẩm, hơn nữa nhiều nguyên liệu của công ty nhập khẩu và thanh
toán bằng ngoại tệ, nhưng thị trường ngoại hối cũng rất thất thường nên doanh
nghiệp phải chịu rủi ro.
+ Thuế suất cũng là một khó khăn của công ty: Nguyên liệu sản xuất đường
kính thuế đầu vào được khấu trừ 5% trong khi thuế đầu ra là 10% cũng làm chi phí
tăng lên.
+ Thị trường tiêu thụ sản phẩm của công ty chịu sự cạnh tranh khốc liệt của
các doanh nghiệp sản xuất cùng ngành, ngoài ra còn vấn đề hàng giả, hàng nhái
cũng khiến doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn. Sản phẩm của công ty cũng bị nhiều
đối thủ, trong khi công ty chưa có nhiều cải tiến nên sản phẩm chưa có tính nổi trội..
Nguyên nhân chủ quan:
+ Bên cạnh những sản phẩm truyền thống, công ty cũng đưa vào sản xuất 2
loại sản phẩm mới nhưng chất lượng vẫn chưa ổn định, tiêu thụ chậm, dây chuyền
chưa phát huy hết công suất.
+ Trong quá trình sản xuất công ty cũng gặp nhiều khó khăn về kỹ thuật
nhưng chưa được giải quyết hết làm ảnh hưởng đến việc tăng năng suất, giảm giá
thành.
+ Tiếp thị thị trường chưa được nhạy bén nới thị trường làm cho các sản
phẩm, đặc biệt là sản phẩm mới tiêu thụ chậm, sản phẩm phải tái chế sử dụng cho
các sản phẩm phụ khác, tỷ lệ thu hồi vốn thấp.
5. Môi trường kinh doanh của doanh nghiệp
Trong môi trường cạnh tranh Công ty trách nhiệm hữu hạn chế biến thực
phẩm Thanh Hương cũng nhiều doanh nghiệp khác gặp nhiều cơ hội cũng như
thách thức:
- 16 -
- 16 -
- Cơ hội: Cũng như nhiều doanh nghiệp sản xuất khác, việc mở cửa thị
trường giao lưu buôn bán với các nước trên thế giới và trong khu vực sẽ là động lực
cho phát triển, nhiều cơ hội kinh doanh được mở ra, mặt khác nhu cầu của người
tiêu dùng ngày càng cao do điều kiện kinh tế mà người dân đã có thu nhập cao hơn,
kèm theo đó là nhu cầu tiêu dùng tăng đáng kể.
- Thách thức: Như đã phân tích ở trên, việc hội nhập kinh tế, thông thương
cửa khẩu sẽ làm cho các sản phẩm ngoại thâm nhập thị trường nhiều hơn, bánh kẹo
là mặt hàng người Việt ưa dùng nên việc cạnh tranh sẽ rất khốc liệt. Hơn nữa công
ty cũng đang sản xuất với nhiều loại nguyên liệu nhập ngoại và hạn ngạch nhập
khẩu cũng sẽ là một thách thức.
Tồn tại là phải cạnh tranh được trên thị trường và phải làm ăn có lãi, công ty sẽ
phải đương đầu với rất nhiều đối thủ, để có thể tồn tại và phát triển chắc chắn công
ty trách nhiệm hữu hạn chế biến thực phẩm Thanh Hương phải nỗ lực hết mình mới
có thể có vị trí vững chác trên thị trường.
- 17 -
- 17 -
PHẦN II: TÌNH HÌNH TIỆU THỤ SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY
TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN CHẾ BIẾN THỰC PHẨM THANH
HƯƠNG
I. Tình hình tiêu thụ sản phẩm bánh trứng của công ty trách nhiệm hữu chế biến thực
phẩm Thanh Hương
1. Tình hình tiêu thụ sản phẩm bánh trứng qua các năm
Bảng 11: Khối lượng tiêu thụ bánh trứng qua các năm
Năm 2006 2007 2008 07 so 06 (%) 08 so 07 (%)
Khối lượng tiêu thụ (Tấn) 5.4 7.5 15.32 138.88 204.2
Qua bảng số liệu ta thấy sản lượng tiêu thụ bánh trung tăng rất nhanh, năm
2007 so với năm 2006 tăng 138.88%, năm 2008so với năm 2007 tăng 204,2% điều
này cho thấy triển vọng phát triển của bánh truứng của công ty trách nhiệm hữu hạn
chế biến thực phẩm Thanh Hương trong tương lai, khách hàng dần dần đã chấp
nhận sản phẩm. Do vậy công ty cần không ngừng nâng cao chất lượng và đổi mới
sản phẩm cho phù hợp với thị hiếu của khách hàng.
2. Tình hình tiêu thụ của sản phẩm bánh trứng Thanh Hương
2.1. Tình hình tiêu thụ sản phẩm theo khách hàng
Theo nguồn thông tin từ các cửa hàng bán bánh lẻ, nơi tiếp xúc với khách
hàng thì đa số các cửa hàng đều có nhận xét khách hàng lựa chọn sản phẩm để biếu
tặng, lượng mua không đều thường tăng trong dịp lễ tết, người đến mua thuộc nhiều
loại thành phần khác nhau, chủ yếu là phụ nữ mua để tặng gia đình.
- 18 -
- 18 -
2.2. Tình hình tiêu thụ sản phẩm theo khu vực
Bánh trứng được đưa vào sản xuất và tiêu thụ trên thị trường nếu so với các
sản phẩm khác: bánh quy, kẹo, bánh nếp , bắp dừa,bánh dừa , bánh vừng,socola…,
kem xốp thì có thể là rất mới mẻ, vì vậy nên sản phẩm chiếm một tỉ lệ rất nhỏ trong
tổng sản phẩm, chỉ khoảng 1%. Do đó sẽ rất là khó khăn cho công ty để nâng cao tỉ
lệ của sản phẩm này.
Bảng 12. Sản lượng tiêu thụ tại các vùng thị trường
Khu vực
2007 2008
So sánh
08/07(%)
Sản lượng
(Kg)
%
Sản lượng
(Kg)
%
Miền Bắc 50539 59 55553 62.2 110
Miền Trung 20064 22.4 20087 22.5 100
Miền Nam 15297 18.6 13687 15.3 89.47
Tổng 85900 100 89327 100 104
(Nguồn: Phòng KDTT)
Ta thấy rằng mặc dù khu vực thị trường được xem là chủ yếu của công ty là
thị trường miền Bắc nhưng sản lượng tiêu thụ ở đây lại có mức tăng thấp, khu vực
kinh doanh sản phẩm dịch vụ đạt mức tăng khá lớn .
Cũng phải nói rằng bánh kẹo là loại sản phẩm có tính mùa vụ cao, trong
những dịp lễ tết thường tiêu thụ tốt hơn. Nếu so sánh thời điểm trước và sau tết thì
có thể thấy một điểm đặc biệt khác nhau giữa bánh mềm và các sản phẩm bánh kẹo
khác đó là bánh mềm được tiêu thụ nhiều hơn vào thời điểm sau tết mà nguyên
nhân điều tra tại một số cửa hàng bán bánh kẹo tại Hà Nội, là do vào thời điểm
người dân sử dụng bánh như một loại quà biếu hoặc cũng có thể dùng tại gia đình.
Để biếu thường dùng loại sản phẩm cao cấp với xuất xứ từ Thái Lan, Malaysia,
Indonessia, …Còn đối với sản phẩm tại nhà, khách hàng thường tiêu thụ các loại
bánh bích quy thông thường.
- 19 -
- 19 -
3. Tỷ trọng tiêu thụ so với các sản phẩm khác
Bảng 13: tỷ trọng tiêu thụ bánh mềm
Năm
DT (Tỷ đồng)
2006 2007 2008
DT bánh trứng 2,97 4,10 8,47
Tổng DT bánh kẹo 149 168 195
tỷ trọng DT bánh trứng / Tổng DT (%) 2,00 2,44 4,34
Từ bảng ta thấy doanh thu bánh mềm qua các năm tăng rất nhanh, đồng thời
tỷ trọng doanh thu bánh mềm trên tổng doanh thu cũng tăng. Tỷ trọng DT bánh
mềm/Tổng DT năm 2006 là 2%, năm 2007 là 2,44%, năm 2008 là 4,34%. Đây là
thành công của doanh nghiệp trong việc tăng doanh thu bánh mềm. Tuy nhiên
doanh thu bánh mềm còn chiếm tỷ trọng rất thấp trong tổng doanh thu bánh kẹo,
công ty cần có sự điều chỉnh trong cơ cấu sản xuất sản phẩm và có những chính
sách hiệu quả hơn để tăng tỷ trọng doanh thu bánh mềm.
4. Tình hình tiêu thụ so với kế hoạch sản xuất qua các năm
Bảng 14: Kết quả tiêu thụ bánh trứng so với kế hoạch qua các năm
Năm
2007 2008
KH TH TH/KH (%) KH TH TH/KH (%)
Khối lượng (Tấn) 86 95 110.4 101 110 109
(Nguồn: Phòng KDTT)
Khối lượng tiêu thụ bánh trứng năm 2007 và 2008 đều vượt so với kế hoạch
đề ra. Cụ thể, năm 2007 vượt 110.4% so với kế hoạch, năm 2008 vượt 109% so với
kế hoạch, công ty nên duy trì việc hoàn thành kế hoạch tiêu thụ đề ra, tuy nhiên nên
dựa trên năng lực hiện có để đề ra kế hoạch cho hợp lý, tránh việc vì thành tích mà
đặt ra kế hoạch thấp hơn khả năng thực hiện.
II. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới thị trường bánh trứng
1. Đối thủ cạnh tranh
- 20 -
- 20 -
Là một công ty sản xuất trong ngành bánh kẹo, công ty chế biến thực phẩm
Thanh Hương có rất nhiều đối thủ cạnh tranh trong ngành cũng như các đối thủ tiềm
ẩn, ngoài ngành sẽ tham gia sản xuất bánh kẹo trong tương lai. Để hiểu thêm về
những khó khăn từ phí đối thủ cạnh tranh ta có thể thông qua thị phần của công ty
trên thị trường bánh kẹo. Thị phần của công ty là rất thấp và thị trường chủ yếu là ở
nông thôn. Sau đây là bảng thị phần của công ty so với một số đối thủ cạnh tranh:
Bảng 15 :Thị phần của công ty bánh kẹo Thanh Hương so
với một số đối thủ cạnh tranh
TT Tên công ty
2006 2007 2008
Sản
lượng(tấn)
Thị
phần(%)
Sản
lương(tấn)
Thị
phần(%)
Sản
lượng(tấn)
Thị
phần(%)
1 Thanh Hương 1135.35 1.89 1110.96 1.75 1159.5 1.86
2 Như Hương 1051.59 1.73 1066.95 1.67 1072.2 1.72
3 Văn miếu 715.2 1.18 720.56 1.13 687.99 1.1
4 Tích sỹ giai 930.96 1.54 945.45 1.5 937.35 1.5
5 Thiên Hồng 429.9 0.71 431.58 0.67 434.34 0.7
6 Long An 983.64 1.62 990.43 1.55 964.38 1.55
7 Thái Bảo 985.43 1.63 993.57 1.56 976.65 1.56
9 Công ty khác 32122.6 53.1 34021.6 53.4 35785.9 57.5
9 Hàng nhập
ngoại
22158.8 36.6 23344.67 36.7 20199.6 32.5
Tổng số 60513.47 100 63625.77 100 62217.91 100
(Nguồn: PKDTT)
Bảng 16: Tốc độ tăng thị phần của công ty
Chỉ tiêu ĐVT 2006 2007 2008
Tốc độ tăng(%)
07 so 06 08 so 07
Thanh Hương Tấn 1135.35 1110.96 1159.5 97.86 104.3
Sản lượng ngành Tấn 60513.47 63625.77 62217.91 105.14 97.78
Thị phần của T.
Hương
% 1.87 1.75 1.9 94 108.5
- 21 -
- 21 -
(Nguồn: PKDTT)
Ta thấy thị phần của công ty tăng qua các năm, riêng năm 2007 thị phần
giảm do khối lượng sản phẩm tiêu thụ của công ty trong năm này giảm. Thị phần
của công ty ngày càng tăng chứng tỏ công ty ngày càng chiếm được lòng tin của
người tiêu dùng hơn, đây là một tín hiệu tốt. Qua đó cho thấy thương hiệu bánh kẹo
Thanh Hương ngày càng được củng cố, đây là điều kiện rất thuận lợi để Bánh trứng
Thanh Hương có thể phát triển hơn nữa.
Nhìn vào bảng ta cũng thấy công ty có những đối thủ cạnh tranh chính là
công ty TNHH chế biến thực phẩm Như Hương, công ty bánh kẹo Tích Sỹ Giai,
công ty bánh kẹo Long An
- Công ty TNHH chế biến thực phẩm Như Hương:
Là một công ty có tiềm lực tài chính và đã chứng tỏ được sức mạnh của
mình trên thị trường. Hiện nay, công ty Như Hương có các sản phẩm được nhiêu
người tiêu dung chấp nhận. Công ty có danh mục sản phẩm lớn với trên 50 nhãn
hiệu, sản phẩm chủ yếu của công ty là các loại bánh có mẫu mã đẹp, chất lượng và
giá cả phù hợp với túi tiền của các tầng lớp trong xã hội, bao gói đẹp, bánh của Như
Hương thường được đựng trong những chiếc hộp trông rất lịch sự thích hợp để biếu
tặng. Ngoài ra, công ty còn có sản phẩm bánh trung thu với chất lượng cao, mẫu mã
bao gói đẹp, lịch sự, đa dạng rất được người tiêu dùng ưa chuộng. Bên cạnh đó
công ty còn có hệ thống kênh phân phối rộng khắp, các hoạt động hỗ trợ xúc tiến
bán hàng diễn ra thường xuyên, mạnh mẽ. Chiến lược kinh doanh của công ty là chú
trọng đến kênh phân phối, tăng cường các hoạt động quảng cáo để mở rộng thị
phần. Công ty bánh kẹo Như Hương thực sự là một đối thủ cạnh tranh mạnh của các
công ty khác trong ngành bánh kẹo.
- Công ty TNHH bánh kẹo Tích Sỹ Giai:
Công ty TNHH bánh kẹo Tích Sỹ Giai cũng là một đối thủ cạnh tranh lớn của
công ty cổ phần bánh kẹo Thanh Hương. Công ty TNHH bánh kẹo Tích Sỹ Giai có
danh mục sản phẩm đa dạng hơn so với Thanh Hương, sản phẩm có chất lượng tốt,
- 22 -
- 22 -
mẫu mã kiểu dáng đẹp, giá cả phải chăng, Công ty có những mặt hàng có tính cạnh
tranh khá cao so với sản phẩm Thanh Hương như các loại kẹo dẻo ( kẹo gôm, chíp
chíp..), còn có mặt hàng bánh gạo và các loại bim bim. Ngoài ra, công ty Tích Sỹ Giai
còn có hệ thống kênh phân phối giúp cho việc phân phối sản phẩm được thuận tiện.
Mới đây công ty này sản xuất loại bánh gạo có phun Socola với mẫu mã kiểu dáng rất
bắt mắt, đây lại là một thách thức đặt ra với bánh trứng của công ty Thanh Hương.
Nhưng công ty Thanh Hương lại có sản phẩm bánh kem xốp có ưu thế hơn so với Tích
sỹ giai, ngoài ra, công ty Thanh Hương còn có 2 sản phẩm truyền thống là bánh dừa
trắng, kẹo hoa quả hầu như không có đối thủ. Công ty sử dụng nhiều chiến lược về giá,
các chính sách xúc tiến hỗ trợ bán, chính sách phân phối để tiếp tục củng cố thị trường
miền Bắc và mở rộng thị trường Miền Nam.
- Công ty TNHH Long An:
Công ty TNHH Long An cũng là một trong những đối thủ cạnh tranh mạnh
của Thanh Hương. Những năm gần đây, công ty Long Anh đã nhập nhiều loại máy
móc thiết bị hiện đại của các nước như Trung Quốc, Đài Loan nên sản phẩm của
công ty khá đa dạng ( khoảng 45 chủng loại sản phẩm) với nhiều loại mẫu mã bao
bì. So với công ty Thanh Hương, công ty bánh kẹo Long An có lợi thế hơn về
nguồn cung cấp nguyên vật liêu đầu vào với giá cả và thời gian cung cấp ổn định,
chủng loại hàng hoá phong phú hơn, mẫu mã đẹp và sang trọng hơn, giá cả phải
chăng. Thị trường tiêu thụ chủ yếu của công ty là ở Miền Nam, vì đây là thị truờng
gần về khu vực địa lý và sản phẩm của công ty cũng phù hợp với thị hiếu của người
tiêu dùng nơi đây. Công ty Long An sử dụng công cụ cạnh tranh chủ yếu là giá và
sản phẩm.
Qua phân tích trên, ta thấy cường độ cạnh tranh trong ngành bánh kẹo là
tương đối cao. Các đối thủ cạnh tranh của Thanh Hương đều có những lợi thế nhất
định và sử dụng những lợi thế đó một cách hữu hiệu, nếu có thể nghiên cứu thế
mạnh của các công ty trên để hoàn thiện mình hơn thì đó là điều rất tốt với công ty.
Trong môi truờng cạnh tranh như vậy, việc duy trì và phát triển thị phần của công ty
- 23 -
- 23 -
mình là một thách thức lớn đối với cán bộ công nhân viên công ty trách nhiệm hữu
hạn bánh kẹo Thanh Hương.
2. Khách hàng
Khách hàng của Công ty là mọi tầng lớp nhân dân, bao gồm các đối tượng có
thu nhập cao, trung bình, thấp. Mục tiêu của Công ty là phục vụ tốt nhất nhu cầu
khách hàng. Bánh kẹo là mặt hàng tiêu dùng thường xuyên nhưng các tháng trong
năm mức tiêu dùng khác nhau.Các dịp lễ tết nhu cầu tăng cao, còn lại các tháng
khác trong năm nhu cầu chỉ đạt ở mức trung bình.
Khách hàng mục tiêu của Công ty là trẻ em và lớp trung niên. Ngày nay, công
ty đã hướng tới tầng lớp khách hàng có thu nhập cao hơn. Do đó, hàng năm công ty
đều cho ra đời những sản phẩm mới chất lượng, mẫu mã đẹp được người tiêu dùng
tiếp nhận và đánh giá cao.
3. Sản phẩm thay thế
Hiện nay, với trình độ Kĩ thuật – công nghệ càng phát triển đã tạo ra rất
nhiều các loại sản phẩm thay thế sản phẩm bánh trứngu đó đã tạo ra sức ép lớn đến
hoạt động tiêu thụ sản phẩm của công ty.
Để giảm sức ép của sản phẩm thay thế công ty nên chú ý đến khâu đầu tư đổi
mới cải tiến kĩ thuật công nghệ sản xuất bánh, có các giả phấp đồng bộ nâng cao
chất lượng sản phẩm để cạnh tranh với các sản phẩm thay thế, phải luôn chú ý đến
các giải pháp khác biệt hoá sản phẩm .
4. Nhà cung ứng
Hầu hết nguyên vật liệu sản xuất bánh trứng nhâp ngoại ,hơn thế nữa tình
hình biến động giá cả của thế giới không ổn định chính vì vậy giá cả nguyên vật
liệu đầu vào của sản phẩm bánh trứng không ổn định cũng gây khó khăn rất lớn cho
công ty. Mặt khác, số lượng người cung ứng nguyên vật liệu cho sản phẩm bánh
mềm cũng không được nhiều chính vì vậy sự lựa chọn nhà cung ứng của công ty là
không nhiều, để có thể khắc phục khó khăn trên công ty nên tìm nguồn nguyên liệu
trong nước hoặc có điều kiện xây dựng một cơ sở chế biến nguyên vật liệu ngay tại
- 24 -
- 24 -
trong nước thì trong tương lai mới có thể có nguồn nguyên vật liệu ổn định cho sản
xuất.
5. Các biện pháp mà công ty sử dụng để phát triển thị trường bánh trứng
5.1. Chính sách sản phẩm
Để phát triển thị trường, đảm bảo khả năng tiêu thụ sản phẩm công ty đã đề
ra những chính sách sản phẩm:
- Về chất lượng: đây là yêu cầu đầu tiên và quan trọng đối với sự phát triển
của sản phẩm trong tương lai, bánh trứng Thanh Hương có chất lượng tương đương
với bánh ngoại. Vượt trội bánh nội và gây được lòng tin cho người tiêu dùng.
- Về bao bì: bánh được đóng gói đơn chiếc bằng máy, trên bao bì có ghi đầy
đủ thông tin cần thiết theo quy định, bao bì đẹp, gây được nhiều ấn tượng cho người
tiêu dùng.
- Về đóng gói: Dùng cho nhu cầu cao cấp: Đóng hộp duplex 06 chiếc, 12
chiếc. Dùng cho nhu cầu phổ thông: Đóng bịch nilon từ 08 đến 10 chiếc/túi. Đảm
bảo sự đa dạng cho sản phẩm.
- Về chủng loại: Bao gồm hai chủng loại:
+ Có nhân: Nhân cream, hoa quả quả (nhiều hương vị)
+ Không nhân: Phục vụ nhu cầu phổ thông (giá rẻ)
5.2. Chính sách giá cả
Giá là vấn đề nhạy cảm trong sản xuất kinh doanh, quyết định giá tung sản
phẩm ra thị trường là hết sức khó khăn bởi nó ảnh hưởng bởi nhiều nhân tố: cạnh
tranh, khách hàng…Hơn nữa đây là lần đầu tiên tung sản phẩm bánh trứng thi
trường lợi nhuận không phải là mục tiêu thực hiện. Vì vậy phương pháp định giá
mà công ty lựa chọn là định giá theo hiện hành, có nghĩa công ty định giá dựa trên
giá bán của đối thủ cạnh tranh, cụ thể:
Bảng 17: Giá bán một số sản phẩm bánh trứng
Sản phẩm Giá bán lẻ
- 25 -
- 25 -