Tải bản đầy đủ (.doc) (31 trang)

skkn phương pháp tạo hứng thú cho học sinh học môn GDCD phần công dân với đạo đức (GDCD lớp 10 qua hỗ trợ hình ảnh, VIDEO)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (978.11 KB, 31 trang )

Đề tài:Phương pháp tạo hứng thú cho học sinh học
môn giáo dục công dân(GDCD) phần công dân với
đạo đức (GDCD lớp 10) qua hỗ trợ hình ảnh, vi deo.
A-ĐẶT VẤN ĐỀ
Đổi mới chương trình GD phổ thông là chủ trương lớn, cần thiết của ngành
giáo dục và của toàn xã hội.Trước yêu cầu của thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại
hóa (CNH,HĐH) đất nước,đổi mới về nội dung chương trình sách giáo khoa và
đổi mới về phương pháp dạy học( PPDH) trong nhà trường là một cuộc cách
mạng,là một yêu cầu tất yếu.Đổi mới chương trình dạy học mà mấu chốt là đổi
mới PPDH.
Song song với việc rèn luyện trí tuệ ,môn GDCD còn có vai trò quan trọng trong
hình thành và phát triển nhân cách của học sinh,rèn luyện đạo đức của học
sinh.Tuy nhiên hiện nay với lối sống thực dụng “thi gì học nấy”nên không ít học
sinh xem nhẹ không trú trọng vào học môn GDCD.
Trong khi đó môn GDCD kiến thức đặc thù là mang tính lý luận,trừu tượng,khái
quát hóa...đôi khi dễ tạo nên sự khó hiểu ,nhàm chán và ít hứng thú học ở học
sinh nếu giáo viên không có phương pháp phù hợp.
Chương trình môn GDCD ở trường THPT được phân theo 3 khối lớp 10,lớp
11.và 12. Mỗi khối lớp có nội dung riêng và kiến thức đặc thù , đối với chương
trình lớp 10 gồm 2 phần:
Phần 1:Công dân với hình thành thế giới quan và phương pháp luận khoa học
Phần 2:Công dân với đạo đức
Nếu như ở nội dung kiến thức phần 1 công dân đã được trang bị ,hình
thành thế giới quan và phương pháp luận khoa học thì ở phần 2 học sinh được
tìm hiểu và hình thành những tình cảm và cách ứng xử đạo đức trong các mối
quan hệ xã hội.Với đặc thù kiến thức về đạo đức gần với đời sống nhưng thực tế
1


cho thấy phần lớn những ‘’kinh nghiệm”,”bài học’’,của cuộc sống là do chúng
ta trãi nghiệm và trả giá chứ ít muốn tích lũy từ ông cha cộng với tâm lí chung


của con người là thường không muốn ai đó dạy cho chúng ta quá nhiều khi
chúng ta không có nhu cầu muốn hỏi ,muốn biết .Chính vì vậy các em học sinh
với tâm lý của những người tự cho là “đã lớn” rất ngại học ‘’đạo đức’’ hoặc
học với tư tưởng’’ biết rồi khổ lắm nói mãi’’điều này góp phần tạo ra không khí
buồn tẻ ,nhàm chán trong giờ học.
Để tạo hứng thú,cuốn hút trong giờ học đạo đức,bên cạnh việc kết hợp các
phương pháp phương tiện khác và vốn sống thực tế, bản thân tôi đã sử dụng
hình ảnh ,video vào một số bài trong quá trình giảng dạy theo tinh thần đổi mới
phương pháp dạy học “thầy là người thiết kế trò là người thi công” nhằm phát
huy tính tích cực khả năng tiếp cận,phân tích đánh giá của học sinh trong quá
trình lĩnh hội tri thức hình thành tình cảm đạo đức . Bản thân tôi rất hứng thú,
lựa chọn đề tài này.
B .GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
I.CƠ SỞ ĐỀ TÀI
1.Cở sở lí luận
- Căn cứ chỉ thị số 2737/CT - BGDĐT ngày 27 tháng 7 năm 2012 của Bộ
trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về nhiệm vụ trọng tâm của năm học 2012-2013.
Môn GDCD là một trong những môn có nhiệm vụ hình thành thế giới
quan và phương pháp luận khoa học cho học sinh.Nhằm giáo dục cho cho học
sinh các chuẩn mực của người công dân ở mức độ phù hợp với lứa tuổi trên cơ
sở đó góp phần vào hình thành và phát triển nhân cách của con người Việt Nam
phù hợp với xu thế và tiến bộ của thời đại.
Với nhiệm vụ đặc biệt là giáo dục nhân cách hình thành niềm tin tình cảm
đạo đức ở học sinh của môn GDCD nên mục đích quan trọng nhất và cuối cùng
là hình thành hành vi và thói quen đạo đức sống và làm việc theo pháp luật của
học sinh.

2



Với nhiệm vụ và đặc thù kiến thức của môn GDCD nên việc sử dụng hình
ảnh video hỗ trợ quá trình giảng dạy ở một số bài sẽ có hiệu quả tích cực trong
lĩnh hội kiến thức của học sinh,hình thành tình cảm , lối sống đạo đức tốt đẹp ở
học sinh.
2.Cơ sở thực tiễn
Với nhu cầu đổi mới chương trình,đổi mới sách giáo khoa giáo GDCD
yêu cầu đổi mới PPDH môn GDCD là điều tất yếu .
Vốn dĩ môn GDCD là môn có nhiều đơn vị kiến thức trừu tượng khái
quát mang tính lý thuyết cộng với tâm lý môn phụ học cũng chẳng để làm gì
của học sinh nên không ít học sinh ngại học và chán học. Ví như phần II,chương
trình GDCD lớp 10 Công dân với đạo đức,dường như tâm lý của con người ta là
không thích người khác “dạy khôn”, và không muốn lắng nghe người khác
khuyên : nên làm thế này không nên làm thế kia hoặc phải làm thế này phải
làm thế kia đặc biệt là học sinh mới lớn tự cho mình là “đã lớn”.
Mặt khác ở môn GDCD bị xem là môn phụ nên có những giờ học diễn
ra đơn điệu nên sử dụng phương pháp phương tiện dạy học cũng chỉ là hình thức
phương pháp cũng chỉ là thuyết trình nên học sinh thụ động ,nhàm chán ,không
hứng thú.
Để hạn chế được tâm lý xã hội đó, giờ dạy phần công dân với đạo đức
đạt hiệu quả thì người giáo viên phải đổi mới PPDH .Muốn vậy người Giáo
viên phải là người tổ chức thiết kế cho hoạt động hạn chế độc thoại bằng cách
sử dụng phương tiện dạy học bằng cách sử dụng phương tiện trực quan trong
dạy học cụ thể là sử dụng hình ảnh ,video để tạo hứng thú phát huy khả năng
phân tích,đánh giá của học sinh,khắc ghi kiến thức bài học thông qua mọi giác
quan.Những hình ảnh video mà giáo viên công phu chuẩn bị trong bài dạy sẽ
có tác động tích cực đến học sinh,tạo hứng thú niềm tin đối với học sinh,từ đó
tạo ở học sinh tâm lý thích học và muốn học giờ GDCD.
II. TÊN ĐỀ TÀI VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU

3



1. Tên đề tài:
Phương pháp tạo hứng thú cho học sinh học môn GDCD phần công với
đạo đức(GDCD lớp 10) qua hỗ trợ hình ảnh ,video.
.2. Phạm vi nghiên cứu:
Trong quá trình dạy học bản thân tôi luôn trăn trở tìm tòi để tìm ra
phương pháp, cách thức trong dạy phù hợp với nội dung của từng bài để kích
thích tư duy, niềm say mê, hứng thú học bài của các em làm phạm vi nghiên cứu
của đề tài ,để áp dụng vào đề tài nghiên cứu.
3. Đối tượng nghiên cứu
- Học sinh khối lớp 10
4. Thời gian:
Năm 2011-2012 và năm học 2012 - 2013
III. CÁC GIẢI PHÁP ĐỂ TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1.Những vấn đề chung về tác dụng của hình ảnh ,video trong dạy học:
1.1.Hình ảnh, video là gì?
1.1.1.Hình ảnh: Là những gì chúng ta thấy được thông qua thị giác rồi sau đó
chuyển về não giúp chúng ta cảm nhận hình ảnh đó một cách chân thực nhất,từ
đó đưa ra những phản xạ,cảm nhận về hình ảnh mà ta vừa cảm nhận được. Có
thể chia làm 2 nhóm :
- Nhóm hình ảnh thực tế :hình ảnh thực ,bức tranh.
-Nhóm hình ảnh trình chiếu.
1.1.2 Video:là những đoạn phim ngắn những đoạn tư liệu được trình chiếu qua
đầu đĩa hoặc máy vi tính.
1.2 Chức năng và tác dụng của hình ảnh video
Có thể nói 1 hình ảnh,video có thể thay thế cho nhiều lời giảng vì hình
ảnh vi deo có chức năng thông tin và chức năng minh họa .Chính vì vậy hình
ảnh vi deo sẽ hỗ trợ thông tin cho bài học thêm phong phú và sâu sắc.
4



Hình ảnh video sẽ tăng thêm tính hấp dẫn cho nội dung bài học,tăng thêm
cảm hứng học tập cho học sinh.Đồng thời thông qua hình ảnh video giúp giáo
viên chuyển tải lời muốn nói dễ dàng hơn học sinh khắc sâu nội dung bài học
hơn.(Điều này chúng ta có thể thấy được tại sao khi xem phim chúng ta lại
nhớ nội dung phim nhanh hơn và lâu hơn).
Dựa trên cơ sở nguồn tư liệu tranh ảnh video chuẩn bị sẵn tôi đã kết hợp
với các phương tiện hỗ trợ cho dạy học khác có tính hiện đại như thiết kế bài
giảng trên powerpoint kết hợp với máy vi tính ,máy chiếu để biến những hình
ảnh video thêm sống động ,gần gũi đời sống thực tế nhằm thu hút sự tập trung
chú ý của học sinh,kích thích tư duy của học sinh đạt hiệu quả cao hơn. Vì vậy
ở một số bài tôi đã thiết kế trên powerpoint sử dụng hình ảnh ,vi deo hỗ trợ
nhằm tăng hiệu quả và chất lượng của giờ dạy .
2.Tạo hứng thú trong dạy học môn GDCD phần công với đạo

đức(lớp 10) thông qua việc hỗ trợ hình ảnh ,video.
2.1 Bố cục nội dung phần GDCD lớp 10
Phần GDCD 10 gồm 2 phần :
phần1là công dân với việc hình thành thế giới quan khoa học và hình thành
phương pháp luận khoa học.
Phần 2:Công dân với đạo đức. Trong đó phần II công dân với đạo đức gồm 6 bài:
Bài 10:-Quan niệm về đạo đức.
Bài 11-Một số phạm trù cơ bản của đạo đức học
Bài 12-Công dân với tình yêu hôn nhân và gia đình
Bài 13-Công dân với cộng đồng
Bài 14-Công dân với sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc.
Bài 15- Công dân với một số vấn đề cấp thiết của nhân loại
Bài 16- Tự hoàn thiện bản thân
2.2.Sử dụng hình ảnh vi deo hỗ trợ trong một số bài giảng cụ thể

2.2.1 Bài12 : Công dân với tình yêu hôn nhân và gia đình.

5


*Mục tiêu của bài học này:
-Học sinh phải có hiểu biết cơ bản về tình yêu ,hôn nhân và gia đình.
-HS phải nhận thấy được sự tiến bộ của hôn nhân ,gia đình hiện nay.
-Hs phải có khả năng nhận xét đánh giá được một số vấn đề về tình
yêu,hôn nhân và gia đình.
*Ở bài học này chia làm 2 tiết theo phân phối chương trình trong đó ở tiết
1 đơn vị kiến thức là học sinh tìm hiểu về tình yêu.Sau khi nắm được khái
niệm ,biểu hiện của một tình yêu chân chính học sinh tìm hiểu những điều nên
tránh trong tình yêu, có 3 điều nên tránh trong tình yêu:
+Yêu đương quá sớm
+yêu một lúc nhiều người
+ có quan hệ tình dục trước hôn nhân.
Mục tiêu của tiết học này là học sinh phải hiểu được khái nệm tình yêu và
quan trọng hơn hết là có ý thức xây dựng một tình yêu đẹp, bảo vệ mình trước
một số biểu hiện sai lầm cho rằng đó mới là tình yêu.Đặc biệt là trang bị cho
học sinh một số kiến thức và sự hiểu biết về giới tính sức khỏe sinh sản vị
thành niên , vì sao học sinh không nên có quan hệ tình dục trước hôn nhân.
Đây là một trong những vấn đề mang tính báo động thời sự hiện nay đó là một
bộ phận không nhỏ học sinh có quan điểm và lối sống không lành mạnh đã có
những mối quan hệ khác giới như có quan hệ tình dục và hậu quả thường thấy ở
các em là nạo phá thai .vậy nạo phá thai được thực hiện như thế nào? Chính vì
vậy trước khi các em “vấp phải” thì tôi hy vọng những hình ảnh cung cấp cho
các em về vấn đề này sẽ giúp ích cho các em trước hết là sự hiểu biết thêm sau
đó là định hướng tình cảm ,thái độ và hành vi của bản thân tránh những sai lầm
vì sự thiếu hiểu biết dẫn đến hậu quả nghiêm trọng đáng tiếc xảy ra.

Hình ảnh nạo phá thai.

6


Tổn thương ban đầu về sức khỏe của người phụ nữ.

7


Quá trình và dụng cụ sử dụng để nạo phá thai.

Hài nhi bị tổn thương sau khi bị kẹp kéo ra khỏi cơ thể mẹ.

8


Đứa bé bị mẹ người mẹ trẻ bỏ vào thùng rác sau khi sinh ra không có khả
năng ,điều kiện nuôi.

9


Sinh ra là con người ai cũng có quyền được sống.
Sau khi quan sát những hình ảnh trên bạn có cảm nhận như thế nào và rút
ra điều gì cho bản thân?
Có thể tôi đưa ra những hình ảnh này một số người cho rằng không hợp
lý nhưng tôi thiết nghĩ với sự phát triển nhanh chóng của xã hội và sự “tập
nhiễm”xã hội ở giới trẻ nói chung và một bộ phận học sinh nói riêng thì những
hình ảnh này là cần thiết và thiết thực. Bản thân tôi thiết nghĩ những hình ảnh

trên là thông điệp tôi muốn gửi đến học sinh sau tiết học này vì thực tế sau mỗi
bài học và mỗi tiết học của môn GDCD người GV đã chuyển đến học sinh thông
điệp gì và thông điệp đó có giá trị ý nghĩa như thế nào đối với học sinh và đối
với đời sống xã hội.
2.2.2 Bài 14-Công dân với sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc
*Mục tiêu của bài học:sau khi học xong bài này yêu cầu học sinh nắm được:
-Khái niệm lòng yêu nước và những biểu hiện của lòng yêu nước
-Thấy được trách nhiệm của công dân đối với sự nghiệp xây dựng và bảo
vệ tổ quốc.
10


-Bản thân học sih có tình cảm và việc làm thiết thực thể hiện lòng yêu nước.
* Nội dung của bài 14 công dân với sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc
gồm có 3 đơn vị kiến thức và chia làm 2 tiết .Sau khi hướng dẫn học sinh tìm
hiểu khái niệm lòng yêu nước và biểu hiện của lòng yêu nước tôi sẽ chuyển
đến học sinh một đoạn video về giờ chào cờ của các em học sinh bị khuyết tật.
Video giờ chào cờ từ trái tim
Sau khi học sinh theo dõi giờ chào cờ này các em trả lời câu hỏi sau:.
Việc hát quốc ca có phải là biểu hiện của lòng yêu nước không? Suy nghĩ gì về
việc thực hiện nghi lễ hát quốc ca của bản thân?
Tôi đưa ra đoạn vi deo này vào nội dung tiết học này vì mục đích giáo dục và
khơi dậy ở các em tình yêu ,lòng tự hào dân tộc là được thể hiện thường ngày,
ngay cả ở những hành động mà lâu nay học sinh cho rằng đó là hình thức ,là bắt
buộc đó là giờ chào cờ.Bởi tình yêu nước được bắt nguồn và xuất phát từ những
tình cảm gần gũi ,thân quen nhất.
3.2.3 Bài 15- Công dân với những vấn đề cấp thiết của nhân loại.
*Mục tiêu của bài học: sau khi học xong bài này yêu cầu học sinh đạt
được:
-Những vấn đề cấp thiết của nhân loại hiện nay là :ô nhiễm môi

trường,dịch bệnh,bùng nổ dân số.
-Trách nhiệm của công dân trước những vấn đề trên.
-Thái độ và việc làm phù hợp để góp phần giải quyết các vấn đề đó.
Nội dung cụ thể: phần bùng nổ dân số
Gv cho học sinh quan sát hình ảnh

Dân số thế giới 2012 :7 tỉ người

11


12


Sức ép dân số đến trái đất

13


14


Các em hãy so sánh 2 hình ảnh trên để thấy ảnh hưởng của dân số đến chất
lượng cuộc sống.
Phần b :Ô nhiễm môi trường :
Ô nhiễm môi trường không khí và hậu quả

15



Một ngày không xa cuộc sống của chúng ta sẽ như vậy.

Ô nhiễm của môi trường nước;

16


Nước chiếm 75% cơ thể con người.
Phần c : Các dịch bệnh hiểm nghèo:

17


Sau khi hướng dẫn cho học sinh tìm hiểu những bệnh hiểm nghèo như lao ,sốt
rét,dịch tả, cúm gia cầm,AIDS....tôi cho học sinh tìm hiểu một căn bệnh hiểm
nghèo của thế giới đó là AIDS
AIDS là gì: AIDS (còn gọi là SIDA) có nghĩa là Hội chứng suy giảm miễn dịch
mắc phải. Đó là khi khả năng chống bệnh suy yếu đến nỗi cơ thể bị các thứ bệnh
hoành hành, điều trị không khỏi được.
Con đường lây truyền HIV/AIDS

18


19


Bệnh nhân AIDS giai đoạn cuối.

Thông điệp dành cho tất cả mọi người trên thế giới.

20


3.Những điều cần chú ý khi sử dụng hình ảnh ,video trong giảng dạy:
Yêu cầu giáo viên phải chuẩn bị ,nghiên cứu nội dung bài thật kỹ và lựa chọn
bài cho phù hợp vì không phải bài nào chúng ta cũng sử dụng được hình ảnh
,video.
Việc sử dụng hình ảnh, vi deo phải kết hợp với các phương pháp khác như
thuyết trình ,vấn đáp thảo luận...để đạt hiệu quả cao .Hình ảnh video chỉ mang
tính chất hỗ trợ cho giảng dạy chính vì vây không nên lạm dụng. Nếu người
giáo viên đưa ra quá nhiều hình ảnh dẫn đến gây nhiễu đến học sinh,học sinh sẽ
không xác định được trọng tâm của bài học.
Yêu cầu giáo viên trong quá trình thiết kế nội dung bài học sử dụng hình ảnh
vi deo phải có sự chọn lọc, điển hình với nội dung kiến thức,đảm bảo lượng thời
gian cần thiết.
Hình ảnh video được sử dụng phải đảm bảo độ rõ ràng ,sắc nét và độ thẩm
mỹ cao. Bên cạnh đó để sử dụng có hiệu quả hình ảnh video ,thì yêu cầu giáo
viên phải có kỹ năng tạo bài giảng powerpoint cùng với khả năng sử dụng máy
vi tính và máy chiếu để tạo hiệu quả cao.
Đưa hình ảnh video phải có thông tin, có lời dẫn đi kèm và khi khai thác
thông tin phải xác định được nguồn gốc của thông tin có đáng tin cậy không.
4.Kết quả đạt được:
Trên đây là một số hình ảnh vi deo hỗ trợ cho quá trình giảng dạy ở một số bài
đạo đức cụ thể.Tuy nhiên đối với bản thân tôi nó có tác dụng và hiệu quả cao.
*Đối với giáo viên:để có thể thiết kế một bài giảng có sự hỗ trợ của hình ảnh và
video thì yêu cầu đầu tiên và bắt buộc đó là phải nghiên cứu nội dung bài thật

21



kỹ,phải chuẩn bị bài và khai thác tài liệu chính vì vậy thông qua quá trình chuẩn
bị bài chu đáo thì quá trình truyền thụ kiến thức người giáo viên chủ động.
- Hoạt động của người giáo viên trong giờ dạy được nhẹ nhàng thoải mái hơn.
-Với sự hỗ trợ của hình ảnh ,video,phương tiện trực quan giờ học vẫn đảm bảo
được thời gian mà vẫn đảm bảo được nội dung trong tâm của tiết học.Thông qua
đó giáo viên nâng cao được tay nghề,kỹ năng sử dụng phương tiện dạy học.
*Đối với học sinh:
-Học sinh chủ động hào hứng chờ đón giờ học và hứng thú muốn học giờ
GDCD
-Học sinh tiếp thu nội dung bài học ngay tại lớp từ đó hình thành cho mình tình
cảm và hành vi đạo đức trong cuộc sống sau mỗi giờ học.
Qua quá trình thực tế giảng day tôi đã điều tra về hứng thú học tập môn GDCD
ở học sinh lớp 10(năm học 2011-2012 và năm học 2012-2013)
4.1 Bảng số liệu điều tra về viêc tạo hứng thú học tập môn GDCD sau khi
GV sử dụng việc hỗ trợ hình ảnh ,video
4.1.1 Khi chưa sử dụng việc hỗ trợ hình ảnh ,video
Lớp Học
sinh
10B
10C
10G

43
43
45

HS hứng thú với HS không hứng thú
môn học GDCD
SL
Tỉ lệ %

23
53
24
56
23
51

học môn GDCD
SL
Tỉ lệ %
20
47
19
44
22
49

22


4.1.2 Khi đã sử dụng việc hỗ trợ hình ảnh ,video
Lớp Học

HS hứng thú với HS không hứng thú

sinh
10B
10C
10G


môn học GDCD
SL
Tỉ lệ %
39
91
40
93
40
89

43
43
45

học môn GDCD
SL
Tỉ lệ %
4
9
3
7
5
11

4.2 Kết quả năm học 2011-2012
Lớp Học

Giỏi

Khá


TB

Yếu

sinh
10B
10C
10G

43
43
45

SL
0
0
0

%
0
0
0

SL
22
29
20

%

SL
51% 21
67% 14
44% 24

%
SL
49% 0
33% 0
53% 1

%
0
0
3

4.3Kết quả năm học 2012-2013
Lớp Học Giỏi

Khá

TB

Yếu

sinh
10B
10C
10G


43
43
45

SL
2
2
1

%
5%
5%
3%

SL
25
32
24

%
SL
58% 16
74% 9
53% 20

%
SL
37% 0
21% 0
44% 0


%
0
0
0

C- KẾT LUẬN
1.Kết luận
23


Đổi mới nội dung và phương pháp dạy học đã và đang là nhu cầu cần
thiết trong thời kỳ xã hội hóa giáo dục,đòi hỏi phải nâng cao chất lượng giáo dục
xét cả 2 góc độ: giáo viên và học sinh.
Người giáo viên dạy học là quá trình phải đi tìm lời giải đáp cho câu hỏi:dạy
cái gì ?dạy như thế nào?.Người giáo viên tổ chức dạy học thực chất là dạy cho
học sinh cách học,cách lĩnh hội tri thức để học sinh hình thành kỹ năng cần thiết
một cách đơn giản ,dễ nhớ và dễ vận dụng nhất..
Chính vì lẽ đó nên việc sử dụng hình ảnh ,video và hỗ trợ giảng dạy ở các
bộ môn nói chung và môn GDCD nói riêng đã và đang diễn ra khắp nơi và được
giáo viên nhiệt tình hưởng ứng.
Từ đặc thù kiến thức bộ môn và thực tế kinh nghiệm giảng dạy bản thân tôi
nhận thấy để góp phần vào thành công của tiết dạy GDCD nói chung và phần công
dân với đạo đức nói riêng ở một số đơn vị kiến thức chúng ta nên có sự hỗ trợ của
hình ảnh video nhằm giúp học sinh tiếp thu bài nhanh chóng ,sâu sắc cũng như việc
giảng dạy của giáo viên đạt chất lượng và hiệu quả cao hơn trong tiết dạy.
Việc sử dụng phương tiện dạy học trong giảng dạy môn GDCD cũng là
một yếu tố làm mới môn học. Nó có thể kích thích niềm say mê tìm hiểu, cảm
thụ những kiến thức về đạo đức học, triết học, luật học, chính trị học; biết phối
hợp nhiều hoạt động như nghe, nhìn, ghi chép, suy nghĩ một cách linh hoạt.

2.Đề xuất
Giáo dục công dân là môn học được đánh giá là quan trọng đối với học
sinh, song trên thực tế nó vẫn chưa được nhìn nhận đúng mức. Vì thế trong quá
trình giảng dạy chúng tôi còn gặp không ít khó khăn. Vì vậy để thực hiện tốt
hơn nữa nhiệm vụ được giao, tôi có một số đề xuất như sau:
- Bài giảng môn GDCD phải luôn luôn cập nhật những thông tin mới nhất
để bổ sung cho bài học do đó tôi đề nghị mỗi giáo viên GDCD, nhà trường, Sở
GD&ĐT nên cung cấp cho một số tạp chí , báo , bản tin ...

24


- Môn GDCD hiện nay còn rất ít sách tham khảo, sách bài tập ,trong khi
đó các môn học khác lại rất nhiều, do đó phải bổ sung cho môn GDCD một số
sách tham khảo , sách bài tập .
- Trong chương trình GDCD các lớp đều có tiết ngoại khóa , nhưng tài
liệu phục vụ cho những tiết học này còn hạn chế, do giáo viên tự tìm kiếm, do
đó nên cung cấp cho giáo viên mốt số tài liệu để dạy tiết học ngoại khóa để giờ
học có hiệu quả thiết thực.
Trên đây là phương pháp dạy mà tôi đã áp dụng trong năm học vừa qua, và
đó là một kinh nghiệm giảng dạy của tôi. Tôi xin được đưa ra để bạn bè đồng
nghiệp tham khảo, bổ sung cho bài giảng đi đến hoàn thiện và nâng cao dần vị
thế của bộ môn.Tôi xin chân thành cảm ơn !

XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ

Thanh hóa, ngày 25 tháng 3 năm

2013
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của

mình viết không sao chép nội dung
của người khác.
Người viết

Dương Thị Hải

25


×