Tải bản đầy đủ (.pdf) (20 trang)

skkn-Một số biện pháp hướng dẫn trẻ 5 - 6 tuổi làm đồ dùng, đồ chơi bằng các nguyên vật liệu tự nhiên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (357.11 KB, 20 trang )

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Đề tài:

MỘT SỐ BIỆN PHÁP HƢỚNG DẪN
TRẺ 5 – 6 TUỔI LÀM ĐỒ DÙNG, ĐỒ CHƠI
BẰNG CÁC NGUYÊN VẬT LIỆU TỰ NHIÊN
Người nghiên cứu: Lê Thị Liễu
Chức vụ: Tổ phó tổ 5 tuổi - Giáo viên.
Đơn vị: Trường mầm non Cát Bi – Quận Hải An – Hải Phòng

1


TÓM TẮT ĐỀ TÀI
Như chúng ta đã biết hoạt động tạo hình là một trong những phương
tiện quan trọng của lĩnh vực giáo dục thẩm mỹ, nó có tác dụng vô cùng to lớn
trong việc hình thành phát triển nhân cách cho trẻ mầm non.
Có thể nói rằng đồ chơi là nhu cầu tự nhiên không thể thiếu được đối
với cuộc sống của trẻ mầm non. Để thỏa mãn hoạt động vui chơi của trẻ chúng
ta có thể cho trẻ tự làm đồ chơi. Đồ chơi tự tạo được làm từ nguyên vật liệu tự
nhiên (NVLTN), dễ kiếm, đa dạng và cũng dễ làm, sản phẩm lại gần gũi với
hoạt động của trẻ. Sự đa dạng của NVLTN đã thu hút được sự chú ý của trẻ
mang lại cho trẻ niềm say mê hứng thú. Chính những vật liệu đơn giản sẵn có
trong cuộc sống hàng ngày là những đồ chơi có giá trị giúp trẻ phát triển toàn
diện. Bởi vì đồ chơi tự tạo có ưu điểm nổi bật là sẵn có, thường xuyên đổi
mới, phong phú và đặc biệt sáng tạo.
Những năm gần đây nhiều giáo viên đã chú ý đến việc sử dụng các
NVLTN để cho trẻ làm đồ dùng, đồ chơi song vẫn còn hạn chế trong việc lựa
chọn nguyên vật liệu phù hợp, chưa giúp trẻ hoạt động một cách tích cực, hào
hứng. Do vậy khả năng sáng tạo của trẻ còn thấp, trẻ chưa mạnh dạn, tự tin
tham gia hoạt động nghệ thuật. Với mong muốn giúp trẻ phát huy tốt khả năng


sáng tạo vì vậy tôi đã tìm tòi nghiên cứu và đưa ra một số biện pháp hướng
dẫn trẻ 5- 6 tuổi tham gia hoạt động nghệ thuật nhằm giúp trẻ phát triển toàn
diện và ươm mầm tài năng cho tương lai.
Tôi đã dùng các phiếu điều tra nghiên cứu xem xét sự nhận thức của
giáo viên, phụ huynh về hoạt động nghệ thuật này. Kết quả là đa số giáo viên
và phụ huynh đều nhận thức được vai trò của hoạt động tạo hình và hiểu được
những biện pháp tích cực để hướng dẫn trẻ làm đồ dùng đồ chơi từ NVLTN là
cần thiết và cần được tiến hành ngay từ lứa tuổi mầm non. Đồng thời tôi đã
dùng phương pháp thực nghiệm trên 40 trẻ ở hai nhóm lớp sau:
- Nhóm lớp đối chứng 20 trẻ
- Nhóm lớp thực nghiệm 20 trẻ
Tôi tiến hành đo đầu vào của hai nhóm sau đó tác động các biện pháp
của mình vào nhóm thực nghiệm còn nhóm đối chứng để nguyên phương pháp
2


vẫn tiến hành, sau đó tôi tiếp tục đo đầu ra của hai nhóm. Kết quả là sau một
thời gian ngắn thử nghiệm nhóm thực nghiệm có kết quả cao rõ rệt. Từ đó tôi
thấy các biện pháp mình đưa ra mang lại kết quả tích cực giúp trẻ phát triển
thẩm mỹ, góp phần tác động đến sự phát triển toàn diện cho trẻ.
GIỚI THIỆU
1. Thực trạng:
Trường mầm non Cát Bi là trường công lập duy nhất của Quận Hải An.
Trường có cơ sở vật chất khang trang, đảm bảo tốt cho việc tổ chức hoạt động
học và chơi của trẻ. Trường thường xuyên nhận được sự quan tâm của các cấp
lãnh đạo và phụ huynh học sinh chính vì vậy năm học 2012-2013 trường được
công nhận là trường chuẩn quốc gia mức độ 2, trường đạt chất lượng giáo dục
cấp độ 2.
- Về trình độ giáo viên: Trường có đội ngũ giáo viên dày dặn kinh
nghiệm, 100% đạt chuẩn và 47% trên chuẩn. Bản thân tôi là giáo viên có trình

độ Đại học chính quy, có lòng yêu nghề, mến trẻ được phụ huynh và đồng
nghiệp tin yêu.
- Về phía trẻ: Trẻ em ngay từ bé đã được làm quen với những nét vẽ đầu
tiên, với trò chơi xé giấy, chơi với đất nặn…nên ít nhiều trẻ đã có một số kỹ
năng về vẽ, nặn, xé dán. Trẻ 5- 6 tuổi kỹ năng tạo hình cứng cáp hơn và trẻ rất
muốn thể hiện kinh nghiệm sống của mình thông qua các sản phẩm tạo hình.
- Về phía phụ huynh: Luôn quan tâm đến hoạt động của cô và trẻ, ủng
hộ cả về vật chất, tinh thần tích cực sưu tầm các loại nguyên vật liệu đa dạng,
phong phú.
Thực tế tại trường chúng tôi: Những năm gần đây giáo viên đã tổ chức
nhiều hoạt động sáng tạo nghệ thuật cho trẻ song chủ yếu vẫn là những nguyên
vật liệu như giấy, bút, đất nặn… sử dụng các loại nguyên vật liệu tự nhiên sẵn
có như rơm, lá khô, vỏ sò, vỏ hộp, chai lọ; đồng thời chưa tổ chức thường
xuyên. Do vậy sản phẩm còn đơn điệu, chưa kích thích trẻ tham gia sáng tạo.
Sự đa dạng của các nguyên vật liệu tự nhiên đã thu hút sự chú ý của trẻ,
trẻ có thể ngồi say sưa gấp gấp dán dán với những thứ như lá cây vải vụn, vỏ

3


kẹo hay vỏ hộp sữa… tuy nhiên sản phẩm của trẻ chưa đẹp, trẻ chưa thực sự
tự tin, chưa phát huy hết khả năng sáng tạo của mình.
Về phía phụ huynh: Rất nhiều phụ huynh còn do dự khi đề cập vấn đề này.
Họ cho rằng trẻ con chưa biết gì về nghệ thuật, hơn nữa những phế liệu ấy thì
làm được gì?
Từ những lý do trên tôi đã mạnh dạn nghiên cứu và đưa ra một số biện
pháp hướng dẫn trẻ tham gia vào hoạt động tạo hình bằng các nguyên vật liệu
tự nhiên vào thực nghiệm cho trẻ ở lớp tôi. Cụ thể là tôi khuyến khích trẻ sáng
tạo và sử dụng có hiệu quả sản phẩm của trẻ ở mọi lúc mọi nơi.
2. Giải pháp thay thế:

Hoạt động tạo hình là hoạt động sáng tạo trong đó trẻ em là đạo diễn.
Tuy nhiên hoạt động tạo hình không thể thực hiện được nếu không có nguyên
vật liệu. Chính phụ huynh là nhân tố tích cực tạo ra nguồn nguyên vật liệu đó.
Để họat động tạo hình có kết quả cao việc lựa chọn nguyên vật liệu là rất quan
trọng. NVLTN rất đa dạng và phong phú vấn đề là phải lựa chọn những gì
trong số đó sao cho an toàn với trẻ và phù hợp với yêu cầu của cô, đồng thời
thỏa mãn khả năng sáng tạo của trẻ. Do vậy khi lựa chọn NVLTN tôi thường
cân nhắc những điểm sau:
- Là những NVL dễ kiếm, dễ cầm, phù hợp với kích cỡ của trẻ.
- NVL này phải tuyệt đối an toàn với trẻ (không độc, không có sắc cạnh,
không dễ vỡ…)
- NVL này phải dễ bảo quản, cất giữ.
- NVL ấy có thể sử dụng trong mọi hoạt động.
Tuy nhiên làm cách nào mà chỉ bằng những thứ như lá cây, vỏ sò, vải
vụn, rơm rạ, vỏ hộp... mà trẻ có thể say mê hoạt động mới là khó. Vì vậy cô
giáo cần tạo tình huống và yếu tố bất ngờ để thu hút sự chú ý của trẻ. Bởi vì
với trẻ nhỏ, yếu tố bất ngờ bao giờ cũng gây được sự chú ý đặc biệt. Giáo viên
cần phải khai thác những gì gần gũi với nhu cầu và sự hứng thú của trẻ, tránh gò bó
áp đặt, phải biết tận dụng cơ hội ở mọi lúc mọi nơi để đưa trẻ vào hoạt động.
Đối với trẻ mầm non sản phẩm do trẻ làm ra dù nhỏ bé nhưng đều rất
đáng trân trọng. Mặt khác những sản phẩm ấy là dụng cụ học tập đơn giản,
4


gần gũi, dễ dàng phục vụ hoạt động chơi của trẻ, càng có nhiều cách để trẻ
chơi với một đồ chơi thì trẻ càng học được nhiều. Vì vậy tất cả những sản
phẩm đó tôi không cất đi mà sử dụng nó để trang trí cho lớp, bày cho trẻ chơi
ở góc chơi.
Để hoạt động tạo hình đạt hiệu quả cao, phát huy tính tích cực sáng tạo
của trẻ thì giáo viên cần chuẩn bị chu đáo các khâu, đặc biệt là nguyên vật

liệu. Ngoài ra cần có các phương pháp thích hợp nhằm kích thích trẻ tham gia
vào hoạt động một cách nhẹ nhàng , thoải mái để tất cả trẻ đều tạo ra những
sản phẩm ngộ nghĩnh đáng yêu mà lại đặc biệt sáng tạo. Từ đó trẻ sẽ tích cực
sưu tầm NVL cùng cô để tìm tòi sáng tạo và đắm chìm trong môi trường nghệ
thuật do mình tạo ra.
3. Một số nghiên cứu gần đây liên quan đến đề tài:
- Nghiên cứu đặc điểm tâm lý trẻ trong hoạt động tạo hình.
- Nghiên cứu về ưu điểm nổi bật của các loại NVLTN đối với hoạt động
sáng tạo nghệ thuật.
- Nghiên cứu về tầm quan trọng và ích lợi của việc cho trẻ tự tạo ra đồ
chơi từ những NVL sẵn có đối với sự phát triển của trẻ.
- Nghiên cứu cách làm một số loại đồ dùng, đồ chơi từ các loại NVLTN.
4. Vấn đề nghiên cứu:
Sử dụng các biện pháp hướng dẫn trẻ 5- 6 tuổi tích cực, tự tin và chủ
động tham gia vào hoạt động làm đồ dùng đồ chơi bằng các nguyên vật liệu.
5. Giả thiết nghiên cứu:
Nghiên cứu các biện pháp hướng dẫn trẻ 5- 6 tuổi làm đồ dùng đồ chơi
bằng các NVLTN nhằm phát huy khả năng sáng tạo của trẻ. Đồng thời bồi
dưỡng thị hiếu thẩm mỹ hình thành tình yêu đối với vẻ đẹp thiên nhiên, với
cuộc sống và nghệ thuật.
PHƢƠNG PHÁP
1.Khách thể nghiên cứu:
Tôi chọn trường mầm non Cát Bi – Hải An – Hải Phòng là nơi tiến hành
cho việc nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng.
Giáo viên:
5


1. Lê Thị Liễu – Giáo viên lớp 5A2
2. Nguyễn Thị Thủy – Giáo viên lớp 5A1

Hai cô giáo giảng dạy hai lớp 5 tuổi có trình độ tương đương đều là giáo
viên giỏi cấp Quận nhiều năm, có lòng nhiệt tình yêu nghề, mến trẻ và có tinh
thần trách nhiệm cao trong công việc chăm sóc giáo dục trẻ mầm non.
Học sinh ở hai lớp được chọn tham gia nghiên cứu đều có đặc điểm
tương đối đồng đều về thể lực và nhận thức. Các cháu đều tích cực, chủ động,
ngoan ngoãn và thích tham gia hoạt động taọ hình. Kết quả khảo sát chất
lượng của năm học trước, hai lớp tương đương nhau về điểm số các lĩnh vực
phát triển.
2. Thiết kế:
Tôi chọn 20 cháu lớp 5A2: Là nhóm thực nghiệm.
20 cháu lớp 5A1: Là nhóm đối chứng.
Tôi đã tiến hành đo đầu vào của 2 nhóm và thu được kết quả như sau:
Bảng 1: Kiểm chứng để xác định nhóm tương đương .
Nhóm lớp
Thực nghiệm
Đối chứng

CXH (0đ)

Mức độ
TT (1đ)

TX ( 2đ)

Tổng
(X)

20

14trẻ = 70%


4 trẻ =20%

2 trẻ = 10%

0,4

20

13trẻ = 65%

5 trẻ= 25%

2 trẻ = 10%

0,45

Số
trẻ

Nhìn vào kết quả ở bảng 1 ta thấy độ chênh lệch của 2 nhóm thực
nghiệm và đối chứng là tương đương nhau X = 1,2- 1,3
Sau thời gian thực hiện các biện pháp thực nghiệm với lớp mình tôi tiếp
tục đo đầu ra của 2 nhóm và có kết quả như sau.
Bảng 2
Nhóm lớp
Thực nghiệm
Đối chứng

CXH (0đ)


Mức độ
TT (1đ)

TX ( 2đ)

Tổng
(X)

20

0 trẻ

5 trẻ= 15%

15trẻ=75%

1,75

20

9 trẻ=50%

7 trẻ= 35%

4 trẻ= 15%

0,75

Số trẻ


6


Nhìn bảng 2 ta thấy kết quả của 2 nhóm có sự chênh lệch đáng kể.
Nhóm đối chứng có kết quả tương tương (X= 0,4- 0,75). Nhưng nhóm thực
nghiệm thì kết quả có sự thay đổi rõ nét (X= 0,45 - 1,75). Trẻ ở nhóm thực
nghiệm đã có sự mạnh dạn tự tin và đã biết cách lựa chọn nguyên vật liệu để
tạo ra dược những sản phẩm có giá trị nghệ thuật cao.
Bảng 3. Thiết kế nghiên cứu:
Nhóm lớp
Thực
nghiệm

Kiểm tra trƣớc
tác động

Tác động

Kiểm tra sau
tác động

Dạy theo các biện pháp thực
1,75
nghiệm của đề tài
Dạy theo các biện pháp vẫn được
0,45
0,75
Đối chứng
áp dụng tại trường mầm non

Ở thiết kế này tôi sử dụng biện pháp kiểm tra đầu vào và đo đầu ra của
0,4

trẻ ở 2 lớp để đánh giá khả năng của trẻ qua sản phẩm tạo hình.
3. Quy trình nghiên cứu:
*Chuẩn bị của giáo viên.
Cô Nguyễn Thị Thủy dạy lớp đối chứng: Thiết kế các hoạt động học
được thực hiện theo các biện pháp vẫn thường được áp dụng tại trường mầm
non, không sử dụng các biện pháp thực nghiệm.
Nhóm lớp thực nghiệm của tôi: Tôi đã nghiên cứu và thiết kế các hoạt
động học có sử dụng các biện pháp thực nghiệm.
*Tiến hành dạy thực nghiệm:
Thời gian tiến hành dạy thực nghiệm tôi áp dụng các chủ đề theo đúng
kế hoạch của nhà trường đề ra.
Tôi lựa chọn nội dung tổ chức hoạt động để lớp mình làm thực nghiệm như sau:

Tháng/năm

Tên chủ đề

Tổ chức hoạt động

Tháng
9/2013

An toàn
Bộ vui tết trung thu

Tổ chức hướng dẫn trẻ làm “Đồ chơi
đêm rằm”


Tháng
10/2013

Bé giới thiệu về mình
Trường MN Cát Bi của bé

Tổ chức hướng dẫn trẻ làm “Đồ chơi
của lớp Bé”,“Đồ chơi tặng bạn”
7


Tháng
112013

Gia đình thân yêu của bé.

Tháng
12/2013

Lớn lên bé làm nghề gì.

Tháng
01/2014

Con vật bé yêu thích

Tháng
02/2014


Cây cho hoa và trái.

Tháng
03/2014
Tháng
04/2014
Tháng
05/2012

Tổ chức hướng dẫn trẻ làm “Đồ dùng
của gia đình Bé” ,“Món quà tặng cô”

Ngày hội của cô

Tổ chức hướng dẫn trẻ làm “Nhà thiết
kế tài năng”

Ngày hội của chú bộ đội.

Tổ chức hướng dẫn trẻ làm “Những con
vật ngộ nghĩnh”; “Trang trí cành đào
ngày tết”

Bé đón tết vui xuân

Tổ chức hướng dẫn trẻ “Cắt dán gấp
trang trí lọ hoa”, “Cảnh đẹp quê em”

Danh lam thắng cảnh


Phương tiện và luật lệ giao Tổ chức hướng dẫn trẻ làm “Các loại
thông
phương tiện giao thông”
Nước và các hiện tượng tự Tổ chức hướng dẫn trẻ làm “Tranh về
nhiên
biển”; “Tranh các hiện tượng thời tiết”
Tổ chức hướng dẫn trẻ làm “Tranh
phong cảnh quê em”; “ Bộ cần gỡ vào
lớp 1”

Quê hương - Đất nước Bác Hồ- Trường tiểu học.

4. Đo lƣờng:
Bài kiểm tra trước tác động là hoạt động hướng dẫn cho trẻ làm đồ chơi
tặng bạn do giáo viên tự tổ chức và ban giám hiệu, đồng nghiệp cùng tham dự
nhận xét.
Bài kiểm tra sau tác động là hoạt động hướng dẫn cho trẻ làm các con
vật ngộ nghĩnh do hai giáo viên thực hiện là cô Nguyễn Thị Thủy dạy lớp
5A1- lớp đối chứng, và tôi dạy lớp 5A2 là lớp thực nghiệm.
*Tiến hành thực nghiệm:
Để tiến hành nhiệm vụ của đề tài tôi tiến hành thực nghiệm nhằm vào
việc trẻ biết lựa chọn các NVLTN để tạo ra những sản phẩm tạo hình có giá
trị thẩm mỹ.
Nhóm đối chứng tổ chức hoạt động cho trẻ làm đồ dùng đồ chơi theo
các biện pháp vẫn được áp dụng ở trường mầm non.
Nhóm thực nghiệm tổ chức hướng dẫn trẻ làm đồ dùng đồ chơi theo các
biện pháp mà tôi đưa ra.
8



* Các bước tiến hành thực nghiệm:
Bước 1: Lựa chọn các loại NVLTN.
Trẻ cùng bố mẹ và cô giáo sưu tầm tìm kiếm các loại nguyên vật liệu,
sau đó trẻ cùng cô phân loại các nguyên vật liệu đó theo chất liệu để cho việc
tiến hành hoạt động thuận lợi.
Bước 2: Tạo môi trường mới lạ cho trẻ.
Sau khi lựa chọn được nguyên vật liệu tôi làm một số sản phẩm gợi ý để
ở một nơi nào đó trẻ dễ thấy nhằm tạo yếu tố bất ngờ đối với trẻ. Trẻ em rất
nhạy cảm, với chúng một sự thay đổi dù là nhỏ cũng gây sự chú ý nhất là sự
thay đổi ấy lại mới lạ, hấp dẫn. Trẻ sẽ say sưa ngắm nghía, bàn luận, cầm lên
để chơi. Sau đó tôi dùng lời nói kích thích để trẻ hào hứng tham gia vào hoạt
động sáng tạo một cách nhẹ nhàng, thoải mái.
Bước 3: Tổ chức cho trẻ sáng tạo nghệ thuật.
Bằng những lời nói kích thích nhẹ nhàng tôi đã tạo được hứng thú cho
trẻ. Trẻ say sưa cắt cắt, dán dán và bàn luận sôi nổi. Tôi theo dõi từng hoạt
động của trẻ, động viên kịp thời và kích thích trẻ tham gia sáng tạo. Kết quả là
trẻ tạo ra những sản phẩm ngộ nghĩnh, đáng yêu mà trẻ rất thích.
Bước 4: Sử dụng có hiệu quả sản phẩm của trẻ.
Tất cả những sản phẩm của trẻ tôi không cất đi mà sử dụng nó để ở các
góc ở lớp học, bày ở các góc chơi hoặc mang về tặng bố mẹ... Điều này làm
cho trẻ vô cùng thích thú khi được học, được trang trí lớp bằng những thứ do
mình làm ra, trẻ hãnh diện khoe với bạn bố, bố mẹ, điều này đã khích lệ, động
viên trẻ rất nhiều.
*Mô tả thực nghiệm.
Tôi cho trẻ làm “Những con vật ngộ nghĩnh,đáng yêu”.
- Mục đích yêu cầu:
+ Giúp trẻ phát triển sự khéo léo của đôi bàn tay, vận động các ngón tay.
+ Phát triển óc tưởng tượng và khả năng sáng tạo từ các loại nguyên vật
liệu tự nhiên.
+ Biết nâng niu trân trọng sản phẩm mình làm ra.

- Nội dung:
9


+Trẻ xác định được tên gọi, hình dáng đặc điểm cấu tạo của các con vật.
+ Trẻ biết tự lựa chọn nguyên vật liệu để làm ra các con vật ngộ nghĩnh.
+ Trẻ biết thể hiện cảm xúc của mình đối với con vật mình yêu thích.
- Chuẩn bị:
+ Nguyên vật liệu tự nhiên sẵn có đa dạng, phong phú.
+ Đồ dùng phụ liệu: Kéo, hồ dán, băng dính.
+ Mẫu gợi ý của giáo viên.
- Tiến hành: Lập kế hoạch tổ chức.
+ Tạo ra yếu tố bất ngờ cho trẻ quan sát, trò chuyện, đàm thoại về các
loại đồ chơi, cách làm, nguyên vật liệu để làm ra đồ chơi đó.
+ Hướng trẻ tham gia vào hoạt động một cách nhẹ nhàng thoải mái.
+ Cho trẻ tự chọn nguyên vật liệu để làm.
+ Quan sát và động viên khuyến khích trẻ.
*Nhận xét:
- Mô tả thực nghiệm nhóm thực nghiệm.
Tôi tiến hành ở lớp mình để ban giám hiệu + Tổ chuyên môn cùng nhận
xét đánh giá. Tôi ghi chép lại tất cả hoạt động của trẻ.
Tôi để lên bàn một số con vật làm bằng bìa, hộp, chai lọ lon bia lá cây,
vải vụn…ở góc chơi. Trẻ xúm lại xem cầm chúng lên ngắm nghía, nhận xét.
Từ ngạc nhiên trẻ chuyển sang thích thú, trầm trồ khen ngợi. Khi thấy trẻ đang
say sưa bàn luận, tôi lại gần nhẹ nhàng nói “Đây là những con vật gì? Chúng
được làm bằng các nguyên vật liệu gì? Các con cũng có thể làm được nhiều
con vật như vậy, thậm chí còn ngộ nghĩnh hơn cô làm. Các con hãy đi chọn
nguyên vật liệu để cùng tạo ra những con thú đáng yêu nữa nào”.
Thế là 100% trẻ đi chọn NVL và say sưa cắt cắt, dán dán. Nhiều trẻ làm
được các con vật bằng vỏ hộp, lọ sữa, chai dầu gội, có trẻ còn dùng giấy bọc

quà, băng đĩa hỏng tạo ra những con cá vàng hay lá cây tạo thành con trâu,
con mèo trông thật ngộ nghĩnh, đáng yêu.
Trong khi trẻ thực hiện tôi đến gần và động viên khích lệ trẻ, đồng thời
gợi ý giúp trẻ làm được nhiều con vật ngộ nghĩnh hơn.

10


Qua quan sát tôi thấy trẻ rất mạnh dạn tự tin và cực kỳ sáng tạo. Sau khi
trẻ làm xong tôi cho trẻ tự mang các con vật đi trưng bày tại góc chơi để trẻ
xem, cùng nhận xét và đặc biệt là tự hào khoe với bố mẹ.
Nhìn những sản phẩm trẻ làm ra có thể thấy rằng từ đôi bàn tay khéo
léo cùng óc tưởng tượng phong phú của mình, trẻ đã thổi hồn cho những phế
liệu tưởng chừng như vô tri vô giác ấy trở lên sống động và gần gũi.
Như vậy dưới sự hướng dẫn của giáo viên trẻ thực sự đã phát huy hết sự
khéo léo và sáng tạo của mình, biết vận dụng các NVL khác nhau để tạo ra
những sản phẩm có ý nghĩa.
- Mô tả nhóm đối chứng.
Cùng một hoạt động, nhưng trẻ tỏ ra lo lắng, không tự tin ,không khí
trầm lắng, không hào hứng .
Cụ thể là trẻ không biết sử dụng NVL nào để làm và làm như thế nào.
Sản phẩm làm ra còn đơn điệu, chủ yếu là bìa giấy, đất nặn, chưa toát lên được
cái ngộ nghĩnh của con vật.
Như vậy ở nhóm này phần lớn trẻ chưa phát huy hết khả năng sáng tạo
của mình, chưa tích cực hào hứng chưa biết cách sử dụng đa dạng các NVL
vào sản phẩm của mình sao cho đẹp , hấp dẫn
PHÂN TÍCH DỮ LIỆU VÀ KẾT QUẢ.
Bảng 5: So sánh kết quả trung bình của 2 nhóm sau tác động.
Nhóm


Số trẻ

Kết quả trung bình
trƣớc thử nghiệm

Kết quả trung bình
sau thử nghiệm

Độ chênh
lệch

Thực nghiệm

20

0,4

1,75

1,35

Đối chứng

20

0,45

0,75

0,3


Nhìn bảng trên ta rằng kết quả của 2 nhóm trước thử nghiệm là tương
đương. Sau tác động kiểm chứng có sự chênh lệch rõ rệt. Kết quả điểm trung bình
của nhóm thực nghiệm cao hơn. Qua đó chứng tỏ biện pháp mà tôi hướng dẫn trẻ
5-6 tuổi làm đồ dùng, đồ chơi bằng NVLTN là có thể chấp nhận được. Do vậy giả
thiết khoa học mà tôi đưa ra ban đầu là đúng và đã được chứng minh.

11


Tóm lại qua thời gian làm thực nghiệm, với những tác động tích cực tôi
đã tiến hành thường xuyên trên trẻ bằng các hoạt động ở mọi lúc, mọi nơi. Tôi
đã quan sát và ghi chép lại từng hoạt động đồng thời đề ra mức độ ở lần sau
cao hơn lần trước. Qua quá trình làm đồ dùng đồ chơi giúp trẻ nâng cao hơn
về kỹ năng cắt, dán, chắp ghép và biết lựa chọn NVL phù hợp. Từ đó tự làm ra
những đồ chơi có ý nghĩa, tạo cơ hội cho trẻ được thể hiện các ý tưởng và cảm
xúc của bản thân đồng thời góp phần to lớn trong phát triển toàn diện cho trẻ:
- Phát triển vận động: Luyện vận động các cơ tay, sự khéo léo của bàn
tay, ngón tay…
- Phát triển nhận thức: Luyện các giác quan thị giác, thính giác, xúc
giác…nhận biết môi trường xung quanh, so sánh, học đếm, định hướng không gian…
- Phát triển ngôn ngữ: Cung cấp vốn từ, kích thích trẻ nói.
- Phát triển cảm xúc, tình cảm: Gợi cho trẻ những cảm xúc, tình cảm
khác nhau, biết hợp tác chia sẻ kinh nghiệm với bạn bè
- Phát triển thẩm mỹ: Cung cấp và rèn luyện các kỹ năng tạo hình cũng
như kích thích khả năng sáng tạo, trí tưởng tưởng tượng phong phú của mình,
đặc biệt trẻ biết sử dụng vốn kinh nghiệm sống của mình thể hiện vào sản
phẩm tạo hình một cách hồn nhiên, sống động.
Nhìn chung trẻ ở nhóm thực nghiệm đã có sự tiến bộ rõ rệt về thái độ,
kỹ năng và khả năng sáng tạo thông qua hoạt động tạo hình.


KẾT LUẬN.
1. Kết luận:
Nhu cầu về đồ chơi của trẻ là thiết yếu và vô tận. Việc tổ chức cho trẻ tự
tạo ra nhiều đồ chơi hấp dẫn từ các NVLTN đã giúp trẻ học qua chơi một cách
tích cực, có hiệu quả, góp phần giáo dục toàn diện cho trẻ mầm non.
12


Có thể nói làm đồ chơi tự tạo bằng các NVLTN là hoạt động sáng tạo và
độc đáo. Việc sử dụng các NVLTN phong phú, đa dạng đã mang lại niềm đam
mê thích thú đồng thời khuyến khích và thỏa mãn khả năng sáng tạo của trẻ.
Tuy nhiên thành công lớn hơn cả là tôi đã trao cho trẻ phương tiện biểu
cảm thông qua ngôn ngữ tạo hình. Từ chỗ coi những vật vô tri vô giác đến chỗ
trẻ đã biết sử dụng nó vào hoạt động nghệ thuật làm cho nó trở lên có ý nghĩa.
Từ chỗ trẻ không biết làm ra đồ chơi đến chỗ trẻ đã say sưa với đủ các loại
phế liệu tạo ra những đồ chơi ngộ nghĩnh, đa dạng.
Sử dụng một số biện pháp hướng dẫn trẻ 5-6 tuổi làm đồ dùng, đồ chơi
bằng NVLTN cho thấy trẻ mẫu giáo hoàn toàn có đủ khả năng tự tạo ra nhiều
loại đồ dùng, đồ chơi phong phú, đa dạng và giàu tính biểu cảm. Qua đó phát
triển ở trẻ khả năng quan sát, ghi nhớ, tưởng tượng, thể hiện cảm xúc của
mình về vẻ đẹp của thế giới xung quanh qua các hình thức tạo hình. đồng thời
bồi dưỡng thị hiếu thẩm mỹ, hình thành tình yêu đối với vẻ đẹp thiên nhiên,
với cuộc sống và nghệ thuật.
2. Khuyến nghị:
Để hoạt động tạo hình trở thành phương tiện quan trọng của giáo dục thẩm
mỹ và hình thành nhân cách cho trẻ mầm non, khi hướng dẫn cho trẻ làm đồ
dùng, đồ chơi giáo viên cần lưu ý một số vấn đề sau:
- Giáo viên cần có lòng yêu nghề, mến trẻ, tâm huyết với nghề.
- Cần thường xuyên sưu tầm lựa chọn những NVLTN đa dạng và tuyệt đối

an toàn với trẻ.
- Cô luôn đầu tư,suy nghĩ tìm ra những cái mới lạ, hấp dẫn để thu hút sự
chú ý của trẻ, nắm bắt được nhu cầu học hỏi khám phá và khả năng sáng tạo
nghệ thuật của trẻ.
- Luôn luôn tạo bầu không khí vui tươi, thoải mái, tự nhiên tránh gò bó,
áp đặt đối với trẻ, tạo môi trường nghệ thuật gần gũi với trẻ, động viên và
khuyến khích trẻ kịp thời
- Cần tổ chức thường xuyên, chuẩn bị chu đáo NVLTN và nội dung,
chủ đề phù hợp với thực tế và nhu cầu của trẻ.

13


- Phối hợp chặt chẽ với phụ huynh để thu thập NVLTN phong phú đa
dạng và khuyến khích khả năng sáng tạo nghệ thuật của trẻ ở mọi lúc, mọi nơi.
Trên đây là đề tài nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng đầu tiên của
tôi về vấn đề tổ chức hoạt động tạo hình cho trẻ 5-6 tuổi nên không tránh khỏi
những thiếu sót. Tôi rất mong nhận được sự góp ý chân thành của các cấp lãnh
đạo và bạn đồng nghiệp để đề tài nghiên cứu của tôi hoàn thiện hơn. Tôi xin
chân thành cảm ơn!
Hải Phòng ngày 10
NHẬN XÉT CỦA HỘI ĐỒNG KHOA HỌC

tháng 1 năm 2014

Ngƣời nghiên cứu

Lê Thị Liễu

Tài liệu tham khảo.

1. Chương trình chăm sóc - Giáo dục trẻ 4-5 tuổi và hướng dẫn thực hiện
2. Giáo dục học mầm non - NXB Đại học Sư phạm Hà Nội 2003.
3. Tài liệu nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng - Dự án Việt Bỉ - Bộ
giáo dục và đào tạo năm 2008.
14


4. Tài liệu bồi dưỡng thường xuyên cho giáo viên mầm non chu kỳ II- Vụ
giáo dục mầm non - 2005.
5. Tạp chí giáo dục - Bộ giáo dục và đào tạo.
6. Tâm lý học trẻ em - NXB Đại học sư phạm Hà Nội 2003.

PHỤ LỤC.
1. MẪU PHIẾU ĐIỀU TRA.
PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN CỦA GIÁO VIÊN.

Họ tên:………………………………………………………………………......
Tuổi:………………………………………………………………………….....
Trình độ đào tạo:…………………………………………………………..........
15


Nơi công tác:……………………………………................................................
Nơi ở hiện nay:………………………………………………………………….
Để nâng cao chất lượng tổ chức hướng dẫn trẻ 5-6 tuổi làm đồ dùng, đồ
chơi từ NVLTN, xin chị vui lòng trả lời một số câu hỏi sau
Câu 1: Theo chị việc tổ chức hướng dẫn trẻ 5-6 tuổi làm đồ dùng, đồ chơi bằng
NVLTN có tầm quan trọng như thế nào đối với sự phát triển thẩm mỹ của trẻ?
- Rất quan trọng.
- Quan trọng

- Không quan trọng
Câu 2: Theo chị đồ chơi tự tạo có ảnh hưởng như thế nào đối với đời sống
tinh thần và sự phát triển toàn diện của trẻ?
- Ảnh hưởng rất tốt.
- Ảnh hưởng tốt.
- Ảnh hưởng không tốt.
Câu 3: Chị đã tổ chức cho trẻ làm đồ dùng đồ chơi như thế nào?
- Rất thường xuyên.
- Thường xuyên.
- Không thường xuyên.
Câu 4: Để tổ chức cho trẻ làm đồ dùng, đồ chơi hiệu quả cần phải có điều kiện gì?
- NVL tự nhiên phong phú đa dạng, an toàn tuyệt đối.
- Tạo tâm lý thoải mái.
- Tạo mô trường mới lạ hấp dẫn.
Ngoài những điều kiện trên theo chị còn những điều kiện nào khác nữa?
…………………………………………………………………………
Câu 5: Khi tổ chức cho trẻ làm đồ dùng đồ chơi chị còn gặp những khó khăn gì?
- Thiếu NVL tự nhiên.
- Khả năng sáng tạo còn hạn chế.
- Số trẻ đông.
Ý kiến khác:……………………………………………………………..
PHIẾU TRƢNG CẦU Ý KIẾN PHỤ HUYNH

- Họ tên Bố (Mẹ):…………………………………………………
- Họ tên trẻ:……………………………………………………….
- Lớp:……………………………………………………………..
- Trường:………………………………………………………….
- Nơi ở hiện nay:………………………………………………….
16



Để góp phần nâng cao chất lượng cho trẻ 5-6 tuổi làm đồ dùng đồ chơi
bằng NVLTN, xin anh(chị) trả lời 1 một số câu hỏi sau:
Câu 1: Theo anh(chị)việc tổ chức hướng dẫn trẻ 5-6 tuổi làm đồ dùng, đồ
chơi bằng NVLTN có tầm quan trọng như thế nào đối với sự phát triển thẩm
mỹ của trẻ?
- Rất quan trọng.
- Quan trọng
- Không quan trọng
Câu 2: Theo Anh (chị) đồ chơi tự tạo có ảnh hưởng như thế nào đối với
đời sống tinh thần và sự phát triển toàn diện của trẻ?
- Ảnh hưởng rất tốt.
- Ảnh hưởng tốt.
- Ảnh hưởng không tốt.
Câu 3: Theo Anh (chị) nguyên vật liệu tự nhiên có cần thiết cho trẻ trong
việc làm đồ dùng, đồ chơi sáng tạo không?
- Rất cần thiết.
- Cần thiết.
- Không cần thiết.
Câu 4: Anh (chị) đã làm gì để góp phần cùng giáo viên giúp trẻ làm đồ
dùng đồ chơi có hiệu quả?- Trò chuyện với giáo viên về nhu cầu chơi và khả
năng sáng tạo của trẻ.
- Ủng hộ và đóng góp nguyên vật liệu tự nhiên.
- Trân trọng và khích lệ sản phẩm trẻ làm ra
2. TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ:

a. Tiêu chí đánh giá.
Để đánh giá kết quả đầu vào và đầu ra của trẻ ta dựa trên các tiêu chí sau:
- Trẻ biết thể hiện khéo léo của đôi bàn tay. Biết sử dụng các kỹ năng cắt
dỏn, chắp ghép, gắn đính...

- Trẻ biết lựa chọn NVL phù hợp để tạo ra sản phẩm tạo hình có ý nghĩa.
- Thể hiện sự thích thú, mạnh dạn, tự tin khi làm đồ dùng đồ chơi.
- Biết chia sẻ cảm xúc kinh nghiệm làm đồ dùng đồ chơi của mình với bạn bè.
- Biết cách thể hiện hoạt động tạo hình theo cách riêng của mình.
- Nói được ý tưởng thể hiện sản phẩm của mình: Tên gọi, cách làm, NVL để làm.
- Thể hiện sự cố gắng thực hiện công việc đến cùng.
- Thể hiện cảm xúc của mình khi làm ra sản phẩm.
- Sản phẩm làm ra đẹp, ngộ nghĩnh, hấp dẫn.
17


- Biết nâng niu, giữ gìn sản phẩm mình làm ra.
b. Phƣơng pháp đánh giá.
Quan sát, trò chuyện và đánh giá sản phẩm của trẻ.
c. Mức độ đánh giá.
Đánh giá trẻ theo 3 mức độ: + Mức độ 1: TX
+ Mức độ 2: TT
+ Mức độ 3: CXH
- Quy định mức độ chưa xuất hiện (CXH) là 0 điểm, thỉnh thoảng (TT) là
1 điểm, thường xuyên (TX) là 2 điểm.
- Để tính điểm tổng trung bình : Lấy số điểm trẻ đạt được theo quy định
cộng tổng cả 3 mức độ lại chia trung bình cho 20 trẻ.
Vớ dụ: bảng 1 nhóm thực nghiệm
- CXH: 14 trẻ = 0 điểm
- TT: 4 trẻ = 4 điểm
- TX: 2 trẻ = 4 điểm
Tổng 3 mức độ = 8 điểm. Lấy 8 điểm chia trung bình cho 20 trẻ ta được
điểm tổng trung bình là 0,4.

3. DANH SÁCH TRẺ NGHIÊN CỨU:


Số
TT

Nhóm thực nghiệm

Nhóm đối chứng

1

Trần Đức Anh

Vũ Quốc Anh

2

Nguyễn Minh Anh

Vũ Minh Anh
18


3

Hoàng Văn Bình

Trương Đức Bình

4


Nguyễn Việt Cường

Phạm Thị Ngọc Bích

5

Phạm Minh Chiến

Đặng Văn Công

6

Trần Việt Dũng

Bùi Giáp Cường

7

Phạm Kim Dung

Nguyễn Hải Đăng

8

Mai Ngọc Đăng

Bùi Thu Huyền

9


Nguyễn Thị Minh Duyên

Lê Thu Hiền

10

Ngô Minh Đường

Nguyễn Xuõn Hiên

11

Nguyễn Thanh Hiền

Nguyễn Minh Quảng

12

Ngô Quang Huy

Nguyễn Diệu Linh

13

Đỗ Hồng Linh

Trần Khánh Linh

14


Trần Diệu Linh

Dương Anh Tùng

15

Nguyễn Mai Trang

Vũ Minh Thảo

16

Nguyễn Văn Thành

Lê Thu Thủy

17

Phạm Bích Ngọc

Ngô Diệu Thúy

18

Phạm Bích Ngọc

Vũ Thị Hồng Thắm

19


Lê Thị Hồng

Phạm Bích Ngọc

20

Trần Thị Hải Yến

Trần Đức Kiên

MỤC LỤC
I. Tóm tắt đề tài ........................................................................................ trang 1
II. Giới thiệu ............................................................................................. trang 2
III. Phương pháp ...................................................................................... trang 5
19


1. Khách thể nghiên cứu ........................................................................... trang 5
2. Thiết kế ................................................................................................ trang 5
3. Quy trình nghiên cứu ............................................................................ trang 6
4. Đo lường .............................................................................................. trang 7
IV. Phân tích dữ liệu và kết quả................................................................ trang 11
V. Kết luận .............................................................................................. trang 12
VI.Tài liệu tham khảo ............................................................................... trang 14
VII. Phụ lục .............................................................................................. trang 15
1. Mẫu phiếu điều tra ................................................................................ trang 15
2. Tiêu trí đánh giá .................................................................................. trang 17
3. Danh sách trẻ nghiên cứu .................................................................... trang 18

20




×