Tải bản đầy đủ (.doc) (10 trang)

MÁY TIỆN VẠN NĂNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (132.81 KB, 10 trang )

BÁO CÁO THỰC TẬP Ng« Duy NhÊn
PHẦN I

NỘI QUY AN TOÀN LAO ĐỘNG

NỘI QUY AN TOÀN LAO ĐỘNG TRONG XƯỞNG CƠ KHÍ
1. Trước khi vào thực tập tại trung tâm THCN Cơ khí trường ĐHBK Hà
Nội sinh viên phải thực hiện những nội quy sau:
2. Đi học đúng giờ .
3. Khi vào thực tập phải mặc trang phục bảo hộ lao động , phải đi giầy
hoặc đi dép có quai hậu , với sinh viên nữ tóc dài phải đội mũ hoặc cài
tóc gọn gàng.
4. Trước khi vào thực tập trên máy phải chuẩn bị các dụng cụ trang thiết
bị cần thiết cho mỗi buổi thực tập , chỗ thực tập phải sạch sẽ gọn gàng
5. Trong khi thực tập phải thực hiện đúng công việc đã được giáo viên
hướng dẫn và giao phó , phải đứng ở vị trí quy định , khi đứng không
được tự ý sang máy khác không thuộc phạm vi làm việc của mình và
sang các ban thực tập khác .
6. Không được tự ý thực hiện các thao tác ngoài phạm vi thực tập ,
không được tự ý thay đổi các thông số của máy khi chưa có sự cho
phép của giáo viên hướng dẫn .
7. Không nô đùa trong quá trình thực tập .
8. Không tự tiện sang lấy trang thiết bị đồ nghề ở máy khác cũng như ở
các ban khác .
9. Sau khi thực hiện xong công việc của mình sinh viên có thể nghỉ ngơi
tại chỗ theo quy định của ban .
10.Sau khi kết thúc buổi thực tập sinh viên phải vệ sinh gon gàng máy và
khu vực xung quanh máy thực tập sạch sẽ .
11.Khi có hiệu lệnh kết thúc buổi thực tập sinh viên mới được rửa tay ra
về
BÁO CÁO THỰC TẬP Ng« Duy NhÊn


PHẦN II

TÌM HIỂU MÁY TIỆN VẠN NĂNG T616
I ) Giới thiệu chung
- Máy tiện vạn năng kí hiệu : T616
- Được sản xuất tại công ty cơ khí Hà Nội năm 1970.
- Đây là một máy tiện vạn năng có thể tiện được :
+Tiện trụ : trụ trong , trụ ngoài.
+ Tiện côn : côn trong , côn ngoài .
+ Tiện ren : ren trong , ren ngoài .
+ Khỏa mặt đầu.
+ Cắt đứt .
- Máy được dẫn động bằng động cơ điện xoay chiều 3 pha .
-Trục chính quay với tốc độ : 44 đến 1980 vòng / phút
-Với 15 cấp độ chuyển động , được chia làm 2 dải tốc độ :
+ Dải tốc độ thấp ( dải A hoặc I) : từ 44 đến 248 vòng / phút .
+ Dải tốc độ cao ( dải B hoặc II ) : từ 350 đến 1980 vòng / phút .
II ) Cấu tạo :
- Máy tiện vạn năng T616 gồm các bộ phận chính sau :
1) Ụ trước :
- Là một hộp kín có chứa các bộ phận quan trọng gồm : trục chính và hộp
tốc độ .
+) Trục chính :
+ Chuyển động quay tròn , đây là chuyển động chính của máy tiện . Trục
chính nhận chuyển động từ hộp tốc độ thông qua bộ chuyền động đai
truyền giữa hộp tốc độ và trục chính . Trục chính có thể quay với 15 tốc độ
khác nhau tùy thuộc vào việc đặt tốc độ ở hộp tốc độ ( từ 44 đến 1980 vòng/
phút ).
+ Trên trục chính được lắp mâm cặp 3 chấu dùng để kẹp phôi khi gia
công .

+ Phía dưới hộp trục chính là hộp xe dao bước tiến và hộp động cơ .Trên
hộp
xe dao bước tiến có hai tay gạt : tay gạt điều chỉnh dải chuyển động của trục
chính ( dải chuyển động thấp A ( I ) và dải chuyển động cao B ( II ) ) , tay
gạt điều chỉnh điều chỉnh hướng tiến của bàn xe dao ( hướng chuyển động
BÁO CÁO THỰC TẬP Ng« Duy NhÊn
xa và gần mâm cặp ). Trên hộp động cơ có hộp điều chỉnh tốc độ , có 15 cấp
độ chuyển động khác nhau .
+) Hộp tốc độ : có tác dụng biến chuyển động quay cố định của động cơ
thành các chuyển động quay khác nhau để dẫn động trục chính .
2) Bàn xe dao :
- Gồm có : bàn xe dao dọc , bàn xe dao ngang và bàn xe dao dọc con .
+ Bàn xe dao dọc : chuyển động tịnh tiến dọc theo trục nối giữa tâm mâm
kẹp và tâm của mũi tâm lắp ở ụ sau .Trên bàn xe dao dọc có lắp tay
quay bàn dao dọc , giúp tạo chuyển động tịnh tiến của bàn dao dọc bằng
cách dùng tay quay tay quay , trên tay quay có nhiều vạch chia , khi quay
tay quay được 1 vạch chia sẽ làm bàn dao chuyển động tịnh tiến được 1
mm . Phía bên phải tay quay là tay gạt chuyển chế độ dịch chuyển tự động
tự động bàn dao dọc ( dùng trong tiện tinh ) , tiếp theo là tay gạt chuyển chế
động dịch chuyển bàn dao ngang ( dung cho tiện tinh ) , cuối cùng là tay gạt
chuyển chế độ tự động tiện ren .
+ Bàn xe dao ngang : chuyển động vuông góc với phương tịnh tiến của
bàn dao dọc , trên có gắn tay quay bàn dao ngang tác dụng giống như tay
quay bàn dao dọc ,trên cũng được chia vạch , khi quay được 1 vạch bàn
dao chuyển động tịnh tiến 0,02 mm . Mặt trên của bàn xe ngang có các
vạch chia độ dùng để quay bàn dao dọc con sử dụng trong tiện mặt côn .
+ Bàn xe dao dọc con : được lắp trên bàn xe dao ngang có thể quay hợp
với phương tịnh tiến của bàn dao dọc 1 góc từ 0˚ đến 90˚ (sử dụng trong
tiện côn ) , trên cũng có tay quay được chia vạch như bàn dao ngang , khi
quay tay quay được 1 vạch cũng làm bàn dao tịnh tiến theo phương hợp

với tịnh tiến của bàn dao một góc đã điều chỉnh ở trên 1 đoạn 0,02 mm .
Phía trên của bàn xe dao dọc con lắp bàn kẹp dao , có thể kẹp tối đa 4
dao khác nhau , khi cần sử dụng thì quay chọn con dao cần sử dụng bằng
cách vặn tay vặn trên bàn dao để quay dao .
Trong chuyển động tự động của bàn dao ( dọc và ngang ) bàn dao nhận
chuyển động từ hộp xe dao thông qua 2 trục vít me ( 1 trục cho tiện trơn và 1
trục cho tiện ren ,chuyển giữa hai chế độ này bằng tay gạt trên bàn dao
dọc ).
3 ) Ụ sau :
- Là bộ phận động có thể di chuyển trên băng máy ra xa hoặc lại gần mâm
cặp , trên được lắp mũi định tâm dùng để đỡ các phôi tiện , các tay gạt dùng
để hãm chuyển động tịnh tiến của ụ sau và của mũi định tâm , tay quay để
tạo chuyển động tịnh tiến cho mũi định tâm tương tự như các tay quay trên
BÁO CÁO THỰC TẬP Ng« Duy NhÊn
bàn xe dao .Trục tâm của ụ sau và trục tâm của ụ chính nằm trên cùng một
đường thẳng song song với băng máy.
4) Thân máy :
-Là bộ phận để gá đặt tất cả các bộ phận trên . Trong đó còn chứa thêm
các bộ phận làm nguội , thắp sáng , chứa phoi và các bảng hay cơ cấu điều
khiển .
5 ) Các bộ phận phụ :
+ Mâm căp 3 chấu tự định tâm : dùng để kẹp chặt phôi khi gia công , khi
dùng cơlê quay vít điều chỉnh thì cả 3 chấu đều tiến vào tâm một lượng như
nhau . Loại này dùng để kẹp các chi tiết tròn xoay .
+ Mũi định tâm : dùng để đỡ các phôi tiện thường là dài quá 100mm .
II ) Nguyên lý làm việc .
-Quá trình cắt gọt của máy tiện vạn năng được thực hiện thông qua hai
chuyển động : chuyển động quay tròn của trục chính ( đồng thời cũng là
chuyển động quay tròn của phôi ) và chuyển động tịnh tiến của bàn xe dao
( bàn xe dao dọc ,ngang và dọc con ) .

- Chuyển động quay tròn của trục chính là chuyển động chính , chuyến
động tịnh tiến của bàn xe dao là chuyển động phụ .
- Khi trục chính quay làm cho mâm cặp và phôi lắp trên trục chính cũng
quay theo . Số vòng quay của trục chính kí hiệu : n đơn vị vòng/ phút .
- Bàn xe dao chuyển động tịnh tiến theo hai hướng , quãng đường mà bàn xe
dao đi được trong một vòng quay của trục chính gọi là lượng chạy dao , kí
hiệu “ s “ đơn vị mm/ phút :
+ Chuyển động tịnh tiến dọc của bàn xe dao dọc : khi bàn xe dao dọc chuyển
động lại gần mâm cặp thì sẽ cắt ngắn vào phôi đúng bằng lượng dịch chuyển
, chuyển động của bàn dao dọc được thực hiện bằng cách quay tay quay bàn
dao dọc hoặc thông qua trục vít me đai ốc trong tiện tự động .
+ Chuyển động tịnh tiến của bàn dao ngang : khi bàn dao ngang chuyển
động được lại gần hoặc xa phôi thì sẽ cắt giảm đường kính phôi đúng bằng
đoạn dịch chuyển . Có thể tạo chuyển động bằng cách quay tay quay bàn dao
ngang hoặc cho chuyển động tự động .
+ Ngoài ra còn có chuyển động tịnh tiến bàn dao dọc con ( ít sử dụng
chuyển động này ) theo phương hợp với phương tịnh tiến 1 góc bất kì bằng
cách quay tay quay bàn dao dọc con .
-Trục chính quay với các tốc độ khác nhau tùy thuộc vào việc đặt tốc độ ban
đầu , trong quá trình gia công một chi tiết có thể phải sử dụng nhiều tốc độ
trục chính khác nhau tùy yêu cầu của chi tiết và quá trình gia công , khi đó
BÁO CÁO THỰC TẬP Ng« Duy NhÊn
có thể dừng máy và điều chỉnh lại tốc độ trục chính bằng cần thay đổi tốc độ
trên thân máy.
- Khi trục chính chuyển động làm phôi quay tròn bằng cách điều chỉnh
chuyển động tịnh tiến bàn dao dọc và ngang vào gần mâm cặp ,vào gần phôi
để tạo ra chuyển động cắt gọt .
II) Cách vận hành
*) Một số lưu ý khi vận hành máy tiện
- Trước khi thay đổi tốc độ hay điều chỉnh tốc độ trục chính phải dừng

động cơ và ngắt cầu dao điện trên tay gạt .
- Tuyệt đối không thao tác khi máy đang chạy .
- Khi bật máy cần quan sát xung quanh .
- Không được tì tay lên mâm cặp .
- Chỉ được phép chạy ở dải tốc độ thấp ( dải A ( I ) ) .
- Không được thay đổi tốc độ của máy khi máy đang chạy . Muốn điều
chỉnh lại tốc độ khi đang gia công thì phải tắt máy va đợi máy dừng hẳn mới
thay đổi tốc độ .
1) Các thao tác cơ bản khi vận hành máy tiện :
+) Bước 1 : Kéo tay gạt hộp tốc độ phía dưới hộp máy về phía mình sau đó
quay tay vặn đến vị trí tốc độ cần đặt ( tốc độ được ghi trên hộp tốc độ ) sau
đó đẩy tay gạt sao cho hai má của hộp tốc độ khít với nhau . Sau khi đưa tay
gạt đến được vị trí tốc độ cần đặt ta sẽ thấy trên hộp tốc độ có hai tốc được
ghi cùng nhau , đây là hai dải tốc độ của máy ( dải tốc độ cao và thấp ) ta sẽ
dùng tay gạt trên hộp xe dao bước tiến để chọn dai tốc độ .
+) Bước 2 : gạt tay gạt chọn dải tốc độ sang hai bên để chọn dải tốc độ
( tùy từng loại máy được kí hiệu là A , B hay I , II ) và cũng tùy từng loại
máy mà vị trí 0 ( vị trí ngừng quay trục chính ) ở giữa hoặc ở dưới cùng hai
bên tay gạt . Vị trí 0 này được sử dụng khi dừng máy an toàn để đo sản
phẩm trong quá trình tiện .
Nếu không chọn chế độ tiên tự động sau khi cài đặt song đến đây có thể gá
phôi và cho máy chạy để gia công. Nếu chọn chế độ gia công tự động thì
thêm bước cài đặt chế tiện tự động .
+) Bước 3 : cài đặt chế độ tiện tự động ( chỉ dùng trong tiện tinh )
- Cài đặt bước tiến cho bàn dao ( dọc và ngang ) : trước tiên tra bảng trên
thân máy để tìm các thông số điều chỉnh , sau khi tìm song thì điều chỉnh
hai tay gạt phía dưới tay gạt điều chỉnh dải tốc độ đến vị trí đã tra được
trên bảng .
- Tiếp theo điều chỉnh tay gạt bên cạnh tay gạt điều chỉnh dải tốc độ để
điều chỉnh hướng tiến tự động của bàn dao ( dọc và ngang ) .

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×