Tải bản đầy đủ (.pdf) (126 trang)

Nghiên cứu hoạt động cung ứng thuốc tại trung tâm y tế quận sơn trà, đà nẵng năm 2013

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (900.14 KB, 126 trang )

BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI

NGUYỄN THANH TUẤN

NGHIÊN CỨU HOẠT ĐỘNG CUNG ỨNG
THUỐC TẠI TRUNG TÂM Y TẾ QUẬN
SƠN TRÀ, ĐÀ NẴNG NĂM 2013
LUẬN ÁN DƯỢC SĨ CHUYÊN KHOA CẤP II

HÀ NỘI, NĂM 2015


BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI

NGUYỄN THANH TUẤN

NGHIÊN CỨU HOẠT ĐỘNG CUNG ỨNG
THUỐC TẠI TRUNG TÂM Y TẾ QUẬN
SƠN TRÀ, ĐÀ NẴNG NĂM 2013
LUẬN ÁN DƯỢC SĨ CHUYÊN KHOA CẤP II
CHUYÊN NGÀNH: TỔ CHỨC QUẢN LÝ DƯỢC
MÃ SỐ: CK 62720412

Người hướng dẫn khoa học:

TS. Nguyễn Sơn Nam
TS. Đỗ Xuân Thắng

HÀ NỘI, NĂM 2015




LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan toàn bộ những nội dung luận án này do tôi tự nghiên cứu
dưới sự hướng dẫn của TS. Nguyễn Sơn Nam cùng TS. Đỗ Xuân Thắng. Kết quả
trình bày trong luận án được thu thập trong quá trình nghiên cứu là trung thực.
Hà Nội, năm 2015
DSCKI. Nguyễn Thanh Tuấn


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành chương trình tốt nghiệp Dược sĩ chuyên khoa cấp II, tôi đã
nhận được sự giúp đỡ tận tình của rất nhiều cá nhân và tập thể, của các thầy cô
giáo, gia đình, đồng nghiệp và bạn bè.
Nhân dịp này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới Ban Giám hiệu, Bộ môn
Quản lý và Kinh tế Dược, phòng Đào tạo sau Đại học, các bộ môn và các thầy
cô giáo của Trường đại học Dược Hà Nội. Đặc biệt tôi xin bày tỏ lòng biết ơn
sâu sắc tới TS. Nguyễn Sơn Nam cùng TS. Đỗ Xuân Thắng đã tận tình chỉ bảo,
hướng dẫn để tôi hoàn thành luận án này.
Tôi xin trọng cảm ơn đến Ban giám đốc và khoa Dược, phòng CNTT,
phòng Kế hoạch tổng hợp, phòng Tài chính kế toán của Trung tâm Y tế quận
Sơn Trà, đã tạo điều kiện thuận lợi về mọi mặt để tôi học tập, nghiên cứu và
hoàn thành luận án.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu tới gia đình nội, ngoại, các bạn bè đồng
nghiệp và người thân, nhất là vợ và các con tôi đã luôn chia sẻ, động viên giúp
tôi vượt qua những khó khăn, trở ngại để tôi yên tâm học tập và hoàn thành luận
án chuyên khoa cấp II.
Hà Nội, năm 2015
DSCKI. Nguyễn Thanh Tuấn



MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ...................................................................................................... 1
CHƯƠNG I : TỔNG QUAN.............................................................................. 3
1.1. Tổng quan về cung ứng thuốc tại Trung tâm y tế: ................................... 3
1.1.1. Lựa chọn thuốc: .................................................................................... 4
1.1.2. Mua thuốc:............................................................................................. 8
1.1.3. Tồn trữ,bảo quản và cấp phát thuốc:................................................ 10
1.1.4. Sử dụng thuốc...................................................................................... 12
1.2. Thực trạng và những tồn tại trong cung ứng thuốc ở các cơ sở điều trị:
............................................................................................................................ 15
1.2.1. Thực trạng và những tồn tại trong cung ứng thuốc ........................ 15
1.2.2. Mô hình bệnh tật của bệnh viện ........................................................ 21
1.2.3. Ứng dụng công nghệ thông tin trong bệnh viện............................... 22
1.2.3.1. Một số vấn đề khó khăn của y tế Việt Nam hiện nay................ 22
1.2.3.2 Ứng dụng công nghệ thông tin trong giải quyết vấn đề y tế: .... 23
1.3. Khái quát về Trung tâm y tế quận Sơn Trà............................................ 25
13.1. Chức năng nhiệm vụ ............................................................................ 25
1.3.2. Mô hình tổ chức................................................................................... 27
1.3.3. Vị trí, chức năng, nhiệm vụ của khoa dược..................................... 29
1.4. Một số nghiên cứu về cung ứng thuốc bệnh viện:................................... 30
CHƯƠNG II: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........... 32
2.1 Đối tượng nghiên cứu:................................................................................ 32
2.2 Tóm tắt nội dung và các chỉ tiêu nghiên cứu: .......................................... 32
2.3. Phương pháp nghiên cứu:......................................................................... 32
2.3.1. Thiết kế nghiên cứu: .......................................................................... 33
2.3.2. Phương pháp thu thập số liệu:.......................................................... 33
2.4. Các chỉ tiêu nghiên cứu:............................................................................ 33
2.5. Phương pháp phân tích và xử lý số liệu: ................................................. 38



CHƯƠNG III: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .................................................... 39
3.1 Phân tích kết quả hoạt động cung ứng thuốc tại Trung tâm y tế quận
Sơn Trà năm 2013............................................................................................. 39
3.1.1. Phân tích hoạt động lựa chọn thuốc tại TTYT quận Sơn Trà........ 39
3.1.1.1. Phân tích danh mục thuốc sử dụng tại Trung tâm Y tế quận Sơn Trà
năm 2013:.................................................................................................... 42
3.1.1.2. Cơ cấu danh mục thuốc sử dụng tại Trung tâm Y tế quận Sơn
Trà năm 2013 ............................................................................................. 44
3.1.1.3. Phân tích tính thích ứng của DMTBV........................................47
3.1.1.4. Hoạt động khám chữa bệnh

....................................................50

3.1.1.4.a. Số lượt khám và điều trị........................................................ 50
3.1.1.4.b. Thu dung điều trị tại Trung tâm y tế .................................. 51
3.1.2. Phân tích hoạt động mua thuốc tại TTYT quận Sơn Trà năm 2013 ... 51
3.1.2.1. Kinh phí mua thuốc của TTYT quận Sơn Trà:......................... 51
3.1.2.2. Quy trình mua thuốc tại Trung tâm Y tế quận Sơn Trà:......... 52
3.1.2.3. Đánh giá hoạt động mua sắm thuốc thông qua một số chỉ tiêu
......................................................................................................................... 54
3.1.2.4. Công tác pha chế: ......................................................................... 56
3.1.3. Phân tích hoạt động tồn trữ, cấp phát tại khoa Dược TTYT quận
Sơn Trà: ......................................................................................................... 57
3.1.3.1. Hoạt động bảo quản thuốc........................................................... 57
3.1.3.2. Hoạt động cấp phát thuốc tại khoa dược....................................60
3.1.4. Phân tích sử dụng thuốc tại TTYT quận Sơn Trà năm 2013 ......... 66
3.1.4.1. Chi phí trung bình một đơn thuốc..............................................67
3.1.4.2. Phối hợp kháng sinh trong kê đơn thuốc……............................67
3.1.4.3. Sử dụng các thuốc bổ trợ trong kê đơn...................................... 69

3.1.4.4. Tương tác thuốc trong kê đơn..................................................... 70
3.1.5. Ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động kê đơn, tồn trữ, cấp
phát thuốc tại Trung tâm y tế quận Sơn Trà năm 2013. ............................... 71
3.1.5.1. Hệ thống CNTT tại Trung tâm y tế quận Sơn Trà năm 2013.. 71


3.1.5.2. Ứng dụng CNTT trong hoạt động kê đơn, quản lý sử dụng, tồn
trữ, cấp phát thuốc.................................................................................... 73
3.1.5.3. Đánh giá việc ứng dụng CNTT trong hoạt đông kê đơn, tồn trữ,
cấp phát thuốc tại trung tâm y tế Quận Sơn Trà năm 2013 ................. 80
3.2. Phân tích kết quả hoạt động cung ứng thuốc từ Trung tâm y tế

quận

Sơn Trà cho các trạm y tế phường...................................................................81
3.2.1. Hoạt động lựa chọn thuốc của các trạm y tế năm 2013................... 81
3.2.2. Hoạt động mua sắm của các trạm y tế quận Sơn Trà 2013 ............ 83
3.2.3. Hoạt động tồn trữ , cấp phát:.............................................................83
3.2.4. Hoạt động sử dụng thuốc: .................................................................. 84
CHƯƠNG IV: BÀN LUẬN ............................................................................. 87
4.1. Hoạt động cung ứng thuốc tại Trung tâm Y tế Quận Sơn Trà ............. 87
4.1.1. Hoạt động của Hội đồng thuốc và điều trị........................................ 87
4.1.2. Danh mục thuốc của Trung tâm Y tế quận Sơn Trà...................... 92
4.1.3. Hoạt động mua thuốc. ...................................................................... 95
4.1.4. Hoạt động cấp phát thuốc. ................................................................. 96
4.1.5. Hoạt động hướng dẫn sử dụng thuốc................................................ 97
4.2. Nghiên cứu và xây dựng giải pháp........................................................... 99
4.2.1. Giảp pháp thứ nhất:............................................................................ 99
4.2.2. Giải pháp thứ hai: ............................................................................. 101
4.2.3. Giải pháp thứ ba:.............................................................................. 102

4.2.4. Giải pháp thứ tư:................................................................................. 104
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ........................................................................ 106
KẾT LUẬN....................................................................................................... 106
KIẾN NGHỊ: ................................................................................................... 108
TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ABC

Phân tích ABC

ADR

Adverse Drug Reaction (phản ứng không mong muốn của thuốc)

BHYT

Bảo hiểm y tế

BN

Bệnh nhân

BS

Bác sỹ

BYT


Bộ Y tế

CSSK

Chăm sóc sức khỏe

CTTH

Chỉ tiêu thực hiện

DMTBV

Danh mục thuốc bệnh viện

DMTTY

Danh mục thuốc thiết yếu

DMTCY

Danh mục thuốc chủ yếu

DS

Dược sỹ

GTSD

Giá trị sử dụng


INN

Tên gốc (tên generic)

HĐT&ĐT

Hội đồng thuốc và điều trị

MHBT

Mô hình bệnh tật



Quyết định

TBYT

Thiết bị y tế

UNICEF

Quỹ nhi đồng Liên hiệp quốc

VEN

Phân tích VEN

TTYT


Trung tâm y tế

WHO

World Health Organization (tổ chức y tế thế giới)


DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1: Biểu đồ cơ cấu trình độ chuyên môn........................................................26
Bảng 1.2: Biểu đồ tỷ lệ cán bộ của các khối.............................................................26
Bảng 1.3: Biểu đồ tỷ trọng cơ cấu nhân lực khoa dược năm 2013.............................27
Bảng 3.1: Cơ cấu thuốc sắp xếp theo nhóm tác dụng năm 2013................................42
Bảng 3.2: Cơ cấu DMTBV theo thuốc đơn thành phần, đa thành phần......................44
Bảng 3.3: Cơ cấu DMTBV theo danh mục thuốc chủ yếu ........................................44
Bảng 3.4: Danh mục thuốc sử dụng tại bệnh viện theo danh mục thuốc thiết yếu .............45
Bảng 3.5: Cơ cấu thuốc mang tên gốc và tên biệt dược ............................................45
Bảng 3.6: Cơ cấu thuốc nội, ngoại ..........................................................................46
Bảng 3.7: Cơ cấu thuốc uống và thuốc tiêm.............................................................46
Bảng 3.8: Cơ cấu danh mục thuốc theo quy chế chuyên môn....................................46
Bảng 3.9: Mô hình bệnh tật TTYT quận Sơn Trà năm 2013 .....................................47
Bảng 3.10: Danh sách thuốc sử dụng ngoài danh mục..............................................49
Bảng 3.1.1: Số lượng bệnh nhân tới khám tại Trung tâm Y tế quận Sơn Trà năm 2013..............50
Bảng 3.12: Thu dung điều trị tại trung tâm y tế quận Sơn Trà năm 2013 ...................51
Bảng 3.13: Tổng kinh phí mua thuốc tại Trung tâm Y tế quận Sơn Trà năm 2013 ..................52
Bảng 3.14: Danh mục thuốc pha chế tại bệnh viện...........................................................57
Bảng 3.15: Trang thiết trong kho ...........................................................................58
Bảng 3.16: Danh sách một số thuốc bảo quản nhiệt độ đặc biệt ................................58
Bảng 3.17: Giá trị tiền thuốc xuất, nhập tồn tại trong kho Dược năm 2013................60
Bảng 3.18: Số lượng thuốc hủy năm 2013 ...............................................................61
Bảng 3.19: Hoạt động kiểm tra, đối chiếu trong quá trình cấp phát ...........................64

Bảng 3.20: Các chỉ số tổng quát về sử dụng thuốc trong điều trị ngoại trú...............668
Bảng 3.21 Chi phí đơn thuốc ................................................................................668
Bảng 3.22 Phối hợp kháng sinh trong kê thuốc .....................................................668
Bảng 3.23.Các loại kháng sinh được phối hợp .......................................................669
Bảng 3.24.Tỷ lệ đơn thuốc có kê thuốc có tác dụng bổ trợ........................................70
Bảng 3.25 : Tỷ lệ đơn có tương tác .........................................................................70
Bảng 3.26: Các cặp tương tác thuốc có trong đơn ....................................................71


Bảng 3.27: Trang thiết bị phục vụ cho công tác ứng dụng CNTT tại trung tâm y tế
Quận Sơn Trà .......................................................................................................71
Bảng 3.28: Trình độ tin học của cán bộ nhân viên trung tâm ý tế Sơn Trà .................72
Bảng 3.29: Phần mềm quản lý danh mục thuốc, vật tư sản phầm hàng hóa ...............73
Bảng 3.30: Ứng dụng CNTT trong quản lý kho và các cơ số ...................................74
Bảng 3.31: Ứng dụng CNTT trong công tác kê đơn, lên y lệnh lĩnh thuốc.................75
Bảng 3.32: Ứng dụng CNTT trong quản lý cấp phát thuốc .......................................76

Bảng 3.33: Ứng dụng công nghệ thông tin trong nhập, xuất thuốc.....................79
Bảng 3.34: Ứng dụng CNTT trong công tác báo cáo và lưu trữ..........................80
Bảng 3.35: Cơ cấu danh mục thuốc theo nhóm tác dụng dược lý ở trạm y tế.....82
Bảng 3.36: Cơ cấu thuốc nội – Thuốc ngoại ở trạm y tế ...........................................82
Bảng 3.37: Cơ cấu thuốc theo tên gốc, tên biệt dược ở trạm y tế...............................82
Bảng 3.38: Cơ cấu thuốc đơn thành phần – đa thành phần ở trạm y tế ......................83
Bảng 3.39: Giá trị tiêu thụ một số nhóm thuốc tại trạm y tế năm 2013 ......................84
Bảng 3.40: Cơ cấu tiêu thụ thuốc nội – thuốc ngoại ở trạm y tế ................................85
Bảng 3.41: Cơ cấu thuốc biệt dược thuốc INN ở trạm y tế........................................85
Bảng 3.42: Cơ cấu thuốc đơn thành phần, đa thanh phần ở trạm y tế.........................85
Bảng 3.43 Hoạt động sử dụng thuốc theo CTYT quốc gia ........................................86



DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1: Mô hình quản lí cung ứng thuốc:......................................................3
Hình 1.2: Chu trình mua thuốc tại trung tâm y tế:..........................................8
Hình 1.3: Chu trình cấp phát thuốc:................................................................12
Hình 1.4: Chu trình sử dụng thuốc:................................................................14
Hình 1.5: Sơ đồ mô hình tổ chức trung tâm y tế Quận Sơn Trà:..................28
Hình 1.6: Sơ đồ cơ cấu tổ chức và nhân lực khoa Dược TTYT Sơn Trà:....29
Hình 2.1: Tóm tắt nội dung và các chỉ tiêu nghiên cứu:................................32
Hình 3.1: Quy trình xây dựng danh mục thuốc tại TTYT Quận Sơn Trà
năm 2013: ...........................................................................................................39
Hình 3.2: Quy trình lựa chọn thuốc vào danh mục hoạt chất năm 2013:....41
Hình 3.3:Quy trình mua thuốc trung tâm y tế Quận Sơn Trà năm 2013 :.......52
Hình 3.4: Hệ thống kho thuốc tại trung tâm y tế Quận Sơn Trà:.................57
Hình 3.5: Quy trình cấp thuốc cho bệnh nhân nội trú:..................................62
Hình 3.6: Quy trình hoàn trả thuốc thừa:.......................................................65
Hình 4.1: Quá trình lựa chọn thuốc để xây dựng DMT của bệnh viện: ....101
Hình 4.2: Quá trình thực hiện hướng dẫn sử dụng thuốc hợp lý an toàn:.103
Hình 4.3: Sơ đồ mạng lưới thông tin trong quản lý ngoại trú:....................115
Hình 4.4: Sơ đồ mạng lưới thông tin trong quản lý nội trú:........................115


ĐẶT VẤN ĐỀ
Phòng và chữa bệnh đã trở thành nhu cầu tất yếu của cuộc sống con
người. Trong đó, thuốc đóng vai trò quan trọng trong chăm sóc bảo vệ sức
khỏe nhân dân. Với đặc trưng là một sản phẩm hàng hóa đặc biệt mang tính
xã hội cao, hoạt động cung ứng thuốc đang đổi mới những vấn đề phức tạp
trong nền kinh tế thị trường. Chính sách quốc gia về thuốc của Việt Nam đặt
ra 2 mục tiêu lớn: đảm bảo cung ứng thường xuyên và đủ thuốc có chất
lượng đến tận tay người dân và đảm bảo sử dụng thuốc hợp lý, an toàn và có
hiệu quả. Trải qua nhiều năm nổ lực thực hiện mục tiêu của chính sách quốc

gia, ngành dược đã đạt được những thành tựu đáng kể khắc phục tình trạng
thiếu thuốc. Việc sử dụng thuốc không hiệu quả là một vấn đề có phạm vi
ảnh hưởng rộng khắp ở mọi cấp độ chăm sóc y tế, đặc biệt là ở các quốc gia
đang phát triển [49].
Việc đảm bảo cung ứng thường xuyên, đủ thuốc có chất lượng đến tận
người dân và đảm bảo sử dụng thuốc hợp lý, an toàn và hiệu quả góp phần
nâng cao chất lượng chăm sóc sức khỏe con người. Tại Trung tâm y tế và
các Trạm y tế phường đã nổ lực đảm bảo cung ứng đủ thuốc và sử dụng
thuốc một cách hợp lý, an toàn, hiệu quả. Thị trường thuốc đã đáp ứng cung
cấp đủ thuốc cho nhu cầu khám chữa bệnh. Tiền thuốc bình quân đầu người
ngày một tăng. Công tác dược bệnh viện đã có những bước phát triển cơ bản
về tổ chức, hoạt động cung ứng và quản lý đã đóng góp một phần không nhỏ
trong việc nâng cao chất lượng khám chữa bệnh ở các cơ sở y tế. Trước ảnh
hưởng của cơ chế thị trường việc sử dụng thuốc thiếu hiệu quả và bất hợp lý
trong bệnh viện đã và đang là điều đáng lo ngại,làm tăng chí phí cho người
bệnh, giảm chất lượng chăm sóc sức khỏe và uy tín của các cơ sở khám
chữa bệnh.
1


Tìm ra những hạn chế, bất cập trong hệ thống cung ứng thuốc đòi hỏi
các nhà quản lý phải thường xuyên bám sát các bước trong chu trình cung
ứng, lựa chọn thuốc hợp lý, an toàn để phục vụ tốt người bệnh.
Trung tâm y tế quận Sơn Trà là một bệnh viện hạng 2 cùng với các
trạm y tế có vai trò là tuyến y tế cơ sở trong chăm sóc sức khỏe ban đầu, có
nhiệm vụ khám chữa bệnh, dự phòng cho cán bộ nhân dân trong khu vực và
các trạm y tế phường. Trung tâm y tế có số lượng bệnh nhân tương đối,
bệnh nhân bảo hiểm y tế chiếm tỉ lệ cao (~91%) với mô hình bệnh tật đa
dạng, phức tạp, đặc biệt là những bệnh liên quan đến nghề nghiệp của bệnh
nhân tại các khu công nghiệp. Vì vậy vấn đề cung ứng đòi hỏi phải đảm bảo

phù hợp với mô hình bệnh tật của đơn vị.
Để nâng cao chất lượng phục vụ bệnh nhân mà khâu cung ứng thuốc
là rất quan trọng, chúng tôi tiến hành nghiên cứu hoạt động cung ứng thuốc
của Trung tâm y tế quận Sơn Trà. Đề án được thực hiện với các mục tiêu:
1. Phân tích kết quả hoạt động cung ứng thuốc tại Trung tâm y tế quận
Sơn Trà năm 2013.
2. Phân tích kết quả hoạt động cung ứng thuốc từ Trung tâm y tế tới
các Trạm y tế phường trên địa bàn quận Sơn Trà.
Qua đó, đưa ra một số kiến nghị góp phần nâng cao chất lượng hoạt
động, cung ứng thuốc tại Trung tâm y tế quận Sơn Trà và các Trạm y tế.

2


CHƯƠNG I : TỔNG QUAN
1.1. Tổng quan về cung ứng thuốc tại bệnh viện:
Cung ứng thuốc là quá trình đưa thuốc từ nơi sản xuất đến người sử dụng. Cung
cấp thuốc đảm bảo chất lượng đáp ứng nhu cầu điều trị hợp lý an toàn và hiệu quả là
một trong những nhiệm vụ quan trọng của khoa dược bệnh viện.
Lựa chọn
(Selection)

Thông tin
Sử dụng
USE

Công nghệ

- Mô hình bệ nh tật
- Phác đồ điều trị

- Kinh phí hoạt động của
bệnh viện

Mua sắm
Khoa học

(Procurement)

Kinh tế

Cấp phát
(Distribution)

Hình 1.1: Mô hình quản lí cung ứng thuốc
Chu trình cung ứng thuốc là một chu trình khép kín gồm 4 bước. Mỗi bước
trong chu trình đều có vai trò quan trọng, tác động và ảnh hưởng đến nhau.
Chu trình cung ứng thuốc cũng cho thấy để đảm bảo hoạt động một cách trơn
tru và đem lại hiệu quả cao cần thiết phải có sự kết hợp và hỗ trợ về kỹ thuật và quản
lý. Cơ quan khoa học và sức khỏe Hoa Kỳ đã cho rằng trong chu kỳ cung ứng thuốc
các nguyên nhân như không lựa chọn thuốc phù hợp, sai sót trong quản lý số lượng,
giá cả không hợp lý chất lượng thuốc kém, hư hao nhiều, kê đơn không phù hợp,
tham nhũng... có thể làm thất thoát đến 70% chi phí thuốc. Ngược lại, nếu áp dụng
các biện pháp quản lý con số này có thể giảm xuống 30% [31]. Theo một nghiên
cứu khác, chi phí mua thuốc thường chiếm khoảng 30-40% ngân sách ngành Y tế
3


của nhiều nước và phần lớn số tiền đó bị lãng phí do sử dụng thuốc không hợp lý và
hoạt động cung ứng thuốc không hiệu quả. Trong lĩnh vực cung ứng thuốc bệnh viện
người ta ước tính ở một vài quốc gia có tới trên 2/3 số lượng thuốc bị lãng phí do

thực hành quản lý kém, bao gồm cả hư hao và tham nhũng.
Như vậy, để cải thiện chất lượng chăm sóc y tế, tiết kiệm chi phí và sử dụng
hợp nguồn tài chính Y tế đòi hỏi mọi hoạt động diễn ra trong 4 bước lựa chọn, mua
sắm, cấp phát và sử dụng phải được quản lý một cách khoa học, đồng bộ. Sự lỏng
lẽo, thiếu khoa học ở bất kỳ hoạt động nào, trong bước nào của chu kỳ cũng có thể
gây giảm hiệu quả và lãng phí chi phí.
Lựa chọn thuốc là bước đầu tiên trong quá trình hoạt động cung ứng thuốc,
cũng là bước quan trọng nhất để tạo tiền đề cho các bước sau hoạt động.
1.1.1. Lựa chọn thuốc:
Lựa chọn thuốc là bước đầu tiên của chu trình cung ứng thuốc, lựa chọn
thuốc đúng sẽ mang lại hiệu quả cho hoạt động cung ứng thuốc.
Lập kế hoạch dự trù thuốc, hoá chất, vật dụng y tế trước tiên cần dựa vào
báo cáo thống kê thuốc đã sử dụng, kinh phí được cấp….[48]
Với các yếu tố cần xem xét:
- Mô hình bệnh tật của bệnh viện.
- Các phác đồ điều trị chuẩn của Bộ Y tế và của bệnh viện.
- Danh mục thuốc thiết yếu, danh mục thuốc chủ yếu của Bộ Y tế, danh
mục thuốc bảo hiểm y tế.
- Danh mục thuốc có từ những năm trước.
- Nguồn thông tin, an toàn và hiệu quả của thuốc.
- Mức độ sử dụng của bệnh viện, thứ hạng của bệnh viện (liên quan đến
nguồn kinh phí, trang thiết bị và trình độ, chuyên môn của bệnh viện).
Lựa chọn thuốc nhằm sử dụng thuốc an toàn, hợp lý, hiệu quả, là lĩnh vực
đầu tiên trong chính sách quốc gia về thuốc, nó là phần việc làm quan trọng của
Hội đồng thuốc và điều trị: đóng vai trò trung tâm cùng với các thông tin về
4


thuốc và các khái niệm danh mục thuốc thiết yếu của tổ chức y tế thế giới[33]
Người dược sĩ trưởng khoa Dược bằng trình độ chuyên môn cao nhất về

dược, bằng kinh nghiệm sử dụng thuốc qua nhiều năm là người chủ đạo cũng như
trọng tài trong qúa trình lựa chọn thuốc. Chính vì vậy lựa chọn danh mục thuốc
không đơn thuần là thống kê thuốc sử dụng trong bệnh viện mà cần sự kết hợp nhiều
mặt giữa kinh nghiệm sử dụng thuốc và các căn cứ chuyên môn…
* Danh mục thuốc thiết yếu.
Tháng 9 năm 1978, tổ chức y tế thế giới (WHO) và quỹ nhi đồng liên hiệp
quốc (UNICEF) cùng phối hợp tổ chức Hội nghị Alma-Ata, tuyên bố về chăm sóc
sức khoẻ ban đầu với khẩu hiệu "Sức khoẻ cho mọi người vào năm 2000".
(Health for all by the year 2000)
Danh mục thuốc thiết yếu là một trong những nội dung chính của chăm sóc
sức khoẻ ban đầu và đó cũng là mục đích cố gắng thực hiện nhằm đảm bảo sự
thắng lợi trong chiến dịch chăm sóc sức khoẻ chung [34, 43].
Xây dựng, phổ biến và áp dụng danh mục thuốc thiết yếu trong thực
hành dược là một trong các nội dung chính của chăm sóc sức khoẻ ban đầu, là
mục tiêu cố gắng thực hiện nhằm đảm bảo sự thắng lợi trong chăm sóc sức
khoẻ chung.
Vì thế, danh mục thuốc thiết yếu đã mở đầu cho cuộc cách mạng kinh tế
về y tế, nó đã giúp nhiều quốc gia vượt qua được tình trạng thiếu thuốc thiết yếu
cho đa số dân chúng, tiết kiệm được ngân sách quốc gia và hạn chế được tác hại
không mong muốn của thuốc.
Khái niệm về danh mục thuốc thiết yếu đã được thể hiện rõ trong chính
sách thuốc quốc gia Việt Nam [46] như sau:
"Danh mục thuốc thiết yếu là danh mục những loại thuốc thoả mãn nhu
cầu chăm sóc sức khoẻ cho đa số nhân dân. Những loại thuốc này luôn có sẵn
bất cứ lúc nào với số lượng cần thiết, chất lượng tốt, dạng bào chế thích hợp, giá
cả hợp lý"
5


Ở Việt Nam chương trình quốc gia thuốc thiết yếu từ lâu đã là một trong

những chương trình giành được sự quan tâm lớn và đã trở thành một trong các
nội dung mang tính chất chiến lược của ngành.
Từ năm 1985 đến nay Bộ Y tế đã ban hành danh mục thuốc thiết yếu lần I,
II, III, IV, V. Danh mục TTY lần V 01/07/2005 có kèm theo bản hướng dẫn sử
dụng nhằm đạt mục tiêu quốc gia về thuốc. Danh mục thuốc thiết yếu lần thứ VI
ngày 26/12/2013 đã cung ứng thường xuyên đủ thuốc có chất lượng cao, giá
thành hạ đến người dân và đảm bảo sử dụng thuốc an toàn, hợp lý và kinh tế.
Theo chính sách quốc gia về thuốc sản xuất trong nước phải đáp ứng được 5060% nhu cầu thuốc phòng và chữa bệnh (trong đó đặc biệt là thuốc thiết yếu) [34,
46].
Để triển khai chính sách thuốc quốc gia về thuốc trong bệnh viện. Bộ y tế
đã chỉ đạo cụ thể bằng các chỉ thị thông tư sau:
- Chỉ thị 03/BYT-CT ngày 25/2/1997 về chấn chỉnh công tác cung ứng,
quản lý, sử dụng thuốc tại bệnh viện [2].
- Thông tư 21/BYT-TT ngày 08/8/2013 hướng dẫn về tổ chức, chức năng,
nhiệm vụ của Hội đồng thuốc và điều trị ở bệnh viện[16]
- Chỉ thị 04/1998/BYT-CT ngày 04/3/1998/BYT-CT về việc tăng cường sử
dụng thuốc hợp lý, an toàn, tiết kiệm tại các cơ sở khám chữa bệnh [5]
- Chỉ thị 05/2004/BYT-CT ngày 16/4/2004 về việc chấn chỉnh công tác
cung ứng, quản lý, sử dụng thuốc tại bệnh viện [6].
- DMTTY lần V ngày 01/01/2005[11].
- DMTTY lần VI ngày 26/12/2013.
* Danh mục thuốc của bệnh viện.
"Danh mục thuốc bệnh viện là danh mục những loại thuốc cần thiết thoả
mãn nhu cầu khám bệnh, chữa bệnh và thực hiện y học dự phòng của bệnh viện,
phù hợp với mô hình bệnh tật, kĩ thuật điều trị và bảo quản, khả năng tài chính
của từng bệnh viện và khả năng chi trả của người bệnh. Những loại thuốc này
6


trong một phạm vi thời gian, không gian, trình độ xã hội, khoa học kỹ thuật luôn

có sẵn bất cứ lúc nào với số lượng cần thiết, chất lượng tốt, dạng bào chế thích
hợp, giá cả hợp lý".
Danh mục thuốc của bệnh viện được Hội đồng thuốc và điều trị xây dựng,
đây là công việc rất cần thiết, là bước đầu tiên trong quá trình cung ứng thuốc,
cũng là khâu quan trọng nhất.
Khi xây dựng danh mục thuốc đòi hỏi phải có sự hợp tác chặt chẽ giữa cán bộ
y và dược đề từ đó có một danh mục thuốc phù hợp với bệnh viện mình.
Danh mục thuốc bệnh viện chủ yếu là các thuốc có trong danh mục thuốc
thiết yếu và danh mục thuốc chủ yếu dùng trong các cơ sở khám chữa bệnh,
ngoài ra còn có thêm một số thuốc khác tuỳ thuộc vào đặc thù của bệnh viện, kĩ
thuật điều trị, hạng và tuyến bệnh viện, đối tượng phục vụ, mô hình bệnh tật….
Cho đến nay Bộ Y tế đã ban hành nhiều danh mục thuốc chủ yếu sử dụng
tại các cơ sở khám chữa bệnh.
Lần I vào năm 1995, lần II vào ngày 19/6/2001 [7], lần III ngày
24/01/2005 [10]
Ngày 29/04/2010 Bộ y tế ban hành danh mục thuốc y học cổ truyền chủ
yếu sử dụng tại các cơ sở khám chữa bệnh theo thông tư số 12/2010/TT-BYT với
300 vị thuốc và 127 chế phẩm y học cổ truyền. Danh mục thuốc chủ yếu sử dụng
tại các cơ sở khám chữa bệnh được quỹ bảo hiểm xã hội thanh toán được ban
hành kèm theo quyết định số 31/2011/QĐ-BYT ngày 11/07/2011. Danh mục
thuốc bao gồm 900 thuốc hay hoạt chất, được sắp xếp theo mà ATC (giải phẩu,
điều trị, hóa học ) được ghi theo tên chung quốc tế và theo quy định của Dược thư
quốc gia Việt Nam gồm các thuốc tân dược, thuốc phóng xạ và hợp chất đánh
dấu [17].
Mục tiêu mà danh mục thuốc đặt ra là:
- Đảm bảo sử dụng thuốc hợp lý (Bao gồm cả an toàn hiệu quả)
- Đáp ứng yêu cầu điều trị cho người bệnh.
- Đảm bảo quyền lợi về thuốc chữa bệnh của người bệnh.
7



- Phù hợp với khả năng kinh tế của người bệnh.
Các căn cứ để xây dựng danh mục thuốc bệnh viện là:
- Mô hình bệnh tật của bệnh viện.
- Các phác đồ điều trị chuẩn của Bộ Y tế và của bệnh viện.
- Danh mục thuốc thiết yếu, danh mục thuốc dùng cho các cơ sở khám
chữa bệnh.
- Danh mục thuốc có từ những năm trước.
1.1.2. Mua thuốc:
Mua thuốc là bước tiếp theo trong chu trình cung ứng, có vai trò quan
trọng như sự cụ thể hóa bước lựa chọn thuốc. Tại Trung tâm Y tế, chu trình cung
ứng thuốc được tiến hành như hình 1.2

Trung tâm

Xây dựng danh mục
theo yêu cầu

Y Tế

Danh mục Sở Y tế
Ủy ban duyệt kết quả

Sở Y tế

Đấu thầu thuốc

Chọn lại danh mục
theo yêu cầu


Khoa Dược

Tồn trữ, cấp phát

Mua thuốc

tổng hợp

Hình 1.2: Chu trình mua thuốc tại Trung tâm y tế
Mua thuốc là một phần rất quan trọng trong quản lý cung ứng thuốc ở tất cả
8


các mức độ chăm sóc sức khỏe. Mua thuốc là một quá trình để đảm bảo chắc chắn
luôn đúng thuốc, đúng số lượng, sẵn có mọi lúc, cho đúng bệnh nhân với giá hợp
lý và chất lượng đảm bảo. Lựa chọn nguồn cung ứng, hợp đồng mua thuốc, giám
sát việc thực hiện cung ứng, nhập hàng, kiểm soát chất lượng[47, 48].
Mua thuốc không chỉ đơn thuần là hành động mua bán mà nó có sự tham gia
của nhiều lĩnh vực như thương mại, thông tin kỹ thuật, quản lý nguy cơ, hệ thống
pháp luật. Quy trình mua thuốc tốt, trước hết cần xác định đúng mục tiêu, tạo nhiều
niềm tin, kiểm soát được nguồn cung ứng đánh giá đúng năng lực của các nhà
cung ứng, lựa chọn chiến lược mua sắm thích hợp, đánh giá được lâm sàng cũng
như hiệu quả đầu ra.
Quy trình mua thuốc không đảm bảo đúng quy định sẽ ảnh hưởng đến chất
lượng thuốc, gây thất thoát nguồn kinh phí. Nhiều nghiên cứu cho rằng mua thuốc
là một trong những hoạt động dễ nảy sinh tham nhũng nhất trong hệ thống chăm
sóc sức khỏe [29].
Với các yếu tố cần xem xét trong quá trình mua thuốc như:
* Chọn nhà cung cấp:
Ưu tiên chọn các Công ty Dược phẩm Nhà nước.

Dự trù chủng loại, số lượng dựa trên nhu cầu thực tế (tài chính, chi tiêu các
năm trước….)
- Hợp đồng mua bán: Xác định rõ ràng và cụ thể trong các điều khoản của
hợp đồng.
- Giám sát việc thực hiện cung ứng thuốc.
- Hệ thống kiểm nhập, theo dõi việc cung ứng.
- Đảm bảo chất lượng thuốc trong cung ứng.
* Thanh toán:
Hoá đơn, chứng từ thanh toán, thời gian từ khi hoàn thành thủ tục đến khi
trả tiền.

9


1.1.3. Tồn trữ, bảo quản và cấp phát thuốc:
Tồn trữ, bảo quản cả quá trình xuất nhập kho hợp lý, quá trình kiểm kê, dự
trữ và các biện pháp kỹ thuật bảo quản hàng hoá. Công tác tồn trữ thuốc là một
trong những khâu quan trọng của việc bảo quản cung cấp thuốc đến tận tay người
bệnh với chất lượng tốt [1, 47, 48].
Tồn trữ, cấp phát bắt đầu từ khi thuốc được vận chuyển từ nhà cung cấp và
kết thúc khi những thông tin về sử dụng thuốc được phản hồi. Hệ thống cấp phát
đảm bảo tốt mục tiêu là duy trì sự sẵn có của thuốc trong mọi tình huống, đồng
thời chắc chắn rằng mọi nguồn lực đã được sử dụng một cách hiệu quả nhất. Hệ
thống cấp phát tốt phải đảm bảo các điều kiện:[22]
+ Duy trì cung cấp thuốc đều đặn
+ Thuốc luôn được bảo quản đúng điều kiện của nhà sản xuất
+ Giảm thiểu tối đa thuốc kém chất lượng hoặc hết hạn
+ Duy trì chính xác số liệu kiểm kê, đảm bảo tồn kho hợp lý
+ Chống mất mát
+ Phối họp chặt chẽ với kiểm soát chất lượng,...

Kiểm soát tồn kho là hoạt động có ý nghĩa then chốt góp phần xây dựng
một hệ thống cấp phát phù hợp với đặc điểm thực tế của các cơ sở điều trị. Quản
lý tốt số liệu tồn kho đòi hỏi nhà quản lý có hệ thống báo cáo sử dụng chính xác,
khoa học, dự đoán đúng tình hình tiêu thụ thuốc, đồng thời có kế hoạch đặt hàng
hợp lý với nhà cung cấp, giảm thiểu chi phí trong quản lý cấp phát.
Lý do chính cần đảm bảo tồn kho thuốc nhằm chắc chắn rằng những loại
thuốc tối cần, thiết yếu luôn sẵn có mọi thời điểm. Lựa chọn số lượng tồn kho đối
với từng mặt hàng thường phụ thuộc vào mức độ thiết yếu của thuốc đó cũng như
lượng tiêu thụ của chúng. Các công cụ phân tích ABC, VEN là những công cụ
hữu ích giúp thực hiện điều này, mặc dù phân tích ABC thể hiện nhiều về giá trị
của thuốc nhưng trong quản lý tồn kho nó cũng rất có giá trị đối với tần xuất đặt
hàng và số lượng đặt hàng [33]
10


Theo nhận định của cơ quan khoa học và sức khỏe Hoa Kỳ, chìa khoá của
hoạt động quản lý tồn kho là đảm bảo chất lượng phục vụ và tồn kho an toàn.
Thông thường hai đại lượng này tỷ lệ thuận với nhau, nếu tồn kho lớn có nghĩa là
thuốc luôn sẵn sàng trong kho và chất lượng phục vụ sẽ tăng do đáp ứng đầy đủ
thuốc mọi lúc, mọi nơi, tuy nhiên, điều này sẽ làm tăng chi phí quản lý kho, tăng
giá trị tồn kho, gây ứ đọng thuốc, [31].... Vì vậy, việc xác định giá trị tồn kho an
toàn rất có ý nghĩa nhằm đảm bảo sự sẵn có của thuốc nhưng lượng tồn kho lại
hợp lý.
* Đảm bảo chất lượng thuốc:
Bao gồm cả hai hoạt động kỹ thuật và quản lý. Hoạt động kỹ thuật là việc
đánh giá các tài liệu về sản phẩm thuốc, kiểm tra chất lượng trong phòng kiểm
nghiệm, giám sát chất lượng thuốc trong quá trình cung ứng.
Trong quá trình cấp phát thuốc phải thực hiện một số công việc sau:
- Cung cấp các thông tin về thuốc cho bác sĩ và y tá.
- Dược sĩ cấp phát phải đưa thuốc đến tận khoa, phòng điều trị và giám sát

việc sử dụng thuốc của y tá điều dưỡng.
- Trước khi xuất thuốc khỏi kho và đặc biệt giao nhận thuốc cho khoa
phòng đều phải thực hiện năm đúng theo thông tư số 23/2011/TT-BYT [21]

11


Kho chính bệnh viện

Kiểm tra

Kho lẻ bệnh viện

đối chiếu

Kiểm tra
đối chiếu
Cấp phát
ngoại trú

Các khoa phòng

Kiểm tra
đối
chiếu

Kiểm tra
đối

chiếu


Bệnh nhân ngoại
trú

Bệnh nhân
nội trú

Hình 1.3: Chu trình cấp phát thuốc
1.1.4. Sử dụng thuốc.
Hướng dẫn sử dụng thuốc là một hoạt động chuyên môn quan trọng, nhằm
giúp bệnh nhân sử dụng thuốc được an toàn, hợp lý đạt được hiệu quả điều trị cao
nhất đảm bảo phát huy được chất lượng của thuốc.
Bên cạnh đó đồng thời phải tư vấn đầy đủ cho bệnh nhân về công dụng,
cách dùng, liều dùng, thời gian dùng, chống chỉ định hoặc các chỉ dẫn đặc biệt
khác. Sử dụng thuốc hợp lý, an toàn, hiệu quả nhằm nâng cao chất lượng điều trị
luôn luôn là mục tiêu đầu tiên trong công tác điều trị [43].
Sử dụng là bước cuối cùng của chu trình cung ứng, nó thể hiện kết quả của
hoạt động quản lý cung ứng thuốc là tốt hay kém bởi vì mục đích cuối cùng của
hệ thống quản lý cung ứng là sử dụng đúng thuốc cho đúng bệnh nhân.
Các bước lựa chọn, mua sắm, cấp phát thích hợp là tiền đề để sử dụng
thuốc hợp lý. Hội nghị các chuyên gia về sử dụng thuốc an toàn và hợp lý do tổ
12


chức Y tế thế giới tổ chức tại Nairobi năm 1985 [29] xác định sử dụng thuốc hợp
lý là bệnh nhân phải nhận được chính xác dịch vụ y tế cần thiết cho các biểu hiện
lâm sàng của bệnh, đúng liều đáp ứng của từng cá thể với chi phí tối thiểu của cá
nhân và cộng đồng.
Thuốc đóng vai trò không thể thiếu trong chăm sóc sức khỏe, tuy nhiên
việc sử dụng thuốc lại tiềm ẩn nhiều nguy cơ, cả về lâm sàng và tài chính. Ngay

từ thế kỷ 16, Paracelsus đã nhận định, chỉ có sự khác biệt duy nhất giữa thuốc
chữa bệnh và chất độc là liều sử dụng. Tại Anh, người ta ước tính mỗi năm có
khoảng 1000 trường hợp tử vong do sai sót y tế và tác dụng không mong muốn
của thuốc. Ba chìa khóa quan trọng trong chiến lược thực hành quản lý sử dụng
thuốc đó là: quản lý nhập thuốc mới; chính sách và hướng dẫn kê đơn; kiểm soát
và tiếp nhận thông tin phản hồi sử dụng thuốc
Tăng cường sử dụng thuốc hợp lý, an toàn hiện nay là vấn đề toàn cầu, là
mục tiêu phấn đấu của ngành dược. Việt Nam là một thành viên của tổ chức y tế
thế giới cũng đang phấn đấu cho mục tiêu sử dụng thuốc hợp lý, an toàn trong
khám chữa bệnh. Để thực hiện được mục tiêu này cần:
- Xúc tiến áp dụng phác đồ điều trị hợp lý, hệ thống thông tin.
- Rèn luyện, đào tạo các nhân viên y tế, giáo dục bệnh nhân.
- Thực hành cấp phát.
- Có sự tham gia của bệnh nhân.
- Cơ sở hợp lý của những thông tin hướng dẫn sử dụng thuốc [46]

13


Bác sĩ
-

Chẩn đoán bệnh.
Kê đơn.
Theo dõi diễn biến điều trị.

BỆNH NHẬN

Dược sĩ


Y tá điều dưỡng
- Chăm sóc bệnh nhân bằng thuốc.

- Đánh giá việc dùng thuốc
- Cấp phát thuốc.

- Chăm sóc bệnh nhân toàn diện

- Theo dõi thuốc điều trị

Hình 1.4: Chu trình sử dụng thuốc
Để sử dụng thuốc an toàn hợp lý phải thiết lập mối quan hệ giữa dược sỹ
lâm sàng, bác sỹ điều trị, y tá điều dưỡng và bệnh nhân thật khăng khít, tác động
qua lại với nhau.
Trong bệnh viện, việc xây dựng mối quan hệ chặt chẽ giữa bác sỹ, dược sỹ,
điều dưỡng, bệnh nhân có vai trò hết sức quan trọng trong quá trình sử dụng
thuốc và quyết định hiệu quả sử dụng thuốc. Sử dụng thuốc không hiệu quả và
bất hợp lý trong bệnh viện là nguyên nhân làm tăng chi phí cho người bệnh và
giảm hiệu quả điều trị. Những vấn đề liên quan đến sử dụng thuốc:
-

Lựa chọn thuốc không phù hợp, không xem xét các tiêu chí như hiệu

quả điều trị, hiệu quả chi phí hoặc nguồn cung ứng.
-

Thực hiện kê đơn không theo hướng dẫn kê đơn và điều trị chuẩn.
14



×