Tải bản đầy đủ (.doc) (17 trang)

SKKN nâng cao chất lượng bữa ăn cho trẻ mầm non thông qua việc chế biến các món ăn phụ chiều

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (195.11 KB, 17 trang )

UBND QUẬN HẢI AN
TRƯỜNG MẦM NON ĐẰNG LÂM
======&=======

NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
SƯ PHẠM ỨNG DỤNG
Đề tài:
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG BỮA ĂN CHO TRẺ MẦM NON THÔNG
QUA VIỆC CHẾ BIẾN CÁC MÓN ĂN PHỤ CHIỀU

Họ và Tên: NGUYỄN THỊ MINH HẬU
Chức vụ: Giáo viên nuôi dưỡng
Đơn vị: Trường Mầm non Đằng Lâm – Hải An

Hải Phòng, 02/2014

1


CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

BẢN CAM KẾT
I. Tác giả
- Họ và tên: Nguyễn Thị Minh Hậu
- Ngày tháng năm sinh: 1981
- Đơn vị công tác: Trường Mầm Non Đằng Lâm – Hải An - Hải Phòng
- Số điện thoại:
II. Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng
Tên đề tài: “Nâng cao chất lượng bữa ăn cho trẻ mầm non thông qua việc chế


biến các món ăn phụ chiều” III. Cam kết
Tôi xin cam kết đề tài nghiên cứu này là của cá nhân tôi. Nếu xảy ra sự tranh
chấp về quyền sở hữu đối với một phần hay toàn bộ nội dung của đề tài tôi sẽ hoàn
toàn chịu trách nhiệm trước lãnh đạo đơn vị, lãnh đạo phòng giáo dục về tính trung
thực của bản cam kết này.
Đằng Lâm, ngày 15 tháng 02 năm 2014
NGƯỜI VIẾT CAM KẾT

Nguyễn Thị Minh Hậu

2


DANH SÁCH SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ VIẾT

STT

TÊN SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

NĂM HỌC

XẾP LOẠI

1

Một số biện pháp vệ sinh an toàn thực
phẩm trong bếp ăn tại trường mầm non

2010-2011


B

2

Một số biện pháp chế biến thức ăn cho trẻ
trong trường mầm non

2011-2012

B

Một số biện pháp chế biến món ăn hấp
3

dẫn đủ chất dinh dưỡng cho trẻ trong
trường mầm non

MỤC LỤC
3

2012-2013

B


Đề tài:
“NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG BỮA ĂN CHO TRẺ MÀM NON
THÔNG QUA VIỆC CHẾ BIẾN CÁC MÓN ĂN PHỤ CHIỀU”
Người nghiên cứu : Nguyễn Thị Minh Hậu - Cô nuôi
Trường mầm non Đằng Lâm- Hải An- Hải Phòng.

I. TÓM TẮT ĐỀ TÀI:
Trong trường mầm non công tác chăm sóc nuôi dưỡng là nhiệm vụ quan
trọng, nhằm phát triển toàn diện, cân đối hài hòa ở trẻ, trẻ khoẻ mạnh là một mục
tiêu cơ bản trong công tác giáo dục đào tạo của trường mầm non.
Muốn cho trẻ có thể lực tốt, chúng ta cần có phương pháp chăm sóc các cháu
khoa học, phù hợp. Nếu trẻ ăn quá nhiều dễ dẫn đến trình trạng "Béo phì", nhưng
nếu ăn không đủ chất trẻ sẽ bị suy dinh dưỡng. Vì vậy việc cân đối, chế biến thực
phẩm sao cho đủ các chất dinh dưỡng, tạo cho trẻ có những bữa ăn ngon là mục
tiêu mà các cô nuôi phải quan tâm hàng đầu.
Ăn uống là nhu cầu không thể thiếu được của con người, con người cần cung
cấp một nguồn dinh dưỡng nhất định để sống và tồn tại. Đặc biệt các cháu lứa tuổi
mầm non – là giai đoạn phát triển nhanh và mạnh về mọi mặt. Cơ thể đòi hỏi cung
cấp lượng chất dinh dưỡng rất cao để cơ thể phát triển toàn diện một cách bình
thường. Mà nguồn dinh dưỡng cung cấp cho trẻ chủ yếu là trong các bữa ăn của trẻ
ở trường và ở nhà. Trên thực tế các cô nuôi trường mầm non Đằng Lâm cũng đã
tìm tòi nghiên cứu chế biến những món ăn ngon cho các cháu ăn nhưng mới chỉ đề
cập đến những món ăn mặn mà chưa chú trọng đến món ăn phụ chiều, nên các cô
chế biến món ăn phụ chiều chưa thực sự hấp dẫn lắm.
4


Giải pháp của tôi là chế biến món ăn phụ chiều phù hợp với các cháu mầm
non nhằm nâng cao chất lượng bữa ăn của trẻ ở trường, giúp trẻ ăn ngon miệng,
trẻ khoẻ mạnh tăng cân đều. Để biết thêm thông tin tầm quan trọng của đề tài do
tôi nghiên cứu, nên tôi đã mạnh dạn xây dựng một số mẫu phiếu trưng cầu ý kiến
của các bạn đồng nghiệp, giáo viên trên lớp thì đa số các cô có nhận thức đúng về
đề tài tôi nghiên cứu là cần thiết.
Nghiên cứu được tiến hành trên trẻ ở khối mẫu giỏo 3 tuổi (4 lớp) trường
mầm non Đằng Lâm.
Đo đầu vào của nhóm theo tiêu chÝ.

- Ăn hết xuất
- Không ăn hết xuất
- Trẻ hứng thú trong giờ ăn.
- Tỷ lệ trẻ Kênh BT
Sau đó tiến hành thực nghiệm: Chế biến các món ăn phụ chiều cho nhóm lớp
thực nghiệm ăn như: Chè nếp cẩm, chè bí ngô, bánh gấc... Tiếp theo đo đầu ra của
hai nhóm sau thực nghiệm. Kết quả cho thấy sau thực nghiệm các món ăn đó các
cháu ăn ngon miệng, ăn hết xuất, tỷ lệ trẻ kênh BT phát triển, điểm số bài kiểm tra
trường và sau tác động chênh lệch nhau điều đó khẳng định giải pháp thay thế của
tôi đưa ra là mang lại hiệu quả.
Tổng điểm kiểm tra trước tác động có điểm số trung bình là 6,25điểm, điểm
trung sau tác động là 8,0 điểm. Kết quả kiểm chứng T- test cho thấy p< 0.003 có
nghĩa là có sự khác biệt lớn giữa điểm trung bình của trước tác động và sau tác
động. Điều đó chứng minh rằng việc sáng tạo chế biến một số món ăn phụ chiều
cho trẻ nhằm nâng cao chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ.
II. GIỚI THIỆU
Trường mầm non Đằng Lâm là trường có tổ chức cho trẻ ăn nhiều năm, và đã
có nhiều thành tích trong công tác chăm sóc nuôi dưỡng trẻ.
Về học sinh các cháu đề khỏe mạnh, tâm lý phát triển bình thường, các cô cô
nuôi kết hợp với các cô giáo trên lớp rất quan tâm và động viên các cháu ăn hết
xuất, ăn đúng giờ và ăn đúng khẩu phần ăn của từng độ tuổi.
Thực tế ở trường mầm non Đằng Lâm: Về phía kế toán kết hợp với tổ nuôi
lên thực đơn chuẩn biết kết hợp các thực phẩm chính, phụ, đủ trong 4 nhóm thực
phẩm phù hợp theo mùa, phù hợp với nguồn thực phẩm sẵn có ở địa phương, phù
hợp với đóng góp của các bậc phụ huynh 15000/ cháu /ngày. Các món ăn phụ chia
theo tuần như:
Thứ 2 : Cháo thập cẩm
Thứ 3: Bún tôm
Thứ 4: Xôi thịt, Xôi gấc
Thứ 5: Bánh đa cua

5


Th 6 : Chố xanh
Th 7 : Chỏo ln
Nhng mún n ph chiu ny hằng ngy chỳng tụi ch nu mt loi thc
phm vi thức nấu, nên mún ph chiu khụng cú mu sc tr n khụng ngon miệng
không ht xut, cha kớch thớch c sự thèm ăn ở tr. Cỏc cụ nuụi cũn ngi ch
bin cỏc loi thc n ph cu kỡ mt nhiu thi gian.
V phớa tr: Mc dự ó c cỏc cụ trờn lp t chc, to khụng khớ cho chỏu
n, gii thiu cỏc mún n trc khi n nhng cỏc chỏu vn khng thớch n vi cỏc
mún n ph ch bin khụng cú mu sc, khụng hp dn tr cho nờn tr khụng n
ht xut.
T nhng nguyờn nhõn trờn tụi ó mnh dn nghiờn cu v a ra mt s
cỏch ch bin mt s mún n ph chiu vào thc nghim nhúm tr 3 tui của trờng
mầm non ng Lõm.

1. Gii phỏp thay th :
Khi cỏc mún n ph ó c ch bin theo phng phỏp mi thnh phm
chia lờn cỏc lp cú mựi v c trng ca cỏc mún n thm ngon có mu sc,rt hp
dn tr tr n ht xut. Các cô nuụi cùng vi giỏo viờn ng lp theo dừi tr n v
ng viờn tr n hết suất. Để mún n cú hiu qu thỡ cỏc cụ nuụi phi bit phi hp
cỏc nhúm thc phm v cỏc cht nu mún n ú phi ỳng nh lng, thc
phm phi ti ngon v rừ ngun gc, khụng ng c thc phm. c bit l trỏnh
cỏc thc phm xung khc.Trong khi t chc ba n, tr ngi vo bn n phải thoi
mỏi ,cụ khụng c quỏt mng tr, luụn luụn ng viờn tr n. Đồng thời phải
tuân theo một số nguyên tắc sau:
1)

La chn cỏc thc phm phự hp


2)

Cỏch chn thc phm ti, ngon đảm bảo an toàn

3)

Cỏch ch bin khoa hc, sỏng to

4)

Thnh phm, a lờn lp, phi cho tr n ngay

5)

Kt hp vi giỏo viờn ch nhim lp ng viờn,theo dừi chỏu n

6)

iu chnh mt s bin phỏp cho phự hp.

V vn ch bin cỏc mon n cho tr mm non ó cú nhiu ti liu nghiờn
cu nh:
- Mt s bin phỏp v sinh an ton thc phm trong bp n ti trng mm
non- ca cụ nuụi V Th Thm Trng MN ng Lõm
- Mt s bin phỏp nõng cao cht lng ba n cho tr - ca cụ nuụi Hong
Khỏnh Ly trng MN 8-3

6



Các đề tài này chủ yếu nghiên cứu nâng cao chất lượng trẻ trong trường MN
chứ chưa đề cập đến vấn đề nâng cao chất lượng trẻ thông qua việc chế biến một
số món ăn phụ chiều cho trẻ đảm bảo chất dinh dưỡng.
Qua đây tôi muốn nghiên cứu cụ thể hơn và đánh giá được hiệu quả của việc
sáng tạo chế biến một số món ăn phụ chiều cho trẻ đảm bảo chất dinh dưỡng. Từ
đó giúp trẻ ăn hết xuất, trẻ phát triển cân đối hài hòa.
2. Vấn đề nghiên cứu:
Sỏng tạo chế biến món ăn phụ chiều có nâng cao chất lượng bữa ăn cho các
cháu mầm non không?
3. Giả thuyết nghiên cứu:
Việc sáng tạo chÕ biÕn các món ăm phụ chiều sẽ nâng cao chất lượng bữa ăn
cho các cháu mầm non Đằng Lâm.
III. PHƯƠNG PHÁP
1. Khách thể nghiên cứu:
Tôi chọn trường mầm non Đằng Lâm là n¬i thuận lợi cho việc nghiên cứu
khoa học sư phạm ứng dụng
Giáo viên:

Chọn cô Hoàng Thị Phím :3C1
Phạm Thị Hậu: 3C2
Phạm Thị Tươi: 3C3

Là giáo viên cấp cơ sở nhiều năm có kinh nghiệm chăm sóc cháu tốt.
Về phía học sinh: Tôi chọn 1 nhóm học sinh của khối 3 tuổi gồm 3 lớp cùng
làm thực nghiệm trước và sau tác động
Số lượng trẻ trong khối nam, nữ, sức khỏe tương đương nhau.
Bảng 1: Giới tính trẻ, sức khỏe
STT


Khối

Nam

Nữ

Sức khỏe

Kênh BT

3 tuổi (116 cháu)

58

54

90%

90%

Tôi là cô nuôi và cô Nguyễn Thị Thanh Phương là bếp phụ chúng tôi chuyên
nghiên cứu và chế biến các món ăn phụ chiều lạ mắt, độc đáo cho trẻ ăn.
2. Thiết kế nghiên cứu:
Tôi lựa chọn thiết kế: Kiểm tra trước và sau tác động đối với một nhóm duy
nhất.
Tôi chọn khối 3 tuổi để tiến hành khảo sát đầu vào và sau tác động.
Tôi lựa chọn một số món ăn để thực hiện đánh giá trẻ trước tác động:
- Món chè đỗ xanh
- Món bún tôm
7



- Món cháo thập cẩm.
Tôi kết hợp cùng với giáo viên tiến hành quan sát trẻ, kết quả kiểm tra trước
tác động trẻ ăn không ngon miệng, không ăn hết xuất, số trẻ ăn hết xuất chỉ đạt 40
%.
Bảng 3: Thiết kế nghiên cứu
Nhóm

Khối 3 tuổi

Kiểm tra trước
tác động

Tác động

Kiểm tra sau tác
động

01

Sáng tạo chế
biến các món
ăn phụ chiều

02

Ở thiết kế này tôi sử dụng phép kiểm chứng T- test độc lập.

3. Quy trình nghiên cứu:

Chuẩn bị lên thực đơn các món ăn và cân xứng thực đơn món ăn phụ bình
thường và món ăn phụ thực nghiệm.
Nhóm thực nghiệm do tôi nghiên cứu và thiết kế hoạt động có sử dụng các
biện pháp thực nghiệm.
*Tiến hành thực nghiệm
* Thời gian tiến hành vẫn theo thực đơn xây dựng của trường đầu năm học,
tôi lên kế hoạch tổ nuôi cùng kết hợp làm thực nghiệm như sau:
Bảng 4: Thời gian thực nghiệm: Từ tháng 11- tháng 2
Thời gian

Tên móm ăn

Tên thực nghiệm
Chè nếp cẩm

Thø 2

Chè

Chè bí ngô
Chè khoai sọ
Chái thập cẩm

Thø 3

Cháo

Cháo bát bảo
Cháo trai


Thø 4

Bún cá rô đồng

Bún

Bún ốc
8


Thø 5

Bánh

Thø 6

Xôi

Bánh gấc
Bánh trôi
Xôi thịt gà
Xôi ngũ sắc

4. Đo lường và thu thập dữ liệu:
Bài kiểm tra trước tác động là cho trẻ ăn món thức ăn thường xuyên mời BGH
cùng các bạn đồng nghiệp kiểm tra góp ý.
Bài kiểm tra sâu tác động là tạo các món ăn phụ chiều độc đáo, có mùi vị đặc
trưng, có mầu sắc cho nhóm thực nghiệm do tôi và các cô nuôi nghiên cứu.
Bài kiểm tra sau tác động còn có các câu hỏi để kiểm tra sự hứng thú của trẻ
sau mỗi lần thực nghiệm xem có đạt được mục đích yêu cầu không

5. Tiến hành đánh giá:
Sau khi thực hiện xong mỗi món chúng tôi tiến hành kiểm tra trên trẻ. Thời
gian kiểm tra trùng nhau, thang điểm chung do chúng tôi cùng xây dựng.
IV. PHÂN TÍCH DỮ LIỆU VÀ BÀN LUẬN KẾT LUẬN
Bảng 5: Bảng so sánh kết quả trung bình sau tác động
Nhóm
Điểm trung bình
Độ lệch chuẩn

Số trẻ

Trước thử
nghiệm

Sau thử
nghiệm

Độ chênh
lệch

186

6,25

8,0

2,25

0,95


0,81

Giá trị P

0.003

Chênh lệch giá trị
TB chuẩn SMD

2,14

Như bảng trên đã chứng minh các món ăn phụ số cháu ăn nhiều hơn và ăn hết
xuất, còn món ăn bình thường trẻ ăn ít hơn, và số cháu không ăn hết xuất nhiều
hơn. Do vậy giả thiết khoa học tôi đưa ra ban đầu ®· ®îc kiÓm chứng . Sau tác
động độ chênh lệch kiểm chứng điểm trung bình bằng T-test cho kết quả p = 0.003
cho ta thấy sự chênh lệch trước và sau tác động rất có ý nghĩa. Đó là do không phải
ngẫu nhiên mà mà có sự tác động SMD = 2,14. Điều đó cho ta thấy mức độ sử
dụng sáng tạo các món ăn phụ chiều cho trẻ có ảnh hưởng đến đến trung bình
chung là rất lớn.

9


Giả thuyết của đề tài: Nâng cao chất lượng bữa ăn cho trẻ mầm non thông qua
chế biến một số món ăn phụ chiều cho trẻ 3 tuổi trường mầm non Đằng Lâm đã
được kiểm chứng.
* Hạn chế: Nâng cao chất lượng bữa ăn cho trẻ mầm non thông qua chế biến
một số món ăn phụ chiều cho trẻ là một giải pháp rất cần thiết và qua trọng nhưng
để sử dụng có hiệu quả thì đòi hỏi những cô nuôi phải có lòng yêu nghề, tâm huyết
với nghề, luôn học hỏi trau dồi kiến thức và có năng lực sáng tạo, kỹ năng chế biến

tốt.
V. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
Qua một thời gian thực nghiệm, với những món ăn phụ chiều hấp dẫn trẻ, trẻ
ăn ngon miệng và ăn hết xuất. Giúp cho cơ thể trẻ khỏe mạnh, chống nhiều bệnh
tật. Mặt khác trẻ trẻ tiếp thu các hoạt động chơi mà học, học mà chơi một cách
hứng thú hơn. Giúp trẻ phát triển toàn diện c¶ thể chất cũng như tinh thần.
Chế biến món ăn phụ chiều phù hợp với trẻ là một việc làm rất cần thiết. Khi
các cô nuôi vào trường phải có kiến thức về chăm sóc nuôi dưỡng trẻ, yêu nghề
mến trẻ và luôn sáng tạo các món ăn khoa học, đủ lượng đủ chất và biết phối kết
hợp các thực phẩm tạo mầu sắc, mùi, vị hấp dẫn trẻ ăn ngon miệng và ăn hết xuất.

* Khuyến nghị:
- Đối với nhà trường: Quan tâm đầu tư trang thiết bị chế biến đầy đủ, khuyến
khích các cô nuôi sáng tạo trong chế biến.
- Đối với cô nuôi: Không ngừng tự học hỏi, bồi dưỡng trau dồi thêm kiến thức
về chế biến các món ăn ngon cho trẻ.
Đây là bài đầu tiên nghiên cứu khoa học nên tôi không tránh khỏi thiếu sót.
Rất mong sự góp ý, xây dựng chân thành của các cấp lãnh đạo, các bạn đồng
nghiệp để bài viết của tôi hoàn thiện hơn.
Tôi xin trân trọng cám ơn!
Đằng Lâm, ngày 15 tháng 02 năm 2014
Nhận xét của HĐTĐ nhà trường

Người nghiên cứu

Nguyễn Thị Minh Hậu

10



VI. TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu nghiên cứu khoa học sư phạm khoa học ứng dựng- Sở tập huấn
- Cách chế biến món ăn cho trẻ dưới 6 tuổi nhà xuất bản đại học quốc gia Hà
Nội 1999
- Giáo trình dinh dưỡng trẻ em trường đại học sư phạm khoa giáo dục mầm
non, cña bác sĩ Lê Thị Mai Hoa Hà Nội năm 2002.

11


VII. PHỤ LỤC
1. Phụ lục 1: Phiếu trương cầu ý kiến của cô nuôi, giáo viên
Họ tên:………………………………………….Tuổi……………….
Trình độ đào tạo:………………………số năm công tác……………
Nơi ở hiện nay:……………………………………………………….
Để nâng cao chất lượng các món ăn cho trẻ mầm non 5 tuổi xin chị vui lòng
trả lời những câu hỏi sau ( đánh dấu x vào ý đúng):
Câu 1: Theo đông chí trẻ ở trường mầm non bữa ăn phụ của trẻ có quan trọng
không?
Rất quan trọng
Quan trọng
Không quan trọng
Câu 2: Để nâng cao chất lượng bữa ăn phụ cho trẻ ăn ngon miệng đồng chí
làm thế nào?
Thay đổi thực đơn
Thường xuyên thay đổi thực đơn
12


Không thay đổi thực đơn

Câu 3: Theo đồng chí món ăn phụ cần phối hợp đa dạng thực phẩm không?
Rất cần
Không cần
Cần
2. Phục lục 2: Phiếu trưng cầu ý kiến của học sinh
Câu 1: Con có thích ăn món này không?
Rất thích
Thích
Không thích
Câu 2: Vì sao con thích?
Ăn ngon
Ăn rất ngon
Ăn không ngon
Câu 3: Con thích ăn món nào nhất?
Sữa bánh
Xôi gấc
Bún tôm
Cháo thập cẩm
Bánh đa cua
3. Phụ lục 3: Một số món ăn phụ chiều của trẻ.
* Cháo bát bảo:
Nguyên liệu: Gạo tẻ, Gạo nếp, Đỗ xanh, Cà rốt, Hạt sen, Tôm, Sườn lợn,
Mắm, Bột canh, Hành khô, Dầu ăn, Hành hoa.
Cách làm: Các nguyên liệu được sơ chế sạch. Sườn trần nước sôi vớt ra để ráo
nước. Tôm trần qua nước sôi để ráo nước. Sườn cho vào linh. Tôm bóc bỏ vỏ xay
nhỏ. Cà rốt xay nhỏ. Cho gạo nếp, gạo tẻ, hạt sen, bột canh, mắm vào nước sườn
linh nhỏ lửa khoảng 30 phút, tiếp đến cho cà rốt, tôm ninh nhỏ lửa tiếp khoảng 1520 phút đánh cho cháo rền là được, nêm lại gia vị cho vừa, cho hành hoa mùi vào
đảo đều. Món ăn cho trẻ ăn nóng.
Yêu cầu thành phẩm:
Mùi vị: Thơm ngon đặc trưng của nguyên liệu, gia vị

Màu sắc đẹp mắt của cà rốt, hành mùi,...
* Cháo cá:
13


Nguyên liệu: Cá quả, dầu ăn, xương lợn, gạo nếp, gạo tẻ, hành hoa, thì là,
nước mắm, muối, tiêu, mì chính, dường.
Cách làm:
Tất cả nguyên liệu sơ chế rửa sạch để riêng
Cho cá tẩy bằng dấm hoặc rượu trong 3 giây rửa sạch cá. Cho cá vào nước sôi
dạp gừng cùng gia vị luộc chín vớt ra gỡ lấy thịt, gương cá giã lọc lấy nước dùng.
Xương lợn chặt khúc trần qua nước sôi, vớt ra rửa sạch. Cho vào ninh lấy
nước dùng trong. Lọc lấy nước dùng của xương và cá sang một dụng cụ khác.
Gạo tẻ gạo nếp ngâm nước khoảng 1 giờ để ráo nước đem giã dập nhỏ vừa
cho vào xông nước dung khuấy đều tay.
Phi thơm hành củ cho thịt cá vào xào săn, đổ vào nồi cháo cho chút dầu ăn.
Khi ăn cho raumuif thì là thái nhỏ vào bát múc cháo rắc tiêu ăn nóng với mắm.
Yêu cầu gia vị:Cháo cá có độ sánh vừa ăn, thơm dạy mùi cá.
* Bánh đa cua.
Nguyên liệu: Bánh đa, cua đồng, xương lợn, cà chua, rau cải, hành khô, hành
mùi,bột canh, mắm, dầu ăn
Cách làm: Các nguyên liệu được sơ chế sạch. Sườn trần qua nước sôi vớt ra
để ráo. Cua đồng xay nhỏ lọc lấy nước để riêng gạch cua, bánh đa trần qua nước
sôi cắt nhỏ. Sườn cho linh nhỏ lửa. Nước cua đun sôi vớt riêu để riếng. Phi thơm
hành khô cho cà chua, riêu, gạch vào xào nêm gia vị. Rau cải cho vào nước cua,
nước xương đun chín, cho tiếp nhân, bánh đa vào đun sôi nêm lại gia vị cho
vừa,cho hành mùi đâỏ đều là được. Món ăn này ăn nóng.
Yêu cầu thành phẩm:
Mùi vị thơm ngon đặc trưng của món ăn.
Màu sắc đẹp mắt của nguyên liệu.

* Bánh gấc
Nguyên liệu:
- Bột nếp
- Đậu xanh
- Gấc
- Dầu ăn, đường
- Muối, dừa nạo trắng
- Rượu trắng
Chế biến:
Gấc tách lấy phần thịt, cho ít rượu trắng vào lọc lấy màu đỏ. Cho 100 ml nước
lọc, 80 gr đường, một chút muối vào bột, nhồi mịn. Tiếp tục cho nước gấc vào nhồi
tạo màu.
14


Đậu xanh ngâm qua nước hơi mềm, xả sạch, cho vào nồi luộc chín mềm. Để
đậu xanh nguội, trộn thêm 50 gr đường, tán nhyễn, vo viên. Chia bột ra thành từng
viên, cán mỏng.
Cho nhân vào giữa, gói lại. Sắp bánh vào đĩa, có ít nước rồi dùng màng bọc
thực phẩm bọc kín lại. Cho vào lò vi sóng để chế độ Medium 10 phút, bánh chín,
rắc dừa nạo lên.
* Bánh chuối rán
Nguyên liệu: Chuối chín, bột gạo nếp, bột gạo tẻ, đường kính, dầu thực vật,
nước sạch, muối vùa đủ, vừng
Cách làm:
Chuối bóc vỏ nghiền nát, cho đường và muối và đánh đều.Cho bột và nước
vào trộn đều sau đó chia đều thành các phần.
Đun dầu sôi dùng muôi xúc từng phần cho vào rán trên mặt rắc ít vừng, trở
cho bánh chín đều, rán bánh vừa ăn không nên rán già quá.
Yêu cầu:

Bánh chín vàng đều, vỏ dòn trong mềm có vị ngọt thơm mùi chuối.
* Chè nếp cẩm
+ Nguyên liệu:
- Nếp cẩm 150g
- Nước cốt dừa 100g
- Đường 100g
- Dầu chuối 5ml
+ Cách làm:
- Nếp cẩm vo sạch, sau đó cho vào nồi ninh với lửa nhỏ.
- Khi nếp cẩm chín nhừ, cho đường và nước cốt dừa vào khuấy đều, đun sôi
trở lại, cho thêm dầu chuối rồi bắc ra.
- Múc chè ra từng bát, trang trí cho bát chè bằng cách tưới nước cốt dừa lên
trên, dùng một chiếc tăm nhỏ vẽ nước cốt dừa thành hình bông hoa.
* Chè khoai sọ
Nguyên liệu:
- 300gr khoai sọ
- 40gr bột báng (hạt trân châu nhỏ)
- 60gr nước cốt dừa
- Đường
* Cách làm:
Bước 1:
15


- Đầu tiên là luộc chín khoai sọ rồi gọt bỏ vỏ.
Chú ý cho thêm một chút xíu muối vào nước luộc.
Bước 2:
- Thái khoai thành từng miếng nhỏ
Bước 3:
- Tiếp theo, nghiền nát khoai.

Bước 4:
- Trộn đều khoai với nước cốt dừa này. Sau đó hòa thêm nước, lượng nước
tùy thuộc vào sở thích về độ đặc hay loãng của chè.
Bước 5:
- Ngâm bột báng vào nước rồi đun cho mềm và cho vào khoai.
Bước 6:
- Cuối cùng đun chè đến khi mọi thứ sôi rùi cho đường vào là xong. Đừng nên
cho đường nhiều quá.

4. Phụ lục 4: Mức độ đánh giá:
STT

Tiêu chí

Điểm

1

Trẻ ăn ngon miệng, ăn hết xuất

2

2

Trẻ không ăn hết xuất

2

3


Nề nếp vệ sinh thói quen văn minh trong khi ăn

2

4

Trẻ hứng thú ăn

2

5

Tỷ lệ trẻ Kênh BT

2

5. Phụ lục 5: Danh sách điểm khối 3 tuôi
STT

Khối/ lớp (116 trẻ)

Trước tác động

Sau tác động

1

3C1

6


8

16


2

3C2

7

9

3

3C3

5

7

17



×