Tải bản đầy đủ (.pdf) (23 trang)

đảng bộ tỉnh vĩnh phúc lãnh đạo sự nghiệp giáo dục đào tạo tu nam 1997 den nam 2006

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (694.18 KB, 23 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRUNG TÂM ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG GIẢNG VIÊN LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ

NGUYỄN THỊ THANH

ĐẢNG BỘ TỈNH VĨNH PHÚC LÃNH ĐẠO
SỰ NGHIỆP GIÁO DỤC - ĐÀO TẠO
TỪ NĂM 1997 ĐẾN NĂM 2006

LUẬN VĂN THẠC SĨ LỊCH SỬ

HÀ NỘI - 2011


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRUNG TÂM ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG GIẢNG VIÊN LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ

NGUYỄN THỊ THANH

ĐẢNG BỘ TỈNH VĨNH PHÚC LÃNH ĐẠO
SỰ NGHIỆP GIÁO DỤC - ĐÀO TẠO
TỪ NĂM 1997 ĐẾN NĂM 2006

Chuyên ngành: Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam
Mã số:

60 22 56

LUẬN VĂN THẠC SĨ LỊCH SỬ

Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. TRIỆU QUANG TIẾN



HÀ NỘI - 2011


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
Chương 1. ĐẢNG BỘ TỈNH VĨNH PHÚC LÃNH ĐẠO SỰ NGHIỆP
GIÁO DỤC - ĐÀO TẠO NHỮNG NĂM CUỐI THẾ KỶ XX
(1997 - 2000) .................................................................................... 7
1.1. Tình hình lãnh đạo sự nghiệp giáo dục - đào tạo trước 1997 ........................ 7
1.2. Đảng bộ tỉnh Vĩnh Phúc lãnh đạo sự nghiệp giáo dục - đào tạo trong những
năm đầu đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa (1997- 2000) ........ 15
1.2.1. Chủ trương của Đảng về giáo dục - đào tạo .................................... 15
1.2.2. Chủ trương của Đảng bộ Vĩnh Phúc ............................................... 19
1.2.3. Quá trình chỉ đạo thực hiện và kết quả ............................................ 23
Chương 2. ĐẢNG BỘ TỈNH VĨNH PHÚC LÃNH ĐẠO PHÁT TRIỂN
GIÁO DỤC - ĐÀO TẠO NHỮNG NĂM ĐẦU THẾ KỶ XXI
(2001-2006) .................................................................................... 44
2.1. Chủ trương phát triển giáo dục - đào tạo của Đảng bộ tỉnh Vĩnh Phúc....... 44
2.1.1. Chủ trương phát triển giáo dục - đào tạo của Đảng ......................... 44
2.1.2. Chủ trương của Đảng bộ Vĩnh Phúc về phát triển giáo dục - đào
tạo (2001 - 2006) ............................................................................ 46
2.2. Quá trình chỉ đạo thực hiện và kết quả (2001-2006) .................................. 52
2.2.1. Quá trình chỉ đạo thực hiện ............................................................. 52
2.2.2. Những kết quả đạt được .................................................................. 58
Chương 3. NHẬN XÉT VÀ NHỮNG KINH NGHIỆM CHỦ YẾU CỦA
QUÁ TRÌNH ĐẢNG BỘ TỈNH VĨNH PHÚC LÃNH ĐẠO
SỰ NGHIỆP GIÁO DỤC - ĐÀO TẠO (1997 - 2006) ................. 69
3.1. Nhận xét chung về giáo dục - đào tạo Vĩnh Phúc (1997 - 2006) ................ 69
3.1.1. Về chủ trương của Đảng bộ Vĩnh Phúc đối với sự nghiệp giáo

dục và đào tạo ................................................................................. 69


3.1.2 Về quá trình chỉ đạo thực hiện của Đảng bộ Vĩnh Phúc đối với sự
nghiệp giáo dục và đào tạo ............................................................. 70
3.1.3. Những thành tựu đạt được .............................................................. 73
3.1.4. Những hạn chế chính và nguyên nhân ............................................ 77
3.2. Những kinh nghiệm chủ yếu ...................................................................... 79
3.2.1. Tăng cường vai trò lãnh đạo của Đảng đối với sự nghiệp phát
triển giáo dục - đào tạo ................................................................... 79
3.2.2. Không ngừng nâng cao phẩm chất chính trị và trình độ chuyên
môn của đội ngũ giáo viên .............................................................. 82
3.2.3. Tăng cường công tác quản lý giáo dục ............................................ 85
3.2.4. Tăng cường các nguồn lực, xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cho
giáo dục và đào tạo, thực hiện xã hội hoá giáo dục ......................... 87
KẾT LUẬN .................................................................................................... 90
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................... 93
PHỤ LỤC ....................................................................................................... 98


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong quá trình xây dựng đất nước, cha ông ta đã xác định: Hiền tài là nguyên
khí của quốc gia. Tiếp nối truyền thống đó, trong quá trình lãnh đạo cách mạng Việt
Nam, nhất là từ khi Cách mạng tháng Tám thành công đến nay, Đảng ta luôn quan
tâm đến sự nghiệp GD-ĐT, quan tâm đến chiến lược phát triển con người. Như lời
căn dặn của Chủ tịch Hồ Chí Minh: Vì lợi ích mười năm trồng cây, vì lợi ích trăm
năm trồng người.
Qua hơn 20 năm đổi mới (1986- 2006), ngành GD-ĐT đã có nhiều cố gắng và đạt
được những thành tựu quan trọng. Nước ta đã đạt chuẩn quốc gia về xoá mù chữ và

phổ cập giáo dục tiểu học, tiến hành phổ cập THCS ở một số tỉnh, thành phố; trình độ
dân trí và chất lượng nguồn nhân lực được nâng lên, chất lượng giáo dục toàn diện có
chuyển biến bước đầu. Sự nghiệp giáo dục ngày càng được đề cao và được toàn xã
hội quan tâm. Bên cạnh những thành tựu đó, nền giáo dục nước ta còn đứng trước
nhiều khó khăn, yếu kém, nhất là về chất lượng và quản lý nhà nước về giáo dục...
Cho nên chưa đáp ứng được đầy đủ yêu cầu ngày càng cao của đất nước và mong
mỏi lớn của nhân dân, nhất là trong thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH.
Đại hội X của Đảng xác định, trong những nguy cơ mà đất nước phải đương đầu
thì nguy cơ "tụt hậu", trong đó có tụt hậu về giáo dục và đào tạo được đặt lên trước
hết. Nguy cơ này ngày càng lộ rõ trong quá trình chúng ta mở cửa hội nhập với thế
giới.
Trước những đòi hỏi cấp bách của đời sống kinh tế - xã hội, nhất là trong thời kỳ
đẩy mạnh CNH, HĐH. Đại hội VIII (1996) của Đảng đã xác định: "Cùng với khoa
học và công nghệ, giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu". Đến Nghị quyết
Trung ương 2 (khóa VIII), tháng 12-1996 đã xác định: "Thực sự coi GD-ĐT là quốc
sách hàng đầu. Nhận thức sâu sắc GD-ĐT cùng với khoa học và công nghệ là nhân
tố quyết định tăng trưởng kinh tế và phát triển xã hội, đầu tư cho GD-ĐT là đầu tư
cho phát triển" nhằm "Nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài" cho
đất nước; giáo dục là "chìa khoá để mở cửa tiến vào tương lai". Với vai trò ấy, GDĐT là yếu tố quan trọng nhất trong chiến lược con người của Đảng, là hạt nhân, là
động lực thúc đẩy sự phát triển của đất nước.
Việt Nam đang trong thời kỳ đổi mới, vấn đề phát triển GD-ĐT nhằm tạo ra
nguồn nhân lực phục vụ sự nghiệp CNH, HĐH ngày càng được đặt ra cấp bách. Để
thực hiện thành công sự nghiệp đổi mới, chúng ta phải tập trung xây dựng một nền
giáo dục tiên tiến trong khi nền kinh tế phát triển chưa cao, GD-ĐT phải đi trước,
vượt trước các ngành kinh tế. Đây là vấn đề vừa có tính cấp bách, vừa có định
hướng chiến lược cho sự phát triển GD-ĐT ở nước ta.

1



Sinh thời, Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn nhắc nhở những người làm công tác giáo
dục phải nhận thức đúng đắn: "Giáo dục là sự nghiệp của quần chúng"..."Giáo dục
nhằm đào tạo những người kế tục sự nghiệp cách mạng to lớn của Đảng và nhân
dân ta. Do đó, các ngành, các cấp uỷ Đảng và chính quyền địa phương phải thực sự
quan tâm hơn nữa đến sự nghiệp này, phải chăm sóc nhà trường về mọi mặt, đẩy sự
nghiệp giáo dục của ta lên những bước phát triển mới".
Như vậy, sự nghiệp phát triển của giáo dục ở từng địa phương có liên quan trực
tiếp đến nền giáo dục chung của đất nước và có vai trò quyết định đến sự hưng
thịnh của một quốc gia.
Từ những vấn đề cấp thiết nêu trên, với góc độ nghiên cứu Lịch sử Đảng, làm rõ
việc triển khai thực hiện những chủ trương của Đảng ở một Đảng bộ địa phương (cụ
thể là của tỉnh Vĩnh Phúc) đối với sự nghiệp phát triển giáo dục là một việc làm có
ý nghĩa thiết thực.
Là một tỉnh có truyền thống hiếu học, đời sống kinh tế những năm gần đây
có nhiều khởi sắc, nhu cầu học tập của người dân không ngừng được tăng lên... Có
được những điều đó là do có sự quan tâm của các cấp uỷ Đảng, chính quyền, các
đoàn thể chăm lo, tạo điều kiện thuận lợi cho ngành giáo dục phát triển. Song chất
lượng giáo dục còn thấp so với yêu cầu, đội ngũ giáo viên còn thiếu và yếu, trang
thiết bị phục vụ cho học tập giảng dạy còn nhiều bất cập, hiện tượng tiêu cực trong
giáo dục vẫn còn… Đó là vấn đề lớn đặt ra cho Đảng bộ Vĩnh Phúc phải có hướng
lãnh đạo, giải quyết đối với vấn đề giáo dục của tỉnh.
Từ những vấn đề cấp thiết nêu trên, để góp phần tổng kết thực tiễn quá trình
phát triển giáo dục của tỉnh Vĩnh Phúc trong thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH dưới sự
lãnh đạo của Đảng bộ Vĩnh Phúc, tôi đã chọn đề tài: Đảng bộ tỉnh Vĩnh Phúc lãnh
đạo sự nghiệp giáo dục - đào tạo từ năm 1997 đến năm 2006 làm luận văn thạc sỹ
khoa học Lịch sử, chuyên ngành Lịch sử Đảng cộng sản Việt Nam.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Do tầm quan trọng của GD-ĐT nên thời gian qua đã có nhiều công trình nghiên
cứu, tổng kết về GD-ĐT. Có thể nêu ra một số công trình chính như sau:
* Của các đồng chí lãnh đạo:

- Phạm Văn Đồng: Về vấn đề giáo dục - đào tạo. Nxb Chính trị quốc gia, Hà
Nội 1999.
- Đỗ Mười: Phát triển mạnh mẽ giáo dục - đào tạo phục vụ đắc lực sự nghiệp
công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Tạp chí Nghiên cứu Giáo dục (1-1996).
* Các bộ, ban, ngành, viện nghiên cứu, các nhà quản lý giáo dục có nhiều công
trình, bài viết sau:
Bộ Giáo dục và Đào tạo - Tổ chức UNESCO (1992), Giáo dục và nguồn nhân
lực Việt Nam; Ban Khoa giáo Trung ương (2001), Báo cáo kiểm điểm việc thực hiện

2


Nghị quyết Trung ương 2 (khóa VIII) về giáo dục - đào tạo 1996 - 2001, trình Bộ
Chính trị, Ban Bí thư; Ban Khoa giáo Trung ương (2002), Giáo dục - đào tạo trong
thời kỳ đổi mới. Chủ trương, thực hiện, đánh giá, Nxb Chính trị quốc gia Hà Nội;
Đặng Quốc Bảo, Nguyễn Đắc Hưng (2004), Giáo dục Việt Nam hướng tới tương
lai, vấn đề và giải pháp, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội; Phạm Minh Hạc
(Chủ biên): Sơ thảo giáo dục Việt Nam (1945-1990). Tiếng Anh: Education in
Vietnam, Nxb Giáo dục 1990; Phạm Minh Hạc (1996), Phát triển giáo dục, phát
triển con người phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, Nxb. Khoa học Xã hội, Hà Nội;
Phạm Minh Hạc: Giáo dục Việt Nam trước ngưỡng cửa của thế kỷ XXI, Nxb, Chính
trị quốc gia, Hà Nội, 1998, 2002; Trần Văn Tùng, Lê Ái Lâm (1996), Phát triển
nguồn nhân lực, kinh nghiệm thế giới và thực tiễn nước ta, Nxb. Chính trị quốc gia,
Hà Nội; Trần Văn Tùng (2001), Nền kinh tế tri thức và yêu cầu đổi mới giáo dục
Việt Nam, Nxb. Thế giới, Hà Nội.
* Một số luận văn, luận án:
- Bùi Mạnh Hằng: “Một số quan điểm cơ bản của Đảng về giáo dục và đào tạo
trong công cuộc đổi mới 1986-1996” (qua thực tiễn ở tỉnh Đắc Lắc);
- Nguyễn Hải Anh: “Đảng cộng sản Việt Nam lãnh đạo phát triển giáo dục và
đào tạo từ năm 1996-2005”.

- Hà Văn Định: “Đảng bộ thị xã Vĩnh Yên (tỉnh Vĩnh Phúc) lãnh đạo sự nghiệp
GD-ĐT (1986-2000)”.
Nhìn chung các công trình đều phản ánh một cách nghiêm túc thực trạng và đề
xuất nhiều kiến nghị, giải pháp đối với sự nghiệp GD-ĐT ở nước ta hiện nay. Tuy
nhiên để đi sâu vào giáo dục từng địa phương thì còn rất ít công trình đề cập. Đối
với tỉnh Vĩnh Phúc, vấn đề giáo dục chỉ được biết qua các báo cáo tổng kết năm
học, hoặc các bài viết ở các tập san của tỉnh… Hạn chế của các công trình này là sự
kiện, nhân chứng chưa nhiều, phân tích chưa sâu, chưa thấy được bước phát triển,
trưởng thành cũng như những mặt còn yếu kém, để từ đó tìm ra những giải pháp
khắc phục. Tuy nhiên, luận văn cũng có thể kế thừa những nhận định, đánh giá,
những nguồn tư liệu của các công trình, luận văn trên.
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
* Mục đích:
Làm rõ sự lãnh đạo của Đảng bộ Vĩnh Phúc để phát triển giáo dục - đào tạo ở
địa phương từ năm 1997-2006; bước đầu tổng kết một số kinh nghiệm lãnh đạo của
Đảng bộ.
* Nhiệm vụ:
- Luận văn trình bày một cách hệ thống đường lối, chủ trương của Đảng về giáo
dục - đào tạo;

3


- Phân tích quá trình vận dụng của Đảng bộ Vĩnh Phúc khi đề ra các chủ trương,
giải pháp thực hiện ở địa phương từ năm 1997 đến năm 2006.
- Đánh giá khách quan những thành tựu, hạn chế của giáo dục - đào tạo ở Vĩnh
Phúc.
- Trên cơ sở đó, luận văn tổng kết một số kinh nghiệm lãnh đạo của Đảng bộ
Vĩnh Phúc, làm cơ sở góp phần đẩy mạnh sự nghiệp đổi mới và phát triển giáo dục đào tạo.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

* Đối tượng:
Đối tượng nghiên cứu chủ yếu của luận văn là những chủ trương của Đảng bộ tỉnh
Vĩnh Phúc đối với sự nghiệp giáo dục - đào tạo từ năm 1997 đến năm 2006.
* Phạm vi nghiên cứu:
- Nội dung: Luận văn đi sâu nghiên cứu về sự lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng bộ
Vĩnh Phúc đối với sự phát triển giáo dục - đào tạo ở địa phương.
- Thời gian: Luận văn nghiên cứu các vấn đề trên từ năm 1997 (từ khi tách tỉnh
Vĩnh Phúc) đến năm 2006 (tổng kết 20 năm đổi mới của Đảng).
- Không gian: Luận văn chủ yếu nghiên cứu ở địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.
5. Cơ sở lý luận, phương pháp nghiên cứu, nguồn tư liệu
- Cơ sở lý luận: là những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ
Chí Minh và quan điểm của Đảng về giáo dục và đào tạo, vai trò của nhân tố con
người, tầm quan trọng của GD-ĐT trong tiến trình cách mạng.
- Phương pháp nghiên cứu: Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu của
khoa học Lịch sử Đảng (phương pháp lịch sử, phương pháp lôgic). Ngoài hai
phương pháp chính, luận văn còn sử dụng một số phương pháp khác như phương
pháp thống kê, phương pháp phân tích, tổng hợp, phương pháp so sánh… để nghiên
cứu về sự phát triển của giáo dục - đào tạo tỉnh Vĩnh Phúc trong thời kỳ đẩy mạnh
CNH, HĐH.
- Nguồn tư liệu: Luận văn sử dụng các nguồn tư liệu chủ yếu sau:
+ Các tác phẩm của Hồ Chí Minh.
+ Các văn kiện của Đảng về vấn đề GD-ĐT.
+ Văn kiện Đảng bộ Vĩnh Phúc từ khi tách tỉnh (1997) đến năm 2006.
+ Các báo cáo hàng năm của Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc.
+ Các báo cáo của Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Vĩnh Phúc.
+ Tham khảo các tác phẩm của các chuyên gia nghiên cứu lĩnh vực GD-ĐT đã
công bố và tham luận của những học giả trong và ngoài nước.
6. Đóng góp của luận văn

4



- Luận văn đã trình bày một cách hệ thống đường lối, chủ trương của Đảng về
giáo dục và đào tạo từ năm 1997 đến 2006.
- Làm rõ sự vận dụng sáng tạo của Đảng bộ Vĩnh Phúc trong quá trình lãnh đạo
phát triển giáo dục ở địa phương.
- Đánh giá khách quan thành tựu và hạn chế của sự nghiệp giáo dục và đào tạo ở
Vĩnh Phúc từ năm 1997 đến năm 2006.
- Tổng kết một số kinh nghiệm lãnh đạo của Đảng bộ Vĩnh phúc về phát triển
giáo dục - đào tạo.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục; nội dung
chính của luận văn gồm 3 chương, 6 tiết.
Chương 1: Đảng bộ tỉnh Vĩnh Phúc lãnh đạo sự nghiệp giáo dục - đào tạo
những năm cuối thế kỷ XX (1997-2000).
Chương 2: Đảng bộ tỉnh Vĩnh Phúc lãnh đạo phát triển giáo dục- đào tạo những
năm đầu thế kỷ XXI (2001 - 2006).
Chương 3: Nhận xét và những kinh nghiệm chủ yếu của quá trình Đảng bộ
tỉnh Vĩnh Phúc lãnh đạo sự nghiệp giáo dục - đào tạo (1997 - 2006).

5


Chương 1
ĐẢNG BỘ TỈNH VĨNH PHÚC LÃNH ĐẠO
SỰ NGHIỆP GIÁO DỤC - ĐÀO TẠO
NHỮNG NĂM CUỐI THẾ KỶ XX (1997 - 2000)
1.1. Tình hình lãnh đạo sự nghiệp giáo dục - đào tạo trước 1997
Sau gần 10 năm tái lập tỉnh Vĩnh Phúc (1/1/1997 - 1/1/2006), thực hiện Nghị
quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XII, lần thứ XIII, lần thứ XIV và các nghị quyết

chuyên đề, quân dân toàn tỉnh đã nỗ lực phấn đấu, vượt lên mọi khó khăn, trở ngại
giành được những thắng lợi to lớn trên các lĩnh vực; kinh tế, chính trị, văn hoá xã
hội, an ninh, quốc phòng. Tốc độ phát triển kinh tế liên tục ở mức tăng trưởng cao,
các chỉ tiêu về kinh tế - xã hội đều đạt và vượt mục tiêu đề ra: giai đoạn 1997-2000
tổng sản phẩm (GDP) tăng bình quân 17,8%, giai đoạn 2001-2005 tăng bình quân
15,3% và năn 2006 tăng gần 17%.
Cơ cấu kinh tế chuyển dịch đúng hướng, từ một tỉnh thuần nông đã chuyển sang
hướng công nghiệp - dịch vụ - nông nghiệp. Đến nay ngành công nghiệp và xây
dựng chiếm 57,01%; dịch vụ chiếm 25,68%; nông nghiệp - lâm nghiệp - thuỷ sản
chiếm 17,31%.
Tổng thu ngân sách trên địa bàn tỉnh tăng nhanh. Năm 1997 khi mới tái lập đạt 117
tỷ đồng, năm 2006 đã đạt 4.467 tỷ đồng, xếp thứ 8 cả nước, trong đó thu nội địa đạt
3.475 tỷ đồng, đứng thứ 2 miền Bắc, sau Thủ đô Hà Nội. Từ năm 2004 tỉnh đã tự cân
đối được thu chi và có đóng góp ngân sách Trung ương.
Đời sống vật chất và tinh thần nhân dân được cải thiện, nâng cao đáng kể, thu
nhập bình quân đầu người năm 1997 đạt gần 140 USD đến năm 2006 đạt gần 750
USD/người.
Thu hút đầu tư trên địa bàn đạt nhiều kết quả. Cùng với lực lượng lao động dồi
dào nếu khai thác tốt sẽ là nguồn lực quan trọng cho phát triển kinh tế - xã hội; thực
hiện CNH, HĐH.
Kết quả của quá trình phấn đấu sau 10 năm đổi mới, ngành học phổ thông đã đạt
được những thành tích to lớn. Số học sinh đến lớp ngày càng nhiều, chất lượng giáo
dục được nâng lên. Số học sinh xếp loại văn hóa khá giỏi, số học sinh thi học sinh
giỏi đạt giải tỉnh, quốc gia tăng.
1.2. Đảng bộ tỉnh Vĩnh Phúc lãnh đạo sự nghiệp giáo dục - đào tạo trong
những năm đầu đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa (1997- 2000)
1.2.1. Chủ trương của Đảng về giáo dục - đào tạo
Sự nghiệp giáo dục - đào tạo ở nước ta trong 10 năm đổi mới (1986- 1996) đã
đạt được nhiều kết quả quan trọng. Tuy nhiên, ngành giáo dục - đào tạo còn những
yếu kém, đặc biệt là chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển kinh tế- xã hội trong thời


6


kỳ mới. Để tạo ra sự phát triển mạnh mẽ, đồng bộ trên lĩnh vực giáo dục - đào tạo,
Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII của Đảng (1996) đã đề ra mục
tiêu của giáo dục - đào tạo những năm 1996 - 2000 và phương hướng chiến lược
đến năm 2020. Chủ trương của Đảng mở rộng quy mô đào tạo, chú trọng việc nâng
cao hiệu quả và chất lượng giáo dục, gắn việc học với hành, đào tạo nhân tài gắn
liền với việc giáo dục đạo đức, thẩm mỹ và giáo dục thể chất. Đại hội nhấn mạnh
nhiệm vụ củng cố, phát triển ngành giáo dục ở những vùng dân tộc thiểu số và
những vùng đang gặp nhiều khó khăn. Xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp
luật,chính sách của Nhà nước về giáo dục - đào tạo, tăng cường sự quản lý của Nhà
nước đối với các loại hình đào tạo. Mặt khác, Đại hội VIII đã coi trọng việc tổng kết
cải cách giáo dục, xây dựng chiến lược phát triển giáo dục - đào tạo trong thời kỳ
CNH, HĐH đất nước. Đảng ta nhấn mạnh sự cần thiết và tầm quan trọng của việc
giáo dục chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, giáo dục đạo đức nhân văn,
lịch sử dân tộc và bản sắc văn hóa dân tộc, tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại, đẩy
mạnh giáo dục pháp luật, tăng cường giáo dục quốc phòng cho học sinh, sinh viên.
Văn kiện Đại hội VIII chỉ rõ, muốn CNH, HĐH thắng lợi phải phát triển mạnh
giáo dục - đào tạo, phát huy nguồn lực con người, yếu tố cơ bản của sự phát triển
nhanh và bền vững…
Nghị quyết đã nêu ra 6 tư tưởng chỉ đạo phát triển giáo dục - đào tạo trong thời
kỳ CNH, HĐH.
Một là, giữ vững mục tiêu xã hội chủ nghĩa trong giáo dục và đào tạo.
Hai là, thực sự coi giáo dục - đào tạo là quốc sách hàng đầu.
Ba là, gáo dục và đào tạo là sự nghiệp của toàn Đảng, của Nhà nước và của
toàn dân.
Bốn là, phát triển giáo dục - đào tạo gắn với nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội,
những tiến bộ khoa học - công nghệ và củng cố quốc phòng, an ninh.

Năm là, thực hiện công bằng xã hội trong giáo dục và đào tạo.
Sáu là, giữ vững vai trò nòng cốt của các trường công lập đi đôi với đa dạng
hóa các loại hình giáo dục và đào tạo.
1.2.2. Chủ trương của Đảng bộ Vĩnh Phúc
Cụ thể hóa Nghị quyết Hội nghị lần thứ hai của Ban Chấp hành Trung ương
Đảng (khóa VIII); ngày 20- 3-1997 Tỉnh ủy Vĩnh Phúc thông qua Đề án số 01/ĐATU “Về nhiệm vụ phát triển giáo dục và đào tạo đến năm 2000”. Đề án đầu tiên sau
khi tái lập Vĩnh Phúc là về giáo dục - đào tạo, thể hiện sự quan tâm rất lớn của Tỉnh
ủy. Đề án xác định ba nhiệm vụ:
- Nhanh chóng hoàn thiện hệ thống GD-ĐT và mạng lưới trường lớp, điểu chỉnh
kế hoạch phát triển GD-ĐT cho phù hợp với đặc điểm tình hình của một tỉnh nông

7


nghiệp, mới bước vào thời kỳ CNH, HĐH. Đặc biệt, phải coi trọng mục tiêu đào tạo
nguồn nhân lực kỹ thuật.
- Mở rộng và phát triển quy mô GD-ĐT bằng nhiều hình thức, để nâng cao mặt
bằng dân trí, đào tạo nguồn nhân lực, nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục toàn
diện về đức dục, trí dục, thể dục, mỹ dục. Coi trọng giáo dục chính trị, tư tưởng,
nhân cách, khả năng, tư cách sáng tạo và năng lực thực hành của học sinh ở tất cả
các bậc học.
- Phải nhanh chóng khắc phục những mặt yếu kém theo hướng chấn chỉnh công
tác quản lý, khẩn trương lập lại trật tự kỷ cương, kiên quyết chặn đứng và đẩy lùi
tiêu cực trong GD-ĐT, tăng cường hệ thống thanh tra. Chấn hưng GD-ĐT bằng các
phong trào thi đua sôi nổi của quần chúng nhân dân.
1.2.3. Quá trình chỉ đạo thực hiện và kết quả
Sở Giáo dục và Đào tạo Vĩnh Phúc cũng đã khẩn trương xây dựng chương trình
hành động cho toàn ngành, trong đó tập trung vào một số nội dung chính:
- Tăng cường trật tự, kỷ cương, hạn chế và loại trừ các hiện tượng tiêu cực trong
nhà trường như: Việc dạy thêm, học thêm tràn lan, chấn chỉnh trật tự trong thi cử,

cấp bằng, mở lớp, tệ nghiện hút… Đây là chương trình trọng điểm, phải làm ngay
và trên thực tế các đơn vị đã làm có kết quả.
- Tăng cường cơ sở vật chất trường học. Đây là chương trình lớn, mang ý nghĩa
xã hội sâu sắc.
- Các chương trình khác như: Khảo sát, điều tra lập kế hoạch, đào tạo nguồn
nhân lực kỹ thuật, chương trình đào tạo và bồi dưỡng giáo viên, phổ cập THCS vào
năm 2000. Xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh, đổi mới phương pháp dạy
học, chuyển đổi hệ thống trường Chuyên cấp 2, hệ thống lớp chọn thành các trường,
lớp phổ thông đang được Sở và cơ sở thực hiện.
Một số kết quả đạt được
Dưới sự lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh Vĩnh Phúc, sự phối hợp chặt chẽ của các cấp,
các ngành, các đoàn thể xã hội và nhân dân các dân tộc trong tỉnh, sự nghiệp giáo
dục - đào tạo của Vĩnh Phúc đã đạt được kết quả trên các lĩnh vực sau:
Về quy mô và chất lượng đào tạo các ngành học, bậc học.
Kết quả của quá trình hoạt động là chất lượng giáo dục được tăng lên rõ rệt thể
hiện ở các ngành, bậc học sau:
Ngành học mầm non:
Giáo dục phổ thông.
Bậc trung học phổ thông (THCS và THPT):
Công tác giáo dục thường xuyên:
Về giáo dục chuyên nghiệp và dạy nghề:
Công tác xây dựng cơ sở vật chất:

8


Công tác xã hội hóa giáo dục:
Tuy nhiên giáo dục và đào tạo Vĩnh Phúc cũng còn bộc lộ những yếu kém và bất
cập:
Giáo dục chuyên nghiệp, giáo dục thường xuyên còn hạn chế cả về quy mô lẫn

chất lượng, chưa thu hút được đông đảo người học, chưa góp phần phân luồng học
sinh sau THCS.
Tốc độ thực hiện đa dạng hóa loại hình trường lớp còn quá chậm, cần được toàn
ngành và toàn xã hội quan tâm nhiều hơn.
Chất lượng đội ngũ còn nhiều hạn chế, tỷ lệ giáo viên trên chuẩn còn thấp, tỷ lệ
giáo viên mới và chưa vững tay nghề còn cao lại chưa đồng bộ.
Mặc dù có nhiều cố gắng nhưng nhìn chung toàn cảnh cơ sở vật chất trang thiết
bị phục vụ dạy và học còn nghèo nàn và lạc hậu ảnh hưởng nhiều đến việc nâng cao
chất lượng giáo dục.

9


Chương 2
ĐẢNG BỘ TỈNH VĨNH PHÚC LÃNH ĐẠO
PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC - ĐÀO TẠO NHỮNG NĂM ĐẦU THẾ KỶ XXI
(2001-2006)
2.1. Chủ trương phát triển giáo dục - đào tạo của Đảng bộ tỉnh Vĩnh Phúc
2.1.1. Chủ trương phát triển giáo dục - đào tạo của Đảng
Ngày 19-2-2000, Quốc hội khóa X ban hành 2 Nghị quyết quan trọng: Nghị
quyết 40/QH-10 về đổi mới chương trình giáo dục phổ thông và Nghị quyết 41/QH10 về chủ trương phổ cập giáo dục Trung học cơ sở.
Tháng 12-2000, Thủ tướng Chính phủ ban hành Chiến lược phát triển giáo dục
2001-2010, xác định mục tiêu, giải pháp, các bước tiến hành theo phương châm “đa
dạng hóa, chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa”; nhằm xây dựng một nền giáo dục
có tính thực tiễn và hiệu quả, tạo bước chuyển mạnh mẽ về chất lượng để nền giáo
dục nước ta sớm tiến kịp các nước phát triển trong khu vực, nâng cao dân trí, đào
tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, góp phần đắc lực thực hiện các mục tiêu của
Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2001-2010.
Sau 20 năm thực hiện công cuộc đổi mới, nước ta đã đạt được những thành tựu
to lớn và có ý nghĩa lịch sử. Tuy nhiên thách thức lớn còn nhiều. Trước bối cảnh đó,

Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X (4-2006) đã quyết định mục tiêu và phương
hướng tổng quát đến năm 2010 là đẩy mạnh toàn diện công cuộc đổi mới, đẩy mạnh
công nghiệp hóa, hiện đại hóa, gắn với phát triển kinh tế tri thức, sớm đưa nước ta
ra khỏi tình trạng kém phát triển, tạo nền tảng để đến năm 2020 nước ta cơ bản trở
thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại.
2.1.2. Chủ trương của Đảng bộ Vĩnh Phúc về phát triển giáo dục - đào tạo
(2001 - 2006)
Ngày 29-7-2002, Tỉnh ủy Vĩnh Phúc ra Nghị quyết số 04/NQ/TU, Về phát triển
giáo dục - đào tạo thời kỳ 2001 - 2005. Đánh giá việc thực hiện Nghị quyết Trung
ương 2 (khóa VIII) về phát triển giáo dục - đào tạo, Nghị quyết Tỉnh ủy nhận định:
"Đề án 01 của tỉnh ủy đã xác định đúng hướng mục tiêu, giải pháp phát triển giáo
dục - đào tạo và phù hợp với điều kiện thực tế của tỉnh, trở thành động lực thúc đẩy
phát triển giáo dục - đào tạo; đồng thời tạo niềm tin trong Đảng bộ và nhân dân, sự
đồng tình ủng hộ của các tầng lớp nhân dân và toàn xã hội đối với sự nghiệp giáo
dục - đào tạo. Về cơ bản, giáo dục Vĩnh Phúc đã có bước phát triển mới, toàn diện
trên tất cả các mặt, thực hiện được phần lớn các mục tiêu của Đề án 01, tạo các tiền
đề quan trọng để có bước đi nhanh chóng hơn trong tương lai. Tuy vậy, so với yêu
cầu trong giai đoạn mới công tác giáo dục - đào tạo vẫn còn những yếu kém, bất
cập, nhiệm vụ đặt ra là phải tiếp tục phát huy sức mạnh tổng hợp của toàn xã hội vì

10


sự nghiệp phát triển giáo dục, tạo sự tăng trưởng nhanh chóng, đáp ứng những yêu
cầu cao của quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa".
Nghị quyết 04/NQ/TU cũng đề ra chỉ tiêu cụ thể cho từng ngành học, cấp học:
Đối với giáo dục mầm non:
Giáo dục phổ thông:
Bậc Tiểu học:
Bậc học trung học:

Giáo dục thường xuyên:
Giáo dục chuyên nghiệp:
Nghị quyết 04/NQ/TU đưa ra những giải pháp chủ yếu để phát triển giáo dục đào tạo Vĩnh Phúc như sau:
Thứ nhất: Nâng cao nhận thức trong xã hội và trong ngành về vai trò và nhiệm
vụ của giáo dục, đầu tư cho giáo dục là đầu tư cho phát triển; ưu tiên dành các
nguồn lực cần thiết cho sự nghiệp phát triển giáo dục.
Thứ hai: Tiếp tục hoàn thiện và đa dạng mạng lưới trường lớp, đáp ứng yêu cầu
học tập ngày càng cao và đa dạng của mọi tầng lớp nhân dân.
Thứ ba: Đổi mới công tác quản lý giáo dục - đào tạo.
Thứ tư: Phát triển đội ngũ.
Thứ năm: Tiếp tục có cơ chế chính sách và tăng tỷ lệ đầu tư, huy động mọi
nguồn lực xã hội cho phát triển giáo dục - đào tạo.
Thứ sáu: Đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục đồng thời thực hiện công bằng xã hội.
2.2. Quá trình chỉ đạo thực hiện và kết quả (2001-2006)
2.2.1. Quá trình chỉ đạo thực hiện
Thực hiện chủ trương của Đảng, Nhà nước, Nghị quyết 04 của Tỉnh ủy, Nghị
quyết của Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XIII, XIV, các Nghị quyết Quốc hội khóa X
về giáo dục và các quy định của Luật Giáo dục; Sở Giáo dục và Đào tạo Vĩnh Phúc
đã chỉ đạo toàn ngành trong tỉnh, kết hợp với chính quyền các địa phương khắc
phục những yếu kém, thực hiện tốt các nhiệm vụ trọng tâm của ngành theo tinh thần
chỉ đạo sau:
Thứ nhất: Thực hiện có hiệu quả đổi mới chương trình, nội dung, phương pháp
giáo dục ở tất cả các cấp học, ngành học; nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện
và hiệu quả.
Thứ hai: Xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý
giáo dục.
Thứ ba: Tăng cường cơ sở vật chất trường học theo hướng chuẩn hóa, hiện đại
hóa, xã hội hóa; đẩy mạnh xây dựng trường chuẩn Quốc gia ở các ngành học, bậc
học.


11


Thứ tư: Tiếp tục hoàn chỉnh cơ cấu các loại hình GD-ĐT, phát triển quy mô của
các cấp học, ngành học; nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục tiểu học, phổ cập
THCS và chỉ đạo đẩy mạnh thực hiện phổ cập giáo dục trung học.
Thứ năm: Đẩy mạnh công tác xã hội hóa giáo dục, tăng cường khai thác và thu
hút mọi nguồn lực đầu tư phát triển GD-ĐT, xây dựng xã hội học tập.
Thứ sáu: Đổi mới mạnh mẽ quản lý Nhà nước về giáo dục.
2.2.2. Những kết quả đạt được
Được sự chỉ đạo trực tiếp, sâu sát của Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh; được sự
quan tâm giúp đỡ của các cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương, của các sở, ban,
ngành, đoàn thể và các lực lượng xã hội, trong những năm học từ 2001-2006, toàn
ngành giáo dục Vĩnh Phúc đã nỗ lực phấn đấu, khắc phục khó khăn hoàn thành tốt
các nhiệm vụ chính trị của ngành với những kết quả nổi bật sau:
1. Thực hiện có hiệu quả đổi mới chương trình, nội dung, phương pháp giáo dục
ở tất cả các cấp học, ngành học; nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện và hiệu
quả giáo dục.
2. Tiếp tục hoàn thiện, củng cố mạng lưới cơ sở giáo dục và thực hiện các chỉ
tiêu về phát triển quy mô các cấp học. Đẩy mạnh xây dựng trường chuẩn quốc gia,
trường chất lượng cao.
3. Đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục được đào tạo, bồi dưỡng thường
xuyên nâng cao năng lực đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông.
4. Cơ sở vật chất trường học tiếp tục được quan tâm xây dựng theo hướng kiên
cố hoá, chuẩn hoá, hiện đại hoá phục vụ nhu cầu nâng cao chất lượng giáo dục.
5. Công tác xã hội hoá giáo dục tiếp tục được đẩy mạnh đã thu hút nhiều nguồn
lực đầu tư phát triển giáo dục và đào tạo, xây dựng xã hội học tập.
6. Công tác quản lý giáo dục tiếp tục được đổi mới, năng lực, trách nhiệm của
cán bộ quản lý giáo dục các cấp được nâng cao; công tác thanh tra giáo dục được
đẩy mạnh; cuộc vận động “Dân chủ - Kỷ cương - Tình thương - Trách nhiệm” thực

hiện có hiệu quả.

12


Chương 3
NHẬN XÉT VÀ NHỮNG KINH NGHIỆM CHỦ YẾU
CỦA QUÁ TRÌNH ĐẢNG BỘ TỈNH VĨNH PHÚC LÃNH ĐẠO
SỰ NGHIỆP GIÁO DỤC - ĐÀO TẠO (1997 - 2006)
3.1. Nhận xét chung về giáo dục - đào tạo Vĩnh Phúc (1997 - 2006)
3.1.1. Về chủ trương của Đảng bộ Vĩnh Phúc đối với sự nghiệp giáo dục và
đào tạo
Để thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng về phát triển giáo dục và đào tạo
trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá được đề ra tại Đại hội VIII,
IX, X, cũng như nội dung trong các Nghị quyết, Chiến lược phát triển giáo dục của
Đảng, Đảng bộ tỉnh Vĩnh Phúc cùng lãnh đạo ngành GD - ĐT Vĩnh Phúc đã có
những chủ trương, chính sách, nghị quyết chỉ đạo công tác giáo dục và đào tạo
trong toàn ngành rất sát sao. Được sự chỉ đạo của Bộ Giáo dục - Đào tạo thông qua
các văn bản, chỉ đạo hướng dẫn từng nhiệm vụ cụ thể đối với từng ngành học, cấp
học trong mỗi giai đoạn giúp cho ngành giáo dục Vĩnh Phúc đề ra được kế hoạch
thực hiện một cách có hiệu quả.
Tỉnh uỷ, Hội đồng nhân dân, UBND tỉnh Vĩnh Phúc đã coi trọng, đặt đúng vị trí
của giáo dục, có những chủ trương, biện pháp tăng cường lãnh đạo giáo dục, luôn
quan tâm tạo mọi điều kiện và động viên kịp thời để giáo dục Vĩnh Phúc từng bước
khắc phục khó khăn về cơ sở vật chất,về đội ngũ giáo viên hoàn thành tốt nhiệm vụ.
Như vậy có thể thấy, về cơ bản quá trình đề ra chủ trương của Đảng bộ tỉnh
Vĩnh Phúc để phát triển giáo dục và đào tạo là phù hợp với chủ trương, đường lối
của Đảng Cộng sản Việt Nam cũng như đối với thực tiễn đặt ra trong ngành giáo
dục - đào tạo.
3.1.2. Về quá trình chỉ đạo thực hiện của Đảng bộ Vĩnh Phúc đối với sự

nghiệp giáo dục và đào tạo
Quá trình chỉ đạo thực hiện của Đảng bộ Vĩnh Phúc đối với công tác GD-ĐT
trong toàn ngành đã tạo được chuyển biến rõ nét về chất lượng, hiệu quả giáo dục, về
phát triển quy mô giáo dục và thực hiện công bằng xã hội trong giáo dục. Một số chỉ
tiêu, kế hoạch, nhiệm vụ đề ra trong từng năm học đã được thực hiện và đạt kết quả.
Trong quá trình lãnh đạo sự nghiệp giáo dục, nhiều giải pháp về quản lý, tổ chức giáo
dục đã được nghiên cứu bổ sung cho phù hợp với tình hình, đặc điểm giáo dục trong
hoàn cảnh mới. Đặc biệt sau khi có Đề án 01/ĐA-TU “Về nhiệm vụ phát triển giáo
dục và đào tạo đến năm 2000”. HĐND, UBND tỉnh đã có các nghị quyết, quyết định
quan trọng về cơ chế chính sách nhằm tạo thêm động lực để giáo dục Vĩnh Phúc phát
triển.
3.1.3. Những thành tựu đạt được

13


Từ khi tái lập tỉnh, dưới sự lãnh đạo trực tiếp của Đảng bộ Vĩnh Phúc, ngành
GD-ĐT đã chủ động tham mưu với HĐND, UBND tỉnh ban hành các quy định, quy
chế, chính sách nhằm tạo cơ sở pháp lý cho GD-ĐT có điều kiện phát triển, đạt
được những thành tựu cơ bản sau:
Hệ thống giáo dục của tỉnh từng bước được hoàn thiện, mạng lưới quy mô phát
triển đáp ứng nhu cầu học tập của mọi tầng lớp nhân dân.
Các điều kiện phục vụ dạy, học không ngừng được tăng cường
Đội ngũ giáo viên:
Cơ sở vật chất, trang thiết bị giáo dục
Chất lượng giáo dục:
a) Chất lượng giáo dục đạo đức:
b) Chất lượng dạy học:
Các hoạt động giáo dục khác:
3.1.4. Những hạn chế chính và nguyên nhân

Bên cạnh những thành quả đã đạt được, trong những năm 1997 đến 2006, sự
nghiệp giáo dục - đào tạo Vĩnh Phúc cũng còn những khó khăn, hạn chế cần được
nhìn nhận nghiêm túc, khách quan để phấn đấu, kịp thời khắc phục, sửa chữa đó là:
- Sự đa dạng các loại hình trường lớp chưa được triển khai đồng đều ở tất cả các
ngành học, cấp học; việc xây dựng các trường đạt chuẩn Quốc gia mới chỉ tập trung
ở bậc tiểu học và nói chung còn chậm. Chất lượng giáo dục toàn diện so với yêu cầu
còn thấp.
- Đinh hướng nghề nghiệp và phân luồng học sinh sau THCS và THPT đã có
chú ý song còn khó khăn. Chất lượng của giáo dục thường xuyên và giáo dục không
chính quy còn hạn chế cần phải được quan tâm hơn.
- Hệ thống quy mô giáo dục chuyên nghiệp và dạy nghề của tỉnh mới hình thành
còn nhỏ bé, các điều kiện cho nâng cao chất lượng còn thiếu, nội dung chương trình
giảng dạy chưa được đổi mới. Đội ngũ giáo viên thực hành ở một số trường đào tạo
còn mỏng, chất lượng thấp; liên kết đào tạo còn hạn chế.
- Công tác quản lý giáo dục còn nhiều bất cập, có nơi tỏ ra kém hiệu quả, thiếu
năng động và tự chịu trách nhiệm. Chất lượng giáo viên một số môn học còn yếu về
trình độ đào tạo và năng lực sư phạm như: giáo viên Ngoại ngữ, Nhạc họa, Kỹ
thuật. Việc đổi mới phương pháp giảng dạy và năng lực cập nhật thông tin của một
bộ phận không nhỏ cán bộ giáo viên còn gặp nhiều khó khăn. Các hiện tượng tiêu
cực trong nhà trường vẫn còn xảy ra.
- Cơ sở vật chất trường học nhìn chung còn thiếu thốn, nghèo nàn chưa đáp ứng
cho các hoạt động giáo dục toàn diện, đặc biệt ở ngành học mầm non, tiểu học và
THCS. Ở tiểu học tỷ lệ phòng học trên lớp thấp (1,68 lớp học/phòng học học) do
vậy đã ảnh hưởng đến việc triển khai các lớp học 2 buổi/ngày. Hiệu quả sử dụng và

14


khai thác các thiết bị dạy học còn nhiều hạn chế. Nhiều đơn vị trường học khuôn
viên còn chật chội, không đủ diện tích đất theo quy định của trường chuẩn Quốc

gia.
- Mặc dù tỉnh đã quan tâm đến phát triển lĩnh vực giáo dục đào tạo, nhưng mức
đầu tư và chi ngân sách cho GD-ĐT mới đáp ứng yêu cầu tối thiểu.
Những hạn chế trên bắt nguồn từ những nguyên nhân chính sau:
Một là: Nhận thức và sự quan tâm của cấp uỷ Đảng, chính quyền về giáo dục
đào tạo ở một số địa phương chưa thật sự đầy đủ, thường xuyên, chưa chú ý lãnh
đạo công tác chính trị tư tưởng trong giáo viên, học sinh.
Hai là: Cơ chế quản lý của hệ thống giáo dục nói chung còn chậm đổi mới. Một
số giáo viên, cán bộ quản lý còn yếu về trình độ và năng lực tổ chức thực hiện.
Ba là: Quản lý Nhà nước về giáo dục còn nhiều yếu kém. Việc phân cấp quản lý
trong hệ thống giáo dục chưa hoàn thiện, có mặt chưa phù hợp với thực tiễn, gây
khó khăn trong hoạt động của ngành.
Bốn là: Đầu tư cho giáo dục trong những năm qua tuy lớn nhưng vẫn chưa
tương xứng vớí yêu cầu phát triển, dẫn đến mâu thuẫn giữa phát triển nhanh về số
lượng và yêu cầu cao của chất lượng trong khi các điều kiện đảm bảo còn nhiều bất
cập. Việc khuyến khích các nguồn lực đầu tư từ các tổ chức xã hội, các doanh
nghiệp, tài trợ quốc tế và đóng góp của nhân dân chưa có giải pháp thu hút có hiệu
quả.
3.2. Những kinh nghiệm chủ yếu
Quá trình Đảng bộ tỉnh Vĩnh Phúc lãnh đạo công tác GD-ĐT trong giai đoạn từ
năm 1997 đến 2006 đã để lại một số kinh nghiệm có ý nghĩa tham khảo trong giai
đoạn cách mạng mới như sau:
3.2.1. Tăng cường vai trò lãnh đạo của Đảng đối với sự nghiệp phát triển giáo
dục - đào tạo
Trong những năm gần đây, nhiều Nghị quyết của Đảng như NQTƯ-4, khoá VII;
NQTƯ-2, khoá VIII đặc biệt nhấn mạnh đến sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng là
nhân tố quan trọng, quyết định sự phát triển của sự nghiệp GD-ĐT nước nhà. Điều
đó đã được thể hiện khá cụ thể ở tỉnh Vĩnh Phúc.
Những chủ trương của Đảng bộ Vĩnh Phúc trong thời gian qua đã phản ánh được
tâm tư, nguyện vọng, tâm lý của nhân dân địa phương, cũng như đã cập nhật được

với chủ trương phát triển GD-ĐT của Đảng. Do đó, quá trình xây dựng, phát triển
GD-ĐT của Vĩnh Phúc thời kỳ đổi mới tuy còn gặp nhiều khó khăn nhưng đã được
đa số nhân dân, các tổ chức xã hội đồng tình ủng hộ và đã đóng góp tích cực cả về
vật chất lẫn tinh thần với quyết tâm "Chấn hưng sự nghiệp giáo dục Vĩnh Phúc",
phấn đấu để GD-ĐT Vĩnh Phúc trở thành một đơn vị giáo dục mạnh trong cả nước,
tạo tiền đề quan trọng cho sự phát triển ở giai đoạn sau.

15


3.2.2. Không ngừng nâng cao phẩm chất chính trị và trình độ chuyên môn
của đội ngũ giáo viên
Nhân tố quan trọng quyết định chất lượng giáo dục chỉ có thể là đội ngũ giáo
viên. Trong nền giáo dục hiện đại, giáo viên không còn là cái máy truyền dẫn thông
tin đến học sinh, mà trở thành chất xúc tác của quá trình dẫn thông tin. Họ không
còn là người đứng giữa môn học với học sinh, mà trở thành người đứng bên cạnh
học sinh để hướng dẫn, chăm sóc học sinh; tạo hưng phấn học tập và khuyến khích
tìm tòi, sáng tạo, giải đáp những thắc mắc của học sinh, tạo cho học sinh phát huy
được tính tích cực, chủ động. Nhận thức được như vậy, ngành GD-ĐT Vĩnh Phúc
đã rất quan tâm đến việc đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên vừa có phẩm chất
chính trị, vừa có trình độ chuyên môn, đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của sự
nghiệp GD-ĐT.
Vấn đề căn bản nhất và là nhân tố quyết định trong đào tạo giáo viên là phải
nâng cao lương tâm nghề nghiệp. Bởi vì giáo dục là một lĩnh vực đặc biệt nó nhằm
đến những giá trị nhân cách của con người.
Hiện nay, tỉnh Vĩnh Phúc mới chỉ dừng lại ở mức độ chuẩn hoá, tỷ lệ trên chuẩn
còn thấp. Cần phải tăng cường bồi dưỡng đội ngũ giáo viên theo 3 hướng cơ bản:
- Cử đi đào tạo trên chuẩn.
- Bồi dưỡng thường xuyên.
- Bồi dưỡng chuyên đề.

3.2.3. Tăng cường công tác quản lý giáo dục
Với phương châm đổi mới về cơ bản tư duy và phương thức quản lý giáo dục
theo hướng nâng cao hiệu lực quản lý Nhà nước, phân cấp mạnh mẽ nhằm phát huy
tính chủ động và tự chịu trách nhiệm của các địa phương, của các cơ sở giáo dục,
giải quyết một cách có hiệu quả các vấn đề bức xúc, ngăn chặn và đẩy lùi các hiện
tượng tiêu cực hiện nay. Ngay từ khi tách tỉnh, Vĩnh Phúc đã tăng cường công tác
đổi mới quản lý giáo dục nhằm đem lại hiệu quả thiết thực nhất.
Sở GD-ĐT tiếp tục thực hiện đổi mới công tác quản lý giáo dục, thực hiện phân
cấp quản lý giáo dục nhằm nâng cao năng lực, hiệu quả quản lý, tạo điều kiện tốt
hơn để cán bộ quản lý các cấp phát huy tính năng động tự chủ, tự chịu trách nhiệm
trong tổ chức các hoạt động giáo dục toàn diện của đơn vị, nhà trường.
3.2.4. Tăng cường các nguồn lực, xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cho giáo
dục và đào tạo, thực hiện xã hội hoá giáo dục
Đảng ta xác định, đầu tư cho giáo dục là đầu tư cho sự phát triển, giáo dục là
quốc sách hàng đầu. Với phương châm đó, Đảng bộ tỉnh Vĩnh phúc đã đặc biệt chú
trọng đến việc đầu tư, thu hút các nguồn lực cho sự phát triển sự nghiệp giáo dục và
đào tạo.

16


Để đầu tư cho GD-ĐT, ngân sách chủ yếu là từ Nhà nước. Bên cạnh đó, phải
huy động mọi nguồn lực trong xã hội, đổi mới cơ chế quản lý tài chính để phát triển
giáo dục. Nhà nước phải ưu tiên đầu tư cho giáo dục trong tương quan với các
ngành khác. Nâng tỷ lệ chi cho giáo dục trong ngân sách Nhà nước từ 15% năm
2000 lên ít nhất 18% năm 2005 và 20% năm 2010; tranh thủ nguồn tài chính vay
với lãi suất ưu đãi cho giáo dục từ Ngân hàng thế giới (WB), Ngân hàng Phát triển
Châu Á (ADB), các tổ chức quốc tế và các nước.
Với chủ trương đó, lãnh đạo ngành giáo dục Vĩnh Phúc đã tập trung khai thác và
sử dụng có hiệu quả các nguồn lực xã hội để phát triển GD-ĐT. Hàng năm tỉnh đều

cố gắng cấp kinh phí nhiều nhất cho các hoạt động giáo dục. Cùng với việc tăng
ngân sách Nhà nước, căn cứ vào điều kiện, khả năng nhân dân từng địa phương mà
tỉnh có những chính sách đầu tư thích hợp cho từng vùng. Tuy nhiên, nếu chỉ dựa
vào kinh phí Nhà nước thì không thể đủ, đòi hỏi tỉnh Vĩnh Phúc cần có những quyết
sách sáng tạo cho phù hợp với địa phương mình.

17


KẾT LUẬN
Nghiên cứu đề tài: "Đảng bộ tỉnh Vĩnh Phúc lãnh đạo sự nghiệp giáo dục đào tạo từ năm 1997 đến năm 2006", luận văn đã đạt được những kết quả như:
1. Luận văn đã khái quát quá trình Đảng bộ tỉnh lãnh đạo, phát triển sự nghiệp
GD-ĐT Vĩnh Phúc theo hai giai đoạn. Giai đoạn thứ nhất, từ năm 1997 đến 2000.
Trong giai đoạn này, luận văn đã trình bày khái quát được điều kiện tự nhiên, kinh
tế - xã hội của tỉnh để từ đó thấy được yêu cầu, nhiệm vụ đặt ra đối với Đảng bộ
tỉnh Vĩnh Phúc trong việc phát triển GD-ĐT. Bên cạnh đó, luận văn đã trình bày
khái quát toàn bộ quá trình Đảng bộ tỉnh Vĩnh Phú lãnh đạo sự nghiệp GD-ĐT từ
năm 1986 đến năm 1996, để từ đó thấy được thực trạng giáo dục và đào tạo Vĩnh
Phúc trước khi tách tỉnh, những vấn đề đang đặt ra cần giải quyết, làm cơ sở cho
Đảng bộ Vĩnh Phúc đề ra những chủ trương, biện pháp phát triển GD-ĐT trong
những năm 1997 đến 2000.
Luận văn trình bày hệ thống chủ trương của Đảng cộng sản Việt Nam về giáo
dục và đào tạo, trên cơ sở đó Đảng bộ tỉnh Vĩnh Phúc đề ra chủ trương, biện pháp
chỉ đạo cụ thể cho công tác giáo dục và đào tạo như sau:
Nhanh chóng hoàn thiện hệ thống GDĐT và mạng lưới trường lớp; mở rộng và
phát triển quy mô GDĐT bằng nhiều hình thức, để nâng cao mặt bằng dân trí, đào
tạo nguồn nhân lực, nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục toàn diện về đức dục,
trí dục, thể dục; phải nhanh chóng khắc phục những mặt yếu kém theo hướng chấn
chỉnh công tác quản lý, khẩn trương lập lại trật tự kỷ cương, kiên quyết chặn đứng
và đẩy lùi tiêu cực trong GDĐT, tăng cường hệ thống thanh tra; đổi mới nội dung

phương pháp giáo dục; đảm bảo phát triển đồng đều và bình đẳng giữa các vùng,
miền trong tỉnh.
Từ việc làm rõ tư tưởng chỉ đạo của Đảng bộ Vĩnh Phúc về phát triển giáo dục
và đào tạo qua các nghị quyết, chỉ thị, kế hoạch, đề án cùng một số kết quả đạt
được, đã khẳng định thành công bước đầu trong việc chỉ đạo phát triển giáo dục và
đào tạo của Đảng bộ Vĩnh Phúc.
2. Trong giai đoạn thứ hai, từ năm 2001 đến năm 2006, luận văn đã trình bày
khá cụ thể chủ trương của Đảng cộng sản Việt Nam về giáo dục và đào tạo trong
thời kỳ đổi mới với nhiều thuận lợi cũng như đầy thách thức, để từ đó thấy được
trách nhiệm nặng nề của toàn Đảng, toàn dân đối với sự nghiệp trồng người. Từ đó
đặt ra yêu cầu cần phải đổi mới, chấn chỉnh, hoàn thiện hệ thống giáo dục - đào tạo
Vĩnh Phúc cho phù hợp với tình hình mới.
Để đẩy mạnh hơn nữa sự nghiệp giáo dục và đào tạo, Đảng bộ tỉnh Vĩnh Phúc
đã đưa ra quan điểm cụ thể: Nỗ lực phấn đấu làm cho giáo dục thực sự là quốc sách
hàng đầu; tạo bước chuyển biến mạnh mẽ đối với giáo dục đào tạo của tỉnh theo

18


hướng “chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa”. Nâng cao chất lượng giáo dục toàn
diện, đại trà ở tất cả các ngành học, bậc học theo hướng tiếp cận với trình độ tiên
tiến, phục vụ thiết thực cho phát triển kinh tế - văn hóa - xã hội của tỉnh, đáp ứng
yêu cầu sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước; hướng tới một xã hội
học tập; phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi và phổ cập giáo dục trung học cơ
sở; thực hiện tốt việc phân luồng sau THCS và THPT.
Với quan điểm trên, Đảng bộ tỉnh Vĩnh Phúc đã lãnh đạo, chỉ đạo công tác phát
triển giáo dục và đào tạo, trong đó chú trọng: Thực hiện có hiệu quả đổi mới
chương trình, nội dung, phương pháp giáo dục ở tất cả các cấp học, ngành học; nâng
cao chất lượng giáo dục toàn diện và hiệu quả. Xây dựng và nâng cao chất lượng
đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục. Tăng cường cơ sở vật chất trường học

theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa; đẩy mạnh xây dựng trường chuẩn
Quốc gia ở các ngành học, bậc học. Tiếp tục hoàn chỉnh cơ cấu các loại hình GDĐT, phát triển quy mô của các cấp học, ngành học; nâng cao chất lượng phổ cập
giáo dục tiểu học, phổ cập THCS và chỉ đạo đẩy mạnh thực hiện phổ cập giáo dục
trung học. Đẩy mạnh công tác xã hội hóa giáo dục, tăng cường khai thác và thu hút
mọi nguồn lực đầu tư phát triển GD-ĐT, xây dựng xã hội học tập. Đổi mới mạnh
mẽ quản lý Nhà nước về giáo dục.
Với những chủ trương, biện pháp cụ thể, mạnh mẽ, sự nghiệp phát triển giáo dục
và đào tạo đã đạt được kết quả rõ rệt, khẳng định vai trò lãnh đạo tuyệt đối của
Đảng bộ Vĩnh Phúc đối với mọi mặt của công tác đổi mới, chấn hưng sự nghiệp
giáo dục và đào tạo tỉnh nhà.
3. Qua việc nêu lên những nhận xét và rút ra những kinh nghiệm của quá trình
Đảng bộ Vĩnh Phúc lãnh đạo sự nghiệp giáo dục và đào tạo từ năm 1997 đến 2006,
luận văn đã làm rõ vai trò quan trọng của Đảng bộ tỉnh Vĩnh Phúc trong quá trình
lãnh đạo, chỉ đạo các hoạt động thi đua, xây dựng, phát triển, đổi mới giáo dục
trong toàn tỉnh.
Kinh nghiệm của quá trình Đảng bộ Vĩnh Phúc lãnh đạo sự nghiệp giáo dục và
đào tạo đã khẳng định rằng: Để nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện; đổi mới cơ
cấu tổ chức, cơ chế quản lý, nội dung, phương pháp dạy và học; thực hiện “chuẩn
hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa”; chấn hưng nền giáo dục trong tỉnh, sự lãnh đạo, chỉ
đạo toàn diện của Đảng bộ Vĩnh Phúc đối với mọi mặt của sự nghiệp giáo dục - đào
tạo là yếu tố quan trọng bậc nhất.
4. Cùng với nội dung chính, phần phụ lục của luận văn cung cấp thêm tư liệu về
quá trình đổi mới, phát triển giáo dục và đào tạo Vĩnh Phúc từ năm 1997 đến năm
2006.

19




×